Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Thay đổi phong thủy giúp hộ kinh doanh tránh thất thoát tiền bạc

Trong cuộc sống, những người không biết tiết kiệm, không có cách chi tiêu hợp lý thì sẽ luôn luôn trong tình trạng túng thiếu. Nhưng cũng có trường hợp ngược lại, lên kế hoạch chi tiêu và quản lý ngân sách rất tốt nhưng vẫn không tránh khỏi tình trạng cháy túi, bởi những phát sinh ngoài dự định. Dưới góc độ phong thủy, một số thói quen xấu và cách bố trí nhà cửa không hợp lý cũng có thể khiến quá trình tích lũy tiền gặp trở ngại.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những yếu tố gây thất thoát tiền bạc

Trong sinh hoạt hàng ngày, có những điều vô tình ảnh hưởng đến nguồn tài chính trong nhà mà gia chủ không mấy chú ý. Vì vậy trước hết, bạn cần xem lại để biết mình có mắc phải những điều này không. Thứ nhất là nước chảy trong nhà. Trong sinh hoạt hàng ngày, có khá nhiều người thích để nước chảy xối xả khi đánh răng, rửa mặt, rửa bát, rửa rau, giặt quần áo… Tuy nhiên, cách này rất lãng phí và không tốt về mặt phong thủy. Thực tế, tăng thêm thu nhập và giảm chi tiêu là cách phổ biến nhất để tích lũy sự giàu có, và việc giảm chi tiêu có thể áp dụng ở mọi nơi. Tại sao người lớn tuổi không thích để nước chảy tự do trong nhà? Bởi vì theo phong thủy, nước kiểm soát sự giàu có. Vì thế, bạn không nên lãng phí nước mà hãy đóng vòi nước lại khi đã có đủ nước để dùng nhằm tiết kiệm tiền. Để làm giàu thêm tài chính, hãy sửa chữa những bộ phận chứa nước hỏng hay loại bỏ các nguồn nước đang bị ứ đọng.

Thứ hai là thói quen vứt tiền bạc lung tung. Không phải ai cũng là người có tổ chức, ngăn nắp và sạch sẽ nên việc vứt đồ đạc lung tung là điều khó tránh khỏi. Thói quen này cực kỳ không tốt và dễ dàng hình thành tác động tiêu cực đến sự giàu có của bạn. Thậm chí, có người còn thả ví tiền thẳng vào máy giặt quần áo mà không hề hay biết. Hành động này có nghĩa bạn đã đánh mất sự may mắn về tài lộc của bản thân nhanh hơn và nhiều hơn. Tốt nhất, bạn nên thật sự chú ý đến điều này. Tục ngữ có câu “Kiến tha lâu sẽ có ngày đầy tổ” muốn nói rằng sự giàu có cần phải tích lũy một cách từ từ. Hãy để một con lợn đất ở nơi thuận tiện để các thành viên trong gia đình bỏ tiền lẻ vào đấy, thể hiện sự tích lũy hàng ngày và cuộc sống sẽ cởi mở hơn.

Thứ ba là do phong thủy phòng bếp. Trong phong thủy, phòng bếp được đánh giá là cái kho của cải, tiền bạc. Rất nhiều người, đặc biệt là người trẻ tuổi thích ăn uống bên ngoài, họ thường phớt lờ phong thủy phòng bếp. Bạn nên thiết kế bếp nằm ở phía sau ngôi nhà và nên tích trữ một ít đồ ăn trong tủ lạnh cũng như những nơi khác trong bếp để giữ gìn tài sản. Ngay cả khi bạn là người ít nấu ăn tại nhà thì vẫn cần dự trữ đồ ăn. Vì nó không chỉ đáp ứng nhu cầu của bạn lúc khẩn cấp mà còn nâng cao sự dồi dào, thịnh vượng cho căn bếp. Chú ý kiểm tra và bổ sung kịp thời để đảm bảo luôn luôn có đồ ăn trong nhà. Thứ tư là màu sắc trang trí phòng khách. Nhìn chung, phòng khách có vị trí quan trọng trong phong thủy của ngôi nhà. Nên sử dụng những sản phẩm kim loại ở vị trí này để tăng cường vận may tài lộc. Bởi vì đất dưỡng kim nên gia chủ cũng có thể thêm yếu tố đất để trang trí phòng khách, chẳng hạn như sàn nhà gạch men, đồ gia dụng và đường nét màu vàng… giúp hình thành một không gian may mắn. Ngoài ra để mang lại sự thịnh vượng, gia chủ nên tạo nên cảm hứng sôi động, lành mạnh và loại bỏ sự bừa bộn trong nhà. Bừa bộn gây ùn tắc nguồn khí, dẫn đến sự trì trệ. Cây và hoa mang lại năng lượng sôi động cho cuộc sống, giúp không khí trong lành. Đài phun nước giúp điều chỉnh vượng khí, kích thích năng lượng và tượng trưng cho tiền bạc. Tuy nhiên để mời gọi tài lộc, sự giàu có, bạn phải giữ cho dòng nước chảy hướng thẳng về ngôi nhà. Nếu không, bạn có thể bị mất tiền, hoặc thậm chí phá sản.

Thay đổi phong thủy giúp hộ kinh doanh tránh thất thoát tiền bạc - 1


Treo chuông gió ở góc tài lộc để thu hút dòng chảy tiền bạc vào nhà.

  Kích thích góc tài lộc

Trong bất cứ ngôi nhà nào cũng thường có một vị trí giúp gia chủ phát tài và giữ tiền bạc, gọi là góc tài lộc. Trong phong thủy thì hướng Đông Nam của nơi làm việc hay nhà ở là hướng liên quan đến sự thịnh vượng, cát tài cát lộc. Để định hướng cho đúng hướng nào là hướng đem lại tài lộc, tiền bạc dồi dào cho bạn thì bạn dùng la bàn để xác định phương hướng. Hướng Đông Nam thuộc Mộc nên gia chủ phải lưu ý không nên chưng những vật mang yếu tố Kim hay Hỏa hay những màu sắc thuộc hai yếu tố này (màu trắng, đỏ, cam, hồng nhạt) vì Kim sẽ “cắt đứt” còn Hỏa thì “thiêu rụi” Mộc. Tốt nhất bạn nên tránh những yếu tố này để nguồn năng lượng tiền nong dồi dào không bị ảnh hưởng.

Cung tài lộc thuộc Mộc. Vậy ở hướng Đông Nam bạn nên đặt một chậu cây cảnh xanh tốt sẽ giúp hỗ trợ năng lượng. Hoặc đặt hình hay vật phẩm phong thủy mang yếu tố Thủy, ví như một hũ rỗng để sẵn sàng đón nhận tiền bạc đổ vào hay một vài đồng xu đặt trong bát nước suối đã phơi dưới ánh trăng và hàng ngày phải thay nước. Ngoài ra ở vị trí này, bạn nên sử dụng các màu như xanh lá cây, xanh da trời, màu nâu và vàng (đây là các màu thuộc Thủy, Mộc và Thổ). Những màu này đều nuôi dưỡng và tăng cường cho Mộc. Nếu nhà tắm, nhà vệ sinh nằm ở hướng Đông Nam thì gia chủ cần lưu ý một số điều để nguồn tài lộc trong nhà không bị ảnh hưởng. Nên dùng các màu thuộc Mộc (nâu, xanh lá cây), Thủy (xanh dương, đen), Thổ (vàng nhạt, màu be). Luôn giữ nhà tắm, nhà vệ sinh sạch sẽ, thoáng đãng, không chất quá nhiều đồ đạc linh tinh, luôn có đèn sáng sủa. Nếu có thể nên trang trí 8 cây tre nhỏ hay tranh ảnh hình cây cối xanh tươi, đang đâm chồi nảy lộc, hoa tươi...

Dù là nhà ở hay văn phòng công ty, những biểu tượng phong thủy về tiền tài thường được đặt ở góc tài lộc của căn phòng, nhằm cầu tiền tài, may mắn sẽ đến với gia chủ. Tại đây, gia chủ nên đặt những vật phẩm phong thủy – biểu tượng của tiền bạc. Cụ thể như sau:

Chuông gió: Chuông gió được sử dụng để hút dòng chảy tiền bạc vào nhà. Cách sử dụng hiệu quả nhất với chuông gió là số 9, có thể là 9cm, hoặc 9 sợi dây ruy băng đỏ. Chiếc chuông gió có sức mạnh nhất là những chiếc có 6 thanh và làm bằng kim loại. Chuông gió được treo ở vị trí tài lộc của ngôi nhà hoặc văn phòng. Cũng đừng quên để tiếng chuông gió được vang lên thường xuyên.

Đồng tiền xu Trung Quốc: Treo những đồng tiền chéo nhau và kết nối chúng bằng một sợi dây màu đỏ, sau đó treo ở vị trí cao, thoáng đãng. Phong thủy cũng cho rằng việc giữ lại tiền dưới mọi hình thức như sổ tiết kiệm, thẻ ngân hàng… trong một chiếc hộp phong thủy có màu tím hoặc màu vàng thật đẹp sẽ giúp bạn giữ được tiền. Ngoài ra, bạn hãy đặt 9 đồng xu thật sáng bóng tại góc tài lộc, và hãy tưởng tượng rằng “những hạt giống” này đang sinh sôi và phát triển. Khi có tiền, trước khi đưa vào sử dụng, bạn nên giữ một lúc ở góc này. Và những đồng tiền lẻ cũng đừng quên giữ trong một chiếc bát màu tím hoặc vàng ở góc thịnh vượng. Nó không chỉ là một ý nghĩa về phong thủy, mà còn là vật trang trí cho góc nhà của bạn nữa.

Ông thần tài: Ông thần tài được sử dụng nhằm mục đích cầu phước lành cho gia chủ. Vị trí thích hợp nhất cho tượng Thần tài đó là đối diện với cửa trước. Dù bức tượng lớn hay nhỏ, nó đều có sức mạnh đáng kể đối với tiền tài của gia đình bạn.

Đá quý và đá phong thủy: Đá quý và đá phong thủy là biểu tượng của giàu sang, phú quý. Bạn nên giữ kim cương hay đồ trang sức bằng đá quý vào một chiếc hộp có màu tím hoặc màu vàng trong góc tài lộc. Phía trên chiếc hộp nên đặt chuông gió. Trong phong thủy, điều này có nghĩa là sự sang trọng, giàu có sẽ bị hút vào cuộc sống của bạn. Nếu tình hình tài chính gia đình bạn không mấy ổn định hay thường xuyên phải suy nghĩ về nó, hãy đặt những vật nặng như đá tròn hay tượng ở góc tài lộc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thay đổi phong thủy giúp hộ kinh doanh tránh thất thoát tiền bạc

Sao Tả Phù

Hành: Thổ Loại: Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh Đặc Tính: Cứu giúp người khác, có tài, nhân hậu Tên gọi tắt thường gặp: Tả Phụ tinh. Một trong...
Sao Tả Phù

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThổLoại: Phù Tinh Hoặc Hộ TinhĐặc Tính: Cứu giúp người khác, có tài, nhân hậuTên gọi tắt thường gặp: Tả
Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tả Phù và Hữu Bật. Gọi tắt là bộ Tả Hữu.
Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Mệnh

Tính Tình
Sao Tả Phù tại Mệnh là người có tài năng, mưu trí, hay cứu giúp người khác, có nhiều sáng kiến, đảm đang, có nhiều vây cánh, bè bạn giúp đỡ, không ở nơi quê quán, hoặc sớm xa cách một trong hai thân.
Công Danh Tài Lộc
Tả Phù rất thích hợp nếu đóng ở các cung Mệnh, Thân, Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Tả Phù tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghĩa này Tả Phù đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên suốt đời được hưởng phúc, gặp nhiều may mắn và sống lâu.
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, dù gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, hay gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, cũng phải sớm ly tổ hay sớm lìa bỏ gia đình, tự tay lập nghiệp ở phương xa.
Phúc Thọ Tai Họa
Tả Phù là phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Do đó, Tả Phù là sao trung lập, không thuộc loại tốt hay xấu. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm.
Tả, Hữu nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa, hay sát tinh hội hợp, thì trong người có nhiều rỗ xẹo, thường mang tật, tính gian trá, hiểm độc, hay lừa đảo, hại người, cuộc đời cùng khổ, cô đơn, khó tránh tai họa, tuổi thọ bị chiết giảm.
Những Bộ Sao Tốt
Tả, Hữu gặp Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp cùng Khoa, Quyền, Lộc thì trong mình có nhiều nốt ruồi kín, hợp với quý tướng. Vậy cho nên được hưởng phú quý trọn đời, có danh tiếng lừng lẫy, tuổi thọ cũng gia tăng.
Tả, Hữu hội với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Long, Phượng tất chuyên về nghề thuốc và sau rất khá giả.
Những Bộ Sao Xấu
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp sao Trinh, Dương hộp hợp, nên hay mắc tù tội và suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng.
Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ khá giả, giúp đỡ con cái, có nhiều khả năng, nghề đặc biệt. Mình ra ngoài hay có quý nhân giúp đỡ, người lớn tuổi yêu thích, có cha mẹ đỡ đầu.
Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Phúc Đức
Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau.
Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.
Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Điền Trạch

  • Gia tăng số lượng về nhà cửa.
Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Quan Lộc
  • Gia tăng sự thuận lợi về công danh, chức vụ, thi cử, người có tài.
  • Được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh.
Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Nô Bộc
  • Ra ngoài có nhiều vây cánh, ngïïoại giao rộng, dễ được người mến chuộng, ưa sinh họat, hay ở chỗ đông người.
Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài có nhiều quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Tật Ách
Gặp thầy thuốc hay, mau khỏi bệnh, nhưng nếu gặp các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Lưu Hà, Kiếp Sát, Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, chẳng những bệnh tật lâu dài khó chữa mà còn biến chứng qua bệnh khác.
Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Tài Bạch
  • Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu tiền bạc, lợi lộc.
Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Tử Tức
  • Gia tăng số lượng con cái, đông con, có con nuôi, con dị bào.
Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Phu Thê
Vợ chồng lấy nhau dễ dàng, ở cùng xóm, cùng cơ quan, hoặc cùng tôn giáo. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, thì có 2 đời, hoặc chấp nối, hoặc vợ chồng có tôn giáo khác nhau, hoặc làng xã khác nhau, luôn luôn có sự chênh lệch tuổi tác chứ không bằng tuổi, vợ thường lớn tuổi hơn chồng.
Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Huynh Đệ
  • Có đông anh chị em, hoặc dị bào, hoặc anh chị em kết nghĩa.
Tả Phù Khi Vào Các Hạn
  • Hạn gặp sao Tả Phù, Hữu Bật ở bốn Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, là hạn thăng quan tiến chức, vinh hiển.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tả Phù

Đại kỵ trồng cây to trước nhà?

Nhiều người nghĩ rằng trồng cây to trước nhà là phạm phong thủy. Hỏi: Tôi là một fan thực thụ của phong thủy và tôi đã vận dụng rất nhiều lời khuyên phong thủy cho ngôi nhà của mình. Hiện nay, tôi đang có một mối quan tâm về cái cây to trước nhà. Có phải nó không hề tốt theo phong thủy? Nếu đúng thì có giải pháp phong thủy nào tôi có thể khắc phục tình trạng này được không? Xin cảm ơn!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trả lời:

Câu trả lời cho câu hỏi của bạn sẽ phụ thuộc vào vị trí chính xác của cái cây trong mối quan hệ với ngôi nhà. Phong thủy hoạt động chính xác nhất khi chỉ ra được tình huống chính xác, thể hiện rõ sự tiến thoái lưỡng nan, vì điều này dẫn đến lựa chọn tốt nhất các giải pháp phong thủy.

Có phải cái cây “án ngữ” phía trước và chặn cửa ra vào? Hay vị trí của cây nằm ở phía bên phải/bên trái của ngôi nhà? Ngoài ra, vị trí của cái cây cách ngôi nhà bao xa?

 dai ky trong cay to truoc nha? - 1

Sự xuất hiện của cây to trước nhà là tốt hay xấu phải xem xét từng vị trí cụ thể.

Nói chung, bạn không muốn một cái cây quá gần với ngôi nhà. Điều này không chỉ là một mối quan tâm phong thủy, mà còn là biểu hiện của cảm giác chung. Khi có đủ không gian cho cả ngôi nhà cũng như cái cây, bạn đang thúc đẩy năng lượng phong thủy tốt và một môi trường sống an toàn.

Nếu cái cây ở đúng vị trí phía trước cửa chính thì được coi là thách thức phong thủy. Bởi vì, cửa ra vào là nơi hấp thụ khí hoặc nguồn năng lượng nuôi dưỡng ngôi nhà. Có một vật cản phía trước cửa sẽ tạo ra sự tắc nghẽn, trì trệ của dòng chảy năng lượng bên trong ngôi nhà. Thậm chí, lâu ngày nó còn sinh ra các bệnh về đường hô hấp cho những người sống trong nhà.

Khi cây nằm ở phía bên trái cửa chính (nhìn từ bên trong nhà ra), nó có thể giúp tạo ra năng lượng phong thủy rồng rất tốt, đặc biệt là những cây cao, xum xuê, tươi tốt và vững trãi.

 dai ky trong cay to truoc nha? - 2

Trồng cây to tươi tốt, xum xuê lá phía bên trái ngôi nhà (nhìn từ bên trong) giúp tạo ra năng lượng rồng rất tốt.

Nếu cây nằm ở phía bên phải cửa chính (nhìn từ bên trong nhà ra), và có sự khác biệt đáng kể về chiều cao so với bên trái thì điều này có thể tạo ra sự mất cân đối cho năng lượng bên trong ngôi nhà.

Năng lượng mất cân bằng trong trường hợp này nghĩa là ngôi nhà có nguồn năng lượng dương yếu hơn nguồn năng lượng âm. Cụ thể, người đàn ông sống trong những ngôi nhà như thế này sẽ thiếu đi nguồn năng lượng hỗ trợ.

 dai ky trong cay to truoc nha? - 3

Cây to nằm bên phải ngôi nhà (nhìn từ bên trong) có thể gây mất cân bằng năng lượng và ảnh hưởng đến người đàn ông sống trong nhà.

Các giải pháp phong thủy sẽ dựa vào các chi tiết cụ thể về vị trí của cây. Nếu cây nằm thẳng trước của chính, bạn sẽ phải cố gắng tạo ra phong thủy rất mạnh mẽ cho khu vực này cũng như sử dụng một vài giải pháp phong thủy bảo vệ bên ngoài cánh cửa.

Nếu cái cây ở bên phải (nhìn từ bên trong nhà ra), bạn có thể cân nhắc việc giảm bớt chiều cao của cây để tạo sự cân bằng về năng lượng cho ngôi nhà. Theo phong thủy, bên trái ngôi nhà cao hơn một chút so với bên phải là tốt nhất.

 dai ky trong cay to truoc nha? - 4

Cần chăm sóc cắt tỉa cành cây thường xuyên để tránh phát sinh tà khí "tấn công" trực diện vào ngôi nhà.

Tuy nhiên, dù bất kỳ trường hợp nào, bạn sẽ phải chăm sóc cho cái cây và cắt một số cành của nó nếu cần khiết, để đảm bảo nó không tạo ra tà khí hoặc năng lượng tấn công hướng thẳng vào ngôi nhà của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đại kỵ trồng cây to trước nhà?

12 Quẻ của Đạo Dịch (tiếp theo)

4. Càn dưới Ly trên là quẻ ĐẠI HỮU Kinh Dịch viết : Đại hữu nguyên hanh (Quẻ Đại hữu cả lớn hanh thông). Chu Dịch bản nghĩa giải : Đại hữu là sự "có lớn". Ly ở trên Càn tức lửa ở trên trời, không gì không soi rọi. Lại nữa, hào Sáu Năm là hào âm ở ngôi tôn, được chỗ giữa mà năm hào dương ứng theo nó, nên gọi là "có lớn". Càn mạnh, Ly sáng, ở ngôi tôn mà ứng với trời nên có cơ hanh thông. Người được quẻ này có đức ấy thì rất tốt và hanh thông. Lời Thoán nói rằng : Quẻ Đại hữu chỉ kẻ mềm được ngôi tôn cả giữa mà trên dưới ứng nhau gọi là Đại hữu. Đức cứng mạnh mà văn vẻ sáng láng, ứng nhau với trời mà đi là đíng thời, nên cả lớn hanh thông. Lời Tượng nói rằng : lửa ở trên trời là quẻ Đại hữu. Người quân tử coi đó mà ngăn ngừa kẻ ác, biểu dương người thiện, thuận theo mệnh tốt của trời.
12 Quẻ của Đạo Dịch (tiếp theo)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

5. Càn dưới Khảm trên là quẻ NHU

Kinh dịch viết : Nhu hữu quang, hanh, trinh, cát, lợi thiệp đại xuyên (quẻ Nhu có đức tin sáng lạng hanh thông, chính bền tốt. Lợi sang sông lớn).

Chu Dịch bản nghĩa giải : Nhu là đợi. Quẻ Càn mạnh, Khảm hiểm, sức mạnh gặp chỗ hiểm mà không vội vàng, tiến để mắc vào chỗ hiểm đó. Ấy là cái nghĩa chờ đợi.

Quẻ này hào Chín Năm là thể Khảm bên trong đã đầy, lại có nhiều tính dương cương trung chính mà ở ngôi Tôn, tức cái tượng "có đức tin được ngôi chính". Khảm là nước ở phía trước, Càn là mạnh kế tới sau, ấy là cái tượng "sắp sang sông lớn mà chưa tiến lên một cách khinh thường".

Thế nên, người được quẻ này, nếu có điều chờ đợi mà tự mình sẵn đức tin thì sẽ sáng láng hanh thông, nếu được chính bền thì tốt và lợi về việc sang sông lớn. Chính bền thì không có gì là không tốt, mà sự sang sông càng quý ở chỗ chờ đợi. Ấy là, không vì lòng ham muốn mau chống mà phạm vào chỗ hiểm nạn.

Lời Thoán nói rằng : Nhu tức là đợi, chỗ hiểm ở trước vậy. Cứng mạnh mà không bị hãm, nghĩa là không thể khốn cùng.

6. Càn trên Khảm dưới là quẻ TỤNG

Kinh Dịch viết : Tụng hữu phu chất dịch, trung cát, chung hung, lợi kiến đại nhân, bất lợi thiệp đại xuyên (Kiện tụng có thật bị lấp, phải sợ, vừa phải : tốt; theo đuổi đến chót : xấu; lợi về sự thấy người lớn, không lợi về sự sang sông lớn)

Chu Dịch bản nghĩa giải : Kiện tụng là tranh biện. Trên Càn dưới Khảm, Càn thì cứng, Khảm thì mềm. Người trên dùng điều cứng để chế kẻ dưới, kẻ dưới dùng sự hiểm để dòm người trên.

Quẻ này, hào Chín Hai giữa đặc mà không có kẻ ứng cùng mình nên thêm lo. Vả lại, theo quái biến, nó từ quẻ Độn mà hại, tức kẻ cứng đến ở hào Hai mà nhắm vào giữa thể dưới, có sự thật bị lấp che, biết sợ mà hợp với lẽ vừa phải. Hào chín trên quá cứng ở cuối sự kiện, có tượng theo đuổi việc đến cùng. Hào Chín Năm cứng mạnh, trung chính ở giữa ngôi tôn, có tượng người lớn, lấy tư cách dương cương cỡi lên chỗ hiểm, ấy là sự đầy đặc xéo vào chỗ hãm, có tượng không lợi về sự sang sông lớn. Thế nên, người được quẻ này chắc có sự tranh tụng và tùy theo thế của mình ăn ở mà biến thành lành hay dữ.

Lời Thoán nói rằng : Quẻ Tụng trên cứng dưới hiểm, hiểm mà mạnh là quẻ Tụng.

Lời Tượng nói rằng : Trời với nước đi trái nhai là quẻ Tụng, người quân tử coi đó mà dấy việc mưu tính lúc đầu.

7. Khôn trên Khảm dưới là quẻ SƯ

Kinh Dịch viết : Sư trinh trượng nhân cát, vô cữu. (Quân chinh, bậc trượng nhân tốt, không lỗi).

Chu Dịch bản nghĩa giải : Sư là quần chúng, dưới Khảm trên Khôn. Khảm hiểm mà Khôn thuận. Khảm là nước, Khôn là đất, thời xưa ngụ hình ở nông, che cái rất hiểm ở chỗ lớn thuận, dấu cái không lường trong chỗ rất tĩnh.

Trong quẻ, chỉ hào Chín Hai là hào dương ở giữa quẻ dưới là tượng làm tướng. Trên dưới năm hào âm đều phải thuận ma theo, là tượng làm quân binh. Hào Chín Hai lấy tư cách dương cương ở dưới làm việc. Hào Sáu Năm là hạng mềm yếu ở trên mà dùng người, tức cái tượng vua sai tướng ra quân, nên quẻ này gọi là sư. Cái đạo dùng quân, lợi về đường chính đáng, nên dùng người lão thành mới tốt mà không có lỗi. Đó là lời răn người được quẻ này.

Lời Thoán nói rằng : Sư là nhiều người, trinh là chính, khiến được nhiều người chính đính, thì có thể làm nên nghiệp vương bá.

Lời Tượng nói rằng : Trong đất có nước là quẻ Sư. Người quân tử xem đó mà dung dân, nuôi chúng.

8. Khôn dưới Khảm trên là quẻ TỊ

Kinh Dịch viết : Tị cát nguyên phệ nguyên, vĩnh, trinh, vô cữu. Bất minh phương lai, hậu phu hung (Liền nhau tốt, trung nguyên việc bói, khởi đầu lớn, lâu dài, chính bền, không lỗi. Chẳng an mới lại, sau trễ tượng phu, hung).

Chu Dịch bản nghĩa giải : Tị là gần nhau liền nhau. Hào Chín Năm lấy dương cương ở giữa quẻ trên mà được chỗ chính. Năm hào âm ở trên và dưới đều gần lại mà cái tượng một người võ về muôn nước, bốn bể trông lên một người.

Người được quẻ này sẽ được người thân theo bám mình. Nếu có đức cả lành, dài lâu, chính bền thì mới để cho người khác theo về mà không có lỗi. Còn người chưa gần có điều không ổn mà sắp sửa theo về thì người này giao kết chặt chẽ, còn kẻ kia đi lại đã muộn khiến có sự hung. Những ai muốn gần với người thì nên lấy đó mà tính ngược lại.

Lời Thoán nói rằng : Tỵ là tốt, tị là giáo lại. Người dưới thuận theo, truy nguyên việc bói, đầu cả, lâu dài, chính bền, không lỗi, vì cứng ở giữa, không an mới lại, trên dưới ứng nhau, sau trượng phu, hung vì đạo cùng.

Lời Tượng nói rằng : Trên đất có nước là quẻ Tị. Đấng Tiên Vương coi đó mà dựng nước, thân cận chư hầu.

9. Khôn dưới Ly trên là quẻ TẤN

Kinh Dịch viết : Tấn, Khang hầu dung tích mã phồn tứ, trú nhật tam tiếp (quẻ tấn, tước hầu yên dùng cho ngựa giậm nhiều, ban ngày ba lần tiếp)

Chu Dịch bản nghĩa giải : Tấn là tiến lên, tước hầu yên là tước làm an được nước. Ngựa cho giậm nhiều, ban ngày ba lần tiếp nối, nghĩa là chịu nhiều ơn lớn, được thân mật kính lễ một cách rõ ràng.

Quẻ này trên Ly dưới Khôn, có tượng mặt trời mọc trên đất. Bốn hào xuôi thuận bám vào nơi cả sáng sủa, du từ quẻ Quan biến lại, thành hào Sáu Bốn mềm yếu mà tiến lên cho tới hào Năm.

Người được quẻ này có ba điều ấy thì cũng có sự yên ấy.

Lời Thoán nói rằng : Tấn là tiến. Sáng soi trên đất mà bám vào nơi sáng lớn, mềm tiến mà đi lên. Cho nên, tước hầu yên dùng cho ngựa giậm nhiều, ban ngày ba lần tiếp nối.

Lời tượng nói rằng : Lửa ở trên đất là quẻ Tấn, người quân tử coi đó mà tự hành động cho rõ đức sáng của mình.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 Quẻ của Đạo Dịch (tiếp theo)

Những hoa thơm cỏ lạ trong vườn Tử Vi

Bài viết những hoa thơm cỏ lạ trong vườn tử vi của tác giả Phong Nguyễn rất hay. Mời quý vị thưởng thức!
Những hoa thơm cỏ lạ trong vườn Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

PHONG-NGUYÊN

Trên con đường học-hỏi, nghiên cứu về khoa tử-vi tôi được một điều may-mắn là hay gặp những vị cao-thâm và dày kinh-nghiệm về khoa này cho nên tôi đã thâu lượm được những điều hay lạ do các vị chỉ dẫn, mà nay tôi xin cống hiến quý vị bạn qua nhiều bài với niềm hi vọng khoa tử vi không bị thất truyền quá nhiều

Lọat bài này liệt kê tất cả đều do nhiều vị “sư” tử vi trao lại cho nên không có hệ thống (như vậy lại đúng với đường lối “tạp ghi của tôi). Nhưng tôi tin chắc quý bạn vẫn thấy lý thú và lãnh hội được mau lẹ hơn.

1. Vai trò của các hàng Can trong câu phú

Chắc quý bạn ai cũng đều biết câu phú: “Tử Vi cư Ngọ vô Hình Kỵ, Giáp Đinh Kỷ vị chí công khanh”, và ai cũng hiểu nghĩa câu phú này đồng thời thấy dễ áp dụng. nhưng nếu ai hỏi quý bạn tại sao chỉ có các tuổi Giáp, Đinh, Kỷ mới được hưởng cách này thì chắc quý bạn sẽ lung túng. Thực ra các vị uyên thâm tử vi đều giải thích được cả vì trong các sách tử vi của người Tàu cũng có đề cập tới. Điểm này tuy khó nhưng nếu được nghe giải thích quý bạn sẽ thấy giản dị vô cùng. Có nhiều người đóan mò cứ cho rằng nêu ra hàng Can tức liên quan đến ngũ hành sinh khắc chế hóa, nhưng thực ra hàng can được nêu ra chỉ nằm mục đích nói tới cách bố cục của một số sao, nhất là Khoa, Quyền, Lộc và Lộc Tồn vì các sao này được xem là nhóm sao bổ túc tối cần thiết cho cách đã nêu ra trong câu phú (trong trường hợp này là Tử Vi cư Ngọ).

Bây giờ hẳn quý bạn đã hiểu sơ qua về lý do tại sao có hàng Can trong câu phú, và tôi xin bàn trực tiếp đến câu phú trên cho quý bạn hiểu rõ rang. Điều cần nhất là quý bạn phải nhớ cách bố cục của các chính tinh. Nghĩa là khi Mệnh có Tử Vi cư Ngọ thì phải nhớ Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung tại cung Tuất (tức là cung Quan Lộc), Vũ Khúc, Thiên Tướng tại Dần (tức là cung Tài Bạch), Tham Lang cư Tý (tức là cung Thiên Di), và sau hết là Phá Quân cư Thân (tức là cung Phúc Đức). Quý bạn chỉ cần nhớ các chính tinh tại những cung chiếu về Mệnh và tại cung Phúc là đủ, nếu nhớ thêm các cung khác thì hơi mệt óc một chút mà lại không liên hệ gì đến cách đóan. Có nhớ được như vậy thì mới hiểu được mau lẹ cách bố cục của các nhóm sao bổ túc kể trên vì các sao này luôn an theo các chính tinh. Như tuổi Giáp an Hóa Lộc đồng cung với Liêm Trinh (cung Quan), Hóa Khoa đồng cung với Vũ Khúc (cung Tài), Hóa Quyền đồng cung với Phá Quân (cung Phúc); riêng Lộc Tồn tuy không an theo chính tinh nhưng vì ảnh huởng của sao này rất quan trọng nên phải chú ý, và trong trường hợp tuổi Giáp thì Lộc Tồn an tại Dần, đồng cung với Vũ Tướng và Hóa Khoa. Qua cách bố cục trên quý bạn thấy rằng Tử Vi đã hội đủ Tam Hóa và Lộc Tồn như vậy có đáng làm “công khanh” hay chưa? Nhất là không được gặp Hình Kỵ lại càng chắc ăn nữa, như trong câu phú đã ấn định. Về sao Hóa Quyền đồng cung với Phá Quân tại cung Phúc Đức quý bạn phải hiểu rằng cũng thuộc về mình vì cung Phúc Đức rất quan trọng cho mình. Ngòai ra, ta còn phải kể tới các sao Tướng Quân, Quốc Ấn nữa vì khi Lộc Tồn an tại Dần thời đối với tuổi Giáp đương nhiên Tướng Quân phải đồng cung với Tử Vi ở Ngọ và Quốc Ân sẽ tọa thủ tại Tuất (cung Quan), và khi Tướng Quân ở Ngọ, Phục Binh ắt phải ở cung xung chiếu, tức là được cách “nội tướng ngọai binh” là cách chỉ huy. Các bạn nên ghi nhớ thêm là tất cả các tuổi Giáp (như Giáp Tý, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Giáp Thân…) nếu áp dụng cho đàn ông thời đương nhiên là Dương Nam và do đó Tướng Quân phải cư Ngọ trong trường hợp trên. Nếu là Dương Nữ chăng nữa thì Tướng Quân lại lọt vào cung Quan, như thế vẫn trực tiếp “phục vụ” cho Tử Vi cư Ngọ. Nói tóm lại, quý bạn hẳn nhận thấy cách trên đã hội đủ gần hết những yếu tố cần thiết cho Tử Vi cư Ngọ trong khi các tuổi khác không thể nào được như vậy. Tỷ dụ như tuổi Ất chẳng hạn chỉ được mỗi Hóa Khoa đồng cung với Tử Vi, còn Quyền Lộc chạy sang các cung khác, hơn nữa còn có khuyết điểm nặng nề là có Triệt án ngữ tại Ngọ-Mùi vì Tử Vi sợ nhất Triệt và nguy hại hơn nữa là Tướng Quân ngộ Triệt (mà Triệt lại lại chặn đầu nữa!) (Đối với các tuổi khác, quý bạn cứ việc suy luận theo như trên là hiểu ngay).

Qua thí dụ trên đây, quý bạn thấy rõ là các câu phú thật là súc tích và do đó các nhà tử vi điêu luyện nhiều khi chỉ bấm sơ trên tay là đóan được liền. Đối với những người có óc thực tế họ chẳng nhớ câu pú mà cứ nhắm vào các sao bổ túc kể trên để phối hợp với các chính tinh, nhưng như thế cần phải có sẵn lá số trước mặt chứ không thể bấm trên tay mau lẹ được.

2. Cách bố cục của các sao

Trong mục này tôi không chỉ dẫn về cách an sao mà trong các sách tử vi đều có. Tôi chỉ muốn nhấn mạnh đến vấn đề phải nhớ đến hệ thống cố định của các sao, nhất là của các chính tinh, nghĩa là khi thấy các sao này ở cung Mệnh là đương nhiên sao nọ ở cung Quan, cung Thê v.v… Mục này khác với mục trên ở điểm là không phải chú trọng đến các nhóm sao bổ túc mà phải lưu ý đến các chính tinh cùng những sao an theo hệ thống cố định (tỷ dụ như có Hoa Cái ở Mùi thì đương nhiên Thiên Mã ở Tỵ, có Tang Môn ở Mệnh là đương nhiên có Thái Tuế ở cung Thê hoặc Phu v.v…). Có nhớ được như thế quý bạn mới hiểu được dễ dàng những điều tôi sẽ trình bày sau đây.

Tôi còn nhớ Cụ Song An Đỗ Văn Lưu (tác giả cuốn Tử Vi Chỉ Nam) khi còn sinh tiền có kể cho tôi nghe là Cụ thường thi đua với các nhà tử vi lành nghề về phương diện an sao cho nhanh và chính xác, và tất cả những nhà tử vi dự cuộc thi đặt điều kiện là phải an từng cung cho xong mới được qua các cung khác, chứ an theo cách đếm thường lệ thì rất dễ dàng. Tôi nêu ra chuyện này không phải đề cao Cụ Đỗ Văn Lưu vì thực ra Cụ đóan tử vi cũng chẳng giỏi gì, mà chỉ muốn nói rằng việc an sao như vậy rất có lợi cho cách đóan tử vi, nhất là khi muốn bấm bằng tay. Thực thế, khi quý bạn vừa nói với thầy tử vi là mạng quý bạn có Liêm Sát chẳng hạn, nếu thấy ông thầy đóan ngay lập tức là người vợ quý bạn đàng hòang, trung hậu, đảm đang thì bạn có phục và ngạc nhiên hay không? Nhưng nếu bạn nhớ cách bố cục cố định thì quý bạn cẳhng cho là lạ chút nào, vì khi cung Mệnh có Liêm Sát thời đương nhiên cung Thê có Thiên Tướng là sao có những đặc tính nêu trên, dù cho có gặp những sao khác chế hóa đi, cũng chỉ sai lệnh chút ít mà thôi.

Tôi xin nếu thêm một ví dụ khác nữa nếu biết cung mạng của quý bạn có Tang Môn ở bất cứ vị trí nào là tôi có ngay một khái niệm hạnh phúc lứa đôi của bạn, nghĩa là tôi đã biết sơ sơ là vợ chồng bạn (trường hợp có gia đình rồi) nương tựa lẫn nhau trên đường đời tuy hơi khắc khẩu.

Tại sao vậy? Cũng suy luận như trên khi mạng có Tang Môn thì cung Phối pảhi có Thái Tuế là sao hay cãi cọ, khẩu thiệt, nhưng cũng nói lên là sao nương tựa lẫn nhau vì tuổi mình ẩn trong sao đó (Thái Tuế an theo tuổi) và như vậy cung Thê phải đóng tại cung tuổi mình, tức là cách truyền cung mà tôi đã khen trong bài “Hạnh phúc vợ chồng qua cung Phối” đã đang trên KHHB. Nếu ngược lại, quý bạn cho tôi biết là cung Thê của quý bạn có Thái Tuế là tôi biết ngay quý bạn có tính đa nghi, hay hờn dỗi, ưa nghiên cứu kín đáo, có óc tế nhị, học hành dễ bị gián đọan hoặc chậm trễ; đó cũng chỉ vì tôi biết cung Mệnh của quý bạn đương nhiên có Tang Môn tượng trưng cho các tính chất trên.

Để chấm dứt mục này, tôi xin nêu ra một câu phú thong thường để nêu rõ sự cần thíêt về việc ghi nhớ cách bố cục cố định của các chính tinh. Đó là câu “Cự Nhật Dần Thân, quan tam đại”. Tại sao chỉ có cách Cự Nhật này mới được “quan phong tam đại”? Lại cũng suy luận theo cách bố cục của các chính tinh, ta thấy khi Mệnh của mình có Cự Nhật thì đương nhiên cung Ph1uc có Cơ Lương (ở Thìn hoặc Tuất) và cung Tử Tức có Thiên Phủ. Như thế phải 3 đời làm quan không? Cung Phúc có Cơ Lương ở Thìn Tuất thì ông cha của ta phải có chức phận trong chính quyền; cung Mệnh của ta có Cự Nhật thì chính ta phải làm quan, rồi đến cung Tử Tức có Thiên Phủ thì con cái ta cũng phải là người có công danh trong xã hội, lớn hay nhỏ còn tùy theo các sao khác, nhưng dù sao ta cũng mường tượng được dòng dõi của Cự Nhật rồi.

Trong bài hôm nay tôi mới chỉ tặng quý bạn được vài bông hoa trong rổ hoa tôi đã hái được nơi vườn tử vi và sẽ xin tiếp tục gởi đến quý bạn nhiều lòai hoa khác trong khu vườn tử vi, với điều kiện không bị các vị ‘sư phụ’ tử vi liên hệ ngăn trở vì một lý do nào đó.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những hoa thơm cỏ lạ trong vườn Tử Vi

Cách sắm lễ và văn khấn tạ mộ phần dịp cuối năm

Đối với người Việt Nam, việc lễ tạ mộ phần vào dịp cuối năm là điều rất quan trọng, nó thể hiện tinh thần hiếu thảo của người Việt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều gia đình thường kết hợp lễ tại mộ cuối năm cùng lễ mời ông bà tổ tiên về ăn Tết, phù hộ độ trì cho con cháu một năm mới an lành, mạnh khỏe.

Ảnh minh họa: Internet

 

Phần sắm lễ tạ mộ tùy theo điều kiện, lòng thành của gia chủ. Song thông thường có những vật cúng cơ bản:

Những đồ chuẩn bị để ra cúng tại phần mộ:
Hương thơm
Hoa tươi ( hoa hồng đỏ) 10 bông
Trầu 3 lá, Cau 3 quả cành dài đẹp
Trái cây 1 mâm to
Xôi trắng 1 mâm bên trên bày gà luộc nguyên con
(Thường chọn giò hoặc là trống thiến)
Rượu trắng 0,5 lít + Chén đựng rượu 5 cái
10 lon bia + 2 bao thuốc lá + 2 gói chè ( 1 lạng/gói)
2 nến cốc màu đỏ dùng để thắp khi làm lễ

Phần mã thì có:
1 cây vàng hoa đỏ
5 con ngựa 5 màu (đỏ, xanh, trắng, vàng, chàm tím) cùng với 5 bộ mũ, áo, hia ( loại to) cùng với đồ kèm theo ngựa là cờ lệnh, kiếm, roi.
Mỗi ngựa trên lưng có 10 lễ vàng tiền (một lễ gồm có tiền xu, vàng lá, tiền âm phủ các loại..)
Có 4 đĩa để tiền vàng riêng như sau :
1 đĩa để 3 đinh vàng lá, 1 đinh xu tiền
1 đĩa có 1 đinh vàng lá, 7 đinh xu tiền
1 đĩa có 9 đinh vàng lá, 1 đinh xu tiền
1 đĩa có 1 đinh xu tiền

Đối với vong linh tùy theo là nam, phụ, lão, ấu, mà có áo quần tương ứng dâng tiến cho phù hợp. Ngoài ra có tiền âm phủ các loại kèm theo, tiền xu, vàng lá….mỗi thứ ít nhiều.

Chú ý : nếu phần mộ nhỏ thì phải có thêm mâm, thêm bàn để bày lễ lên sao cho phù hợp.
Đối với nghĩa trang có nơi thờ thần linh Thổ địa riêng thì phải bày lễ hai nơi. Trong đó lưu ý phần mã (chữ bôi đen) là trình bày ở nơi thờ thần linh Thổ địa. Có nơi dâng cây đại thiếc (thay vàng hoa đỏ)

Ngoài ra tùy theo phong tục tập quán ở mỗi nơi mà có sự gia giảm điều chỉnh thích ứng.

Dưới đây là bài văn khấn tạ mộ phần:

NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT!
Con kính lạy:
- Quan đương xứ thổ địa chính thần
- Thổ địa Ngũ phương Long mạch Tôn thần,
- Tiền thần Chu Tước, Hậu thần Huyền Vũ, Tả thần Thanh Long, Hữu thần Bạch Hổ
- Liệt vị Tôn thần cai quản ở xứ này.

Con kính lạy vong linh ..........

Hôm nay là ngày…tháng…năm…, nhằm tiết …..
Chúng con là:...............

Thành tâm sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình cáo Chư vị Tôn Thần về việc lễ tạ mộ phần.
Nguyên có vong linh thân nhân của gia đình chúng con là:……….hiện phần mộ an táng ở nơi này. Đội ơn Chư vị Tôn thần che chở, ban ân, vong linh được yên ổn vui tươi nơi chín suối. Lại nhờ có duyên lành, gia đình chúng con được vong linh thường về ghé thăm, linh ứng giúp chỉ dẫn các công các việc được đầu xuôi đuôi lọt, nhờ thế toàn gia được an ninh khang thái, từng bước tiến bộ.
Nay nhằm ngày lành tháng tốt, gia đình chúng con sắm sửa lễ tạ mộ những mong báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin Chư vị Tôn Thần lai giáng án tiền, nhận hưởng lễ vật, chứng minh tâm đức.
Cúi mong vong linh chấp kỳ lễ bạc, lời kêu tiếng khấn, tờ đơn cánh sớ, tùy phương ứng biến, độ trì toàn gia, từ trẻ tới già, luôn được vui tươi, mạnh khỏe.
Chúng con dâng biếu vong linh tài mã gồm : ….( đọc tên các đồ mã dâng cho vong)
Âm dương cách trở, bát nước nén hương, giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

BTV (Tổng hợp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sắm lễ và văn khấn tạ mộ phần dịp cuối năm

Thiên Địa Nhân của Tứ trụ

Các Can và Chi trong tứ trụ tượng trưng cho khí âm dương của ngũ hành của trời và đất. Thiên tức là thiên can chủ về trời, là Thiên nguyên (tức là các nguyên nhân này do ông trời quyết định.
Thiên Địa Nhân của Tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I – Thiên địa nhân 

Các Can và Chi trong tứ trụ tượng trưng cho khí âm dương của ngũ hành của trời và đất. 
Thiên tức là thiên can chủ về trời, là Thiên nguyên (tức là các nguyên nhân này do ông trời quyết định – tức bởi 10 vật thể lớn nhất trong hệ mặt trời gây ra). Chúng chính là các can đã lộ ra trong tứ trụ của từng người.
Địa tức là địa chi chủ về xã hội mà con người đang sống trên mặt đất, là Địa nguyên. 
Nhân tức là con người được tạo ra trong trời và đất, do vậy trong mỗi địa chi của tứ trụ có chứa từ 1 đến 3 can, đó chính là các thần đặc trưng cho khả năng chủ quan của người có tứ trụ, là Nhân nguyên
Sự dự đoán tổng hợp của tam nguyên (Thiên Địa Nhân) là một thể thống nhất trong mệnh lý học, nó có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi vì nó có thể chỉ ra toàn bộ tiền đồ, cát, hung, họa, phúc ....của cả một đời người. Nếu kết hợp tứ trụ với tướng tay và tướng mặt để dự đoán thì điều dự đoán có thể đạt đến sự chính xác, chi tiết đến kỳ diệu. 

II – Thiên nguyên 

Thiên nguyên trong tứ trụ chính là các can của trụ năm, tháng và giờ, đó là ba thần. Đối với tứ trụ có một tổ hợp trong sáng và đẹp thì ba thần này thường sẽ là : Thực hay Thương sinh Tài, Tài sinh Quan hoặc Sát, Quan hay Sát sinh Ấn, Thực thần chế Sát, Thương quan hợp Sát, Thương quan hoặc Thực thần mang Ấn, Tài Quan Ấn đều có... Những tổ hợp này thường là các yếu tố báo hiệu những mệnh phú quý.

1 – Ngũ hợp của thiên can 
Vì các thiên can là khí của ngũ hành nên chúng có hai tính chất tương sinh và tương khắc với nhau (như đã nói ở trên) ngoài ra chúng còn có các tính chất hợp và biến đổi để tạo ra các hóa cục. 
Thiên can chỉ có thể hợp với nhau khi chúng ở gần nhau. Gần ở đây có nghĩa là can trụ năm với can trụ tháng, can trụ tháng với can trụ ngày, can trụ ngày với can trụ giờ, các can trong tứ trụ với can đại vận và lưu niên, can đại vận và can lưu niên với can tiểu vận.

2 – Tính chất của ngũ hợp 
Giáp hợp với Kỷ, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp trung chính.
Ất hợp với Canh, tức là hợp với người hay sự việc là hợp nhân nghĩa.
Bính hợp với Tân, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp có uy lực để chế ngự. 
Đinh hợp với Nhâm, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp dâm loạn. 
Mậu hợp với Quý, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp vô tình. 

5 tổ hợp này được gọi là ngũ hợp.

3 - Thiên can hợp với nhau có thể hóa cục
Giáp hợp với Kỷ có thể hóa được thành Thổ.
Ất hợp với Canh có thể hóa được thành Kim.
Bính hợp với Tân có thể hóa được thành Thủy.
Đinh hợp với Nhâm có thể hóa được thành Mộc.
Mậu hợp với Quý có thể hóa được thành Hỏa.

Các hóa cục này có khả năng sinh, phù hay khắc chế Thân. 

4 – Quy tắc hợp và hóa của các thiên can trong tứ trụ 
Các thiên can trong tứ trụ hợp được với nhau chỉ khi chúng ở gần nhau. Cần phân biệt hai trường hợp, các can hợp với nhau hóa được hay chỉ hợp mà không hóa. 
a – Can ngày chỉ hợp được với can tháng và can giờ. Nếu can ngày chỉ hợp với can tháng hay can giờ thì chúng không thể hóa được cục nếu trong tứ trụ xuất hiện hành quan-sát của hóa cục này (nghĩa là hành khắc hành của hóa cục này, kể cả hành quan-sát này chỉ có các can tàng phụ (?)) mặc dù có hành của chi tháng hay hành của hóa cục của chi tháng là hành dẫn hóa, còn nếu 2 can hợp với 1 can thì ngũ hợp này không bao giờ có thể hóa được cục. 

b – Ngũ hợp của can trụ năm với can trụ tháng có thể hóa cục chỉ khi hành của chi tháng hay hành hóa cục của chi tháng là hành dẫn hóa hay còn được gọi là thần dẫn (nó giống như chất xúc tác trong các phản ứng hóa học). 

Ví dụ : Mậu ở trụ năm hợp với Quý ở trụ tháng hóa thành Hỏa cục chỉ khi chi tháng (chi của trụ tháng) là Tị, Ngọ (vì hành của Tị và Ngọ là Hỏa) hay chi tháng đã hóa thành Hỏa cục, vì vậy các chi Tị, Ngọ hay Hỏa cục ở chi của trụ tháng được gọi là các thần dẫn cho các hóa cục của các thiên can. 

5 – Quy tắc hợp và hóa của các can giữa tứ trụ, tuế vận và tiểu vận 

a – Ngũ hợp chỉ có 2 can
1 - Ngũ hợp của các can trong tứ trụ (kể cả can ngày bởi vì khi nó hợp với tuế vận, nó được xem như các can khác và nó không làm cho hành của Thân thay đổi khi nó hóa thành các hành khác nếu hành của Thân chỉ có can ngày) với can đại vận hóa cục chỉ khi hành của chi tháng hay chi đại vận (mặc dù các chi này đã hóa cục có hành khác với hành của các chi này) cũng như hành của hóa cục của chi tháng hay chi đại vận (nếu chúng hóa cục) có khả năng dẫn hóa cho ngũ hợp này (nghĩa là hành của thần dẫn giống với hành của ngũ hợp này).
2 - Ngũ hợp của can trong tứ trụ với can lưu niên hóa cục...nó tương tự như câu trên khi thay đại vận thành lưu niên, chỉ có khác là hành của chi lưu niên cũng có khả năng dẫn hóa nếu chi lưu niên là động (khi nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác). 
3 – Ngũ hợp của can đại vận với can tiểu vận hóa cục.... nó tương tự như can trong tứ trụ hợp với can đại vận nhưng có thêm chi tiểu vận (nghĩa là hành của chi tiểu vận) cũng có khả năng dẫn hóa như chi đại vận nếu nó là động (tức là nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác).
4 - Can lưu niên hợp với can tiểu vận hóa cục tương tự như can trong tứ trụ hợp với can lưu niên hóa cục nhưng có thêm chi tiểu vận cũng có khả năng dẫn hóa như chi đại vận nếu nó là đông (tức là nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác.
5 – Can đại vận hợp với can lưu niên hóa cục chỉ khi hành của các chi trụ tháng, đại vận hay lưu niên (riêng chi lưu niên phải động) cũng như hóa cục của các chi này (nếu chúng hóa cục) là thần dẫn. 

b – Ngũ hợp có từ 3 can trở lên
Các ngũ hợp này được gọi là tranh hợp nên chúng không có khả năng hóa cục. Do vậy các can của chúng luôn luôn khắc nhau nếu là tranh hợp giả và không khắc được nhau nếu là tranh hợp thật.
1 - Tranh hợp thật của thiên can chỉ xẩy ra khi có 2 can giống nhau có hành là chủ khắc ở tuế vận hợp với can tiểu vận hay hợp với 1 hay nhiều can giống nhau trong tứ trụ hoặc hợp với can tiểu vận và các can giống với can tiểu vận ở trong Tứ Trụ.
2 - 2 can là chủ khắc giống nhau ở trong tứ trụ hợp với 1 can của tuế vận hay 2 can của tuế vận nếu chúng giống nhau. 
Giải thích về tranh hợp thật của thiên can giống như tranh hợp thật của địa chi (xem phía dưới).

Khi các thiên can hợp với nhau hóa cục có hành mới thì ta phải lấy hành mới này để luận, như vậy thì hành cũ của các can trong hóa cục này đã hoàn toàn mất đi tác dụng của chúng, còn nếu chúng hợp với nhau mà không hóa thì chỉ có các can trong tổ hợp mới có khả năng tác dụng được với nhau nhưng chúng không có khả năng tác dụng với các can khác ngoài tổ hợp này (trừ các chi cùng trụ với chúng sẽ nói sau).

III - Địa nguyên 

Các địa chi trong tứ trụ là địa nguyên. Địa nguyên đại diện cho xã hội của con người nên rất phức tạp. Đủ thứ phát sinh trong cái xã hội này, như đâm, chém, giết nhau... người ta gọi là xung, khắc. Tụ tập thành từng nhóm, từng hội thành các đảng phái, tôn giáo... khác nhau người ta gọi là hội, hợp. Người này lừa đảo, hãm hại người kia người ta gọi là hình, hại. Tự mình làm khổ mình người ta gọi là tự hình,…..Sự hình, xung, khắc, hại, hội và hợp của các địa chi có ảnh hưởng rất lớn đối với Thân.
Giữa các địa chi với nhau các sách cổ chỉ nói đến hình, xung, khắc, hóa, hội, hợp và hại mà không nói đến sự tương sinh (phải chăng địa chi không có khả năng sinh cho nhau (?)). 

Tôi đã chứng minh được thiên can và địa chi trong cùng trụ có thể sinh cho nhau và một ví dụ có thể chứng minh được các thiên can cũng có thể sinh được cho nhau (?) (xem ví dụ số 148). 

1 - Lục hợp của địa chi 
Tý....hợp với Sửu có thể hóa thành Thổ cục.
Ngọ...........Mùi..................Thổ cục.
Dần...........Hợi..................Mộc cục.
Mão...........Tuất.................Hỏa cục.
Thìn..........Dậu..................Kim cục.
Tị............Thân.................Thủy cục.

Sáu tổ hợp trên được gọi là lục hợp chỉ có khi các chi của chúng ở gần nhau (gần của địa chi tương tự như gần của thiên can). Lục hợp chủ yếu đại diện cho quan hệ vợ chồng hay giữa nam với nữ. 

2 – Tam hợp của địa chi 
Thân Tý Thìn hợp với nhau có thể hóa thành Thủy cục.
Hợi..Mão Mùi ..........................................Mộc cục.
Dần..Ngọ Tuất..........................................Hỏa cục.
Tị..Dậu Sửu............................................Kim cục.

Tam hợp không cần các chi của chúng phải gần nhau. Tam hợp chủ yếu đại diện cho các tổ chức, đoàn thể, đảng phái chính trị....

3 - Các bán hợp của địa chi 
Thân bán hợp với Tý hay Tý bán hợp với Thìn có thể hóa thành Thủy cục.
Hợi......................Mão hay Mão............Mùi.......................Mộc cục.
Dần......................Ngọ hay Ngọ............Tuất......................Hỏa cục.
Tị.........................Dậu hay Dậu............Sửu.......................Kim cục.

Bán hợp chỉ có khi các chi của chúng ở gần nhau. Bán hợp chủ yếu đại diện cho các tổ chức nhỏ phi chính trị. 

Trong tứ trụ có lục hợp, tam hợp hay bán hợp là chủ về người đó có dung nhan đẹp, tính cách thanh lịch, thần khí ổn định, yêu cuộc sống, lòng dạ thẳng thắn, linh lợi, thông minh hoạt bát (xét về hợp). Nếu các tổ hợp này hóa thành (cục) hỷ dụng thần là tốt (trừ chúng gây ra Đại Chiến), còn hóa thành kỵ thần là xấu (xét về hành của hóa cục).

4 – Tam hội của địa chi 
Tam hội của Dần Mão Thìn..về phương Đông có thể hóa thành Mộc cục. 
Tam.............Tị Ngọ Mùi....về phương nam..có thể hóa thành Hỏa cục. 
Tam.............Thân Dậu Tuất.về phương Tây..có thể hóa thành Kim cục. 
Tam.............Hợi Tý Sửu....về phương Bắc..có thể hóa thành Thủy cục. 

Tam hội không cần các chi của chúng phải gần nhau. Tam hội chủ yếu đại diện cho các tổ chức tôn giáo.

Vì khí của tam hội cục sẽ hội tụ về một phương (tôn thờ một vị thánh), cho nên khí âm dương ngũ hành của nó là vượng nhất, sau đó mới đến tam hợp, bán hợp rồi mới đến lục hợp. Các sách cổ thường nói trong tứ trụ có từ 3 tổ hợp trở lên thường là người có tài đối với nam, còn là dâm loạn đối với nữ (thời nay câu này là sai với nữ). 

5 - Lục xung của địa chi 
Tý....với..Ngọ...là tương xung
Mão........Dậu................ 
Dần........Thân............... 
Tị...........Hợi................ 
Thìn.......Tuất...............
Sửu.........Mùi................ 

Trong đó: 
Tý với Ngọ, Tị với Hợi là sự xung-khắc của Thủy với Hỏa. 
Dần với Thân, Mão với Dậu là sự xung-khắc của Kim với Mộc. 
Duy chỉ có thìn với Tuất và Sửu với Mùi là giống nhau về hành, vì vậy chỉ nói đến xung không nói đến khắc.

Trong đó:
Các lực xung-khắc của Tý với Ngọ và Dậu với Mão là các lực xung-khắc mạnh nhất, vì chúng đại diện cho các lực xung-khắc chính phương là Đông (Mão) với Tây (Dậu) và Nam (Ngọ) với Bắc (Tý). Sau đó mới đến lực xung-khắc của Dần với Thân và Tị với Hợi vì phương xung-khắc của nó không đúng chính phương, cuối cùng mới là lực xung của Thìn với Tuất và Sửu với Mùi.

6 – Tương hại của địa chi 
a - Tý.....và...Mùi...hại với nhau, tức là Tý....hại...Mùi, .Mùi...hại...Tý 
b - Sửu...............Ngọ........................Sửu.........Ngọ, .Ngọ.........Sửu
c - Dần.................Tị...........................Dần...........Tị,.....Tị..........Dần
d - Mão................Thìn.......................Mão.........Thìn, Thìn........Mão
e - Thân...............Hợi........................Thân........Hợi,..Hợi.........Thân 
f - Dậu.................Tuất.......................Dậu ........Tuất,.Tuất........Dậu

Lục hại trên được sinh ra từ lục hợp :
Ví dụ 1: Lục hợp (gia đình) của Ngọ với Sửu bị phá tan khi có Tý đến xung Ngọ, vì vậy Tý đã hại Mùi (làm cho gia đình của Ngọ với Mùi bị tan vỡ). 
Ví dụ 2 : Lục hợp của Tý với Sửu có thể bị phá tan khi có Mùi đến xung Sửu, vì vậy Mùi đã hại Tý (làm cho gia đình của Tý với Sửu có thể bị tan vỡ).....

Người gặp các hại trên, sợ nhất ở trụ ngày và trụ giờ. Thường đối với người như vậy thì về già hay bị tàn tật hoặc không có nơi nương tựa. Nếu còn gặp Kình dương thì không chúng phải mũi tên, hòn đạn cũng dễ gặp phải hổ (?). Hình, tự hình và hại nói chung là xấu nhưng nếu bị hợp hóa cục, hoặc bị khắc có thể giải được, còn bị xung (kể cả thổ) thì chỉ giảm đi một phần. 

7 – Tương hình của địa chi 
Tý hình Mão, Mão hình Tý là hình phạt do vô lễ mà dẫn đến.
Dần hình Tị, Tị hình Thân, Thân hình Dần là hình phạt do đặc quuyền đặc lợi dẫn đến.
Sửu hình Mùi, Mùi hình Tuất, Tuất hình Sửu là hình phạt do cậy quyền cậy thế gây lên . 
Tương hình chủ yếu được gây ra từ tam hợp, nó nghĩa là những người trong cùng hay khác các đoàn thể, đảng phái chính trị lừa đảo, hãm hại nhau.

8 - Tự hình của địa chi 
Thìn tự hình Thìn, Dậu tự hình Dậu, Ngọ tự hình Ngọ, Hợi tự hình Hợi là do tự mình gây lên. Các sách cổ có viết: “Tự hình sợ nhất là năm và tháng lại có thêm sát thì nhất định bị tổn thương, hoặc không bị giam cầm thì cũng bị chết cháy, hay gặp nạn binh đao mất đầu “.

9 - Tứ hình của địa chi 
Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi được gọi là tứ hình. Trong tứ trụ phải có ít nhất 3 chi khác nhau của tứ hình và đến năm có thái tuế là chi thứ 4 thiếu thì tứ hình này mới được coi là xấu, còn ngoài ra cho dù tứ trụ với tuế vận có đủ tứ hình cũng không có tác dụng gì cả.

10 - Tứ trự hình của địa chi

Tứ Tự Hình là phải có ít nhất 4 chi giống nhau của Tự Hình là Thìn, Dậu, Ngọ hay Hợi.

(Cách giải cứu cho tất cả các loại hình, tự hình và hại này là giống nhau.) 

11 – Quy tắc hợp và hóa của các địa chi trong tứ trụ 
Ta gọi các tổ hợp của các can chi trong tứ trụ chưa có tuế vận vẫn hóa được cục là hóa cục có từ khi mới sinh

a - Các bán hợp hay lục hợp của các địa chi trong tứ trụ hợp được với nhau chỉ khi 2 chi này phải ở gần nhau trong tứ trụ, trừ tam hợp và tam hội. Các bán hợp, lục hợp, tam hợp hay tam hội hóa thành cục chỉ khi trong tứ trụ hay ở tuế vận có thần dẫn.
Các thần dẫn cho các tổ hợp của các địa chi hóa cục chính là các can lộ trong tứ trụ hay ở tuế vận cũng như các hóa cục của thiên can có hành giống với hành của hóa cục mà các tổ hợp của các địa chi đó sẽ hóa thành (chú ý can tiểu vận chỉ dẫn hóa được cho tổ hợp của chi tiểu vận).

Ví dụ: Trong tứ trụ có Tý trụ năm và Sửu trụ tháng ở gần nhau, vì vậy chúng có thể hợp được với nhau và tổ hợp này được gọi là lục hợp, nhưng lục hợp này hóa được Thổ cục chỉ khi có thần dẫn là các can lộ xuất hiện trong tứ trụ hay ở tuế vận như Mậu, Kỷ hoặc các Thổ cục của các can (nếu gặp Tý hay Sửu ở tuế vận thì Thổ cục này được xem là mạnh hơn).

b - Nếu bán hợp hay lục hợp có 3 chi liền nhau mà 2 chi bên ngoài giống nhau hợp với chi ở giữa thì được coi là tranh hợp nên không thể hóa cục được (trừ khi 1 liên kết của chúng bị phá).
c - Nếu bán hợp hay lục hợp có 3 chi liền nhau trong đó 2 có chi liền nhau là giống nhau thì chỉ có chi ở gần chi thứ 3 mới có thể hợp với nó và hóa cục. 

12 – Quy tắc hợp và hóa giữa các địa chi giữa Tứ Trụ với tuế vận và tiểu vận 
a - Tất cả các tổ hợp của các địa chi giữa tứ trụ, tuế vận và tiểu vận có thể hợp được với nhau và hóa cục nếu có thần dẫn.
b – Các chi trong tứ trụ hợp với chi đại vận hay thái tuế (được xem như hợp gần) nhưng chúng không thể hợp trực tiếp được với chi tiểu vận.
c – Chi tiểu vận chỉ hợp được với chi đại vận và thái tuế (cũng được xem là hợp gần) hay nó cùng với các chi giống nó ở trong tứ trụ hợp với các chi tuế vận thì can tiểu vận cũng có thể làm thần dẫn cho tổ hợp này hóa cục, nhưng chi tiểu vận không thể hợp trực tiếp được với các chi trong tứ trụ.

f – Địa chi tranh hợp thật : 
1 - Nếu chỉ có 2 chi giống nhau mang hành chủ khắc cùng ở trong tứ trụ hợp với chi đại vận hay thái tuế hoặc hợp với cả chi đại vận và thái tuế (nếu chúng giống nhau) thì tổ hợp này được gọi là tranh hợp thật nên chúng không thể hóa được cục.
2 – Nếu chi đại vận và thái tuế giống nhau có hành là chủ khắc hợp với chi tiểu vận hay hợp với một hay với nhiều chi giống nhau trong Tứ Trụ cũng như hợp với chi tiểu vận và các chi trong Tứ Trụ giống với chi tiểu vận thì tổ hợp này cũng được gọi là tranh hợp thật nên nó cũng không thể hóa được cục.

Giải thích :
Nếu trong tứ trụ có 2 Thìn hợp với Tý ở đại vận hay thái tuế thì 2 Thìn là Thổ khắc được Tý là Thủy nên 2 Thìn mang hành chủ khắc, còn chi Tý mang hành bị khắc. Hiểu đơn giản như 2 ông làm sao lấy chung một bà bao giờ đâu. Nhưng 2 Tý trong tứ trụ hợp với Thìn ở đại vận hay Thìn thái tuế vẫn có thể hóa Thủy được (nếu có thần dẫn), vì thực tế có nhiều bà vẫn lấy chung 1 ông. 
Vì sao 2 chi chủ khắc này phải cùng ở tuế vận hay cùng ở trong Tứ Trụ ? Bởi vì chỉ có như vậy thì thế lực của chúng mới tương đương với nhau để cho cuộc chiến mới không phân thắng bại, chính vì vậy mà chúng mới không có thì giờ rảnh để hợp với cô gái kia hòng tạo ra được sản phẩm (hóa cục).

3 - Nếu 4 chi hợp với 1 chi, trong đó chỉ có 2 chi giống nhau ở trong tứ trụ hợp với chi ở đại vận hay thái tuế là tranh hợp thật thì tổ hợp của 5 chi này không hóa cục được (?) (ví dụ 155). 
4 - Nếu có từ 3 chi giống nhau trở lên (trừ câu 2) là chủ khắc hợp với 1 hay nhiều chi giống nhau thì không phải là tranh hợp thật nên vẫn có thể hóa cục (?) (xem ví dụ 165).

Giải thích :
Bởi vì khi 2 thằng đàn ông đánh nhau thì thằng thứ 3 được tự do có thể “hợp” với cô gái đó..., vì vậy cả 3 thằng này đều có cơ hội để “hợp” được với cô gái đó tạo ra… (điều này khác với thiên can, vì người trần mắt thịt khác với các vị thần ở trên trời chăng ?) 

13 - Thiên Khắc Địa Xung 

A - Thiên khắc địa xung 
Có 3 loại thiên khắc địa xung (TKĐX): 
1 – TKĐK và TKĐX có chi không phải là Thổ.
2 – TKĐX có chi là Thổ. 
3 – TKĐK* và TKĐX* có chi là Thìn và Tý chỉ khi các chi của chúng ở gần nhau.
TKĐK là trong 1 trụ có cả can và chi đều là chủ khắc, còn TKĐX thì trong 1 trụ chỉ có can chủ khắc còn chi chỉ là chủ xung. 

B – Các can và chi là chủ xung hay chủ khắc 
1 - Các can chủ khắc, nó nghĩa là can đó phải khắc được can khác như : 
Giáp....khắc...Mậu..............Ất......khắc....Kỷ 
Bính...............Canh.............Đinh............Tân 
Mậu................Nhâm.............Kỷ..............Quý 
Canh ..............Giáp.............Tân..............Ất
Nhâm...............Bính.............Quý.............Đinh. 

2 - Các chi chủ khắc, nó nghĩa là chi đó phải khắc được chi khác như:
Tý.....khắc....Ngọ
Dậu..............Mão
Hợi...............Tị
Thân..............Dần 
Thìn..............Tý

3 - Các chi chủ xung, nó nghĩa là chi đó chỉ xung được chi khác như : 
Ngọ....xung....Tý................Thìn....xung.....Tuất
Mão...............Dậu...............Tuất.............Thìn
Tị...................Hợi...............Sửu..............Mùi
Dần...............Thân..............Mùi..............Sửu 
Tý...................Thìn. 

Ta thấy số trường hợp TKĐX nhiều hơn TKĐK, do vậy ở đây chúng ta gọi chung hai loại này là TKĐX và ở đây quy ước nói trụ nào trước cũng được vì lực của TKÐX được tính cả 2 chiều.

Ví dụ : 
1 - Trụ Giáp Tý TKĐK với trụ Mậu Ngọ bởi vì trụ Giáp Tý có Giáp khắc Mậu và Tý khắc Ngọ.
2 - Trụ Giáp Ngọ TKĐX với trụ Mậu Tý bởi vì trụ Giáp Ngọ chỉ có Giáp khắc Mậu còn Ngọ chỉ xung Tý. 
3 - Trụ Giáp Thìn TKĐX với Mậu Tuất bởi vì trụ Giáp Thìn chỉ có Giáp khắc Mậu còn Thìn chỉ xung Tuất.

14 – Thời gian của các trụ trong tứ trụ mang vận hạn 

Trụ năm mang vận hạn từ khi mới sinh đến tròn 15 tuổi.
Trụ tháng mang vận hạn từ 15 tuổi đến tròn 30 tuổi.
Trụ ngày mang vận hạn từ 30 tuổi đến tròn 45 tuổi.
Trụ giờ mang vận hạn từ 45 tuổi tới tròn 65 tuổi.
Từ 65 tuổi trở đi trụ năm mang vận hạn (hay là ở cả 4 trụ ?). 

Nếu lưu niên và trụ đang mang vận hạn TKĐX với nhau thì điểm hạn của tất cả các lực xung hay khắc vào trụ này đều phải tăng gấp đôi, trừ can chủ khắc của nó ở lưu niên nhược ở tuế vận. 
Xem các giả thiết từ số 166/ tới 168/ ở chương 14.

IV - Nhân nguyên 

Địa chi tàng chứa từ 1 đến 3 can, các can tàng này được gọi là Nhân nguyên (các nguyên nhân của người). Các can tàng này chính là 10 thần, là các thần nắm sự việc,.... chúng đại diện cho các yếu tố chủ quan của người có tứ trụ. Do vậy chúng ta rất khó dự đoán được các yếu tố này khi nào sẽ phát sinh và biểu hiện ra bên ngoài. Thiên can đã lộ ra trong tứ trụ (can năm, can tháng và can giờ) cũng có các đặc tính như vậy nhưng vì nó đã lộ ra ngoài nên dễ nhận biết được để dự đoán.

1 – Các can tàng trong địa chi 
Quý....................tàng trong Tý...........Kỷ, Tân và Quý.....tàng trong Sửu 
Giáp, Bính và Mậu ..............Dần..........Ất....................................Mão 
Mậu, Quý và Ất..................Thìn.........Bính, Canh và Mậu................Tị 
Đinh và Kỷ.........................Ngọ..........Kỷ, Ất và Đinh.....................Mùi 
Canh, Nhâm và Mậu...........Thân.........Tân...................................Dậu 
Mậu, Đinh và Tân................Tuất.........Nhâm và Giáp........................Hợi 

Chú ý : Can tàng có cùng hành với hành của địa chi mà nó tàng được gọi là can tàng bản khí hay chính khí (bởi vì nó có lực mạnh hơn các lực của các can tàng khác trong địa chi đó) còn các can tàng khác trong địa chi này (nếu có) được gọi là can tàng phụ.

Ví dụ 1 : Tị tàng chứa các can Bính, Mậu và Canh trong đó Bính là can tàng mang bản khí hay khí chính (tức là hành Hỏa là hành chính của Tị), vì vậy Bính có lực mạnh hơn lực của Mậu và Canh chỉ mang hành là tạp khí hay khí phụ là Thổ và Kim. Mậu và Canh được gọi là can tàng phụ. 
Ví dụ 2 : Dậu chỉ có chứa 1 can tàng Tân là bản khí, không có tạp khí.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiên Địa Nhân của Tứ trụ

Bạn sẽ biết mình kinh doanh như thế nào.

Bộ vị Thủy tinh trên mặt gồm 10 bộ vị bộ phận. Trong đó, Bạn có thể biết được tình hình kinh doanh tốt hay không nếu xem bộ vị bộ phận Gia khố.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ vị Thủy tinh trên khuôn mặt, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Thủy tinh, Các môn, Bắc lân, ủy cảng, Thông cù, Khách xá, Binh lan, Gia khố, Thương lữ, Sinh môn, Sơn đầu. Trong đó, nếu Bạn là người làm kinh doanh có thể xem bộ vị bộ phận Gia khố - chủ về lương thực, để biết được tình hình kinh doanh tốt hay không?

bo-vi-thuy-tinh

Huyền bích chủ về châu báu.

Nếu nhô cao và đẹp thì trong nhà tích trữ nhiều vàng bạc châu báu. Màu hung có khuyết lõm chủ về mất của.

Các môn, chủ về khuê các.

Nếu có sắc xấu thì trong khuê các sẽ có sự việc không tốt phát sinh.

Bắc lân, chủ về hàng xóm.

Bằng phẳng và có sắc đẹp thì hàng xóm thân thiện. Có khuyết lõm, sắc xấu và có nốt ruồi thì hàng xóm nhiều người không tốt.

Úy cảng, chủ về đường phố trong thôn.

Nếu có sắc xấu thì dễ bị cướp giật. Xương thịt nở nang thì không bị kẻ trộm làm hại.

Khách xá, chủ vị trí tân khách.

Bằng phẳng, đoan chính thì khách tốt, có khuyết lõm thì không nên gặp khách. 

Binh lan, chủ về có hay không có người hầu.

Nếu khuyết lõm thì trong nhà không có người hầu.

Gia khố, chủ về lương thực.

Vị trí này nếu bằng phẳng và có màu đẹp thì nhiều lương thực. Có khuyết lõm thì chỉ có hư danh.

Nếu là người kinh doanh thì còn có thế xem được tình hình kinh doanh tốt hay không.

Sơn đầu, chủ về việc đi lại trên đường.

Bằng phẳng thì bình an, khuyết lõm thì nhiều tai nạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn sẽ biết mình kinh doanh như thế nào.

Lý giải lá số: giải mã bí ẩn cuộc đời

Một bài viết rất hay về phương pháp giải đoán lá số tử vi của tác giả Lâm Canh Phàm. Mời các bạn cùng đọc tham khảo
Lý giải lá số: giải mã bí ẩn cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tử vi đẩu số khi các lá số được sắp xếp, điều quan trọng nhất là xem cát hung của cung Mệnh, xem có được sinh vượng (cung vị của Trường sinh, Đế vượng), Mộ khố (cung Sửu là Kim khố, cung Mùi là Mộc khố, cung Thìn là Thủy khố, cung Tuất là Hỏa khố), sao Lộc tồn và sao Thiên mã rơi vào Không vong hay không, trong đó lấy sao Địa không, sao Tiệt lộ Không vong là đáng ngại nhất, Tuần không xếp ở vị trí thứ hai. Sao Mệnh chủ phạm Không vong là bất lợi nhất, sau đó sao Thân chủ phạm Không vong xếp ở vi trí tiếp theo. Sao Lộc tồn phạm Không vong, thì phát cũng không liền; sao Thiên mã phạm Không vong, thì cả đời bôn ba, mà tốn công vô ích. Nếu sao Lộc, Mã, Mệnh chủ và Thân chủ phạm Không vong, nhất định phải dựa vào thuộc tính Ngũ hành của cung vị của sao đó để phán đoán cát hung. "Kim không sẽ kêu", "Hoả không sẽ phát", đại hạn và tiểu hạn gặp phải mà được phúc. "Thủy không thì trôi nổi, Mộc không thì gãy, Thổ không thì sụt lún".

Tiếp đến là xem nạp âm mệnh chủ của Ngũ hành cục của bản mệnh thuộc sao nào. Mệnh Thủy nhị cục, lấy sao Phá quân là nạp âm mệnh chủ; mệnh Mộc tam cục, lấy sao Tham lang là nạp âm mệnh chủ; mệnh Kim tứ cục, lấy sao Vũ khúc làm nạp âm mệnh chủ; mệnh Thổ ngũ cục thì lấy sao Cự môn làm nạp âm mệnh chủ; mệnh Hỏa lục cục thì lấy sao Liêm trinh là nạp âm mệnh chủ. Lấy hung cát mà nạp âm mệnh chủ rơi vào vị trí của cung để phân biệt họa phúc, cát hung. Nếu cung vị đó là sinh vượng, hoặc tại cung vị của quý nhân (vị trí cung của sao Thái dương, Thiên khôi, Thiên việt) và đồng cung với Lộc tồn là cát lợi. Nếu cùng cung với sao Thất sát, Kình dương là mệnh hạ đẳng.

Sau đó, lấy sao Mệnh chủ làm chủ, sao Thân chủ làm phụ tá, dựa vào hung cát mà nó rơi vào vị trí của cung để phán đoán phú, quý, hèn, sang. Tiếp theo, xem vận cát hung của sao Tử vi và Thiên tướng rơi vào vị trí của cung. Nếu sao Tử vi gặp hung, sát tinh thì phải xem hung cát mà Linh tinh, sao Vũ khúc sở tại vị trí của cung, qua đó mới có thể phán đoán là mệnh phú quý hay không. Người thuộc mệnh quý, ắt phải xem mức độ miếu, vượng của sao Thái dương; người thuộc mệnh phú, ắt phải xem độ sáng tối của sao Thái âm. Nếu như sao Thái dương tọa mệnh cung Dậu, Tuất, Hợi, Thái âm ở Thìn, Tỵ, Ngọ, mệnh này không thể giữ được những gì đã có, phải rời xa quê hương xuất ngoại mới có cơ hội phát triển, cải biến vận mệnh. Người thuộc mệnh nghèo hèn cũng phải xem cát hung của cung Mệnh.

Trong lá số, nếu cung Mệnh tốt, gặp lưu niên, đại tiểu hạn tốt, không gặp bất cứ trở ngại nào, tự nhiên sẽ phát vượng, cả đời sung túc. Đó là mệnh phú quý.

Trong lá số, nếu cung Mệnh kiên cố, bền vững làm cho vận mệnh không được như ý, nhưng vẫn được bình an vô sự là mệnh bình ổn.

Trong lá số, nếu cung Mệnh không gặp cát tinh, không thể kiên cố, lại gặp ác tinh, sát tinh phần lớn đều do xuất thân nghèo hèn. Nếu có thế phát tài bình ổn, cũng là do gặp 10 năm đại hạn tốt, 10 năm sau lại dần dần lụi bại, tài tán nhà tan, gặp phải việc không như ý, là mệnh nghèo khổ, bần cùng.

Nếu con người từ khi sinh ra đã giàu có mà không bị phá hoại, hưởng phúc đến già, đây ắt là do mệnh, hạn tương hợp, từng bước tiếp cận, nâng đỡ nhau, sao nhập cung miếu 5, 10 năm cũng không thất vận. Nếu người sinh ra đã được vui vẻ, hưởng phúc, vợ vinh con quý, đến trung niên lại gặp tai ương, hao người tốn của, hoặc thương vong, nhất định do trụ không vững, hoặc xuất hạn giao hạn, từ cát chuyển thành hung, trung niên phạm sát tinh chiếu mệnh hạn, hoặc sao rơi vào cung lạc hãm, lại thêm Thái tuế gặp hung, vận hạn đến đó, không nghèo khổ thì cũng chết yểu. Nếu một người sinh ra đã nghèo hèn, ban đầu rất gian khổ, đến trung niên trở nên vượng phát, tài lộc như ý, uy quyền xuất chúng, đều do sinh tại trung cục, các sao vận hạn trung niên đều mạnh, lại thuộc miếu vượng, là mệnh trước khổ mà sau sướng.

Vận mệnh phú quý của con người đã định sẵn trong bản mệnh mỗi con người, làm sao có thể phân biệt được sinh tử? Với vấn đề này, trước tiên phải xem đại hạn và xem tiểu hạn. Đại hạn chủ về phúc họa trong vòng 10 năm, tiểu hạn chủ về thăng trầm trong vòng 1 năm. Đại vận suy, thì 10 năm sẽ rơi vào lận đận khốn khó, cho dù tiểu hạn được vượng cũng chỉ hưởng phúc trong 1 năm.

Đại hạn đã suy, tiểu hạn cũng không có tác dụng gì. Đại hạn tốt tiểu hạn xấu không quá đáng lo ngại. Vì thế, cho dù lưu niên không lợi nếu đại hạn vững vàng, kiên cố, tai họa sẽ giảm nhẹ đi. Nếu luận sinh tử trước hết xem cung Mệnh có sát tinh không. Nếu Thái tuế lưu sát giao hội đối xung vị trí của cung tiểu, đại hạn, mà sao Tử vi, sao Lộc tồn đều là lạc hãm, lại chịu sự kiểm soát của Không vong, lúc này nếu 3 sao Tử vi, Thiên tướng ấn tinh, Lộc tồn tài tinh tam hợp hội chiếu, có thể giải trừ được tai ách, tuy bại mà không nguy; nếu không, sẽ gặp tai họa có liên quan đến tính mạng.

Cách cục của lá số vừa xác định, có thể dựa vào Chính tinh của cung Mệnh, đế đoán định tính cách của bản mệnh. Nếu cung Mệnh, một tinh cấp, một tinh chậm, lại có thể phán đoán được tính cách bất thường của họ, thiện ác khó phân định, ba phải, thiếu lập trường quan điểm. Nếu cát tinh nhập cung Mệnh, thì chủ nhân có tính cách nhân từ, phúc đức, là cách cục thượng hảo. Nếu ác tinh, sát tinh nhập cung Mệnh, thì bản tính ác độc ngang ngược. Ngoài ra, nếu có thể tham khảo quan hệ sinh khắc của Ngũ hành, thì suy đoán vận mệnh càng thêm tỉ mỉ, chính xác.

Khi sử dụng Ngũ hành phải xem xét mối quan hệ sinh khắc giữa đôi bên, lại xem chúng rơi vào cung nào. Nếu ngũ hành của sao Thất sát thuộc Hỏa, nếu rơi vào cung Dần, Dần thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa. Ngũ hành của sao Vũ khúc thuộc Kim, nếu đồng cung với sao Thất sát, Hỏa của sao Thất sát khắc chế Kim của sao Vũ khúc, sao Vũ khúc không thể phát huy được vai trò. Nếu Kim nhập Hỏa, là chịu hạn chế; nếu Kim nhập Thổ là đắc địa.

Bất luận con người có vận mệnh phú, quý, sang, hèn, nếu mệnh rơi vào cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi trong lá số, chủ về sự vất vả. Nếu lại giao hội các sao động như Thiên mã, Thiên cơ, Thái âm, Thái dương..., thì đặc tính của mệnh vất vả, gian truân càng nổi bật. Nếu mệnh rơi vào cung Tý, Ngọ Mão, Dậu, chủ về bất lợi, hiếu sắc, thích giao du, đàng điếm, chuyện tình duyên cả đời lận đận, lại gặp các sao đào hoa như: Tham lang, Liêm trinh, Thiên diêu, Hàm trì, Hồng loan, thì đặc tính đào hoa càng nổi trội. Nếu mệnh rơi vào cung Thìn, Tuất, Mùi, Sửu thì chủ về hình (hình khắc), cá tính bảo thủ, cô độc, rời xa quê hương, nếu lại gặp sao Phá quân, Cự môn, thì tính cách cô độc. Do cung Thìn và cung Tuất là Thiên la, Địa võng, ngưòi thuộc cung này nhất định muốn phá vỡ khuôn khổ và nguyên tắc, vì thế đặc tính tha hương càng thể hiện rõ.

Ngoài ra, 12 cung vị trong lá số, đều có thuộc tính ngũ hành riêng. 12 Địa chi của năm sinh cũng có những hợp kỵ không giống nhau. Vì thế, vị trí của cung Mệnh, Thái tuế, lưu niên và đại, tiểu hạn mà chúng tiến đến gần, hung cát họa phúc của chúng có liên quan đến năm sinh của con người.

(Tử vi đẩu số nhập môn - Lâm Canh Phàm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải lá số: giải mã bí ẩn cuộc đời

Màu sắc khai vận cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Nếu biết tận dụng sức mạnh của màu sắc trong năm Ất Mùi, 12 con giáp sẽ tự khai vận đào hoa, tài lộc cho chính mình.
Màu sắc khai vận cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Mau sac khai van cho 12 con giap trong nam At Mui hinh anh
Ảnh minh họa

Tuổi Dần và Mão: Màu xanh lá, xanh lam
Màu xanh lá nhẹ nhàng mang lại cảm giác thư thái, tự do tự tại. Về phương diện nâng cao tinh thần và hi vọng, màu xanh lá giúp thúc đẩy mối quan hệ hài hòa và làm tăng vận đào hoa cho con người. Màu xanh lam cũng mang lại cảm giác thư thái, tươi mới tương tự màu xanh lá. Hai gam màu tươi nhẹ này rất hợp với người tuổi Dần và Mão trong năm Ất Mùi.
Tuổi Tỵ và Ngọ: Màu đỏ, hồng
 
Màu đỏ tượng trưng cho nguồn năng lượng dồi dào, tăng thêm nhiệt huyết sống và động lực thúc đẩy tinh thần làm việc tốt. Màu hồng bản thân nó là màu của vận đào hoa, có thể thu hút sự chú ý của những người khác giới. Do đó, trong năm 2015, hai màu đỏ và hồng sẽ trợ giúp người tuổi Tỵ và Ngọ có được vận thế tốt, bởi đây là màu sắc khai vận cho họ.
Tuổi Thân và Dậu: Màu trắng
 
Màu trắng tượng trưng cho sự tinh khiết, không giả dối, mang lại cảm giác được hưởng thụ cuộc sống thanh bình. Do đó màu sắc này sẽ mang lại sự may mắn, thuận lợi và như ý cho người tuổi Thân, tuổi Dậu trong năm nay.
 
Tuổi Tý và Hợi: Màu đen
Màu đen mang lại cảm giác sang trọng, nho nhã và thần bí. Dù có phối hợp với các màu sắc khác, màu đen vẫn tạo ấn tượng mạnh về thị giác cho con người. Tuy vậy, nếu là đen đậm dễ khiến mọi người thấy không khí trầm lắng. Do đó, nếu sử dụng màu sắc để khai vận đào hoa cũng như vận thế của mình trong năm Ất Mùi, người tuổi Tý và tuổi Hợi nên sử dụng màu đen nhạt hoặc có độ bóng nhất định.
Tuổi Sửu, Thìn, Mùi và Tuất: Màu vàng 
 
Màu vàng đại diện cho ánh nắng mặt trời, tượng trưng cho trí tuệ và sự phú quý. Đồng thời gam màu này vô cùng thanh tao, thể hiện khí chất ổn định, có thể làm người dẫn đầu trong tập thể. Màu vàng sẽ giúp người tuổi Sửu, Thìn, Mùi và Tuất tăng vận đào hoa và sức hút với mọi người, từ đó được quý nhân trợ giúp, thuận lợi đủ đường trong năm Ất Mùi.
 
Tâm Nhân (Theo DYXZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc khai vận cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu B

Với người tuổi Dậu mang nhóm máu B, tuổi trẻ thường gắn với những khoảng thời gian vui chơi tự do. Sự nông nổi trong suy nghĩ và hành động cũng là điều dễ thấy
Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu B

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ở họ. Tuy nhiên, khi con tim rung động vì yêu, họ lại có những thay đổi tưởng chừng như kỳ diệu. Họ tự hoàn thiện bản thân, chăm lo cho công việc, sự nghiệp và hơn thế, họ biết dành tình cảm cho người thân, bạn bè và nhất là người mình yêu thương.

Đó thực sự là tình cảm trong sáng và đáng trân trọng. Không ít người trở nên lãng mạn hơn với những bức thư tình, những bông hồng tươi thắm gửi tặng người yêu. Nếu tìm được một người có tâm hồn đồng điệu chắc chắn tình cảm của họ sẽ ngày càng sâu đậm và đơm hoa kết trái.

Tình yêu chân thành và trong sáng là nền tảng cho một mái ấm bình yên và hạnh phúc của người tuổi Dậu thuộc nhóm máu B. Đôi khi họ hoài tưởng lại quãng thời gian đã qua và mỉm cười khi thấy mình đã tìm được con đường đi đúng đắn trong cuộc sống. Họ càng trân trọng hiện tại và càng thêm cố gắng vun đắp cho hạnh phúc lứa đôi.

Nữ giới tuổi Dậu thuộc nhóm máu B nên chọn bạn đời là những người đàn ông có chí tiến thủ, năng động và chín chắn. Nam giới nên kết hôn với những người phụ nữ dịu dàng và biết thông cảm với người khác.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu B

Tướng người may mắn –

Thông thường, mũi thẳng được xem là tướng tốt trong các dạng mũi. Tuy nhiên, tùy vào sự kết hợp giữa mũi thẳng với các bộ vị khác trên khuôn mặt mà vận may của họ có thể tăng hay giảm. Mũi thẳng, gầy và lộ xương còn gọi là “mũi kiếm”, chủ nhân cả đời
Tướng người may mắn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người may mắn –

Bố trí bếp theo “trạch” và “mệnh” –

Những chỗ đặt bếp thích hợp hoặc không nên đặt bếp, không phải nhất thành bất biến mà còn phải xem quan hệ giữa phương vị của bếp với "trạch" và "mệnh". Ví dụ "Phái Bát trạch" xem phong thủy chủ yếu được chia nhà ở thành "Đông tứ trạch" và "Tây tứ tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những chỗ đặt bếp thích hợp hoặc không nên đặt bếp, không phải nhất thành bất biến mà còn phải xem quan hệ giữa phương vị của bếp với “trạch” và “mệnh”.

Ví dụ “Phái Bát trạch” xem phong thủy chủ yếu được chia nhà ở thành “Đông tứ trạch” và “Tây tứ trạch”, ngưòi cũng chia thành “Đông tứ mệnh” và Tây tứ mệnh”.

phong-thuy-phong-bep

Những điều lành dữ của phương vị bếp của “Đông tứ trạch” và “Đông tứ mệnh” thì lại ngược lại với “Tây tứ trạch” và “Tây tứ mệnh”. Phương vị mà “Đông tứ trạch mệnh” kiêng kị thì lại là thích hợp với “Tây tứ trạch mệnh”, và phương vị mà “Đông tứ trạch mệnh” thích hợp thì lại là điều kiêng kị đối với “Tây tứ trạch mệnh”.

– Càn mệnh hoặc Càn trạch:

Bếp đặt tọa Đông nhìn về hướng Tây là tốt nhất, vì rằng như vậy là tọa phương vị “Ngũ Quỷ”, nhìn về hướng “Sinh Khí” phù hợp với yêu cầu “tọa hung hướng cát” nó thuộc về bếp lành “Sinh Khí” chủ nhà rất may, tiến bộ nhanh, con cháu vinh hiển.

Thứ đến là bếp đặt tọa Đông Nam nhìn về hướng Tây Bắc, như vậy là tọa “Họa Hại” nhìn về hướng “Phục Vị” nó thuộc bếp lành “Phục Vị” gia đình hòa thuận mọi người bình yên.

– Đoài mệnh hoặc Đoài trạch:

Bếp tốt nhất là đặt tọa Đông Nam nhìn về hướng Tây Bắc, vì như vậy là tọa phương vị “Lục Sát” nhìn về hướng “Sinh Khí” phù hợp với yêu cầu “tọa hung hướng cát”. Nó thuộc bếp lành “Sinh Khí”, chủ nhà rất may, tiến bộ nhanh, con cháu vinh hiển.

Thứ đến là bếp đặt tọa Đông nhìn về hướng Tây, như vậy là tọa phương vị “Tuyệt Mệnh” nhìn về hướng “Phục Vị” nó thuộc bếp lành “Phục Vị” gia đình hòa thuận, mọi người bình yên.

– Cấn mệnh hoặc Cấn trạch:

Bếp tốt nhất là đặt tọa Đông Nam nhìn về hướng Tây Bắc, vì như vậy là tọa phương vị “Tuyệt Mệnh” nhìn về hướng “Thiên Y” phù hợp với yêu cầu “tọa hung hướng cát” nó thuộc bếp lành “Thiên Y” chủ nhà giàu có, của cải chảy vào nhà, khang ninh trường thọ.

Thứ đến là bếp đặt tọa Đông nhìn về hướng Tây, như vậy là tọa phương vị “Lục Sát” nhìn về hướng “Diên Niên”, nó thuộc bếp lành “Diên Niên” vợ chồng hòa thuận, phúc lộc khang ninh.

– Khôn mệnh hoặc Khôn trạch:

Bếp tốt nhất là đặt tọa Đông nhìn về hướng Tây, vì như vậy là tọa phương vị “Họa Hại”, nhìn hướng “Thiên Y” phù hợp với yêu cầu “tọa hung hướng cát” nó thuộc bếp lành “Thiên Y” chủ nhà giàu có, của cải chảy vào nhà, khỏe mạnh sống lâu.

Thứ đến là bếp đặt tọa Đông Nam nhìn về hướng Tây Bắc, như vậy là tọa phương vị “Ngũ Quỷ” nhìn về hướng “Diên Niên” nó thuộc bếp lành “Diên Niên”, vợ chồng hòa thuận, phúc lộc khang ninh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí bếp theo “trạch” và “mệnh” –

Quẻ Quan Âm: Đào Tam Xuân Quải Soái

Quẻ Quan Âm thứ 99 Quẻ Quan Âm: Đào Tam Xuân Quải Soái đoán rằng nên cố gắng làm việc, không nên chú ý đến chuyện thị phi của người khác.
Quẻ Quan Âm: Đào Tam Xuân Quải Soái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 99 được xây dựng trên điển cố: Đào Tam Xuân quải soái hay Đào Tam Xuân treo ấn nguyên soái.

Quẻ hạ thuộc cung Hợi. Nên tập trung vào việc của mình, đừng xen vào chuyện thị phi của người khác, như vậy tai họa mới không vây tới bản thân.

Thừ quái bân ưu bán hỷ chi tượng. Phàm sự chỉ nghi hành thiện dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Đào Tam Xuân Quải Soái

Ở thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc, tại huyện Bò Thành có Đào gia trang, viên ngoại ở gia trang này tên là Đào Thượng Nhân, rất trung hậu, có hai người con gái. Cô con gái Đào Tam Xuân từ nhỏ đã rất giỏi võ nghệ, thích đọc binh thư, mười tám loại vũ khí loại nào cũng thông thạo, ham cưỡi ngựa bắn tên, chỉ thích vui chơi. Hai cánh tay của cô tựa như là binh khí, người dũng mãnh đến đâu cũng không thể đến gần. Người ăn kẻ ờ trong nhà, nếu có ai không theo lệnh, cô chỉ cần túm lấy, sẽ khiến cho người đó đau đến nỗi phải kêu trời, thật khó tường tượng cô khỏe mạnh đến mức nào. Vì thế người ta đều lén gọi cô là “mẫu đại trùng” (hổ cái).

Người anh em kết nghĩa của Triệu Khuông Dằn là Trịnh Ân lưu lạc giang hồ, một hôm đi qua huyện Bồ Thành, vì ăn trộm dưa của nhà Đào Tam Xuân, bị gia đinh phát hiện. Trịnh Ân múa cây gậy bằng gỗ táo, đang đánh hăng, bỗng nghe trong không trung như vọng đến một tiếng sấm, khiến gia đinh đều dừng tay. Chỉ thấy Đào Tam Xuân giật cây gậy tề mi từ tay cô hầu gái, nhằm đầu Trịnh Ân đánh xuống, Trịnh Ân giơ cây gây bằng gỗ táo lên đỡ. Hai người kẻ tới người lui đánh nhau kịch liệt. Không đến ba mươi hiệp, cây gậy của Trịnh Ân đã bị gậy của Đào Tam Xuân đánh bay. Trịnh Ân không dám chậm trễ, giơ tay lên đỡ. Những a hoàn biết rằng gã đàn ông này không phải là đối thủ của Tam Xuân, chỉ đứng một bên xem. Mỗi khi Trịnh Ân bị trúng một đòn đau, mọi người liền đồng thanh reo hò. Trịnh Ân tuy thân thể cường tráng, có thế chịu đòn, thế nhưng nắm đấm của Đào Tam Xuân quá mạnh, nên chẳng bao lâu, Trịnh Ân đã mô hôi đầm đìa, thở hòng hộc, chỉ biết chống đỡ chứ không còn sức đánh trả, nhưng miệng vẫn hung hăng, vừa chịu đòn vừa hét: “Ta không phục! Ta không phục!” Lại đánh một lúc, Trịnh Ân không còn sức mà chống đỡ nữa, đứng cũng không vững, ngã lao đầu xuống đất. Bọn a hoàn trói quặt chân tay Trịnh Ân ra phía sau, luồn cây gậy gỗ táo luồn qua các vòng dây thừng, khiêng lên rồi đi, nhự bầy ong tiến vào cửa sau của Đào phủ.

Triệu Khuông Dẩn trên đường tìm Trịnh Ân may sao gặp được Đào Thượng Nhân, hai người rất vui mừng. Đào Thượng Nhân mở tiệc lớn để tiếp đãi khách quý phựơng xa. Trong bữa tiệc Triệu Khuông Dẩn nói rõ, kẻ ăn trộm dưa ấy chính là đứa trẻ thường cùng Đào Tam Xuân gây gổ tại doanh trại Hiệp Mã ở Lạc Dương mười năm về trước. Triệu Khuông Dấn biết Đào Tam Xuân từ nhỏ đã cùng cha học được võ nghệ cao siêu, nghĩ thầm nếu Trịnh Ân có thể xây dựng hạnh phúc trăm năm với Đào Tam Xuân thì sẽ là một việc rất tốt, vì thế có ý tác hợp, liền cầu thân với cha con họ Đào. Cha con họ Đào cũng thấy mến quý tính cách thẳng thắn của Trịnh Ân, hai người cũng nhanh chóng tâm đầu ý hợp. Sau khi kết hôn, Đào Tam Xuân sinh được một người con trai, đặt tên là Trịnh Ấn.
Sau khi Triệu Khuông Dẩn lên làm hoàng đế, cho gọi Nam Đường Hậu Chủ Lý Dục vào triều bàn việc. Lý Dục không đến, vì thế Triệu Khuông Dấn tìm được lý do để tấn công, đích thân dẫn đại quân chinh phạt Nam Đường. Đại tướng Trịnh Ân, Tào Bân, Phan Mỹ đi theo hộ giá. Nhưng chiến sự lại không thuận lợi, quân đội Nam Đường tận dụng địa lợi vây khốn quân Tống. Trong tình thế nguy cấp, Đào Tam Xuân một lòng muốn cứu chồng, cùng với con trai là Trịnh Ấn, con dâu là Vương Ngọc Nga chỉ huy người ngựa phối hợp vkới quân Tống, diệt được Nam Đường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Đào Tam Xuân Quải Soái

Tướng bàn tay: Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm?

Đường Sinh mệnh là 1 trong những đường chỉ tay cơ bản. Người ta cho rằng đường Sinh mệnh càng dài càng sống thọ. Vậy có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm?
Tướng bàn tay: Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn tay con người có thể tiết lộ rất nhiều điều, sức khỏe, vận mệnh, tiền tài, sự nghiệp... Đường Sinh mệnh là 1 trong những đường chỉ tay cơ bản ai ai cũng có. Người ta cho rằng đường Sinh mệnh càng dài càng sống thọ. Vậy có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm không?   Bàn tay mỗi người đều có 3 đường rất rõ ràng, đường Tình cảm, đường Sự nghiệp và đường Sinh mệnh. Theo quan niệm dân gian, đường Sinh mệnh càng dài thì càng tốt, bởi nó tượng trưng cho sức khỏe dồi dào, sống lâu trăm tuổi. 
 
Tuy nhiên, đường chỉ tay của mỗi người lại không giống nhau, không phải đường Sinh mệnh của ai cũng vừa rõ nét lại vừa dài. Vậy trong nhân tướng học, đường Sinh mệnh ngắn có nghĩa là gì? Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm hay không? Hy vọng nội dung dưới đây sẽ giải đáp được những thắc mắc này cho các bạn.
 

Đường Sinh mệnh là gì?


Tuong ban tay Co phai duong Sinh menh ngan thi chet som hinh anh
 
Đường Sinh mệnh trong lòng bàn tay nằm ở giữa ngón cái và ngón trỏ, là 1 đường vòng cung bao quanh ngón tay cái. Trên tay mỗi người chúng ta đều có đường chỉ tay này. Nhiều người cho rằng, đường Sinh mệnh ngắn hay dài thể hiện tuổi thọ của mỗi người. 
 
Thực ra, đường Sinh mệnh không chỉ đơn giản thể hiện tuổi thọ hay trạng thái sức khỏe của chúng ta, nó còn thể hiện vận thế cát hung, vận hạn bệnh tật bất ngờ hay thậm chí cả khả năng phòng the nữa.
 

Mối quan hệ giữa đường Sinh mệnh với tuổi thọ con người
 

Theo tướng bàn tay, thông qua đường Sinh mệnh có thể biết được trạng thái sức khỏe của con người. Nhìn vào đó, sẽ biết thể trạng, khả năng hoạt động và môi trường sống của bạn. Nó chỉ có ảnh hưởng gián tiếp chứ không phải trực tiếp với tuổi thọ.
 
Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm? Nếu đường Sinh mệnh của bạn ngắn, chỉ có thể hiểu rằng sức khỏe của bạn không được tốt. Sức đề kháng kém, ít hoạt động chân tay, hiếm khi thể dục thể thao nên không được khỏe mạnh và linh hoạt cho lắm. 
 
Tuổi thọ ngắn hay dài còn phụ thuộc vào nhiều đường chỉ tay khác như đường Vận mệnh, đường Trí tuệ hay đường Hỏa tinh…

Mời bạn xem thêm 3 đường chỉ tay dự báo bạn giàu sang cả đời.


Tuong ban tay Co phai duong Sinh menh ngan thi chet som hinh anh
 

Ý nghĩa của đường Sinh mệnh theo giới nghiên cứu Nhân tướng học quốc tế
 

Từ năm 1979 đã có nghiên cứu khoa học về đường Sinh mệnh, đưa ra 5 ý nghĩa của đường chỉ tay này như sau:
 
1. Đường Sinh mệnh thể hiện chỉ số thể lực và tính cách nhanh nhẹn hay chậm chạp của 1 người.
 
2. Đường Sinh mệnh thể hiện việc người này có gặp phải tai nạn bất ngờ hay không, liệu có bị nguy hiểm hay bệnh tật nghiêm trọng gì.
 
3. Đường Sinh mệnh thể hiện 1 người trong đời có phải động dao kéo hay không, khi nào thì phải làm phẫu thuật.
 
4. Đường Sinh mệnh thể hiện trạng thái sức khỏe suốt cuộc đời của 1 người.
 
5. Nếu 1 người trên tay không có đường Sinh mệnh thì có thể thay thế bằng đường Vận mệnh.
 
Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm? Việc xem tuổi thọ của 1 người thì cần phải kết hợp xem Kim tinh nằm phía trong đường Sinh mệnh và đường Sức khỏe nằm chếch chéo cuối đường Sinh mệnh thì mới có thể đoán định được.
 
Nhà nhân tướng học đương đại nổi tiếng người Nhật Bản đã từng nói: “Giả sử có thể liếc qua là xem được tuổi thọ con người ngắn hay dài thì cuộc đời nào có gì thú vị. Nếu 1 người biết mình sẽ chết sớm thì liệu họ còn có thể vui sống hay không? Hay họ phải chuẩn bị kế hoạch như thế nào cho cuộc đời của mình? Thành thực mà nói, có rất nhiều người đường Sinh mệnh ngắn nhưng lại có thể sống lâu trăm tuổi.”
 

 

Cách đoán định bệnh tật hay nguy hiểm qua đường Sinh mệnh   
 

Có người cho rằng khi xem tướng bàn tay, nếu quan sát có thể thấy được đường Sinh mệnh xuất hiện dấu hiệu bệnh tật hoặc nguy hiểm, từ vị trí của dấu hiệu mà đoán định 1 người sẽ gặp phải vận hạn vào năm nào. 
 
Lấy điểm mốc từ giữa ngón cái và ngón trỏ, điểm bắt đầu của đường Sinh mệnh ở đó tính là 1 tuổi. Tính từ đó, cứ mỗi 1 cm là 7 tuổi, có nghĩa là 1cm đầu tiên tương ứng với thời kì 1 – 7 tuổi, tiếp theo là thời kì 7-14 tuổi, cứ như thế đến hết đường Sinh mệnh (tức điểm gần với đường vân cổ tay) là 99 tuổi. 
 
Nếu ở đoạn nào trên đường Sinh mệnh xuất hiện nét đứt gãy, cắt ngang, đường chỉ tay rối loạn thì có nghĩa là vào những năm tuổi tương ứng, người đó sẽ mắc bệnh trọng hoặc gặp nguy hiểm đến tính mạng.
Hy Vũ

Xem tướng tay của người nợ như chúa chổm Kiểm tra khả năng “vớt tiền” qua khe hở bàn tay Hé lộ 4 đường chỉ tay hiếm có khó tìm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng bàn tay: Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm?

Mối quan hệ giữa cách đeo nhẫn và tình duyên

Cách đeo nhẫn và tình duyên có mối quan hệ như thế nào, cần tìm hiểu tường tận.
Mối quan hệ giữa cách đeo nhẫn và tình duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Khi xem bói tướng tay phải tuân thủ nguyên tắc “Trai tay trái, gái tay phải”. Tay trái của đàn ông tượng trưng cho bản thân, tay phải là người vợ. Với nữ giới thì trái ngược, tay phải tượng trưng cho bản thân, tay trái là người chồng.


1. Mệnh lý tay, ngón tay và nhẫn

- Bàn tay: Khi xem bói tướng tay phải tuân thủ nguyên tắc “Trai tay trái, gái tay phải”. Tay trái của đàn ông tượng trưng cho bản thân, tay phải là người vợ. Với nữ giới thì trái ngược, tay phải tượng trưng cho bản thân, tay trái là người chồng.

Moi quan he giua cach deo nhan va tinh duyen hinh anh
 
- Ngón tay: Ngón cái như Ấn Tinh, đại diện cho cha mẹ, lòng tự tôn...; ngón trỏ như Tỉ Kiếp, đại diện cho anh chị em, quan hệ bình đẳng, cạnh tranh công bằng...; ngón giữa như Nhật Chủ, đại diện bản thân; ngón đeo nhẫn như Tài Quan tinh, đại diện tình yêu, hôn nhân, nửa kia...; ngón út như Thực Thương, đại diện con cái, sự độc lập...

Đeo nhẫn chuẩn phong thủy hút tài lộc và vận đào hoa
Nếu muốn chiêu tài, bạn nên đeo nhẫn ở ngón áp út. Đây là vị trí giúp tụ tài tốt nhất và mang lại nhiều may mắn về tiền bạc.
- Nhẫn: Mỗi loại nhẫn khác nhau mang ý nghĩa phong thủy khác nhau. Đồng thời, khi đeo trên các ngón tay khác nhau lại mang ý nghĩa không giống nhau. Dưới đây chỉ là đôi nét quan điểm trong phạm vi hẹp về mối quan hệ giữa cách đeo nhẫn và tình duyên.

Moi quan he giua cach deo nhan va tinh duyen hinh anh 2
 
2. Vị trí đeo nhẫn và hàm ý về tình cảm, hôn nhân


- Đàn ông đeo nhẫn ở tay trái, phụ nữ đeo nhẫn ở tay phải: Ngón tay cái là đào hoa sát, ngón tay phải là đào hoa vượng, ngón tay giữa là có người trong mộng, ngón tay đeo nhẫn là đang trong giai đoạn yêu đương, ngón tay út là độc thân.

- Đàn ông đeo nhẫn ở tay phải, phụ nữ đeo nhẫn ở tay trái: Ngón cái là đào hoa sát, ngón trỏ là đào hoa sát, ngón giữa là đã kết hôn, ngón đeo nhẫn là thủy chung son sắt với nửa kia, ngón út là độc thân, đào hoa sát.

Moi quan he giua cach deo nhan va tinh duyen hinh anh 3
 
- Nam nữ độc thân muốn thúc vượng vận đào hoa, nên đeo nhẫn như sau: nam giới đeo ở ngón tay trỏ bên tay trái, nữ giới đeo ở ngón trỏ bên tay phải.

- Nam nữ độc thân đã xác định được đối tượng theo đuổi, cách đeo nhẫn như sau: nam giới đeo ở ngón giữa bên tay trái, nữ giới đeo ngón giữa bên tay phải.

Moi quan he giua cach deo nhan va tinh duyen hinh anh 4
 
- Các cặp đôi đang yêu nhau, thề non hẹn biển, chung thủy sắt son nên đeo nhẫn như sau: đeo ở ngón tay đeo nhẫn, nhưng trai tay trái, gái tay phải.

- Các cặp đôi đã kết hôn, mong muốn tình cảm bền vững, nên đeo nhẫn như sau: nam giới đeo ngón giữa bên tay phải, nữ giới đeo ngón giữa bên tay trái.

- Khi ly hôn hoặc một trong hai người sang thế giới bên kia, nên đeo nhẫn như sau: đeo ở ngón tay đeo nhẫn, nhưng nam bên tay phải, nữ bên tay trái.

=> Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Việt Hoàng

  Nhìn tướng tay biết ngay khả năng kiếm tiền của bạn
– Tài vận của mỗi người được thể hiện phần nào qua tướng tay. Ở mỗi giai đoạn giàu nghèo, sướng khổ, bàn tay bạn sẽ xuất hiện một vài dấu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa cách đeo nhẫn và tình duyên

Cách sắm lễ, văn khấn Lễ tạ mộ phần vào những ngày cuối năm.

Những ngày giáp Tết, theo phong tục truyền thống mọi gia đình người Việt thường ra mộ tổ tiên để lễ tạ Thổ thần, đắp thêm đất lên mộ, sửa sang mộ, rước vong linh Gia tiên về đón năm mới.
Cách sắm lễ, văn khấn Lễ tạ mộ phần vào những ngày cuối năm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai sẽ XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé! >>

1./ Hiểu đúng về Lễ Tạ mộ vào những ngày cuối năm và phân biệt với việc Tảo mộ.

Những ngày giáp Tết, theo phong tục truyền thống mọi gia đình người Việt thường ra mộ tổ tiên để lễ tạ Thổ thần, đắp thêm đất lên mộ, sửa sang mộ, rước vong linh Gia tiên về đón năm mới.

Đây là một tục lệ truyền thống của người Việt có ý nghĩa vô cùng. Nó thể hiện sự hiếu thuận, đạo tình của con cháu đối với những người thân đã khuất. Đồng thời, cầu mong các vị này phù hộ cho các vong linh người thân quyến thuộc đắc an cư nơi mộ địa và không bị ngoại quỷ vô danh vọng hành chiếm đoạt mộ phần.

Cách sắm lễ, văn khấn Lễ tạ mộ phần vào những ngày cuối năm

Nói về vấn đề này, Đại đức Thích Minh Định (TP.HCM) cho hay: “Mặc dù tạ mộ là một phong tục tập quán, không phải là nghi lễ của đạo Phật nhưng nó thể hiện sự hiếu thuận biết ơn và nhớ ơn tới ông bà, tổ tiên thì cũng đâu ngoài Phật pháp.

Theo đó, nếu Phật tử có lòng nghĩ nhớ đến ông bà tổ tiên mà đi viếng mộ thì để bày tỏ lòng hiếu thuận và biết ơn thì đâu có gì là không đúng, đâu có gì là không được. Đồng thời, chính việc này cũng giúp giáo hóa lòng người để họ biết hiếu thuận”.

Song mọi người cũng cần phân biệt rõ tảo mộ và tạ mộ.

Lễ tảo mộ còn có nghĩa đen là quét mộ, được diễn ra vào ngày mùng 3 tháng Ba ( theo lịch âm). Với công việc chính của tảo mộ là sửa sang các ngôi mộ của tổ tiên cho được sạch sẽ.

Còn tạ mộ hay còn gọi là lễ Chạp được diễn ra vào những ngày giáp Tết. Các gia đình thường ra mộ tổ tiên và người thân đã khuất để lễ tạ Thổ thần, đắp thêm đất lên mộ, sửa sang mộ, rước vong linh gia tiên về đón năm mới.

Nếu gia đình không có điều kiện ra mộ thì có thể rước gia tiên về đón năm mới theo cách: bày cỗ lên bàn thờ, đèn, hương hoa dâng cúng vào trưa (giờ Ngọ) ngày 30 Tết, rồi khấn Tổ tiên về dự hưởng Tết với gia đình.

Tuy nhiên, theo Đại đức Thích Minh Định thì mọi việc tùy duyên. Nếu họ biết nhớ ơn hiếu thuận thì vẫn có thể thăm mộ người thân như ông bà, cha mẹ mà cúng, lễ lạy. Song không nhất thiết phải “mâm cao cỗ đầy”.

Chỉ cần sửa soạn lễ cúng gia tiên, bao gồm hương thơm, hoa, quả, trầu cau, một ít vàng mã và mâm cỗ chay hay mặn thì tùy vào từng gia đình. Mọi cái phải được bày biện cẩn thận rồi mang ra ngoài mộ hoặc bày lên bàn thờ gia tiên.

Cách sắm lễ, văn khấn Lễ tạ mộ phần vào những ngày cuối năm

Lễ tạ mộ có thể làm độc lập vào tất cả các ngày tốt trong tháng Chạp hoặc nhiều gia đình cũng thường kết hợp với lễ mời gia tiên về ăn Tết sau ngày 23 tháng Chạp.

Thông thường, tùy vào điều kiện mỗi gia đình và phong tục từng miền, mỗi nơi mỗi nhà có cách sắm lễ tạ mộ phần khác nhau.

Bài viết này viết về cách sắm lễ và văn khấn tạ mộ phần mang tính chất chung nhất cho những ai quan tâm để mọi người có thể thực hiện lễ tạ mộ vào dịp cuối năm được đầy đủ lễ nghi nhất.

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất! Để biết bạn sang năm mới 2016 như thế nào nhé >>

2./ Sắm lễ tạ mộ:

Một lễ tạ mộ phần, phần hương hoa đồ mặn đầy đủ cần có:

10 bông hoa hồng đỏ tươi

3 lá trầu, 3 quả cau có cành dài và đẹp

1 đĩa trái cây

1 đĩa lớn xôi trắng có gà trống thiến luộc nguyên con đặt lên trên

Rượu

Chè

Thuốc lá

2 nến cốc màu đỏ

Phần đồ mã cần có:

1 cây hoa vàng hoa đỏ

5 con ngựa (mỗi con 1 màu)

5 bộ (mũ, áo, hia) loại to có kèm ngựa, cờ lệnh, kiếm và roi

Cách sắm lễ, văn khấn Lễ tạ mộ phần vào những ngày cuối năm

* Lưu ý:

Mỗi con ngựa trên lưng đều có 10 lễ tiền vàng (mỗi lễ bao gồm: tiền xu, tiền vàng lá, tiền âm phủ). Tất cả có 4 đĩa để tiền vàng riêng. Trong đó lưu ý vong nam, phụ, lão, ấu mà dâng áo quần sao cho phù hợp.

Tất cả đồ lễ phải bày biện đàng hoàng. Nếu phần mộ nhỏ thì cần có bàn kê, mâm đỡ.

Ngoài ra, tùy điều kiện gia chủ có thể thêm bớt lễ vật, quan trọng nhất là lòng thành tâm nhớ tới ông bà, tổ tiên.

3./ Bài văn khấn lễ tạ mộ phần:

(Theo Văn khấn cổ truyền Việt Nam, NXB Văn Hóa – Thông Tin)

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương

- Con kính lạy ngài Địa tạng vương bồ tát.

- Con kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần, Kim niên hành binh, Công tào Phán quan.

- Con kính lạy ngày Bản cảnh Thành Hoàng Chư vị Đại Vương quản cai nơi nghĩa trang.

- Con kính lạy Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa Tôn thần.

- Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ Long Mạch Tôn thần, các ngài Tiền Chu tước, Hậu Huyền Vũ, Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ cùng liệt vị Tôn Thần cai quản trong nơi nghĩa trang này.

- Con kính lạy hương linh cụ:…………………..

Hôm nay là ngày…..... tháng Chạp, năm cũ sắp qua, năm mới sắp đến.

Tín chủ (chúng) con là:…………..

Ngụ tại:…………..

Chúng con sắm sanh phẩm vật, hương hoa trà quả,kim ngân tài mã, dâng hiến trình cáo Tôn thần.

Kính rước vong linh bản gia tiên tổ chúng con là:...............

Kỵ nhật là…

Có phần mộ táng tại…………

Được về với gia đình đón mừng năm mới, để cho cháu con được phụng sự trong tiết xuân thiên, báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin Tôn thần, Phủ thùy doãn hứa.

Âm dương cách trở

Bát nước nén hương.

Thành tâm kính lễ

Cúi xin chứng giám

Phù hộ độ trì

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật! .

>> Sang năm 2016 bạn gặp VẬN HẠN gì? Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất! Để chúng ta cùng tránh nhé >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sắm lễ, văn khấn Lễ tạ mộ phần vào những ngày cuối năm.

Đặc tính của sao Hồng Loan và sao Thiên Hỷ

Tìm hiểu về đặc tính đặc trưng củ bộ sao Hồng Loan và Thiên Hỷ trong tử vi. Sao Hồng Loan thuộc âm thủy, sao Thiên Hỷ thuộc dương thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Hồng Loan và sao Thiên Hỷ

Đặc tính của sao Hồng Loan và sao Thiên Hỷ

Tìm hiểu về đặc tính của sao Hồng Loan và Thiên Hỷ

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Hồng Loan là âm thủy, sao Thiên Hỷ là dương thủy, cà hai đều chủ về chuyện mừng hôn nhân. Sao Hồng Loan chủ về xinh đẹp đáng yêu, thiên về chuyện mừng hôn nhân; sao Thiên Hỷ thủ cung thân, mệnh, dung mạo xinh đẹp, kết hôn sớm.

Sao Hồng Loan chủ về hướng nội, tính cả thẹn, thân thiết với mọi người; sao Thiên Hỷ bạo dạn, chủ động, hoạt bát hướng ngoại.

Sao Hồng Loan, sao Thiên Hỷ đóng tại cung thân, mệnh, chủ về thích làm việc trong những môi trường vui vẻ, mang tính thẩm mỹ, khá dễ theo nghề làm đẹp, trang điểm, dịch vụ cưới hỏi, tiệc mừng... và cũng có tài trong lãnh vực này.

Sao Hồng Loan, Thiên Hỷ, nếu thời trẻ gặp nó là "Hồng Loan động". Đại hạn, tiểu hạn lưu niên mà gặp nó thì có nhiều chuyện mừng có duyên nợ với người khác giới "Hồng Loan động" thì có thể bắt đầu một tình yêu, vào một cuộc tình, nhưng chưa hẳn là có kết quả, cần phải tham khảo cung mệnh, cung phu thê và cung phúc đức, nếu gặp các chính tinh miếu vượng cát lợi có thể mừng thành hôn. Trung niên gặp nó, chủ về sinh thêm con trai, hoặc có tình nhân, nếu gặp cát tinh thì cũng thăng quan tiến chức. Tuổi già mà gặp Hoàn, Hỷ, phần nhiều bất lợi, dễ chết vợ chết chồng, hoặc bệnh tai đổ máu. Hai sao Loan, Hỷ nếu nhập cung tật ách, lại gặp Kình Dương, Phá Quân, Thất Sát, chủ về có tai họa đổ máu do đao kiếm hoặc phẫu thuật.

Sao Hồng Loan, Thiên Hỷ đóng tại cung thân, mệnh hợp với nghề thiết kế; sau 50 tuổi cần chú ý chăm sóc vợ hoặc chồng. Đại hạn, tiểu hạn, lưu niên gặp Loan, Hỷ, cần phải chú ý chăm sóc bề ngoài, và cố gắng trong công việc, có thể có những ý tưởng hay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Hồng Loan và sao Thiên Hỷ

Nhập trạch cần chuẩn bị những gì? –

1-Chuẩn bị mua sắm lễ vật theo hướng dẫn của Thầy cúng: Bàn thờ và bát hương mua về trước khi bày đặt phải được lau chùi, rửa tẩy sạch sẽ bằng nước ngũ vị hương. Mỗi một bát hương để bốc lập thờ cần có: 1 thất bảo, 1 giây chỉ ngũ sắc, 2 đồ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1-Chuẩn bị mua sắm lễ vật theo hướng dẫn của Thầy cúng:

          Bàn thờ và bát hương mua về trước khi bày đặt phải được lau chùi, rửa tẩy sạch sẽ bằng nước ngũ vị hương. Mỗi một bát hương để bốc lập thờ cần có: 1 thất bảo, 1 giây chỉ ngũ sắc, 2 đồng xu là tiền âm dương bằng đồng; 1 tờ giấy châm kim màu vàng vuông rộng từ 35-40 cm, 1 túi giấy bóng vuông ( để gói bài vị gồm 1 thất bảo, 1 giây chỉ ngũ sắc, 2 đồng xu tiền âm dương bằng đồng. khi gói bài vị phải nhớ phần trên và phần dưới để tránh đặt ngược bài vị. Gói đặt đứng bên trong bát hương, mặt tên và phía trên áp sát mặt nguyệt phía trước của bát hương), 1 quả cau, 1 lá trầu đẹp ( gói đặt dưới đáy bát hương) tuỳ theo bát hương to nhỏ mà chuẩn bị lượng tro sạch vừa đủ để đổ vào bát hương; tro thường được lấy từ cành lá chuối khô đem đốt là tốt nhất, bởi vì lá chuối héo khô vẫn không rời thân cây thể hiện như lòng hiếu nghĩa vẹn tình của con người, hoặc dùng rơm chấu sạch đốt lấy tro rây mịn. Mua 6 con ngựa kèm theo ngựa có đủ mũ cờ kiếm giầy áo quần  gồm các màu: Ngựa đỏ 2, ngựa trắng, xanh, vàng, tím mỗi màu 1 con cùng 5 tập tào quan, 5 tập giấy tiền, 5 tập vàng lá, 5 loại nến 5 màu để cắm đốt theo ngựa màu nào đốt nến đó, hương 10 bó. Mua ngũ vị hương 3 gói, lấy nước sông lớn sạch cho vào ấm đun dùng các việc: 1 bát để thầy cúng làm lễ; phần nữa để tuỳ theo nhà to hay bé mà để 1,2,3 bát để vẩy tẩy uế 3 gian nhà hay 3 tầng nhà khi lễ xong; để 5 bát con rồi đổ chung và 1 chậu hoà 5 loại đất lấy ở 5 nơi mỗi nơi một ít  gồm: (Đất ở chùa, đất chợ, đất miếu, đất đền, đất ngã ba đường) nghiền bóp nhỏ để hoà tan vào nước ngũ vị hương để đọng cặn gạn chia 5 bát nước mỗi bát ghi rõ tên từng hướng đông, tây, nam , bắc và ở giữa, 5 bát nước cúng xong đặt giữa nhà 1 bát, 4 hướng nhà 4 bát  theo 5 con ngựa, 5 mũ, 5 lễ tiền vàng 5 màu cụ thể  ngựa đỏ (đặt ở hướng nam), ngựa trắng( đặt ở hướng tây), ngựa vàng (đặt Chính giữa nhà ),  ngựa tím ( đặt ở hướng bắc),  ngựa xanh ( đặt ở hướng đông) khi cúng lễ xong mang ngựa ra các hướng hoá đốt cháy hết ngựa, mũ, giầy cờ kiếm …tiền vàng thì lấy nước ở bát hướng đó vẩy nước vào tro đã hoá. Mua hoa hồng đỏ 10 bông để cắm làm 2 lọ hoa mỗi lọ 5 bông, 3 đĩa hoa đặt ở 3 bàn lễ, 10 quả cam, 10 quả đào, 3 nải chuối, 3 quả thanh long, 3 quả táo, oản chay 5 đĩa, xôi 6 đĩa, gà 1 con, thịt lợn luộc 1kg chia cắt 3 đĩa, rượu bia, chè, thuốc, 1 bát gạo, 1 đĩa muôí, 3 ngìn hàn the, tiền thật tuỳ điều kiện mà chọn 15đồng, 17, 19, 21 hoặc 35 đồng tiền lẻ mới đặt các bàn lễ và 2 bát gạo hoặc 2 cốc gạo dùng để cắm hương khi lễ. CA46fYAKeq0HNjOmXq34bg 2- Bầy đặt lễ nhập trạch:

      Người Việt lập bàn thờ để làm lễ nhập trạch thường thuận theo hướng nhà vì hướng nhà đã được cân nhắc lựa trọn 1 trong 4 hướng tốt nhất để toạ và quay về hướng tốt đặt cửa chính ( thường gọi là cửa đại hội). Bàn làm lễ phải được lập làm 3 tầng thường gọi là tam cấp; Trên cùng là Bàn Thờ Phật bầy lễ chay gồm hương hoa quả phẩm oản bánh kẹo chè thuốc tiền vàng; tầng 2 thờ đặt lễ vật cúng các vị thánh gồm Ngũ Phương Long Trạch, Thập Vị Kim Cương, Đặt 5 hộp giá mũ từ trái sang phải gồm (1) MŨ ĐỎ ( hướng nam), (2) MŨ TRẮNG ( hướng tây), (3) MŨ VÀNG( Chính giữa), (4) MŨ  TÍM ( hướng bắc), (5) MŨ XANH ( hướng đông)  thắp theo mũ là nến màu nào đặt vào trước mũ màu đó Đặt gà luộc, xôi, rượu hoa quả bánh kẹo chè thuốc trước mũ; tầng dưới cùng cúng lễ vật dâng thổ công, thổ địa, thổ kỳ, táo phủ thần quân gia trạch bản địa bầy một mũ đỏ của thổ công, 5 lễ tiền vàng thuận theo 5 màu mũ tầng trên tương ứng, thắp nến tương ứng như hàng trên để thổ công nhận từ gia chủ dâng giử thánh thần; bàn thờ thổ công có bia, rượu, thịt, xôi, cau trầu, chè,  thuốc, nước. 6 con ngựa đặt chầu ngoài cạnh bàn lễ cũng theo thứ tự trên, bát hương , bài vị để trước mặt thầy cúng để làm lễ.           3- Chuẩn bị đồ chuyển nhà:          Việc chuyển nhà đã được ấn định chính xác đến từng giờ và từng khắc ví dụ giờ thìn từ 7 h đến 9 h thường chọn 7h 5phút – 7h 15 phút đầu thìn; hay 8h5 phút hoặc 8h15 phút là giữa thìn. Khi chuyển cần mang ngay những thứ cần thiết mà phải đủ tối thiểu cho cuộc sống, có đại diện cho ngũ hành 5 thứ kim mộc thuỷ thổ hoả gồm: Bếp, ấm đun nước, nồi nấu cơm, gạo, muối, quần áo, dao, thớt, giường, tủ bàn ghế, ti vi…chổi quét nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhập trạch cần chuẩn bị những gì? –

Quy trình và ngày giờ tốt bốc bát hương cuối năm

Ngày đẹp giờ tốt bốc bát hương thay chân nhang cuối năm Bính Thân, hướng dẫn chi tiết quy trình bốc bát hương bát nhang, thay bát hương, gộp tách bát hương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày đẹp giờ tốt bốc bát hương thay chân nhang cuối năm Bính Thân

Những ngày giờ tốt trong tháng 12 âm lịch năm Bính Thân, để quý vị tham khảo cho việc bốc lại bát hương, thay chân nhang trong nhà mình:

12/12/2016 âm lịch, giờ tốt: 5h-7h, 19h-21h

16/12/2016 âm lịch, giờ tốt: 13h-15h

21/12/2016 âm lịch, giờ tốt: 7h-9h

24/12/2016 âm lịch, giờ tốt: 15h-17h, 17h-19h

27/12/2016 âm lịch, giờ tốt: 9h-11h, 17h-19h

Dịp cuối năm là lúc con cháu hướng về tổ tiên, các vị thần linh cầu mọi sự bình an, tỏ lòng hiếu thuận. Vào cuối năm, nhiều gia đình thường có nhu cầu bốc lại bát hương. Lý do của việc thay đổi này là do trong nhà đang có nhiều bát hương cần gộp lại, hoặc có ít quá (một bát chung) cần tách ra, hay thay đồi bát hương cho đồng bộ...

Đầu tiên, chúng ta thường nghĩ người bốc bát hương phải là người cao minh, thường là các thầy hoặc pháp sư. Thực tế, ai cũng có thể bốc được bát hương, nhưng gia chủ đích thân bốc là tốt nhất.

Theo Đại đức Thích Tâm Kiên, Trụ trì chùa Một Cột (Ba Đình, Hà Nội), đối với người phương Đông nói chung, người Việt Nam nói riêng thì bát hương (hay bát nhang) là một vật linh thiêng dùng để thờ cúng trong mỗi gia đình. Đó là nơi con cháu hướng lòng tưởng nhớ đến ông bà, tổ tiên, các vị thần linh cai quản ở mảnh đất của gia đình... nhằm cầu mong sự an lành, bình yên.

Đại đức Kiên cũng cho hay, ai cũng có thể bốc được bát hương, nhưng sẽ là tốt nhất nếu đó là người trong gia đình, có thể là vợ hoặc chồng hay bố mẹ, ông bà. Tuy nhiên, hiện nay, do một số điều kiện nên không ít gia đình lên chùa nhờ chính các nhà sư hay một số pháp sư bốc cho. Dù là ai thì người bốc cũng phải là người thành tâm và khi bốc chân tay phải sạch sẽ. Có người cẩn thận còn phải tắm rửa sau đó, rửa bằng nước gừng để tẩy uế tạp.

Quy trình bốc bát hương bát nhang

Về quy trình tiến hành bốc bát hương (bát nhang), sẽ có các bước như sau:

  1. Chuẩn bị bát hương, lau rửa sạch: Tùy theo nhu cầu mà mỗi gia đình có thể lựa chọn các loại bát hương bằng gốm sứ hoặc chất liệu với mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc khác nhau. Sau khi mua bát hương về cần phải lau rửa sạch. Có thể dùng gừng giã nhỏ cho và rượu trắng hoặc cho vào nước rồi đun sôi lên để lau rửa bát hương. Dùng khăn sạch nhúng vào đó và lau bát hương để tẩy trừ đi những uế tạp ở bát hương. Lau xong để ráo nước hoặc dùng khăn khô khác lau lại cho khô ráo.
  2. Việc chuẩn bị tro: Đối với tro, trước đây, các cụ thường chọn loại rơm nếp, được cắt và làm sạch, phơi khô, để riêng. Trước khi đốt thành tro thì dùng nước hoặc rượu gừng vẩy lên rơm để tẩy uế. Còn hiện nay, loại tro này được bán ngay tại các cửa hàng mã. Ngoài tro, cần chuẩn bị một trong thất bảo của nhà Phật bao gồm: vàng, bạc, mã não, ngọc, san hô... Tối thiểu có ba thứ là vàng, bạc, ngọc ( ưu tiên đá quý, ngọc như hổ phách, lưu ly, thạch anh,... vì có trường khí cao, mua ở các cửa hàng đá quý). Không nên cho giấy trang kim, hạt nhựa,... bán sẵn ở các hàng mã. Cũng không nên cho bùa chú, linh phù,... của Đạo gia, Mật tông,... vào vì gây ra trường khí âm bất lợi.

  1. Quá trình bốc: Rửa tay sạch sẽ bằng rượu hay nước gừng. Khi bốc bát hương thì bốc lần lượt từng nắm tro đặt vào. Để cho yên tâm, nhà chùa thường khuyên đếm theo số sinh như "sinh, lão, bệnh, tử". Lần lượt đếm và bốc tro đến khi gần đầy miệng bát. Thông thường, khi đến nắm cuối cùng sẽ dừng lại ở số "sinh". Khi bốc nên bốc từng nắm cho vào đầy và lắc chứ không nên ấn hoặc nèn chặt. Trước khi bốc bát hương nào thì cũng phải khấn nhỏ là "Con ... (họ tên)... xin bốc bát hương cho thần linh (thần linh/gia tiên...)". Bốc xong để riêng từng vị trí, tránh nhầm lẫn. Thông thường, các gia đình thường bốc ba bát hương, thờ quan thần linh, gia tiên, bà cô hoặc ông mãnh. Còn đối với các cửa hàng, công ty thì bốc bát hương thần tài. Trong quá trình bốc, nếu sợ nhầm, có thể viết giấy dán bên ngoài, đến khi đưa lên ban thờ phải bỏ ra.
  1. Bốc xong đặt bát hương lên ban thờ. Bát hương thần linh ở giữa, bát hương bà cô ở tay trái từ trong nhìn ra, bát hương gia tiên bên tay phải. Ở ta hay có quan niệm coi trọng người đứng khấn hơn bàn thờ, nên hay tính theo người đứng khấn, tức bát hương bà cô để bên tay trái nhìn vào. Sự khác biệt này cũng không có ảnh hưởng lớn. Đồng thời, khi chân nhang quá nhiều cần rút bớt, nhớ để lại 5 chân. Những chân nhang đã nhổ cần đem đốt, thả tro xuống sông suối. Bát nhang bỏ đi (ví dụ bát nhang của ban thờ vong) cần thả xuống sông suối (tốt nhất là đặt trên miếng xốp nổi), tránh vất nơi uế tạp.
  1. Sắm lễ: Hoa tươi, quả tươi, nước sạch bày lên bàn thờ. Mở rộng cửa ra vào trước khi thắp hương. Lúc mới đầu mỗi bát hương thắp 3 nén, những lần sau chỉ cần 1 nén là đủ. Nếu có chân nhang cũ có thể cắm lại mỗi bát 5 chân nhang.

     6. Bố trí: Bát hương đã đặt lên ban thờ cần giữ nguyên vị trí, không xê dịch. Sau bát hương là phần thờ cúng, chỉ nên để ảnh gia tiên (nếu có), không bày rượu, vàng mã,... ở đây. Tất cả đồ thờ dâng lên (hoa tươi, quả tươi,...) cần ở phía trước hay bên cạnh bát hương.

bốc bát hương

Văn khấn bốc bát hương bát nhang

Nam mô A di đà Phật!

Kính lạy: Chư Phật mười phương, thần Thổ địa, gia tiên họ............ , bà cô, ông mãnh, chư vị tiên linh.

Hôm nay ngày tháng .... năm........................

Chúng con là:..............................................

Trú tại:.......................................................

Thành tâm sửa biện hương hoa, dâng lên trước án, kính mời thần thổ địa, gia tiên họ....,bà cô giáng lâm trước án, thụ hưởng lễ Xin thần linh Thổ địa, gia tiên,bà cô yên vị để gia đình thờ phụng.

Xin chư vị minh thần độ cho gia quyến khỏe mạnh, làm ăn tiến tới, vạn điều tốt lành, cả nhà bình an, sức khoẻ dồi dào, thịnh vượng an khang.

Chúng con người trần, nhân vô thập toàn, có gì sơ suất, xin được lượng thứ..

Dãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Xem tiếp:

Văn khấn trước khi lau dọn bàn thờ (23/12 ÂL)

Văn khấn ông Táo chầu trời (23/12 ÂL)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quy trình và ngày giờ tốt bốc bát hương cuối năm

Sắp xếp đá sân vườn hợp phong thủy

Quan niệm trong phong thủy cho rằng, những viên đá có khả năng cân bằng tính âm dương trong khu vườn nhà bạn nếu như bạn biết cách sắp xếp hợp lý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bên cạnh việc mang lại không khí trong lành, mát mẻ cho không gian sống, nước còn là nơi tích tụ năng lượng âm nhiều nhất. Chính vì vậy ở những nơi như ao, hồ,…bạn nên kết hợp vài viên đá xen kẽ.


Ngoài công dụng cân bằng tính âm dương, những viên đá còn phản ánh tính thẩm mỹ của bạn, khu vườn của bạn vì thế mà trở nên sinh động, phong phú hơn. Sự hiện diện của những viên đá bên cạnh nước trong ao, hồ phản ánh hình thể sông – núi ngoài thiên nhiên.

Để biến những viên đá tưởng chừng vô tri vô giác thành những viên đá có tính năng kỳ diệu, bạn nên chú ý vài nguyên tắc sau:

Nguyên tắc đầu tiên bạn cần chú ý đó là số lượng đá dùng để trang trí luôn phải là số lẻ. Hướng của những viên đá phải luôn theo chiều dựng đứng.

Tiếp theo bạn năng làm sạch những viên đá, trên bề mặt của đá tránh rêu mọc, tránh ẩm ướt. Năng lượng dương sẽ giảm đi nếu những viên đá bị vấy bẩn.


Nếu sắp xếp đá theo hàng, bạn không nên đặt viên đá góc cạnh, nhọn bên viên đá có kiểu mẫu tròn trịa. Vì theo quan niệm phong thủy, những viên đá có kích thước đối lập nhau nếu đặt bên cạnh nhau sẽ không mang lại điều tốt đẹp.


Ngoài ra, việc sắp xếp những viên đá thẳng hàng với nhau cũng được chú trọng; để tránh quanh co, tốt nhất bạn nên chọn một viên đá làm chuẩn trước khi tiến hành sắp xếp, sau đó cứ thế đặt những viên tiếp theo đúng với hướng của viên chuẩn này.

(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sắp xếp đá sân vườn hợp phong thủy

Vượng Sơn, Vượng Hướng trong Phong Thủy

Một điểm cần chú ý trong cách cục “vượng Sơn, vượng Hướng" (hay "Đáo Sơn, Đáo Hướng”) này là tuy trên lý thuyết thì các nhà Phong thủy thường coi những nhà có vượng khí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau khi đã thiết lập được tinh bàn (hay trạch vận) cho 1 căn nhà thì điều trước tiên là phải xác định được những khu vực nào có sinh –vượng khí, cũng như những khu vực nào có suy - tử khí của căn nhà đó. Điều này cũng rất dễ dàng, vì chỉ cần căn cứ vào thời điểm lúc đang coi Phong thủy cho căn nhà là thuộc vận nào, rồi lấy vận đó làm chuẩn mốc. Kế đó nhìn vào hết 9 cung của trạch bàn.

Hễ thấy cung nào có Hướng tinh cùng 1 số với đương Vận (tức vận hiện tại) thì khu vực đó được xem là có VƯỢNG KHÍ. Những cung nào có 2 số tiếp theo sau vượng khí thì được xem là có SINH KHÍ. Những cung nào có số trước số của vượng khí thì bị coi là có SUY KHÍ. Còn những cung nào có những số trước vượng khí từ 2 số trở lên thì đều bị coi là có TỬ KHÍ. Những điều này được áp dụng cho cả Hướng tinh lẫn Sơn tinh, còn Vận tinh thì không mấy quan trọng nên không cần phải xét tới.

 Vượng Sơn Vượng Hướng

Thí dụ 1: Nhà tọa TÝ hướng NGỌ, xây xong và vào ở trong vận 8.


Nếu lập trạch vận thì sẽ thấy Hướng tinh 8 tới phía NAM, nên phía NAM được xem là đắc VƯỢNG KHÍ (vì hướng tinh cùng 1 số với đương Vận, tức Vận 8). Còn phía ĐÔNG BẮC có hướng tinh số 9, phía TÂY có hướng tinh số 1, tức là 2 số tiếp theo sau số 8 (vì sau 8 là 9, sau 9 lại trở về 1) nên là 2 khu vực có SINH KHÍ. Còn phía BẮC có hướng tinh số 7, trước số 8 (đương vận) 1 số nên là khu vực có SUY KHÍ. Những phía còn lại có những hướng tinh 6, 5, 4, 3, 2, tức là những số trước số 8 tối thiểu là 2 số nên đều là những khu vực có TỬ KHÍ. Đó là mới chỉ xét về Hướng tinh. Sau đó lần lượt làm như vậy với Sơn tinh để tìm ra những khu vực có Sinh- Vượng khí hay Suy-Tử khí.

Thí dụ 2: Cũng nhà tọa TÝ hướng NGỌ, xây xong và vào ở năm 2000 (tức vận 7).

Đến năm 2007 mới coi Phong thủy. Vì nhà còn mới, chưa tu sửa gì nhiều, chủ nhà cũng chưa bao giờ đi xa quá 1 tháng, cho nên khi lập trạch vận thì vẫn phải dùng Vận 7 để lập Vận bàn. Sau đó lấy Tọa, Hướng bàn thì sẽ thấy Hướng tinh 7 tới phía BẮC, Hướng tinh 8 tới phía TÂY NAM. Hướng tinh 9 tới phía ĐÔNG, Hướng tinh 1 tới phía ĐÔNG NAM. Vì nhà này nhập trạch trong vận 7, nên lúc đó phía BẮC có Hướng tinh số 7, nên là 1 khu vực tốt (đắc VƯỢNG KHÍ). Còn phía ĐÔNG NAM có Hướng tinh số 1, lúc đó trong Vận 7 còn là Tử khí nên là 1 khu vực xấu. Nhưng đến năm 2007 mới coi Phong thủy thì đã qua Vận 8, nên lúc đó khu vực phía BẮC có số 7 là bị SUY KHÍ, nên đã biến thành xấu. Còn khu vực phía TÂY NAM có hướng tinh số 8, lúc này đã trở thành VƯỢNG KHÍ, nên là khu vực tốt nhất của căn nhà. Rồi Hướng tinh số 1 đang là TỬ KHÍ của vận 7 trở thành SINH KHÍ của vận 8, nên khu vực phía ĐÔNG NAM cũng đang từ xấu mà biến thành tốt.

Cho nên sự biến đổi của Sơn, Hướng tinh: từ Sinh-Vượng thành Suy-Tử, rồi từ Suy-Tử trở thành Sinh-Vượng là điều mà người học Huyền Không cần để ý, và nó cũng là 1 trong những yếu tố giúp cho việc giải đoán Phong thủy thêm phần linh hoạt và uyển chuyển, chính xác hơn.

Sau khi đã phân biệt Cửu khí thành SINH-VƯỢNG-SUY-TỬ cho mỗi vận thì mới xét tới mức độ ảnh hưởng của chúng như sau:

- SINH KHÍ: có tác dụng tốt, tuy ảnh hưởng lâu dài và trong tương lai, nhưng cũng cần được phát huy.

- VƯỢNG KHÍ: có tác dụng tốt đẹp và mau chóng, nhất là trong lúc còn đương vận, cho nên cần được phát huy càng sớm càng tốt.

- SUY KHÍ: vì chỉ là khí suy nên tác dụng cũng chưa đến nổi xấu lắm (ngoại trừ các khí 2, 5, 7) cho nên tuy cần phải né tránh nhưng cũng không phải là tuyệt đối.

- TỬ KHÍ: là những khí xấu cần phải né tránh, nếu không sẽ có tai họa về nhân sự, sức khỏe hoặc tiền bạc.

Kế đó lại còn phải phân biệt những khí SINH-VƯỢNG-SUY-TỬ đó là Sơn tinh hay Hướng tinh. Nếu là Sơn tinh thì sẽ có ảnh hưởng đến nhân sự (số lượng người nhiều, ít, tài giỏi hay không...trong nhà). Nếu là Hướng tinh thì sẽ có ảnh hưởng đến sức khỏe và tài lộc của gia đình đó.

Trong “Thiên ngọc kinh Ngoại thiên” của Dương công Chẩm có viết: “Sơn quản nhân đinh, Thủy quản tài lộc”. Chữ “Sơn” ở đây không chỉ có nghĩa là “núi”, mà còn là Sơn tinh của 1 trạch vận. Cũng như chữ “Thủy” không chỉ có ý nghĩa là “sông nước”, mà còn là Hướng tinh (do quan niệm phương tọa cần có núi, phía trước cần có thủy). Cho nên Sơn tinh chủ về nhân đinh, còn Hướng tinh chủ về tài lộc.

Vì đã gọi là “Sơn”, nên Sơn tinh nếu muốn phát huy tác dụng (hay đắc cách) thì cần phải có núi cao (hay nhà hoặc cây cao...). Vì đã gọi là “Thủy”, nên Hướng tinh nếu muốn phát huy tác dụng thì cần phải gặp nước (thủy). Nhưng không phải Sơn tinh nào cũng cần phải gặp núi, mà chỉ có những Sơn tinh đang là khí Sinh, Vượng mà thôi. Chẳng hạn như trong vận 1 thì các Sơn tinh 1 (vượng khí), 2, 3 (sinh khí) đóng ở khu vực nào thì cần có núi hay nhà cao ở tại khu vực đó. Có như vậy thì gia đình đó nhân đinh đông đúc, lại chủ xuất hiện người tài giỏi, có danh, có tiếng. Ngược lại, những khu vực có những Sơn tinh là Suy khí hay Tử khí thì lại cần thấp, trống hay bằng phẳng. Nếu tại những khu vực đó mà có núi hay nhà cao... thì sẽ có tai họa về nhân đinh như hiếm người, con cái khó lấy chồng, lấy vợ, hoặc trong nhà xuất hiện cảnh chia ly, góa bụa, cô quả...

Đó chỉ là riêng đối với các trường hợp khí SINH, VƯỢNG, SUY, TỬ của Sơn tinh. Còn đối với các trường hợp của Hướng tinh cũng thế. Tuy rằng Hướng tinh cần có Thủy, nhưng chỉ những khu vực nào có Sinh khí hay Vượng khí của Hướng tinh mới cần có Thủy như sông, hồ, ao, biển hoặc buồng tắm, nhà vệ sinh, đường xá, cửa ra vào... Nếu được như thế thì tài lộc dồi dào, của cải sung túc, công việc làm ăn ổn định... Ngược lại, nếu những khu vực có Suy, Tử khí của Hướng tinh mà lại có “THỦY” thì nhà đó tài lộc túng thiếu, dễ bị hao tán tiền của, công ăn việc làm lụn bại...

Thí dụ: nhà hướng 30 độ, tức tọa MÙI hướng SỬU, vào ở trong vận 8.

Nếu lập Trạch vận thì sẽ thấy các Hướng tinh 8 (Vượng khí), 9, 1 (Sinh khí) ở các khu vực phía ĐÔNG BẮC, TÂY và TÂY BẮC. Cho nên những khu vực này (bên trong hay bên ngoài nhà) cần có thủy của sông hồ, ao biển, buồng tắm, cửa ra vào ... Còn khu vực phía NAM có hướng tinh 7 (Suy khí) nên không nên có thủy, nếu có tất nhà sẽ dễ bị trộm cướp quấy phá. Những khu vực còn lại cũng toàn là Tử khí của Hướng tinh nên đều không nên có thủy hoặc cửa ra vào.

Kế đó lại xét tới những trường hợp của các Sơn tinh. Vì các Sơn tinh số 8 (Vượng khí), 9, 1 (Sinh khí) nằm tại các khu vực phía TÂY NAM, BẮC và NAM, nên nếu những khu vực này mà có núi hay nhà cao... thì nhà này sẽ đông con, nhiều cháu, con cái tài giỏi, nên người... Các khu vực còn lại thì chỉ toàn là Suy khí hay Tử khí của Sơn tinh, nên nếu có núi hay nhà cao tất sẽ làm phương hại tới nhân đinh của căn nhà này.

Sau khi đã biết và phân biệt được những yếu tố trên rồi mới có thề xét tới trường hợp cơ bản đầu tiên của Phong thủy Huyền Không là Vượng sơn, Vượng hướng. Như chúng ta đã biết, Phong thủy bắt đầu từ Hình tượng, rồi sau này mới phát triển lên tới Lý khí và Vận số. Mà Hình tượng phái (tức Loan đầu phái) thường chủ trương nhà cần có núi bao bọc, che chở nơi phía sau (Huyền Vũ), còn phía trước thì cần phải trống thoáng, có sông, hồ phản chiếu ánh sáng để tích tụ Long khí (Chu Tước), đồng thời có cửa ra vào để hấp thụ Long khí. Còn đối với Phong thủy Huyền không thì khi cất nhà phải chọn hướng như thế nào cho Vượng khí của Hướng tinh tới Hướng (tức phía trước), còn Vượng khí của Sơn tinh tới phía sau. Phối hợp giữa Hình tượng với Lý khí (tức phi tinh) thì nhà này sẽ có Vượng khí của Hướng tinh tới phía trước, đắc Thủy của sông hồ, lại có lối ngõ, cửa nẻo vào nhà nên tài lộc đại vượng. Còn Vượng khí của Sơn tinh tới phía sau gặp núi nên chủ vượng nhân đinh, con cháu đông đúc, nhân tài xuất hiện nên là cách cục “phúc lộc song toàn”. Cho nên Vượng Sơn, Vượng Hướng (còn gọi là ĐÁO SƠN, ĐÁO HƯỚNG, vì vượng khí của Sơn tinh tới tọa, vượng khí của Hướng tinh tới hướng) là cách cục cơ bản của Phong thủy và Huyền Không. Những nhà có cách cục như vậy còn được gọi là những nhà có “Châu bảo tuyến” (hướng nhà quý như châu báu). Điểm quan trọng của những trường hợp này là giữa hình thế bên ngoài (Loan đầu) và phi tinh có sự tương phối thích hợp. Ngược lại, nếu 1 căn nhà phía trước cũng có sông hồ, phía sau cũng có núi cao. Nhưng do việc chọn hướng không thích hợp, hoặc do xây dựng không đúng lúc mà khi lập Trạch vận thì Vượng khí của Sơn tinh lại tới hướng (phía trước), còn vượng khí của Hướng tinh lại tới tọa (phía sau) thì tuy hình thế chung quanh của ngôi nhà là tốt, nhưng do không ứng hợp được với phi tinh nên lại chủ phá tài, tổn đinh, tan cửa nát nhà mà thôi. Đây còn gọi là cách cục “Thượng sơn, Hạ thủy” sẽ nói ở 1 phần khác.

Một điểm cần chú ý trong cách cục “vượng Sơn, vượng Hướng" (hay "Đáo Sơn, Đáo Hướng”) này là tuy trên lý thuyết thì các nhà Phong thủy thường coi những nhà có vượng khí của Hướng tinh tới phía trước, còn vượng khí của Sơn tinh tới phía sau nhà là cách cục “vượng Sơn, vượng Hướng”. Nhưng điều quan trọng là ngoại hình bên ngoài của căn nhà (Loan đầu) có phù hợp với vượng khí của Sơn và Hướng tinh hay không? Nếu phù hợp thì mới thật sự là cách cục “vượng Sơn, vượng Hướng”, và nhà mới phát phúc, phát lộc. Còn nếu ngoại hình không phù hợp thì sẽ biến thành cách cục “Thượng Sơn, Hạ Thủy” mà gây ra hung họa đầy dãy. Nhưng thế nào là phù hợp hay không phù hợp? Như chúng ta đã biết, Sơn tinh mà muốn đắc cách thì phải đóng ở những khu vực có núi cao. Còn Hướng tinh mà muốn đắc cách thì phải đóng ở những khu vực có Thủy như sông biển hoặc đường đi hay cửa nẻo ra vào nhà... Cho nên những nhà mà có vượng khí của Hướng tinh tới phía trước thì còn đòi hỏi khu vực phía trước của nhà đó phải trống, thoáng, có thủy hay đường đi, cửa ra vào... Còn vượng khí của Sơn tinh đến phía sau cũng đòi hỏi khu vực phía sau nhà có núi hay nhà cao... Có như thế mới được coi là thật sự đắc cách “Đáo Sơn, Đáo Hướng” mà đinh, tài đều vượng. Ngược lại, nếu như nhà đó có vượng khí của Hướng tinh tới phía trước, nhưng phía trước nhà lại có núi hay nhà cao, hoặc bị gò đất nhô lên, hay bị cây cối rậm rạp, um tùm che chắn... tức là vượng khí của Hướng tinh không gặp “Thủy” mà lại gặp “Sơn”. Còn vượng khí của Sơn tinh tuy tới phía sau, nhưng phía sau nhà lại không có núi hay nhà cao, mà lại có sông, hồ, ao, biển, hoặc cống rãnh..., tức là vượng khí của Sơn tinh không gặp “Sơn” mà lại gặp “Thủy”. Đó đều là những cách cục suy bại về tài lộc và nhân đinh. Cho nên mới nói giữa phi tinh và ngoại hình Loan đầu bên ngoài phải có sự phù hợp là như vậy. Nếu phù hợp thì mới thật sự là “vượng”, và mọi sự mới được tốt đẹp. Còn nếu như trái ngược (tức không phù hợp) thì dù có “vượng” cũng sẽ thành “suy” và phát sinh ra muôn vàn tai họa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vượng Sơn, Vượng Hướng trong Phong Thủy

Clip "Chết không phải là hết" - giá trị của sinh mạng

Con người thường sợ hãi và trốn tránh cái chết nhưng nó có thật đáng sợ đến vậy? Xem clip “Chết không phải là hết” để cùng ## tìm câu trả lời.
Clip "Chết không phải là hết" - giá trị của sinh mạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Clip Chet khong phai la het - gia tri cua sinh mang hinh anh
 
Sinh, lão, bệnh, tử là quy luật tự nhiên của đời sống, ai cũng phải trải qua, muốn cũng không thể trốn tránh. Biết như vậy nhưng nhiều người vẫn cố gắng kéo dài tuổi thọ, tránh xa cái chết, đối diện với nó bằng sự sợ hãi và tuyệt vọng.
 
Nếu xem rằng cái chết là sự kết thúc của tất cả thì con người sẽ sống buông thả, tìm đến cái chết mỗi khi khó khăn, không có động lực cố gắng, không có mục tiêu đúng đắn. Những trường hợp tự tử phần lớn xuất phát từ suy nghĩ tiêu cực ấy.
 
Nhưng phải biết rằng, sau khi từ giã cõi đời vẫn còn phải tiếp tục gánh vác những việc mình đã làm. Tìm đến cái chết không phải là giải thoát mà là trốn tránh, hèn nhát. Clip “Chết không phải là hết” dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về sinh tử, giá trị của sinh mạng và ý nghĩ chân thực của cuộc đời này. 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Clip "Chết không phải là hết" - giá trị của sinh mạng

3 lưu ý giúp chọn thảm trải sàn tăng cường phong thủy

Phong thủy nhà ở chú trọng tới từng chi tiết nhỏ nên một tấm thảm trải sàn cũng đủ để cải thiện hoặc làm xấu đi vận khí của ngôi nhà. Hãy nhớ 4 lưu ý dưới đây
3 lưu ý giúp chọn thảm trải sàn tăng cường phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy nhà ở chú trọng tới từng chi tiết nhỏ nên một tấm thảm trải sàn cũng đủ để cải thiện hoặc làm xấu đi vận khí của ngôi nhà. Hãy nhớ 4 lưu ý phong thủy khi chọn thảm trải sàn dưới đây nhé.


3 luu y giup chon tham trai san tang cuong phong thuy hinh anh 2
 
1. Màu sắc của thảm trải sàn phải hợp với mệnh của nữ chủ nhân   Trong phong thủy nhà ở, trần nhà ứng với vận thế của nam chủ nhân, sàn nhà liên hệ chặt chẽ với vận thế của nữ chủ nhân. Vì thế, lưu ý phong thủy khi chọn thảm trải sàn là phải hợp với mệnh của nữ chủ nhân thì mới có thể giúp cho nữ mệnh khỏe mạnh, hanh thông.    Ví dụ, nữ chủ nhà mệnh Hỏa thì nên chọn thảm màu đỏ, nữ chủ mệnh Thổ thì lấy màu vàng làm chủ đạo để chọn thảm.   Cửa nhà ở hướng Tây Nam, Đông Bắc ứng với ngũ hành Thổ thì màu sắc khai vận là vàng, đại biểu cho tôn quý, tài phú nên bày một tấm thảm màu vàng ở huyền quan để rước tài lộc vào nhà. Vị trí Tây Nam, Đông Bắc trong nhà đại diện cho trí tuệ và hôn nhân, nếu trưng tấm thảm màu vàng thì sẽ thúc đẩy tài vận và nhân duyên vận, may mắn cát tường.   Màu sắc và vận may nơi công sở Trải thảm để hóa giải vận khí ngôi nhà Cách chọn và bài trí thảm cho nội thất
2. Màu sắc thảm trải sàn quan trọng nhất là đại kh
í
  Màu sắc thảm trải sàn phải phối hợp hài hòa, ổn trọng, không bấn loạn, làm cho người khác có cảm giác đại khí. Nên sử dụng các màu trầm, đậm và nhiều nhất là có hai màu, nhiều quá sẽ rối loạn.   Màu của thảm phối hợp với bố cục của các vật trang trí khác tạo nên cục diện hài hòa. Ví như, nhà tông màu lạnh, thì bày thảm màu ấm để tăng phần ấm ấp, hay nhà trang trí tông nóng thì treo thảm màu nhẹ nhàng để điều tiết lại.
3 luu y giup chon tham trai san tang cuong phong thuy hinh anh 2
 
3. Màu sắc thảm trải sàn không nên quá đơn điệu
  Không chỉ vì lý do thẩm mĩ mà dưới góc độ phong thủy, màu sắc thảm trải sàn không nên quá đơn điệu, nhạt nhẽo, mang tới cảm giác ảm đạm, cản trở vận khí. Tốt nhất là dùng những màu rực rỡ, lấy đỏ và vàng làm chủ đạo, rất may mắn. Chú ý kết cấu phải hài hòa, sắc thái thanh nhã, ý vui cảnh đẹp, gợi điều tốt lành. 
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh
Phong thủy hoàn hảo cho phòng khách Những điều kiêng kỵ trong phong thủy phòng khách Mẹo giúp tăng tài lộc phòng khách
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 lưu ý giúp chọn thảm trải sàn tăng cường phong thủy

Tướng phụ nữ qua giọng nói |

Giọng nói: - Người xảo quyệt : thường có cử chỉ và sắc mặt thay đổi nhanh chóng như một diễn viên. Ăn nói chậm chạp như muốn nuốt từng câu nói, vì họ đang cần lời nói khéo léo, tìm cách ứng xử thích hợp với môi trươ
Tướng phụ nữ qua giọng nói |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ qua giọng nói |

Móng tay của người bị bệnh nội khoa

Theotiến sĩ Charlotte Wolfe thì hình dáng móng tay của người bị bệnh nội khoa cómột tầm quan trọng đặc biệt và bổ sung thêm kinh nghiệm riêng của mình vàonhững kết luận của Pedro Castello để làm sáng tỏ phép chuẩn đoán bệnh bằng móngtay. Trong sách này ông không trình bày một cách có hệ thống các tình trạng sứckhỏe mà chỉ đề cập đến một số bệnh có liên quan đến bàn tay trong đó có cácbệnh nội khoa. Ông đã từng ghi nhận nhiều trường hợp có bệnh về tuyến giáptrạng và não thùy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bệnh về tuyến giáp trạng: Tuyến giáp trạng nằm trên khí quản ngay dưới sụn thanh quản.

Tuyến hoạt động yếu thì:

-          Xương không phát triển (lùn không cân đối), ngu đần, cơ quan sinh dục yếu không phát triển.

-          Ở người lớn sẽ bị bệnh niêm thủy chủng: nước tụ ở da nên mắt, lưỡi sưng, nhiệt độ cơ thể hạ, mạch chậm, bải hoải.

Khi quan sát móng tay mặc dù người bệnh không có triệu chứng nào khác. Sau đó lần lần các triệu chứng xuất hiện và những xét nghiệm chuyên khoa chứng minh là đúng.

Sách y học và sach của Pedro Castello chỉ cung cấp vài chi tiết sơ sài và có phần mâu thuẫn về móng tay của người bị bệnh nội khoa. Những chi tiết được đề cập phần lớn liên quan đến các bệnh về tuyến giáp trạng và não thùy. Tiến sĩ Charlotte Wolfe đã quả quyết cho rằng các bệnh này có liên hệ mật thiết đến móng tay. Theo Pedro Castello thì móng tay thiếu vẻ bóng và có vạch trên đó là triệu chứng của bệnh tuyến giáp trạng và bệnh niêm thủy thủng (Myxoedème) (kèm theo triệu chứng da đầu khô và ruing tóc). Những móng tay mỏng, dễ gãy, hình dạng như móng tay con nít là những móng tay bị yếu, phát triển rất chậm. Đôi khi chúng rất mềm và có dạng như cái quạt. Theo một tác giả khác thì móng tay loại như con nít kém phát triển là triệu chứng của cơ quan sinh dục bị suy nhược. Theo Hollander thì móng tay quá lớn là triệu chứng bệnh não thùy kém phát triển, nhưng tôi thì không nhận thấy vậy bao giờ. Tiến sĩ Charlotte Wolfe cho rằng (mà Pedro Castello cũng đồng ý như vậy) là não thùy và tuyến giáp trạng phát triển quá mức bình thường thì móng tay cũng phát triển nhanh theo, láng bóng và mọc ra rất nhanh.

Nếu tuyến giáp hoạt động mạnh tiết hydroxine vào máu và gay bệnh basedow hay nóng nảy, giận dữ, người gầy đi.

Bệnh não thùy là một tuyến nhỏ bằng hạt đậu xanh nằm trong mặt dưới não. Não thùy có những kích thích tố có nhiệm vụ giúp cơ thể tăng trưởng. Nếu tuyến hoạt động kém sẽ lùn (nhưng cân xứng), nếu tuyến hoạt động mạnh cơ thể tăng trưởng quá mức (khổng lồ), nếu sau khi trưởng thành mà tuyến phát triển thì đầu ngón tay, ngón chân sẽ to lớn dị thường, cằm và mũi cũng to (chứng đầu triển), ngoài ra tuyến giáp trạng còn giúp cơ thể giảm lượng nước tiểu (gay tái hấp thụ), tăng huyết áp… thần kinh. Nhiều nhà nghiên cứu đã nhận thấy người bị bệnh tâm thần có móng tay phát triển quá mức nhưng chưa xác định được các đặc điểm của chúng. Nơi người bệnh tâm thần phân biệt thì móng tay dài và phát triển rất nay đủ. Còn những người bệnh loại tâm thần hưng trầm cảm thì có móng tay mang đủ sắc thái của sự phát triển quá mức bình thường. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có được một bản thống kê đủ.

Trường hợp người bị yếu thần kinh thì móng tay không phát triển quá mức mà có chiều hướng kém phát triển. Ít khi gặp nơi họ những móng tay phát triển nay đủ với vết trắng hình lưỡi liềm: tiến sĩ Charlotte Wolfe chỉ đếm được có 10% trong số 650 bàn tay đã nghiên cứu.

Những móng tay kém phát triển này đều nhỏ một cách khác thường mà ông tạm gọi là móng tay “thô sơ” và gặp chúng trong 25% những người bị yếu thần kinh. Theo Pedro Castello thì dạng móng tay này có mang tính di truyền và rất hiếm có. Sở dĩ chúng hiếm như vậy là vì Pedro Castello chỉ quan sát móng tay của người bị da liễu mà thôi.

Móng tay “sơ cấp” là một loại móng rộng và cụt, không có vết trắng hình lưỡi liềm, thường gặp nơi người bị yếu thần kinh. Thật khó mà cho rằng những móng này khác thường, nhưng chắc chắn là chúng phát triển không nay đủ. Những người bệnh thường bị đau thần kinh nhẹ cũng thường có loại móng này. Tôi nhận thấy là những người bị yếu thần kinh thường có móng tay phẳng hơn là cong.


Chúng ta không cho là quá đáng nếu bảo rằng móng tay phát triển khong nay đủ là một trong những nét đặc trưng nhất của bàn tay người bị yếu thần kinh. Móng tay hẹp, bóng có vết trắng hình lưỡi liềm to, đục, chứng tỏ tuyến giáp trạng phát triển quá mức. Loại này giống với móng tay của người bị lao phổi nhưng khác ở chỗ là khi nhing nghiêng thì trắc diện của nó phẳng chứ không cong, còn thân móng tay thì sạch và bóng. Người ta gặp hai loại móng tay này nơi bàn tay xương xẩu có ngón dài của những người vừa bị lao, vừa có tuyến giáp trạng phát triển quá mức bình thường. Những người này có móng dài và vết trắng hình lưỡi liềm to vì các biến hóa trong cơ thể gia tăng cường độ. Cần nên nhớ là người mắc bệnh này lại rất thông minh và bàn tay họ thuộc loại xương xẩu (xem hình).


Móng tay dài rất phát triển, bóng bề ngang rộng (khác với trường hợp trên) có vết trắng hình lưỡi liềm dài và rộng (hình) là triệu chứng của người có não thùy phát triển quá mức. Những loại móng tay như vậy thường gặp nơi những ngón tay rắn rỏi. Loại móng này hoàn toàn khác với móng người mang bệnh tuyến giáp trạng phát triển quá mức.




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Móng tay của người bị bệnh nội khoa

Đất dưỡng thi là gì ?

Có những ngôi mộ cổ do kỹ thuật ướp xác, trải qua hàng trăm năm da thịt vẫn còn nguyên không họai. Nhưng còn có những ngôi mộ lâu đời da thịt vẫn nguyên do chôn vào đất dưỡng thi.
Đất dưỡng thi là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Đất dưỡng thi" là loại đất gì, gồm những yếu tố hoá học nào, nhiệt độ và độ ẩm ra sao, có những đặc điểm gì để tìm ra đất dưỡng thi thì chưa ai rõ, hoặc giả xưa kia có thầy am hiểu thuật phong thuỷ đã tìm ra, ngày nay đã thất truyền hoặc giả do ngẫu nhiên, tình cờ gặp mà không biết. Chỉ biết rằng đó là một môi trường trong đó cả vi khuẩn hiếu khí và yếm khí đều bị huỷ diệt.

Hy vọng trong tương lai, khoa học phát triển hoặc sẽ có nhiều người để tâm nghiên cứu, điều bí ẩn của đất dưỡng thi sẽ được khám phá.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đất dưỡng thi là gì ?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd