Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sao Cự Môn

Một bài viết sưu tầm về sao Cự Môn. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Cự Môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Cự môn - Toàn thư

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Cự môn thuộc âm thủy. Tại Đẩu là ngôi sao thứ hai thuộc chòm Bắc Đẩu, tại Số là ngôi sao thứ tư theo phép định cục an sao Thiên bàn thuộc chòm Nam Đẩu. Hóa khí là ám, chủ về thị phi, đa nghi, hiềm khích.

Cự môn là ngôi sao về nói năng, nên chủ về có tài ăn nói, phù hợp với những ngành nghề cần giao tiếp, năng nói, có sở trường xử lý các mối quan hệ công cộng, nên có khả năng trở thành nhà ngoại giao. Nhưng, cũng vì nói nhiều, dễ rước lấy điều tiếng thị phi, lại khó tránh được đố kị, hiềm khích, cạnh tranh, nên không hợp với mệnh nữ. Trừ khi theo những nghề như giáo viên, biểu diễn, ngoại giao, quảng cáo marketing, nếu không rất dễ trở thành ngôi lê đôi mách, buôn chuyện thị phi.

Sao Cự môn hóa ám, chủ về lo lắng buồn phiền, cũng chủ về vất vả. Nằm tại bất lỳ cung vị nào, bất kể có Cát tinh ở tam phương hiệp trợ hay không, đều chủ về tuổi trẻ vất vả, phải phấn đấu gian khổ rất nhiều mới có được thành tựu.

Sao Cự môn ưa gặp Hóa Lộc, tăng cường lý tính và mức độ hoạt ngôn, lại có thêm uy quyền. Nếu sao Cự môn miếu, vượng gặp Hóa Quyền, lại gặp lục Cát tinh, phần nhiều đều trở thành các nhà ngoại giao có tài hùng biện, đảm đương những chức vụ quan trọng. Nếu sao Cự môn không ở cung miếu, vượng mà gặp được Hóa Quyền, sẽ trở thành bậc thầy nổi tiếng, nhiều học trò đệ tử.

Sao Cự môn cũng nên Hóa Lộc tại cung miếu, vượng, chủ về có khẩu phúc (được ăn ngon), đồng thời tăng cường phần cảm tính và tài hùng biện. Nếu như lại gặp thêm Cát tinh, chắc chắn sẽ thành tựu về sự nghiệp. Nếu như Hóa lộc lại gặp Hồng loan, Thiên hỷ, Văn xương, Văn khúc, Thiên diêu, Hàm trì, Hóa Khoa, nên phát triển trong lĩnh vực biểu diễn, diễn xuất, khả năng trở thành nghệ sỹ có danh tiếng. Sao Hóa lộc, Hóa quyền của Cự môn có tửu lượng tốt, được hưởng khẩu phúc.

Sao Cự môn không có khả năng kháng cự với lục Sát tinh và sao Hóa Kị, nhất là khi gặp Kình dương và Đà la, sẽ khiến cho đường tình duyên gặp nhiều sóng gió trắc trở. Nếu gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp chủ về vất vả trắc trở. Khi sao Cự môn Hóa Kị thì ăn nói khó nghe nhưng lại nói quá nhiều gây phản cảm cho người khác, tự chuốc lấy điều tiếng thị phi, có khuynh hướng bất mãn với hiện thực, dễ gây nên vạ miệng mà bị kiện tụng.

Sao Cự môn nếu gặp Thái dương thì cát hung lẫn lộn. Gặp sao Thất sát chủ về bị sát thương. Gặp Tham lang, Phá quân dễ bị tù tội lưu đầy. Gặp Tử vi sẽ khắc chế được tính cách ngoan cố của Cự môn. Gặp Lộc tồn sẽ giải trừ được tai ách. Gặp Kình Đà trai làm giặc cướp gái dâm tà. Nếu tại cung đối xung có Hỏa tinh, Linh tinh, Bạch hổ, mà không có sao Tử vi trấn áp hay Lộc tồn hóa giải, dễ bị đầy ải hoặc xung quân đến phương xa. Tam phương hội Sát trùng điệp ức hiếp, là thần hà khắc, dễ trở thành số cô độc, dễ gặp hỏa hoạn. Nếu theo nghiệp cửu lưu sẽ tránh được vất vả. Hai hạn gặp hung tinh tai họa không nhẹ.

Sao Cự môn và sao Thái dương trấn mệnh tại Dần hoặc Thân, là cách "Cự Nhật đồng cung", có tài ăn nói hùng biện, vất vả trước thành công sau. Sao Cự môn trấn mệnh tại Tý hoặc Ngọ, cung vị tam phương tứ chính có thêm hóa Lộc, hóa Quyền hoặc hóa Khoa hiệp trợ, là cách "Thạch trung ẩn ngọc" (Ngọc ẩn trong đá), bất khuất kiên cường, khi trẻ vất vả trung niên sẽ có thành tựu. Sao Cự môn nhập Thân cung lạc hãm tại Thìn hoặc Tuất, lại gặp bốn Sát tinh Kình Đà Hỏa Linh tại cung mệnh, là cách "Cự phùng tứ sát", nếu không có Cát tinh ứng cứu, dễ vì trốn tội mà lưu lạc tha hương. Sao Cự môn và Thiên cơ cùng trấn mệnh tại Dậu, tại Dậu hoặc cung vị tam phương tứ chính gặp Hóa Kị, là cách "Cự Cơ hóa dậu", làm việc gì cũng không thành tựu, mệnh nữ ắt phá bại, phiêu đãng vô định.

SAO CỰ MÔN TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Cự môn tọa thủ cung Mệnh, thường ánh mắt nhìn đoan chính, vẻ mặt nghiêm túc, giọng nói cao mà thanh, hành động nhanh nhẹn. Nhập miếu thì cơ thể cao đậm, nhìn vẻ bề ngoài toát ra hình thức là người phúc hậu lương thiện, lạc hãm thì thân thể cao gầy.

Ngay thẳng bộc trực, tính đa nghi, có khuôn mặt thánh thiện khả ái, cũng có vẻ mặt hiền lành ít nói. Lục thân thiếu hòa hợp, là người chủ quan lại tự tin, thường hay tỏ thái độ bất mãn với hiện tại, nên thích gây chuyện thị phi, lúc thiện lúc ác thường không biểu hiện lộ ra ngoài mặt. Học nhiều nhưng ít tinh thông, phong cách làm việc thường tỏ ra khó khăn vất vả nên khó có được sự thanh nhàn thảnh thơi.

Tính tình đa nghi, kết bạn với mọi người ban đầu thì tốt nhưng cuối cùng lại ác. Tư duy lãnh đạm, trong lòng nhỏ nhen hiếm khi rộng lượng, làm việc lớn thường quá chú trọng tới hình thức mà bỏ qua khả năng phân tích, khả năng quan sát, khả năng phán đoán tình huống, khả năng ghi nhớ, và khả năng liên tưởng. Tuy nhiên, là người giầu khả năng nghiên cứu, nên thường có tầm hiểu biết rộng, có sáng kiến, dù không giao tiếp nhưng khả năng biểu đạt lại rất tốt, biện luận sắc sảo. Có xu hướng sống cuộc đời thanh bạch, ít thiên về thú vui của cuộc sống, lấy công việc là mục đích hành đầu.

Phụ nữ cung mệnh có sao Cự môn thường có lòng tự tôn rất cao, bụng thẳng dạ ngay, sức sống mạnh mẽ, đa nghi, thường hay tự so bì với người khác mà tự chuốc lấy phiền muộn trong lòng. Khi can thiệp vào chuyên gia đình hay công việc của chồng, thường thiếu thận trọng trong ngôn ngữ, lời nói phản cảm thường gây tổn thương bầu không khí hạnh phúc, ấm cúng. Làm việc chăm chỉ cần mẫn, xử lý mọi việc trong gia đình chu đáo, công việc và gia đình đều đảm nhiệm tốt.

Suy đoán vận mệnh

Cự môn + 3

Cự môn + 3

Cự môn – 1

Thiên đồng – 1

Cự môn + 4

Thái dương + 2

Cự môn – 2

   

Cự môn + 4

Thiên cơ + 3

Cự môn + 4

Thiên cơ + 3

   

Cự môn – 2

Cự môn + 4

Thái dương + 3

Cự môn – 1

Thiên đồng – 1

Cự môn + 3

Cự môn + 3

Độ sáng của sao Cự môn tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Cự môn.

Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Cự môn là miệng, cho nên sao Cự môn tượng trưng cho "miệng", nói chung không thể tách rời khỏi "miệng", có "khẩu phúc", giỏi quan hệ công chúng, phần nhiều là những người gây dựng sự nghiệp bằng "miệng", như giáo sư, quan tòa, luật sư, nhà ngoại giao, người dẫn chương trình, người làm việc kinh doanh đối ngoại, nhân viên kinh doanh, ca sỹ, diễn viên, nghề dịch vụ công hay tư,... đồng thời còn thiên về việc xử lý các mối quan hệ chung.

Sao Cự môn phần nhiều là nói về "miệng", cho nên ngay thẳng bộc trực là ở "miệng", nhưng "ngôn đa tất thất" là nói về người phụ nữ thị phi, cho nên sao Cự môn không nên xuất hiện trong mệnh của nữ giới.

"Thị phi" của sao Cự môn không phải là có ý gây chuyện "thị phi", người mệnh sao Cự môn có khả năng phân tích rất tốt, rõ ràng là rất "thị phi", cố gắng không nên gây những chuyện "thị phi", nhưng cũng khó có thể thoát khỏi những chuyện "thị phi".

Ba sao Cự môn, Tham lang và Thiên cơ, đều thuộc kiểu giao tiếp hướng ngoại, nhưng tính chất của chúng lại có sự khác biệt. Sao Tham lang đa tài đa nghệ, tính chất giao tiếp của nó thiên về trường phái lãng mạn: tửu, sắc, tài, khí; Sự giao tiếp của sao Thiên cơ thiên về liên lạc giao thiệp, vì người mà bôn tẩu vất vả; Sao Cự môn thì dùng "miệng" là chính, thiên về diễn giảng biện thuyết đúng sai, phải trái.

Sao Cự môn và sao Văn khúc đều thiên về tài biện luận ăn nói, nhưng tài biện luận ăn nói của sao Văn khúc phần nhiều thuộc về kỹ xảo biện luận, chú trọng tu từ mà lời nói hướng thiện, cũng mang hàm nghĩa "tài" và "đào hoa". Tài biện luận ăn nói của sao Cự môn thì lại chú trọng đến thực tế, gồm có phân tích và liên tưởng, cũng có nội dung nhưng "tài khí" thì lại tương đối ít.

Khí hóa của sao Cự môn là ám, trong bóng tối có thể thấy được ánh sáng bên ngoài, cố nhiên sao Cự môn với khả năng quan sát sự vật một cách thấu đáo hơn người, phần nhiều có những biểu hiện như sau:

1. Bất luận ở hoàn cảnh khó khăn nào, phần lớn đều có thể tháo gỡ được trở ngại khó khăn bước đầu, biết hy vọng vào tương lai.

2. Khoan dung độ lượng, biết khoan dung hơn nữa còn hiểu đạo lý.

3. Có khả năng hội nhập được cuộc sống đa dạng muôn mầu, và có biểu hiện cụ thể bằng ngôn ngữ, hành động, dễ được mọi người chấp nhận và hoan nghênh.

4. Có thể hiểu được sự việc và truyền đạt thông tin, hóa giải khúc mắc.

5. Nằm giữa ranh giới thị phi và chính trực, nhưng không bị mất đi bản tính lương thiện, mà còn giữ được đạo trung dung.

6. Có chuyện thầm kín trong lòng không thể bày tỏ với người khác, hoặc là dấu đầu hở đuôi.

7. Thường rơi vào ảo tưởng mà tự chuốc lấy phiền muội, thậm chí còn tự hủy hoại mình.

8. Nhàn rỗi, càng nói càng sai, thường khổ tại miệng, bị người khác hiểu lầm oán trách.

9. Trước khi được xã hội công nhận, phải trải qua nhiều vất vả, chỉ cần giữ vững ý chí, cuối cùng cũng thành công.

10. Mạnh bạo hơn người, thường làm những chuyện mà mọi người không ngờ tới, hoặc những việc mà không được mọi người tán thành, khiến mọi người bàn tán.

11. Cơ hội sự dụng ngôn ngữ hơn người, cũng thường vận dụng tài ăn nói của mình mà đạt được lợi ích.

12. Cuộc đời có nhiều cơ hội phải đấu tranh.

Người có sao Cự môn thủ mệnh, nên theo những nghề dùng miệng là chính, có thể nên học và tinh thông nhiều thứ tiếng ngoại ngữ, để có cơ hội làm việc theo phương thức chính phái, qua đó, bản tính thị phi dễ bị "phê bình" thường sẽ chuyển biến sang xu hướng "giám sát đúng sai", "đánh giá sự hoàn thiện", phát huy khả năng phân tích có tính thực tiễn của sao Cự môn. Ngoài ra, người có sao Cự môn thủ mệnh, cuối đời phần lớn đều nhận được sự chăm sóc của con cháu.

Sao Cự môn cũng là sao đơn độc, duy có sao Lộc tồn mới có thể hóa giải được. Sao Cự môn thâm nhập vào các cung Lục thân, chủ về phần lớn người đó bạc duyên với lục thân, nếu không kết hợp với sao Lộc tồn, hoặc đồng cung với sao Hóa Lộc, thì tâm thần thường thường dễ bất an, hoặc có hiện tượng cô đơn.

Sao Cự môn được tam cát hóa Lộc Quyền Khoa, chủ về bổng lộc dồi dào, tài diễn thuyết hùng biện được trọng dụng phát huy. Song tính chất lại có sự khác biệt: Hóa Lộc mà lại mang cảm tính, hiền lành không cưỡng bức, quan sát tình cảnh nói chuyện. Hóa Quyền giảng lý mà mang tính quyền uy, trật tự rõ ràng, tăng thêm trọng lượng lời nói, hơn nữa còn tăng thêm lòng tin và độ tin cậy vào người khác mà giảm bớt chuyện thị phi. Hóa Khoa là lời nói nho nhã, mang phong thái của người quân tử.

Sao Cự môn thích nhất là Hóa Quyền, khi miếu vương Hóa Quyền, lại kết hợp thêm lục Cát tinh, thì phần nhiều là người làm quan lớn gánh vác trách nhiệm ngoại giao. Nếu không thuộc miếu vượng mà gặp sao Hóa Quyền, thì cũng là người gánh vác trọng trách. Khi sao Cự môn nhập miếu vượng Hóa Lộc, có thêm cát tinh hội chiếu, chủ về sự nghiệp sẽ được thể hiện thấy rõ, nếu Hóa Lộc lại gặp Hồng loan, Thiên hỷ, Văn xương, Văn khúc, Hàm trì, thì nên phát triển theo hướng văn hóa nghệ thuật, biểu diễn giải trí, phần nhiều sẽ thành danh trên con đường này.

Sao Cự môn không thích gặp Hóa Kị, ngôn từ sắc bén, nói chuyện khó nghe, lại thích nói chuyện, dễ khiến cho người phản cảm, đắc tội với người mà không biết. Nếu sao Hóa Kị lại gặp phải Sát tinh, thì nên chú ý chuyện thị phi nơi quan trường.

Sao Cự môn kỵ nhất gặp sao Kình dương và sao Đà la, chủ về chuyện tình cảm gặp nhiều sóng gió, một lời không thể nói hết được, phần lớn là những chuyện thị phi mang tới. Sao Cự môn gặp phải Hỏa tinh, Linh tinh thường tăng thêm phần khó khăn. Cự môn đồng độ cùng Địa không, Địa kiếp tọa thủ cung mệnh, chủ về một đời vất vả, thậm chí thời thơ ấu còn bị bỏ rơi.

Sao Cự môn - Lục Bân Triệu

Sao Cự môn trong thuyết Ngũ hành vừa thuộc âm thổ, vừa thuộc âm kim, đây là Thổ yên tĩnh chôn Kim, cho nên hóa khí là "ám tinh" (sao u ám). Ở trên trời thuộc chòm sao Bắc Đẩu, ở trong mệnh bàn chủ về lời qua tiếng lại, tranh chấp ra mặt hay ngấm ngầm đấu nhau.

Nếu sao Cự môn hóa Quyền thì làm thầy người ta, thanh danh vang xa. Có Thái dương hội chiếu thì quang minh lỗi lạc, vừa phú vừa quý. Cự môn ở Tý hoặc Ngọ, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", lấy Cự môn hóa Quyền hoặc hóa Lộc làm thượng cách, lấy Lộc tồn đồng cung làm thứ cách, lấy không có Lộc làm cho tốt lên làm kế đó, chủ về phú quý song toàn, một đời chức vị cao lộc hậu. Nhưng không thể lên tới đỉnh tối cao, nếu lên tới đỉnh sẽ có hậu quả không tốt, hoặc bị mọi người chỉ trích, dẫn đến thân bại danh liệt.

Cự môn ở Dần hoặc Thân, đều chủ về danh lợi song thu, có thể thành đại phú, thanh danh lừng lẫy ở tha hương. Có điều lấy Dần làm Thượng cách, kế đến là tới Thân. Ở Dần lấy thân thể phát mập là hợp cách.

Cự môn ở Tị không lợi cho Phụ tinh (cha), hoặc tuổi còn nhỏ đã làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ tổn hại cha, hay còn nhỏ nhiều bệnh tật, chủ về vất vả tất bật, nên theo học một nghề chuyên môn. Nếu được Lộc tồn đồng độ, thì phúc dày lộc trọng, song tính tình mộc mạc giản dị mà cẩn thận, chủ về giầu có. Nếu có Hóa Quyền, Hóa Lộc thì khí phách cực lớn, giỏi sáng lập sự nghiệp, chủ về sang quý.

Cự môn ở Hợi, có Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Lộc tồn đồng độ, chủ về đã phú lại quý, lừng danh ở tha hương, song tài năng quá lộ, chí cao mà khí ngạo, nên dễ bị người chỉ trích.

Cự môn ở Thìn, nếu hóa Quyền hoặc hóa Lộc chủ về phú cách, gặp thêm Lộc tồn chủ về đại phú. Nếu Cự môn và Văn xương cùng đến tọa tại Thìn, mà Cự môn Hóa Lộc, còn Văn Xương Hóa Kị, là cách rất đặc biệt, chủ về đại phú đại quý. Bởi vì sao Thiên đồng ở Tuất có thể hóa cái xấu của sao Kị thành hữu dụng.

Cự môn và Thiên cơ ở tại Mão, có Hóa Lộc hay Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đồng độ, và có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, là chủ về cực quý.

Cự môn và Thiên cơ ở tại Dậu, tuy có cát tinh Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đồng độ, nhưng vẫn chủ về quý mà không hiển, phú mà không bền.

Các cung vị trên đều lấy tiêu chuẩn tam phương tứ chính không gặp Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh là nhập cách.

Sao Cự môn đồng độ với sao Thiên đồng ở Sửu hoặc ở Mùi, chủ về hình khắc, khổ cực, nhiều thị phi, có gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền tuy tốt nhưng không được lâu dài. Cự môn ở Tuất Hóa Quyền hoặc Hóa Lộc là cách đặc biệt (kỳ cách), bởi vì Thái dương ở cung Ngọ là mặt trời giữa trời hội chiếu Cự môn, thì khí u ám tan hết.

1. Cự môn ở cung Mệnh viên

Sao Cự môn đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt xanh vàng, có Thái dương đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ về sắc mặt hồng trắng hoặc hồng vàng. Khuôn mặt hình chữ nhật dài hoặc tròn dài. Nhập miếu hoặc có Thái dương ở Tị Ngọ thì chủ về béo mập, thân hình trung bình cao, nếu không sẽ chủ về thân hình trung bình, hoặc gầy nhỏ. Tính tình trung hậu, mặt mày thanh tú, có nghề chuyên môn, khéo ăn nói, hay hùng biện. Có lòng chính nghĩa, không có việc gì nhưng lại thường thể hiện bận rộn tất bật, học nhiều mà ít tinh, có theo học về pháp luật, cơ giới, y học, và tinh tướng tạp nghệ, hoặc làm thầy mọi người, lãnh đạo bang hội. Ưa nhất là Hóa Quyền, Hóa Lộc, và Lộc tồn, chủ về vừa quý vừa phú. Nếu Hóa Kị thì lời qua tiếng lại liên miên, tai họa tơi bời. Phàm làm việc gì cũng nhiều nghi ngờ mà ít quyết đoán, tiến thoái bất định. Có Đà la đồng cung thì trong mình có nốt ruồi lạ. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Kiếp sát, Thiên hình, Âm sát, mà không có Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền hóa giải, thì xảy ra tình hình xem nhẹ mạng sống, như tự tử, đâm đầu xuống sông, uống thuốc độc, hoặc gặp hỏa tai, bị điều ra tiền tuyến, bôn ba ngàn dặm, làm việc điên đảo, hoàn toàn không có chủ trương.

Nữ mệnh có sao Cự môn lâm mệnh cung, nhập miếu hoặc có Lộc tồn, Hóa Lộc, hoặc Hóa Quyền, thì chủ về vừa phú vừa quý, hơn nữa, thọ mệnh rất dài. Nếu lạc hãm, hoặc Hóa Kị thì mang tiếng người ghét, nhiều thị phi. Nếu có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu thì chủ về hình khắc, thọ yểu, lấy kế thất, vợ lẻ là thích hợp, song vẫn nhiều tranh giành đấu đá.

Lưu niên đại hạn có sao Cự môn, đồng độ với Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn thì chủ về phát triển sự nghiệp, có thể sáng lập đại nghiệp, thành đại sự, mọi việc thấy hung mà thực ra là cát, danh lợi song thu. Nếu Hóa Kị, hoặc hội chiếu Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, thì chủ về tai họa kiện tụng lao ngục, hình khắc, hoặc gặp hỏa tai, binh lửa, trộm cướp, nhiều tai họa vô vọng.

2. Cự môn ở cung Huynh đệ

Sao Cự môn đến cung Huynh đệ, chủ về hình khắc bất hòa, lời qua tiếng lại cãi vã, hoặc có anh em khác mẹ. Có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên phúc hội chiếu, và có các sao Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn cùng đến, thì chủ về anh em sáng lập sự nghiệp thành tựu, ba người trở lên. Song phải có Thái dương đồng độ mới nhập cách. Đồng độ với Thiên cơ thì anh chị em đều có cơ tâm, phân ly đông tây. Đồng độ với Thiên đồng là có anh em kết nghĩa, song trước tốt sau xấu. Hội Không Kiếp Hình Hao, thì bị anh em cắt xén bớt. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Âm sát, Cô thần, Quả tú hội chiếu thì hình khắc, tranh chấp thị phi. Sao Hóa Kị cũng chủ về lời qua tiếng lại thị phi, tai nạn bệnh tật, phá hao.

3. Cự môn ở cung Thê (Phu)

Sao Cự môn đến cung Thê, thường có tình trạng lời qua tiếng lại, cãi vã, gây sự, nên lấy người lớn tuổi hơn mình. Nếu có Thái dương đồng độ, thì tính tình hào sảng, làm việc sáng suốt, dũng cảm gánh vác trách nhiệm. Có các cát diệu Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật hội chiếu thì giúp chồng dạy con, thông minh lanh lẹ. Đồng độ với Thiên cơ, gặp sao làm cho tốt lên, thì thông minh nhanh nhạy, xinh đẹp giỏi chăm lo gia đình. Đồng độ với sao Thiên đồng, tuy thông minh nhưng có hình khắc sinh ly. Nếu có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Cô thần, Quả tú hội chiếu, thì chủ về khắc hại vợ, sinh ly, ở riêng, lời qua tiếng lại.

Nữ mệnh có sao Cự môn đến cung Phu, có các cát tinh Thái dương, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì chủ về lấy được người chồng đã phú mà còn quý, đa tài đa năng, sự nghiệp lớn lao, còn được người kính mến. Nếu có sao Hóa Kị thì lời qua tiếng lại thị phi, lúc nào cũng cho bản thân là đúng, nhiều tranh cãi vô ý nghĩa. Nếu hội chiếu Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, thì chủ về hình khắc phân ly, mệnh ba lần lấy chồng. Nên làm kế thất, vợ lẻ, ở chung mà không cử hành nghi thức kết hôn. Đây là tinh diệu nóng nảy, nhiều tranh chấp.

4. Cự môn ở cung Tử nữ

Sao Cự môn đến cung Tử nữ thì nên chậm có con. Nếu có Thái dương đồng độ, hội chiếu Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, thì chủ về có ba con trở lên, có thể phát, đã phú mà còn quý, thông minh đa tài, sự nghiệp hơn cha ông. Có Thiên cơ đồng độ thì nên làm con thừa tự của người khác hoặc ở riêng, nếu không sẽ hình khắc. Có Thiên đồng đồng độ, gặp sát diệu, nuôi con thừa tự. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì chủ về cô độc. Có Hóa Kị, Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, thì chủ về con cái nhiều bệnh tật, phá hao tiền bạc về sau còn hình khắc. Đây là tinh diệu cô độc, cho nên cần phải có Thái dương đến chiếu sáng mới trừ khí u ám. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, thì mới sinh được ánh sáng tốt lành.

5. Cự môn ở cung Tài bạch

Sao Cự môn đến cung Tài bạch, chủ về nhờ có lao tâm lao lực và dựa vào trí lực, khẩu tài mà được, có thể tay trắng lập nên sự nghiệp. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn đồng độ thì chủ về giầu có, song tối kị chí khí cao ngạo, tài năng bức người, nếu không, tất sẽ bị người chèn ép, gặp phải khó khăn cực lớn, vì bị mọi người xúm lại đánh đổ, hoặc bị con cái làm hao tổn, suy bại. Có Thái dương đồng độ, chủ về được người tin cậy, mở rộng cơ nghiệp đã thành, và có thể được người ở tha hương tôn sùng. Có Thiên cơ đồng độ, vào nhiều ra nhiều, nhiều biến động. Có sao Thiên đồng đồng độ, có thể dựa vào kỹ thuật, nghệ thuật hoặc tay trắng mà sáng lập sự nghiệp; hoặc làm các nghề như luật sư, thẩm phán, bác sỹ, thầy thuốc mà làm nên. Có Kình dương Đà la cùng đến, chủ về nhiều rắc rối tranh chấp, kiện tụng. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ hoặc hội chiếu, sẽ có tổn hao vì họa binh đao, cướp bóc, hỏa tai,...

6. Cự môn ở cung Tật bệnh

Sao Cự môn đến cung Tật bệnh, chủ về các chứng âm tổn, thương tổn ngầm, bệnh phổi, mụn nhọt ngầm, ung thư bao tử. Có Thiên cơ đồng độ thì "Can Vị bất hòa", hoặc trường vị nhiều khí, tâm phiền uất kết. Có Thái dương đồng độ thì huyết áp cao, đau mắt, đầu choáng, nhức đầu, hư hỏa bốc lên. Có Đà la đồng độ thì bán thân bất toại. Có Thiên đồng đồng độ thì đau thần kinh tọa, đau lưng eo, cơ nhục ngày càng teo tóp, hoặc mụn nhọt. Có Lộc tồn, Hóa Lộc thì bệnh bao tử. Có Hóa Kị thì thường lở miệng.

7. Cự môn ở cung Thiên di

Sao Cự môn có Hóa quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng độ, nhập miếu đến cung Thiên di, chủ về xuất ngoại đại phát, nhờ khẩu tài diễn thuyết hùng biện mà nổi tiếng tha phương. Trong chính giới là nhân tài của ngành tư pháp, yếu nhân trong công tác ngoại giao, trong thương giới là người phụ trách doanh nghiệp công ty. Sao Cự môn Hóa Kị thì xuất ngoại nhiều tranh chấp cãi vã, tiến thoái không quyết đoán, đa nghi bất định, đông bôn tây tẩu, vất vả lạ thường. Có Thái dương đồng độ thì xuất ngoại vẻ vang, có thu hoạch bất ngờ. Nhưng, Thái dương ở Tị Ngọ dễ bị tiểu nhân đố kị. Đồng độ với Thiên đồng, lại gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, chủ về xuất ngoại tay trắng lập nghiệp. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, thì xuất ngoại gặp tai nạn, thiếu duyên với người, nhiều thị phi. Lưu niên hóa sát thì có tai họa về lao tù, hình khắc tử thương.

8. Cự môn ở cung Giao hữu

Sao Cự môn Hóa Quyền đến cung Giao hữu, gặp cát diệu nhập miếu Hóa Lộc hoặc Lộc tồn, chủ về bạn hữu tuy nhiều cãi vã tranh chấp, song có nhiều bạn đa mưu, lập nên sự nghiệp, hoặc có thuộc hạ tính tình thẳng thắn, siêng năng, giỏi làm, đa tài. Có Thái dương đồng độ chủ về "úy hữu", hoặc được bạn tốt, trượng nghĩa, nói điều phải. Đồng độ với sao Thiên đồng thì nhiều bạn bè khẩu thị tâm phi, ngôn hành bất nhất. Gặp sao Hóa Kị thì ít được bạn bè giúp đỡ, nhiều lời qua tiếng lại, nhiều tranh chấp. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ, thì chủ về bạn bè làm liên lụy, hoặc thủ hạ là người bất nghĩa. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Âm sát đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ về vì bạn bè mà phá hao, hoặc bị thủ hạ trộm cắp.

9. Cự môn ở cung Sự nghiệp

Sao Cự môn nhập miếu đến cung Sự nghiệp, chủ về sáng lập sự nghiệp, hoặc phát triển từ nghề nghiệp chuyên môn, như làm thầy thuốc, luật gia, nhà quân sự, cho đến phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực tướng học, hoặc lãnh đạo bang hội, lãnh đạo tôn giáo, dùng đầu óc hơn người và khẩu tài hùng biện mà thành công. Nhập miếu, có các cát tinh, lại gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng độ, chủ về làm yếu nhân trong giới quân sự, người nổi tiếng trong xã hội, nhân vật lớn trong giới thương nghiệp. Có Thái dương đồng độ, thì danh tiếng lớn hơn tiền tài. Có Thiên cơ đồng độ thì biến động đa đoan không thể làm một việc một nghề suốt đời được, khi văn khi võ, khi đông khi tây, ảo tưởng nhiều, dục vọng nặng. Đồng độ với sao Thiên đồng, thì có đầu mà không có đuôi, việc nhiều mà không thể kết thúc. Có sao Hóa Kị thì sự việc không yên định, nhiều tranh chấp, cãi vã thị phi, trong sự thành công có nhiều thất bại. Gặp các sát tinh Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình, thì trong công việc bị nhiều kiện tụng, dính dáng đến pháp luật, đấu đá tranh chấp, nghề nghiệp không ổn định, tai họa tơi bời. Có khi được tiền tài bất ngờ, song bạo phát bạo tàn, được đó mất đó, hoặc bôn ba giang hồ, bị thất bại bất ngờ, hay bị đả kích một cách đặc biệt.

10. Cự môn ở cung Điền trạch

Cự môn nhập miếu, đến cung Điền trạch, có cát diệu, lại Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng cung, chủ về tự tạo sản nghiệp. Có Thái dương đồng độ, tuy có điền sản, song vì điền sản tranh chấp ra mặt, hay ngấm ngầm đấu tranh, có nhiều điều tiếng. Có sao Thiên cơ đồng độ, lúc lên lúc xuống, dễ thành dễ bại. Đồng độ cùng sao Thiên đồng, phần nhiều vì ruộng đất thấp và sông lạch mà gây ra tranh chấp, rắc rối. Cự môn Hóa Kị thì gia trạch không yên, vì lời qua tiếng lại thị phi mà rời xa nhau, hoặc trong gia trạch lắm chuyện thị phi. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, thì chủ về vì nhà cửa đất đai mà sinh ra tranh chấp rắc rối hay liên quan đến pháp luật, hoặc người trong nhà thường hay bị hình khắc tổn thương, tai họa. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên nguyệt, Âm sát hội chiếu, thì chủ về gia trạch gặp họa binh đao, hỏa tai, cướp trộm, hoặc chủ về bản thân phải phiêu bạt tứ hải.

11. Cự môn ở cung Phúc đức

Sao Cự môn đến cung Phúc đức, chủ về người lao tâm lao lực, hao tổn tinh thần. Hóa Kị thì tâm thần bất định, mất ngủ, làm việc không có định hướng, không thể làm suốt một mạch, nửa chừng thường muốn thay đổi, hoặc nửa chừng mất đi nhiệt tình. Có Thiên cơ đồng độ thì càng nặng lòng muốn thay đổi, làm việc hay thay đổi nửa chừng, hoặc muốn làm lại từ đầu, hoặc hối tiếc, nên tinh thần không được sảng khoái, chủ người mẫn cảm. Có Thái dương đồng độ, tuy tâm chí luôn bận rộn, song có thể hưởng thụ. Chỉ khi nào đồng độ với phúc tinh Thiên đồng mà không có sát diệu, thì mới được vui vẻ, yên ổn. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hoặc hội chiếu, thì chủ về tự tìm phiền não, ngực tức khí kết, nhiều lo nghĩ ưu phiền, nói nhiều hay gây rắc rối, không được hưởng phúc.

12. Cự môn ở cung Phụ mẫu

Sao Cự môn đến cung Phụ mẫu, tất nên làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ khắc hại hình thương. Có Thiên cơ đồng độ, tất nên làm con thừa tự của người khác, hoặc bái thêm người khác làm cha mẹ, nếu không sẽ hình khắc phân ly. Có Thái dương đồng độ thì giữa cha con có sự tranh chấp, nhiều cãi vã. Đồng độ cùng Thiên đồng, không lợi cho cha mẹ, gia sản của tổ tiên dần dần lụn bại, hoặc bị kẻ khác chiếm đoạt. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng cung, thì không hình khắc, hoặc chủ về cha mẹ giầu có, được thừa hưởng di sản. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình thương khắc hại, cha mẹ không thể đầy đủ.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Cự Môn

5 bước để đón năng lượng tốt vào ngôi nhà của bạn

Trong phong thủy, cửa trước là nơi đón năng lượng tốt lành vào nhà. Lối vào đẹp và rộng rãi mời gọi các cơ hội vào ngôi nhà, lan tỏa tới các không gian.
5 bước để đón năng lượng tốt vào ngôi nhà của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, cửa trước là nơi chúng ta lôi kéo năng lượng tốt lành vào nhà. Khi ngôi nhà có lối vào đẹp và rộng rãi lời mời gọi các cơ hội vào ngôi nhà, lan tỏa tới các không gian và tác động tích cực lên cuộc sống của chủ nhân. Dưới đây là một số gợi ý đơn giản giúp bạn tạo sự chú ý và điểm nhấn cho cửa trước.


 

1. Tạo không gian hấp dẫn bên ngoài cửa

Sử dụng đèn có công suất chiếu sáng mạnh. Lau toàn bộ cửa trước. Giữ cho không gian sạch sẽ và gần gũi. Rất đơn giản nhưng đó là những điều cần thiết để đón nguồn năng lượng tuyệt vời.
 

 2. Trồng hoa ở con đường phía trước hoặc tạo màu sắc cho những mái hiên


5 buoc de don nang luong tot vao ngoi nha cua ban hinh anh
Những bông hoa rực rỡ là lời mời gọi hấp dẫn của ngôi nhà

Đây như một hình thức chào đón và mời gọi những nguồn năng lượng mới mẻ vào trong ngôi nhà. Những cái cây xanh tốt cùng những bông hoa rực rỡ sẽ giúp chủ nhân có sức khỏe tốt và tinh thần rạng rỡ 

3. Treo chuông gió trên cửa


5 buoc de don nang luong tot vao ngoi nha cua ban hinh anh 2
Chuông gió thu hút những năng lượng mới mẻ

Khi gió lướt qua, các thanh gỗ hoặc kim loại khai thác năng lượng vô hình và cực kỳ tốt. Và khi chuông gió hát, nó thu hút sự chú ý đến không gian, mời thêm cơ hội vào cuộc sống của bạn.

 

4. Duy trì một điểm dễ nhìn thấy

 Đánh bóng nhanh các con số hoặc thay một vài ốc vít mới, một lớp sơn mới để cập nhật địa chỉ lề đường đã bị mờ, hoặc một cái tên nổi bật trong tòa nhà sẽ đảm bảo năng lượng biết chính xác nơi tìm thấy bạn.
 

5. Sử dụng cửa trước hàng ngày


cua truoc
Mở toang cửa trước cho may mắn ùa vào

Hầu hết chúng ta vào nhà thông qua một cửa phụ. Tuy nhiên, phong thủy cho rằng nếu được mời, luôn có một nguồn năng lượng vô biên ở cửa trước. Việc của chúng ta là mở cửa ít nhất 1 lần/ ngày để đón nguồn năng lượng đó.

Phong thủy từ lâu đã thấy rằng, cửa trước đại diện cho mối quan hệ của chúng ta với thế giới bên ngoài. Khi nó quyến rũ và tích cực sẽ kéo theo các loại năng lượng như vậy vào suốt các phần còn lại của ngôi nhà. Một cánh cửa mở rộng cho thấy sự cởi mở của một ngôi nhà, giúp các dòng khí lưu thông thường xuyên, nghênh đón những điều mới mẻ, tốt lành và tiễn đưa những điều không may. Vì vậy, hãy tạo cho ngôi nhà bạn một cửa trước an toàn, thoải mái, mời gọi với vẻ đẹp nằm ngay bên ngoài ngưỡng cửa. 
  Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 bước để đón năng lượng tốt vào ngôi nhà của bạn

8 món đồ 'đáng đồng tiền' không thể thiếu trong phòng ngủ

Có những đồ gia dụng có thể tiết kiệm không mua, nhưng nhất thiết phải có đệm, giường, ánh sáng êm ái,...để đưa bạn vào giấc ngủ say.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thảm trải sàn

Điều kinh khủng nhất khi đông đến là phải đi chân trần trên nền sàn nhà đá hoa lạnh toát. Một chiếc thảm trải sàn mềm mại sẽ nâng niu bàn chân của bạn, cũng như là điểm nhất cho căn phòng. Thảm trải sàn chất liệu lông vũ, hoặc len sẽ làm căn phòng thêm ấm áp hơn.

 8 mon do 'dang dong tien' khong the thieu trong phong ngu - 1

2. Gối ngủ

Theo các nhà thiết kế nội thất, tùy thuộc vào kích thước phòng ngủ thì số lượng gối từ 2-6 là đủ. Bạn có thể lựa chọn những chiếc gối vuông, dài với màu sắc đa dạng để khiến phòng ngủ bớt trống trải. Gối tròn lại giúp căn phòng trông mềm mại và bớt góc cạnh hơn.

3. Ghế ngồi

Ngoài giường nằm, phòng ngủ vẫn cần có một chiếc ghế thoải mái để thả mình. Bạn có thể ngồi đọc sách, uống trà hay ngồi ve vuốt những chú chó, chú mèo. Tổng thể căn phòng qua đó cũng bớt đơn điệu hơn.

4. Không đồ công nghệ

Những món đồ công nghệ ngày nay như điện thoại thông minh, máy vi tính hay TV nên để ra ngoài khỏi phòng ngủ. Theo các chuyên gia thì bức xạ điện từ do chúng phát ra ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của bạn và gia đình. Để đảm bảo giấc ngủ được trọn vẹn, bạn nên hạn chế tối đa việc sử dụng điện thoại hay xem TV trước khi đi ngủ. Nhà thiết kế Aurélien Gallet đã nói: “Thứ bạn tìm kiếm ở phòng ngủ chỉ là giấc ngủ, chứ không phải một chiếc di động”

5. Bộ sưu tập yêu thích

Bài trí một bộ sưu tập tí hon trong phòng ngủ, là một cách làm bạn yêu thích căn phòng này hơn, từ đó tạo tâm lý thoải mái, dễ chịu cho giấc ngủ. Bạn có thể dành một góc nhỏ trong phòng ngủ để trưng bày những thứ yêu thích, tuy nhiên không nên là quá nhiều. 

6. Kệ đầu giường

Kệ đầu giường không nên để trống không nhàm chán. Một lọ hoa tưới, chiếc đèn ngủ hay vài quyển sách sẽ tăng thêm sức sống và sự tinh tế cho căn phòng. 

 8 mon do 'dang dong tien' khong the thieu trong phong ngu - 2

7. Nệm

Quan trọng nhất trong phòng ngủ là chiếc nệm đem lại sự thoải mái nhất cho người sử dụng. Một chiếc nệm mềm mại vẫn là yếu tố quyết định tới chất lượng giấc ngủ của bạn. Ông Ron Rudzin, giám đốc công ty nệm nổi tiếng thế giới, khuyên các gia đình nên chọn một tấm nệm cao phụ thuộc vào khung giường của bạn. Để chọn một chiếc nệm hợp lý, bạn nên kiểm tra kĩ về chất liệu  của nệm như bông, cuộn thép, lò xo, bọt biển…Một chiếc đệm bền có  tuổi thọ từ 10-15 năm. 

8. Tranh ảnh

Bạn có thể treo bất kì bức ảnh đẹp nào cũng được trong phòng ngủ chứ không nhất thiết phải là ảnh của gia đình. Theo nghiên cứu, treo ảnh gia đình trong phòng ngủ sẽ có tác động mạnh mẽ tới cảm xúc của bạn theo cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Thay vào đó, một bức tranh nghệ thuật sẽ làm căn phòng sáng sủa, thanh lịch hơn.

 8 mon do 'dang dong tien' khong the thieu trong phong ngu - 3


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 món đồ 'đáng đồng tiền' không thể thiếu trong phòng ngủ

12 chòm sao sẽ làm gì đầu tiên sau khi thức dậy?

Sau một giấc ngủ ngon, buổi sáng của 12 cung hoàng đạo sẽ bắt đầu ra sao? Hành động chào ngày mới như thế nào? Chúng ta hãy cùng xem nhé.
12 chòm sao sẽ làm gì đầu tiên sau khi thức dậy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau một giấc ngủ ngon, buổi sáng của 12 cung hoàng đạo sẽ bắt đầu ra sao? Hành động chào ngày mới như thế nào? Chúng ta hãy cùng xem nhé.

  Bạch Dương
 
Bạch Dương sẽ quên tất cả những nỗi buồn và những cảm giác tiêu cực của ngày cũ và bắt đầu ngày mới bằng một nụ cười thật tươi. Bạn sẽ giữ trạng thái vui vẻ và thân thiện này tới hết cả ngày.    Kim Ngưu
 
Tiền là động lực sống của Kim Ngưu. Chính vì vậy, ngay sau khi tỉnh giấc, Kim Ngưu sẽ nghĩ ngay tới việc hôm nay mình cần làm gì để có tiền. Rồi bạn sẽ cân nhắc xem có nên mua cổ phiếu hay không, sau đó lại check tài khoản, nếu chưa có lương thì lại đảo qua cái ví một chút và uể oải đứng dậy để tiếp tục kiếm tiền.   Song Tử
 
Với Song Tử, người thân của mình là những người quan trọng nhất nên ngay sau khi thức dậy Song Tử sẽ không ngần ngại mà tặng cho người mình yêu thương một nụ hôn lên trán hoặc một cái ôm thật chặt.   Cự Giải
Cự Giải là người hay lo xa nên ngay khi tỉnh dậy sẽ nghĩ ngay tới vấn đề sức khỏe, hôm nay sẽ ăn uống, tập tành ra sao để kéo dài tuổi thọ. Vì thế, họ sẽ tập thể dục ngay trên giường.   Sư Tử
 
Ngay sau khi mở mắt, Sư Tử sẽ vớ ngay lấy cái điện thoại, check ngay tin nhắn và cuộc gọi nhỡ cũng như check lại kế hoạch trong ngày. Họ là những người năng động nên nếu mà nhận được ít tin nhắn thì họ sẽ rất buồn đó.

Sau khi thuc day, 12 sao se lam gi dau tien hinh anh
Ảnh minh họa
  Xử Nữ
 
Xử Nữ là người sạch sẽ và cầu toàn nên ngày mới của Xử Nữ bắt đầu bằng việc dọn dẹp gọn gàng giường ngủ, đảm bảo rằng không còn một sợi tóc nào vương trên gối.   Thiên Bình
 
Thiên Bình sau một giấc ngủ dài sẽ chỉ cảm nhận được chữ “đói”. Họ sẽ nghĩ ngay tới hôm nay sẽ thưởng thức món gì và Thiên Bình sẽ liên tưởng ngay tới chiếc đùi gà. Ôi…   Hổ Cáp
 
Hổ Cáp là con người của công việc, ngay cả trong giấc mơ họ cũng mơ về công việc nên chẳng có gì lạ khi Hổ Cáp suy nghĩ về kế hoạch làm việc của ngày hôm đó ngay từ sáng sớm.   Nhân Mã
 
Nhân Mã thật lười biếng và ham ngủ nướng. Nhân Mã bị đánh bức bởi chuông đồng hồ. Ngay lập tức, cô ấy/anh ấy bật dậy, ngồi dựa vào thành giường và … nhắm mắt ngủ tiếp. Vậy là ngày mới bắt đầu bằng sự cuống cuồng lao nhanh tới nơi làm việc vì trễ giờ.   Ma Kết
Ma Kết ham vận động và vô cùng quan tâm tới vấn đề sức khỏe, chính vì thế, chẳng sáng nào Ma Kết bỏ qua việc tập thể dục cả. Với Ma Kết, có sức khỏe thì sẽ có tất cả.   Bảo Bình
 
Bảo Bình rất quan tâm tới vấn đề ngoại hình của mình. Điều đầu tiên sau khi thức giấc mà Bảo Bình nghĩ tới là hôm nay sẽ mặc gì để đi làm và phải làm sao để mọi người phải “choáng” vì mình quá nổi bật.   Song Ngư
 
Sau khi nghe tiếng chuông đồng hồ báo thức, Song Ngư sẽ vươn vai và lấy cái … điện thoại. Việc đầu tiên là phải check xem có tin nhắn nào không, sau đó sẽ lướt một vòng trên Facebook xem trong lúc mình ngủ thì bạn bè có gì mới.

► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

Phương Thùy dịch (Theo Meigoushenpo)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 chòm sao sẽ làm gì đầu tiên sau khi thức dậy?

Thay đổi phong thủy để tìm được công việc tốt

Một công việc không chỉ đem lại cho bạn thu nhập mà caonf là cách hòa nhập xã hội và khẳng định năng lực bản thân. Những mẹo phong thủy dưới đây có thể giúp
Thay đổi phong thủy để tìm được công việc tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Bạn đang tìm một công việc mới? Bạn đang căng thẳng để bắt đầu sự nghiệp? Một công việc không chỉ đem lại thu nhập mà còn là hình thức hòa nhập xã hội và sự khẳng định khả năng của một cá nhân. Một công việc làm cho bạn hạnh phúc, thỏa mãn nhu cầu, tình cảm và tài chính. Có thể những mẹo phong thủy nho nhỏ dưới đây sẽ giúp bạn tìm được nó.  


1. Đặt ảnh những người có sự nghiệp và thành tựu nghề nghiệp mà bạn ngưỡng mộ ở khu vực phía Bắc của căn phòng. Khu vực này kết nối với dòng chảy năng lượng trong cuộc sống nghề nghiệp của bạn, cũng được gọi là đường dẫn tới cuộc sống. 

Thay doi phong thuy de tim duoc cong viec tot hinh anh
Những người có sự nghiệp thành công sẽ là nguồn cảm hứng cho bạn
 
2. Bạn cũng có thể treo những hình ảnh tươi sáng, rạng rỡ ở phía Tây Bắc để kích hoạt năng lượng hỗ trợ vận may khi có sự điều chuyển hoặc bắt đầu, đẩy nhanh tiến độ tìm được công việc của bạn.
 
3. Phía Tây Bắc treo một chiếc chuông bằng kim loại hoặc một khung ảnh viền kim loại. Phía Bắc đặt đồ vật thuộc yếu tố Thủy (gương, bể cá, vật trang trí màu xanh, đen). Đây là khu vực tượng trưng cho sự nghiệp của bạn. Cũng đừng quên chú ý tới phía Đông Nam – vị trí của tiền tài và sự giàu có. 

Thay doi phong thuy de tim duoc cong viec tot hinh anh 2
Đặt gương hoặc đồ vật viền kim loại ở phía Bắc căn phòng

4. Hãy chắc chắn rằng trong phòng bạn cửa trước không bị chặn, tủ quần áo không tồn trữ quá nhiều, có không gian mở dưới giường và không quá lộn xộn. 

Thay doi phong thuy de tim duoc cong viec tot hinh anh 3
Sắp xếp phòng ở gọn gàng 
 
Treo chuông quanh nhà thay vì gửi hồ sơ xin việc hay gặp gỡ với những người phù hợp sẽ là sự lãng phí lớn về thời gian. Phong thủy nên được sử dụng hợp lý trong những nỗ lực tìm kiếm công việc của bạn. Chăm sóc tốt năng lượng của mình bằng cách tập thể dục, ăn uống đầy đủ, sống trong môi trường phong thủy tốt và giữ thái độ tích cực, lạc quan; bạn sẽ có được công việc xứng đáng. Nó có thể đến rất bất ngờ, vì vậy hãy kiên trì và tỉnh táo.    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thay đổi phong thủy để tìm được công việc tốt

Cổng chính cửa hàng kỵ nhỏ –

Cổng là yết hầu của cửa hàng, là nơi giúp khách hàng và hàng hóa có thể lưu thông. Lượt khách mỗi ngày đi qua cổng đổ vào cửa hàng là rất nhiều, nó quyết định sự hưng suy của cửa hàng. Vì thế, để có thể tiếp đón khách hàng tốt thì cổng không được quá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhỏ.

cua-nho

Cổng làm quá nhỏ, theo phong thủy gọi nó là thu nhỏ miệng khí của căn nhà, không có lợi cho việc tiếp nhận khí, khiến cho khí lưu vừa ít vừa chậm, từ đó giảm đi sinh khí trong phòng, tử khí tăng lên.

Đối với hoạt động kinh doanh, làm cửa ra vào quá nhỏ sẽ khiến cho khách hàng ra vào không thuận tiện. Nếu khách hàng muốn mang hàng ra sẽ đụng chạm lung tung, có khả năng làm hỏng hàng bán ra, cổng nhỏ hẹp, nếu dòng ngưòi vào đông sẽ chật chội, có khả năng khách hàng khác muốn vào nhưng thấy đông và chật chội quá, họ sẽ ngại không muốn vào, điểu này còn tạo điều kiện thuận lợi cho bọn ăn cắp, ăn trộm hành hoành, ảnh hưởng không nhỏ đến kinh doanh. Đây chính là tai họa mang đến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cổng chính cửa hàng kỵ nhỏ –

Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Thân

Nữ tuổi Mão nếu biết quản thúc nam tuổi Thân thì hai bạn sẽ có một gia đình hạnh phúc, viên mãn.
Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bang-vo-chong-tuong-sinh-tuong-khac-cua-nguoi-tuoi-than
Thân - Tý Thân - Sửu Thân - Dần Thân - Mão
Thân - Thìn Thân - Tỵ Thân - Ngọ Thân - Mùi
Thân - Thân Thân - Dậu Thân - Tuất Thân - Hợi

Maruko (theo Sohu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Thân

Vì sao có tục kiêng hốt rác đổ đi trong ba ngày tết ?

Trong "Sưu thần ký" có chuyện người lái buôn tên là Âu Minh đi qua hồ Thanh Thảo được thủy thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt, đem về nhà được vài năm thì giàu to. Một hôm, nhân ngày mồng một Tết, Âu Minh đánh nó, nó chui vào đống rác mà biến mất, từ đó nhà Âu Minh lại nghèo đi. Kể từ đó kiêng không dám hót rác ngày Tết.
Vì sao có tục kiêng hốt rác đổ đi trong ba ngày tết ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục kiêng hốt rác ba ngày Tết nên ngày 30, dầu bận rộn đến đâu cũng phải dọn dẹp nhà cửa sạch sẽ và những ngày Tết thì mọi người phải hết sức giữ gìn nhà cửa không vứt rác bừa bãi.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao có tục kiêng hốt rác đổ đi trong ba ngày tết ?

Gợi ý vị trí két sắt hợp phong thủy hút tài lộc

Trong căn nhà, nơi thu hút tài vượng nhiều nhất là két sắt. Vị trí két sắt hợp phong thủy rất quan trọng, giúp quyết định tài vận nên rất cần được chú ý.
Gợi ý vị trí két sắt hợp phong thủy hút tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong căn nhà, nơi thu hút tài vượng nhiều nhất là két sắt. Vị trí két sắt hợp phong thủy rất quan trọng, giúp quyết định tài vận nên rất cần được chú ý.


► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

Vi tri dac dia dat ket sat hut tai loc hinh anh
 
Đối với nhiều gia đình và doanh nghiệp, két sắt được chú ý trong vị trí sắp đặt với quan niệm là nơi lưu giữ tiền của cả gia đình, doanh nghiệp. Theo nguyên tắc phong thủy, khi đặt két tiền, cần quan tâm đến hai điều: phương vị tức là vị trí và hướng mở cửa két hay hướng nạp khí. 
  Vị trí đặt két sắt hợp phong thủy là ở hướng Đông Nam, hướng Tây vì hai hướng này là hai phương hướng mạnh nhất cho tài vượng.    Két sắt cần đặt ở nơi vượng khí hay đón được nhiều năng lượng nhất trong phòng thì hợp phong thủy. Thông thường đó là những vị trí chéo góc với cửa chính. Trong trường hợp có nhiều lựa chọn, ưu tiên đặt két tại các cung Đông Nam (tài lộc) hoặc những cung tốt so với tuổi của chủ nhân.    Về hướng nạp khí, nên quay về hướng tốt so với tuổi của chủ nhân, đẹp nhất là hướng Sinh khí, thuộc về Đông tứ trạch hoặc Tây tứ trạch thì quá tuyệt vời. Trong trường hợp không quay được về hướng tốt thì nên ưu tiên quay ra cửa phòng, chú ý không trực tiếp đối diện với cửa phòng.    Trước mặt két cần phải rộng rãi, sáng sủa không bị cản trở bởi đồ đạc trong phòng. Bên trên két không nên đặt nhiều đồ đạc lộn xộn. Đặt 1 con Tỳ Hưu hoặc Thiềm Thừ và 2 đồng tiền hoa mai trên và trong két tiền sẽ mang lại tiền tài bất ngờ. 
 
Vị trí đặt két sắt đẹp sẽ mang tới năng lượng dồi dào và vận may liên tiếp cho đường tài lộc của gia chủ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gợi ý vị trí két sắt hợp phong thủy hút tài lộc

Đặc tính về sao Cự Môn - Chỉ lời ăn tiếng nói

Sao Cự Môn hãm địa gặp Khoa: chẳng đáng lo ngại những chuyện chẳng lành. Khoa giải trừ được tính hung hãn của sao Cự bị hãm địa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính về sao Cự Môn - Chỉ lời ăn tiếng nói

Đặc tính về sao Cự Môn - Chỉ lời ăn tiếng nói

 

Tìm hiểu về đặc tính của sao Cự Môn trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa  Chủ Tứ hóa
Cự môn Bắc đẩu (thứ 2) Âm thủy Ám Thị phi, đa nghi Tân: Lộc, Qúy: Quyền, Đinh: Kị

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Cự Môn là âm thủy, là sao thứ 2 trong chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là ám, chủ về thị phi, đa nghi, tại chưởng quản vạn vật, tại số củ về thị phi.

Cự Môn là sao nói năng, chủ về tài ăn nói, phần nhiều thích hợp với những ngành nghề cần giao tiếp, nói năng, có sở trường xử lý các mối quan hệ công cộng, có khả năng trờ thành nhân tài ngoại giao. Nhưng cũng vì nói nhiều nên thất thố, dễ chuốc điều tiếng thị phi, lại khó tránh được canh tranh. Không thích hợp với nữ mệnh, trừ khi theo những nghề như giáo viên, biểu diễn, ngoại giao, marketing, nếu không, rất dễ trở thành hạng ngồi lê đôi mách.

Sao Cự Môn hóa ám, chủ về lo lắng buồn phiền, cũng chủ về vất vả. Ở bất kì cung vị nào, bất kể có cát tinh hội chiếu hay không, đều chủ về tuổi trẻ vất vả, phải phấn đấu gian khổ để có thu hoạch.

Sao Cự Môn rất ưa gặp Hóa Quyền, có thể tăng thêm lí tính và sức mạnh của lời nói, tính quyền uy. Nếu sao Cự Môn miếu vượng gặp Hóa Quyền, gặp lại lục cát tinh, phần nhiều đều nhờ có tài ăn nói mà trở thành nhà ngoại giao đảm đương những chức vụ quan trọng. Nếu sao Cự Môn ở cung miếu vượng mà gặp được sao Hóa Quyền, cũng có thể là bậc thầy nổi tiếng, có nhiều học trò.

Sao Cự Môn ưa gặp Hóa Lộc tại cung miếu, vượng địa, chủ về có khẩu phúc (được ăn ngon), đồng thời tăng thêm cảm tính và tài hùng biện, nếu gặp thêm các sao cát tinh chắc chắn sẽ có sự nghiệp về nghề nghiệp. Nếu như Hóa Lộc lại gặp Hồng Loan, Thiên hỷ, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Diêu, Hóa Khoa, rất thích hợp trong lãnh vực biểu diễn, diễn xuất, rất có khả năng sẽ trở thành nghệ sĩ nổi tiếng. Cự Môn, Hóa Lộc, Hóa Quyền có tửu lượng tốt, khẩu phúc tốt.

Sao Cự Môn không có sức đề kháng đối với lục sát tinh và sao Hóa Kị, và rất sợ gặp sao Kình Dương và Đà La, vì dễ khiến tình cảm trắc trở, gặp nhiều sóng gió. Nếu gặp các sao Hỏa tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp thì chủ về sự vất vả, trắc trở. Sao Cự Môn Hóa Kị thì ăn nói khó nghe nhưng lại rất thích nói, dễ gây phản cảm cho người khác, mà sinh ra điều tiếng thị phi, có khuynh hướng bất mãn với hiện thực, nếu gặp lại sát tinh, cần chú ý miệng lưỡi, dễ gây vạ đến kiện tụng thị phi.

Sao Cự Môn nếu gặp sao Thái Dương thì cát hung lẫn lộn. Gặp sao Thất Sát, chủ về sát thương, Gặp Tham Lang, Phá Quân, vì gian dâm mà tù tội. Gặp Đế Tọa (Tử Vi) thì khắc chế được tính ngoan cố của Cự Môn. Gặp Lộc Tồn thì giải trừ tai ách. Gặp Kình Dương, Đà La thì trai làm giặc cướp, gái làm xướng kĩ. Nếu đối cung có sao Hỏa Tinh, Linh Tinh, Bạch Hổ, mà không có Tử Vi trấn áp hay Lộc Tồn hóa giải, thì dễ bị đày ải hoặc xung quân đến phương xa. Tam hợp với Sát, Tấu dễ gặp hỏa hoạn, cố cô độc, là thân hà khắc, trừ khi theo nghiệp cửu lưu hoặc làm tăng đạo mới tránh được vất vả, hai hạn gặp hung tinh, nạn tai không nhẹ.

Sao Cự Môn và sao Thái Dương thủ mệnh tại cung Dần, Thân là cách "Cự Nhật đồng cung", có tài hùng biện, trước vất vả sau thành công. Sao Cự Môn thủ mệnh tại cung Tý, Ngọ, cung vị tam phương tứ chính có thêm Hóa Lộc, Hóa Quyền hoặc hóa khoa, là cách cục "Thạch trung ẩn ngọc" (ngọc ẩn trong đá), chủ về bất khuất kiên cường, lúc trẻ vất vả trung niên trở lên đạt thành tựu. Sao Cự Môn lạc hãm tại cung thân (Thìn, Tuất), lại gặp thêm tứ sát Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh tại cung mệnh là cách "Cự phùng tứ sát", nếu không có cát tinh ứng cứu thì sẽ dễ vì trốn tội mà phải lưu lạc nơi xa. Sao Cự Môn, sao Thiên Cơ cùng thủ mệnh tại cung Dậu có Hóa Kị đồng cung, hoặc tam phương tứ chính lại gặp Hóa Kị, là cách "Cự Cơ hóa dậu", chủ về làm việc gì cũng không thành, nữ mệnh ắt phá bại, khó tránh phiêu bạt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính về sao Cự Môn - Chỉ lời ăn tiếng nói

Đền Thiên Hậu - Hưng Yên

Đền Thiên Hậu (Thiên Hậu Thượng Phố) là một trong số rất ít công trình kiến trúc cổ của người Trung Hoa ở Phố Hiến còn bảo tồn tới ngày nay.
Đền Thiên Hậu - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Thiên Hậu (Thiên Hậu thượng phố) nằm trên đường Trưng Trắc, phường Quang Trung, Thị xã Hưng Yên được xây dựng năm 1640 do 40 dòng họ người Trung Quốc ở Quảng Đông, Quảng Tây và Phúc Kiến quyên góp tiền của xây dựng nên. Đền thờ Bà Lâm Tức Mặc, được nhân dân gọi là Thần Biển, đền mang đậm nét kiến trúc cổ của Trung Quốc…

Đền thiên hậu nằm trên phố Bắc Hòa của Phố Hiến xưa nổi tiếng với câu ca:

                   Bến Nễ Độ gió nâng thuyền gấm
Phố Bắc Hoà nguyệt ngắm rèm the
Thú đô hội trong ngoài chẳng thiếu
Vạn lai triều là tiểu kinh đô

Đền Thiên Hậu được 40 dòng họ người Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến ở Trung Quốc xây dựng vào năm 1640. Đền được xây dựng theo lối kiến trúc Trung Hoa trên nhiều phương diện, như Tam quan, nhà tế, mái đền, đao góc và kết cấu vì kèo. Đền được thiết kế, đục đẽo trang trí hoa văn sẵn từ Trung Quốc, rồi chở sang Việt Nam cất dựng.

Đền thờ Bà Lâm Tức Mặc, là con gái thứ 6 của Lâm Nguyệt, người Bồ Điền, tỉnh Phúc Kiến, sinh ngày 23 tháng 3 âm lịch, vào thời Tống Kiến Long nguyên niên (960). Theo truyền thuyết khi sinh ra, Bà đã có hương thơm ngào ngạt, hào quang rực rỡ. Lớn lên trong lúc nhân dân bị mất mùa, đói kém, bà đã phát hiện ra một thứ dong biển dùng nấu thạch làm thức ăn cứu đói cho dân. Bà còn tìm ra một thứ dầu ăn gọi là ma mộc, rút từ loại cây thuộc họ vừng giúp dân nghèo vượt qua những trận đói kéo dài.

Đến đời Tống Ung Hi tứ niên (987), ngày mùng 9 tháng 9 âm lịch bà không bệnh tật, tự nhiên qua đời. Tương truyền rằng bà mất vào một ngày có “Quần tiên tấu nhạc”. Bốn chữ “Bạch nhật phi thăng” khắc ở kiệu trong đền đã nói lên điều đó. Bà thường hiển linh để cứu hộ thuyền bè gặp nạn, nên nhân dân tôn Bà làm Thần Biển, một số nơi dọc bờ biển nước ta có đền thờ Bà.

Đền Thiên Hậu có mặt tiền Tam quan cao và rộng, tường bao hai bên trang trí các ô vuông bằng gạch men hoa màu xanh lam rất đẹp. Sân trước nhà tiền đường có hai con nghê chầu làm bằng chất liệu đá hoa cương được tạc khá sinh động, thềm được lát bằng đá khối lớn. Đền chính được xây bằng gạch Bát Tràng, mái đền lợp ngói ống, đầu đao cong nhẹ hình đuôi cá. Cánh cửa tiền đường được khắc hình các quan văn võ theo hầu tô sơn xanh đỏ. Trên các vì kèo ở gian tiền tế, cũng khắc các tích chuyện rút ra từ Tam Quốc hoặc Tây Du.

Ngày nay, đền còn lưu giữ 32 sắc phong và nhiều bức đại tự liên quan tới việc đi sông biển và ngợi ca tài danh của vị nữ thần. Ngoài gian thờ chính, hai gian bên còn có bàn thờ cha mẹ và anh ruột bà cùng bàn thờ các dòng họ người Hoa đã có công xây dựng và tôn tạo đền. Hàng năm, đền Thiên Hậu mở hội vào ngày 23 tháng 3 âm lịch (chính hội) là ngày sinh và ngày 9 tháng 9 là ngày hóa của Bà. Vào những ngày này, bà con người Hoa, người Việt đến dự tế lễ, rước kiệu rất đông vui và trang trọng. Lễ vật được dâng lên là những món ăn truyền thống của người Hoa như bánh Dong Câu, kẹo Sìu, bánh Rùa, bánh Tô Châu.

Đền Thiên Hậu là một trong số rất ít công trình kiến trúc cổ của người Trung Hoa ở Phố Hiến còn bảo tồn tới ngày nay. Với mục đích gìn giữ và tuyên truyền quảng bá tới đông đảo quần chúng nhân dân, tỉnh Hưng Yên đã cho trùng tu đền Thiên Hậu khang trang đẹp đẽ hơn. Đền Thiên Hậu đã được xếp hạng di tích văn hóa lịch sử – cấp quốc gia năm 1990.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Thiên Hậu - Hưng Yên

Vận mệnh người tuổi Quý Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Quý Mùi là dê vùng ngoại ô, cá tính thẳng thắn, ngoài cương trong nhu, linh hoạt nhanh nhẹn.
Vận mệnh người tuổi Quý Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Quy Mui theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ở trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ. Quý Mùi Mộc là Chính ấn. Người bẩm thụ được nó có tài kinh bang tế thế, có phúc hưởng vinh hoa phú quý. Vào mùa hạ, dương liễu tốt tươi, ngưòi sinh vào mùa hạ chủ về phú quý. Nếu sinh không đúng mùa chủ về bần cùng, yểu thọ.
 
Mộc tự khố, sinh vượng thì đẹp, kỵ Canh Tuất Thoa xuyến Kim, Ất Mùi Sa trung Kim. 
 
Lục Thập Hoa Giáp của Quý Mùi ưa Bính Thìn, Đinh Ty Sa trung Thổ, gặp Cấn sơn thì nương tựa. Gặp Dần, Mão, phương Đông đắc địa. Tân Sửu có sơn, cát lợi. Ưa nhất Kỷ Mão Thành đầu Thổ, không ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ.
 
Thủy gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy, Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, đều cát lợi.
 
Mộc này tự có Hỏa, nếu lại gặp Hỏa khác e rằng thương hại đến tuổi thọ. Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa có gió, gió thổi gãy cành, chủ về hung tai. Nhưng gặp Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa, chủ về cát lợi. Gặp Mậu Tý Tích lịch Hỏa cần thêm Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ, chủ về quý.
 
Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, gió càng lớn, phạm phải chủ về yểu thọ. Gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc chủ về phú quý.
 
Các trụ khác trong Lục Thập Hoa Giáp của Quý Mùi nếu như có Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, người này ắt nghèo hèn. Nhưng nếu như sinh vào mùa xuân và mùa hạ thì ngược lại, không nghèo hèn mà gọi là Hoa hồng liễu lục cách.
 
Nếu như Mộc này sinh vào 3 tháng mùa xuân, mà thời trụ được 1 Kim Giáp Tý, Tân Tỵ, Tân Hợi, Quý Mão là cát lợi nhất, gọi là Dương liễu đà Kim cách.
 
Quý lộc tại Tý, Quý quý tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác gặp nó đều cát lợi.
 
Mùi mã tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác có Tỵ, phạm Mã thần, cuối đời phá bại.
 
Địa chi của các trụ khác không ưa lại có Sửu, Tuất, phạm phải chủ về bảo thủ cố chấp, tự đề cao bản thân thái quá, mệnh nữ khắc chồng.
 
Địa chi của các trụ khác gặp Mùi, vợ chồng duyên bạc. Nếu như tọa thời chi, nên theo tôn giáo. Địa chi của các trụ khác gặp Sửu, con cái duyên bạc.
 
Nhật chi gặp Mùi, khắc chết vợ hoặc chồng.
 
Gặp năm Mùi, năm Sửu, trong nhà không yên. Nếu bản thân không bị thương hại cũng chủ về người nhà muôn sự nguy khó.
 
Người sinh năm Quý Mùi bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.
Theo Tử vi toàn tập
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Quý Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp: Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.


2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.


3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

(sưu tầm)  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Giải mã vận mệnh người tuổi Nhâm Dần theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Nhâm Dần là con hổ từng trải qua khó khăn, là người dũng cảm, tướng mạo uy nghi, can đảm mạnh mẽ, học rộng biết nhiều, có chí khí.
Giải mã vận mệnh người tuổi Nhâm Dần theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lục Thập Hoa Giáp của Nhâm Dần là con hổ từng trải qua khó khăn, là người dũng cảm, tướng mạo uy nghi, can đảm mạnh mẽ, học rộng biết nhiều, có chí khí. 


► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Nham Dan theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Vận mệnh người tuổi Nhâm Dần: Phàm những người thành tựu lừng lẫy đại đa số là người sinh năm Nhâm Dần. Kim bạc kim là mạ vàng mâm chén, tăng độ sáng cho cung thất, làm bóng Kim khác. Kim này rất nhỏ, nếu không có Mộc tất không có chỗ nương tựa.

Mộc lấy Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc làm thượng cát, không nên gặp Hỏa, gặp Hỏa chủ về yểu thọ.
 
Mệnh này trời sinh nên học triết học, mệnh lý, thuật số, giáo viên, nghệ thuật, có tài ăn nói, thông minh, tướng mạo thanh tú. Tốt nhất không nên làm công việc liên quan đến tài chính như kế toán, nhân viên tài vụ... Người tuổi Nhâm Dần nên sớm xa quê hương, đi nơi khác sẽ càng có cơ hội phát triển, tương lai sẽ có ngày áo gấm vinh quy.
 
Với tuổi Giáp Tuất, Ất Hợi Sơn đầu Hỏa; Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa có Thủy trợ giúp cũng cát lợi. Lục Thập Hoa Giáp của Nhâm Dần chỉ kỵ Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa, chủ về mệnh yểu vong.
 
Nhật trụ, thời trụ gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, mệnh nữ chủ về xinh đẹp, mệnh nam chủ về anh tuấn, hơn nữa sự nghiệp có thành tựu. Nhưng nguyệt trụ có Mộc mới luận. Các trụ khác gặp Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, chủ về phiêu dạt. Gặp Nhâm Thìn, Quý Hợi Đại hải Thủy mà không có Mộc làm nền tảng chủ hung tai.
 
Kim gặp Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim; Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim có thể trang sức, trợ giúp tạo ra sự thay đổi. Các Kim khác có Hỏa bổ cứu cũng cát lợi, không có Hỏa chủ về điềm hung.
 
Các trụ khác có Mậu Dần, Kỷ Mão Thành dầu Thổ, chủ về ăn nhờ ở đậu; gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ còn có thể an thân.
 
Nếu như các trụ khác có Mộc, có thể phú quý; lại có Phúc đăng Hỏa càng thêm hiển hách, gọi là Côn sơn phiến ngọc cách.
 
Nhâm lộc tại Hợi, các Địa chi của trụ khác ưa Hợi.
 
Nhâm quý tại Mão, các Địa chi của trụ khác ưa Mão.
 
Nhâm Dần Không vong ở Thìn, Tỵ, các Địa chi của trụ khác không ưa gặp Thìn, Tỵ.
 
Các Địa chi của trụ khác có Thân, phạm hình phạm xung, cả đời vất vả, bỏ mạng nơi đất khách.
 
Các Địa chi của trụ khác có Tỵ, đề phòng trúng gió, bệnh tiểu đường.
 
Các Địa chi của trụ khác có Tuất, nếu như tọa nhật chi, khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, nên hiến thân cho tôn giáo.
 
Người sinh năm Dần gặp Hợi là Kiếp sát. Nếu tọa nhật chi, khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, con cháu nghèo khổ, không thể đứng tên để mua bất động sản.
 
Nguyệt can có Giáp, hoặc các can khác có Giáp, chủ về giàu có.
 
Nguyệt can có Quý, chức quan nhỏ, tiền ít, mệnh nữ lấy chồng nghèo khó. Nguyệt chi hoặc nhật chi tàng Kiếp tài, luận tương tự.
 
Người sinh năm Nhâm Dần gặp năm Dần, năm Thân, trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân không bị thương hại thì ngưòi nhà cũng khó tránh điềm hung.
 
Người tuổi Nhâm Dần chọn bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

Theo Tử vi toàn tập
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Nhâm Dần theo Lục Thập Hoa Giáp

Kiến trúc và công trình xây dựng trong vườn –

Trong vườn cũng có thể có những công trình xây dựng khác. Địa điểm đặt các công trình này sẽ ảnh hưởng đến công dụng của chúng và tác động lớn đến cấu trúc chung cũng như tính hài hòa của cả khu vườn. Vật liệu được dùng nên hòa hợp với các công trình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đang có ở xung quanh và chúg ta cần phải quan tâm đến hình thể và màu sắc nếu muốn duy trì sự cân bằng giữa Âm dương và Ngũ hành.

Điều quan trọng là các công trình này phải tương xứng với môi trường và chúng ta duy trì được tính vững vàng ở khu vực “tứ trụ” trong vườn – Đông Nam, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc.

av

Các công trình trong vườn và các kiến trúc mang tính trang trí là phương pháp đắc dụng để đạt được điều này miễn là chúng theo đúng luật Ngũ hành tương sinh.

Ở những nơi chúng ta dùng các công trình này cho các mục đích riêng, chẳng hạn để làm việc, để ươm giống, hoặc nhà xưởng, thì ghế làm việc phải hướng về một trong bốn hướng tốt nhất của chúng ta. Chúng ta nên sắp xếp để chắc chắn lúc ở bàn làm việc, mặt chúng ta nhìn về hướng cửa ra vào.

Nếu không được, cũng nên có biện pháp để chúng ta không bị gây bất ngờ từ phía sau lưng, như dùng một chuông gió hoặc một vật phản chiếu để giúp chúng ta phát hiện những gì diễn ra phía sau. Cẩn thận khi dùng gương soi vì sự phản chiếu ánh sáng từ mặt trời có thể làm chói mắt.

Một số công trình xây dựng trong vườn thậm chí chỉ dùng với mục đích trang trí. Những nhà thủy tạ, nhà hóng gió có thể trông hấp dẫn nhưng vào những lúc lộng gió hoặc mưa to thì những kiến trúc để hở hai cạnh bên không phải là nơi lý tưởng cho chúng ta thư giãn vì sẽ tạo cảm giác không an toàn.

Tuy nhiên, nếu chọn được vị trí thích hợp, chúng có thể tạo ra cho chúng ta một không gian riêng tư tuyệt vời. Nếu nhìn về hướng Đông, các nhà hóng gió này là nơi chọn lựa số một để dùng điểm tâm vào mỗi sáng sớm và đón nhận nguồn năng lượng tinh khôi của buổi bình minh. Nếu nhìn về hướng Tây, nhà hóng gió sẽ là điểm thú vị để nghỉ ngơi và rũ bỏ những nhọc nhằn của một ngày khi chiều xuống.

Khi đặt cố định các vật trang trí nước phải cẩn thận, đừng để các góc cạnh của chúng bắn “mũi tên độc” vào nhà hoặc các khu vực ngồi trong vườn. Nếu không thể tránh được, chứng ta có thể trồng các loại cây leo để hóa giải chúng hoặc đơn giản là che chúng đi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến trúc và công trình xây dựng trong vườn –

Xem tử vi cho người có Thương Quan ở Tứ trụ

Xem tử vi bản mệnh có Thương Quan ở Tứ trụ thì trong họa có phúc, trong phúc có họa, nguy nan khó đoán định.
Xem tử vi cho người có Thương Quan ở Tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi bản mệnh có Thương Quan ở Tứ trụ thì trong họa có phúc, trong phúc có họa, nguy nan khó đoán định.


Xem tu vi cho nguoi co Thuong Quan o Tu tru hinh anh 2
 
Trong tử vi, Tứ trụ bao gồm giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh và năm sinh, quyết định nhiều tới số mệnh của cuộc đời một người.    Xét về Thương Quan trong tử vi:   Hàm nghĩa: người bà, vận động, tài ăn nói, nghệ thuật, sáng tác, thanh danh, con cái.   Ưu điểm: dũng cảm, lãng mạn, tự do, thông minh, to gan, linh hoạt, tranh luận   Nhược điểm: mất chức, thi trượt, vô kỷ luật, tùy hứng, thị phi, phản loạn, khắc chồng.   Năm sinh có Thương Quan thì chủ tổ tiên có cuộc sống gian nan, cha không bằng ông, người có tâm lý phản loạn, dễ phải bươn chải từ sớm, không kế thừa tổ nghiệp.    Năm làm Thương Quan vượng mà không có gì khắc chế thì người cha có tính tình táo bạo. Năm làm Thương Quan hỉ dụng thì ngày nhỏ gia đình tốt; vi tắc thì ngày nhỏ gia cảnh bần hàn. Thân nhược đặc biệt kị Thương Quan, người có cố tật, nếu không sửa được sẽ giảm thọ, có Kiêu Ấn thì sẽ hóa giải được. Năm xưa phạm Thương Quan thì khó có con. Tổ vượng phụ suy, đời cha không bằng đời ông.   Năm thượng thương Quan khắc cha mẹ, không quá tuổi 25 thì mệnh ngạch cha mẹ không còn, trừ khi cả đời vất vả.    Hướng dẫn xác định số mệnh có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân tốt lành
Trong khoa học tử vi, Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân sẽ mang tới may mắn và hứa hẹn một tương lai tốt đẹp, nhiều thành công. Cùng

Thương Quan ở tháng sinh thì là người có thiên phú nghệ thuật, tài buôn bán, thông minh trí tuệ, năng lực hành động vượt trội. Nguyệt lâm Thương Quan, anh em bất hòa, hôn nhân bất lợi, nữ mệnh có can của tháng sinh vướng Thương Quan thì duyên phận cực kém. Thương Quan cường vượng, dễ đắc tội với người khác, giúp người mà không được báo đáp. 
  Thương Quan được lệnh thì không đủ ôn nhu, thêm Kiêu Ấn chủ lời nới không có thiện ý. Người này cao ngạo, lập dị, thích phủ định người khác, cậy mạnh hiếu thắng, tâm phục khẩu không phục. Thương Quan áp chế thân quá mức thì nghèo khó, tự cho là thông mình. Anh em ít, có anh em cũng không giúp đỡ được nhiều. Thái độ làm người thanh cao ngạo mạn, khôn khéo, tháng sinh lâm Thương Quan có Thân vượng thì có vận tài lộc tốt.  
Xem tu vi cho nguoi co Thuong Quan o Tu tru hinh anh 2
 
Thương Quan ở ngày chủ sự nghiệp tốt nhưng hôn nhân kém, người nữ dễ ly hôn. Tính cách thanh cao, tự phụ, gấp gáp, nhạy bén, quết đoán nhưng quan trường lại không có lợi. Nữ mệnh vô cùng nữ tính nhưng lại không khuất phục bạn đời, khắc chồng. Sinh vào ngày bản khí Thương Quan , nam mệnh dễ ly hôn. Sinh ngày Thương Quan có Kiêu Ấn là mệnh quý, có Kiếp Tài thì nghèo khó.
  Như vậy, ngày lâm Thương Quan nhìn chung là không tốt, nữ khắc phu nam khắc thê, tai họa bất ngờ. Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi cho người có Thương Quan ở Tứ trụ

Tình duyên của người tuổi Tý nhóm máu B

Người tuổi Tý thuộc nhóm máu B thường thích tự do và thích hành động theo suy nghĩ của bản thân.
Tình duyên của người tuổi Tý nhóm máu B

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tình yêu, họ thường tự ý hành động và ít khi để tâm tới thái độ, phản ứng của đối phương. Tuy nhiên, trong thâm tâm họ lại mong người yêu biết những điều họ làm tất cả là vì tình yêu.

 

tuoi ty (11)
 

Tuýp người này khi yêu rất thẳng thắn và sẽ bày tỏ thái độ, tình cảm của mình trực tiếp, không vòng vo, che giấu cảm xúc.

Vốn là người thích tự do nên sau khi kết hôn, người tuổi Tý mang nhóm máu B thường không thích "bị trói chân bởi gia đình". Họ cho rằng vợ chồng cần có sự bình đẳng, thậm chí cả hai đều cần có những khoảng trời riêng.

Nữ giới khi đã trở thành người chủ trong gia đình, họ sẽ là các bà mẹ quan tâm và giáo dục con cái rất tốt.

Đối với một số nam giới, thời kỳ đầu cuộc sống hôn nhân của họ thường không mấy tốt đẹp vì tính trăng hoa bên ngoài. Tuy nhiên về sau họ sẽ toàn tâm chăm sóc vợ con để xứng đáng là một người chồng, người cha mẫu mực.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Tý nhóm máu B

Sao Lâm Quan

Hành: Kim Loại: Tùy Tinh Đặc Tính: Khoe khoang, tự phụ, may mắn, quyền quý Phụ Tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường S...
Sao Lâm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: KimLoại: Tùy TinhĐặc Tính: Khoe khoang, tự phụ, may mắn, quyền quý
Phụ Tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Lâm Quan Ở Cung Mệnh

  • Sao Lâm Quan ở Mệnh thì hay thích làm dáng, làm điệu, điệu bộ, nói năng kiểu cách.
  • Lâm Quan nghĩa đen là cái cổ, cho nên tướng trạng phải phù hợp với vóc người ngũ đoản hay ngũ trường thì tác dụng của sao này mới mạnh. Là sao chủ quyền quý, giòng dõi, cơ hội may mắn, cần mẫn trong công việc làm ăn. Đi với sao tốt thì làm tăng sự tốt đẹp, đi với sao xấu thì gặp nhiều tai ương, rủi ro.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Lâm Quan

Bảng tính giờ Hoàng Đạo đơn giản –

GiờNgày Tý Sửu Dẩn Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi Dần-Thân * *     * *   *     *   Mão-Dậu *   * *     * *   *     Thìn-Tuất     *   * *     * *   * Tị-

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngayhoangdao

Giờ\Ngày

Sửu

Dẩn

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Dần-Thân

*

*

   

*

*

 

*

   

*

 

Mão-Dậu

*

 

*

*

   

*

*

 

*

   

Thìn-Tuất

   

*

 

*

*

   

*

*

 

*

Tị-Hợi

 

*

   

*

 

*

*

   

*

*

Tý-Ngọ

*

*

 

*

   

*

 

*

*

   

Sửu-Mùi

   

*

*

 

*

   

*

 

*

*

* Lưu ý:
Các ô có sao là giờ Hoàng Đạo. Mỗi ngày có 6 giờ Hoàng Đạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng tính giờ Hoàng Đạo đơn giản –

Tết Đông Chí – Phong tục đặc sắc của người Hoa trên khắp thế giới.

Tết Đông chí - một ngày tết truyền thống đặc sắc của người Hoa ở khắp nơi trên thế giới và là một trong những thời điểm tổ chức nghi lễ, chiếm vị trí quan trọng trong tín ngưỡng truyền thống Trung Hoa từ nghìn năm qua.
Tết Đông Chí – Phong tục đặc sắc của người Hoa trên khắp thế giới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đông Chí năm 2015 sẽ diễn ra vào ngày 22 tháng 12 dương lịch tức ngày 12 tháng 11 theo âm lịch. (Các bạn có thể xem rõ hơn lịch về ngày Đông Chí 2015 tại lịch vạn niên).

Có nhiều lễ hội truyền thống trên thế giới được tổ chức vào ngày Đông chí như Lễ hội Yule của đạo Wicca, một trong tám lễ hội Sabbat của những người theo đạo đa thần giáo kiểu mới (Neopagan) này. Và rất nhiều nền văn hóa khác cũng tổ chức lễ hội vào ngày này hoặc xung quanh ngày này như lễ hội lễ hội Yalda, lễ hội Saturnalia, lễ Giáng Sinh, Hanukkah, lễ hội Festivus, lễ hội Kwanzaa và lễ hội HumanLight….

Tết Đông Chí – Phong tục đặc sắc của người Hoa trên khắp thế giới.

Rộn rã lễ hội Đông Chí trên thung lũng Pakistan

Trong các lễ hội này phải kể đến Tết Đông chí  - một ngày tết truyền thống đặc sắc của người Hoa ở khắp nơi trên thế giới và là một trong những thời điểm tổ chức nghi lễ, chiếm vị trí quan trọng trong tín ngưỡng truyền thống Trung Hoa từ nghìn năm qua. Vậy Tết Đông Chí của người Hoa như thế nào? Có nguồn gốc từ đâu? Có phong tục tập quán thú vị ra sao? … Chúng ta hãy cùng tìm hiểu để làm phong phú hơn kiến thức của mình nhé!

>>> Đã có TỬ VI 2016. Xem ngay nhé!

>>> Đã có XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016. Xem ngay nhé!

1./ Ngày Đông Chí là ngày gì?

Đông Chí  là một trong 24 tiết khí trong năm: “Đông” có nghĩa là mùa đông. Chữ “Chí” trong cụm từ “Đông Chí” có nghĩa là cực điểm, đỉnh điểm. Nhưng đỉnh điểm, cực điểm không phải là lạnh đến cực điểm mà là chỉ vị trí Trái đất xoay quanh Mặt trời, đến tiết Đông Chí, người dân sống ở Bắc bán cầu trong ngày Đông Chí sẽ thấy ban ngày có thời gian rất ngắn; đến sau Đông Chí thì ngày mới bắt đầu dài dần ra và ngược lại người dân ở Nam bán cầu sẽ có ngày rất dài.

Tết Đông Chí – Phong tục đặc sắc của người Hoa trên khắp thế giới.

Vị trí của trái đất bốn mùa trong năm

Ngày đông chí là ngày chứa điểm đông chí tính theo múi giờ địa phương. Theo quan điểm của người Trung Hoa và các dân tộc chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Quốc cổ đại như Việt Nam thì ngày Đông chí là phù hợp với các tính toán của thiên văn học đối với Bắc bán cầu. Ngày Đông chí là một yếu tố quan trọng để xác định ngày Tết Nguyên Đán cũng như xác định tháng nhuận, các ngày tốt xấu và tất cả các tiết khí khác trong âm lịch năm sau….

 2./ Nguồn gốc Tết Đông Chí của người Hoa.

Tiết Đông chí là một trong những thời điểm tổ chức nghi lễ, chiếm vị trí quan trọng trong tín ngưỡng truyền thống Trung Hoa từ nghìn năm qua.

Trung Quốc cổ đại chia một năm thành 24 tiết khí, mỗi mốc 15 ngày đánh dấu sự thay đổi của khí hậu và quá trình chuyển mùa. Điều này thể hiện rõ trong hoàng lịch của Trung Hoa và thời điểm tổ chức lễ hội và nghi lễ, bao gồm những sự kiện diễn ra vào ngày Đông chí.

Tết Đông Chí là một ngày lễ có nguồn gốc từ Trung Quốc, theo sử sách ghi lại, vào thời phong kiến, đến ngày “Đông Chí”, vua quan sẽ cùng nhau thưởng thức âm nhạc trong vòng 5 ngày, còn trong các gia đình người dân, mọi người cũng sẽ cùng nhau diễn tấu các loại nhạc cụ để cùng chung vui.

Tết Đông Chí – Phong tục đặc sắc của người Hoa trên khắp thế giới.

Từ xa xưa, các triều đình phong kiến Trung Quốc đã coi Đông Chí đã trở thành ngày quốc lễ

Từ triều đại Thương và Chu đến triều đại Tần (221 TCN – 206 SCN), Đông chí được coi là sự khởi đầu của năm mới và cũng là ngày lành tháng tốt để vua chọn cử hành lễ tế trời.

Vào triều Hán (206 TCN – SCN 220), Đông Chí được gọi là “Đông Tiết” và thịnh hành tập tục tặng quà chúc mừng nhau (gọi là “bái đông”). Đông chí trở thành ngày quốc lễ, được đánh dấu bằng việc các quan và quân tạm dừng công vụ, đóng cửa biên giới và ngưng giao thương. Đối với những người làm việc chăm chỉ và cống hiến không mệt mỏi trong mọi tầng lớp, ngày ngày là ngày nghỉ ngơi hiếm hoi và rất xứng đáng.

Thời Ngụy Tấn, “Đông Chí” được gọi là “Á Tuế”, dân chúng thường tổ chức chúc mừng cha mẹ và các bậc trưởng bối.

Kể từ triều đại nhà Đường và Tống, Đông Chí bắt đầu trở thành ngày cúng thờ tổ tiên. Nhà vua sẽ tổ chức một nghi thức tế lễ lớn để tỏ lòng tôn kính đối với Thiên thượng. Thiên Đàn ở Bắc Kinh được xây dựng khoảng 600 năm trước để phục vụ cho nghi thức này. Trong “Thanh Gia Lục”, một tài liệu thời nhà Thanh, Đông chí và các nghi lễ diễn ra vào hôm đó chiếm vị trí quan trọng tương đương với nghi lễ mừng năm mới.

Tết Đông Chí – Phong tục đặc sắc của người Hoa trên khắp thế giới.

Uống rượu ngày Tết

Kính ngưỡng Thiên thượng là nguyên lý cốt lõi trong niềm tin truyền thống của Trung Hoa, qua đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thuận theo Thiên ý và quy luật tự nhiên. Giống như giai đoạn khắc nghiệt của mùa đông cũng như một hành trình gian khó để bắt đầu thời kì mới, đây cũng là khoảnh khắc suy tư và lắng đọng.

Các quy tắc lễ nghĩa, mà nổi tiếng là Đạo Khổng, đóng vai trò cốt lõi trong đời sống tinh thần của các lãnh đạo Trung Hoa cổ đại và người dân của họ. Thiên tử giáo hóa dân chúng bằng sự khiêm nhường trước ân đức và sức mạnh vô biên của vũ trụ. Các vương triều cổ đại tạ ơn Trời và biết rõ vị trí nhân loại trong thế giới tự nhiên.

3./ Phong tục đón Tết Đông Chí của người Hoa.

Phong tục họa và treo bức tranh hình cây đào với 9 bông hoa để trắng trên tường sau ngày Đông Chí

Tết Đông Chí – Phong tục đặc sắc của người Hoa trên khắp thế giới.

Tranh hoa đào treo ngày Tết

Tại Trung Quốc đại lục, vào thời điểm Đông chí, ngày ngắn nhất, đêm lại dài nhất, nên đây được xem là cột mốc chuyển dịch quan trọng trong quy luật tự nhiên, qua thời điểm này, bóng tối vốn mang khí âm phải nhường chỗ cho ánh sáng đầy dương khí, tiết trời sẽ rạng rỡ hơn bao giờ hết. Ngoài ra, khi Đông chí đến cũng là thời điểm báo hiệu một chu kì năm sắp kết thúc.

Mặc dù Đông chí là ngày tối nhất trong năm, đánh dấu sự khắc nghiệt của mùa đông, nhưng nó không hẳn là lạnh nhất. Dân gian có câu: “sổ cửu hàn thiên” tức, ngày Đông chí đến thì những ngày đông lạnh giá nhất cũng bắt đầu. Vì ngày trở nên dài hơn, nên sẽ mất vài tuần để ánh sáng Mặt trời bao phủ khắp Bắc bán cầu.

Mùa đông sau ngày Đông chí kéo dài chín lần chín là 81 ngày, điều này được ghi nhận trong truyền thống dân gian Trung Hoa, theo đó mỗi mốc chín ngày đại diện cho một giai đoạn khác nhau của mùa lạnh giá này đươc gọi là một ‘cửu’.

Chu kỳ 81 ngày mùa đông được thể hiện trong bài đồng dao có tên là “Đông Cửu Cửu ca”:

Nội dung bài đồng dao phụ thuộc vào vùng miền, dưới đây là bài đồng dao vùng Hoa Bắc:

“Nhất cửu nhị cửu bất xuất thủ,

Tam cửu tứ cửu băng thượng tẩu,

Ngũ cửu lục cửu duyên hà vọng liễu,

Thất cửu hà khai, bát cửu nhạn lai,

Cửu cửu gia nhất cửu, canh ngưu biến địa tẩu”.

Tạm dịch:

“Cửu một, cửu hai, tay không động,

Cửu ba, cửu bốn, bước trên băng,

Cửu năm, cửu sáu, liễu rủ xanh bờ,

Cửu bảy băng tan, cửu tám nhạn về,

Cửu chín, hết mùa đông, trâu ta lại ra đồng”.

Để đánh dấu mỗi khi các ngày cửu đi qua, người dân Trung Quốc thường cho họa một bức tranh hình cây đào với 9 bông hoa để trắng, rồi treo lên tường, mỗi cửu đi qua, một bông hoa được tô màu đỏ, phong tục này được gọi là “họa cửu”, còn tranh có tên gọi là “mai hoa tiêu hàn đồ”. Khi mùa xuân đến, bức tranh sẽ rực rỡ sắc màu kịp lúc đón xuân về, muôn hoa đua nở.

Phong tục ăn thang viên – một món chè gần giống chè trôi nước trong ngày Đông Chí.

Tới ngày Tết Đông Chí, các gia đình người Hoa khắp nơi trên thế giới thường nghỉ ngơi, tổ chức các lễ hội, cỗ bàn để cúng tế thần và ông bà tổ tiên của mình.

Tết Đông Chí – Phong tục đặc sắc của người Hoa trên khắp thế giới.Tết Đông Chí – Phong tục đặc sắc của người Hoa trên khắp thế giới.

Chè trôi hay bánh trôi tàu - Món ăn truyền thống ngày Tết Đông Chí

Cũng như tết Nguyên Đán, Đoan Ngọ và Trung Thu có các món bánh đặc trưng của mình như bánh tổ, bánh ú, bánh Trung Thu, ngày tết Đông Chí cũng có món ăn đặc trưng của mình, đó chính là món “chè trôi nước” (còn gọi là chè trôi tàu hoặc là bánh trôi tàu).

Xa xưa, Đông chí rất lạnh nên thường diễn ra cùng với loại thực phẩm giúp giữ ấm cơ thể như bánh bao hấp và hoành thánh. Với lãnh thổ rộng lớn, sự khác biệt trong truyền thống giữa các vùng miền ở Trung Quốc rất rõ rệt. Ở phía Bắc lạnh lẽo, các món thịt và thức uống được coi là ‘nóng’ sẽ trở nên rất phổ biến, trong khi miền Nam có tập tục ăn thang viên – một món chè gần giống chè trôi nước và dần dần trở thành món ăn truyền thống trên khắp Trung Quốc cho tới ngày nay.

Bên cạnh đó, đây còn là món ăn được cho rằng liên quan đến tích truyện người con gái hiếu thảo trong “sự tích chè trôi nước” với ý nghĩa đoàn viên.

Tuy nhiên, trong không khí náo nhiệt này lại có một nhóm người Hoa lại không hề tổ chức cúng tế và ăn món chè trôi nước truyền thống, họ là ai và tại sao lại như vậy? Đó chính là những người Hoa họ Phùng (gốc gác tại huyện Hạc Sơn tỉnh Quảng Đông Trung Quốc), do trong quá khứ xa xưa, có một cô gái họ Phùng nghèo khó phải đi làm người ở cho một gia đình họ Tăng, gia đình nhà chủ này khá khắt khe và kiêng cữ trong cuộc sống hàng ngày nhất là vào các dịp lễ tết trong năm. Có một lần vào dịp tết Đông Chí, trong lúc dọn cỗ bàn cúng tế, người con gái họ Phùng này lỡ tay làm rơi một đĩa thức ăn, nhà chủ nổi giận và đánh đập cô đến chết. Hành vi tàn ác của gia đình nhà chủ này đã gây nên lòng căm phẫn của bà con họ Phùng  và họ đã tuyên bố từ đó về sau sẽ không tổ chức mừng ngày tết Đông Chí để nhớ đến mối ân thù của cô gái bị đánh chết chỉ vì một chuyện nhỏ nhặt. Đây cũng là một điểm đáng buồn và làm phong phú hơn những câu chuyện về ngày Tết Đông Chí mang ý nghĩa đoàn viên này.

4./ Phong tục đón Tết Đông Chí của bà con người Hoa tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Tại thành phố Hồ Chí Minh, do yếu tố di dân nên người Hoa khi di cư đến vùng đất mới thường đem theo cả những phong tục tập quán của mình, và “Tết Đông Chí” cũng được người Hoa mang đến vùng đất mới.

Tết Đông Chí – Phong tục đặc sắc của người Hoa trên khắp thế giới.

Một góc thành phố Hồ Chí Minh ngày Tết

Khác với các tập tục nguyên gốc vốn có của ngày lễ, khi đến định cư tại các vùng đất mới, người Hoa thường có xu hướng kết hợp với các đặc điểm của vùng đất mới mà gia giảm các tập tục nguyên gốc của ngày lễ truyền thống để nó trở nên phù hợp hơn với cộng đồng xã hội mới mà mình đang sinh sống.

Chính vì vậy, ngày “tết Đông Chí” tại TP.HCM đã có nhiều biến đổi khác so với nguyên gốc của nó và chỉ còn thịnh hành là ngày cúng tế tổ tiên, ông bà. Món ăn chính thức trong ngày này vẫn là món “chè trôi nước” với ý nghĩa “đoàn viên, đoàn tụ”.

Thiết nghĩ, với cuộc sống không còn khó khăn như hiện nay, việc tổ chức ngày Tết Đông chí truyền thống của dân tộc mình ở mỗi gia đình không phải là việc làm quá khó mà vẫn giữ được nét văn hóa đẹp, rất đáng được trân trọng bảo tồn./.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Đông Chí – Phong tục đặc sắc của người Hoa trên khắp thế giới.

Vật phẩm phong thủy cho học hành –

Dầu nhà nghèo hay nhà giàu, ai trong mỗi chúng ta cũng đều mong muốn cho con em chúng ta được học hành tấn tới, thi cử gặp nhiều may mắn để đổ đạt. Đó là ước nguyện chung của bậc làm cha làm mẹ, nhưng nếu chúng ta có con em chỉ biết ham chơi hơn ham

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dầu nhà nghèo hay nhà giàu, ai trong mỗi chúng ta cũng đều mong muốn cho con em chúng ta được học hành tấn tới, thi cử gặp nhiều may mắn để đổ đạt.

Đó là ước nguyện chung của bậc làm cha làm mẹ, nhưng nếu chúng ta có con em chỉ biết ham chơi hơn ham học, với nhiều lý do, trong đó có lý do con em chúng ta lười học vì không đủ khả năng tiếp thu bài vở và không hứng thú với việc học.

Mặc dầu cha mẹ đã nhắc nhỡ nhiều lần, nhưng vẩn không khắc phục được, thì thật là buồn phiền cho các bậc phụ huynh của chúng ta !

Từ ngàn xưa, các đại sư phong thủy cũng như các vị Thánh hiền đã từng nói: “ Nhất mệnh, nhị vận, tam phong thủy, tứ tích âm đức, ngũ độc thủ “. Có nghĩa là: Thứ nhất là sinh mệnh, thứ hai là vận khí, thứ ba là phong thủy, thứ tư là tích công đức và thứ năm là đọc sách Thánh hiền.
Năm yếu tố này là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sự thành đạt trong cuộc đời của mỗi con người.Tuy rằng mọi người khi mới sinh ra thì vận mệnh đã được định rồi và rất khó thay đổi, nhưng trên một phương diện tích cực tiến hành nghiên cứu, chúng ta có thể thay đổi được phần nào nhờ vào phong thủy.

Ngày nay người ta rất coi trọng việc học hành, sự được mất trong thành tựu của mỗi người chịu sự tác động mạnh mẽ của thành tích và quá trình học tập.

Trong phong thủy có một loại sao, gọi là sao Văn Xương, chủ về đầu óc nhanh nhẹn linh hoạt. Mỗi người được chiếu bởi sao Văn Xương, ở những phương hướng khác nhau.

Nếu bàn học được đặt ở vị trí sao Văn Xương, thì nghiệp học và công việc đều có được kết quả tốt đẹp.Phương pháp này phối hợp với mệnh để tìm ra vị trí Văn Xương.Phương pháp này dựa vào Thiên Can của năm sinh để tính ra vị trí Văn Xương, mà sắp xếp bàn học cho con em chúng ta.

Và nếu làm được như vậy thì thành tích đạt được sẽ vượt xa so với những gì chúng ta mong đợi.

Sau đây là vị trí Văn Xương của từng tuổi theo “Thiên Can”:

1- Tuổi: Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất.

Thì vị trí Văn Xương ở hướng Đông-Nam.

2- Tuổi: Ất Sửu, Ất Mảo, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Dậu, Ất Hợi.

Thì vị trí Văn Xương ở hướng Nam.

3- Tuổi: Bính Tý, Bính Dần, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Thân, Bính Tuất.

Tuổi: Mậu Tý, Mậu Dần, Mậu Thìn, Mậu Ngọ, Mậu Thân, Mậu Tuất.

Thì vị trí Văn Xương ở hướng Tây-Nam.

4- Tuổi: Đinh Sửu, Đinh Mảo, Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Dậu, Đinh Hợi.

Tuổi: Kỷ Sửu, Kỷ Mảo, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Dậu, Kỷ Hợi.

Thì vị trí Văn Xương ở hướng Tây.

5- Tuổi: Canh Tý, Canh Dần, Canh Thìn, Canh Ngọ, Canh Thân, Canh Tuất.

Thì vị trí Văn Xương ở hướng Tây-Bắc.

6- Tuổi: Tân Sửu, Tân Mảo, Tân Tỵ, Tân Mùi, Tân Dậu, Tân Hợi.

Thì vị trí Văn Xương ở hướng Bắc.

7-Tuổi: Nhâm Tý, Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân,Nhâm Tuất. Thì vị trí Văn Xương ở hướng Đông-Bắc.

8- Tuổi: Quý Sửu, Quý Mảo, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Dậu, Quý Hợi.

Thì vị trí Văn Xương ở hướng Đông.

(Chú ý: Lấy trung tâm ngôi nhà, để chọn ra hướng có vị trí Văn Xương.)

Những vật cát tường làm thông minh:

Về mặt phong thủy có cách làm cho con người thông minh hơn theo từng tuổi thuộc “Thiên Can “ như trên.

Bên cạnh đó việc đặt các đồ vật cát tường cùng trên vị trí Văn Xương, để làm cho trẻ thông minh hơn,thì những đồ vật cát tường đó là gì ?

1308368488-thap-1

1- Tháp Văn Xương:

– Muốn thúc đẩy nghiệp văn, làm mọi người trở nên thông minh.Thông thường tháp Văn Xương cao 7 hoặc 9 tầng, nếu đặt tháp Văn Xương có thể làm cho đầu óc mẫn tiệp. Nếu đặt trên bàn thì lợi cho con đường văn nghiệp, chủ công việc nhanh, đặt ở giá sách thì thành tích học tập của con trẻ sẽ tăng.

but long1

2- Bút lông:

– Đầu bút thì nhọn, mình bút thì dài, giống quẻ Văn Xương, sao tử bạch và cửu tử là sao văn chương, quẻ chấn là trưởng mộc. Nếu trên bàn hoặc giá sách đặt 4 chiếc bút, mọi người sữ trở nên thông minh.

images632103_ngocthienve2

3- Ngọc thiền:

– Thiền là một loại côn trùng. Con ve đực ở dưới bụng có một bộ phận phát ra âm thanh rất lớn, thời xưa nó đại biểu cho thanh thuần, mà tiếng ve tượng trưng cho sự triền miên.

Nếu trên bàn học đặt Ngọc thiền, có thể làm cho con trẻ phấn đấu học tập, giành vị trí cao trong học tập, không ngừng tiến bộ.Nếu cho trẻ đeo Ngọc thiền ( Con ve bằng ngọc ) thì cũng có thể đạt được hiệu quả tương tự như vậy, nếu có con gái lười thì nên tìm Ngọc thiền cho nó đeo, nó sẽ trở nên chăm chỉ và có chí hướng.

4- Ngọc áp xuyên liên:

– Được điêu khắc trên đá và ngọc, thường xuyên xuất hiện “Ngọc áp xuyên liên”. Liên là từ thay cho liêm khiết, thuần khiết, trong chử áp có chử giáp và điểu thực chất là nói đến giáp bảng, vì vậy ngọc áp xuyên liên mang ý nghĩa liêm khiết, khoa bảng.

Trên miếng ngọc nhỏ khắc lên “Ngọc áp xuyên liên” cho trẻ nhỏ đeo, miếng ngọc to có thể để trong bàn hoặc trong phòng học sẽ làm thành tích của con trẻ tăng lên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy cho học hành –

Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953 - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953, tu vi Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953, tu vi Phong thủy phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953

Phong thủy phòng ngủ xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953. Gia chủ mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây; Xem hướng phòng ngủ tuổi Quý Tỵ 1953

Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953

 

 

Tuổi Quí Tỵ 1953

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh)

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);
– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);

Hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ:

Xem bói vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Thủy, theo phong thủy học Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.

 

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953 - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Trường hợp vô chính diệu

Đó là trường hợp 1 cung không cóchính tinh tọa thủ. Nói 1 cách tổng quát, chính tinh tọa thủ tại cung nào thì mớiban cho cung đó đặc tính nổi bật, có hiệu lực như một sự phù trì. Thiếu chínhtinh, cung đó có thể ví như thiếu chỉ đạo, bị ảnh hưởng rất mạnh của các cungngoại cảnh như 1 người bị chi phối bởi nhiều xu hướng, 1 thuyền bị bềnh bồng trướccác ngọn gió lốc. Nói chung và tiên quyết, thì trường hợp vô chính diệu không tốtbằng chính diệu. Do đó, để cân bằng trở lực này, cung vô chính diệu cần có Tuần,Triệt án ngữ để chế ngự sự bất lợi.
Trường hợp vô chính diệu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu được Thiên Không, Địa Không hợp chiếu nữa thì rất đẹp. Càng rực rỡ hơn nếu gặp Nhật, Nguyệt sáng sủa, xung chiếu hay hội chiếu.

Trường hợp cung vô chính diệu được Tuần, Triệt, Thiên, Địa, Không chiếu hay án ngữ thì gọi là vô chính diệu đắc tứ Không, hay Tam, nhị Không. Sao không vong càng nhiều càng làm cho cung đó thịnh lên.

Trường hợp được Âm Dương hội chiếu được gọi là Âm Dương chiếu hư vô (cả mặt trời lẫn mặt trăn chiếu vào cõi vô cực, ánh sáng sẽ không bị ngăn chận).

Vốn chịu ảnh hưởng của ngoại cung, cung vô chín diệu được chính tinh tốt chiếu vào tất thịnh đạt hơn là chính tinh hãm chiếu vào. Có sách nói rằng, đối với cung vô chính diệu, phải xem chính diệu xung chiếu như chính diệu tọa thủ. Điều này không có nghĩa là dời chính tinh xung chiếu vào cung vô chính diệu, mà chỉ có nghĩa là phải giải đoán cung vô chính diệu bằng chính tinh xung chiếu mà thôi. Nếu chính tinh xung chiếu tốt, thì giải đoán tốt xấu thì đoán ngược lại.

Ví dụ:

Cung Tý vô chính diệu được Thái Âm ở Ngọ cung chiếu. Ở Ngọ, Thái Âm vốn hãm địa, tất phải tỏa ảnh hưởng xấu cho cung Tý. Ngược lại, nếu Thái Dương ở Ngọ, thì nhất định cung vô chính diệu được tốt. Không bao giờ xem Thái Âm từ Ngọ xuống Tý hay Thái Dương từ Ngọ xuống Tý.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trường hợp vô chính diệu

Tướng người hung ác –

Tướng kẻ ác thường đi đôi với tướng hung tử. Trông thấy những người mang tướng ấy dù có nói khéo thế nào cũng chớ có gần. Cộng tác sẽ bị lừa, bị phản, đi chơi chung sẽ bị tai nạn. Thế thượng ác nhân đa. Trên đời lắm kẻ ác. Lắm kẻ ác mà nhìn thấy khôn
Tướng người hung ác –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người hung ác –

Cách chọn giày dép tốt cho sức khỏe và tương lai

Dựa vào những tiêu chí màu sắc, độ thoải mái, hay cũ mới, teen hãy chọn cho mình đôi giày phù hợp để tốt cho sự nghiệp.
Cách chọn giày dép tốt cho sức khỏe và tương lai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tiêu chí màu sắc

Mỗi màu sắc chứa ý nghĩ riêng, mang lại điều tốt lành hoặc xui xẻo. Tuy nhiên, teen nên chọn màu giày dép theo ngũ hành tương ứng của từng người.

shoeper-shoe4-challenge-8027-1413949440.

Màu sắc tương thích với hành Kim là trắng và vàng; màu thuộc hành Mộc là xanh; thuộc hành Thủy là đen, xanh lam; thuộc hành Hỏa là đỏ, tím; thuộc hành Thổ là vàng và nâu.

Ngoài ra, kiểu dáng giày dép cũng cần phải hợp ngũ hành. Không nên vận những đôi giày hoặc dép có hình dáng quá kỳ quái, sẽ không mang lại cho bạn nhiều vận khí tốt lành.

2. Tiêu chí thoải mái, tiện dụng

Giày dép gắn liền với cuộc sống của mỗi người. Nó còn được ví von với nửa kia hoặc hôn nhân như: “Hôn nhân như một đôi giày, có hợp hay không chỉ người đi mới biết được”… Do đó, tùy từng hoàn cảnh mà bạn lựa chọn các loại giày dép với kiểu dáng khác nhau sao cho phù hợp, thoải mái và tiện dụng nhất.

Theo quan điểm cổ xưa, sự tự tin, sức khỏe và thành công của mỗi người phụ thuộc khá nhiều vào đôi giày dép họ đi. Chúng có thoải mái và tiện dụng thì sức khỏe mới lâu bền và tinh thần mới thoải mái để tập trung phấn đấu cho sự nghiệp.

3. Tiêu chí hoàn cảnh

Tương tự như mặc trang phục theo từng hoàn cảnh cụ thể, đi giày dép cũng vậy. Những trường hợp cần sự trang trọng, lịch thiệp thì phải coi trọng màu sắc, kiểu dáng phù hợp với ngũ hành.

Nếu không chú ý vấn đề này, chọn bừa một đôi giày hoặc dép bất kỳ, làm phát ra những âm thanh lạ sẽ khiến mọi người khó chịu. Theo đó, may mắn sẽ khó lòng mỉm cười với bạn. 

Editorial22-5651-1413949440.jpg

4. Tiêu chí gọn gàng, đầy đủ

Giày dép chỉn chu, gọn gàng cũng giúp chủ nhân toát lên vẻ lịch sự, sang trọng và mang lại nhiều may mắn.

Giày dép cũng có những phụ kiện đi kèm nhất định, như dây giày. Trường hợp dây giày bẩn hoặc đứt thì phải thay hoặc lựa chọn giày dép khác thay thế kẻo sẽ mang lại vận xui cho chính mình. 

5. Tiêu chí cũ mới

Giày dép không chỉ tượng trưng cho hôn nhân mà còn cả sự nghiệp. Những đôi giày dép mới có màu sắc và kiểu dáng hợp phong thủy sẽ mang lại nhiều phúc khí. Còn giày dép cũ, đã cất từ rất lâu (4-8 năm) sẽ mang lại vận xui cho hôn nhân và sự nghiệp. Trường hợp đi giày cũ của người khác cho cũng nên kiêng kị vì dễ mang lại điều không may mắn.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn giày dép tốt cho sức khỏe và tương lai

Mơ thấy đóng đinh: Có thành tích bất ngờ từ nỗ lực bản thân –

Cảnh đóng đinh xuất hiện trong mơ dự báo với sự cố gắng hết mình của bản thân, bạn sẽ có được thành tích bất ngờ. Mơ thấy đinh sáng bóng hay còn mới, dự báo tin tốt lành bất ngờ; đinh cong, vẹo hay bị gỉ sét, tượng trưng những sai lầm nhỏ nhặt, hoặc
Mơ thấy đóng đinh: Có thành tích bất ngờ từ nỗ lực bản thân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đóng đinh: Có thành tích bất ngờ từ nỗ lực bản thân –

Tìm hiểu khái niệm không vong trong tử vi

Trong tử vi, không vong là vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến vận thế của con người, tuy nhiên hiện nay các đa phần các sách mệnh lý đều chưa có cách lý
Tìm hiểu khái niệm không vong trong tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi, không vong là vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến vận thế của con người, tuy nhiên hiện nay đa phần các sách mệnh lý chưa có cách lý giải thấu đáo.


Tim hieu khai niem khong vong trong tu vi hinh anh
 
Trong các sách mệnh lý, cách dùng không vong vẫn chưa được lý giải triệt để, thậm chí còn nhiều sai sót, ví dụ từ tuần Giáp Tý đến Quý Dậu, trụ Giáp Tý có không vong Tuất, Hợi, trong khi đó Ất Sửu cũng có không vong Tuất Hợi, đồng thời cũng không phân rõ can Âm Dương. Thực chất cách dùng đúng  chính là nên theo can Dương không Âm, can Âm không Dương. Nếu trụ ngày Giáp Tý có Tuất là "Không", Ất Sửu sẽ có "Vong" là Hợi. Hoặc là "Không" sẽ khiến "Vong" thành "lệch Không vong", "Vong" để "Không" thành "Lệch Không vong". Nói cách khác, Dương "Không", Âm "Vong" sẽ trở thành "Chính Không vong", mọi sự phát sinh sẽ đều gắn với bản thân. Trong khi đó, Dương "Vong", Âm "Không" trở thành "Lệch Không vong", các việc xảy ra sẽ có mối liên quan chặt chẽ với người thân.
Một số lưu ý phong thủy nhà ở nhỏ nhưng hiệu quả
Phong thủy nhà ở cát thì vận khí hưng vượng, muốn vậy, hãy nhớ kĩ những lưu ý phong thủy quan trọng dưới đây.

"Không", "Vong" có thể ảnh hưởng đến độ cân bằng của khí trường Ngũ hành, từ có thành không. "Không" và "Vong" ngụ ý khiến vận mệnh trở về điểm xuất phát, có thể làm cho người có quan điểm nhận thiên chức sinh mệnh trên thế giới này, kiểm điểm lại phương thức sống của bản thân. Điều này sẽ ảnh hưởng đến con người, có tốt mà cũng có xấu. Tuy nhiên, nghiên cứu chi tiết thì "Không", "Vong" không liên quan đến cát hung, có các điểm giống nhau.
  Không vong có thể khiến vận thế đang tốt rơi vào trạng thái ngưng trệ, mất hết những điều đã có. Những việc như khởi nghiệp, kết hôn, điều chuyển, buôn bán đều không đem lại kết quả tốt, khiến con người thương tâm, mất đi ý chí, xuất hiện nhiều suy nghĩ tiêu cực. Điều này thể hiện gián tiếp tại phạm vi liên quan tới công danh, vật chất; trực tiếp đến tinh thần.

Ý nghĩa nghi thức tắm Phật hướng về tháng lễ Phật Đản sinh
Vậy nên, có tín ngưỡng kiên định (đặc biệt đối với người sùng giáo), tính cách tốt (hiền hậu, đại trung đại nghĩa), khi gặp phải "Không", "Vong" đa phần thấu hiểu triệt để, dễ có linh cảm hoặc có năng lượng tâm linh thần bí có thể cảm ứng. Ngược lại, nếu là người có nhiều dục vọng về danh lợi, vật chất thì khi gặp "Không", "Vong" thường mất đi sự linh hoạt, thân thể và tâm tính mất đi sự cân bằng, dẫn đến các khổ nạn của đời người như: bệnh tật, đau thương, tinh thần suy sụp, phát sinh chuyện ngoài dự kiến, ly hôn, ly thân, tuyệt giao, bất hòa, nợ nần, phá sản, giáng chức, cách chức, bị phản bội, chết,… Ngoài ra, các vấn đề của đời sống con người như sự nghiệp, gia đình, tài sản, công việc, sức khỏe, quan hệ ngoại giao, thọ mệnh đều xuất hiện yếu tố tiêu cực. Chỉ cần giao lưu tinh thần với người theo tôn giáo, người tinh thông linh tính, nhà mệnh tướng, nhà phong thủy, nhà tiên tri, nhà thơ mới có thể đem đến ảnh hưởng tích cực.

Tim hieu khai niem khong vong trong tu vi hinh anh 2
 
Cách giải thích trên vừa mang đạo lý, lại có tính triết lý, không vong trong Chu dịch có quan hệ đối ứng với hư không trong Phật giáo, đạo giáo, nhà tôn giáo, nhà dịch học đều cho không vong là cát, ví dụ như Hoa Cái gặp Không, là tăng là đạo, mặc dù người tu hành trong con mắt của người trần thế là biểu hiện của vận mệnh không tốt, tuy nhiên nếu đứng từ góc độ của Phật giáo thì lại có cách nhìn nhận khác, bởi vậy không vong trong bát tự xuất hiện nhất định có sự khác biệt nhỏ trong nội hàm.
Dung mạo và khí chất theo quan điểm Phật giáo

Thông thường đẩy mạnh vận mệnh là vấn đề cần coi trọng hiện thực, vậy nên tuế vận tự thuật khi gặp hiện tượng "Không", "Vong" cũng là dấu hiệu thực tế đối với nhân sinh con người. 

=> ## cung cấp công cụ xem tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh của bạn chuẩn xác

Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu khái niệm không vong trong tử vi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd