Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Cách Làm Quan và những sao Qúy trong tử vi, hãy cùng thảo luận xem lá số tử vi của bạn có thuộc cách này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Thảo luận về Cách Làm Quan và những sao Qúy trong khoa tử vi:

1.Các chính tinh có nghĩaquan lộc trực tiếp:

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý.  Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.

2.Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp:

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng  và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.

3.Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:

Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ởThìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, ĐườngPhù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp  và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:

Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi.  Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ.  Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắcđịa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thờithế, hoàn cảnh:

Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hayHóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhâ sự trợ giúp:

Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền  của thuộc hạ.

4.Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:

Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa:báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm:giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách):văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:

Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công  danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp  với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

 

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.

5.Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:

Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.

 

Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa.  Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

 

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách Làm Quan và những sao Qúy

Tháng 4 này chòm sao nào sẽ gặp được chân mệnh thiên tử?

Mùa xuân trăm hoa đua nở, là mùa thích hợp bắt đầu 1 tình yêu. Tháng 4 này, chòm sao nào sẽ gặp được chân mệnh thiên tử,đến với tình yêu đích thực của đời mình
Tháng 4 này chòm sao nào sẽ gặp được chân mệnh thiên tử?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mùa xuân là mùa trăm hoa đua nở, cũng là mùa thích hợp để bắt đầu một tình yêu. Vậy tháng 4 này, chòm sao nào sẽ may mắn gặp được chân mệnh thiên tử? Chòm sao nào sẽ có cơ hội đến với tình yêu đích thực của đời mình?   Tháng 3 với những gió rét mưa phùn ẩm ướt đã qua đi. Thời tiết tháng 4 trong lành, tươi sáng với những mảng màu xanh mát mắt của cây lá và sắc trời rực rỡ ánh nắng chan hòa. Đúng là “đi qua những ngày mưa, ta mới càng yêu thêm những ngày nắng”. 


Thang 4 nay chom sao nao se gap duoc chan menh thien tu hinh anh
 
Mưa gió đã qua rồi, một mùa hè rực rỡ lại chuẩn bị đến, các bạn có tò mò về chuyện tình duyên sắp tới của mình không? Tháng 4 này, trong số 12 cung hoàng đạo, chòm sao nào sẽ gặp được chân mệnh thiên tử? Sắp tới ai sẽ là người cùng bạn đi du lịch tới những vùng trời xanh, những miền cát trắng? Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ bật mí với các bạn bí mật nho nhỏ về vận đào hoa của 5 chòm sao may mắn trong tháng 4 này nhé.
 

No.5: Sư Tử

  Cuối cùng thì Sư Tử cũng đã đến ngày thoát kiếp FA cô đơn lạnh lẽo. Tuy chuyện tình cảm thời gian trước của chòm sao này không được thuận lợi cho mấy nhưng tháng 4 đến rồi, mọi chuyện đã thay đổi. 
 
Hãy luôn vui vẻ, lạc quan và chú ý ăn diện thật xinh đẹp nhé. Bởi trong tháng này, bạn sẽ gặp được người ấy của mình, rất có thể là thông qua bạn bè giới thiệu hoặc trong những buổi gặp gỡ bất ngờ với lũ bạn thân. Cố gắng nắm bắt cơ hội nhé.
 

No 4: Bạch Dương

  Mấy tháng tới đây chính là lúc vận đào hoa của Bạch Dương nở rộ. Nhờ sự ảnh hưởng của vận thế chòm sao mà tháng 4 này, mọi chuyện của bạn đều vô cùng suôn sẻ, thuận lợi. 
 
Sự may mắn này cũng giúp cho bạn cũng giúp bạn có nhiều cơ hội gặp gỡ và làm quen với nhiều đối tượng thích hợp và xuất sắc về nhiều mặt. Trong số đó chắc chắn có một người chính là tình yêu đích thực của bạn, hãy mở to mắt và lắng nghe nhịp đập trái tim mình.
 
Chòm sao này thích những người trong sáng dễ thương, đặc biệt nam cung Bạch Dương rất dễ đổ trước một cô nàng dịu dàng, bề ngoài mềm yếu mà bên trong mạnh mẽ đó.


Thang 4 nay chom sao nao se gap duoc chan menh thien tu hinh anh
 

No.3: Song Tử

  Bước sang tháng 4 này, vận đào hoa của Song Tử vô cùng xán lạn. Nét cuốn hút của bạn tỏa sáng rực rỡ, chỉ đi trên đường thôi cũng khiến bao ánh mắt ngước nhìn, còn có thể được anh chàng hay cô nàng không quen biết nào đó không kìm được lòng mà lại gần xin số điện thoại nữa.
 
Tuy nhiên, Song Tử đâu có dễ bị mềm lòng. Vốn là người thông minh, tỉnh táo, bạn biết đâu mới là người hợp với mình, ai mới xứng là chân mệnh thiên tử của cuộc đời.
 
Nếu bạn không muốn cô đơn, lạc lõng trong khi chúng bạn dập dìu đôi lứa thì tháng 4 này hãy chăm chỉ tham gia các hoạt động xã giao, năng nổ nhiệt tình giúp đỡ mọi người, khả năng gặp được người ấy của bạn sẽ càng cao đấy.

Xem thêm bài viết: Cung Song Tử hợp với cung nào trong 12 cung hoàng đạo?
 

No.2: Hổ Cáp

  Từ trước tới nay, đường tình duyên của chòm sao này không có gì nổi trội, tuy thi thoảng cũng gặp được người mình có cảm tình song mọi chuyện cuối cùng vẫn chẳng đâu vào đâu.
 
Nhưng tháng 4 loa kèn nở, vận đào hoa cuối cùng cũng đến gõ cửa nhà Hổ Cáp. Tình yêu đích thực của cuộc đời có thể sẽ đến với bạn trong tháng này. Đó có thể là một lần gặp gỡ tình cờ không ai mong đợi, từ cái nhìn đầu tiên ta bắt gặp ánh mắt nhau và đắm chìm trong biển tình yêu ấy. Ôi, nghĩ thôi cũng thấy lãng mạn rồi, mong đợi quá đi thôi!
 

No.1: Cự Giải

  Sắp tới, Cự Giải hẳn sẽ chìm trong biển đào hoa. Không chỉ tháng 4 này mà cả mấy tháng tới, bạn cũng sẽ gặp rất nhiều may mắn trong tình cảm. 
 
Thời điểm này, đừng quá rụt rè, thu mình Cự Giải nhé. Đã đến lúc bạn cởi mở và phóng khoáng hơn để mở rộng mối quan hệ của mình. Tuy nhiên, cũng phải làm rõ xem Cự Giải chỉ hạnh phúc khi ở bên những chòm sao nào? Đó là những người phóng khoáng và có chung suy nghĩ, nhiều ý tưởng với bạn. Chú ý hơn đến những người như thế nhé.

Bạn vốn hay nhút nhát, không dám thể hiện mình trước người khác giới, hãy thử thay đổi một chút nhé, bạn cũng có nhiều điểm tốt để thu hút đối phương mà. Đừng để chân mệnh thiên tử đến trước mặt mình mà lại đi lướt qua nhau.
 
Với những Cự Giải đã có đôi có cặp, những cám dỗ này chính là thử thách cho tình yêu của các bạn, hãy vững vàng giữ trái tim mình trong lồng ngực.
 
Hy Vũ

Bí kíp tìm chân mệnh thiên tử trong mùa hè Đi tìm người có sức hấp dẫn trời sinh với 12 chòm sao Tử vi tháng 4 của 12 cung hoàng đạo

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng 4 này chòm sao nào sẽ gặp được chân mệnh thiên tử?

Người hay bị oan uổng, vướng vào tai ương.

thần khí không thể nhìn thấy, nó ẩn giấu và không thể điều khiển được, nhưng qua luận thần có thể biết tướng phú quý hay oan uổng, vướng vào tai ương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như đã nói, hoạt động của thần khí không thể nhìn thấy, nó ẩn giấu và không thể điều khiển được. Vậy luận thần như thế nào để biết tướng của người phú quý hay tướng người thường bị oan uổng, vướng vào tai ương.

vuong-vao-tai-uong

Thần không đủ: Thường bị ngục tù oan uổng

Nếu thần không đủ, không say mà như say, giống như uống rượu quá chén vậy; không buồn mà như buồn, thường vô duyên vô cớ mà ưu sầu lo lắng; không ngủ mà như ngủ, giống như người vừa ngủ dậy vậy; không có chuyện gì đáng buồn cười nhưng tinh thần lại như đang vui. Trông họ giống như có chuyện gì đó rất tốt lành không có việc gì đáng phải bực tức xảy ra, nhưng tinh thần lại mang nặng phẫn nộ; không có vấn đề gì đáng để vui mừng nhưng mặt mày lại hưng phấn; không có chuyện đáng sợ nhưng tinh thần lại hoảng hốt.

Họ không ngốc nghếch nhưng dáng vẻ lại như người ngốc nghếch, không có sự việc gì sợ hãi nhưng tinh thần lại mang vẻ lo sợ. Người như vậy, dung mạo sẽ hỗn đục, tối tăm. Thần sắc của họ bi thảm, giống như vừa bị mất cắp, như lo sợ điều gì đó, hoang mang kinh hãi.

Hoặc ban đầu khí sắc khá tươi sáng, nhưng được một thời gian thì ảm đạm dần, hoặc họ nói nhanh rồi ngay lập tức lại không nói được gì. Những cử chỉ này là thể hiện thần không đủ. Người có thần không đủ dễ bị oan uổng, lao tù, bị vướng vào tai ương.

Thần có dư: Tướng thượng quý

Ngược lại với Thần không đủ thì Thần có dư, ánh mắt trong sáng, ánh mắt nhìn thẳng sang trái phải và không nhìn lệch. Lông mày thanh tú, mắt sáng long lanh, dung mạo thanh tú, cử chỉ có sức hút. Nhìn ra xa thì giống như ánh trăng mùa thu chiếu sáng trong ngày có sương. Nhìn gần thì lại như gió thổi hoa. Người có hình tướng như vậy thường cương nghị, kiên cường, như mãnh thú bước đi trong núi sâu, thong thả như chim phượng sải cánh trong mây.

Ngồi như đá, nằm như chim trong tổ không động đậy. Hình mềm mại như nước chảy hiền hòa, chỗ nhô lên như một đỉnh núi cao sừng sững. Không tùy tiện phát ngôn hay hành động khinh suất, vui buồn cũng không rung động tâm can, vinh nhục không dễ bị lay động. Bất luận phát sinh vấn đề gì trong lòng luôn có chí hướng.

Tất cả đều là biểu hiện của những người mà thần có dư. Người mà thần có dư thì đều là tướng đại phú đại quý, người như vậy một đời không gặp tai hung, luôn luôn được trời đất bảo hộ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người hay bị oan uổng, vướng vào tai ương.

18 điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn, chớ phạm phải mà xui xẻo

Cần chú ý 18 điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn để đón lành tránh dữ, an lành vượt qua tháng 7 âm lịch, được coi là tháng cô hồn hay tháng mở cửa mả.
18 điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn, chớ phạm phải mà xui xẻo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dân gian quan niệm, tháng 7 âm lịch là tháng cô hồn, là thời điểm âm khí vượng nhất trong năm, cửa âm phủ mở ra, có thể gây ra không ít ảnh hưởng tiêu cực hoặc mang đến dấu hiệu xui xẻo. Cần chú ý 18 điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn để đón lành tránh dữ, an lành vượt qua tháng khó khăn này.
Tháng 7 âm lịch hàng năm còn được coi là tháng cô hồn hoặc “mở cửa mả”. Dân gian quan niệm đây là tháng của ma quỷ, âm khí nặng nề, đặc biệt là ngày Rằm tháng bảy là ngày xá tội vong nhân, ngày Diêm Vương mở cửa Quỷ Môn Quan để ma quỷ được tự do trở về dương thế, đó cũng chính là ngày âm khí đạt cực điểm.

Cúng cô hồn là một tín ngưỡng tâm linh truyền thống của người Việt, được truyền từ đời này sang đời khác. Người Việt cho rằng, con người bao gồm hai phần là hồn và xác. Khi con người mất đi nhưng phần hồn vẫn tồn tại, có người thì được đầu thai khiếp khác hay có người thì bị đầy xuống địa ngục, làm quỷ đói quấy nhiễu dương gian.

Chính vì vậy, hàng năm, người Việt cúng cô hồn kéo dài một tháng, tùy thuộc vào từng gia đình, từng vùng miền khác nhau chứ không ấn định riêng một ngày nào. Xem thêm bày cách cúng cô hồn chuẩn, gia đình không bao giờ bị ma quỷ quấy nhiễu.

Bên cạnh đó, mọi người cũng quan niệm rằng, tháng cô hồn là tháng ma quỷ, không đêm lại may mắn nên hầu hết các công việc cưới hỏi, khởi công xây dựng, mua sắm, đi xa,… đều tránh tháng 7. Đồng thời, cần lưu ý 18 điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn để tránh hồn xiêu phách lạc, chủ động đón lành tránh dữ cho bản thân và cả những người xung quanh.

18 dieu kieng ky trong thang co hon
 


Lichngaytot.com

Tránh những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn để bảo vệ hồn phách Tuyệt chiêu mang lại may mắn cho 12 con giáp trong tháng cô hồn Tháng 6 nhuận có phải tháng cô hồn hay không?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 18 điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn, chớ phạm phải mà xui xẻo

Đặt tượng Phật Di Lặc chuẩn phong thủy để đón rước tài lộc

Tùy thuộc vào điều kiện gia đình, văn phòng, gia chủ có thể bày tượng Phật Di Lặc phong thủy để đón rước nhiều tài lộc cũng như niềm vui trong cuộc
Đặt tượng Phật Di Lặc chuẩn phong thủy để đón rước tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tùy thuộc vào điều kiện gia đình, văn phòng, gia chủ có thể bày tượng Phật Di Lặc để đón rước nhiều tài lộc cũng như niềm vui trong cuộc sống.


Phật Di Lặc còn gọi là Phật cười, khá được ưa chuộng trong bài trí trong nhà hay văn phòng. Ông Phật cười tượng trưng cho sự may mắn và thịnh vượng. Chiếc bụng lớn của ông chứa đầy của cải, tài lộc. Mọi người thường hay lấy tay xoa bụng Phật Di Lặc để mong muốn nhận được nhiều may mắn và an lành. Nụ cười hả hê của ông như xua tan mọi lo lắng, buồn phiền trong cuộc sống.

Theo các nhà phong thủy, vị trí lí tưởng để đặt tượng Phật Di Lặc là ở độ cao khoảng 1m, nhìn thẳng ra cửa chính để thu hút tài lộc và may mắn. Nếu không có được vị trí trên, hãy bày tượng ở một chiếc bàn cạnh tường hoặc ở góc xa nhất của phòng đối diện với cửa chính.

Vị trí bày tượng Phật Di Lặc phong thủy

Dat tuong Phat Di Lac chuan phong thuy de don ruoc tai loc hinh anh
 
1. Ở phía Đông


Cuộc sống gia đình khó tránh những lúc mâu thuẫn, cãi vã khiến mọi thành viên trong nhà đều bị ảnh hưởng. Bạn nên đặt một bức tượng ông Phật cười ở phía Đông của ngôi nhà hay phòng khách để hóa giải những rắc rối đó, tạo ra sự hài hòa cho cả gia đình.

2. Ở cung Sinh Khí

Trong Bát Trạch có 8 hướng, Sinh Khí (hướng chính Bắc) là một trong số đó. Cung Sinh Khí thuộc sao Tham Lang, là sao tốt, thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài.

Do đó, đặt tượng ở hướng này sẽ giúp chủ nhân vượng tài khí, sức khỏe, may mắn và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.

Dat tuong Phat Di Lac chuan phong thuy de don ruoc tai loc hinh anh 2
 
3. Ở hướng Đông Nam


Hướng Đông Nam là cung Thiên Lộc. Bạn có thể đặt tượng Phật Di Lặc ở hướng này của phòng khách, phòng lễ tân, hội trường... sẽ đem lại tiền tài và may mắn.

Đối với những người nắm giữ chức vụ chủ chốt trong công ty hoặc các chính trị gia, đặt tượng Phật cười ở hướng Đông Nam văn phòng hay bàn làm việc sẽ giúp họ thêm bạn bớt thù và vạn sự hanh thông.

Bên cạnh đó, hình ảnh Phật với nụ cười sảng khoái cũng giúp tâm trí minh mẫn và giảm bớt căng thẳng.

4. Trên bàn làm việc

Đặt tượng Phật Di Lặc ở văn phòng, trên bàn làm việc sẽ mang tới nhiều cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp cũng như giảm bớt căng thẳng, mệt mỏi trong công việc cho bạn. Đồng thời, nó còn có tác dụng ngăn chặn xung đột, mâu thuẫn với đồng nghiệp, cấp trên và cấp dưới.

Học sinh muốn đạt thành tích cao có thể đặt tượng này trên bàn học để tập trung, tăng cảm hứng học tập và khả năng sáng tạo.

5. Trong xe ô tô

Với những người hay đi xe đường dài, đặt tượng Phật trong xe ô tô giúp giảm bớt lo âu, tránh tai nạn và thu hút tài lộc.

Tiết lộ bất ngờ về tính cách con người theo ngũ hành
– Mỗi người sinh ra đều có mệnh lý riêng, tương ứng với một yếu tố trong ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mỗi hành lại mang những nét
Vị trí không nên đặt tượng Phật Di Lặc


Theo phong thủy nhà ở, kiêng kị đặt tượng Phật Di Lặc trong phòng tắm, phòng bếp hoặc phòng ngủ.

Việc đặt trực tiếp Phật trên sàn nhà cũng bị nghiêm cấm vì đây là những nơi không trang nghiêm, không thể hiện sự thành kính đối với Phật.

Không nên đặt Phật gần các thiệt bị điện tử bởi có từ trường xấu và tiếng ồn phát ra làm tiêu tan năng lượng tích cực mà Phật tạo ra.

Nếu phía trên tượng Phật là cầu thang, nơi mà mọi người thường đi lên xuống thì gia đình sẽ gặp nhiều chuyện lận đận, bất hạnh. Chính vì thế, nên tránh đặt tượng ở vị trí gần cầu thang.

Phùng Hiền

 
Xem thêm video: Luật nhân quả ở đời, sống lâu chết yểu là vậy!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tượng Phật Di Lặc chuẩn phong thủy để đón rước tài lộc

Tướng phụ nữ trán cao –

Trán cao trung bình là người có óc tưởng tượng khả năng sáng tạo. Trán cao nhưng có bề ngang hẹp, phân trên phát triển nhiều hơn cũng có trí tưởng tượng nhưng thường đưa trí tưởng tượng đi quá xa và phi thực tế. Trán cao rộng là người có trí tuệ hoà
Tướng phụ nữ trán cao –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ trán cao –

Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Họa của phái nam: + Họa đến tính mạng hoặc cơ thể: Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần ph...
Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họa của phái nam:
+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể: Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương. Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.
Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.
Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.
Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.
Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.
Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.
La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.
Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.
Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.
Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.
Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.
Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.
Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.
Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.
Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.
Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.

Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Phụ nữ sinh vào tháng âm lịch nào sẽ có số mệnh vượng phu?

Bạn có số mệnh vượng phu không, hãy xem bạn có sinh vào những tháng âm lịch này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay, nhiều người vẫn quan niệm rằng, một người con gái sở hữu tướng mệnh vượng phu là đã có thể an nhàn, sung sướng đến tận cuối đời. Loại vận mệnh này được cho là giúp mối quan hệ vợ chồng luôn keo sơn, bền vững và mọi chuyện đều thuận buồm xuôi gió. Chính vì vậy, hầu hết các cô gái đều ngày đêm mơ ước rằng mình sẽ may mắn sở hữu số mệnh này.
Có lẽ bạn đã biết rằng tháng sinh dù dương lịch hay âm lịch cũng phần nào ảnh hưởng đến tính cách, cuộc đời mỗi người. Và không là ngoại lệ, tướng mệnh vượng phu cũng phần nào bị ảnh hưởng bởi tháng sinh của mỗi người. Vậy bạn có số mệnh vượng phu không, hãy xem bạn có sinh vào những tháng âm lịch này không nhé.
1. Tháng 2 âm lịch
Tháng 2 là tháng Mẹo, thuộc hành Mộc, được tính từ khi cây cối đâm chồi. Dân gian cho rằng, các cô gái sinh vào thời gian này sở hữu vẻ dịu dàng, có trái tim nồng ấm, đầy tình yêu thương, chu đáo và luôn chăm lo chu toàn cho gia đình, nhất là ai sinh vào ngày 9, 16 và 18 của tháng 2 âm lịch. Cũng vì vậy, những người sinh vào thời gian này được cho rằng có tướng vượng phu mạnh mẽ và rõ ràng nhất.
Không chỉ vậy, những cô gái sinh vào tháng này còn được cho rằng sẽ là điểm tựa vững chắc cho gia đình chồng, giúp chồng ngày càng phát triển hơn trong sự nghiệp, và cuộc sống của cả hai sẽ ngày trở nên sung túc, dư dả hơn. 
2. Tháng 4 âm lịch
Đây là tháng Tị, thuộc hành Hỏa, tính từ cuối xuân đến đầu hạ - thời điểm muôn loài căng tràn nhựa sống và cũng được xem là mùa đẹp nhất năm. Độc lập, quyết đoán, có nghị lực, cần cù là tính cách thường thấy của những cô gái sinh vào tháng này. Không màu mè, họ quan tâm, yêu thương và chăm sóc gia đình bằng những việc làm thực tế. Họ luôn bên cạnh, kiên trì giúp đỡ chồng vượt qua khó khăn và không bao giờ phản bội chồng. Từng bước, từng bước, họ khiến cho cuộc sống vợ chồng ngày càng tốt hơn, luôn thành công như mong đợi bằng nỗ lực của bản thân và sự cố gắng cao độ, không bao giờ nản chí trước khó khăn.
Tuong vuong phu 1
Những cô gái sinh vào tháng 4 âm lịch luôn bên cạnh, kiên trì giúp đỡ chồng vượt qua khó khăn và không bao giờ phản bội chồng. (Ảnh minh họa)

Cũng vì vậy mà chỉ cần đồng lòng và quyết tâm, cả hai vợ chồng sớm muộn sẽ có được sự nghiệp riêng khấm khá, giàu sang.
3. Tháng 8 âm lịch
Là tháng Dậu, thuộc hành Kim, mùa thu, những cô gái sinh trong tháng này được cho rằng cực kì có phúc, luôn gặp may mắn, tiền bạc rủng rỉnh, hào phóng, thẳng thắn, thực tế, không bao giờ dối trá, đặc biệt, diện mạo ngày càng cao sang khi kết hôn với người chồng có gia đình quyền thế.
Thế nhưng nếu kết hôn với chàng trai có gia đình bình thường, những cô gái này cũng dễ dàng giúp gia đình chồng ngày càng khấm khá, tốt đẹp hơn, bởi họ luôn giỏi trong việc tiết kiệm, chi tiêu hợp lí. Vì thế, chẳng mấy chốc mà hai vợ chồng để dành được một khoản tiền khá lớn.
Tuong vuong phu 2
Những cô gái sinh vào tháng 8 âm lịch rất biết cách chăm sóc, giáo dục con cái bằng sự tận tâm và chu toàn của mình. (Ảnh minh họa)

Không chỉ đem lại may mắn về tiền tài cho gia đình, những cô gái sinh vào tháng 8 âm lịch rất biết cách chăm sóc, giáo dục con cái bằng sự tận tâm và chu toàn của mình. Đặc biệt, con của những cô gái sinh trong tháng này thường rất thành đạt khi trưởng thành.
4. Tháng 9 âm lịch
Đây là tháng Tuất thuộc hành Thổ, mùa thu. Các cô gái sinh trong tháng này luôn lạc quan, yêu đời, không nề hà khó khăn, gian khổ, chín chắn, trung thành và rất đáng tin cậy. Đặc biệt, họ thường mang đến cho gia đình chồng và chồng phúc lộc, tuổi thọ.
Với trình độ hiểu biết sâu rộng, họ rất giỏi trong lĩnh vực tài chính, giúp gia đình chồng ngày càng khá giả, thậm chí, mang lại khoản tiền kếch xù cho nhà chồng. Hơn nữa, những cô gái này sẽ luôn chăm sóc tận tình cho chồng và gia đình chồng như chính bản thân mình.
Tuong vuong phu 3
Những cô gái sinh trong tháng này sẽ luôn chăm sóc tận tình cho chồng và gia đình chồng như chính bản thân mình. (Ảnh minh họa)

Cuộc sống vợ chồng của cô gái sinh vào tháng này luôn vui vẻ, hạnh phúc như khi yêu, nhàn nhã đến cuối đời. Đặc biệt, người chồng luôn được chăm sóc kĩ lưỡng, sức khỏe dồi dào. 
5. Tháng 11 âm lịch
Đây là tháng Tử thuộc hành Thủy, rơi vào cuối năm, thời điểm của mùa thu hoạch. Những cô gái sinh trong tháng này thường tài giỏi, tốt bụng, thông minh, sắc sảo, không ngừng tìm cách thức để tăng thu nhập, khả năng tích lũy của cải tốt, thương yêu chồng con, tôn kính cha mẹ hai bên.
Cuộc sống vợ chồng của người con gái sinh vào tháng này càng về sau càng tốt đẹp, hạnh phúc, thịnh vượng, con cái thành đạt, ngoan hiền.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ sinh vào tháng âm lịch nào sẽ có số mệnh vượng phu?

Lưu Bị "mượn tay" Tôn Quyền để triệt hạ Quan Vũ?

Ngày càng nhiều học giả cho rằng cái chết của Quan Vũ có thể xuất phát từ mâu thuẫn với Lưu Bị và Khổng Minh, dẫn đến việc Bị lợi dụng Tôn Quyền để "mượn dao giết người".

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mâu thuẫn nội bộ Thục Hán

Đối với chính quyền Thục Hán, thất bại của Quan Vũ dẫn đến mất thành Kinh Châu là một đòn chí mạng.

Thất bại chiến lược này khiến kế hoạch vĩ mô "long trung đối" mà Gia Cát Lượng đề ra cho Lưu Bị để "quang phục Hán thất" cuối cùng tan thành mây khói, khiến Thục gần như "không thể gượng dậy nổi".

Nói về việc Thục Hán không phát binh cứu viện trong chiến dịch Kinh Châu, sách "Tam Quốc Chí" của sử gia đời Tây Tấn Trần Thọ không có ghi chép, và việc này được nhìn nhận chung là do "ứng cứu không kịp".

Tuy nhiên, đến thời cận đại, nhà tư tưởng Chương Thái Viêm nêu ra một quan điểm khiến người đương đại "giật mình", cho rằng Quan Vũ phá hoại phương châm "liên Ngô kháng Tào" của Gia Cát Lượng, dẫn tới việc Lượng mượn tay Đông Ngô để loại trừ Quan Vũ.

Chuyên gia nghiên cứu hiện đại Phương Thi Minh cũng tán đồng quan điểm của Chương Thái Viêm, tuy nhiên ông Phương nêu quan điểm riêng, rằng nhân vật "mượn dao giết người" không phải là Khổng Minh, mà chính là Lưu Bị, do mâu thuẫn giữa Lưu và Quan.

Nhận định này được cho là cú giáng mạnh vào hình ảnh "đào viên kết nghĩa" trong tiểu thuyết "Tam Quốc diễn nghĩa" lưu truyền hàng trăm năm nay.

ngày càng có nhiều quan điểm nghi ngờ cái chết của quan công là sự thanh trừng nội bộ thục hán.

Ngày càng có nhiều quan điểm nghi ngờ cái chết của Quan Công là sự thanh trừng nội bộ Thục Hán.

Có thực Lưu - Quan "thân như huynh đệ"?

Theo Phương Thi Minh, Quan Vũ thực tế là nhân vật có tính cách kiêu căng và hách dịch.

Trong chiến dịch ở núi Định Quân, Hoàng Trung giết được đại tướng Tào Ngụy Hạ Hầu Uyên, lập đại công giúp Lưu Bị giành được Hán Trung.

Sau khi Lưu Bị xưng vương đã phong Quan Vân Trường làm Tiền tướng quân, Hoàng Trung làm Hậu tướng quân. Quan - Hoàng 2 người có địa vị ngang hàng với nhau.

Tuy nhiên, khi Lưu Bị phái người sắc phong Quan Vũ, ông đã quát lớn - "Đại trượng phu sao có thể chung hàng ngũ với lính già".

Câu nói của Quan Công không phải nhằm vào Hoàng Trung, mà là chỉ Lưu Bị.

Việc Lưu Bị để em vợ là Mi Phương cùng Quan Vũ trấn thủ Kinh Châu, cũng được cho là thể hiện sự bất tín nhiệm đối với Quan.

Quan Vũ giống như một thế lực cường quyền trong triều đình Thục Hán, trong khi con trai A Đẩu của Lưu Bị lại là người kém cỏi, khiến Bị phải xét đến trường hợp A Đẩu không thể cầm cương "con ngựa bất kham" Quan Vũ, và tìm hướng giải quyết khi ông còn sống.

"Tam Quốc diễn nghĩa" có đoạn, Lưu Bị nghe tin Quan Vũ tử chiến thì "kêu lớn một tiếng, rồi ngã ra đất hôn mê".

Phương Thi Minh chỉ ra chi tiết trên hoàn toàn là sự hư cấu của La Quán Trung, các sử liệu Trung Quốc không hề có ghi chép về việc Lưu Bị khóc Quan Vân Trường.

Ngược lại, một nhân vật "kém thân" hơn Quan là Bàng Thống sau khi chết lại có ghi chép - "Tiên chủ (Lưu Bị) đau đớn, nước mắt lưng tròng".

Một mưu sĩ khác là Pháp Chính sau khi qua đời, cũng có ghi chép về phản ứng của Lưu Bị - "Tiên chủ khóc thương nhiều ngày".

Về lý thuyết, Quan Vũ là bậc anh hùng hy sinh vì nước. Sau khi ông mất cần phải được Lưu Bị truy phong thụy hiệu. Nhưng thực tế, thụy hiệu Tráng Mục Hầu của ông là do hậu chủ Lưu Thiền truy phong.

Ngược lại, ngay sau khi Pháp Chính qua đời, Lưu Bị đã truy phong ông làm Dực Hầu.

"Tam Quốc Chí" có nói, Lưu Bị và Quan Vân Trường "ngủ chung giường, tình như huynh đệ". Nhưng đãi ngộ mà Quan Công nhận được thậm chí còn không bằng Pháp Chính.

lưu bị triệt quan vũ để dọn đường cho con trai?

Lưu Bị "triệt" Quan Vũ để dọn đường cho con trai?

Cái chết của Quan Vân Trường là "bí mật quốc gia"

Trần Thọ vốn là người Thục, song "Thục chí" trong Tam Quốc Chí của ông được viết vô cùng đơn giản. Nguyên nhân do Ngụy và Ngô đều có sử quan, riêng Thục không có, khiến tài liệu để lại vô cùng ít ỏi.

Vì sao Lưu Bị và Gia Cát Lượng không đặt chức sử quan trong triều Thục Hán? Và sau nhiều năm cũng không chỉnh lý thông tin về cái chết của Quan Vân Trường?

Các nhà nghiên cứu đương đại cho rằng, việc Quan Công bị hại là "tuyệt mật" trong nội bộ tầng lớp lãnh đạo Thục Hán, là thông tin "không thể công khai".

Lưu Bị là "đối tượng nghi vấn số 1" trong cái chết của Quan Vũ, bởi Quan Vân Trường tồn tại nhiều "khuyết điểm" mà Bị không thể chấp nhận.

Có ít nhất 3 vấn đề được nêu ra trong Tam Quốc Chí. Thứ nhất, Quan Vũ háo thắng, ham hố tranh giành địa vị số 1 với các đồng liêu.

Ngay sau khi Mã Siêu (1 trong "ngũ hổ tướng") quy hàng Thục Hán, Quan Vũ lập tức gửi thư tới Gia Cát Lượng yêu cầu tranh tài cao thấp cùng Siêu.

Khổng Minh phải gửi thư hồi đáp, tán dương ông "tài nghệ tuyệt luân", mới "dỗ dành" được Quan Vân Trường, thoát khỏi một trận "long tranh hổ đấu".

Thứ hai, Quan Công thiếu năng lực xử lý quan hệ với đồng minh quân sự, hóa bạn thành thù.

Khi ông đối chọi cùng Tào Ngụy tại Kinh Châu, Tào Tháo phái người hẹn Tôn Quyền hợp công Quan Vũ.

Tôn Quyền trước khi ra quyết định, đã phái sứ giải tới cầu hôn con gái Quan Công cho con trai mình, nhằm thăm dò thái độ của ông.

Tiếc rằng, Quan Vũ "nhục mạ sứ giả, cự tuyệt hôn ước".

Tôn Quyền thịnh nộ, quyết định phá vỡ liên minh với Lưu Bị, đoạt thành Kinh Châu.

Có thể nói, trong vai trò chủ soái một phe, thái độ của Quan Vũ là nhân tố quyết định khiến liên minh Thục - Ngô tan vỡ, Kinh Châu thất thủ.

Thứ ba, Quan Vân Trường không khéo léo điều tiết quan hệ với bộ hạ, khiến nội bộ lục đục, là nguyên nhân cốt lõi để mất Kinh Châu.

Đại tướng Đông Ngô Lục Tốn tổng kết tính cách của Quan Vân Trường là "kiêu căng ngạo mạn, áp bức người khác" - Theo "Tam Quốc Chí - Ngô thư - Lục Tốn truyện".

Các "đồng nghiệp" cùng trấn giữ thành Kinh Châu với Quan Công là Mi Phương và Phó Sĩ Nhân bị Quan Vũ khinh thường.

Khi Quan Vân Trường xuất chinh, Mi - Phó do thiếu sót trong cung cấp quân nhu, bị Quan đe dọa "trở về sẽ trị tội". Hai người này thường xuyên sống trong tâm trạng lo sợ bất an, cuối cùng bị Tôn Quyền dụ hàng.

Trên thực tế, Tôn Quyền đoạt được Kinh Châu không mất một binh một tốt, Quan Vũ chết thảm.

Các nhà nghiên cứu hiện đại ngày càng ủng hộ quan điểm rằng Quan Vân Trường là một nhân vật bi kịch, và bi kịch của ông xuất phát từ khiếm khuyết trong tính cách của chính bản thân Quan Công.

Hình ảnh "thập toàn thập mỹ" của Võ Thánh Quan Vân Trường trong tín ngưỡng dân gian ngày nay, chỉ có thể là kết quả của quá trình "thần hóa" hàng nghìn năm của dư luận đối với danh tướng Tam Quốc này.

theo Trí Thức Trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu Bị "mượn tay" Tôn Quyền để triệt hạ Quan Vũ?

Vì sao thứ 6 ngày 13 lại được coi là ngày thiếu may mắn?

Nói đến con số 13, nhiều người kiêng kỵ, cho rằng đó là một con số không may mắn? Và nếu ngày này trùng vào thứ 6 thì lại là một vấn đề đáng nói.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người phương Tây thường kiêng kỵ con số 13 vì sao?

Nói đến con số 13, nhiều người kiêng kỵ, cho rằng đó là một con số không may mắn? Vậy nguyên nhân là vì sao?

Từ trước tới nay, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra, người phương Tây rất kỵ con số 13. Nếu đến Vương quốc Anh, Canada hay Australia, chúng ta không thể tìm thấy một ngôi nhà có địa chỉ số 13. Trên máy bay của tất cả các hãng hàng không Đức đều thiếu hàng ghế thứ 13. Trên các đường phố Mỹ cũng không bao giờ nhìn thấy những xe buýt mang con số 13, không bao giờ được ở trên tầng thứ 13, cũng không phải tá túc ở những căn phòng có ghi số 13.

Cũng vì lý do đó mà, rất nhiều tòa nhà cao tầng xây dựng phục vụ cho thuê và làm việc với người nước ngoài, người ta cũng kiêng kỵ không xây tầng 13. Thay vào đó sẽ là tầng 12A hoặc là nhảy cóc luôn lên con số 14.

Con số Judas

Con số 13 được người ta liên hệ với sự tích Tiệc Ly trong sách Phúc Âm, tức là bữa ăn sau cùng của chúa Jesus với các môn đồ trước khi ngài chết. Đã có 13 môn đồ ngồi với chúa hôm đó, trong số này có Judas. Trong Phúc Âm kể rằng, chúa Jesus hướng về phía môn đồ nói: "Không phải Ta đã chọn 12 người các con ư? Nhưng một trong số các con là quỷ". Và chính chương 13 của Phúc Âm John kể về sự phản bội của Judas. Trong chương 13 cuốn sách cuối cùng của Tân Ước - Khải Huyền đã mô tả con số đáng sợ của con thú 666.

 vi sao thu 6 ngay 13 lai duoc coi la ngay thieu may man? - 1

Từ trước tới nay, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra, người phương Tây rất kỵ con số 13.
(ảnh minh họa)

Và từ đó, người ta tin rằng, trong một bàn tiệc có 13 người thì ắt đó là điềm xấu. Và người ta thường không bao giờ để tồn tại con số này trên bàn tiệc. Chỉ là 12 hoặc là 14.

Mọi người đã sợ hãi và tin vào sự xui xẻo của con số 13 tới mức nghĩ ra cái nghề làm vị khách thứ 14. Tại Pháp, người đóng vai vị khách thứ 14 được mời tới khi không may gia chủ chỉ có 13 khách tới dự tiệc. Và cho đến nay trong khách sạn Statler ở Chicago vẫn có lệ: nếu tình cờ quanh bàn chỉ có 13 vị khách thì những người phục vụ ở đây sẽ đặt thêm một cái ghế thứ 14 và xếp vào đó một hình nộm trong y phục thực khách rất đàng hoàng cho "đẹp cỗ". Hình nộm này cũng được phục vụ ăn uống chu đáo như những vị khách khác và được gọi đùa bằng cái tên ngài Louis XIV.

Thứ 6 ngày 13 ở Phương Tây được cho là ngày đen tối, là ngày mà người ta kiêng làm tất cả những việc quan trọng. Từng có nhiều bộ phim phản ánh về việc này. Đây là một quan niệm đám đông, ảnh hưởng của nhiều người và đến bây giờ, nó vẫn còn là nỗi ám ảnh của rất nhiều người dân các nước phương Tây.

Vì sao người châu Á kiêng kỵ con số 4?

Cũng giống như con số 13 ở phương Tây, nhiều quốc gia châu Á cũng kiêng kỵ con số 4.

Do ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc, nên từ xưa đến nay, số 4 luôn được coi là con số xấu, mang lại vận rủi. Theo dân gian con số này xấu bởi vì hiệu  ứng  đám  đông (bầy  đàn, quần tụ). Mặt khác, số 4 là  “Tứ”  đọc âm như “Tử”, đứng vào thứ tự “Sinh – Lão – Bệnh – Tử” nên khiến con người có tâm lý sợ hãi. Tuy nhiên, đây chỉ là tâm lý lo sợ có tính dị đoan. Thực chất, con số 4 hay bất kì con số nào, may rủi cũng là chuyện của con người, không liên quan tới nó.

 vi sao thu 6 ngay 13 lai duoc coi la ngay thieu may man? - 2

Cũng giống như con số 13 ở phương Tây, nhiều quốc gia châu Á cũng kiêng kỵ con số 4.
(ảnh minh họa)

Vì tư tưởng này mà rất nhiều người kiêng dùng biển số xe có con số 4. Hay nếu chẳng may gặp vận rủi mà có con số 4 ở bất cứ nơi đâu, họ sẽ nghĩ ngay đó là do con số này mang lại.

Lý giải về con số 4 và số 13

Thực chất, việc may rủi không hề phụ thuộc vào các con số.

Ý nghĩa về con số 4:

Ý thứ nhất về số 4 (quẻ “Tốn”, trong phong thủy): Tứ Lục Văn Khúc, hay sao Văn Xương, Ngũ hành thuộc Mộc, đại diện quẻ Tốn (4). Quẻ Tốn tượng trưng cho phương đông nam, tượng trưng Mộc trong ngũ hành, tượng trưng về người là trưởng nữ trong nhà, đạo sỹ, quả phụ, tăng ni,...

Ý thứ hai về số 4 (quẻ 4 trong dịch: “Sơn thủy Mông”: Trên Cấn dưới Khảm, non yếu và mù mờ, còn u tối cần hướng dẫn), khi gieo ra Quẻ “Mông” này thì tùy theo sự việc mà luận đoán, nhưng ý nghĩa của nó là chưa có gì rõ ràng (còn mờ mịt), cần chờ đợi và kiên nhẫn.

Ý thứ ba về số 4 (trong 60 Hoa Giáp: “Đinh Mão”, Thiên can: Đinh hỏa, Địa chi: Mão mộc) trên dưới một lòng, có tôn ti trật tự, dưới phục tùng trên. Sự so sánh hay ứng dụng khi dự đoán nó tốt hay xấu, chúng ta phải căn cứ vào đối tượng cụ thể thì mới kết luận rõ ràng được, chẳng hạn: một người sinh vào ngày “Tân Dậu” sẽ gặp thiên khắc địa xung, Đinh khắc Tân, Mão trực xung/khắc Dậu, nhưng có khi trên mệnh cục đây là hỷ, dụng thần của người này thì nó vẫn là tốt, điều đó có nghĩa là thấy xung/khắc không phải lúc nào cũng xấu.

Ý nghĩa của số 13

1. Ý thứ nhất về số 13 (trong phong thủy: 1 + 3 = 4 hay 13 – 9 = 4): chúng ta thấy nó lại quay về số 4.

2. Ý thứ hai về số 13 (trong dịch học quẻ 13 là “Thiên Hỏa Đồng Nhân”: Trên Càn dưới Ly, ý nghĩa đồng tâm hiệp lực, chiến hữu, cộng tác), cùng chung với người, đồng tâm với người.

3. Ý thứ ba về số 13 (theo 60 Hoa Giáp: “Bính Tý”, thủy khắc hỏa, trên dưới chưa đồng lòng hay còn gọi là “Thủy Hỏa vị tế”, sự việc còn tiếp tục, chưa hoàn thành, sự việc chưa dừng lại tiếp tục biến chuyển.

Chuyện may rủi hoàn toàn không phụ thuộc vào các con số. Nhưng vô tình một số chuyện trùng lặp đã khiến người ta có tâm lý đám đông, bài trừ, lo sợ. Thế nên, nếu như gặp phải những con số này mà đó là cơ hội của các bạn, giống như một căn hộ đẹp hay một địa điểm đẹp có mang con số này thì đừng bao giờ từ bỏ cơ hội. Vì đó có thể sẽ là một cơ hội tốt đến với bạn nếu như bạn không mang tâm lý lo sợ đám đông, bài trừ con số rủi ro giống như người khác. Vận may hay rủi là do bản thân mình nắm bắt...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao thứ 6 ngày 13 lại được coi là ngày thiếu may mắn?

Lễ hội ngày 9 tháng 10 âm lịch - Hội Làng Mộc Cựu

Hội Làng Mộc Cựu được tổ chức vào ngày mùng 9 tháng 10 âm lịch tại làng Mộc Cựu và Thức Thuốc, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội ngày 9 tháng 10 âm lịch - Hội Làng Mộc Cựu

Lễ hội ngày 9 tháng 10 âm lịch - Hội Làng Mộc Cựu

Hội Làng Mộc Cựu

Thời gian: tổ chức vào ngày 9 tháng 10 âm lịch.

Địa điểm: làng Mộc Cựu và Thức Thuốc, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là Thần Mưa.

Nội dung: Vào ngày này, người dân trong làng thường tổ chức lễ hội với phần lễ vật dùng bánh chay, bánh giầy và hoa quả để tỏ lòng biết ơn với thành hoàng làng là Thần Mưa. Sau ngày lễ đầu tiên thì phần lễ dùng xôi, lợn, rượu và rước đến xứ Ngọc Sơn làm lễ, sau đó rước về tế ở đền. Ngoài phần lễ thì làng Mộc Cựu và Thức Thốc cũng tổ chức rất nhiều trò chơi dân gian trong phần hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội ngày 9 tháng 10 âm lịch - Hội Làng Mộc Cựu

Cách hóa giải hướng nhà phạm ngũ quỷ –

Hướng nhà xấu có nghĩa là hướng nhà và cung mệnh của gia chủ không hợp. Trên thực tế rất có thể chúng ta đang ở trong ngôi nhà có hướng không hợp với cung mệnh của chúng ta. Nghĩa là cung chúng ta thuộc Tây Tứ Trạch nhưng lại ở trong ngô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng nhà xấu có nghĩa là hướng nhà và cung mệnh của gia chủ không hợp.

Trên thực tế rất có thể chúng ta đang ở trong ngôi nhà có hướng không hợp với cung mệnh của chúng ta. Nghĩa là cung chúng ta thuộc Tây Tứ Trạch nhưng lại ở trong ngôi nhà có hướng thuộc Đông Tứ Trạch. Thí dụ người thuộc cung Khôn (thuộc tây tứ trạch) nhưng lại có căn nhà có hướng cửa chính quay về hướng Đông Nam (phạm ngũ quỷ).

403

Hóa giải:

– Nếu gặp phải trường hợp này thì không vì thế mà chúng ta quá lo lắng vì ngoài hướng nhà không tốt thì chúng ta còn có thể hóa giải bằng cách điều chỉnh hướng bếp, hướng cửa phụ, chuyển đổi vị trí cửa chính theo cung vị khác,… cho hợp với cung mệnh của chúng ta.

– Ngoài ra chúng ta còn có thể treo thêm chuông gió hoặc sáo trúc ở trước hiên nhà (Chuông gió hay sáo trúc được áp dụng và sử dụng rất rộng rãi. Nó có tác dụng đón lành tránh dữ, báo động và xua đi những luồng khí dữ, mời chào những luồng khí trong lành dẫn tới ngôi nhà);

– Dùng tấm thảm trải nền có màu hợp với cung bản mệnh đặt phía trong chính giữa cửa chính (Tấm thảm có tác dụng chọn lọc khí tốt trong thiên nhiên tiếp thêm luồng khí lành đó cho ngôi nhà của chúng ta); Lựa chọn màu sắc cho các vật dụng, sơn tường, gạch nền… hợp với cung mệnh của chúng ta; Thiết kế kích thước của cửa chính và các cửa phụ của ngôi nhà theo các số đo tốt của thước lỗ bang…

Đặc biệt là nếu chúng ta luôn biết làm lành lánh dữ, hằng ngày luôn biết niệm Phật tụng kinh thì mọi điều không tốt sẽ dần dần được hóa giải theo chiều hướng tốt đẹp hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải hướng nhà phạm ngũ quỷ –

4 chòm sao không bao giờ chịu ngồi yên

Trong 12 cung hoàng đạo, những chòm sao thích di chuyển nhất là những người luôn hướng tới sự hoạt động và không bao giờ chịu ở yên một chỗ.
4 chòm sao không bao giờ chịu ngồi yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong 12 cung hoàng đạo, những chòm sao thích di chuyển nhất là những người luôn hướng tới sự hoạt động và không bao giờ chịu ở yên một chỗ.


4 chom sao khong bao gio chiu ngoi yen hinh anh
 
Nhân Mã  

Trong 12 cung hoàng đạo, Nhân Mã chính là chòm sao thích di chuyển nhất. Đố bạn có thể giữ chân cậu ấy ở một nơi, sống yên lặng trong một ngày đấy. Cậu ấy cũng là người của chủ nghĩa dịch chuyển nên luôn muốn đi xa, khám phá những miền đất lạ. Cuộc đời của Nhân Mã chính là những chuyến đi. Và càng đi, Nhân Mã càng thấy mình còn thiếu nhiều hiểu biết nên càng khoái di chuyển hơn nữa. Chỉ cần dừng lại một chút, cậu ấy đã thấy cuồng chân và luôn coi chuyện ngủ, nghỉ là điều vô vị, phí thời gian.
 
Bạch Dương

Mức độ di chuyển có thể “khiêm nhường” hơn Nhân Mã một chút nhưng Bạch Dương lại là chòm sao vận động không ngừng. Trong người của cậu ấy lúc nào cũng tràn trề năng lượng. Vì thế, nếu không được vận động để giải phóng chúng, Bạch Dương sẽ thấy ấm ức, cuồng chân, bức bối vô cùng. Con người này có thể ở nhà một mình nhưng không ai đảm bảo căn nhà ấy có thể gọn gàng, bình yên như ban đầu nữa. 
 
Song Tử 

Song Tử là chòm sao rất ham vui. Bạn có thể thấy cậu ấy ở bất cứ chỗ nào huyên náo, đông người. Và Song Tử luôn luôn là người nổi bật nhất trong đám ấy. Tuy không “sáng như một vì sao” nhưng cậu ấy lại là kẻ nói nhiều và to mồm nhất. Song Tử chuyên làm hoạt náo viên, chạy lăng xăng mọi chỗ khuấy động phong trào. Với một người năng nổ như thế, chuyện luôn thấy cuồng chân cũng là điều dễ hiểu thôi.
 
Thủy Bình 

Với Thủy Bình, chính xác phải gọi là người luôn thấy cuồng tay. Con người này có thể không hay đi nhưng tay chẳng thể để yên được một chỗ. Cậu ấy còn phải dùng nó để liên tục ghép, nối, sáng tạo các sản phẩm khoa học mà. Nếu chẳng có dụng cụ gì để làm nên món đồ công nghệ nào đó, Thủy Bình cũng giống Bạch Dương sẽ xông ngay vào bếp, bới tung tủ đồ rồi xào xào, nấu nấu món ăn với quyền tác giả thuộc về mình.
Theo Mật ngữ 12 chòm sao
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao không bao giờ chịu ngồi yên

Tam, độn tàng thấu can ứng kì

Bát tự địa chi trung mỗ chữ độn tàng, tại đạivận hoặc lưu niên đích thiên can xuất hiện, cũng là địa chi này chữ đíchđích ứng kì, cho thấy cái này chữ viện đại biểu đích tin tức nênphát sinh biến hóa. Như nguyên cục có tuất, lưu niên hoặc đại vậnxuất hiện đinh, này đinh có thể đại biểu tuất đích tin tức, ngoàiđinh đích tác dụng nhân tiện tương đương với tuất đích tác dụng.
Tam, độn tàng thấu can ứng kì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dần: Bính, giáp ( Mậu cũng được)

Thìn: Ất, quý.

Ất: Mão, thìn, mùi.( Nơi này có một ưu tiên thứ tự, như ất đến, trước ứng mão, tái mùi, sẽ tìm nữa thìn)

Càn: Đinh canh kỷ canh

Hợi tuất tị ngọ

Đây là Tưởng Giới Thạch đích mệnh tạo, cục trung hỏa cùng táo thổ thành xu thế chế hợi thủy, hợi trung ngậm giáp mộc quan tinh, chế quan cùng quan đích nguyên thần, cho nên vốn là đại quý mệnh. Hành giáp thìn vận chi giáp vận, hợi trung giáp mộc vượng thấu, không cách nào được chế, thêm hợp đến nhật chủ, tỏ vẻ không chỉ có chế không được đối thủ, bị đối thủ chế rồi, cố binh bại đến Đài Loan. Giáp thìn, giáp đến vi hợi tới rồi, giáp vốn là quan vốn là địch nhân, muốn dồn đích không thích thấu can vừa người, hợp lại nhân tiện phá hủy. Thìn vận, hợi nhập thìn. Nhưng nguyên nhân có thìn tuất xung, còn không về phần luận hung. Giáp ngồi thìn vượng, như giáp ngọ nhân tiện luận cát. Giáp vận năm thứ nhất bắt đầu, trăm vạn đại quân bay yên diệt.

Nhàn chú: Giáp đến hợi đến, nguyên cục chế hợi, giáp thìn vận giáp thật thấu thiên can, ứng hung! Thìn vận, thìn nhận được hợi, thú xung chi, không sao.

Càn: Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Đại vận: Tân hợi canh tuất kỷ dậu mậu thân đinh mùi bính ngọ ất tị giáp thìn

 5 tuổi 15 tuổi 25 tuổi 35 tuổi 45 tuổi 55 tuổi 65 tuổi    75 tuổi

Mới vu:1971 1981 1991 2001 2011 2021 2031 2041

Nhật chủ ngồi vượng, có niên trụ giúp tỉ, chỉ dùng để hỏa thổ chế kim thủy đích ý tứ. Nhưng hỏa thổ không có cường thế, dụng chi bất lực, sự nghiệp nhiều khảm khả. Hành mậu thân vận chi ất dậu năm, ất mộc có thể đại biểu bát tự trung đích mùi thổ( Nguyên nhân mùi trung ngậm ất), tử mùi hại, quan sát chế bất hảo làm tài xem, nguyên nhân không có canh, tân thêm nhược, cố ất không bị thương, ất tại thiên can chịu nhâm thủy sinh, mà sinh nhật chủ đinh hỏa, vì vậy năm nên tài, này tài nhất định đến từ chính mùi thổ thực thần. Quả tại dùng ăn phẩm sinh ý thượng buôn bán lời chút tiền. Nguyên nhân mùi vốn là thực thần, cố vốn là ăn gì đó. Nguyên nhân ất ngồi dậu quá yếu, được lợi không lớn. Bính tuất năm mùi tuất hình, không được.

Nhàn chú: Này hỏa thổ cùng kim thủy lưỡng đảng lực lượng tương đương, tẩu mậu vận đích ất dậu năm, mậu vi dụng, thân vi thể; hỏa thổ lực lượng cường, ất đến ứng chưa tới, ất tại thiên can hóa sát sinh thân có công, nguyên cục vốn nhân tiện không có quan tin tức, cho nên, không lo quan. Tân hợi mang tượng, mùi mặc tử thủy, buôn bán lời mùi đích tiền. Quan sát chế vô cùng tố tài xem, này năm không có công, vi thực thần, vi thực phẩm. Trung thu tố bánh trung thu15 thiên buôn bán lời3 vạn! Bính thú năm, thú hình rồi mùi, can không được.

Càn: Giáp canh tân nhâm

Thìn ngọ hợi thìn

Hành giáp tuất vận đích giáp thân lưu niên, thê cung chi tài tinh giáp mộc hư thấu, lưu niên thân hại thê cung, thê này một năm hội cách hắn đi. Thực tế vốn là giáp thân năm ly hôn, mà phân khứ một đại bút tài sản. Nguyên cục thương quan khứ quan, nhưng đại vận bất hảo. Giáp tuất vận giáp thân năm, giáp vốn là đại biểu hợi tới rồi, điển hình đích ly hôn tổ hợp gia tăng phá tài. Giáp ngồi tuyệt địa, lão bà đem gia sản phân rồi. Giáp không có mạch tượng, kinh mạch nổi lên. Đem không tới mạch.

Nhàn chú: Kim thủy thương quan hỉ gặp quan, cái này mệnh chỉ thấy rồi. Giáp thú đại vận, giáp đến không phải ứng giáp mà là ứng địa chi đích hợi, giáp hư thấu rồi, tỏ vẻ hợi chạy, hợi làm vợ, cũng là chính mình đích tiền tài! Giáp thân năm thân mặc thê cung hợi, ly hôn! Thê mang đi rồi một nửa tài sản( Xác nhận chính mình có chuyện). Giáp mộc chủ kinh mạch, giáp hư rồi, mạch sờ không tới rồi. Thêm phế thống trăm mạch, cho nên, người này có hiếu suyễn bệnh.

Trung y cùng bát tự tri thức

Khôn tạo: Mậu giáp giáp mậu

Thân tử tử thìn

Thủy vượng mộc phiêu, giáp không có cây vi sống mộc, khác tử thủy hoàn lại vào thìn mộ. Vi cháng váng đầu bệnh! Trung y sẽ trì mộc, trì can, không cho mộc phiêu, đầu sẽ không hôn mê. Đoạn sư đề nghị: Tổ phần phía đông loại đại thụ hả, cây nhỏ hoa cỏ không được, nên giáp không có cây sẽ không phiêu rồi!

Thêm một bát tự, không quá kể lại rõ chi tiết chích nhớ đích: Nhật nhâm tử, thời vi quý mão... Bát tự mãn bàn đều thủy, chỉ có một mão mộc. Hàng năm phát cao thiêu, da tay xuất điểm đỏ, tây y đánh kích thích, nhưng hay là trị không hết! Trung y xem: Vi nội hàn, can ẩm ướt hàn, cần nhiệt dược trì! Biểu nhiệt thật nội hàn! Nhiệt dược: Phó tử, tê dại vàng

Khác trung y dược tượng có: Phó tử, tê dại vàng- ngọ hỏa; thiền thoát- thân; hùng hoàng- sửu thổ; củi hồ, hà thủ ô- âm dương lưỡng kiêm. Nửa hạ thịt quế- tị

Càn: Ất kỷ nhâm tân

Tị sửu thìn sửu

Này tạo chỉ dùng để chủ vị thìn mộ song sửu, mộ dụng tố công, sửu thổ thêm củng tài tinh, cố có đại tài. Quan nhiều tài ít, quan làm tài xem. Hành bính tuất chi tuất vận, tài khố nhảy vào, phát tài kể ra triệu. Đến ất dậu chi ất vận thời, ất nơi này có thể đại biểu thìn, ất thấu bị nguyên cục trung tân kim khắc phá hư, chẳng khác phá hủy thìn, cho nên này vận đại hung, nguyên nhân kinh tế án kiện mà ngồi lao. Tịch thu cho nên đích tài sản.( Tài thống quan rồi, quan làm tài xem. Tuất vận phát tài4 một triệu, ất dậu vận phá sản ngồi lao, ất đại biểu thìn, dậu thìn hợp phá hủy ất cây, ất ngồi tuyệt địa, thìn tuất xung khai khố, thìn dậu hợp nhắm tài khố, thìn sửu tổ hợp chủ lao ngục. Âm nhiều dương ít, không ánh mặt trời rồi, xem tượng.)

Nhàn chú: Tị sửu thổ, lưỡng sửu nhập thìn khố, vi mộ dụng tố công. Tài sinh rồi thương quan khố, vào chủ vị, nơi này thương thực cũng là tài rồi. Tài quan lâm khố hỉ hành xung, tẩu thú vận, khai khố, phát tài kể ra triệu! Tị hỏa sinh rồi sửu quan, tài ít quan nhiều, tài thống quan! Ất đến ứng địa chi thìn đến, tân sửu này năm tân cũng rất vượng, khắc rồi ất mộc, chẳng khác phá hủy thìn, ứng hung! Phi pháp tập tư4 một triệu, tịch thu rồi!3 năm trước thì có công an nằm vùng, chờ dưỡng béo rồi tài trảo! Sửu vi đen tài.

Khôn: Mậu giáp giáp mậu

Thân tử tử thìn

Giáp mộc chủ đầu, thủy nhiều mộc phiêu, đầu cháng váng. Tại phòng ở đích mặt đông trồng cây mộc, ứng đáng có thể. Vốn là sống mộc.

Khôn: Tân nhâm canh mậu

Hợi thìn dần dần

Tố xí nghiệp đích, bính thân vận, bính hỏa hư thấu, ly dị. Bính hỏa hợp đến người khác. Giáp thân năm hoặc tân tị năm bắt đầu nháo.

Nhàn chú: Nội thực thần vi tố xí nghiệp đích, dần trung bính hỏa vi phu tinh ngồi thẳng, bị hợi hợp, lão công hợp đi! Bính thân vận, bính hỏa hư thấu, bính đến ứng địa chi dần đến, lão công chạy, đi! Bính hợp rồi kiếp tài tân, biểu lão công theo nữ nhân khác đi! Dần hợi hợp có thể đổi lại tượng, ứng kì có thể đoạn giáp thân cùng tân tị năm, nguyên nhân thân mặc hợi, tị mặc dần. Trên thực tế tân tị năm ly hôn rồi.

Bốn, lưu niên hoặc đại vận cùng bát tự tác dụng ứng kì

Lưu niên hoặc đại vận cùng bát tự sinh ra xung, hợp, hình, hại, mộ, đều là một loại ứng kì, lưu niên cùng đại vận sinh ra này đó tác dụng cũng là ứng kì. Tác dụng đến [người/cái nào] chữ, người nào chữ ở đây vận, này năm sẽ phát sinh ứng sự tình.

Một bực như nhau đến nói, hợp người chủ đến, xung người chủ động, mộ người chủ nhận được, hại người chủ thương. Nguyên cục có hợp, lấy xung vi ứng; nguyên cục có xung, lấy kết hợp ứng.

Lưu niên hợp đại vận vi hợp động; lưu niên xung đại vận thì xem ngoài làm vận không lo vận, làm vận vi xung khứ, không lo vận vi vọt lên.

Càn: Nhâm canh tân ất

Tử tuất sửu mùi

Đại vận: Tân hợi nhâm tử quý sửu giáp dần ất mão bính thìn đinh tị mậu ngọ

 2 tuổi 12 tuổi 22 tuổi 32 tuổi 42 tuổi 52 tuổi 62 tuổi 72 tuổi

Mới vu:1973 1983 1993 2003 2013 2023 2033 2043

Lưu niên: Quý sửu quý hợi quý dậu quý mùi quý tị quý mão quý sửu quý hợi

Này tạo có kim thủy cục, ý tại chế tuất trung hỏa, mộc cũng bị nhật chủ viện chế. Hành tử vận giúp sửu chế tuất, cát vận; canh thìn lưu niên, thìn vi kim thủy đảng, đến xung chế tuất thổ, này năm tài vận tốt đẹp.( Sửu vận hảo, phát tài. Canh thìn năm vi ứng kì, thìn tuất xung, thìn vốn là thủy khố, kim thủy đảng, cùng tuổi phụ trái tim xuất huyết não bệnh qua đời. Nguyên cục phạm vào tam hình, sửu vốn là tỉ kiên khố, vốn là huynh đệ, tuất vốn là phụ thân, phụ sớm, tại35 tuổi tiền, lưỡng hình đừng lo, chỉ sợ tam hình, huynh đệ ứng tại35 tuổi sau lúc, thực tế là nhanh đến35 tuổi thời tử,34 tuổi thời. Nguyên nhân canh xuất hiện ở tại nguyệt thượng, cho nên35 tuổi tiền cũng đúng, giáp dần vận giáp thân năm vi ứng kì, dần thân xung, tai nạn xe. Giáp canh đối với xung chủ động, tỏ vẻ này năm nên chủ sự.

Nhàn chú: Kim thủy thành xu thế khứ kim thủy, ất canh hợp, ất có thể làm phụ? Nguyệt lệnh vi sát khố cũng hãy nhìn làm vốn là phụ thân. Tam hình thấy, phụ làm vong tại nguyệt lệnh đại hạn; canh vi kiếp, thấy tam hình cũng ứng vong tại nguyệt lệnh đại hạn.

Càn: Nhâm mậu giáp tân

Dần thân thân mùi

Đại vận: Kỷ dậu canh tuất tân hợi nhâm tử quý sửu giáp dần ất mão bính thìn

 9 tuổi 19 tuổi 29 tuổi 39 tuổi 49 tuổi 59 tuổi 69 tuổi 79 tuổi

Mới vu:1970 1980 1990 2000 2010 2020 2030 2040

Lưu niên: Canh tuất canh thân canh ngọ canh thìn canh dần canh tử canh tuất canh thân

Tân hợi tân dậu tân mùi tân tị tân mão tân sửu tân hợi tân dậu

Nhâm tử nhâm tuất nhâm thân nhâm ngọ nhâm thìn nhâm dần nhâm tử nhâm tuất

Quý sửu quý hợi quý dậu quý mùi quý tị quý mão quý sửu quý hợi

Giáp dần giáp tý giáp tuất giáp thân giáp ngọ giáp thìn giáp dần giáp tý

Ất mão ất sửu ất hợi ất dậu ất mùi ất tị ất mão ất sửu

Bính thìn bính dần bính tử bính tuất bính thân bính ngọ bính thìn bính dần

Đinh tị đinh mão đinh sửu đinh hợi đinh dậu đinh mùi đinh tị đinh mão

Mậu ngọ mậu thìn mậu dần mậu tử mậu tuất mậu thân mậu ngọ mậu thìn

Kỷ mùi kỷ tị kỷ mão kỷ sửu kỷ hợi kỷ dậu kỷ mùi kỷ tị

Chỉ vu:1979 1989 1999 2009 2019 2029 2039 2049

Này tạo vi sống mộc, nhưng thủy nhược, giáp mộc được năm thời chi cây, dần lộc bị thân kim xung phá hư, sống mộc sợ chôn cây chi thiết( [hai người/cái] cây không thể phá hư cây, [một người/cái] không sợ), cố mệnh không lâu. Hành hợi vận, dần bị hợi hợp, thân xung chi không sợ, thân thể thượng không ngại; đến nhâm tử chi tử vận, tử mùi hại phá hư ngoài cây, tử thủy hủ bại dần mộc, cố được nước tiểu độc chứng không trừng trị. Giáp thân qua tuổi không đi. Thận bệnh, cây phá hư sau khi tử thủy thứ nhất nhân tiện nán vụn rồi. Giáp thân năm hợi nguyệt bệnh cố. Ứng giáp thân năm người, nhật chủ xuất hiện chi năm, thân thêm xung lộc hư thân chi ứng. Hợi nguyệt người, trường sinh chi nguyệt cố. Hạ sống mộc cần thủy đến dễ chịu, cố tị bất hảo, nguyên nhân vọt hợi, cố thê tử bất hảo, có bệnh. Quý hợi vận thê bệnh. Chính mình chết vào dần vận, tràng ngạnh trở, tiền nhóm tuyến bệnh. Giáp tý vận ất dậu năm cũng ứng sự tình, ất đến chẳng khác chưa tới, phạm đào hoa, này năm vài một.( Nhàn chú: Hạ bức tranh tuyến đích có thể là ghi chép khác mệnh? Mọi người đã chết, nọ vậy đến đào hoa? Còn nữa này mệnh cũng không giáp tý vận)

Quyết: [hai người/cái] cây nói, không dám phá hư cây, nếu như vốn là [một người/cái] cây, thì có thể phá hư. [hai người/cái] cây thì có rồi tánh mạng, chẳng những vốn là mộc, khác cũng như thế.

Nhàn chú: Nhâm trường sinh tại thân, nhâm dần mang tượng, thủy sinh rồi mộc, vi sống mộc; nhưng thân vọt dần mộc, cũng may mùi không phá hư, mộc đích cây còn đang, sống được cứu rồi! Tẩu tử vận mặc mùi, cây chưa từng rồi, biến tử mộc rồi! Tử mộc sợ thấy thủy, giáp thân năm giáp đến đã tới lộc đến, thân xung lộc, hợi nguyệt là thủy vượng, mộc hủ!

Càn: Ất canh tân nhâm

Tị thìn mão thìn

Đại vận: Kỷ mão mậu dần đinh sửu bính tử ất hợi giáp tuất quý dậu nhâm thân

1 tuổi 11 tuổi 21 tuổi 31 tuổi 41 tuổi 51 tuổi 61 tuổi 71 tuổi

Mới vu:1965 1975 1985 1995 2005 2015 2025 2035

Ất vi phụ, có khí mà nhược, ất canh hợp, nguyên cục hợp thương phụ tinh, đợi khi thì ứng phụ tai. Hợp lại một hại, phụ nhất định sớm tử. Đinh sửu vận, kiếp tài canh lâm vượng mà, làm ở đây vận tang phụ. Giáp tuất năm phụ thệ. Ứng giáp tuất người, nguyên cục hợp, giáp canh xung chi ứng. Giáp canh xung, nhược thần xung vượng thần, không phải xung mà không hợp, mà là xung mà ứng hợp ý. Nguyên nhân xung năng động canh, canh vừa động, nhất định khắc thương ất mộc( Canh giáp đối với xung, canh mới có thể động mà khắc ất). Thêm mão tuất hợp, xung thìn, cung tinh toàn bộ phá hủy. Mão bị thìn kẹp hại, biểu thê nhiều bệnh, thân thể bất hảo, nếu là đơn độc hại, thì vi hôn nhân bất hảo, có chuyện. Đây là làm quan đích bát tự, trông nom tài đích quan. Kim thủy thương quan hỉ gặp quan, gặp quan thì có quan. Đây là chủ yếu nguyên nhân, bính tử vận làm quan, đinh sửu vận ất hợi năm lần đầu tiên làm quan. Vốn là tỉnh chính phủ hành chính chỗ đích quan viên.

Nhàn chú: Này tạo phía trước cũng có ghi chép, vốn là căn cứ lớp học bút ký viện sửa sang lại, nhưng đoạn phụ vốn là chết ở dần vận, vì sao nơi này đoạn chết ở sửu vận? Có thể phía trước đích có lầm?!

Khôn: Quý giáp quý quý

Tị tử mão hợi

ất bính đinh mậu kỷ canh tân

sửu dần mão thìn tị ngọ mùi

Này mệnh chỉ dùng để thực thần sinh tân vị đích tài, tài thêm rơi vào chính mình phía dưới, vốn là thay người khác quản lý tài đích ý tứ, cố vốn là một xí nghiệp nhà( Như tài rơi vào nó can phía dưới, còn lại là làm công đích), tị tài trung ngậm quan, hợp quý, có chức quyền, vốn là quốc có xí nghiệp đích giám đốc. Nguyên nhân thực sinh tới rồi tân vị đích tài quan, cố vi phó chức, không đảm đương nổi chính đích. Tốt nhất lúc vi mậu vận, mậu vận vốn là tị chi nguyên thân đến can, vừa người chủ cầm quyền, cát. Tố thực phẩm( Chú: Như thế nào nhìn ra là làm thực phẩm sinh ý?)( Nhàn chú: Là làm khách sạn đích), một năm tiêu lượng thượng trăm vạn. Đến thìn vận tiết tị hại mão, bất hảo, nhàn rỗi; kỷ tị vận đích kỷ vận hợp giáp, thương quan hợp sát vừa là cầm quyền chi ứng, nhưng mậu dần, kỷ mão năm nhưng lại vẫn như cũ mùi được quyền, đến canh thìn năm cầm quyền, hợp mà ứng xung cũng. Nguyên nhân xung có động ý, này xung năng động mà xúc hợp chi ứng. Nguyên nhân phía dưới mặc, cho nên quyền lực rất ngắn ngủi, một năm thời gian. Tị vận thì tốt rồi, giáp thân năm vi ứng kì, nhưng thiên địa hợp chủ bán rồi, ứng kì vốn là tị thân hợp, vốn là được tài ý, vi bên ngoài đích tài tìm đến nàng, nàng được đích nhiều, thực tế là có người xin mời nàng khứ bồi huấn mà được ngoại tài.( Tài xung gì đó( Tỷ như tỉ kiếp chờ), cũng tỏ vẻ vốn là tài đích ý tứ., những lời này không quá rõ ràng?)

Nhàn chú: Nội thực thần tố xí nghiệp đích, mão tiết dụng sinh tị tài, vốn là chủ yếu công thần, không thể phá hư! Mậu vận, ứng tị vi tài mà mậu vừa là quan đến vừa người, có quan chức! Thìn vận mặc mão, có chức vụ, không có thực quyền nhàn phú, cấp bậc tại, không có quyền, không rồi! Tẩu kỷ tị vận tốt lắm, nhưng giáp thân năm lưu niên đại vận thiên địa hợp bán, vốn có vọng làm tổng giám đốc đích, nhưng theo nàng tốt lãnh đạo đã xảy ra chuyện, ngồi lao rồi! Không giúp được nàng, không trở thành.

Càn: Quý ất giáp ất

Sửu sửu tử hợi

Này tạo tử sửu hợp, hợp dụng sửu tài, quý mùi năm, ngồi xuống ấn hư rồi, lại bị hại phá hư, thất nghiệp. Nhưng không thể xung sửu, sửu động vốn là vị tài động xúc hợp, có tài chi tượng, kết quả thân nguyệt tử thủy được sinh thời, được một vạn nguyên ngoài ý muốn thu vào.

Nhàn chú: Hợp thấy xung vi ứng kì. Lưu niên xung tài, vi từ bên ngoài đến tài!

Càn: Tân bính tân bính

Mão thân tị thân

Này tạo vốn là hợp dụng quan tinh, nhưng quan tinh vô lực lại bị hắn hợp, cố mệnh bình thường không quý. Lấy mão mộc tài tinh sinh quan vi hỉ, có thể có đơn vị dẫn tiền lương. Đến nhâm thìn vận chi quý dậu lưu niên, nhâm xung khắc rồi bính, dậu vọt mão, tài cùng công việc cũng không có rồi, vì vậy năm hạ tốp ở nhà. Này vốn là cục trung vốn nhược, vượng thần đến xung, vốn là xung mà phá, mà không phải động ý; nếu như vốn là cục trung vượng, gặp lưu niên xung còn lại là động đích ứng kì. Cùng là này tạo, tại mậu dần niên thượng tốp, một lần nữa có công việc, này nguyên nhân dần xung hại tị vốn là động rồi tị( Hại mà sinh, có động ý), dần xung thân vốn là động rồi thân, dẫn động tị thân chi hợp, công việc có việc làm( Tị hợp thân là làm làm sự tình), còn có tị chi nguyên thân thấu mậu( Chú: Mậu cũng vi ấn, vi công việc!) can sinh thân, càng lại tỏ vẻ có công tác.

Nhàn chú: Vượng người xung suy vi xung khứ; vượng người xung vượng vi vọt lên!

Càn: Quý Đinh Đinh bính bính ất giáp quý nhâm

Mão tị tị ngọ thìn mão dần sửu tử

Này tạo vốn là tiết dụng ấn tinh mà thêm về lộc vi dụng, hành sửu vận hại ngọ, nhất định không thuận, ra sao không thuận? Quan tinh đến xung, vốn là cùng thủ trưởng không cùng ý. Nhưng ngọ vượng sửu nhược, quan thêm không thể nại hà hắn, chích làm cho hắn khó chịu. Đến quý mùi năm xung sửu hợp ngọ, giải rồi sửu ngọ chi hại, chiến thắng đối thủ, ứng cát. Người này vốn là bắc đại làm cho nghiên cứu đích, dần vận cả đời lộc nhân tiện phát tài. Dần tị hại vốn là khác đích ý tứ, biểu lên tòa án vân vân. Quý sửu vận hại ngọ cũng bất hảo, quý tại niên đại biểu trưởng bối, thực tế vốn là cùng đạo sư không cùng, quý mùi năm kết nghiệp nguyên nhân sửu mùi xung giải rồi sửu ngọ hại, này năm hắn đánh bại rồi đạo sư, trên thực tế vốn là đạo sư nguyên nhân luận văn đạo văn gièm pha một chuyện hướng hắn thỏa hiệp rồi. Lộc tỉ vượng, háo thắng trái tim cường, mình.

Nhàn chú: Này tạo hỏa vượng thành xu thế, nhưng không có công. Niên thượng quý mão mang tượng, mão mộc tiết vu tị hỏa vốn là một công lớn, hơn nữa thời lộc. Tỉ kiếp lộc nhiều người, rất cố chấp, mình, chuyện ta ta làm! Tẩu sửu vận, biểu quý đến, sửu mặc ngọ lộc, phi thường khó chịu! Quý tại niên thượng vi trưởng bối, thêm sinh rồi ấn tinh, vi đạo sư! Hắn theo đạo sư tố đối với, thầy giáo nói ngoài không thể tốt nghiệp! Nhưng đến quý mùi năm, ngọ mùi hợp trợ giúp rồi hỏa thế, mùi cũng xung đi sửu thổ, khiến sửu vô lực hại ngọ, giải rồi bệnh! Vốn là năm, nguyên nhân sư phụ online luận văn đạo văn gièm pha một chuyện hướng hắn thỏa hiệp rồi.

Càn: Đinh tân ất đinh

Mùi hợi tị sửu

Đây là đoạn sư bát tự. Vốn là thực thần tiết tú đích cách cục, mệnh hỉ thực thần, tiết tú kiêm chế sát vi công. Hỏa chủ văn hóa, sửu chủ huyền học, đinh sửu chủ manh phái( Đinh vi mục, sửu hối hỏa). Hành thân vận chi nhâm ngọ năm, sửu ngọ chi hại tất có ứng, đinh vi thực thần có rất nhiều loại tượng, hãy nhìn làm đệ tử, cũng hãy nhìn làm học thuật thành quả, đinh thông lộc vu ngọ mặc, nhất định sẽ phát sinh đệ tử hoặc học thuật thành quả không thuận chuyện, đinh chủ nam, ứng tại phía nam. Kết quả vốn là tư liệu bị nghiễm châu ác đồ hứa bình thuận đạo bán. Cục trung lưỡng đinh, cộng [hai người/cái] đồ đệ cùng việc này có liên quan mà bị khai trừ, trong đó [một người/cái] tại năm, năm chủ phương xa, thực tế còn có một hải ngoại đích Lâm tuấn. Thân vận ất dậu năm, tị dậu sửu hợp thành sát cục, sát chủ tiểu nhân, ác nhân, này năm nhất định ứng tiểu nhân làm phá hư. Tị hỏa thương quan cũng chủ đệ tử, tị tại đông nam, nguyên cục trung vi hỉ, nhiên thân vận dậu năm thấy kim vượng thì biến lễ, hóa sát khi chủ. Ất ngồi sát mà, sửu vốn là đông bắc, tị vốn là Giang Tô( Diêm Thành), quả nhiên, ất dậu nguyệt, Giang Tô Diêm Thành đích đỗ mỗ, tự hư vi manh phái mệnh lý tông sư, kinh thành khai ban, nhất thời trở thành dễ giới cười đàm. Ất dậu năm hai tròng mắt cũng bất hảo, dương khí không đủ chi cố.07 năm đổi lại vận, hành đinh mùi vận, thì tốt rồi, mùi vận xung khai sửu, có thể giải khai huyền học chi mê, hội đem manh phái mệnh lý tất cả đều làm rõ. Quý mùi năm xung môn hộ, xuất xa nhà( Ra nước ngoài tới rồi Tân Gia Pha, hơn nữa vốn là nam diện vọt tới đích, Tân Gia Pha vừa vặn tại phía nam mùi mà), thất sát hư thấu chủ danh khí, sửu năm phạm tiểu nhân.

Đinh, sửu, giáp, tử, dậu, âm dương tổ hợp, thích hợp làm cho huyền học.

Càn: Nhâm quý nhâm nhâm

Dần mão tử dần

giáp ất bính đinh mậu kỷ

thìn tị ngọ mùi thân dậu

Này tạo vốn là nội thực thần tiết dùng làm công, nội thực thần chủ xí nghiệp, cố vốn là một tố xí nghiệp đích xí nghiệp nhà. Hành đinh mùi vận chi mùi vận, địa chi dần mão đều nhập mùi khố, mùi tỏ vẻ quản lý xí nghiệp đích ngành. Mùi trung chi đinh thấu can vừa người, cho thấy" Mùi" Chịu nhật chủ lãnh đạo, cho nên mùi vận tiến nhập quản lý xí nghiệp đích ngành-- quốc tư cục. Nhiên mùi thêm hại chủ vị đích tử thủy, nói rõ chính mình không muốn ở nơi nào, hoặc không có thực tế đích quyền lực. Bính tuất năm, tuất hình mùi, phán đoán hội rời đi này ngành, khác đổi lại nghề nghiệp. Tẩu đinh vận, đinh vi dụng, mùi vi thể. Dần mão đều nhập mùi khố, mùi bị mặc, phá hủy, tâm tình quá kém. Thể bị hại, tỏ vẻ thân thể, tâm tình bất hảo. Đến mùi vận, lấy đinh vi thể, mùi vi dụng, tốt lắm. Đinh cho ta viện khống chế gì đó có thể sử dụng. Đinh mùi một nhà, một hại vốn là Phó Thủ. Bính tuất năm điều động.

Nhàn chú:

Dụng: Tác dụng ý, vận động ý, cần gì đó.( Theo trước kia thể dụng hàm nghĩa không giống với);

Thể: Tĩnh thái chi trạng thái, yên đích, cố định đích.( Thể có khống chế dụng đích ý tứ ở bên trong)

Nội thực thần cách, hỉ thấy tài, tẩu bính ngọ đại vận phi thường tốt! Nhưng đi tới đinh vận thời, đinh vi dụng, mùi vi thể; thiên can đinh nhâm hợp rồi, địa chi tử mùi xác thực mặc, bởi vì đinh cùng mùi vốn là một nhà, cho nên, này vận tâm tình rất kém cỏi, buồn bực! Nhưng tẩu mùi vận thời, mùi vi dụng, đinh vi thể; nhâm đinh kết hợp hợp tài, tỏ vẻ cho ta khống chế đồ vật. Mùi vi dụng vi động rồi, nhận được mão dần, có thể thăng quan. Đinh vi thể cố định ở! Bính thú năm thú hình rồi mùi khai khố rồi, mùi vi thất sát, vi công việc, nên điều động rồi! Quốc tư ủy đi làm, tử mùi hại biểu phó chức, mặc dù khó chịu, nhưng tỉ đinh vận hảo rất nhiều.( Vi dụng thời, chủ yếu tố công)

Càn: Đinh giáp mậu giáp

Dậu thìn thìn dần

Kỷ hợi vận, kỷ vận bất hảo, kỷ vi dụng, hợi vận hảo. Hợi hợp tác lấy tài rồi. Giáp kỷ hợp tại hợi vận thượng vốn là hợp tác. Tại kỷ vận thượng vốn là phá tài.

Đại vận thể dụng: Thiên can vận, địa chi vi thể, thiên can vi dụng.

Địa chi vận, thiên can vi thể, địa chi vi dụng.

Thể vốn là tĩnh thái đích, dụng vốn là tình hình đích.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam, độn tàng thấu can ứng kì

Tham Hỏa anh hùng, Tham Xương nhiễu sự

Hỏa Tinh thuộc dương, ví như ngọn lửa lớn khiến Tham Lang thuộc mộc cháy bùng, nên Tham Hỏa là cách anh hùng, ứng với sự thành công đột phát.
Tham Hỏa anh hùng, Tham Xương nhiễu sự

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xương là sao dương của cặp Xương Khúc, mang tính đào hoa nhưng đồng thời thuộc kim khắc hành mộc của Tham . Tham Lang mang tính đào hoa gặp Xương ví như cảnh "bỏ thì thương vương thì tội" chẳng ra gì, mập mờ rất phiền toái . Tham Xương cư Mệnh do đó là kẻ hay gây rắc rối cho đời . Tệ nhất là có đủ bộ Xương Khúc hội họp; phú có câu "Tham Lang Xương Khúc chính sự phiền hà".

Chú ý : Nếu có nhiều cát tinh như Tả Hữu Khôi Việt Lộc Tồn tam Hóa , hoặc sao phù tá đúng bộ là Linh Hỏa thì giải được, không kể là xấu nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tham Hỏa anh hùng, Tham Xương nhiễu sự

Giải mã giấc mơ vợ chồng ly hôn –

Thực tế những cặp vợ chồng đang trải qua những sự mâu thuẫn trong cuộc sống hiện tại khiến họ cảm thấy bế tắc sẽ thường nằm mơ thấy những giấc mộng không vui như mơ thấy ly hôn, ly thân, mơ thấy bị bỏ rơi… Thì giấc mơ này của bạn cũng tương tự, đó là
Giải mã giấc mơ vợ chồng ly hôn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ vợ chồng ly hôn –

Khói nhang ngày Tết Nguyên đán

Khói nhang ngày Tết là nét đẹp văn hóa truyền thống không thể thiếu trong các dịp lễ của Phật giáo, hoặc các dịp chạp giỗ, lễ Tết. Nén nhang như chiếc cầu nối thiêng liêng hiện hữu của con người với cõi tâm linh của trời đất. Cùng tìm hiểu về phong tục Tết Nguyên đán dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Khói nhang ngày Tết là nét đẹp văn hóa truyền thống không thể thiếu trong các dịp lễ của Phật giáo, hoặc các dịp chạp giỗ, lễ Tết. Nén nhang như chiếc cầu nối thiêng liêng hiện hữu của con người với cõi tâm linh của trời đất. Có thể khẳng định, nhang đã len lỏi vào tận hang cùng ngõ ngách của đời sống và có một vị trí quan trọng trong cuộc sống của người Việt Nam, thậm chí còn lan rộng đến một số nước ở châu Á.

Cùng tìm hiểu về Tết Nguyên đán dưới đây.

Ngày cuối năm, khi đi mua sắm các thứ để chuẩn bị cho ngày Tết, không ai không mua vài ba hộp nhang về cúng Phật, cúng ông bà Tổ tiên của mình.Ở chúng ta, khó ai diễn tả nỗi xúc động khi vào khoảnh khắc giao hòa giữa năm cũ và năm mới, cả gia đình quây quần bên nhau, thắp trên bàn thờ vài nén nhang thơm để cùng tưởng nhớ đến ông bà, cha mẹ, những người kính yêu đã khuất. Sự lẩn khuất của làn khói trắng, mùi thơm nhẹ lan tỏa, làm cho ta thấy ấm cúng và gắn bó với nhau nhiều hơn.

Trong tâm thức của mỗi người Việt Nam đều tin tưởng ở thế giới bên kia, trong khoảng không gian vô định, có những hình ảnh, những con người đang hướng về chúng ta, đang ở bên chúng ta hằng ngày. Và khi thắp nén nhang lên, ta có thể tâm sự với họ, sưởi ấm với cả thế giới này và cả với thế giới vô hình kia nữa.

Chưa rõ nguồn gốc tục lệ thắp nhang có từ đâu và do ai sáng lập, chỉ biết qua lịch sử, vua Trần Nhân Tông là vị vua trong lịch sử Việt xuất gia, cũng đã thừa hưởng và dùng nhang rất nhiều trong mỗi lần đến chùa lễ Phật.

Nhiều người có thói quen khi đi xa về, thường thắp nhang trên bàn thờ Phật, bàn thờ ông bà Tổ tiên trước, rồi mới ngỏ lời thăm hỏi, mới bắt đầu làm một công việc gì đó. Với người sắp đi xe, đi tàu cũng thường thắp nhang để cầu nguyện mong khi lên đường được bình an.

Rất nhiều vùng dân cư ở Nam Bộ, người ta còn thắp nhang cho từng gốc cây, ụ mối, góc nhà với quan niệm mọi vật đều có đời sống tâm linh.

Triết lý nhân sinh thật đơn giản, nhưng lại mang nội hàm đa dạng, phong phú thường thấy ở các dân tộc Á đông. Ngày nay, nhang không chỉ thắp trong các gia đình theo Phật giáo, mà những tôn giáo khác cũng đều có chung nét văn hóa đặc sắc này. Đặc biệt là ở các đình chùa, miếu mạo... nhang là thứ nhất định không thể thiếu được.

Ngày Tết đi lễ Phật, hái lộc đầu năm, chúng ta luôn bắt gặp những hình ảnh rất quen thuộc, những ông già, bà lão, các nam nữ thanh niên... khi thắp nhang lên bàn thờ Phật, miệng thường lâm râm khấn vái, cầu nguyện một năm mới được an khang thịnh vượng, phúc lộc khương ninh... Có thể nói đây là nét văn hóa đẹp đã tồn tại lâu đời, đã đem lại cho mọi người sự thanh thản, bình an trong tâm hồn.

Đối với người Việt Nam chúng ta, dù ở thành thị hay nông thôn, mỗi lần Xuân về, Tết đến mọi người đều thắp trên bàn thờ trong nhà mình một nén nhang để tỏ lòng thành kính đối với ông bà Tổ tiên, để cầu nguyện an vui, hạnh phúc cho mọi người, đồng thời cũng tạo không khí ấm áp, vui tươi cho cả gia đình trong những ngày đầu Xuân.

Theo dacsanvungque.net                  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khói nhang ngày Tết Nguyên đán

Tục xưa ít biết về ngày Tết Đoan Ngọ trong văn hóa của người Việt

Tục lệ trong ngày Tết Đoan Ngọ là những hoạt động truyền thống đã có từ lâu đời trong văn hóa tín ngưỡng người Việt, tuy nhiên, những tập tục này cho tới ngày nay đã ít nhiều bị mai một.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuc xua it biet ve ngay Tet Doan Ngo trong van hoa Viet hinh anh goc 2
 
Tuc xua it biet ve ngay Tet Doan Ngo trong van hoa Viet hinh anh goc 2
 
Tuc xua it biet ve ngay Tet Doan Ngo trong van hoa Viet hinh anh goc 2
 
Tuc xua it biet ve ngay Tet Doan Ngo trong van hoa Viet hinh anh goc 2
 
Tuc xua it biet ve ngay Tet Doan Ngo trong van hoa Viet hinh anh goc 2
 
Tuc xua it biet ve ngay Tet Doan Ngo trong van hoa Viet hinh anh goc 2
 
Tuc xua it biet ve ngay Tet Doan Ngo trong van hoa Viet hinh anh goc 2
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục xưa ít biết về ngày Tết Đoan Ngọ trong văn hóa của người Việt

Nhìn cằm phán tính cách của bạn

Chọn hình ảnh có chiếc cằm gần giống với cằm của bạn nhất. Bấm vào hình để xem đáp án!
Nhìn cằm phán tính cách của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhin-cam-phan-tinh-cach-cua-ban nhin-cam-phan-tinh-cach-cua-ban-1
Cằm ngắn và hẹp Cằm tròn
nhin-cam-phan-tinh-cach-cua-ban-2 nhin-cam-phan-tinh-cach-cua-ban-3
Cằm dài Cằm chẻ
nhin-cam-phan-tinh-cach-cua-ban-4 nhin-cam-phan-tinh-cach-cua-ban-5
Cằm nhô Cằm thụt

Alexandra V (theo vonvon)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn cằm phán tính cách của bạn

Cách cục Kim sáng quang huy

Sao Thái Dương trấn Mệnh tại cung Ngọ, lại gặp các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn gia hội là hợp cách cục này. Lá số gặp cách cục này, chủ một đời cực hiển quý, giàu sang. Nếu không gặp Xương, Khúc, Phụ, Bật hoặc gặp Không, Kiếp sẽ bị giảm tốt. Người sinh năm Canh, Tân sẽ được phú quý song toàn, tiếp đến là người sinh năm Giáp, Quý, Đinh, Kỷ.
Cách cục Kim sáng quang huy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kinh văn có đoạn: " Thái dương tại cung Ngọ là " Nhật lệ trung thiên" (Mặt trời giữa trời), hiển quý có quyền lực, giàu có nhất nước, " Cự Môn, Thái Dương củng chiếu là cách cục rất tốt".
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách cục Kim sáng quang huy

12 Quẻ của Đạo Dịch

1/- Khôn trên Càn dưới : Thái 2/- Càn trên Khôn dưới : Bĩ 3/- Càn trên Ly dưới : Đồng nhân 4/- Càn dưới Ly trên : Đại hữu 5/- Càn dưới Khảm trên : Nhu 6/- Càn trên Khảm dưới : Tụng 7/- Khôn trên Khảm dưới : Sư 8/- Khôn dưới Khảm trên : Tỵ 9/- Khôn dưới Ly trên : Tấn 10/- Khôn trên Ly dưới : Minh Di 11/- Khảm trên Ly dưới : Ký tế 12/- Ly trên Khảm dưới : Vị tế 13/- Thời mạt pháp sanh tương tàng 14/- Luật lưỡng phân lưỡng hợp & Tóm tắt Đạo Dịch
12 Quẻ của Đạo Dịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.- Khôn trên Càn dưới là quẻ THÁI

Kinh Dịch viết : Thái Tiểu vãng, đại lai, cát hanh (Quẻ Thái nhỏ đi, lớn lại, lành tốt hanh thông)

Chu Dịch bản nghĩa giải : Thái là hanh thông, là quẻ trời đất thông nhau, hai khí âm dương thông nhau, nên gọi là Thái, quẻ ứng vào tháng Giêng. Nhỏ là âm, lớn là Dương, tức Khôn đi ở ngoài, Càn đến ở trong. Hào sáu đi ở ngôi Tư, hào chín lại ở ngôi Ba. Người được quẻ này có đức cương dương tốt lành và hanh thông.

Lời Thoán nói rằng : quẻ thái nhỏ đi lớn lại, tốt lành và hanh thông, trời đất giao nhau mà vạn vật hanh thông, trên dưới giao nhau mà chí giống nhau. Trong dương mà ngoài âm, trong mạnh mà ngoài thuận, trong quân tử mà ngoài tiểu nhân. Đạo quân tử lớn lên thì đạo tiểu nhân tiêu đi vậy.

Lời Tượng nói rằng : Trời Đất giao nhau là quẻ Thái, Vua coi theo mà sử nên Đạo của Trời Đất, giúp mọi sự phải để đỡ đần sanh chúng.

2. Càn trên Khôn dưới là quẻ Bĩ

Kinh Dịch viết : Bĩ chi phi nhân. Bất lợi quân tử trinh, đại vãng tiểu lai của người quân tử, lớn đi, nhỏ lại).

Chu Dịch bản nghĩa giải : Bĩ là bế tắc, tức là quẻ tháng bảy, trái với quẻ Thái. Cho nên nói là "Phi nhân", nghĩa là không phảo đạo người. Lời chiêm đoán của nó không lợi về đường chánh đạo quân tử.

Bởi lẽ, Càn ở ngoài, Khôn ở trong, nó lại do quẻ Tiệm mà lại, nên hào thứ chín ở vào ngôi Tư, hào Sáu ở vào ngôi Ba. Người ta nghi ngờ ba chữ "chi phi nhân" là thừa vì nó ở hào Sáu Ba của quẻ Tỵ (coi dưới) mà ra.

Lời Thoán nói rằng : Bĩ đó, chẳng phải đạo người, chẳng lợi cho sự chính bền của người quân tử, lớn đi, nhỏ lại thì trời đất không thông nhau nên vạn vật không thông, trên dưới không thông nhau nên thiên hạ không có nước. Trong âm mà ngoài dương, trong mềm mà ngoài cứng, trong bọn tiểu nhân mà ngoài người quân tử. Aáy là đạo tiểu nhân lớn lên nên đạo người quân tử tiêu đi.

Lời Tượng nói rằng : Trời Đất không thông nhau là eủ Bĩ, người quân tử coi đó để dè chừng đức hạnh, lánh nạn, không thể vẽ vang bằng lợi lộc.

3. Càn trên Ly dưới là quẻ ĐỒNG NHÂN

Kinh Dịch viết : Đồng nhân vu dã, hanh lợi, thiệp đại xuyên, lợi quân tử trinh (cùng người ở đồng, hanh thông, lợi về sự sang sông lớn, lợi cho sự chính bền của người quân tử).

Chu Dịch bản nghĩa giải : Ly có vạch như âm mắt ở giữa hai vạch dương, nên đức là văn minh, là mắt, tượng là lửa, là điện, là mặt trời. Đồng nhân là chung cùng với mọi người. Ly gặp quẻ Càn, lửa lên cùng với trời.

Hào Sáu Hai được ngôi ở trên ứng với hào Sáu Năm. Trong quẻ chỉ có một hào âm mà cùng chung với các hào dương, nên gọi chung cùng với mọi người. Ý nói vậy xa mà không riêng tư chỉ có đạo hanh, lấy đức mạnh mà đi, nên có thể sang sông. Đồng nhân là quẻ trong văn minh, ngoài cương kiện. Hào Sáu Hai trung chính mà có vẻ ứng, ấy là Đạo người quân tử. Người được quẻ này thì hanh thông có thể vượt qua nơi hiểm yếu. Còn người mà mình cùng chung phải hợp với đạo quân tử thì mới có lợi.

Lời Thoán nói rằng : Quẻ Đồng Nhân, mềm được ngôi, được chỗ giữa mà ứng với Càn nên gọi là đồng nhân.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 Quẻ của Đạo Dịch

Đừng nên để dành những thứ quý giá

Đừng nên để dành những thứ quý giá. Thực ra mỗi buổi sáng, khi thức giấc, chúng ta nên tự nhủ với bản thân, hôm nay là một ngày đặc biệt. Mỗi giờ, mỗi phút trong cuộc sống đều rất đáng quý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thực ra mỗi buổi sáng, khi thức giấc, chúng ta nên tự nhủ với bản thân, hôm nay là một ngày đặc biệt. Mỗi giờ, mỗi phút trong cuộc sống đều rất đáng quý.

Nhiều năm trước, có một lần tôi nói chuyện với một người bạn ở Sydney. Lúc đó, vợ anh ấy mới qua đời. Anh ấy kể cho tôi nghe, khi thu dọn đồ đạc của vợ, anh tìm thấy một chiếc khăn bằng lụa tơ tằm.

Trong chuyến đi du lịch NewYork, họ đã mua chiếc khăn này ở một cửa hàng nổi tiếng. Đó là một chiếc khăn hàng hiệu rất đẹp và sang trọng, chiếc tem ghi giá vẫn còn chưa được bóc. Vợ anh cứ để dành, cô ấy muốn chờ đợi một dịp đặc biệt nào đó mới sử dụng. Kể đến đây anh dừng lại. Tôi im lặng chờ đợi.

Một lúc sau anh nói tiếp: Đừng nên để dành những đồ dùng quý giá đến một ngày đặc biệt nào đó mới sử dụng, mỗi ngày bạn đang sống đều là ngày đặc biệt.

Sau này, mỗi khi nhớ đến câu nói của anh, tôi lại gác những công việc vặt sang một bên, tìm một cuốn tiểu thuyết, nằm trên ghế sofa đọc, tranh thủ tận hưởng thời gian của mình. Tôi đứng cạnh cửa sổ ngắm nhìn cảnh sắc thành phố, mặc kệ bụi bẩn bám trên khung kính. Tôi đưa vợ ra ngoài ăn cơm mỗi khi hứng chí cho dù vợ đã nấu xong cơm canh.

Tôi chia sẻ câu chuyện này với một đồng nghiệp nữ. Sau này, khi gặp mặt, cô ấy nói với tôi, bây giờ cô ấy không giống như trước nữa, cất những chiếc bát sứ đẹp vào trong tủ kính. Trước đây, cô ấy cũng để dành đến một ngày đặc biệt nào đó mới lấy ra sử dụng, nhưng bây giờ cô ấy nhận thấy cái ngày đặc biệt ấy chưa từng một lần xuất hiện.

Những từ chẳng hạn như "sẽ có một ngày", " trong tương lai" không còn tồn tại trong cuốn từ điển của cô nữa. Nếu có điều gì đáng vui mừng, thì ngay bây giờ cô muốn nghe thấy nó, muốn nhìn thấy nó, muốn tận hưởng nó.

Chúng ta rất muốn gặp lại bạn bè cũ, nhưng luôn nói:"để đến dịp nào đó".

Chúng ta thường muốn ôm hôn đứa con khôn lớn đã trưởng thành, nhưng luôn chờ đợi tới dịp thích hợp.

Chúng ta thường muốn viết thư cho một nửa còn lại của mình để thổ lộ tình cảm chân thành được giấu kín trong lòng hoặc muốn cho anh ấy biết rằng bạn rất ngưỡng mộ và khâm phục anh ấy, nhưng bạn luôn tự nhủ đi đâu mà vội.

Thực ra mỗi buổi sáng, khi thức giấc, chúng ta nên tự nhủ với bản thân, hôm nay là một ngày đặc biệt. Mỗi giờ, mỗi phút trong cuộc sống đều rất đáng quý.

Một nhà tâm lý học đã đưa lời khuyên:

Bạn hãy nhảy hết mình, giống như không có người xem vậy.

Bạn hãy yêu hết hình giống như trước đây bạn chưa từng bị tổn thương vậy.

Tôi cũng cần phải nhảy, phải yêu hết mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đừng nên để dành những thứ quý giá

Thân cư Phúc Đức

Những người sinh vào giờ Sửu (1am đến 3am) và những người sinh vào giờ Mùi (1pm đến 3pm) đều có số Thân cư Phúc Đức. Trước khi nói đến những nét đặc biệt của mẫu người này chúng ta hãy bàn qua vài ý nghĩa căn bản của cung Phúc Đức. Trong những chương trước chúng ta có nhắc đến một nguyên tắc căn bản của khoa Tử Vi là nếu Thân cư vào cung nào thì cung đó trở thành lãnh vực chính yếu trong cuộc sống của đương số. Bởi vậy, ý nghĩa đơn giản đầu tiên của cung Phúc Đức là nói về phước đức của đương số có được là do chính bản thân tạo dựng nên hay là do thụ hưởng từ ông bà, cha mẹ, hay của giòng họ nói chung. Cho nên, từ quan niệm đó, khoa Tử Vi xem cung Phúc Đức như nền tảng của một lá số. Nó có thể cứu giải hay làm chiết giảm đi độ số tốt xấu của cung Mệnh hay của một đại hạn, tiểu hạn v.v…Nói một cách khác, cung Phúc Đức cũng như gốc rễ của một cái cây, nếu gốc rễ tốt thì cho dù một vài nhánh cây hư hỏng thì cây cũng có thể ra hoa, kết trái. Nếu gốc rễ đã bị úng thối thì cành cây bên trên dù có xanh tươi thì cũng chẳng được là bao lâu. Cũng có thể đơm hoa kết qủa những cũng không thể tồn tại lâu dài được.
Thân cư Phúc Đức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ đó chúng ta có một quan điểm đặc biệt đầu tiên của người Thân cư Phúc Đức. Cuộc đời của họ sướng hay khổ, thành hay bại không hoàn toàn do chính khả năng của họ mà phần nào do những trợ lực khác như được người nâng đở, hay thường gặp những vận hội may mắn nào đó. Điều này dễ nhìn thấy ở các lá số Thân cư Phúc Đức mà cung Phúc Đức lại được mọi điều tốt đẹp thì cuộc dời của những người này thường gặp được những may mắn kỳ lạ, giúp họ thành công dễ dàng, hoặc họ có thể vượt qua những hoàn cảnh khó khăn, tai nạn mà không ai có thể ngờ được.

Ngược lại, chúng ta cũng thấy có những người Thân cư Phúc Đức nhưng cung Phúc Đức lại xấu xa mờ ám, cho dù các cung chính yếu Mệnh, Tài, Quan…đều tốt đẹp nhưng chắc chắn cuộc đời của họ vẫn gặp nhiều cảnh thăng trầm.

Như vậy, phải chăng đối với người Á Đông chúng ta thì Phúc Đức là một yếu tố siêu hình đã ảnh hưởng phần nào trong cuộc sống của một đời người?

Một quan niệm khác của khoa Tử Vi đối với cung Phúc Đức là cung này biểu tượng cho cả một giòng họ. Qua cung Phúc Đức mà chúng ta có thể nhìn thấy một cách đại cương về giòng họ của đương sự. Như vậy, những người có Thân cư Phúc Đức thì đặc điểm thứ hai chính là sự liên hệ chặc chẽ của cá nhân đương số với giòng họ của mình. Tùy theo sự tốt hay xấu và ý nghĩa của cung Phúc Đức. Có người tuy khả năng, tài đức không có gì đáng nói cả nhưng vẫn có địa vị chức tước hay bổng lộc nhờ vào sự nâng đở của bà con.

Ngược lại, cũng có người được may mắn, có công danh sự nghiệp, giàu sang phú quý, cũng vì cái tình gia tộc mạnh mẽ, họ phải vươn dài cánh tay đễ cưu mang cho cả giòng họ. Đó là trường hợp mà ông bà chúng ta thường nói: “Một người làm quan, cả họ được nhờ.”

Và một điểm đặc biệt sau cùng của mẫu người này là những gì tốt xấu của cung Phúc Đức sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ sau khoản tiền vận, nghĩa là thời điểm đương số thực sự lăn lộn vào đời. Cung đối diện Phúc Đức là Tài Lộc, và đó cũng là cung đầu tiên chịu ảnh hưởng nặng nề những sự tốt, xấu của cung Phúc Đức. Cho nên người Thân cư Phúc Đức sẽ có những thay đổi khá rõ rệt trong khoản thời gian lập thân. Cuộc sống của họ có thể sung sướng hơn nếu cung Phúc Đức tốt đẹp, hoặc cực khổ hơn nếu cung Phúc xấu, nhất là trên vấn đề tiền bạc.

Tóm lại, mẫu người Thân cư Phúc Đức là những người có tinh thần gia đình, gia tộc rất mạnh. Họ thích cuộc sống đại gia đình và giữ được những liên hệ mật thiết với tất cả bà con trong giòng họ dù gần hay xa. Đây là mẫu người rất nặng tình quê hương. Họ thường lớn lên và sống suốt đời tại nơi chôn nhau cắt rốn của mình chứ không muốn ly hương hay sống rời xa giòng họ của mình.  
 
Đi xa hơn, cung Phúc Đức trên một lá số cũng tương tự như lãnh vực âm trạch của khoa Phong Thủy, tức là chuyên về mộ phần. Qua cung Phúc Đức, chúng ta có thể nhìn thấy những nét tổng thể về mộ phần của một giòng họ, như mộ phần của một người nào phát, mộ phần của ngườ nào hư, hoặc có thể biết được mộ phần của người nào đó trong giòng họ đã kết phát và đang đặc biệt phò trợ cho đương số. 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thân cư Phúc Đức

Chọn, sử dụng ví tiền hợp phong thủy để "tiền vào như nước, tiền ra nhỏ giọt"

Sở hữu 1 chiếc ví hợp phong thủy sẽ mang lại nhiều tiền bạc, sự giàu có và thịnh vượng cho chủ nhân...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lựa chọn màu sắc phù hợp phong thủy 

– Ví màu đen: Đây là màu sắc phổ biến nhất khi chọn ví, màu này đại diện cho sự ổn định, hội tụ, mở ra cơ hội làm giàu cho bạn, và giúp người chủ sở hữu nó không tiêu tiền một cách tình cờ. Màu sắc này chủ yếu dành cho phái mạnh. Tuy nhiên nếu tuổi của bạn kỵ với màu đen thì bạn không nên dùng ví màu này vì không những bạn không tích lũy được tiền mà thậm chí bạn còn bị mất tiền nữa.

– Ví màu cam và màu hồng: Hai màu này có thể đem lại cho bạn sự hưng thịnh, may mắn trong tình yêu và rất phù hợp cho phụ nữ độc thân. Ví màu này sẽ giúp kích hoạt năng lượng, có thêm nhiều tiền nếu bạn thường xuyên sử dụng chúng.

– Ví màu cà phê và màu nâu: Theo yếu tố ngũ hành trong phong thủy thì hai màu này thuộc về yếu tố Thổ – Thổ tạo ra vàng. Đây là lí do vì sao trên thị trường đây là hai màu được ưa chuộng nhất. Chúng có thể giúp nâng cao năng lực tiết kiệm và tích lũy tiền cho bạn.



Ví màu cam và màu hồng có thể đem lại cho bạn sự hưng thịnh, may mắn trong tình yêu và rất phù hợp cho phụ nữ độc thân. (Ảnh minh họa).

– Ví màu vàng: Cũng giống như màu cà phê và nâu, màu vàng cũng thuộc yếu tố Thổ. Ví màu vàng rất có hữu ích trong việc đem lại sự giàu có, thuận lợi trong sự nghiệp và mang vận may đến cho bạn. Tuy nhiên bạn cũng lưu ý là nếu tuổi và mạng của bạn kỵ với màu vàng thì bạn không nên sử dụng ví màu này.

– Ví màu trắng: Màu này mang lại cho chủ nhân sự ổn định lâu dài về tiền nong. Đặc biệt nếu là chiếc ví màu trắng, nó sẽ mang lại lợi nhuận và thành công gấp bội cho chủ nhân trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính.

– Ví màu đỏ: Màu đỏ là màu của may mắn, màu mạnh mẽ nhất và nó được cho là màu đem lại sự giàu có cho bạn nhưng lại khó tiết kiệm được tiền vì người ta tin rằng màu đỏ đại diện cho sự thâm hụt và chi tiêu phóng khoáng.

– Ví màu xanh: Trong năm yếu tố phong thủy thì màu xanh thuộc về Thủy, bạn không nên mua ví màu này, bởi vì bạn sẽ chi tiêu tất cả tiền bạc như nước nếu như thường xuyên sử dụng nó. Vì vậy, nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đối với sự giàu có của bạn. Tuy nhiên, nếu tuổi và mạng của bạn hợp màu này, mà bạn cũng yêu thích màu xanh này thì bạn nên sử dụng nó một cách tốt nhất.

-Ví nhiều màu: Sự kết hợp màu sắc của ví tiền có thể mang đến vận hay hoặc điềm gở đến cho chủ nhân. Những màu kết hợp tốt đó là kết hợp giữa trắng-đen, đỏ-vàng, tím-bạc. Tối kỵ các loại ví phối màu đỏ-trắng, xanh lá-vàng và xanh dương-đỏ.

Kích thước

– Chiếc ví cần đủ lớn để cất giữ tiền, giấy tờ tùy thân quan trọng, thẻ tín dụng…

– Ví có đủ các ngăn để chứa giấy tờ, tiền hay các vật dụng khác có liên quan.

– Khi mở ra, đóng vào tiện dụng, tiền hoặc giấy tờ không bị nhăn hoặc nhàu nát.

– Nếu chủ nhân sở hữu 1 chiếc ví lớn nên thường xuyên để các ngăn có tiền. Bằng cách này, tiền bạc sẽ được thu hút nhiều hơn. Tránh để ví trống rỗng.

Chọn, sử dụng ví tiền hợp phong thủy để

Chiếc ví cần đủ lớn để cất giữ tiền, giấy tờ tùy thân quan trọng, thẻ tín dụng…

 Tránh để ngăn trống rỗng nào trong ví trống rỗng

Tất cả các ngăn trong ví đều nên để tiền, tránh để ngăn trống rỗng làm tiêu tán tài vận. Tiền được chứa đều ở các ngăn đồng nghĩa với việc tiền bạc và tài lộc sẽ ngày một tăng lên, chủ nhân của chiếc ví này sẽ ngày càng giàu có.

Nếu bạn sở hữu một chiếc ví lớn thì nên lưu ý thường xuyên để tiền vào tất cả các ngăn, tránh để ví trống rỗng. Bằng cách này bạn sẽ thu hút thêm tiền bạc, tài lộc cho mình. Bạn cũng có thể dành ra một ngăn nhỏ, để vào đó vài đồng tiền xu vì tiền xu có ý nghĩa may mắn, thành công về tài chính trong phong thủy. Tiền xu mang năng lượng Kim và nó sẽ giúp thu hút nguồn năng lượng tích cực này cho bạn.

Nên dự trữ một số tiền nhỏ trong ví và không bao giờ tiêu đến số tiền đó. Điều này không những giúp bạn có cảm giác an tâm và tự tin trong mọi tình huống mà nó còn là yếu tố thu hút thêm tiền bạc, sự thịnh vượng cho bản thân.. Một chiếc ví trống rỗng sẽ làm bạn cảm thấy lạc lõng, thiếu đi sự tự tin và cảm giác không an toàn.

Cất ví ở chỗ ngăn nắp

Bạn nên chọn ví mà khi mở, đóng phải tiện lợi và quan trọng là tiền bạc, giấy tờ không bị nhăn hay nhàu nát. Tiền nên được sắp xếp theo thứ tự cẩn thận và bạn phải trân trọng chiếc ví của mình, không nên quăng ví lung tung, nên cất ví một chỗ ngăn nắp, như vậy tiền mới “chui vào ví bạn được.

Nên giữ ví gọn gàng sạch sẽ, nếu ví bẩn hoăc hỏng, nên thay ví mới ngay, nhưng không được cho đi chiếc ví cũ. Nếu bạn cho đi, tiền tài của bạn cũng theo đó mà sẽ giảm sút.

Chọn ví chất lượng tốt

Nên chọn mua ví một cách cẩn thận, chất lượng tốt, không nhất thiết phải đắt tiền, một chiếc ví sang trọng sẽ thu hút tài chính một cách tốt nhất.

Bạn không nên chọn ví có hình dạng quá kì lạ, hình dáng ví càng đơn giản càng tốt: Những loại ví có hình vuông, chữ nhật hoặc bán nguyệt vừa đơn giản lại mang hình dáng lần lượt thuộc hành Mộc, Thổ và Kim rất hợp phong thủy, tốt cho tài vận của bạn.



Bạn cũng có thể dành ra một ngăn nhỏ, để vào đó vài đồng tiền xu vì tiền xu có ý nghĩa may mắn, thành công về tài chính trong Phong thủy. 

Những điều cần lưu ý khi sử dụng ví

– Tránh để ảnh gia đình và biên lai trong ví tiền: Hình ảnh về những người thân trong gia đình sẽ khiến trường khí bị nhiễu loạn, dễ phân tán và giảm sức hút tiền bạc, sự giàu có.

– Ví chỉ để giữ tiền, không bao giờ giữ biên lai trong đó: Biên lai, hóa đơn thanh toán là đại diện cho số tiền bạn đã mất đi, nếu thường xuyên giữ chúng trong ví tiền của mình sẽ không tốt cho tài vận. Chúng là nhân tố sẽ kích thích nợ nần ngày càng tăng lên. Do đó, bạn không nên giữ những loại giấy tờ này trong ví, dù trong thời gian ngắn tạm.

– Giữ ví luôn gọn gàng và sạch sẽ. Thỉnh thoảng bạn nên kiểm tra ví để loại bớt những giấy tờ không sử dụng đến hoặc những tấm thẻ đã hết hạn. Khi ví bị hỏng hoặc đã cũ, sờn bạn nên thay bằng một chiếc ví mới.

– Không nên nhét quá nhiều thứ vào ví, tránh để ví bị căng phồng do có quá nhiều giấy tờ bên trong. Không nên tận dụng các ngăn của ví để đựng điện thoại, móc khóa… Nếu cần, bạn hãy sắm riêng một chiếc túi khác cho những vật dụng này.

– Nếu chọn ví làm quà tặng, bạn nên để kèm trong ví một vài tờ tiền mệnh giá nhỏ với hàm ý người nhận sẽ luôn có nhiều tài lộc, may mắn với chiếc ví bạn tặng.

Ngọc Anh (Tổng hợp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn, sử dụng ví tiền hợp phong thủy để "tiền vào như nước, tiền ra nhỏ giọt"

Phong Thủy Phòng Ngủ, Giường Ngủ (Phần 1)

Giường ngủ là nơi ít nhất 1/3 cuộc đời mỗi chúng ta ở đó. Hơn nữa khi ngủ, cơ thể trở về trạng thái tĩnh, phục hồi sức khởe – tinh thần sau một ngày làm việc. Khi ngủ cơ thể ta sẽ nhận khí thiên – tiếp khí địa – chịu ảnh hưởng của tần số ngũ hành của người vợ hoặc chồng.
Phong Thủy Phòng Ngủ, Giường Ngủ (Phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giấc ngủ ngon và ngủ không ngon ảnh hưởng vô cùng lớn tới sức khỏe – tinh thần – trí tuệ của một con người, có sức khỏe là có tất cả - người có sức khỏe, có hy vọng; và người có hy vọng, có tất cả mọi thứ. Cơ thể yếu đuối khiến tinh thần trở nên yếu ớt, tài sản đầu tiên là sức khỏe mà không có sức khỏe thì chẳng làm được việc gì, cũng chẳng có tiền tài hay quan chức. Vì vậy phòng ngủ và gường ngủ lại là nơi vô cùng quan trọng là nơi đem lại cho ta Sức khỏe tốt và trí tuệ minh mẫn là mang lại cho ta hai điều hạnh phúc nhất của cuộc đời

Những yếu tố khi đặt phong thủy cho Phòng Ngủ - Giường ngủ bao gồm:

  • Xem phong thủy toàn bộ ngôi nhà, để chọn được góc thịnh của ngôi nhà, không dùng theo Bát trạch là để lấy bốn phương tốt và bốn phương xấu.

  • Xem tứ trụ của hai vợ chồng, xem những vị trí thịnh trong ngôi nhà đó có ngũ hành theo Bát phương của Bát trạch là gì. Ngũ hành đó tốt xấu như nào với lá số của hai người

  • Căn cứ vào công năng của ngôi nhà và các vị trí có thể đặt giường rồi án ngữ vị trí nào phù hợp với hai vợ chồng, hướng nào tốt cho cả hai, mà kiến trúc nội thất đẹp nhất.

  • Sau đó mới chọn các đồ nội thất và vật phẩm phong thủy để phù hợp với ngũ hành bản mệnh, phương vị theo bát trạch, phù hợp với sao sơn vận hướng, phù hợp với khí được nạp từ cửa đi – cửa sổ

  • Những điều kiêng kỵ khi bố trí phòng ngủ - giường ngủ

Phần 1: Chúng tôi sẽ phân tích hai yếu tố trong năm yếu tố liên quan đến phong thủy phòng ngủ - giường ngủ

Mỗi ngôi nhà có địa thế khác nhau, công năng nội thất khác nhau, thờ cúng khác nhau và vị trí giường trong nhà khác nhau, nên thịnh suy theo phong thủy khách nhau. Nên ngủ trong từng nhà, từng giường khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau, ngon giấc hay không, mơ xấu hay đẹp, hay ốm hay không…

Đã từ rất lâu rồi, chúng ta đã nghe có câu “ y – lý – số”, theo một khía cạnh liên quan đến phong thủy thì Thầy thuốc Đông Y ngoài việc kê thuốc theo bệnh đang mắc, còn phải xem bệnh đó do địa lý, hay do lá số mà có, hay do khí hậu-thời tiết. Nếu bệnh đó mà mắc do địa lý thì uống thuốc và chuyển giường ngủ khỏi rất nhanh, nhưng không chuyển giường thì rất lâu khỏi, mà còn hay bị mắc lại.

Thầy phong thuỷ khi đến nhà phải đọc được phòng ngủ và giường ngủ đó hay bị mắc bệnh gì - đó là bệnh do địa lý, kết hợp lá số để biết người ngủ ở đó có bệnh do lá số là gì. Khi chấn phong thủy mới hiệu nghiệm. Một người nếu bệnh do lá số và địa lý trùng là một thì người ngủ giường đó bị bệnh rất nặng.

Phòng ngủ nạp khí Thiên như thế nào? Khí thiên là phải xem nhà đó xây trong vận nào, sao Sơn - Vận – Hướng tại giường đó ra sao, rồi mở cửa đi – cửa sổ ở đâu để nạp khí Thiên.

Nạp khí Địa như thế nào? Từ vị trí giường ngủ xem ra sao Sơn – Vận – Hướng tương tác với ngủ hành bản mệnh ra sao, ngũ hành phương vị đặt giường tương tác với bản mệnh tốt xấu như nào, hướng giường có tốt cho bản mệnh không ( lưu ý không dùng mệnh theo năm vì độ chính xác thấp do mới chỉ dùng 1 tiêu chí là năm trong bốn tiêu chí là Năm – Tháng – Ngày – Giờ. Thế nên Tử vi và Tứ trụ luận rất đúng vì dùng đủ năm-tháng-ngày-giờ )

Ngoài ra giường ngủ vợ chồng phải xét ngũ hành bản mệnh của hai vợ chồng xem vị trí giường ngủ - phòng ngủ đó có tốt cho Ngũ hành bản mệnh của cả hai không. Tốt chồng khắc vợ, tốt vợ khắc chồng là không được.

Cuối cùng mới xét đến màu sắc chăn – ga – gối – đệm và màu sắc phòng là màu gì. Các vật phẩm phong thuỷ nào tốt cho cả hai vợ chồng.

Một thầy phong thuỷ đến nhà – chủ nhà chỉ cung cấp mỗi năm tháng ngày giờ mà thầy phong thủy không đọc được thịnh suy của nhà đó vào năm nào, tháng nào, ngủ giường nào ai mắc bệnh gì, thì không thể bố trí xắp đặt phong thủy cho toàn nhà, đương nhiên không bố trí phòng ngủ và giường ngủ cho ai được. Sau nhiều năm học Phong thuỷ Kiến trúc sư Hoàng Trà khẳng định đọc được tài vận thịnh suy của nhà đó mà chủ nhà không cần kể lể điều gì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong Thủy Phòng Ngủ, Giường Ngủ (Phần 1)

Đối chiếu đường chỉ tay Tình cảm để biết tình yêu của 2 bạn

Sự tương ứng giữa hai đường chỉ tay Tình cảm của hai bạn sẽ cho biết phần nào về mức độ hạnh phúc, sự hòa hợp trong tình yêu và hôn nhân.
Đối chiếu đường chỉ tay Tình cảm để biết tình yêu của 2 bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sự tương ứng giữa hai đường chỉ tay Tình cảm của hai bạn sẽ cho biết phần nào về mức độ hạnh phúc, sự hòa hợp trong tình yêu và hôn nhân.
 

Bói tình yêu theo nguyên tắc xem tay: Trai tay trái, gái tay phải. Hai bạn có thể xòe bàn tay của mình để đối chiếu xem mình thuộc trường hợp nào dưới đây nhé.   Kiểu 1: Cả hai đều có đường chỉ tay Tình cảm tiêu chuẩn  
Doi chieu duong chi tay Tinh cam de biet tinh yeu cua 2 ban hinh anh goc
 
Đường chỉ tay Tình cảm tiêu chuẩn thường được kéo dài từ ngoài rìa bàn tay tới vị trí giữa ngón tay trỏ và ngón giữa.    Nếu hai bạn đều sở hữu đường chỉ tay Tình cảm tiêu chuẩn, chứng tỏ đây là cặp đôi thấu hiểu lẫn nhau, cuộc sống hôn nhân ngày càng viên mãn.    Tuy nhiên, lúc bắt đầu mới có cảm tình, cả hai đều rụt rè, không dám thổ lộ. Nên đa phần kết hôn được là nhờ mai mối.   Kiểu 2: Nữ có đường chỉ tay tiêu chuẩn, đường chỉ tay của nam dài tới gò Mộc tinh  
Doi chieu duong chi tay Tinh cam de biet tinh yeu cua 2 ban hinh anh goc 2
 
Đàn ông có đường chỉ tay dài tới gò Mộc tinh có tình yêu sâu đậm, ý chí kiên cường. Dù là đang yêu hay đã kết hôn, người này rất hiểu và quan tâm tới nửa kia.   Hai kiểu tay này kết hợp với nhau, dù gặp phải khó khăn nào trong cuộc sống, cả hai cũng sớm vượt qua, tình cảm mặn nồng như thuở ban đầu.   Điều đặc biệt khác, ngay sau khi kết hôn, cả hai bạn đều rất nóng lòng muốn sinh con đẻ cái.   Kiểu 3: Nữ có đường chỉ tay tiêu chuẩn, đường chỉ tay của nam dừng ở gò Thổ tinh  
Doi chieu duong chi tay Tinh cam de biet tinh yeu cua 2 ban hinh anh goc 3
 
Đàn ông có đường chỉ tay Tình cảm ngắn, chỉ dừng lại ở gò Thổ tinh thường khá nóng vội, tình cảm lên xuống thất thường nhưng khá chủ động trong tình yêu.    Nữ giới có đường chỉ tay tiêu chuẩn lại điềm tĩnh, biết quan tâm, chăm sóc chu đáo cho mọi người xung quanh. Hai cá tính này tương hỗ, bổ trợ cho nhau để xây dựng mái ấm gia đình hạnh phúc.   Kiểu 4: Cả hai đường chỉ tay Tình cảm đều dài  
Doi chieu duong chi tay Tinh cam de biet tinh yeu cua 2 ban hinh anh
 
Khi đối chiếu đường chỉ tay Tình cảm, nếu cả bạn và nửa kia đều có đường tình cảm dài, chứng tỏ cả hai đều khá bướng bỉnh, không ai chịu nhượng bộ, từ đó gây ra mâu thuẫn, thậm chí có xu hướng dùng tới bạo lực.    Kiểu 5: Đường chỉ tay Tình cảm ở nam ngắn, nữ dài  
Doi chieu duong chi tay Tinh cam de biet tinh yeu cua 2 ban hinh anh goc 4
 
Sở hữu tướng tay này chứng tỏ nữ giới suy nghĩ, hành động tích cực, thực tế, không mơ tưởng hão huyền. Còn nam giới lại có tình cảm lên xuống thất thường.   Khi kết hợp với nhau, đôi lúc xảy ra mâu thuẫn, tranh cãi nhưng vì cả hai đều có ý thức vun đắp tình cảm nên tình yêu cũng khá bền chặt.

(Còn nữa)
 
=> Xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh

Ngân Hà

Đối chiếu đường chỉ tay Tình cảm để biết hai bạn có phải là một cặp trời sinh (P2)
Nguyên tắc xem tay: Trai tay trái, gái tay phải. Hai bạn có thể xòe bàn tay của mình để đối chiếu đường chỉ tay Tình cảm xem mình thuộc trường hợp nào dưới đây

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đối chiếu đường chỉ tay Tình cảm để biết tình yêu của 2 bạn

Bảng hiệu công ty như nào là hợp phong thủy?

Bảng hiệu là biểu tượng cho cả doanh nghiệp, là một yếu tố quan trọng để lấy được thiện cảm của khách hàng. Vì vậy, việc lựa chọn một vị trí tốt để đặt phong thủy có ý nghĩa quan trọng đối sự phát triển bền vững của chính doanh nghiệp đó.
Bảng hiệu công ty như nào là hợp phong thủy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bảng hiệu là biểu tượng cho cả doanh nghiệp, là một yếu tố quan trọng để lấy được thiện cảm của khách hàng. Vì vậy, việc lựa chọn một vị trí tốt để đặt phong thủy có ý nghĩa quan trọng đối sự phát triển bền vững của chính doanh nghiệp đó.

Nguyên tắc đầu tiên nhất là bảng hiệu của công ty không được để dưới đất vì sẽ tạo nên nhiều năng lượng âm, bất lợi cho việc làm ăn kinh doanh.

Tùy vào mênh tuổi và thiết kế của từng công ty mà lựa chọn cho mình hướng đặt bảng hiệu phù hợp. Với mỗi hướng khác nhau sẽ có những lưu ý nhỏ khi đặt bảng hiệu:

Đối với hướng Đông: bảng hiệu nên treo cao vừa phải để đón năng lượng của trời đất khi mặt trời mọc.

Đối với hướng Đông - Nam: nên đặt bảng hiệu cao vừa phải. Nếu quá cao sẽ ngăn chặn dòng sinh khí, vận may đến với doanh nghiệp.

Đối với hướng Nam: bảng hiệu nên cao vừa phải. Nếu quá cao tức dương khí quá cao, ngũ hành không cân bằng và không tốt cho sự phát triển của công ty.

Với hướng Tây – Nam: bảng hiệu tốt nhất nên đặt cao cách mặt đất khoảng 6m

Đối với hướng Tây: bảng hiệu cao vừa phải, nếu thấp quá sẽ có va chạm giữa các nhân viên.

Đối với hướng Tây – Bắc, Bắc: bảng hiệu nên cao vừa phải

Đối với hướng Đông – Bắc: bảng hiệu nên thấp để tránh sự nghi kị, bất hòa giữa các thành viên trong công ty.

Khi tìm được vị trí đặt bảng hiệu thích hợp bạn phải lưu ý tránh trường hợp tầm nhìn phía trước bảng hiệu bị chắn bởi xa lộ, cầu vượt ở trên cao , tháp phát sóng và những loại tháp khác , những nhà cao tầng xung quanh , đường ray trên cao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng hiệu công ty như nào là hợp phong thủy?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd