Tướng đàn ông tiểu nhân –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Câu hỏi:
Cách bạn tiếp chuyện người lạ ở trên mạng sẽ hé lộ độ dài ngắn cuộc tình của bạn. Khi có người lạ trên mạng chat xin làm quen thì bạn sẽ trả lời thế nào?
A. Hỏi gì đáp nấy, trả lời cho có lệ
B. Nói thẳng là mình không muốn nói chuyện
C. Không thèm đếm xỉa tới
D. “Sạc” đối phương một trận tơi bời hoa lá
Kết quả:
A. Đề cao bản thân quá mức
Trong tình yêu, bạn chỉ quan tâm tới các vấn đề của bản thân, chỉ nghĩ tới cảm giác của mình mà không để ý gì tới cảm giác của đối phương. Thực ra đối phương yêu bạn nhiều hơn những gì bạn nghĩ. Tình cảm của cả hai không ngang bằng với nhau, mà tình yêu cần sự vun đắp của 2 bên thì mới bền vững, lâu dài được.
B. Lúc nóng lúc lạnh
Thái độ lúc nóng lúc lạnh của bạn làm cho đối phương cảm giác rằng họ không được xem trọng. Người yêu ở trước mặt mà cũng như không hề tồn tại, điều này khiến họ bị tổn thương. Về lâu về dài thì chuyện tình yêu kết thúc sớm là điều không tránh khỏi.
C. Rất kiêu ngạo
Bạn luôn muốn mình phải hơn người yêu, về cả địa vị lẫn mọi mặt trong cuộc sống, điều này chứng tỏ bạn vô cùng kiêu ngạo. Nếu bạn không hiểu được yêu thương cần phải có sự che chở, san sẻ lẫn nhau thì cuộc tình của bạn sẽ kết thúc một cách chóng vánh.
D. So đo thiệt hơn
Trong tình yêu, bạn luôn tính toán thiệt hơn, luôn đặt lợi ích của mình lên hàng đầu. Đối với bạn, tình yêu là một cuộc giao dịch mà vật chất được xem trọng. Rồi đây, bạn sẽ phải trả một cái giá khá đắt vì tính xấu này, sẽ chẳng ai chịu đựng nổi bạn trong thời gian dài đâu.
Tiên đề 2:“Vũ trụ tồn tại là do sự vận động tương tác & biến hoá không ngừng của 2 mặt đối lập”
Qui ước 2 mặt đối lập:
- Những vật chất, hiện tượng mang thuộc tính: Cứng, mạnh, sáng, rực rỡ, hưng phấn, ly tâm, lồi, nhanh nhẹn,… qui ước là Vật Chất Dương, Hiện Tượng Dương.
- Những vật chất, hiện tượng mang thuộc tính: mềm, yếu, tối, mù mờ, ức chế, hướng tâm, hướng nội, lõm, chậm chạp,… qui ước là Vật Chất Âm, Hiện Tượng Âm.
2. Hệ quả của tiên đề 1 :
Tiên đề 1: “Vũ Trụ là sự hiện hữu của 2 mặt đối lập ”
Ví dụ: Các cặp: đen-trắng, tối-sáng, ngày-đêm, mạnh-yếu, trái-phải, hưng phấn - ức chế, bản chất - hiện tượng, bên ngoài – bên trong, trên-dưới, tĩnh-động…. Là các cặp Âm – Dương.
Hệ quả 1-1: Dương khởi thành là có âm.
Âm khởi sinh tất có dương.
Ví dụ: Bé trai sinh ra đời ngoài bộ phận sinh dục biểu hiện giới tính nam, kỳ dư những bộ phận thân thể khác đều có những điểm tương đồng như bé gái, và ngược lại bé gái sinh ra ngoài bộ phận sinh dục biểu hiện giới tính nữ, kỳ dư các bộ phận thân thể khác đều mang những điểm tương đồng như bé trai.
Hệ quả 2-1: Trong dương có âm, trong âm có dương.
Ví dụ: Thép là vật thể rắn (dương), nhưng trong nó cũng tồn tại những yếu tố âm như: thép có khả năng dát mỏng, co, dúm ; Nước là vật thể lỏng (âm) nhưng trong nó cũng tồn tại yếu tố dương như nước rắn lại ỏ nhiệt độ thấp. Màu trắng (dương) cũng mang yếu tố âm, đó là tính đục của màu.
Hệ quả 3-1: Trong 1 dương (hay âm) luôn tồn tại trong nó ít nhất 1 cặp yếu tố âm & dương khác.
Ví dụ: Bão tố thì dữ dội (dương) nhưng bên trong cơn bão có 2 khu vực: Tâm bão tĩnh lặng (âm), xung quanh tâm bão là gió sóng gầm thét (dương)
1. Hệ quả của tiên đề 2 :
Tiên đề 2: “Vũ trụ tồn tại là do sự vận động , tương tác & biến hoá không ngừng của 2 mặt đối lập”
Ví dụ: Nam nữ không hợp giao thì không thể có dòng kế thừa ; sinh trưởng và tái sinh vạn vật mới có thể duy trì sự tồn tại của chính mình,
Hệ quả 1-2: Độc âm vận động thì không thể sinh.
Độc dương vận động thì không thể thành.
Ví dụ: Người nữ không đến với nam thì không thể sinh, người nam không hợp giao người nữ thì không thể truyền giống.
Hệ quả 2-2:
Âm trưởng dương tiêu. Dương trưởng âm tiêu
Ví dụ: Ban ngày là dương, ban đêm là âm. Hoàng hôn buông dần xuống tương ứng với âm trưởng dương tiêu. Buổi sớm
mai mặt trời lên tương ứng với dương trưởng âm tiêu.
Hệ quả 2-3:
Dương vận động đến cực dương thì âm sinh.
Âm vận động đến cực âm thì dương sinh.
Ví dụ: Vận động của cơ bắp đến mức độ tối đa sẽ sinh mõi
mệt, cơ bắp chùng xuống ; Cây oằn quá sẽ gãy ; Ngủ nhiều quá sẽ sinh chứng khó ngủ ; no đủ quá sẽ sinh ý muốn làm kẻ nghèo ; thân thiện quá không giữ ý sẽ sinh ra ghét nhau.
Hệ quả 2-4: Sự vận động, tương tác & biến hoá không ngừng của âm dương luôn hướng đến sự cân bằng tương đối (Bình hành)
Ví dụ: Các tính cách đặc trưng nam & nữ là đối lập nhau, khi 2 nhóm tính cách ấy vận động hài hoà thì gia đình đạt được hạnh phúc (Cân bằng) nhưng các tính cách đặc trưng của 2 người nam nữ vẫn không mất đi (Cân bằng tương đối) ; Hệ sinh thái của trái đất bị mất cân bằng sẽ dẫn đến hệ quả 1 số loài sinh vật sẽ bị xoá sổ, nhưng không phải là tất cả. Một qui trình vận động & biến hoá mới sẽ nảy sinh từ sự cân bằng tương đối bị phá vỡ trước đó.
Thích tự biểu hiện mình: Những người thích màu vàng thường muốn tự biểu hiện và khẳng định mình có tâm hồn cao thượng, thuần khiết. Phần lớn họ là người sống có lý tưởng cao đẹp và cầu toàn. Ngoài ra, họ còn là mẫu người có trí tuệ.
![]() |
Người thích màu vàng thường muốn khẳng định mình có tâm hồn cao thượng |
Hay nghi ngờ: Mẫu người này không hay tiếp xúc rộng rãi và hay nghi ngờ người khác. Vì thế, họ thường che giấu tình cảm của mình nên người ngoài không dễ đoán biết tâm trạng thật của họ.
Giàu tinh thần mạo hiểm: Những người thích màu vàng thường là người không sợ khó khăn, ít khi bằng lòng với hiện tại. Muốn dành được cảm tình và sự ưu ái của người khác là mong muốn của phần đông trong số họ. Nhưng họ không phải là người thích và biết cách mở rộng các mối quan hệ bạn bè.
Thích đi vào những vấn đề khó khăn: Với tính cách thích mạo hiểm, việc họ hay đi vào những vấn đề khó khăn, trắc trở cũng là điều dễ hiểu. Những vấn đề khó khăn khiến người khác “bó tay” thường làm họ thích thú tìm hiểu và giải quyết. Đó cũng là cách họ thường dùng để khẳng định vị thế của mình.
(Theo Nhân học)
![]() |
Ngày thần Bạch Hổ nhập miếu gọi là ngày “Bạch Hổ”, nên kiêng làm các việc lớn. Đó là các ngày:
Bộ vị Thiên Đình trên khuôn mặt ở giữa trán, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Thiên đình, Nhật giác, Long giác, Thiên phủ, Phòng tâm, Thượng mộ, Tứ sát, Chiến đường, Dịch mã, Điếu đình. Trong đó bộ vị bộ phận Nhật giác mà nhô lên thì có thể làm quan bên cạnh vua, nếu trơn bóng thì quan vị hiển hách.
Nhật giác, chủ công hầu.
Thông thường mà nói thì người có Nhật giác nhô lên thì có thể làm quan bên cạnh vua, nếu trơn bóng thì quan vị hiển hách.
Thiên phủ, hay còn gọi là “vương phủ”, chủ làm quan nơi hoàng triều.
Thiên phủ mà khô hanh thì có làm quan nhưng lại hoành hành vô đạo.
Phòng tâm, chủ kẻ hầu hạ.
Nếu nhô lên thì có thế làm thầy giáo, xương nhô lên mà lại có sắc vàng trơn bóng thì làm bậc thầy nổi danh, sắc không tốt là điềm báo bệnh tật.
Thượng mộ trái phải, chủ cha mẹ.
Xương nhô lên thì có lợi cho cha mẹ, trơn bóng thì con cháu đầy nhà; có nốt ruồi đen, khiếm khuyết thì dễ gặp họa liên quan đến sông nước; màu sắc khô thì cha mẹ không được chôn cất chu đáo.
Tứ sát, chủ bệnh tật của tay chân và hung sự trong bốn mùa.
Có màu vàng thì lo lắng vì bệnh tật; màu đen thì dễ gặp cường đạo; quá dài hoặc quá ngắn, khiếm khuyết thì có việc u buồn; trơn bóng phang đầy thì cả đời không bị hại.
Thiên đường, chủ việc chinh phạt, chiến tranh.
Nếu sắc như điểm chấm thì là hung ác, xuất chinh sẽ không trở về. Màu sắc tốt mà phang đầy thì chiến đấu là thắng, có khiếm khuyết chủ chết trận, nhô thẳng lên thì có thể là tướng.
Dịch mã, chủ việc đi xe, cưỡi ngựa.
Màu sắc trơn bóng, như ngựa xe hướng về phía trưóc (cát lợi), nếu có khiếm khuyết thì không có phúc được đi xe cưỡi ngựa; sắc không tốt thì có thể sẽ bỏ mạng vì xe ngựa.
Điếu đình, chủ việc sinh tử.
Trắng như hoa lê thì cha mẹ vận mệnh chẳng dài lâu; hơi có màu trắng thì phải mặc hiếu phục; nếu như có nốt ruồi đen thì thời gian phải mặc hiếu phục dài.
Vậy vòng Thái tuế thực chất là gì, tôi trong quá trình tìm hiểu thấy rằng, vòng Thái tuế chính là vòng năng lượng địa chi năm sinh.
Như ta biết hệ thống sao Thái tuế có 12 sao, gồm : Thái tuế, Thiếu dương, Tang môn, Thiếu âm, Quan phù, Tử Phù, Tuế phá, Long đức, Bạch hổ, Phúc đức, Điếu khách, Trực phù.
Coi vòng Thái tuế là vòng năng lượng thì Thái tuế chỉ sự thái quá, mạnh quá, nên ứng với vị trí Đế vượng của năng lượng. Từ đó suy ra Bạch hổ chính là vị trí Trường sinh, Phúc đức là vị trí Mộc dục, Điếu khách ở vị Quan đới, Trực phù vị Lâm quan, Thiếu dương vị trí Suy, Tang môn vị trí Bệnh, Thiếu âm vị trí Tử, Quan phù vị trí Mộ, Tử phù vị trí Tuyệt, Tuế phá vị trí Thai, Long đức vị trí Dưỡng.
Để chứng minh điều này, ta sẽ kiểm tra tính lý các sao của hệ Thái tuế, nếu đó đúng là vòng năng lượng địa chi trải qua 12 giai đoạn thì các sao phải có tính chất nào đó của các vị trí mà nó rơi vào, dù có thể nó không được đặt ra hoàn toàn để chỉ cái mức năng lượng đó. (Ví dụ: sao Thái tuế không phản ánh hết ý nghĩa mạnh mẽ, thái quá, kích phát xung động của vị trí Thái tuế, theo tử vi truyền thống, sao Thái tuế chỉ lời nói, biện thuyết, cãi cọ, lạnh lùng khinh người)
Quả vậy, Bạch Hổ có tính chất Trường sinh rất mạnh, rất rõ, hạn gặp Bạch Hổ thường có những sự phát sinh đột ngột, mới mẻ, có hoạt động mới sinh ra, có nhiều việc phát sinh bận rộn khiến người ta phải hoạt động đến mệt mỏi.
Phúc Đức có đặc tính yếu kém, phải cầu mong sự hỗ trợ, giúp đỡ, làm phúc, đó chính là đặc tính của Mộc dục, non yếu, bại, vô lực.
Điếu Khách có tính khoe khoang khoác lác, đó là vì tương ứng vị trí Quan đới đang tiến tới, đi lên thịnh trị, gặp lúc thịnh mà ra vẻ, thể hiện.
Trực Phù ở vị Lâm quan, nhưng lại nhiều cái xấu vì nó luôn đồng cung với Thiên Kiếp, ngôi sao rủi ro, xui xẻo.
Thái Tuế vị trí Đế vượng rõ rồi, nó kích phát các tổ hợp sao rất mạnh, vì vị trí đó chứa mức năng lượng tối đa.
Thiếu Dương ứng với vị trí Suy, chú ý là Thiếu dương đi sau Thái tuế nên luôn có sao Thiên Không chỉ sự đổ vỡ suy bại rất rõ.
Tang Môn ứng với vị trí Bệnh, nên Tang Môn có tính u buồn, không hoạt bát vui vẻ, khi đang yếu mệt bệnh tật thì người ta vui sao được.
Thiếu Âm ứng với vị trí Tử, đặc tính kín đáo, khéo léo của Thiếu âm rất rõ, giống tính lý sao Tử.
Quan Phù ứng vị trí Mộ, tính lý truyền thống sao này không có ý thu tàng nhưng sau này ta sẽ thấy nó có đúng các đặc tính đó.(Điếu khách vung phí, Quan phù giữ gìn cẩn thận)
Tử Phù ứng với vị trí Tuyệt, thực tế Tử phù có ý nghĩa là buồn thảm, u uất, chính vì nó bị tuyệt khí, hết sức sống, hết năng lượng mà ra như vậy.
Tuế Phá ứng vị trí Thai, Tuế phá được cho là có hành động chống đối, phá phách, thực ra chính vì đặc tính Thai nên Tuế phá u mê tăm tối, hành vi nhầm lẫn, trái khoáy, ngược đời.
Long Đức ứng vị trí Dưỡng, điều này rất rõ, vì Long Đức có tính trợ giúp, cẩn thận, phù trì lâu dài.
Như vậy tất cả các sao trong hệ thống Thái tuế đều có một số tính lý cơ bản giống như các vị trí tương ứng của vòng Tràng sinh, với Bạch Hổ ứng vị trí Trường Sinh khởi đầu, Thái Tuế ứng vị trí Đế vượng, Quan Phù vị trí Mộ. Vậy vòng Thái tuế chính là một phản ánh của vòng năng lượng địa chi, thể hiện sự phát triển đi lên tuần tự theo chu kỳ 12 giai đoạn của mức năng lượng.
Vòng năng lượng địa chi chính là mẹ đẻ, cội rễ của vòng Thái tuế. Tam hợp Thái tuế chính là 3 vị trí Sinh, Vượng, Mộ của khối năng lượng địa chi nên có sức mạnh lớn, khả năng ảnh hưởng mạnh mẽ.
Việc coi trọng vòng Thái tuế của phái Thiên Lương là có cơ sở, đó chính là vòng năng lượng rất mạnh trong lá số. Cũng như hàng năm đều có Thái tuế lưu niên, sự chuyển vận của thời gian tạo ra sức mạnh thể hiện bằng can chi lưu niên, trong đó chi lưu niên được coi là Thái tuế, được rất nhiều các môn huyền học khác coi trọng, sử dụng trong luận đoán.
Tam hợp Thái tuế có tính xung động, tiến lên, phát triển, trợ lực nên về cơ bản là tốt. Khi gặp các sát tinh thì vòng năng lượng này tiếp tay cho sát tinh, kích phát hung tính đến cực điểm nên xảy tai vạ, đổ vỡ dữ dội, đó chính là lý do vì sao Mệnh, Thân, hạn đắc vòng Thái tuế mà xấu, bị họa.
Hiểu được ý nghĩa vòng năng lượng địa chi này sẽ thấy rằng phái Thiên Lương cho tam hợp Thái tuế toàn nghĩa tốt là chỉ nhìn thấy một mặt của vấn đề, đó là tính tích cực của năng lượng. Vậy mặt tiêu cực của vòng Thái tuế là gì ? Cũng như chất kích thích, dùng sai chỗ tất có hại. Thái tuế gặp sát tinh ví dụ Không Kiếp Kình Đà hãm chả khác nào nối giáo cho giặc, khiến tai vạ thêm nặng nề. Cho nên sát tinh rơi vào tam hợp Thái tuế phải được chú ý đặc biệt, vì chúng luôn sẵn sàng bùng nổ dữ dội !
Theo http://dichhoc.wordpress.com/
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
► Tra cứu Lịch vạn niên 2017 đã có tại Lichngaytot.com |
Những ngày đầu tiên của năm mới mọi người đều muốn đi chùa dâng hương lễ Phật để thành tâm cầu khấn hồng ân chư Phật, chư đại Bồ Tát, Hiền Thánh Tăng gia hộ cho bản thân, người thân và gia đình mạnh khoẻ, tai qua nạn khỏi, hạn ách tiêu trừ, gia đình hoà thuận, thế giới hoà bình, chúng sinh an lạc.
Đi chùa lễ Phật đầu năm là một phong tục tốt đẹp, dĩ nhiên rồi. Dù đi làm ăn ở đâu xa, tết trở về làng mình, thắp nén nhang trước mộ tổ tiên, viếng thăm ngôi chùa làng nhỏ bé, nhưng gần gũi và thiêng liêng. Chùa làng không phải chỉ là nơi sinh hoạt tôn giáo mà còn là chỗ để mỗi con người lắng lại lòng mình với những ý nghĩ tốt lành.
Tuy nhiên, việc sửa soạn đi lễ chùa, hoặc sắm lễ vật để đi lễ chùa, người đi lễ cần phải biết những quy định căn bản của nhà chùa mà người hành lễ phải tuân thủ là:
– Điều đầu tiên bạn cần ghi nhớ khi bước vào nhà chính của chùa là nên bước vào từ cửa bên, không bước vào cửa chính giữa; đồng thời không dẫm lên bậu cửa, phải bước qua bậu cửa, nếu không sẽ phạm tội bất kính. Cửa chính nhà chùa từ xưa đến nay chỉ Đức Phật, Ngọc đế, Quốc vương một nước mới được ra vào. Vì thế nhiều ngôi chùa ngày thường không mở cửa chính.
– Vào chùa, nên dùng Phật danh “A di đà Phật” thay tên gọi để mở lời chào trụ trì và tăng ni trong chùa. Khi ra về cũng nên dùng câu này để bái biệt, công đức mang lại vô lượng, cho cả người vãn cảnh và nhà chùa.
– Khi đi lễ chùa bạn nên thắp hương tại đỉnh đặt bên ngoài, hạn chế thắp hương bên trong chùa, vì có thể gây ảnh hưởng đến tượng Phật, pháp khí. Chỉ cắm 1 nén hương vào bát hương, nếu bát hương có hương rồi không cần cắm tiếp. Không cắm hương tùy tiện vào tay tượng, gốc cây, hay đồ lễ…
– Không nên chụp ảnh, quay phim tùy tiện trong chùa.
– Không đứng lễ hoặc quỳ chính giữa Phật đường lễ Phật vì đó là vị trí tối cao của trụ trì. Chỉ đứng lễ hoặc quỳ chếch sang bên một chút.
– Không tự ý lấy sử dụng hoặc mang bất kỳ loại đồ đạc gì của nhà chùa về làm của riêng. Theo nhiều kinh sách và quan niệm truyền thống, những hành vi như vậy gọi là “đạo dụng thập phương thường trụ” (trộm dùng đồ lễ của chúng sinh cúng dàng). Phạm giới luật này khi chết sẽ bị giam vào địa ngục, chịu khổ vô kể. Phật điển ghi rõ, “nhân nhỏ, quả lớn”, thành tâm cúng dàng, lễ dù nhỏ nhưng phúc báo lớn lao; trộm của chùa, vật tuy sơ sài nhưng quả báo không gánh hết.
– Vào Phật đường và Tam Bảo không nên đi giầy dép, nhai trầu, hút thuốc. Tam bảo là nơi tôn nghiêm, có giới hương, định hương, chân hương, đòi hỏi phải trì giới để di dưỡng thanh tịnh, tuyệt đối không gây ồn ào, hỗn tạp.
– Không nên ngắm tượng Phật như một tác phẩm nghệ thuật, trước tượng Phật nên cung kính nghiêm trang, không nhìn ngang ngó dọc, khệnh khạng trước Tam Bảo. Nếu muốn chiêm ngưỡng tượng Phật, nên đứng từ ngoài để quan sát.
– Không chạy qua chạy lại, nói chuyện, bình phẩm, ngồi hoặc nằm trong Phật đường. Không tùy tiện hắt hơi sổ mũi, khạc nhổ… quanh khu vực Phật điện, Tam Bảo.
– Khi vào Phật đường, đi vòng quanh tượng Phật và khu vực Tam Bảo, lưu ý đi từ phải sang trái, niệm tên Phật “A di đà phật” sẽ được hưởng 5 điều phúc đức: Hậu sinh đoan chính, đẹp; lời ăn tiếng nói rõ ràng dễ nghe; hóa sinh thăng thiên; có thể được sinh ra trong gia đình quyền quý; siêu sinh đạo Niết Bàn.
– Sử dụng đồ của chùa, như ăn uống, thụ lộc, nên lưu công đức, dù ít hay nhiều. Không nên coi đó là của chùa, trụ trì cho thì nhận mà không bố thí chút công đức, vì nếu làm vậy sẽ phạm tội “luân đạo thực quả báo” là căn nguyên rơi vào địa ngục.
– Không để trẻ em chạy loạn Tam bảo, nghịch ngợm các đồ tế khí, sờ mó tượng phật…
– Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật.
– Khi bước đi không nên cắt ngang qua mặt những người đang quỳ lạy.
– Muốn làm lễ thì không nên quỳ phía sau những người đang đứng thắp hương. Tùy vào từng môn phái, có thể đứng/quỳ khi làm lễ nhưng cần phải lên trước.
– Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: Hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi, chè… Không được sắm sửa lễ mặn như cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt gà, giò, chả…
– Hoa tươi lễ Phật thường là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu, hoa hồng, hoa cúc…Tuyệt đối không dùng các loại hoa tạp, hoa dại.
– Quả chín dâng lên ban thờ tốt nhất là các loại quả như chuối, thanh long, nho, bưởi, táo, hồng, đu đủ, hồng xiêm…
– Tuyệt đối không đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện (chính điện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh. Việc sắm sửa lễ mặn (như gà, giò, chả, rượu, trầu cau…) chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Đức Ông (vị thần cai quản toàn bộ công việc của một ngôi chùa), Thánh, Mẫu và chỉ dâng đặt tại ban thờ hay điện thờ mà thôi.
– Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật, Bồ Tát tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chủ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.
– Tại chùa, không để tiền thật lẫn tiền âm phủ lên ban thờ hay mâm lễ. Tại đình, đền có thể đặt tiền âm phủ nhưng không nên đặt tiền thật.
– Rượu, bia, thuốc lá không đặt được trên ban thờ Phật nhưng có thể đặt trên ban thờ Thánh.
– Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào tam bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc tam bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Đi lễ chùa, tốt nhất không mang theo những đồ tùy thân khi vào tam bảo.
– Khi vào chùa cần mặc quần áo dài, kín cổ, giản dị, sạch sẽ, đặc biệt không mặc váy ngắn, quần cộc, áo hở lườn hở nách… Nhiều người khi lễ Phật, thậm chí nhiều vị trí nhạy cảm phơi hết ra ngoài, vừa phạm giới uế tạp Phật đường, vừa phạm giới bất kính, khẳng định công quả tiêu tán hết, quả báo vô cùng.
Theo quan niệm của nhà Phật, Phật chỉ phù hộ an bình, che chở cho con Phật chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc. Vì vậy, khi chúng ta làm lễ cầu tới cửa Phật nên xin được Phật che chở, bảo vệ. Vào đình, đền bạn có thể cầu xin may mắn trong sự nghiệp, tình cảm…
Tất cả tiền thật đều nên đặt vào hòm công đức chính. Không nên đi “rải” tiền trên tất cả ban thờ hoặc đặt vào tay tượng. Một lưu ý quan trọng là thay vì đặt tiền vào hòm công đức chính giữa, bạn nên đặt tiền vào hòm công đức nằm lệch bởi hòm công đức đặt chính giữa.
– Không lấy cành lộc mang về đặt lên ban thờ nhà mình. Cành lộc chứa nhiều trường khí âm, bất lợi cho gia tiên, thần linh tại gia.
– Có thể lấy lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa nhưng đều không mang về đặt lên ban thờ.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!Kính lạy Đức Ông Tu Đạt Tôn Giả, Thập Bát Long Thần, Già Lam Chân Tể.
Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..
Tín chủ con là ……………………………………
Ngụ tại ……………………………………………..Cùng cả gia đình thân tới cửa Chùa …………………trước điện Đức Ông, thành tâm kính lễ, hiến dâng phẩm vật, kim ngân tịnh tài. Chúng con tâu lên Ngài Tu Đạt Tôn Giả từ cảnh trời cao soi xét.
Chúng con kính tâu lên Ngài Già Lam Chân Tể cai quản trong nội tự cùng các Thánh Chúng trong cảnh nhà Chùa.
Thiết nghĩ: Chúng con sinh nơi trần tục, nhiều sự lỗi lầm, hôm nay tỏ lòng thành kính, cúi xin Đức Ông thể đức hiếu sinh, rủ lòng tế độ che chở cho chúng con, tiêu trừ bệnh tật tai ương, vui hưởng lộc tài may mắn, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.
Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.
Cẩn nguyện!
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.
Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..
Tín chủ con là ……………………………………
Ngụ tại ………………………………………………Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.
Chúng con xin dốc lòng kính lễ:
– Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.
– Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.
– Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.
– Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.
– Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.
Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được ………………………………(công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).
Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai qua nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khỏe, trên dưới thuận hòa an khang thịnh vượng.
Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.
Cẩn nguyện.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con cúi lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.
Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..
Tín chủ con là ……………….
Ngụ tại ………………………….
Chúng con thành tâm tiến dâng lễ bạc, oản quả, hương hoa. Cầu mong Tam Bảo chứng minh, Đức Thánh Hiền chứng giám, rủ lòng thương xót phù hộ cho con được mọi sự tốt lành, hạnh phúc an lạc ………… (tài lộc, cửa nhà)
Cúi mong Ngài soi xét tâm thành, phù hộ cho gia đình chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.
Cẩn nguyện
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Nam mô Đại từ, Đại bi Linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.
Kính lạy Đức Viên Thông giáo chủ thùy từ chứng giám.
Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..
Tín chủ con là …………………
Ngụ tại ……………………………
Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Đại bi, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới Toà sen hồng.
Cúi xin Đức Đại Sỹ không rời bản nguyện chở che cứu vớt chúng con như mẹ hiền phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao. Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử cùng gia đình bốn mùa được chữ bình an, tám tiết khang ninh thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, gia đạo hưng long, mầm tai ương tiêu sạch làu làu, đường chính đạo thênh thang tiến bước. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.
Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.
Cẩn nguyện
![]() |
A Khoảng cách lớn |
B Khoảng cách nhỏ |
C Không có khoảng cách |
Mộc Trà (theo Quiz)
Vân tay nói lên điều gì? Bạn có biết trên thế giới có hơn 7 tỷ người nhưng không có ai có vân tay giống nhau cả. Bởi thế bạn có thể bói vân tay để đoán vận mệnh và tính cách của một con người.
Để có thể xem bói tốt nhất, Nhân Trắc Học đã cố gắng thống kê và phân loại những được điểm chung của vân tay thành 4 nhóm chính cơ bản nhất. Hãy xem vân tay của bạn thuộc vào nhóm nào nhé.
Bạn là người có tiềm năng không giới hạn. Một người với hầu hết các ngón tay đều Arch: sẽ luôn nghi ngờ, luôn đặt câu hỏi và không tin vào bất cứ điều gì cho đến khi họ thấy được bằng chứng, chứng cứ rõ ràng,xác thực. Những người này rất giỏi trong các công việc thương mại.
Bạn là người theo chủ nghĩa an toàn và thiết thực, tiếp cận trực tiếp với các công việc, nhiệm vụ, có thể tin cậy được.
Bạn thích sự ổn định,yên bình. Chăm chỉ làm những công việc được lặp đi lặp lại hằng ngày.
Bạn luôn tuân thủ vào các quy tắc và các quy định. Bạn từng bước thăm dò để quyết định hành động, thích điều đơn giản,rõ ràng và cụ thể
Bạn là người có khả năng sáng tạo mạnh mẽ, có khả năng quan sát tinh vi, sắc bén. Bạn có khả năng lĩnh hội, nhận thức thấu đáo.
Bạn luôn cho mình là trọng tâm, bạn tự bước đi trên đôi chân của mình và có phương pháp cụ thể để làm thành công 1 việc nào đó. Bạn không thể chấp nhận những suy nghĩ đần độn hoặc chậm chạp. Bạn thích sử dụng những suy nghĩ trái ngược để suy luận và làm việc.
Bạn có óc phán đoán tốt nếu Radial Loop nằm ở ngón cái hoặc ngón trỏ.
Bạn luôn thích gây ấn tượng sâu sắc, sử dụng những phương pháp kì lạ để quản lý công việc, bạn có suy nghĩ rất khác với mọi người và bị xem như bất trị hoặc kì lạ. Bạn thường có những lí luận ngược đời. Bạn thường thích quan tâm đến các tôn giáo thần bí.
Bạn thích suy luận lại, nghiên cứu lại của tất cả tiến trình từ kết quả hiện có. Có khả năng làm và xử lý công việc khi “nước đã đến chân”.
Bạn thuộc tuýp người cổ hủ, không có nhiều sáng kiến hay sáng tạo mới, nhưng bạn có khả năng học hỏi và làm theo người khác rất nhanh.
Bạn thụ động trong giao tiếp. Mặc dù bạn rất thích hòa nhập với đám đông nhưng bạn không bao giờ chủ động thiết lập quan hệ. Nếu bạn cảm thấy không thích hoặc không thể hòa nhập với cộng đồng nào đó thì bạn đồng thời cũng không thể tiếp tục hoạt động hoặc làm việc với cộng đồng đó.
Bạn không thích xung đột, không có mục tiêu rõ ràng, không có tham vọng cao
Bạn thích làm việc 1 cách trình tự, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường kể cả cái tốt và cái xấu từ môi trường đó.
Bạn thường quan tâm tận tình những người thân, bạn bè xung quanh và giữ các mối quan hệ đó rất bền vững.
Bạn là người chỉ hành động khi có mục tiêu cụ thể, đồng ý làm việc khi chấp nhận được các điều kiện hợp lý và hoạch định chiến lược rõ ràng.
Bạn có tinh thần chiến đấu mạnh mẽ, theo đuổi sự thành công của những việc mang tính khó khăn và thử thách cao. Đối với bạn thì không có gì là không thể.
Bạn tự đòi hỏi và thúc đẩy bản thân hoàn thành tốt công việc và đề cao mục tiêu để tiến bộ.
Nếu chủ quan, mọi người sẽ không dễ dàng giao tiếp với bạn khi người đó thiếu tính hợp lý và mang tính chiếm hữu. Không nên áp dụng phương pháp dạy dỗ độc đoán hoặc đối xử gia trưởng đối với bạn.
Đền Xưa thuộc địa phận thôn Nghĩa Phú, xã Cẩm Vũ, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Đền Xưa thờ Tuệ Tĩnh – nhà Đại danh y, ông tổ của nền y học cổ truyền Việt Nam. Ngôi đền nằm giữa khung cảnh thiên nhiên thoáng mát ở thôn Nghĩa Phú, xã Cẩm Vũ (Cẩm Giàng), quê hương Tuệ Tĩnh và được công nhận là di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia từ năm 1990.
Đền Xưa được xây dựng vào thời Lê, sau đó được làm lại vào thời Nguyễn. Đền có kiến trúc kiểu chữ nhị, gồm 5 gian tiền tế và 3 gian hậu cung, theo kiểu chồng giường đấu sen. Tất cả các đấu và con chồng đều được chạm trổ hoa lá cách điệu thanh thoát, nhẹ nhàng.
Hiện tại di tích còn lưu giữ được một số hiện vật và tư liệu có giá trị như: Chuông đồng đúc năm Tự Đức thứ 8 (1855), sắc phong cho Tuệ Tĩnh vào các thời vua: Thiệu Trị năm thứ 6 (1846), Tự Đức năm thứ 3 (1850), Duy Tân năm thứ 3 (1909), Khải Định năm thứ 9 (1924) và Bảo Đại năm thứ 15 (1940).
Trong đó sắc phong mang niên hiệu Bảo Đại thứ 15 (1940) được Bảo tàng Hải Dương cho là đạo sắc có niên đại muộn nhất cho đến nay. Đạo sắc phong thêm mỹ tự cho vị thần tôn kính là Tuệ Tĩnh.
Sắc phong có hình chữ nhật. Giấy được làm bằng chất liệu tốt màu mơ vàng, long vân chấm tròn, nhũ trắng xám, xung quanh hoa thị chấm tròn rất tinh tế và rõ nét, mang đậm dấu ấn thời Nguyễn. Ở cuối đạo sắc là con dấu “Sắc mệnh chi bảo” khắc bằng chữ Triện được in ngay dưới niên hiệu nhà vua. Sắc gồm 7 hàng và 76 chữ. Trải qua thời gian lâu năm nhưng sắc phong vẫn còn tươi nguyên màu mới, chưa hề bị hư rách, mép giấy cũng chưa quăn.
Đền Tuệ Tĩnh có khuôn viên rộng 3ha với các hạng mục công trình: Tam quan, hồ sen, nhà bia, bái đường, cung đền, đông vu và tây vu… đặc biệt có khu Y xá và vườn thuốc Nam là nơi trồng những cây thuốc quý, chế biến, khám bệnh, cắt thuốc cho dân.
Mọi người đang ở những ngày đầu tháng 'cô hồn' theo quan niệm dân gian. Dân gian cũng cho rằng ngày rằm tháng 7 âm lịch là ngày xá tội vong nhân khi Diêm Vương mở cửa Quỷ Môn Quan. Theo đó, từ mùng 2.7, Diêm Vương cho mở Quỷ Môn Quan để ma quỷ tự do đi theo bốn hướng, thường là trở về tìm gặp bạn bè, gia đình mong được giúp đỡ để sớm siêu thoát. Đến sau 12 giờ đêm ngày 14.7 thì các ma quỷ phải quay trở về địa ngục. Do vậy, người Việt thường sắm cỗ cúng “cô hồn” để chúng không quấy phá.
Bên cạnh lễ cúng 'xá tội vong nhân', các chuyên gia phong thủy còn đưa ra nhiều mẹo để bảo vệ ngôi nhà trong tháng này.
Màu sắc tươi sáng
Thay đổi rèm cửa, khăn trải giường, và thậm chí cả đèn với màu đỏ và màu cam tươi sáng. Theo phong thủy, màu sắc tươi sáng mang lại những nguồn năng lượng tốt và tích cực. Đặc biệt, rèm cửa sổ khá quan trọng vì nó ngăn chặn những luồng tà khí trong tháng này xâm nhập vào nhà.
Treo đèn lồng đỏ
Đèn lồng đỏ mang nhiều dương tính. Từ ngày xưa, đèn lồng đỏ hay được treo trước cửa nhà để soi đường cho con người và ngăn chặn người âm. Treo lồng đèn đỏ ở gần cửa sổ và bên cạnh lối vào chính để ngăn cản những bóng ma đói cố gắng đi vào.
Đốt nhang thơm
Hương và nhang thơm giúp xoa dịu tinh thần những vong nhân. Các chuyên gia phong thủy khuyên bạn nên làm hàng ngày, ngay trước khi mặt trời lặn và bóng tối ập đến. Nhang hương nên được đốt ở ngoài trời, ngay bên ngoài cổng chính của ngôi nhà.
Nhưng đôi khi, những biện pháp phòng ngừa là không đủ. Nhiều người vẫn cảm thấy khó chịu, bất chấp những biện pháp phòng ngừa. Đây là lúc mà những vật phẩm phong thủy phát huy tác dụng.
Quan Công
Quan Công một trong những vị tướng nổi tiếng nhất trong lịch sử Trung Quốc. Sự mạnh mẽ và quyết liệt trong tính cách đã biến Quan Công thành một vị thần có sức mạnh chống lại những 'yêu ma quỷ quái'.
Rùa
Theo phong thủy, Rùa được xem là con vật thiêng liêng mang lại nhiều điềm lành và tài lộc. Loài rùa án ngữ trước cửa ngăn chặn đường đi của những vong nhân đang cố gắng vào nhà.
Kì lân
Kì lân được cho rằng mang lại điềm tốt, sự thành công, sống thọ và sự nổi tiếng. Nơi nào có kì lân, nơi đó sẽ thái bình, thịnh trị. Để một cặp kì lân trước cửa nhà không chỉ giúp bảo vệ cho cả ngôi nhà mà còn hút nhiều tài lộc.
Hình xăm Quan Công – Quan Vũ – Quan Vân Trường mang lại vận khí cho người sở hữu, tránh tà ma và những điều không may mắn. Lựa chọn xăm hình Quan Công – Quan Vân Trường là để đề cao đức tính trung hiền, nghĩa khí và quân tử. Đồng thời hình xăm quan công cũng là cách để người sở hữu thể hiện cái uy quyền, bản lĩnh sống và ý chí sống mạnh mẽ giống như Quan Công – Quan Vân Trường có uy trùm ba quân.
Quan Vũ ( 162 – 220), cũng được gọi là Quan Công hay Quan Vân Trường , tự là Vân Trường , là một vị tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc. Quan Công là người đã góp công lớn vào việc thành lập nhà Thục Hán, với vị hoàng đế đầu tiên là Lưu Bị. Quan Công cũng là người đứng đầu trong số ngũ hổ tướng của nhà Thục Hán theo cách nói của tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa, bao gồm: Quan Vũ, Trương Phi, Triệu Vân, Hoàng Trung và Mã Siêu. Quan Công là anh em kết nghĩa với Lưu Bị và Trương Phi.
Là một trong những nhân vật lịch sử của Trung Quốc được biết đến nhiều nhất ở khu vực Đông Á, hình tượng của Quan Công – Quan Vân Trường đã được tiểu thuyết hóa trong Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung và sau này được khắc họa trong các dạng hình nghệ thuật như kịch, chèo, tuồng, phim ảnh v.v với những chiến tích và phẩm chất đạo đức được đề cao cũng như được thần thánh hóa trong các câu chuyện dân gian, bắt đầu từ thời kỳ nhà Tùy (581 – 618).
Quan Công – Quan Vân Trường cũng được thờ cúng ở nhiều nơi với tượng mặt đỏ, râu dài, tay cầm cây thanh long yển nguyệt và/hoặc cưỡi ngựa xích thố, đặc biệt là ở Hồng Kông. Tương truyền thanh long đao của Quan Vân Trường nặng 82 cân (khoảng 40 kg ngày nay). Trong khi dân gian xem Quan Vân Trường – Quan Công như một biểu tượng của tính hào hiệp, trượng nghĩa thì các nhà sử học cũng phê phán ông về các tính kiêu căng, ngạo mạn.
Quan Công – Quan Vân Trường được dân gian tạc tượng và vẽ tranh rất nhiều, theo mô phỏng sự mô tả của Kinh Minh thánh: mày tằm hình chữ bát, mắt phượng sáng như sao, râu rồng rõ năm chòm, trán hùm thân lẫm liệt.
Thông dụng hơn cả trong tranh, tượng dân gian là hai kiểu: tượng ba ông và tượng năm ông.
Tượng ba ông gồm có Quan Công mặc giáp phục ngồi giữa hổ trướng, tay vuốt râu, tay kia cầm Kinh Xuân Thu; sau lưng hai bên có Quan Bình đứng bên trái giữ ấn, Châu Thương đứng bên phải giữ thanh long đao.
Tượng năm ông tương tự như tượng ba ông, nhưng có vẽ thêm Trương Tiên cầm cung và Vương Thiên Quân cầm giản đứng hầu.
Tại Việt Nam, Việc thờ Quan Vũ ở Việt Nam có từ nhiều thế kỷ, từ Bắc đến Nam. Người Việt Nam thờ ông trong nhiều chùa, thờ chung với Phật. Người Việt gọi là Hán Thọ Đình Hầu – hay phổ biến là Quan Thánh Đế Quân. Trong dân gian tôn là thần Trung Nghĩa. Bàn thờ thường đặt trong điện Quan Đế
Hình xăm Quan Công – Quan Vân Trường mang lại vận khí cho người sở hữu, tránh tà ma và những điều không may mắn. Lựa chọn xăm hình Quan Công – Quan Vân Trường là để đề cao đức tính trung hiền, nghĩa khí và quân tử. Đồng thời hình xăm quan công cũng là cách để người sở hữu thể hiện cái uy quyền, bản lĩnh sống và ý chí sống mạnh mẽ giống như Quan Công – Quan Vân Trường có uy trùm ba quân.
![]() |
Ngọ - Tý | Ngọ - Sửu | Ngọ - Dần | Ngọ - Mão |
Ngọ - Thìn | Ngọ - Tỵ | Ngọ - Ngọ | Ngọ - Mùi |
Ngọ - Thân | Ngọ - Dậu | Ngọ - Tuất | Ngọ - Hợi |
Maruko (theo Sohu)
![]() |
Khí xấu trong ôtô có khả năng tạo ra những tổn hại và phá hủy lâu dài cho chính chủ nhân của nó và người khác.
Khi nhắc tới xe hơi, người ta thường ngầm quy ước với nhau hình ảnh của chiếc xe là đại diện tiêu biểu cho hình ảnh của chủ xe, tuy vậy, hiếm có người chú ý tới việc mang lại “khí tốt” cho chiếc xe của chính họ.
Những dòng khí hay năng lượng đó là tổng hòa của nội thất xe lẫn tất cả những gì thuộc về chiếc xe đó, tất nhiên dù chúng có cân bằng hay không thì cũng đều ảnh hưởng trực tiếp lên chủ xe. Khoa học phong thủy chỉ ra một số điểm chú ý nhằm mang lại phong thủy tốt cho xe hơi.
Thế Tứ Linh trong xe hơi
Nhìn chung, xe hơi cũng tuân thủ theo thế đất Tứ Linh kinh điển: phía sau cao hơn phía trước và được “nâng đỡ” ở hai bên xe, thậm chí chỗ ngồi của xe cũng nên theo hình thế Tứ Linh này. Những xe nào thoai thoải về phía sau và trống ở phía sau có thể khiến người ngồi trong xe cảm thấy bất an, như trong trường hợp bạn nhìn thấy ai đó lái xe mà cửa sau hoặc nắp thùng sau xe không được đóng kín.
Đèn sau xe tượng trưng cho khu vực Huyền Vũ, chính vì vậy phải chắc chắn rằng các đèn này không bị mờ tối và luôn hoạt động tốt; khi chúng bị hỏng phải thay thế ngay. Các xe có vị trí ngồi dốc về phía trước, như các loại xe thể thao đắt tiền, cũng phơi bày nhược điểm ở phía sau vì vị trí Huyền Vũ yếu. Phong thủy chỉ ra rằng không nên để những bộ phận quan trọng như thế bị hỏng hóc hoặc mờ đục.
Trang trí xe
Những logo cảnh báo dán phía sau xe có tác dụng tăng cường năng lượng cho vị trí Huyền Vũ này, đặc biệt là những câu đại loại như “Làm ơn giữ khoảng cách” hoặc “Baby in car”. Với những giấy dán có tính khôi hài hoặc khó đọc sẽ mang đến tác dụng ngược vì chỉ khuyến khích xe chạy sau tiến đến gần xe của bạn hơn. Vì vậy, bất cứ loại logo hay giấy dán trang trí nào gây mất tập trung của người phía sau thì chủ xe nên tránh dùng.
Có nhiều người thường mang theo những vật có tính linh thiêng trong xe hơi khi di chuyển. Ở phương Tây hình tượng thánh Christopher được tin là vật hộ mạng vì đây là Thánh đỡ đầu cho những người đi xa trong khi ở Việt Nam đó là hình tượng Phật Bà Quan Âm hoặc Đức Mẹ Maria…
Xe hơi và “luồng khí sạch”
Không khí bên trong xe cần phải trong lành vì đây là yếu tố quan trọng liên kết người ngồi trong xe với thế giới bên ngoài. Nếu không khí thiếu trong sạch, tài xế sẽ trở nên dễ mệt mỏi và mất tập trung.
Để làm trong lành bầu không khí trong xe, chủ xe có thể dùng các chất tạo mùi tự nhiên đồng thời cũng tác động lên tâm trạng của những người trong xe. Cây hương thảo, dầu hoa cam và dầu chanh có tác dụng rất tốt trong việc làm nguôi cơn giận và giúp cho tâm trí của người ngồi trong xe được thanh thản, nhẹ nhàng. Chú ý không để cho đồ đạc trong xe bị xáo trộn bừa bãi.
Tầm nhìn lại là một yếu tố quan trọng khác khi tài xế ngồi bên trong xe hơi. Các kính xe và các đèn pha phía trước nên được giữ sạch và trong để chúng ta có thể quan sát rõ bên ngoài khi gặp thời tiết xấu. Trong phong thủy, những chiếc cửa sổ xe được xem là “mắt xe”.
Thêm vào đó, nên chú ý lên lịch bảo dưỡng xe nhằm duy trì nguồn năng lượng mạnh mẽ vốn có của chiếc xe. Đó không đơn giản là bơm xăng hay rửa xe, bởi nếu chủ xe quan tâm đến động cơ xe như quan tâm đến thân thể của mình thì chẳng ai vui khi chúng không hỏng hóc và hoạt động tốt. Vì vậy, cần đảm bảo rằng chủ xe phải thường xuyên đưa xe đến các gara để đảm bảo các bộ phận xe luôn trong tình trạng họat động tốt.
Chọn màu xe
Đứng trên quan niệm về Phong Thủy, khi chọn màu cho xe chúng ta phải chắc chắn rằng màu này không xung khắc với màu Ngũ hành tương ứng với tuổi của mình.
Ví dụ, một thanh niên tuổi Ngọ mạng Hỏa, không nên chọn xe màu đỏ vì màu này làm tăng thêm tính Hỏa của người ấy. Một chiếc xe màu xanh đậm hoặc đen sẽ làm dịu bớt Hỏa, và Kim – màu trắng hay xám – thì thích hợp hơn, và an toàn hơn, vì làm Hỏa suy yếu đi.
Mặt khác nếu người lái xe nào dễ bị mất tập trung và là người tuổi Hợi mạng Thủy thì nên chọn màu xe thuộc hành Mộc (màu xanh lá). Màu thuộc hành Kim (trắng hoặc bạc) cũng có tác dụng hỗ trợ những người này.
Tuy vậy, việc chọn màu sắc hợp phong thủy cho xe cũng tùy thuộc vào sở thích của chủ xe. Nếu chọn được màu xe hợp mạng, tuổi, nhưng chủ xe lại không thích màu đó, thì điều đó cũng không tạo nên luồng khí giao hòa tốt đẹp giữa chủ xe và chiếc xe. Nên cân nhắc kĩ về vấn đề này.
Bãi đỗ xe
Khi đỗ xe, tốt nhất nên đỗ xe ở vị trí nằm xa với nhà gia chủ hơn là đỗ xe ngay trong một địa điểm nào đấy thuộc ngôi nhà hoặc để xe nằm đối diện với ngôi nhà đó.
Lí do đơn giản cho điều này là do phong thủy vốn quan niệm xe hơi như “một con hổ sống”, nên nếu cứ đỗ xe hướng vào nhà bạn hay nơi làm việc, thì nó sẽ tạo ra sát khí đe dọa tới những người sống ở nơi nó hướng vào.
Câu hỏi 1: Công việc hiện tại đã không được gia han, tôi đã nộp hồ sơ xin viec vào ngày 2/10/2015 vị trí điều phối viên của khách hàng-kiểm tra y tế. Cho tới giờ tôi chưa nhận được thông tin gì từ nhà tuyển dụng. Vậy tôi muốn hỏi liệu tôi có hy vọng gì ở vị trí này không?
Trả lời:
Câu hỏi 2:con trai tôi cao, gầy, không trắng không đen. Hiện cháu đang học lớp 11. Tôi muốn biết cháu hợp với nghề nghiệp gì để định hướng cho cháu thi vào các trường đại học. Xin quý vị tư vấn giúp
Trả lời:
Câu hỏi 3: Toi muon biet toi va nguoi ban N sinh ngay 10-5-1962, co di den hon nhan ko?
Trả lời:
Câu hỏi 4: Tôi là nữ, sinh 02/05/1980 lúc 10:10 tối tại miền Nam VN, xin cho biết tình duyên của tôi trong 2 năm 2015-2016?
Trả lời:
Câu hỏi 5: Tôi Muốn hỏi khi nào tìm được việc làm mới
Trả lời:
Câu hỏi 6: Con đường công danh sự nghiệp của vợ chồng tôi như thế nào?
Trả lời:
Câu hỏi 7: Hien tai dang gap rac roi voi van de hoc van (Master Science degree) va muon hoc them len (Ph.D degree) thi co qua duoc khong ?
Trả lời:
Câu hỏi 8: Tôi đã nộp hồ sơ để đi xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc. Vậy tôi muốn hỏi năm 2013 tôi có đi được sang đó làm việc không? nếu được thì bao giờ đi được và công việc tốt không?
Xin cam on.
Trả lời:
Câu hỏi 9: Con đã bị thất nghiệp mấy tháng nay rồi, con bây giờ dang lo về vụ tiền bạc, con muon hỏi bao giờ con mới co công việc lại và làm cái gì?
Trả lời:
Câu hỏi 10: Toi lam nghe mong tay ,toi muon mo tiem co duoc khong hay la toi van tiep tuc lam cho hien tai hoac thay doi cho lam moi?
Trả lời:
Tốt xấu theo hướng giao tiếp
Ngoài việc ứng phó với môi trường thiên nhiên, con người cũng phải ứng xử với môi trường xã hội. Vì thế, nhà cần quay mặt (hoặc cửa, lối vào một không gian nào đó) ra những vị trí thuận lợi cho việc giao tiếp.Cha ông ta dạy nhất cận thị – nhị cận giang – tam cận lộ là nói lên những lợi điểm khi mua đất cất nhà, từ xưa đến nay vẫn không khác nhau bao nhiêu khi xét giá trị một bất động sản.Như vậy, khi xem xét một ngôi nhà có hợp hướng hay không, ta phải xem xét trên cơ sở phân tích và tổng hợp cả bốn loại hướng, chứ không đơn giản là “nghe thầy nói hợp hướng đông bắc“ thì cố tìm bằng được nhà hướng đông bắc, xem nhẹ các yếu tố khí hậu, giao tiếp và phương vị.Cần phân tích trước tiên xem bốn loại hướng trên tốt xấu bao nhiêu phần, khả năng khắc phục nhiều hay ít, có ảnh hưởng gì đến môi trường, con người, kết cấu xây dựng hay không.
Tốt xấu theo hướng phương vị
Là hướng của một vùng, một vật (hay người) ta xét so với một điểm gốc nào đó.Ví dụ nói “trước mặt thoáng đãng, sau lưng có chỗ dựa, tả long hữu hổ“ là ý nói đến hướng xung quanh của một chủ thể ta xét.Khi chủ thể di chuyển, thay đổi, quay về đâu thì trước sau phải trái thay đổi theo.Cùng một dãy nhà (tức là nhìn ra cùng một hướng) và cùng buôn bán giống nhau, nhưng có nhà thuận lợi có nhà khó khăn là vì mỗi nhà bên trong và bên ngoài, trước sau phải trái có phương vị khác nhau.
Tốt xấu theo hướng mệnh trạch
Có thể tham khảo các sách về Dịch học và văn hóa truyền thống phương Đông để dễ dàng tìm ta cung mệnh của mỗi người tương ứng với các phương hướng cát hung.Dịch học phương Đông quy định có 8 mệnh cung tương ứng với 8 hướng trong tự nhiên theo 8 quẻ của bát quái, phân thành hai nhóm là nhóm đông tứ mệnh và tây tứ mệnh.Nguyên tắc chung là người theo nhóm Đông tứ mệnh thì ở nhà Đông tứ trạch, người theo nhóm Tây tứ mệnh ở nhà Tây tứ trạch. Khi đi sâu vào từng hướng cụ thể, sẽ có thêm các phân tích ngũ hành sinh khắc để xác định hướng hợp và không hợp.
Có nhiều người quan niệm chỉ cần chọn hướng nhà còn hướng cửa thì không quan trọng. Đây là quan niệm không đúng. Bởi vì trong phong thủy mỗi chi tiết của ngôi nhà đều mang một yếu tố riêng của nó.
Cách bố trí cổng của ngôi nhà cũng rất quan trọng vì nó giúp che chắn bảo vệ ngôi nhà với các trường khí xấu bên ngoài. Hướng cổng cũng cần bố trí đúng hướng của gia chủ. Việc bố trí cổng tránh ngã ba đường, tránh dẫn lỗi trục xung với cửa chính.
Dưới đây là một số hướng cổng tốt theo phong thủy học:
1. Cổng vào trong các hướng Tý, Dậu, Mão, Tân, Sửu. áp dựng với Nhà hướng Tý
2. Nhà hướng Quý: cổng vào trong các hướng Quý, Ất, Tân, Càng, Cấn.
3. Nhà hướng Sửu: cổng vào trong các hướng Sửu, Tuất, Thìn, Tị, Hợi.
4. Nhà hướng Cấn: cổng vào trong các hướng Cấn, Càn, Tốn, Nhâm, Tuất.
5. Nhà hướng Dần: cổng vào trong các hướng Dần, Hợi, Tý, Tị, Mão.
6. Nhà hướng Giáp: cổng vào trong các hướng Giáp, Nhâm, Bính, Quý, Ất.
7. Nhà hướng Mão: cổng vào trong các hướng Mão, Tí, Ngọ, Sửu, Thìn.
8. Nhà hướng Ất: cổng vào trong các hướng Ất, Quý, Cấn, Đinh, Tốn.
9. Nhà hướng Thìn: cổng vào trong các hướng Thìn, Sửu, Mùi, Dần, Tị.
10. Nhà hướng Tốn: cổng vào trong các hướng Tốn, Cấn, Khôn, Thân, Bính.
11. Nhà hướng Tỵ: cổng vào trong các hướng Tỵ, Dần, Thân, Dậu, Tý.
12. Nhà hướng Bính: cổng vào trong các hướng Bính, Giáp, Ất, Canh, Tỵ.
13. Nhà hướng Ngọ: cổng vào trong các hướng Mão, Thìn, Ngọ, Dậu, Bính.
14. Nhà hướng Đinh: cổng vào trong các hướng Ất, Bính, Đinh, Tân, Tốn.
15. Nhà hướng Mùi: cổng vào trong các hướng Mùi, Tị, Thìn, Tuất.
16. Nhà hướng Khôn: cổng vào trong các hướng Khôn, Tốn, Càn, Bính, Canh.
17. Nhà hướng Thân: cổng vào trong các hướng Thân, Tị, Hợi, Ngọ, Dậu.
18. Nhà hướng Canh: cổng vào trong các hướng Canh, Bính, Đinh, Nhâm, Tốn.
19. Nhà hướng Dậu: cổng vào trong các hướng Dậu, Ngọ, Đinh, Mùi, Canh.
20. Nhà hướng Tân: cổng vào trong các hướng Canh, Tân, Quý, Dậu.
21. Nhà hướng Tuất: cổng vào trong các hướng Sửu, Mùi, Tuất, Hợi, Thân.
22. Nhà hướng Càn: cổng vào trong các hướng Càn, Khôn, Cấn, Canh, Nhâm.
23. Nhà hướng Hợi: cổng vào trong các hướng Hợi, Thân, Dần, Dậu, Càn.
24. Nhà hướng Nhâm: cổng vào trong các hướng Nhâm, Giáp, Canh, Tân, Quý.
Tổng hợp Internet
Xưa nay, kết hôn là một chuyện hệ trọng trong cuộc đời mỗi con người con người. Vợ chồng có được cơm lành canh ngọt hay không, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng việc lựa chọn đối tượng tìm hiểu kết hôn được thực hiện bằng nhiều phương pháp.
Ca dao có câu:
Trai khôn chọn vợ chợ đông
Gái khôn tìm chồng giữa chốn ba quân.
Người Trung Hoa, chọn đối tượng kết hôn thường nhìn về tướng mạo, đặc biệt là tướng mũi. Vì mũi đối với nữ nhân là phu cung. Mũi thẳng, đầy đặn, không gầy guộc, mũi hếch, lộ, hay mũi gãy, đều không phải là tướng tốt về gia đạo, vợ chồng hình khắc. Mũi của nữ giới thẳng đẹp, đầy đặn và kín, tương xứng thì vượng phu ích tử, cuộc sống hài hòa, hạnh phúc.
Về nam giới mũi là tài tinh. Khi mũi xấu, tức là tài tinh bị hỏng, kinh tế thiếu hụt, tài chính chật vật khó khăn, cuộc sống túng bấn, hoặc trong đời tất có lần phá sản. Như vậy, cũng không phải là đối tượng để chọn mặt gửi vàng mà các cô gái cần hướng tới.
Tuy nhiên, việc nhân duyên nó còn là quá trình yêu thương, tìm hiểu. Hoặc duyên phận với nhau, không thể cưỡng cầu. Việc xem bói tình duyên cũng được dựa trên những cơ sở về họp tuổi, hợp mệnh theo các cánh tính sau đây.
Trên cơ sở xâu chuỗi, khái quái các tài liệu về tuổi phù hợp để kết hôn giữa nam và nữ của người xưa. Tôi sẽ trình bày những phương pháp này và bảng hợp tuổi kết hôn.
Cộng tất cả các chữ số năm sinh lại, đến khi thành một số cuối cùng có giá trị từ 1 đến 9 để xác định quái mệnh hay còn gọi là cung phi mệnh. Ví dụ: Nữ sinh năm 1992. Ta tính như sau 1+ 9+ 9+ 2 = 21. 2 + 1 = 3. Như vậy cung phi của nữ sinh năm 1992 là Đoài.
Ví dụ khác: Nam sinh năm 1987. Ta tính 1+9+8+7= 25. 2+ 5= 7. Cung phi của họ là Tốn
Bảng 1:
Số THÀNH Cuối cùng |
QUÁI MỆNH |
Số THÀNH Cuối cùng |
QUÁI MỆNH |
||
NAM |
NỮ |
NAM |
NỮ |
||
1 |
KHẢM |
CẤN |
5 |
CÀN |
LY |
2 |
LY |
CÀN |
6 |
KHÔN |
KHẢM |
3 |
CẤN |
ĐOÀI |
7 |
TỐN |
KHÔN |
4 |
ĐOÀI |
CẤN |
8 |
CHẤN |
CHẤN |
|
9 |
KHÔN |
TỐN |
Sau khi tính được quái mệnh, ta phân tích sự tốt xấu trong hôn phối. Dựa vào bảng thống kê dưới đây. Ví dụ Nam cung phi là Càn, gặp nữ cung phi là Càn thì được phục vị, là tốt, gặp sinh khí, thiên y, phúc đức cũng tốt. Nhưng gặp các trạng thái khác như tuyệt mệnh, ngũ quỷ, họa hại, lục sát thì xấu, sẽ có sự hình khắc, bất hòa, xung đột, nhẹ thì khắc khẩu, nặng thì chia ly.
Tương tự như vậy các trường hợp khác cũng vậy. Dựa vào hai bảng này các bạn có thể tự tính được tuổi phù hợp trong nhân duyên cho riêng mình
Bảng 2
QUÁI |
CÀN |
ĐOÀI |
LY |
CHẤN |
TỐN |
KHẢM |
CẤN |
KHÔN |
CÀN |
Phục vị |
Sinh khí |
Tuyệt mệnh |
Ngũ quỷ |
Họa hại |
Lục sát |
Thiên y |
Phúc đức |
ĐOÀI |
Sinh khí |
Phục vị |
Ngũ quỷ |
Tuyệt mệnh |
Lục sát |
Họa hại |
Phúc đức |
Thiên y |
LY |
Tuyệt mệnh |
Ngũ quỷ |
Phục vị |
Sinh khí |
Thiên y |
Phúc đức |
Họa hại |
Lục sát |
CHẤN |
Ngũ quỷ |
Tuyệt mệnh |
Sinh khí |
Phục vị |
Phúc đức |
Thiên y |
Lục sát |
Họa hại |
TỐN |
Họa hại |
Lục sát |
Thiên y |
Phúc đức |
Phục vị |
Sinh khí |
Tuyệt mệnh |
Ngũ quỷ |
KHẢM |
Lục sát |
Họa hại |
Phúc đức |
Thiên y |
Sinh khí |
Phục vị |
Ngũ quỷ |
Tuyệt mệnh |
CẤN |
Thiên y |
Phúc đức |
Họa hại |
Lục sát |
Tuyệt mệnh |
Ngũ quỷ |
Phục vị |
Sinh khí |
KHÔN |
Phúc đức |
Thiên y |
Lục sát |
Họa hại |
Ngũ quỷ |
Tuyệt mệnh |
Sinh khí |
Phục vị |
Theo sách Dự đoán theo Tứ trụ của Thiệu Vĩ Hoa
Nam mệnh |
Năm |
Phối hợp với năm sinh của nữ |
Giáp Tý |
1984 |
Nhâm Thân, Quý Dậu, Đinh Sửu |
Ất Sửu |
1985 |
Nhâm Thân, Quý Dậu, Bính Tý |
Bính Dần |
1986 |
Kỷ Tị, Ất Hợi |
Đinh Mão |
1987 |
Giáp Tuất, Ất Hợi |
Mậu Thìn |
1988 |
Canh Ngọ, Quý Dậu |
Kỷ Tị |
1989 |
Tân Mùi, Giáp Tuất |
Canh Ngọ |
1990 |
Mậu Dần, Kỷ Mão |
Tân Mùi |
1991 |
Nhâm Thân, Quý Dậu, Nhâm Ngọ |
Nhâm Thân |
1992 |
Giáp Tuất, Đinh Sửu |
Quý Dậu |
1993 |
Ất Hợi, Canh Thìn, Tân Tị |
Giáp Tuất |
1994 |
Kỷ Mão, Nhâm Ngọ |
Ất Hợi |
1995 |
Mậu Dần, Canh Dần |
Bính Tý |
1996 |
Giáp Thân, Ất Dậu |
Đinh Sửu |
1997 |
Giáp Thân, Ất Dậu |
Mậu Dần |
1998 |
Đinh Hợi |
Kỷ Mão |
1999 |
Tân Tị, Bính Tuất, Đinh Hợi |
Canh Thìn |
2000 |
Kỷ Dậu, Nhâm Ngọ |
Tân Tị |
1941 |
Quý Mùi, Bính Tuất |
Nhâm Ngọ |
1942 |
Canh Dần, Tân Mão |
Quý Mùi |
1943 |
Giáp Thân, Ất Dậu, Giáp Ngọ |
Giáp Thân |
1944 |
Bính Tuất, Kỷ Sửu |
Ất Dậu |
1945 |
Nhâm Thìn, Quý Tị |
Bính Tuất |
1946 |
Tân Mão, Giáp Ngọ |
Đinh Hợi |
1947 |
Mậu Tý |
Mậu Tý |
1948 |
Canh Dần, Bính Thân, Đinh Dậu |
Kỷ Sửu |
1949 |
Bính Thân, Đinh Dậu |
Canh Dần |
1950 |
Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Bính Ngọ |
Tân Mão |
1951 |
Mậu Tuất, Kỷ Hợi |
Nhâm Thìn |
1952 |
Đinh Dậu, Ất Tị |
Quý Tị |
1953 |
Mậu Tuất, Tân Sửu, Giáp Thìn |
Giáp Ngọ |
1954 |
Nhâm Dần, Quí Mão |
Ất Mùi |
1955 |
Bính Thân, Đinh Dậu, Bính Ngọ |
Bính Thân |
1956 |
Tân Sửu, Giáp Thìn |
Đinh Dậu |
1957 |
Giáp Thìn, Ất Tị |
Mậu Tuất |
1958 |
Quý Mão, Bính Ngọ |
Kỷ Hợi |
1959 |
Giáp Dần |
Canh Tý |
1960 |
Nhâm Dần, Mậu Thân, Kỷ Dậu |
Tân Sửu |
1961 |
Mậu Thân, Kỷ Dậu |
Nhâm Dần |
1962 |
Tân Hợi |
Quý Mão |
1963 |
Canh Tuất, Tân Hợi |
Giáp Thìn |
1964 |
Bính Ngọ, Kỷ Dậu |
Ất Tỵ |
1965 |
Đinh Mùi, Canh Tuất, Quý Sửu |
Bính Ngọ |
1966 |
Giáp Dần, Ất Mão, Kỷ Mùi |
Đinh Mùi |
1967 |
Mậu Thân, Kỷ Dậu, Mậu Ngọ |
Mậu Thân |
1968 |
Canh Tuất, Kỷ Dậu, Bính Thìn |
Kỷ Dậu |
1969 |
Bính Thìn, Đinh Tị |
Canh Tuất |
1970 |
Ất Mão, Mậu Ngọ |
Tân Hợi |
1971 |
Bính Dần |
Nhâm Tý |
1972 |
Giáp Dần, Canh Thân, Tân Dậu |
Quý Sửu |
1973 |
Canh Thân, Tân Dậu, Giáp Tý |
Giáp Dần |
1974 |
Quý Hợi |
Ất Mão |
1975 |
Đinh Tỵ, Nhâm Tuất, Quý Hợi |
Bính Thìn |
1976 |
Mậu Ngọ, Tân Dậu |
Đinh Tị |
1977 |
Kỷ Mùi, Ất Sửu, Mậu Thìn |
Mậu Ngọ |
1978 |
Bính Dần, Đinh Mão, Tân Mùi |
Kỷ Mùi |
1979 |
Canh Thân, Tân Dậu, Canh Ngọ |
Canh Thân |
1980 |
Nhâm Tuất, Ất Sửu, Mậu Thìn |
Tân Dậu |
1981 |
Mậu Thìn, Kỷ Tị |
Nhâm Tuất |
1982 |
Đinh Mão, Canh Ngọ |
Quý Hợi |
1983 |
Mậu Dần |
Ca dao: Thuận vợ thuận chồng/ Tát biển Đông cũng cạn. Người bạn đời của bạn có phải là người cùng bạn đi suốt cuộc đời, sắt cầm hòa hợp, gia đạo ấm êm, sự nghiệp thịnh vượng, bách niên giai lão, con cháu quý hiển, hỷ khí ngập tràn, ra ngoài vui vẻ, về nhà hài lòng hay không? Điều đó phụ thuộc vào sự sáng suốt của chính bạn.
Bạn muốn biết đường chỉ tay tình duyên của mình như thế nào, mang ý nghĩa ra làm sao, xem bói tình duyên qua đường chỉ tay của bạn là cách mà các nhà nhân tướng học phán đoán được tình yêu, tình duyên và hôn nhân của bạn trong tương lai. Bài viết dưới đây Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn các xem bói chỉ tay tình duyên.
Thuật xem chỉ tay là việc tìm hiểu vận mệnh, cuộc đời của mỗi người qua việc xem các đường chỉ tay. Với quan niệm “nam tả, nữ hữu” ý chỉ con trai thì xem tay trái, con gái thì xem qua tay phải. Những đường chỉ tay cũng có thay đổi theo thời gian, năm tháng, khi đó ít nhiều vận mệnh của chúng ta cũng có sự thay đổi theo.
Đường chỉ tay tình duyên thường bắt đầu từ phía dưới ngón út là chạy tới lòng bàn tay, tốt nhất là kết thúc ở giữa ngón trỏ và ngón giữa.
Đường chỉ tay rõ ràng, vừa phải
Đường chỉ tay đậm, hằn sâu
Đường chỉ tay nông, mờ nhạt
Đường chỉ tay mảnh, yếu
Có dạng hình sợi xích
Có dấu hoa thị ở giữa ( dấu sao)
Có dấu chữ thập ở giữa
Bị dứt quãng
Đường chỉ tay vòng lên, kết thúc dưới ngón giữa
Đường chỉ tay vòng lên kết thúc dưới ngón trỏ
Đường chỉ tay tình duyên dài và sâu là mẫu người rất chung thủy, dù đối phương như thế nào thì họ vẫn lặng lẽ chung thủy, mãi gắn bó với người yêu. Những người này luôn coi trọng gia đình là số 1, họ không chấp nhận người khác phá hỏng hạnh phúc của mình.
Ảnh 1: Xem bói chỉ tay đường tình duyên của bạn
Ảnh 2: Xem bói chỉ tay đường tình duyên của bạn
Ảnh 3: Xem bói chỉ tay đường tình duyên của bạn
Xem thêm:
+ Xem ngấn cổ tay tiên đoán vận mệnh giàu sang của bạn
+ Xem bói đường chỉ tay đoán vận mệnh của bạn
+ 6 đường chỉ tay đặc biệt ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Thuật phong thủy chia vị trí của ngôi nhà thành 5 phần chủ yếu. Sự kiêng kỵ, các sao cát, hung của 5 phần này không giống nhau và được phân chia dựa theo vị trí của cửa chính.
(1) Vị trí Tiền Chu Tước – lấy cổng chính của căn nhà làm hưống phía trước cho căn phòng. Đây được gọi là vị trí Tiền Chu Tước, là nơi mọi ngưòi ra vào ngôi nhà, cũng là nơi diễn ra các hoạt động thường ngày, khí tương đốỉ lưu thông, có trạng thái động, thường không cát cũng không hung,
(2) Vị trí Hậu Huyền Vũ – vừa vặn đối diện với cửa chính, là hai đầu của vị trí Tiền Chu Tưốc. Đây là nơi mọi người nghỉ ngơi, nên tĩnh không nên động, nếu không mọi người sẽ không được yên tĩnh, ơ đây có một hoặc hai vị trí Tài Khí tùy thuộc vào vị trí của cửa chính.
(3) Vị trí Tả Thanh Long – nếu đứng tại phòng khách của ngôi nhà, mặt hướng về cửa chính thì bức tưòng bên trái được gọi là vị trí Tả Thanh Long. Vị trí này báo hiệu quí nhân, là nơi dễ tập hợp khí nhất, tập hợp được khí thì có thế có được quí nhân phù trợ. Vị trí nay cũng là vị trí Đào Hoa của chủ nhà (nếu là nam).
(4) VỊ trí Hữu Bạch Hổ – đứng tại phòng khách của ngôi nhà, mặt hướng về cửa chính thì bức tường bên phải (lược gọi là vị trí Hữu Bạch I rổ. Vị trí Hữu Bạch Hổ báo hiệu tiểu nhân, nếu khí tập hợp ở vị trí này thì kẻ xấu bên cạnh mình sẽ hoành hành. Vị trí Hữu Bạch Hố củng là vị trí Đào Hoa của chủ nhà (nếu là nữ).
(5) VỊ trí Trung Câu Trần – khoảng không gian nằm Ịíiữa ngôi nhà mà không thuộc bốn vị trí nói trên (ỉược gọi là vị trí Trung Câu Trần. Vị trí này tối kỵ (lặt phòng bếp, phòng tắm, phòng vệ sinh, nếu không sẽ không có lợi cho chủ nhà.
![]() |
Phòng khách chiếm vai trò quan trọng về mặt phong thủy |
Sao Thiên Cơ thuộc Nam Đẩu tinh (thuộc tính Âm mộc).
Là một thiện tinh chủ huynh đệ, phúc thọ.
Sao Thiên Cơ miếu địa tại: Thìn, Tuất, Mão, Dậu.
Vượng địa tại: Tỵ và Thân.
Đắc địa tại: Tý, Ngọ, Sửu, Mùi.
Bình hòa tại: Mão, Dậu, Sửu. (kém sáng suốt, từ thiện).
Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa thì thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đều đặn. Rất thông minh, khôn ngoan, có óc kinh doanh, có mưu trí, biết quyền biến, tính nhân hậu, từ thiện được hưởng giàu sang và sống lâu.
Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Tiểu hao, Đại Hao, Hóa Khoa, hóa quyền, hóa lộc tất được hưởng phú quý song toàn và có uy danh lừng lẫy.
Sao Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa gặp tả, hữu, lộc, hình, y, Quang, Qúy hội họp chắc chắn chuyên về y khoa hay dược khoa.
Sao Thiên Cơ miếu địa tại mão và dậu gặp đại hoa và tiểu hao hội họp là người đa tài được hưởng phú quý tới tột bậc, cung mệnh có cách này mà lại sinh năm Ất, Tân, Kỷ, Bính thì thật là hoàn mỹ.
Sao Thiên Cơ đắc địa gặp nhiều sao văn tinh hội họp dĩ nhiên là rất tốt và quý hiếm. Tuy nhiên nếu đương số sinh vào năm Ất, Bính, Đinh mà cung mệnh có cách này lại lập được sự nghiệp lớn lao và được hưởng giàu sang trọn đời.
Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa gặp tuần triệt, án ngữ, phải ly tổn bôn ba, suốt đời vất vả, chân tay thường có tật. Lại khó thoát khỏi tai nạn do xe cộ, dao súng, tuổi thọ bị triết giảm. Có cách này thật chỉ có tu hành mới được yên thân, hưởng phúc và sống lâu.
Sao Thiên Cơ hãm địa thì thân hình nở nang nhưng hơi thấp, da trắng, mặt tròn, kém thông minh, cũng có óc kinh doanh, nhưng có tính gian xảo, thường phải buôn bán ngược xuôi hay làm nghề thủ công để kiếm ăn. Tuy vậy vẫn được no ấm và sống lâu.
Sao Thiên Cơ hãm địa gặp tuần triệt, án ngữ, tuy khá giả nhưng cũng phải xa quê hương để lập nghiệp, bản quán hay mắc tai nạn về xe cộ và dao súng.
Sao Thiên Cơ hãm địa gặp nhiều sao xấu, mờ ám hội họp nhất là sát tinh, hình, kỵ tất phải có tàn tật, có bệnh khó chữa, thường phải lang thang phiêu bạt, lại hay mắc chứng tai họa khủng khiếp, nếu không cùng khổ cô đơn, chắc chắn là yểu tử.