Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chọn ngày tốt cho bé ăn dặm –

Có rất nhiều mẹ đang lo lắng không biết thời điểm nào cho bé ăn dặm là thích hợp, Khi đến thời điểm bé có thể ăn dặm thì nên chọn ngày nào tốt để cho bé ăn dặm.Bởi các mẹ cho rằng chọn ngày tốt cho bé ăn dặm nó ảnh hưởng tới quá trình ăn uống sau này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có rất nhiều mẹ đang lo lắng không biết thời điểm nào cho bé ăn dặm là thích hợp, Khi đến thời điểm bé có thể ăn dặm thì nên chọn ngày nào tốt để cho bé ăn dặm.Bởi các mẹ cho rằng chọn ngày tốt cho bé ăn dặm nó ảnh hưởng tới quá trình ăn uống sau này của bé, bé hay ăn hay biếng ăn cũng một phần ảnh hưởng từ việc chọn ngày tốt cho bé ăn dặm. Thường thường người ta chọn ngày tốt là các ngày hoàng đạo, giờ hoàng đạo.Nhưng để chọn được ngày hoàng đạo ngày tốt lại không phải dễ, ai cũng có thể làm được. Vì thế để chọn ngày tốt trong tháng cho bé ăn dặm, các mẹ hãy đọc bài viết sau để chọn ngày hoàng đạo, ngày tốt cho bé ăn dặm nhé!

Cho bé ăn dặm là một trong những bước phát triển mới, không chỉ giúp bổ sung thêm dưỡng chất cho cơ thể mà còn giúp hình thành, phát triển kỹ năng nhai, nuốt cho bé. Chính vì vậy, quá trình tập cho con ăn dặm rất quan trọng, bởi nếu không cẩn thận, sai lầm của mẹ có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của bé.

Nội dung

  • 1 Thời điểm thích hợp cho bé ăn dặm
  • 2 Vì sao nên xem xét cho bé ăn dặm ở tháng thứ 6?
    • 2.1 Những dấu hiệu cho thấy bé đã sẵn sàng ăn dặm
  • 3 Cho bé ăn dặm mấy bữa một ngày thì hợp lý?
  • 4 Thời điểm cho bé ăn dặm tốt nhất trong ngày
    • 4.1 Sáng
    • 4.2 Trưa
    • 4.3 Tối
  • 5 Những việc không được làm khi cho bé ăn dặm
    • 5.1 Thêm muối vào thức ăn của bé
    • 5.2 Lấy nước bỏ cái
    • 5.3 Cho bé ăn dặm không đúng thời điểm
    • 5.4 Cái gì cũng xay nhuyễn
    • 5.5 Thời gian ăn “nhây” quá lâu

Thời điểm thích hợp cho bé ăn dặm

Bước sang tháng thứ 6, trẻ sơ sinh cần đạt được trong lượng gấp đôi khi mới sinh để đạt được mốc phát triển bình thường. Chính vì thế, vấn đề chuyển giao ăn uống tại thời điểm này càng được mẹ quan tâm.

Ở thời điểm này, bé bắt đầu bước sang một phương thức ăn mới khác với trước đó: Ăn dặm.

Vì sao nên xem xét cho bé ăn dặm ở tháng thứ 6?

Nếu như trong những tháng đầu đời, bé chỉ cần được bú sữa là đã đủ chất dinh dưỡng và không cần ăn thêm bất kỳ loại thực phẩm nào khác, kể cả nước lọc thì khi bắt đầu bước vào khoảng cuối tháng thứ 5 và đầu tháng thứ 6, sữa mẹ không còn đáp ứng đủ nhu cầu về dinh dưỡng cho bé nữa, mà theo đó, bé cần được bổ sung chất từ thực phẩm. Đó là lý do mẹ nên xem xét việc cho bé ăn dặm ở độ tuổi này.

Những dấu hiệu cho thấy bé đã sẵn sàng ăn dặm

– Bé ngồi dậy mà không cần sự trợ giúp từ bố mẹ

– Bé không còn đẩy thức ăn ra khỏi miệng, không từ chối thức ăn từ mẹ nữa

– Bé sẵn sàng tập nhai bất kì thứ gì mẹ cho vào miệng

– Bé có dấu hiệu thích dùng tay để nắm chặt thức ăn rồi cho vào miệng

– Bé háo hức tham gia vào bữa cơm của gia đình

Cho bé ăn dặm mấy bữa một ngày thì hợp lý?

Trao đổi với Báo điện tử Vnexpress, bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Ngọc Hương, Trung tâm Dinh dưỡng TP.HCM cho biết, thời điểm cho trẻ tập ăn, số lượng bữa ăn, ăn lúc mấy giờ sẽ hợp lý luôn là nỗi băn khoăn của không ít bà mẹ.

Theo bác sĩ Hương, trên thực tế trẻ ở tuổi ăn dặm vẫn còn bú mẹ. Vì vậy, việc chọn thời gian ăn dặm cho trẻ không cần quá cứng nhắc, chỉ cần đảm bảo cho trẻ ăn 2 bữa cách xa nhau trong một ngày, tùy thuộc vào sự sắp xếp thời gian của mẹ, khi mẹ rảnh rỗi, thuận tiện cho trẻ ăn để trẻ vui vẻ, thoải mái.

Về dung tích bữa ăn, nhiều bé ăn khỏe có thể hết cả chén đầy nhưng cũng có bé chỉ vài bữa là ngừng. Với bé biếng ăn, ở giai đoạn tập ăn dặm phụ huynh cũng không nên chia làm quá nhiều bữa. Nếu mỗi bữa trẻ ăn quá ít thì sau cữ bột tập ăn cần kết hợp cho trẻ bú thêm để thành một bữa no, giúp hệ men tiêu hóa quen với việc hoạt động một lần.

Khi mới bắt đầu ăn, khuyến khích trẻ dùng bột ăn liền trong một khoảng thời gian ngắn trước. Lúc này thận của trẻ còn yếu, nếu nấu phải cân đo kỹ lưỡng để khẩu phần ăn không quá nhiều đạm tăng gánh nặng cho thận. Tập từ ít đến nhiều, chỉ nên pha bằng 1/2 công thức mà nhà sản xuất đề nghị.

“Nhiều người muốn cho bé cứng cáp nên hầm xương hoặc củ dền để lấy nước pha sữa, pha bột cho trẻ. Trên thực tế điều này phá vỡ quy trình tính toán chất dinh dưỡng của nhà sản xuất sữa, khiến trẻ kém hấp thu, dễ rối loạn tiêu hóa”, bác sĩ Hương lưu ý.

Thời điểm cho bé ăn dặm tốt nhất trong ngày

Sáng

6h sáng: Bé tỉnh giấc và bú mẹ ngay khoảng 240ml sữa.
6h – 7h sáng: chơi cùng bố
7h sáng: ăn bột dinh dưỡng dành cho trẻ em
8h30′ – 10h sáng: ngủ ngắn

Trưa

10h-11h: giờ chơi
11h trưa: ăn bữa bột thứ 2
12h trưa – 2h (3h) chiều: Ngủ trưa
3h chiều: bú khoảng 180- 240 ml sữa

Tối

6h30 tối: Ăn ngũ cốc dinh dưỡng
6h 45′ tối: tắm
7h tối: ăn thêm 240ml sữa
7h 15′ tối: bé ngủ thông đến sáng hôm sau

Những việc không được làm khi cho bé ăn dặm

Thêm muối vào thức ăn của bé

Không giống như người lớn, trẻ em dưới 1 tuổi không cần được bổ sung thêm muối trong những món ăn hàng ngày. Thậm chí, việc nêm nếm, thêm muối vào thức ăn cho bé ăn dặm ngược lại có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bé. Trong giai đoạn này, bé chỉ cần 1g muối/ ngày, và lượng muối trong sữa mẹ, sữa công thức cũng đã đủ để đáp ứng. Thêm nữa, trong giai đoạn này, thận của bé vẫn còn khá non nớt, và không đủ sức để “gánh” thêm lượng muối dư thừa.
Ngoài muối, mẹ cũng không nên thêm đường, bột ngọt, hay bột nêm vào thức ăn của con. Để bé nếm thử mùi vị tự nhiên của các loại thực phẩm sẽ giúp kích thích và phát triển vị giác cũng như khẩu vị của bé.

Lấy nước bỏ cái

Sợ bé dễ bị hóc hoặc mắc nghẹn, không chỉ hầm xương lấy nước, nhiều mẹ còn “cẩn thận” nghiền rau, xay thịt lấy nước nấu cháo cho con với hy vọng bé hấp thu được hết phần “tinh hoa” được chắt lọc trong nước. Tuy nhiên, đây lại là nguyên nhân chính khiến bé không hấp thụ được khoáng chất và các loại vitamin trong thực phẩm, bởi ngược với suy nghĩ của mẹ, phần lớn các chất dinh dưỡng không nằm trong nước mà đều “ẩn” trong phần cái.
Không tốt như suy nghĩ của mẹ, việc sử dụng nước hầm xương nấu cháo không giúp bổ sung đạm và canxi cho bé, mà ngược lại sẽ khiến con bị khó tiêu, ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa do lượng mỡ động vật có quá nhiều trong nước.
Cho bé ăn dặm
Phần lớn vitamin và khoáng chất đều nằm ở “phần cái” mà mẹ bỏ đi

Cho bé ăn dặm không đúng thời điểm

Theo các chuyên gia, 4-6 tháng tuổi là thời gian thích hợp để mẹ bắt đầu cho bé ăn dặm, bởi lúc này, hệ tiêu hóa của bé đã sẵn sàng “tiếp nhận” những thực phẩm khác ngoài sữa. Tuy nhiên, đó là lý thuyết “chuẩn”. Mỗi bé là một cá thể riêng biệt, vì vậy, sự phát triển của trẻ cũng sẽ khác nhau, có bé ăn sớm, nhưng cũng có bé ăn trễ. Vì vậy, mẹ đừng nên “chăm chăm” vào số tuổi mà “bắt” con ăn dặm. Nên theo dõi một số biểu hiện của bé, để chắc chắn rằng con đã sẵn sàng cho một “thử thách” mới.

Thông thường, khi bước sang tháng thứ 6 bé sẽ bắt đầu làm quen với việc ăn dặm.

Cái gì cũng xay nhuyễn

Xay nhuyễn mọi thứ trước khi cho bé ăn sẽ giúp hạn chế nguy cơ bị hóc, sặc nhưng lại khiến bé chỉ có phản xạ nuốt, bỏ qua cơ hội phát triển khả năng nhai. Đồng thời, thường xuyên ăn thực phẩm được xay nhuyễn sẽ khiến bé nhanh chán do chỉ biết nuốt và không cảm nhận được mùi vị thức ăn. Lâu dần có thể dẫn đến tình trạng biếng ăn, lười ăn ở trẻ.

Thời gian ăn “nhây” quá lâu

Bé nhà bạn mất bao lâu để ăn hết một chén cháo? Nếu câu trả lời trên 30 phút, có lẽ mẹ nên xem lại. Theo các chuyên gia, thời gian cho trẻ ăn mỗi bữa chỉ nên kéo dài nhiều nhất là 30 phút, và dù bé chưa ăn được nhiều, mẹ cũng nên ngưng cho bé ăn tiếp. Việc cho bé ăn quá lâu chỉ vừa làm thức ăn “nguội ngắt”, mất dinh dưỡng vừa khiến bé thêm chán ăn. Thêm nữa, nếu thời gian ăn mỗi bữa quá lâu sẽ rút ngắn thời gian đến bữa sau của bé, và đến lúc ăn, bé vẫn còn quá no để có thể tiếp tục ăn thêm nữa.

Trên đây là một số kiến thức cho thời điểm bắt đầu để bé ăn dặm. hãy nghiên cứu bài viết của chúng tôi để có thể chọn một thời điểm thích hợp cho bé ăn dặm, để bé phát triển hoàn thiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày tốt cho bé ăn dặm –

Chọn tầng chung cư hợp tuổi hợp mệnh cho 12 con giáp

Đất chật người đông, nhu cầu mua nhà chung cư ngày càng nhiều.Vậy 12 con giáp nên chọn tầng chung cư hợp tuổi như thế nào để an cư lạc nghiệp, phát lộc phát tài
Chọn tầng chung cư hợp tuổi hợp mệnh cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời buổi dân số gia tăng, người người đổ về thành thị. Đất chật người đông nên nhu cầu mua nhà ở chung cư ngày càng nhiều. Vậy 12 con giáp nên chọn tầng chung cư hợp tuổi mình như thế nào để an cư lạc nghiệp, phát lộc phát tài?  
Việt Nam là nước dân số trẻ, với số dân tập trung đa số ở các đô thị lớn. Quỹ đất có hạn, khả năng kinh tế của người trẻ cũng không quá dư dả, vì thế nên mua hoặc thuê nhà chung cư để ở là một lựa chọn được khá nhiều người ủng hộ.

 

Ngoài cân nhắc về vị trí, giá cả, môi trường sống thì không ít người khi mua nhà chung cư đều muốn chọn tầng sao cho hợp phong thủy, nhưng không phải ai cũng biết tuổi mình, mệnh mình thì nên chọn tầng chung cư hợp tuổi như thế nào để cuộc sống hạnh phúc, tấn tài tấn lộc.

 

Vậy 12 con giáp nên chọn tầng chung cư nào thì thích hợp nhất. Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ một số thông tin hữu ích về vấn đề này, hy vọng có thể giúp cho các bạn phần nào trong hành trình chọn mua hay thuê cho mình một tổ ấm.

 

Chon tang chung cu hop tuoi cho 12 con giap phat tai phat loc hinh anh
 

 

Theo ngũ hành, ta có thể chia các tầng chung cư có đuôi số tương ứng như sau:

 

Số 1, 6: hành Thủy

Số 2, 7: hành Hỏa

Số 3, 8: hành Mộc

Số 4, 9: hành Kim

Số 0, 5: hành Thổ

 

Như vậy, chúng ta có thể căn cứ vào ngũ hành tương sinh tương khắc để mua được căn nhà chung cư ưng ý nhất, bạn có thể tham khảo thêm Bảng xem mệnh theo năm sinh cho tất cả các tuổi để biết tuổi mình thuộc mệnh gì. Nhà dùng để ở và nhà cho thuê, đầu tư bất động sản lại có những con số khác nhau, mời các bạn theo dõi nội dung chi tiết sau đây để biết cách chọn tầng chung cư hợp tuổi của mình nhé.

 

Để tới nội dung muốn xem nhanh nhất, mời bạn click vào Mục lục có nội dung tương ứng dưới đây.
 

MỤC LỤC

 

Tuổi Tý

Tuổi Sửu

Tuổi Dần

Tuổi Mão

Tuổi Thìn

Tuổi Tị

Tuổi Ngọ

Tuổi Mùi

Tuổi Thân

Tuổi Dậu

Tuổi Tuất

Tuổi Hợi

 

 

 

Tuổi Tý

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 1 hoặc 6 như tầng 1, 6, 11, 16, 21, 26…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 3, 5, 8 hoặc 0 như tầng 3, 5, 8, 10, 13, 15, 18…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 2 hoặc 7 như tầng 2, 7, 12, 17, 22, 27…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 4 hoặc 9 như tầng 4, 9, 14, 19…

Mời bạn tham khảo thêm: Kiến thức phong thủy quan trọng cho nhà chung cư.

 

Tuổi Sửu

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 0 hoặc 5 như tầng 5, 10, 15, 20…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 3, 4, 8 hoặc 9 như tầng 3, 4, 8, 9, 13, 14, 18…

 

Chon tang chung cu hop tuoi cho 12 con giap phat tai phat loc hinh anh
 

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 1 hoặc 6 như tầng 1, 6, 11, 16…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 2 hoặc 7 như tầng 2, 7, 12, 17…

 

Tuổi Dần

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 3 hoặc 8 như tầng 3, 8, 13, 18…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 2, 4, 7 hoặc 9 như tầng 2, 4, 7, 9, 12, 14…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 0 hoặc 5 như tầng 5, 10, 15, 20…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 1 hoặc 6 như tầng 1, 6, 11, 16…

 

Tuổi Mão

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 3 hoặc 8 như tầng 3, 8, 13, 18, 23, 28…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 2, 4, 7 hoặc 9 như tầng 2, 4, 7, 9, 12, 14…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 0 hoặc 5 như tầng 5, 10, 15, 20…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 1 hoặc 6 như tầng 1, 6, 11, 16…

Có thể bạn quan tâm: Nguyên tắc phong thủy bất di bất dịch khi chọn nhà chung cư.

 

Tuổi Thìn

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 0 hoặc 5 như tầng 5, 10, 15, 20…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 3, 4, 8 hoặc 9 như tầng 3, 4, 8, 9, 13, 14…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 1 hoặc 6 như tầng 1, 6, 11, 16…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 2 hoặc 7 như tầng 2, 7, 12, 17…

 

Chon tang chung cu hop tuoi cho 12 con giap phat tai phat loc hinh anh
 

 

Tuổi Tị

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 2 hoặc 7 như tầng 2, 7, 12, 17, 22…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 0, 1, 5 hoặc 6 như tầng 1, 5, 6, 10, 11…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 4 hoặc 9 như tầng 4, 9, 14, 19, 24, 29…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 3 hoặc 8 như tầng 3, 8, 13, 18, 23, 28…

 

Tuổi Ngọ

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 2 hoặc 7 như tầng 2, 7, 12, 17, 22, 27…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 0, 1, 5 hoặc 6 như tầng 1, 5, 6, 10, 11, 15, 16…

Bạn đã biết Những điều đại kị khi ở chung cư là gì chưa?

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 4 hoặc 9 như tầng 4, 9, 14, 19, 24, 29…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 3 hoặc 8 như tầng 3, 8, 13, 18, 23, 28…

 

Tuổi Mùi

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 0 hoặc 5 như tầng 5, 10, 15, 20, 25…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 3, 4, 8 hoặc 9 như tầng 3, 4, 8, 9, 13, 14…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 1 hoặc 6 như tầng 1, 6, 11, 16, 21…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 2 hoặc 7 như tầng 2, 7, 12, 17, 22, 27…

 

Tuổi Thân

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 4 hoặc 9 như tầng 4, 9, 14, 19, 24, 29…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 1, 2, 6 hoặc 7 như tầng 1, 2, 6, 7, 11, 12…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 3 hoặc 8 như tầng 3, 8, 13, 18…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 0 hoặc 5 như tầng 5, 10, 15, 20, 25…

 

Chon tang chung cu hop tuoi cho 12 con giap phat tai phat loc hinh anh
 

 

Tuổi Dậu

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 4 hoặc 9 như tầng 4, 9, 14, 19, 24, 29…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 1, 2, 6 hoặc 7 như tầng 1,2, 6, 7, 11, 12…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 3 hoặc 8 như tầng 3, 8, 13, 18, 23, 28…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 0 hoặc 5 như tầng 5, 10, 15, 20, 25…

Mời bạn đọc thêm: Khắc phục những lỗi phong thủy "chết người" của nhà chung cư.

 

Tuổi Tuất

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 0 hoặc 5 như tầng 5, 10, 15, 20, 25…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 3, 4, 8 hoặc 9 như tầng 3, 4, 8, 9, 13, 14…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 1 hoặc 6 như tầng 1, 6, 11, 16, 21, 26…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 2 hoặc 7 như tầng 2, 7, 12, 17, 22, 27…

 

Tuổi Hợi

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 1 hoặc 6 như tầng 1, 6, 11, 16, 21, 26…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 3, 5, 8 hoặc 0 như tầng 3, 5, 8, 10, 13, 15, 18…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 2 hoặc 7 như tầng 2, 7, 12, 17, 22, 27…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 4 hoặc 9 như tầng 4, 9, 14, 19…

 

Với những đô thị lớn, có quá nhiều tòa nhà bao bọc nhau thì việc chọn tầng nhà cao sẽ giúp gia đình bạn có tầm nhìn thoáng đãng và không gian sống đẹp hơn. Tuy nhiên, khi xét đến yếu tố thực dụng, thuận tiện cho nhu cầu đi lại và sức khỏe khi có sự cố xảy ra thì tầng thấp hơn lại phát huy tác dụng. Dù chọn tầng chung cư để mua ở hay đầu tư, hãy cân nhắc kĩ giữa yếu tố sử dụng và phong thủy để có được cho mình một căn nhà thực sự là tổ ấm gia đình. 

 

An An 

  Lưu ý phong thủy khi chọn nhà chung cư Treo gương bát quái hóa giải nhà chung cư đối diện nhau là hạ sách Căn hộ chung cư hợp phong thủy cho các cặp vợ chồng trẻ (phần 1)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tầng chung cư hợp tuổi hợp mệnh cho 12 con giáp

Luận giải vận số của người tuổi Mùi theo tháng sinh

Người tuổi Mùi sinh tháng Giêng thông minh, năng động, suy nghĩ chín chắn, cẩn trọng nhưng lại thiếu quyết đoán.
Luận giải vận số của người tuổi Mùi theo tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Sinh tháng Giêng:
Là người thông minh, năng động, suy nghĩ chín chắn, cẩn trọng nhưng lại thiếu quyết đoán. Có số ít của nhưng sự nghiệp tiến tới, công việc danh giá, gia đình hòa thuận, vui vẻ. Tuy nhiên, trong đời không tránh khỏi chuyện thị phi. Cần đề phòng những sự cố bất thường có thể xảy ra.

(Hình minh họa)

Sinh tháng 2: Sinh vào tháng này, người tuổi Mùi thường có tính ôn hòa, cư xử đúng mực, tấm lòng cao thượng, nghĩa hiệp. Họ thường có số tốt đẹp, mọi việc trôi chảy, sự nghiệp thành công, danh tiếng lẫy lừng, được hưởng phú quý và cuộc sống bình yên.

Sinh tháng 3: Tiết Thanh Minh thường sinh ra những người tuổi Mùi thông minh xuất chúng, cao thượng, thẳng thắn, được nhiều người ngưỡng mộ. Có số hưởng phúc, lợi lộc dồi dào, làm nên sự nghiệp lớn.

Sinh tháng 4: Sinh vào tháng này thường là người có hiểu biết, ý chí kiên cường, khó khăn thử thách nào cũng có thể vượt qua. Tuy phúc lộc đến muộn và có gặp tai họa nhưng nhìn chung là có số sung túc, con cháu thành đạt.

Sinh tháng 5: Người tuổi Mùi sinh vào tiết Mang Chủng thường có ý chí kiên cường, ứng khẩu thành văn, có tài lãnh đạo, quản lý. Họ có số mệnh tốt, quyền cao chức trọng, nổi danh khắp nơi, mọi việc như ý. Ngoài ra, họ còn sống rất có tâm nên được mọi người kính nể, mến mộ.

Sinh tháng 6: Số tài trí hơn người, nho nhã, nhiệt tình, trung thành, chính trực, trọng chữ tín. Sinh tháng này được phúc lộc trời ban, mọi việc thuận lợi, được mọi người ngưỡng mộ.

Sinh tháng 7: Người tuổi Mùi sinh tiết Lập Thu thường có trí tuệ thông thái, ý chí kiên cường, bất khuất. Số hưởng phúc trời ban, mọi việc như ý, làm nên nghiệp lớn, hưng thịnh bền vững.

Sinh tháng 8: Là người có học vấn, chức vụ cao, tự lập, tấm lòng chân chính nên không sợ tiểu nhân quấy phá. Sự nghiệp tuy có lúc gặp rắc rối nhưng vẫn trụ vững và phát triển thuận lợi.

Sinh tháng 9: Sinh vào tiết Hàn Lộ, người tuổi Mùi thường phải gian nan lập nghiệp mới có được thành công. Nên đề phòng bệnh tật và miệng lưỡi tiểu nhân thì cuộc sống sẽ được bình yên, vui vẻ.

Sinh tháng 10: Tuổi Mùi sinh vào tiết Lập Đông là người có tài về nghệ thuật, khoa học. Tuy cuộc sống không giàu sang nhưng vận mệnh tốt, đường thăng quan tiến chức rộng mở, nhiều bạn hữu, một đời may mắn, yên vui.

Sinh tháng 11: Ngày sinh rơi vào tiết Đại Tuyết, số tuy được lộc trời ban nhưng cuộc đời gặp nhiều khó khăn, mưu sự khó thành; trung niên hưng thịnh, phát đạt.

Sinh tháng 12: Sinh vào tiết Tiểu Hàn, tứ phía băng phủ nên cuộc sống gặp nhiều trở ngại. Số tự thân lập nghiệp, không được trợ giúp. Người này phải kiên trì và không ngừng phấn đấu cho sự nghiệp thì cuối đời mới được hưởng phúc.

Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà

 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Mùi theo tháng sinh

Đặt tên hay cho người tuổi Mùi

Căn cứ vào bản tính của loài dê và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, mà có cách đặt tên hay cho người tuổi Mùi
Đặt tên hay cho người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài dê và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, người xưa đúc rút cách đặt tên hay cho người tuổi Mùi.


Dat ten hay cho nguoi tuoi Mui hinh anh
Ảnh minh họa

1. Dựa vào đặc tính sinh sống

 
Loài dê thích ăn cỏ, nên tên của người có chữ Thảo thường sẽ có sự trợ giúp. Ngoài ra, dê cũng thích hợp với các loại ngũ cốc, nên có thể dùng các chữ chứa bộ Mễ, Mạch, Hòa, Đậu, Tắc, Thúc để đặt tên cho người tuổi Mùi.   Những tên hay cho người tuổi Mùi: Chi, Phương, Hoa, Đài, Thảo, Nhược, Lan, Hà, Diệp, Nghệ, Liên, Sinh, Túy, Tú, Thu, Khoa, Đạo, Tích, Tô, Bỉnh, Phong, Diễm, Thụ, Khải…   Ngoài ra, tuổi Mùi cũng thích hợp với những tên có bộ Mộc như: Bản, Tài, Đóa, Đông, Kiệt, Tùng, Vinh, Quyền, Lâm, Liễu…   Dê thường nghỉ ngơi trong hang động, do đó có thể dùng các chữ Khẩu, Miên, Môn đặt cho người tuổi Mùi. Bên cạnh đó, dê thích chạy nhảy, lại có thói quen hay quỳ xuống, nên thích hợp với các tên có chứa chữ Túc, Kỷ.
 
Những tên thích hợp: Đồng, Chu, Hòa, Đường, Á, Hồi, Viên, Đồ, Dung, Tống, Gia, Phú, Khoan, An, Hoành, Nghi, Định, Khai, Quan, Mẫn, Bạt, Khiêu, Lộ, Dũng, Dược, Nguyên, Tiên, Khắc, Lượng…
2. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác
 
Hợi – Mão – Mùi thuộc mối quan hệ tam hợp, Tỵ, Ngọ và Mùi lại là tam hội. Do đó, có thể đặt tên cho người tuổi Mùi bằng những chữ như: Gia, Hào, Giá, Khanh, Ấn, Nguyệt, Bằng, Thanh, Đông, Mã, Tuấn, Nam, Hứa, Đinh, Tiến, Đạo, Đạt, Tuần, Vận, Tuyển, Đô, Bang, Kiến…
3. Những tên cần tránh
Người tuổi Mùi không thích hợp với những chữ như Tâm, Nhục vì nó là loài động vật ăn cỏ, khi nhìn thấy các loại thức ăn thịt sẽ không cảm thấy thích thú mà thất vọng. 
 
Những tên cần tránh chứa các chữ trên: Tất, Nhẫn, Chí, Niệm, Tính, Trung, Hằng, Tình, Tưởng, Khẳng, Hào, Cổ, Tư, Hồ…
 
Theo quan niệm xưa, dê là một trong ba con vật tế, nếu dê trưởng thành dễ bị người ta làm đồ tế, đồ cúng để hiến lên thần linh, cả đời sẽ khổ sở. Do đó, không nên dùng các chữ Đại, Vương, Đế, Quân, Trưởng để đặt tên cho người tuổi Mùi. Những tên đó là: Thiên, Thái, Phu, Di, Giáp, Dịch, Mai, Châu, Cầu, San, Sâm, Linh, Cầm, Lâm…
 
Ngoài ra, không nên dùng các tên có chữ Thủy, Bắc, Tý, Sửu, Ngọ cho người tuổi Mùi vì thuộc đối xung, có hình khắc nặng. Những tên đó bao gồm: Đông, Băng, Chuẩn, Cầu, Tân, Giang, Hải, Hán, Hàm, Nguyên, Mâu, Mục, Lao, Khiên, Long, Sinh, Khổng, Tự, Tồn, Hiếu, Học, Tôn, Hài, Du, Hưởng…
 
Người tuổi Mùi cũng không thích hợp với những chữ có màu sắc trang phục như Y, Cân, Sam, Thái, Mịch…Bởi dê tô điểm cho màu áo của mình, làm đẹp cho bản thân sẽ thành vật tế nộp cho thần linh. Các tên nên tránh bao gồm: Thị, Bố, Hi, Tịch, Sư, Thường, Bạch, Đồng, Hình, Ngạn, Thái, Bành, Chương, Sam, Ảnh, Viên, Bùi, Biểu, Hệ, Thống, Tông…
 
Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Mùi

Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Sửu –

Đinh Sửu (1937, 1997) 1. Sinh lực 000: Đây là vận may quan trọng nhất cần tìm hiểu, nó cho biết liệu có mối nguy hiểm tiềm ẩn nào đe doạ tính mạng của bạn hay không. Sự đe doạ tính mạng có thể xuất hiện theo nhiều kiểu khác nhau và có thể xuất hiện m
Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Sửu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Sửu –

Chiêu tài khai vận với cây kim tiền

Kim tiền thuộc cây cảnh họ thiên nam tinh, sống lâu năm, xanh tốt. Thân cây to khỏe, nằm dưới mặt đất, trên mặt đất không có thân chính; mầm nảy nhiều và hình thành nhiều thân nhỏ. Lá kép dạng to, cuống ngắn, chắc khỏe, màu xanh lục, sáng bóng rất đẹp, có tuổi thọ khoảng 2 - 3 năm và được thay thế không ngừng. Chính vì vậy kim tiền được coi là cây "phát" - kim phát tài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong môi trường tự nhiên, kim tiền phát triển rất nhanh, có thể thành cây có bóng râm to cao. Nếu cột lên cây vài sợi chỉ đỏ hoặc vài đồng tiền vàng (tượng trưng) thì sẽ trở thành cây phát tài, có ý nghĩa về mặt phong thủy và rất đẹp mắt.

Được coi là loại cây "phú quý", có tác dụng chiêu tài nên kim tiền rất thích hợp làm quà tặng trong những dịp mừng lễ, tết, thăng chức, khai trương.


Bạn hãy chọn cây có thân xanh tươi, dày chắc, phiến lá hoàn chỉnh. Những cây đã nở hoa sẽ mang lại nhiều "lộc" nhất. Nên bày cây ở hướng Đông, Đông Bắc trong nhà ở, phòng hội họp, văn phòng, nhà hàng, khách sạn.

(Theo Hoa cảnh ứng dụng trong phong thủy)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiêu tài khai vận với cây kim tiền

Đệ nhất cao thủ võ lâm trong Thiên Long Bát Bộ là ai?

Qua Thiên Long Bát Bộ, ta có thể thấy cao thủ võ lâm chân chính phải là người có thể tu nội, thiện giải ác duyên, khiến người trong hận thù có thể tỉnh ngộ.
Đệ nhất cao thủ võ lâm trong Thiên Long Bát Bộ là ai?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không quá khi nói rằng thế giới võ lâm trong Thiên Long Bát Bộ xuất hiện nhiều cao thủ nhất trong tất cả các bộ tiểu thuyết của Kim Dung. Vậy ai mới xứng đáng là cao thủ đứng đầu quần hùng trong tác phẩm kinh điển này?

Đã là tiểu thuyết võ hiệp thì một nhân vật hoặc ít hoặc nhiều đều luôn biết một chút võ công. Điều đặc biệt là các nhân vật chính trong tiểu thuyết lại không hẳn lúc nào cũng là cao thủ bậc nhất.

Trong Thiên Long Bát Bộ, nếu hỏi ai là người có võ công khó đánh bại nhất dưới ngòi bút của Kim Dung, thì đó ắt hẳn là Vô Danh Lão Tăng suốt 50 năm lặng lẽ quét rác trong Thiếu Lâm tự, ông đã đạt được cảnh giới võ học thâm sâu, tinh thông Dịch Cân Kinh.

Vô Danh Lão Tăng tuy xuất hiện ngắn ngủi, ngoài một chưởng đã chặn đứng một chiêu Giáng Long Thập Bát Chưởng của Tiêu Phong, thì không có động thủ xuất chiêu với bất cứ ai nữa.

Nhìn triết lý của võ học mà ông đàm luận, từng câu từng chữ tinh thâm huyền diệu, hơn nữa sự am hiểu Phật Pháp, lấy từ bi làm gốc, chứng tỏ ông đã đạt đến cảnh giới cực điểm của võ học chính tông.

Người quét lá áo xám của Thiếu Lâm Tự có thể nhẹ tựa lông hồng mà cùng lúc chế phục được Tiêu Viễn Sơn và Mộ Dung Bác, sau đó ông lại là người hòa giải ân oán giữa hai người “không đội trời chung” này.

Ông còn có thể chỉ nhìn thoáng qua một cái đã biết ngay võ công mà Cưu Ma Trí sử dụng chính là Tiểu Vô Tướng Công, một thần công mà ngay đến cả phái Tiêu Dao cũng rất ít người biết đến.

Trong Thiên Long Bát Bộ, Cưu Ma Trí cũng là một cao thủ vào hàng bậc nhất, ông ta dùng Tiểu Vô Tướng Công vận dụng tuyệt kỹ thiếu lâm Vô Tướng Kiếp Chỉ để đánh lén Vô Danh Lão Tăng, “không ngờ lực chỉ vừa mới đến trước thân lão tăng ba thước, thì dường như đã gặp phải một tấm chắn cực kỳ mềm nhũn, nhưng lại cực kỳ cứng rắn, ‘soạt, soạt’ mấy tiếng, chỉ lực liền biến mất không còn một chút dấu vết, nhưng lại cũng không bắn ngược trở về”.

Vô Danh Lão Tăng vẫn như không hề hay biết.

Ông không cần duỗi tay ra đã có thể đỡ Huyền Sinh, Huyền Diệt đang quỳ ở đó đứng dậy. Lúc đó, Huyền Sinh, Huyền Diệt đều nghĩ thầm: “Tiềm vận thần công, nghĩ đến là đến như thế kia, lẽ nào vị lão tăng này chính là Bồ tát hóa thân, nếu không thì sao lại có thể có được thần thông quảng đại, Phật Pháp vô biên đến như vậy?”.

Ông chậm rãi đi lên, giơ chưởng ra vỗ nhẹ lên đầu Mộ Dung Bác một cái. Mỗ Dung Bác lúc đầu thấy vị lão tăng đi đến cũng không để ý, đến khi ông ta giơ tay đánh lên thiên linh một cái rồi mới đưa tay trái lên gạt ra, lại sợ đối phương võ công quá ư lợi hại, tay giơ lên đỡ liên tiếp và nhảy về sau một bước”, nhưng cũng không có tác dụng.

Mộ Dung Phục song chưởng cùng xuất, đánh mạnh vào ông, ông lại có thể không nghe không thấy, hoàn toàn không thèm để mắt đến. Tiêu Phong thần dũng đến thế, dùng đòn Giáng Long Thập Bát Chưởng của chàng đánh thẳng trúng vào lồng ngực của Lão Tăng, cũng chỉ khiến ông lùi lại mấy bước.

Sau đó, ông một tay nhấc Mộ Dung Bác, một tay nhấc Tiêu Viễn Sơn, dưới chưởng lực, công kích của hai người Tiêu Phong, Mộ Dung Phục, thì chỉ như con diều giấy bay xa mấy trượng, như không có chuyện gì. Sự cao thâm trong võ công của ông, khiến cho bọn người Tiêu Phong cũng cảm thấy là “lẽ nào không phải là tấm thân máu thịt”.

Vô Danh Lão Tăng bất kể là đối phó Mộ Dung Phục, Mộ Dung Bác, hay là đối phó Tiêu Viễn Sơn, Tiêu Phong, đều không hề tốn một chút hơi sức. Vậy nên, nếu nói về cảnh giới võ công của Vô Danh Lão Tăng áo xám trong Thiếu lâm tự thần bí này thật khó mà đoán được. Trong tiểu thuyết võ hiệp Thiên Long Bát Bộ của Kim Dung, danh hiệu võ công đệ nhất thuộc về ông, thì quả thật không còn phải nghi ngờ gì cả.

Thế mới nói cao thủ võ lâm chân chính phải là người có thể tu nội, xuất lai từ bi, thiện giải ác duyên, khiến người trong ân ân oán oán mà tỉnh ngộ. Võ công chân chính cũng không phải để thi thố xuất chiêu, tranh bá tranh hùng, mà chỉ như chiếc áo khoác lên người, mặc được cởi ra được, tồn tại tự nhiên như hơi thở, tâm tính cao bao nhiêu cảnh giới võ công sẽ cao thâm bấy nhiêu. Chính vì tâm tính đã vượt ngoài thế tục nên 50 năm qua ông chỉ lặng lẽ quét chùa, nhìn thế nhân hơn thua được mất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đệ nhất cao thủ võ lâm trong Thiên Long Bát Bộ là ai?

Liệu Hari Won và Trấn Thành có phải cặp đôi hoàn hảo?

Đám cưới cặp đôi Hari Won và Trấn Thành trong thời gian vừa qua đã tốn không ít giấy mực của báo chí, liệu sự kết hợp giữa Bảo Bình và Cự Giải có hoàn hảo?
Liệu Hari Won và Trấn Thành có phải cặp đôi hoàn hảo?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng bói cung hoàng đạo để tìm những điều thú vị về bạn

Lieu Hari Won va Tran Thanh co phai cap doi hoan hao hinh anh
Sự kết hợp giữa Bảo Bình thông minh...

 

Trấn Thành - Chàng trai Bảo Bình đa tài

  Sinh vào ngày 5/2, Trấn Thành là một chàng trai Bảo Bình điển hình với trí thông minh sáng tạo, ngôn ngữ linh hoạt, tư duy nhạy bén và rất lý trí. Điều này dễ nhận thấy trong các vai diễn của Trấn Thành, ngay cả khi ứng biến trên sân khấu, chàng trai này luôn khiến cho khán giả cười nghiêng ngả với những màn đáp trả bạn diễn duyên dáng và khéo léo.
 
Mặt trời Bảo Bình luôn mang một tinh thần tự do, phóng khoáng, đôi khi còn có chút lập dị và luôn muốn được tỏa sáng và được thật nhiều người biết đến.
 
Với Mặt Trăng Kim Ngưu (hành tinh thể hiện cảm xúc, nội tâm bên trong), cho thấy Trấn Thành có năng khiếu nghệ thuật bẩm sinh, trong cuộc sống khá điềm tĩnh, quan tâm mọi người với trái tim nồng ấm. Trên các sân khấu hài hay trong các chương trình truyền hình, bên cạnh một Trấn Thành tưng tửng nhí nhố, còn là một Trấn Thành rất dễ mau nước mắt trước một tiểu phẩm hay, xúc động trước một hoàn cảnh nào đó đáng thương, đặc biệt.  

 

Hari Won - Cô nàng Cự Giải đa cảm

  Sinh vào ngày 23/6, Hari Won là cô nàng Cự Giải cẩn trọng, nhạy cảm, tốt bụng, biết quan tâm đến cảm xúc và giúp đỡ mọi người. Cô nàng Cự Giải luôn mong muốn được sống trong một môi trường gia đình ổn định, tủ đầy thức ăn và được sống gần những người mà cô nàng quan tâm như một gia đình.
 
Điểm yếu của cô nàng chính là tính tình hay thay đổi, quá nhạy cảm, mong manh dễ vỡ và thường hay lo lắng đến mức thái quá. Điều này luôn khiến cho cô nàng Cự Giải luôn có nhu cầu về một cuộc sống yên ổn và an toàn.
 
Với Mặt Trăng nằm ở cung Sư Tử, Hari Won rất hào phóng, độc lập, vui vẻ nhưng nhạy cảm đến mức dễ cảm thấy bị xúc phạm. Chỉ cần có ai đó tỏ thái độ hay một hành động nào đó vô tâm một chút là có thể khiến cô ấy bị tổn thương.
 
Cô nàng cũng có nhiều vận may trong chuyện tiền bạc, có thể là do được thừa kế hay qua hôn nhân. Cô cũng có một con mắt thẩm mỹ tinh tường, đam mê đàn hát và rất mê ăn uống. Do vậy, lúc nào cũng trong tình trạng bị thừa cân. Con đường tình yêu không trải hoa hồng   Mặt Trời Bảo Bình và Mặt Trời Cự Giải không có nhiều điểm chung, nhưng nằm ở vị trí cặp 1- 6 (vị trí gần đối đỉnh) nên sẽ tạo nhiều tò mò cho nhau, dễ thu hút nhau không vì bất kỳ một lý do gì cả. Khi quyết định tiến tới một mối quan hệ, sự kết hợp giữa cung Nước và cung Khí không mấy hòa hợp khiến cặp đôi này có thể sẽ gặp phải một vài thách thức.
 
Mặt trăng Kim Ngưu và Mặt Trăng Sư Tử nằm ở góc 1 - 4, góc cản trở, do vậy cặp đôi này thường không hợp nhau về mặt cảm xúc.
 
Sự lạnh lùng đầy ý chí của Bảo Bình sẽ khiến cho một Cự Giải đa cảm luôn khát khao tình cảm thấy buồn. Bảo Bình đề cao thực tế còn Cự Giải chỉ tin vào bản năng và đề cao trực giác, do vậy nếu có đến với nhau, yêu nhau, sớm hay muộn mâu thuẫn cũng sẽ xảy ra.
Lieu Hari Won va Tran Thanh co phai cap doi hoan hao hinh anh
... và Cự Giải đa cảm xúc

 
Trấn Thành có sao Kim (hành tinh chủ quản của tình yêu) nằm ở cung Ma Kết. Điều này cho thấy Trấn Thành không phải là một chàng trai đào hoa hay lăng nhăng. Chỉ có điều, sự hoạt ngôn và phương thức biểu đạt và cách nói chuyện của Trần Thành lại thường khá ngọt ngào, nhất là với phái nữ nên khiến rất nhiều cô nàng lầm tưởng và mơ mộng. Anh chàng sẽ bất chấp tất cả để theo đuổi người mà anh ta ưng ý.
 
Hari Won có sao Kim ở cung Kim Ngưu, điều này cho thấy cô nàng còn là người trìu mến và lãng mạn, không yêu bốc đồng, thiên về tình cảm hơn là và rất trung thành với người mình yêu. Một mối tình tan vỡ sẽ có tác động nặng nề đến tình cảm của cô, vì vậy, cô nàng thường mất khá nhiều thời gian để có thể lựa chọn cho mình một người yêu hợp lý.
 
Ma Kết và Kim Ngưu nằm ở góc hòa hợp (góc 1 - 5) do vậy cách yêu của hai người này khá hòa hợp: Cự Giải nhạy cảm sẽ có cảm giác như được che chở bởi một Bảo Bình có trái tim nồng ấm;
 
Sự thay đổi tâm trạng liên tục của Cự Giải đôi khi khiến Bảo Bình cảm thấy khó khăn, nhưng dần dần Bảo Bình sẽ học được cách xử lý nó, bởi Bảo Bình có khả năng thích ứng linh hoạt;
 
Sự hoạt ngôn của Bảo Bình cùng cách thể hiện khéo léo sẽ tác động đến Cự Giải, có thể khiến cô nàng bớt suy nghĩ và lo âu...   Tuy nhiên, mối quan hệ này cũng tiềm ẩn nhiều xung đột. Sự lo lắng thái quá của Cự Giải thường khiến Bảo Bình mệt mỏi. Mặc dù đã cố gắng điềm tĩnh để giải quyết nhưng đến một lúc nào đó Bảo Bình khó kiềm chế được mình. Bảo Bình tuy không muốn can thiệp quá sâu vào đời tư của Cự Giải, nhưng những câu hỏi anh ta đặt ra liên tiếp cũng khiến Cự Giải có cảm giác như bị quấy rầy.
 
Nhìn chung, mối quan hệ của họ không phải là con đường trải đầy hoa hồng. Cách tốt nhất để giảm thiểu sự khác biệt là phải tham gia vào tất cả mọi hoạt động, sở thích của nhau. Để có một mối quan hệ lâu dài, tình yêu của họ phải luôn được vun đắp bằng tình thương yêu và sự tôn trọng nhau một cách tuyệt đối.
 
Điều đặc biệt là Tiến Đạt - người cũ của Hari Won cũng là chàng trai cung Bảo Bình. Điều này đủ thấy, Bảo Bình và Cự Giải luôn có sức hút với nhau, tuy nhiên để đi đến cuối con đường thì phải để tương lai trả lời.
 
Tóm lại những phân tích trên chỉ là để các Cự Giải và Bảo Bình tham khảo, đối chiếu với chính mình, không có gì phải lo lắng cả. Mọi thứ đều có vị trí của nó, nhưng nếu bạn không biết vị trí nào mới đúng, vậy thì nghĩ ngợi nhiều làm gì, cứ để tự nhiên sắp đặt đi. Chuyện của Hari Won và Trấn Thành cũng vậy!  
ST.
3 chòm sao đã lên kế hoạch cực hay cho năm 2017 rực rỡ Top 3 chòm sao thăng chức tăng lương nhanh nhất năm 2017 Đi tìm một nửa phù hợp nhất với cô nàng Bạch Dương (Phần 1)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Liệu Hari Won và Trấn Thành có phải cặp đôi hoàn hảo?

Mẫu người Tham Vũ đồng hành

Mẫu người “Tham Vũ Đồng Hành” là những người có cung Mệnh an tại tứ mộ, tức là bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và có hai sao Tham Lang và Vũ Khúc tọa thủ đồng cung hoặc xung chiếu với nhau. Nếu cung Mệnh an tại Thìn và Tuất, thì Tham Lang và Vũ Khúc sẽ xung chiếu với nhau.
Mẫu người Tham Vũ đồng hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nếu cung Mệnh an tại Sửu và Mùi thì Tham Lang và Vũ Khúc sẽ tọa thủ đồng cung. Sau phần trình bày khái quát về cuộc đời của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành nói chung, chúng ta sẽ đi vào chi tiết để xem sự khác biệt của mẫu người tuy là Tham Vũ Đồng Hành, nhưng Tham Vũ đồng cung tọa thủ tại Mệnh có gì khác biệt với người Tham Lang thủ Mệnh và Vũ Khúc xung chiếu, cũng như Vũ Khúc thủ Mệnh và Tham Lang xung chiếu?

Trước tiên, chúng ta nói qua về đặc tính của hai sao Tham Lang và Vũ Khúc là hai chính tinh trong cách Tham Vũ Đồng Hành Cư Tứ Mộ, rồi sau đó mới nói đến hai sao phụ khác nữa là Linh Tinh và Hỏa Tinh thì mới đủ bộ và đúng cách. Tham Lang là Bắc Đẩu tinh, hành của Tham Lang có người cho là hành Thủy, có người cho là hành Hỏa và cũng có người cho là hành Mộc. Theo thiển ý của người viết thì Tham Lang thuộc hành Mộc, bởi vậy, khi Tham Lang (đào hoa) tọa thủ tại cung Tí (cung Thủy), khoa Tử Vi gọi đây là cách Phiếm Thủy Đào Hoa, nghĩa là hoa đào trôi dạt trên dòng nước. Bản tính của Tham Lang là đặt nặng vấn đề vật chất trong cuộc sống. Thích hội hè đình đám, những chỗ đông người với những cuộc vui. Tính rất năng động, háo danh, háo thắng và thích làm những chuyện lớn cho nên có nhiều tham vọng. Ưu điểm của Tham Lang là có năng khiếu về kinh doanh, có khả năng tổ chức, nhưng khuyết điểm là mau chán nản và dễ bỏ cuộc nửa chừng. Nếu Tham Lang ở các vị trí miếu hay vượng địa thì chủ về uy quyền, giàu sang và sống lâu.

Vũ Khúc cũng là Bắc Đẩu tinh và thuộc hành Kim. Bản chất của Vũ Khúc rất nghịch với Tham Lang ở điểm Tham Lang thích vui chơi ở chỗ đông người thì Vũ Khúc lại thích cô đơn, làm việc gì cũng muốn độc hành. Người có Vũ Khúc thủ Mệnh tính gan dạ, táo bạo, có khả năng tổ chức, có đầu óc kinh doanh, chủ quyền uy, danh vọng và giàu sang. Chính những điểm tương đồng này giữa Vũ Khúc với Tham Lang mà bộ Tham Vũ là một bộ sao của những tay kinh doanh có hạng trên thương trường. Có người cho rằng Tham Vũ là hai sao thuộc về võ cách, tượng trưng cho võ nghiệp thì tại sao lại hợp với lãnh vực kinh doanh? Để trả lời cho điều này, chúng ta hãy nhìn vào cuộc sống của người Hoa Kỳ cũng như cộng đồng người Việt tị nạn, một số những cựu quân nhân, sau khi giã từ vũ khí, họ đã thành công một cách dễ dàng trên thương trường. Vậy phải chăng, những đức tính và khả năng cần có của một người điều binh trên chiến trường cũng cần thiết cho một người lăn lộn trên thương trường, đúng với câu mà người Trung Hoa vẫn nói: thương trường như chiến trường.

Được xem là đắc cách Tham Vũ Đồng Hành thì hai sao Tham Lang và Vũ Khúc phải đóng tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là tứ mộ, bốn cung này thuộc hành Thổ cho nên đó là bốn vị trí miếu địa, vượng địa của hai sao Tham Vũ. Một điều kiện quan trọng khác là tại bốn vị trí này, bộ Tham Vũ phải gặp một hoặc cả hai sao Linh Tinh, Hỏa Tinh. Hai sao Linh Hỏa có thể đồng cung, xung chiếu hay tam hợp chiếu với hai sao Tham Vũ thì mới đầy đủ uy lực mà khoa Tử Vi thường gọi là cách Tham Vũ đồng hành cư tứ mộ, ngộ Linh, Hỏa hào phú gia tư, hầu bá chi quý. Có nghĩa là người Mệnh an tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, có Tham Lang và Vũ Khúc đồng cung hay xung chiếu, lại thêm có một hoặc hai sao Hỏa Tinh, Linh Tinh chiếu vào là số giàu sang, phú quý như bậc hầu bá dưới thời phong kiến ngày xưa.

Điều mà chúng ta lưu ý ở đây là sự thành công, phú quý của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành không phải từ quan trường, mà chính là từ thương trường. Như trên chúng ta đã nói, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành rất gan dạ, tự tin, nhiều tham vọng, có óc tổ chức và có năng khiếu về thương mãi, cho nên họ là những tay kinh doanh có tầm vóc chứ không phải chỉ làm ăn buôn bán lẻ tẻ. Đó phải chăng là do sự ảnh hưởng kỳ diệu của vòng Ngũ Hành tương sinh trong cách này: hành Hỏa của Linh Tinh, Hỏa Tinh một mặt phù trợ cho hành Thổ của bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi để tương sinh cho hành Kim của Vũ Khúc, đồng thời cũng đốt cho Kim này thành Thủy để dưỡng Mộc của Tham Lang, rồi Mộc của Tham Lang lại là củi cho ngọn lửa Linh, Hỏa cháy bùng lên...

Một đặc điểm khác đáng lưu ý của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành là vì ảnh hưởng của Vũ Khúc, cho nên mẫu người này thường lao đao, lận đận trong tiền vận, và sớm lắm thì cũng phải qua trung vận, đa số phải đến hậu vận mới có thể gọi là thành công như ý muốn và lúc đó cơ nghiệp mới có thể bền vững được.
Hỏa Tinh và Linh Tinh là hai sao Hỏa, cho nên lúc phát thì sẽ giúp cho bộ Tham Vũ phát rất nhanh, nhưng nếu phát không đúng vào thời vận thì cũng chỉ như ngọn lửa rơm, bùng lên rồi cũng tắt đi một cách nhanh chóng. Nếu biết được lý lẽ này, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành chẳng nên bôn ba sớm trong cuộc đời mà chuốc nhiều phiền não, đắng cay. Điều này rất nhiều người đã biết, nhưng họ không cam lòng, để cuối cùng cũng nói được một câu an ủi với chính mình như Nguyễn Du đã nói: càng phong trần danh ấy càng cao! Đặc điểm này thấy rõ nhất ở những người Tham Vũ Đồng Hành mà Mệnh an tại hai cung Sửu và Mùi, hai sao Tham Vũ sẽ đồng cung, khắc chế nhau mạnh mẽ trong tiền vận (khoảng 33 hoặc 36 tuổi) khiến cho đương số bao lần thấm mệt và sớm ngộ được cái ý nghĩa của câu: có tài mà cậy chi tài... Phải qua trung vận và bắt đầu vào hậu vận thì sự nghiệp của người Tham Vũ Đồng Hành có Mệnh an tại Sửu hay Mùi mới được ổn định và bền vững cho đến cuối cuộc đời.

Nói đến sự thành công của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành nhanh hay chậm, bền vững hay ngắn ngủi thì chúng ta cũng nên lưu ý trường hợp nếu Mệnh an ở tứ mộ, có Tham Lang tọa thủ đồng cung với Hỏa Tinh, thì đây còn gọi là cách Tham Hỏa Tương Phùng, nếu gặp Linh Tinh thì gọi là cách Tham Linh Tịnh Thủ, cũng là những dạng của Tham Vũ Đồng Hành, nhưng với cách này, khi đến thời, đương số sẽ phát rất nhanh vì ảnh hưởng mạnh mẽ của Ngũ Hành tương sinh giữa Tham Lang thuộc Mộc và Hỏa Tinh thuộc Hỏa đồng cung với nhau. Tuy nhiên, công danh sự nghiêp dù có phát rất nhanh chóng, nhưng cũng chẳng giữ được lâu bền, vì đây cũng chỉ là cách bạo phát, bạo tàn mà thôi.

Tương tự như vậy, chúng ta xét đến vị trí của hai chính tinh Tham Vũ tại tứ mộ. Đối với những người Tham Vũ Đồng Hành mà Mệnh an tại hai cung Thìn và Tuất thì sự khắc chế của hai sao Tham Vũ tương đối nhẹ hơn vì nằm trong vị trí xung chiếu nhau, vì vậy, sự nghiệp của mẫu người này sẽ thành đạt sớm hơn, nhưng mức độ của sự thành đạt lại không có kích thước bằng những người Mệnh an tại Sửu Mùi.

Và một điểm khác biệt nữa là cá tính của mỗi mẫu người Tham Vũ Đồng Hành sẽ có sự khác biệt tùy theo cung an Mệnh. Khi Mệnh an ở Thìn Tuất thì nếu chúng ta giao tiếp với những người này, chúng ta sẽ nhận ra họ như có hai con người khác nhau: một con người vì ảnh hưởng của Vũ Khúc nên thường sống cô độc, suy nghĩ và quyết định một mình, nhưng khi ra ngoài, sao Tham Lang lại làm cho họ thành một con người khác, họ biết nói, biết làm cho vui lòng người khác, mặc dù trong thâm tâm họ không thích như vậy, và phải chăng đây cũng là một đặc tính giúp họ thành công trong lãnh vực kinh doanh?

Tóm lại, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành là một mẫu người lý thú khi chúng ta quen biết hoặc hợp tác trong vấn đề làm ăn mua bán với nhau. Họ là những người có cá tính rất mạnh, gan lì, táo bạo và nhiều tham vọng. Địa bàn giúp họ thành công là thương trường. Và thời điểm mà họ xây dựng được sự nghiệp như ý là hậu vận của cuộc đời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Tham Vũ đồng hành

Xem tướng chọn sếp thành công

Sự nghiệp của bạn có thể thành công hay không, ngoài tài năng và nhiệt huyết của bản thân, bạn cũng nên biết cách xem tướng chọn sếp thành công…
Xem tướng chọn sếp thành công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự nghiệp của bạn có thể thành công hay không, ngoài tài năng và nhiệt huyết của bản thân, bạn cũng nên biết cách xem tướng chọn sếp thành công, bởi vì bất kỳ nhân viên nào cũng mong muốn được làm việc với một vị sếp tốt bởi chính sếp là người trực tiếp lãnh đạo và đưa ra những quyết định ảnh hưởng đến con đường phát triển sự nghiệp của bạn. Nhưng để tìm được một sếp hoàn hảo thì gần như là “điệp vụ bất khả thi”. Một số gợi ý về nét tướng của người chủ tốt dưới đây có thể sẽ rất hữu ích đối với bạn.
- Nhãn thần đoan chính, thần thái thanh thoát nhưng phải có vẻ uy nghiêm, tròng trắng và tròng đen rõ ràng, phân minh. Ông chủ có nét tướng này là người thông minh, sức khỏe tốt; có tấm lòng lương thiện, biết phân biệt phải – trái.

- Sống mũi không quá cao, chóp mũi không quá nhọn. Nếu người có mũi cao và đường sống mũi bị lộ thì sự nghiệp gặp nhiều trở ngại, khó có được sự ủng hộ của người cấp dưới. Người có chóp mũi nhọn và không đầy đặn thường kiêu ngạo, hay chỉ trích người khác sau lưng. Họ cũng rất chi li, tính toán về mặt lợi ích với cấp dưới.

- Thiên đình cao rộng, mũi thẳng, ngũ nhạc hướng vào nhau. Thiên đình là cung vị của sự nghiệp. Người có thiên đình cao rộng, đầy đặn là người có khả năng phân tích tốt, làm việc có kế hoạch, sự nghiệp thuận lợi. Người có ngũ nhạc (trán, mũi, cằm và 2 gò má) đầy đặn, hài hòa là người có phúc tướng, sự nghiệp ổn định. Họ chính là chỗ dựa vững chắc cho nhân viên.

- Chóp mũi tròn, đầy đặn; địa các (cằm) tròn trịa. Đây là ông chủ rộng rãi, tốt bụng, đáng tin cậy và luôn thân thiện với nhân viên. Họ giỏi giao tiếp và luôn đánh giá, nhìn nhận về con người, công việc một cách công bằng, phân minh.

- Diện mạo ôn hòa, nói năng nhã nhặn, giỏi kiềm chế; khi nói thì hướng đầu lên trên, không cúi gập đầu xuống. Đây là ông chủ có trình độ, khiêm nhường, biết trước biết sau, biết nghĩ đến quyền lợi của nhân viên.
Một người sếp có diện mạo uy nghiêm như vậy thì mức độ thành công trong sự nghiệp sẽ rất cao, dù bạn là ai không có tướng làm sếp thì hãy chọn cho mình nguời sếp có tướng tốt để sự nghiệp của bạn thành công.

Nguồn: Xem tướng chọn sếp thành công
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng chọn sếp thành công

Phong thủy trong tình yêu và những điều cần biết –

Hoa tươi, bình hoa, ánh sáng phòng ngủ đều là những yếu tố ảnh hưởng đến tình yêu nếu như bạn không làm đúng. Làm thế nào để thu hút vận đào hoa? Cắm một vài bông hoa lily, hoa hồng, tulip... là cách khiến cho năng lượng đào hoa tràn ngập trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa tươi, bình hoa, ánh sáng phòng ngủ đều là những yếu tố ảnh hưởng đến tình yêu nếu như bạn không làm đúng.

anh-dep-ve-tinh-yeu-7

Làm thế nào để thu hút vận đào hoa?

Cắm một vài bông hoa lily, hoa hồng, tulip… là cách khiến cho năng lượng đào hoa tràn ngập trong nhà.

Sai lầm khiến vận đào hoa suy tàn:

– Cắm vài bông hoa trong nhà sẽ giúp ích trong việc đem đến vận may đào hoa tuy nhiên nên tránh dùng hoa giả, dễ gặp phải người không thật lòng.

– Trong nhà tránh đặt những bình hoa rỗng. Nếu không cắm hoa, tốt nhất nên đặt những bình hoa rỗng ấy ở những nơi khuất tầm nhìn. Bình hoa rỗng tượng trưng cho sự ảo tưởng, vận đào hoa sẽ tiêu tan, chuyện tình cảm dễ vấp phải tình đơn phương.

– Nhà vệ sinh đối diện với giường ngủ rất dễ khiến vận đào hoa suy yếu. Cho dù bạn may mắn gặp vận đào hoa thì những mối tình đều không có kết cục tốt đẹp. Vì thế, trong tình huống này nên thay đổi vị trí của giường là tốt nhất.

Những lưu ý để tránh xung đột trong tình cảm:

– Ánh sáng trong phòng ngủ nên điều chỉnh thích hợp. Quá u tối sẽ khiến tình yêu của bạn mất đi những cung bậc cảm xúc, tình cảm giữa hai bên sẽ có nhiều phiền muộn. Quá sáng sẽ khiến mối quan hệ giữa đôi bên mất đi sự cân bằng, tình cảm dễ nảy sinh xung đột.

– Phòng ngủ nên bài trí đơn giản và lãng mạn. Không nên trang trí quá phức tạp. Phòng ngủ càng bừa bộn càng khiến con người có tâm lý buồn phiền, do đó cũng khiến chuyện tình cảm ít nhiều nảy sinh xung đột.

– Phòng ngủ tránh đặt bể cá vì tình yêu vốn là sự ấm áp. Nếu đặt bể cá trong phòng ngủ chẳng khác nào dập tắt lửa yêu, dễ khiến tình cảm rơi vào sự bấp bênh, thậm chí còn nảy sinh nhiều vấn đề trong tình cảm.

– Trụ cột trong phòng ngủ tránh ép chặt vào giường. Lý do chính là không có lợi cho người ngủ, ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý.

– Gương trong phòng ngủ tránh đặt đối diện với giường. Gương vốn là phản chiếu lại một mặt khác, và điều này nghĩa là nó phản ánh theo chiều hướng ngược lại. Nó sẽ dẫn đến những hiểu lầm, khiến chuyện tình cảm nảy sinh lòng hoài nghi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy trong tình yêu và những điều cần biết –

Chọn vị trí làm việc chuẩn phong thủy với 3 gợi ý hay ho

Những lưu ý khi chọn vị trí làm việc dưới đây sẽ giúp bạn có thêm kiến thức để chọn cho mình vị trí tốt nhất.
Chọn vị trí làm việc chuẩn phong thủy với 3 gợi ý hay ho

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng làm việc tốt sẽ góp phần cải thiện sự nghiệp một cách hiệu quả nhưng có một yếu tố cực kì quan trọng mà không nhiều người chú ý, đó là vị trí làm việc.

Chon vi tri lam viec chuan phong thuy voi 3 goi y hay ho
 

1. Những lưu ý khi chọn vị trí làm việc

  Không nên ngồi dưới xà ngang bởi đây là vị trí cấm kị trong phong thủy. Xà ngang áp đỉnh tạo ra áp lực rất lớn đối với người ngồi bên dưới khiến công việc nặng nề, cuộc sống ngột ngạt, giảm hiệu quả làm việc. Đồng thời ngồi lâu ở vị trí này sẽ ảnh hưởng tới tâm lý và sức khỏe của chủ nhân.   Vị trí ngồi không nên nhìn thẳng ra cửa bởi cửa là nơi toàn bộ năng lượng của văn phòng lưu thông, ra vào; ngồi ở đây rất dễ vị các nguồn năng lượng có tốt có xấu xông tới khiến chủ nhân bị ảnh hưởng. Điều này kích thích tiềm thức, hệ thần kinh, tạo thành tính khí hỏa bạo, vừa dễ sinh bệnh lại dễ mắc sai lầm trong công việc.    Nếu không thể thay đổi vị trí ngồi thì hãy sử dụng bình phong hoặc cây xanh để hóa giải sát khí, ngăn ngừa những điềm xui rủi/   Vị trí làm việc không nên đối diện nhà vệ sinh bởi nơi đây tụ tập uế khí. Ngồi gần, đặc biệt là ngồi đối diện cửa nhà vệ sinh sẽ vì hút quá nhiều uế khí mà sinh bệnh, cảm giác khó chịu, mệt mỏi.    Nếu không thể tránh được thì hãy bày một bức bình phong hoặc cây xanh lá rộng ở trước cửa nhà vệ sinh để chặn đứng uế khí đồng thời đóng cửa nhà vệ sinh khi không sử dụng để giảm bớt hung hiểm.   Chỗ ngồi cần có chỗ dựa vững chãi, có thể dựa vào tường hoặc vào tủ lớn. Phía sau đầu người là khu vực sóng não phóng xa, cũng là vị trí mẫn cảm nhất có thể cảm ứng khí lực nên tốt nhất là phải có chỗ dựa phía sau cố định để tạo cảm giác an toàn.    Nếu đằng sau không có chỗ dựa hoặc chỗ dựa và vách kính, thường xuyên có người đi lại thì tinh thần không tập trung, giảm chú ý khiến hiệu suất công việc kém đi. Về lâu về dài sẽ tiêu hao năng lượng, ảnh hưởng tới sức khỏe. Nếu ngồi ở nơi trống trải thì hãy chọn một chiếc ghế có lưng tựa cao và vững, thay cho chỗ dựa.
Xem thêm bài viết Vị trí làm việc hứng tài lộc của 12 con giáp
 
Vị trí ngồi không nên đối diện gương, dễ ảnh hưởng tới thần kinh giao cảm khiến tư duy thiếu tập trung, không liền mạch và khó có hiệu quả cao nhất trong công việc. Gương còn có âm khí, dễ nảy sinh âm tà, bất lợi đối với vận trình của chủ nhân.   Nếu không may mắn bị bố trí ngồi ở địa điểm kém phong thủy như vậy thì nên có những biện pháp để cải thiện, giảm bớt hung tai. Dễ dàng nhất là đặt bồn thực vật xanh ở trên bàn làm việc sao cho che khuất tầm mắt, không nhìn trực diện thấy gương thì sẽ bớt bị ảnh hưởng.    Phía trước chỗ ngồi làm việc không thể kề sát vách tường, tầm mắt bị che chắn khiến tầm nhìn hạn hẹp, không nắm bắt được những thông tin xung quanh, tạo thành tiềm thức bất an, ảnh hưởng tới sự ổn định của hệ thống thần kinh. Đồng thời chủ nhân của vị trí này cũng không thể nhìn xa trông rộng, làm ăn tiến tới được.  

2. Hướng ngồi tốt cho lãnh đạo


Chon huong ngoi lam viec
 
Vị trí tọa Tây Bắc hướng Đông Nam: hướng Đông tượng trưng cho sự nghiệp phát triển không ngừng, hướng Nam tượng trưng cho sự nghiệp có sự phát triển đột phá. Ngồi ở vị trí hướng ra Đông Nam tượng trưng cho sự tự tin trong công việc. Như vậy thì tọa Tây Bắc hướng Đông Nam là nơi đặt bàn làm việc khá tốt. Lãnh đạo công ty lớn, công ty có truyền thống nên ngồi ở đây.    Vị trí tọa Bắc hướng Nam: hướng Nam đại biểu cho sự nhiệt tình, có thể khắc phục khó khăn, quyết tâm cao độ trong công việc. Hướng này thích hợp với lãnh đạo của những công ty  làm trong lĩnh vực quan hệ công chúng, tiêu thụ, thời trang, kinh doanh dịch vụ.    Vị trí tọa Đông hướng Tây: những lãnh đạo đang kề cận thời gian nghỉ hưu, từ chức, lãnh đạo của công ty tiêu thụ, công ty đầu tư nên ngồi ở hướng này. Vị trí này cho thấy thực lực kinh tế và tiền đồ các hạng mục đầu tư của công ty rất triển vọng, càng ngày càng tươi sáng.   Vị trí tọa Nam hướng Bắc: hướng này đại diện cho quan hệ xã giao, am hiểu giao thiệp đồng thời nâng cao nhân duyên, thích hợp với lãnh đạo của những bộ ban ban ngành, người làm hành chính công vụ.    Vị trí tọa Tây Nam hướng Đông Bắc: hướng này đại biểu cho sự cạnh tranh, đầu tư sáng suốt và dám vượt thoát khỏi khó khăn trong công việc. Vị trí phù hợp với lãnh đạo của công ty khai thác quặng, ngành cơ khí chế tạo.
Xem thêm bài viết 5 tip phong thủy bàn làm việc dễ làm, dễ tăng tài
 
Vị trí tọa Đông hướng Đông Nam: hướng này thích hợp với người trẻ tuổi, thích hợp với những lãnh đạo trẻ, lãnh đạo của công ty mới, công ty quảng cáo, truyền thông đang muốn mở rộng quy mô.   Vị trí tọa Đông Bắc hướng Tây Nam: phù hợp với lãnh đạo công ty hoạt động trong lĩnh vực thị trường, tiếp thị, marketing.   Vị trí tọa Tây Bắc: phù hợp với công ty muốn phát triển ổn định, có kế hoach lâu dài, đặc biệt là những lãnh đạo công ty con muốn giữ gìn mối quan hệ với cấp trên.   Vị trí tọa Tây hướng Đông: hướng Đông biểu thị sự khởi đầu tốt đẹp và phát triển nhanh chóng, thích hợp với lãnh đạo của những công ty đang khai phá thị trường, công ty phần mềm, công ty công nghệ.  

3. Vị trí ngồi làm việc tương ứng với hướng văn phòng


huong ngoi tot
 
Chọn hướng ngồi làm việc không những phải chọn hướng tốt mà còn phải chọn hướng phù hợp với tổng thể chung của văn phòng. Hướng tòa nhà đẹp, hướng văn phòng đẹp, hướng ngồi đẹp mới tổng hòa thành phong thủy đắc cách, mang tới may mắn hanh thông trong sự nghiệp và tài vận.   Văn phòng hướng chính Đông và hướng Tây Nam nên chọn vị trí gồi làm việc tọa Tây Nam hướng Đông Bắc.   Văn phòng hướng Tây, Tây Bắc hoặc chính Bắc nên chọn vị trí ngồi làm việc tọa Tây Bắc hướng Đông Nam. Văn phòng hướng Đông Nam, Tây Nam nên chọn vị trí ngồi làm việc tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.   Văn phòng hướng chính Bắc và Tây Nam nên chọn vị trí ngồi làm việc tọa Bắc hướng Nam. Lưng dựa vào phương Bắc, mặt nhìn về phương Nam là hướng vô cùng cát lợi.
Xem thêm bài viết 10 đại kị phong thủy thư phòng nên biết để tránh
 
Văn phòng hướng chính Nam và Đông Bắc nên chọn vị trí ngồi làm việc tọa Nam hướng Bắc.   Văn phòng hướng Tây Bắc và chính Đông nên chọn vị trí ngồi làm việc tọa Đông hướng Tây.   Văn phòng hướng chính Nam và Đông Nam nên chọn vị trí ngồi làm việc tọa Tây hướng Đông.    Văn phòng hướng Đông Bắc và Tây Bắc nên chọn vị trí làm việc tọa Đông Bắc hướng Tây Nam.   Lãnh đạo công ty là bộ não, người dẫn đầu và bộ mặt của công ty, nhất định phải ngồi ở vị trí vượng khí phát tài thì mới có thể phát huy năng lực thống lĩnh, dẫn dắt những người phía sau cùng phát triển tiến về phía trước.  
Phong thủy văn phòng vượng tài vượng lộc nhờ treo tranh đúng cách 22 hình thái cơ bản trong bố cục phong thủy phòng làm việc (phần 2) 22 hình thái cơ bản trong bố cục phong thủy phòng làm việc (phần 1)
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn vị trí làm việc chuẩn phong thủy với 3 gợi ý hay ho

Mẫu người Mệnh vô chính diệu

Khoa Tử Vi Đẩu Số đặt căn bản trên 118 vì sao gồm chính tinh và phụ tinh. Những sao này được phân bố trên 12 cung của một lá số theo các quy tắc đã định dựa vào ngày, tháng, năm và giờ sinh của mỗi người. Chính tinh có những đặc tính và ảnh hưởng mạnh mẽ hơn phụ tinh cho nên những cung quan trọng như Mệnh, Tài, Quan, Phúc rất cần có chính tinh tọa thủ, nhất là Mệnh. Tuy nhiên, cũng có những lá số mà Mệnh không có chính tinh nào tọa thủ, hay chúng ta thường gọi là Mệnh Vô Chính Diệu (VCD).
Mẫu người Mệnh vô chính diệu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ như căn nhà không có chủ, một bầu trời không có trăng sao cho nên Mệnh VCD phải mượn chính tinh ở cung đối diện làm chính tinh của mình. Vì vay mượn cho nên Mệnh VCD chỉ chịu ảnh hưởng chừng sáu hay bảy phần những tốt xấu của các chính tinh ở cung xung chiếu mà thôi.

Cung xung chiếu Mệnh là cung Thiên Di. Trong những bài trước, chúng ta đã nói cung Thiên Di là bối cảnh sinh hoặc ngoài xã hội của mỗi người. Do đó, khi phải mượn chính tinh ở cung Thiên Di cho Mệnh của mình thì đặc tính đầu tiên của người VCD là tính uyển chuyển, dễ thích nghi với hoàn cảnh.

Phải chăng vì Mệnh không có chính tinh cho nên những người VCD thường là con của vợ hai, hay nàng hầu. Nếu là con của vợ cả thì tuổi trẻ thuở thiếu thời hay bị đau ốm, bệnh tật, khó nuôi. Khi lớn lên thì cuộc đời cũng long đong, vất vả, sớm phải xa nhà, thường sống phiêu bạt nơi đất khách quê người, và tuổi đời không được thọ.

Một đặc điểm quan trọng khác mà người VCD phải lưu ý là vì Mệnh của mình không có chính tinh ví như đoàn quân không có tướng cho nên người VCD khi ra đời dù là làm công hay tự mình làm chủ thì cũng không nên là người đúng đầu trong một đơn vị như chỉ huy trưởng của một quân đội, giám đốc của một cơ sở hành chánh hay một cơ sở thương mại. Người VCD chỉ nên là nhân vật thứ hai như một cái bóng, đúng sau lưng một người khác để phò tá, phụ giúp thì thích hợp và thuận lợi cho công việc hơn. Nếu giữ những chức vụ hàng đầu thì thường hay gặp khó khăn trở ngại, nặng nề hơn thì dễ đưa đến sự thất bại hay tai họa xảy đến cho chính bản thân mình hoặc cho đơn vị, cơ sở mà mình chỉ huy, điều hành.

Người VCD tánh tình thâm trầm, khôn ngoan sắc sảo và rất thông minh. Do vậy, những công việc như soạn thảo kế hoạch, tham mưu, cố vấn, quân sư v.v… rất thích hợp với họ, điển hình như Trương Lương, Phạm Lãi, Gia Cát Lượng thời xưa và như Henry Kissinger ngày nay.

Ở đây chúng ta thấy một điều oái ăm cho người VCD. Họ có khả năng dự thảo kế hoạch nhưng chỉ thuận lợi khi họ làm cho người khác, còn đối với bản thân họ thì lại trái ngược. Họ thường khó đạt được những gì mà họ dự tính cho chính mình. Ảnh hưởng này mạnh nhất là trong khoản tiền vận của cuộc đời. Càng lớn tuổi thì ảnh hưởng này càng giảm đi.

Người VCD thường lao đao vất vả trong buổi thiếu thời. Chỉ bắt đầu khá từ trung vận và càng về già thì cuộc sống càng ổn định hơn. Nói chung thì cuộc đời của họ thường chỉ được tốt đẹp vào nửa đời sau mà thôi. Bởi đặc tính đó cho nên trong mỗi hạn, dù tiểu hay đại hạn, thì họ cũng chỉ được tốt đẹp vào nửa hạn sau. Ví dụ: Đại hạn 10 năm tốt đẹp thì 5 năm sau được thuận lợi hơn và nhiều may mắn hơn.

Là mẫu người có tài, có trí họ có thể đạt được những công danh sự nghiệp. Nhưng trong ba chữ Phước-Lộc-Thọ thì chữ “Thọ” là nhẹ nhất. Và có phải như ông bà chúng ta thường nói: “Đa tài thì bạc mệnh” Cho nên người VCD ít ai có được tuổi thọ cao. Muốn hóa giải vấn đề này, người VCD phải làm con nuôi của người khác và phải đổi luôn cả họ của mình, hoặc phải sớm xa nhà, mưu sinh nơi đất khách quê người.

Với sự bất lợi là Mệnh không có chính tinh thủ, nhưng người VCD vẫn được hai cách tốt:


1. Mệnh VCD có Tuần, Triệt, Thiên Không, hay Địa Không tọa thủ hoặc hợp chiếu, tùy theo cung Mệnh được bao nhiêu sao KHÔNG chiếu, khoa Tử Vi gọi là cách Mệnh VCD đắc nhị không, tam không, hay tứ không. Tuy đây là một cách tốt, khi phát thì phát rất nhanh vì sách có nói “hung tinh đắc địa phát dã như lôi.” Có nghĩa là hung tinh đắc địa thì phát nhanh như sấm chớp. Nhưng dù sao trong cái tốt vẫn ẩn tàng những sự bất trắc vì đó là bản chất của hung tinh cho nên đây chỉ là cách bạo phát bạo tàn kiểu như Từ Hải hay Hạng Võ mà thôi.

Trường hợp Mệnh VCD gặp các sao KHÔNG vừa nêu trên chúng ta phải lưu ý một điều. Nếu Mệnh VCD đắc nhị không thì cũng bình thường, không có gì đáng nói. Nếu đắc tứ không thì ảnh hưởng của Tuần Triệt là con dao hai lưỡi tốt xấu lẫn lộn cho nên không được tròn vẹn. Cách tốt nhất là đắc tam không. Nhưng đối với cách này, cụ Việt Viêm Tử phân biệt rõ ràng giữa các trường hợp “đắc”, “kiến” và “ngộ” đễ khỏi nhầm lẫn trường hợp nào tốt, trường hợp nào xấu.


Trường hợp đắc tam không: Mệnh VCD có một sao không thủ Mệnh, hai sao KHÔNG khác ở thế tam hợp chiếu là tốt nhất. Có câu: “Mệnh VCD đắc tam Không nhi phú quý khả kỳ” Cách này rất ứng hợp cho những người Mệnh Hỏa và Thổ vì các sao Không đều thuộc hành Hỏa cho nên đây cũng là một trong những cách hoạch phát.

Trường hợp kiến tam không: Mệnh VCD có 1 sao KHÔNG thủ, một sao KHÔNG thủ ở cung Quan Lộc hoặc Tài Bạch, 1 sao KHÔNG ở cung xung chiếu (Thiên Di) Trong tam hợp Mệnh có hung tinh hay sát tinh tọa thủ. Người có cách này như mộng ảo hoàng lương. Công danh sự nghiệp dù tạo dựng lên được thì chung cuộc cũng chỉ là một giấc mơ.

Trường hợp ngộ tam không: Mệnh VCD có hung tinh hay sát tinh hãm địa tọa thủ. Hai cung tam hợp và cung xung chiếu có có sao KHÔNG tọa thủ hợp chiếu vào Mệnh. Cách này là “Mệnh VCD ngộ tam không phi yểu tắc bần” có nghĩa là gặp cách này không chết sớm thì cũng nghèo hèn cả đời vì tam KHÔNG đi cùng với hung sát tinh hãm địa ở Mệnh trở thành phá tán.


2. Mệnh VCD được hai sao Thái Dương, Thái Âm ở miếu, vượng địa chợp chiếu. Trường hợp này Mệnh như một vòm trời không một áng mây lại được hai vầng Nhật Nguyệt cùng một lúc chiếu vào khiến cho vòm trời ấy trở nên rực rở. Khoa Tử Vi gọi là “Mênh VCD Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa” Có người cho rằng phải có thêm Thiên Hư ở Mệnh nữa thì mới đúng nghĩa với hai chữ “Hư Không” Điều đó xét ra không cần thiết lắm. Người đắc cách này thông minh xuất chúng, đa tài, đa mưu như Gia Cát Lượng trong thời Tam Quốc phân tranh.


Khổng Minh Gia Cát Lượng sinh vào giờ Tuất ngày 10 tháng 4, năm Tân Dậu. Mệnh VCD an tại Mùi có Thái Dương ở Mão (Mặt trời lúc bình minh) và Thái Âm ở Hợi (mặt trăng vằng vặc lúc nửa đêm, cả hai cùng hợp chiếu về Mệnh. Đây là cách “Nhật Nguyệt Tịnh Minh tá cửu trùng ư kim diện” Người đắc cách này luôn luôn kề cận bên cửu trùng, quyền uy chỉ thua một đấng quân vương mà thôi.

 Vì Mệnh VCD, cho nên tuổi thiếu thời Gia Cát Lượng ẩn cư trong lều cỏ. Qua trung vận mới xuất thế theo phò tá Lưu Bị lập nghiệp đế. Ông là vị quân sư tài ba lỗi lạc, trên thông thiên văn, dưới thông địa lý. Chỉ ngồi trong trướng mà điều binh trăm trận trăm thắng. Ông đã hiểu rõ cái số của mình nên giữ đúng vị trí của một người có Mệnh VCD, chiu dưới chỉ 1 người mà trên muôn vạn người.
Nhưng đến khi Lưu Bị qua đời, ấu chúa lên ngôi. Lúc ấy ông phải giữ vai trò của người đứng đầu, quyết định tất cả mọi chuyện như một vị Vua thật sự. Cho nên đó là một điều không thích hợp với người Mệnh VCD. Phải chăng vì vậy mà 6 lần đưa quân ra khỏi Kỳ Sơn thì cũng 6 lần phải rút quân về không kết qủa. Kể cả lúc biết mình sắp chết, muốn cãi số trời, ông đã làm phép cầm sao bổn mạng của mình lại nhưng cũng không thành.

Đó là đặc tính đáng chú ý của người có Mệnh VCD: Mưu sự cho người thì dễ, mà cho chính bản thân mình thì khó.

Người ta cũng cho rằng, Gia Cát Lượng chết sớm là vì sát nghiệp của ông qúa nặng. Ông đã dùng hỏa công đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốc Hồ Lô. Rồi lại dùng hỏa công đốt chết 18 vạn quân của Tào Tháo trên sông Xích Bích. Nhưng nếu chúng ta xét điều này dưới cái nhìn của khoa Tử Vi thi dù sát nghiệp của ông ta nặng hay nhẹ thì tuổi thọ của ông ta cũng sẽ được bao nhiêu với cái số Mệnh VCD ?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Mệnh vô chính diệu

Ngắm những bức ảnh tuyệt đẹp về Tết Hà Nội xưa

Hàng năm, cứ mỗi dịp tết đến xuân về là nhiều người lại có những cụm từ so sánh “tết ngày xưa vui hơn, tết ngày xưa không có cái này, ngày xưa thường...
Ngắm những bức ảnh tuyệt đẹp về Tết Hà Nội xưa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 ". Hãy cùng ## ngắm những bức ảnh tuyệt đẹp về ngày Tết Hà Nội xưa nhé!

Ngam nhung buc anh tuyet dep ve Tet Ha Noi xua hinh anh
Xếp hàng mua đồ Tết ở bách hóa

Ngam nhung buc anh tuyet dep ve Tet Ha Noi xua hinh anh 2
Một góc chợ hoa hàng Lược

Ngam nhung buc anh tuyet dep ve Tet Ha Noi xua hinh anh 3
Thiếu nữ xinh tươi chọn hoa thược dược để chơi Tết

Ngam nhung buc anh tuyet dep ve Tet Ha Noi xua hinh anh 4
Ông đồ bên mực tàu giấy đỏ

Ngam nhung buc anh tuyet dep ve Tet Ha Noi xua hinh anh 5
Mua bán hoa đào về chưng Tết

Ngam nhung buc anh tuyet dep ve Tet Ha Noi xua hinh anh 6
Thiếu nữ Hà thành đi chọn hoa chơi Tết

Ngam nhung buc anh tuyet dep ve Tet Ha Noi xua hinh anh 7
Nhộn nhịp cảnh mua bán hoa đào

Ngam nhung buc anh tuyet dep ve Tet Ha Noi xua hinh anh 8
Chuẩn bị cây nêu để dựng

Ngam nhung buc anh tuyet dep ve Tet Ha Noi xua hinh anh 9
Chọn gà để cúng giao thừa, cúng tổ tiên ngày Tết

Ngam nhung buc anh tuyet dep ve Tet Ha Noi xua hinh anh 10
Hoa đào là loại hoa tượng trưng  của Tết miền Bắc

Ngam nhung buc anh tuyet dep ve Tet Ha Noi xua hinh anh 11
Bánh chưng sau khi luộc phải "nén" để bánh chắc hơn

Ngam nhung buc anh tuyet dep ve Tet Ha Noi xua hinh anh 12
Mẹ chở con gái đi chúc Tết

Ngam nhung buc anh tuyet dep ve Tet Ha Noi xua hinh anh 13
Pháo là thứ không thể thiếu được trong những ngày Tết
► Mời các bạn tra cứu Lịch 2016 theo Lịch vạn sự chuẩn xác

T.H

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngắm những bức ảnh tuyệt đẹp về Tết Hà Nội xưa

Soi tướng tay của quý cô có nguy cơ ế dài

Tướng tay của quý cô có nguy cơ ế dài: Những quý cô sở hữu tướng tay dưới đây tuy khá thành đạt trong sự nghiệp nhưng đường tình duyên trắc trở và thường kết
Soi tướng tay của quý cô có nguy cơ ế dài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những quý cô sở hữu tướng tay dưới đây tuy khá thành đạt trong sự nghiệp nhưng đường tình duyên trắc trở và thường kết hôn khá muộn.


1. Đường chỉ tay Sự nghiệp vừa dài vừa thẳng

Soi tuong tay cua quy co co nguy co e dai hinh anh 2
 
Những cô gái có đường chỉ tay Sự nghiệp dài, thẳng và gần như nằm giữa lòng bàn tay thường có công danh, sự nghiệp thành đạt, không phải lo về tiền bạc. Bạn luôn nỗ lực hết mình trong công việc, đề ra mục tiêu lớn và bất chấp tất cả để đạt được nó.

Tuy nhiên, đường tình duyên của cô nàng này gặp khá nhiều trở ngại. Nhiều khả năng bạn sẽ phải trải qua nhiều mối tình dang dở, nếu kết hôn muộn cuộc sống sẽ bình yên hơn.

2. Đường vân Xung thiên ức chế chỉ tay Sự nghiệp

Soi tuong tay cua quy co co nguy co e dai hinh anh 2
 
Theo quan điểm nhân tướng học, khi có đường vân Xung thiên chèn ép, lấn át vào đường chỉ tay Sự nghiệp, cuộc sống của chủ nhân tướng tay này khi còn trẻ rất thuận lợi nhưng bước vào tuổi trung niên bắt đầu trải qua nhiều sóng gió. Đặc biệt, hôn nhân bất hạnh, dễ li hôn và tái giá. Vậy mới nói quý cô sở hữu tướng tay này có nguy cơ ế dài.

3. Đường chỉ tay Sự nghiệp bắt đầu từ đường Sinh mệnh

Soi tuong tay cua quy co co nguy co e dai hinh anh 2
 
Đây là tướng tay người phụ nữ của công việc chứ không phải gia đình. Họ làm việc cật lực, nỗ lực phấn đấu vươn lên. Tuy nhiên cuộc sống hôn nhân lại gặp nhiều trở ngại. Nửa kia không giúp đỡ được nhiều, thậm chí còn khiến bạn bị liên lụy vì những thói hư tật xấu của chàng.

4. Trong lòng bàn tay xuất hiện đường vân Phản kháng

Soi tuong tay cua quy co co nguy co e dai hinh anh 2
 
Chủ nhân của tướng tay này có cá tính mạnh mẽ, bướng bỉnh, ghét bị người khác ra lệnh hay áp đặt. Đường vân này càng dài chứng tỏ mức độ phản kháng càng lớn. Do đó, đôi khi bạn bị cô lập trong tập thể, nhân duyên kém sắc, các mối quan hệ xã giao thiếu sự hài hòa.

Chính vì quá mạnh mẽ, trong tình yêu, hôn nhân họ luôn là người chủ động bảo vệ đối phương. Khi có sự rạn nứt xảy ra, người chịu thua thiệt phần lớn chỉ có họ mà thôi.

► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Ngân Hà (Theo Xingyunba)


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi tướng tay của quý cô có nguy cơ ế dài

Nội dung thuyết ngũ hành –

Thuyết Ngũ Hành được ứng dụng với những quy tắc tương sinh tương khắc và phản ngược của tương sinh tương khắc, sự thái quá của từng hành. Nó giúp cho lý giải, ứng dụng phù hợp đối với từng sự việc, hiện tượng của thiên nhiên, xã hội, con người... Đặc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuyết Ngũ Hành được ứng dụng với những quy tắc tương sinh tương khắc và phản ngược của tương sinh tương khắc, sự thái quá của từng hành. Nó giúp cho lý giải, ứng dụng phù hợp đối với từng sự việc, hiện tượng của thiên nhiên, xã hội, con người…

Đặc tính của Ngũ Hành

Ngũ Hành gồm năm hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

Mỗi hành có đặc tính riêng biệt, hình thái và biểu lý phương cách khác nhau.

–   Hành Thủy có đặc tính hàn lạnh, hướng xuống, thâm trầm, thể hiện màu đen, uyển chuyển…

–   Hành Hỏa có đặc tính nóng, bốc lên, sung lực, sắc đỏ, không hòa hoãn…

–  Hành Kim có đặc tính sắc bén, thụ sát, thanh tĩnh, biểu hiện sắc trắng, nhu động…

–  Hành Mộc đó là tính sinh sôi nảy nở, thẳng ngay, cong dài với sắc khí xanh, dịu êm…

–   Hành Thổ – đất có tính nuôi dưỡng, che trở, hóa dục với sắc vàng nâu…

Với Ngũ Hành chính là sự so sánh biểu lý. Nó quy tụ những đặc tính cơ bản. Nó tàng ẩn trong sự vật hiện tượng mà từ đó sự so sánh để đi đến một lý giải hợp lý.

Nhờ có Ngũ Hành với đặc trưng biểu lý mà mọi sự vật, hiện tượng có thể quy vào một Hành đặc trưng nào đó. Nhờ thế mà nắm bắt các thuộc tính của sự vật, hiện tượng một cách dễ dàng. Nó khái quá hóa thuộc tính. Nó đi từ khó hiểu, trừu tượng đến sự rõ ràng, dễ hiểu dễ biết để nhận biết một thực thể nào đó.

Nói Hành Hỏa thì mơ hồ nhưng nói sắc đỏ, nóng, bốc v.v… thì hiểu ngay. Đấy là thuộc tính làm cho dễ nhận biết Hành Hỏa.

Mau-sac-phong-thuy-theo-ngu-hanh_FQHC

Quy luật sinh khắc của Ngũ Hành

Quy luật tương sinh và tương khắc là hai phạm trù đối lập nhau như Âm và Dương. Gọi là phạm trù vì quy luật tương sinh tương khắc bao hàm rộng lớn của sự sinh trưởng và kiềm chế, diệt, khắc để luôn cố gắng giữ thế cân bằng trong tự nhiên, xã hội cũng như trong con người. Không có tương sinh thì không có tương khắc. Bởi nếu chỉ sinh không thôi thì vạn vật phát triển đến hỗn loạn, rồi tự diệt. Vì vậy phải có sự khắc chế để kìm hãm, chế ngự. Nhờ đó sự phát triển hài hòa được tạo lập. Sự hiện diện hai mặt đối lập: không có cái này thì không có cái kia và ngược lại không có cái kia thì không có cái này. Cứ thế, hai vế dựa vào nhau làm cơ sở cho sự phát triển của vạn vật trên thế gian. Như vậy, trong sinh có khắc, trong khắc có sinh. Sinh khắc không ngừng thì đương nhiên sẽ là sự phát triển không ngừng. Cái này sinh cái kia nhưng lại bị cái kế tiếp khắc chế. Một chuỗi mối liên quan tạo ra sự phát triển cân đối và hài hòa. Một lúc nào đó quy luật tương sinh và tương khắc bị vi phạm sẽ xảy ra quá sinh và quá khắc.

Quá sinh sẽ dư thừa

Quá khắc sẽ bị triệt tiêu

Sự dư thừa dẫn đến nội sinh theo quy luật sinh tồn Âm Dương mà cố gắng trở lại thế cân bằng. Sự triệt tiêu sẽ ra đời thực thể khác tự sinh cũng theo quy luật sinh tồn của tạo hóa.

Tương sinh tương khắc là sự tương đồng, sinh khắc để thúc đẩy sự vật phát triển sinh trưởng bình thường giữ sự biến hóa không ngừng. Không có sinh thì sự vật không phát triển. Không có khắc thì không thể duy trì thế cân bằng được

–   Sự sinh khắc trong ngũ hành

+ Tương sinh là bổ trợ cùng thúc đẩy phát triển và trợ giúp nhau.

Trong tương sinh gồm các quan hệ hành là: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

Như vậy tương sinh là một vòng khép kín tạo sự liên quan tương hỗ cho sự sinh sôi nảy nở là liên hoàn trong tự nhiên theo ý nghĩa biểu lý chứ không phải theo nghĩa thực thể, thô thiển.

+ Tương khắc là hai Hành có nghĩa chế khắc nhau, khống chế nhau nhằm kìm hãm sự phát triển vô độ. Tương khắc cũng là sự liên hoàn khắc chế: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Như vậy sự khắc chế cũng chỉ mang ý nghĩa biểu lý hoàn toàn phù hợp chứ không phải theo nghĩa thực thể thô thiển mà hiểu vậy.

Mối liên quan biểu lý liên hoàn chứ không gián đoạn. Hiểu một cách đơn giản thực thể là: Cái sinh ra tôi là cha, cái tôi sinh ra là con. Cái ngang hàng với tôi là anh em, ví dụ Thổ sinh Kim thì Thổ là cha mẹ của Kim, Kim sinh Thủy và Kim khắc Mộc, Kim và Kim cùng loại nganh nhau là anh em.

–   Mối liên hoàn liên tục còn phân ra “quan gửi” và “thê tài” đối với nam thì “thê tài” là vợ và của cải, đối với nữ thì “quan gửi” vừa là quan vừa là chồng, cho nên trong ngũ hành thể hiện quan hệ biểu lý.

Thổ sinh Kim thì Thổ là cha mẹ của Kim, Hỏa khắc Kim thì Hỏa là quan gửi của Kim. Kim lại khắc Mộc nên Mộc là thê tài (vợ của) của Kim. Kim lại sinh Thủy, thì Thủy là con của Kim.

Mối quan hệ biểu lý thứ bậc ấy mà hiểu Kim và kim là ngang vai cùng lứa.

Sự xung khắc đều là “tương” “Tương” vừa mang ý nghĩa đồng, cùng nhau, sự hỗ trợ qua lại mà có. Chứ riêng lẻ thì không có ý nghĩa gì. “Tương” còn có ý là tương đối. Cái tương sinh hay tương khắc là quy luật tương đối, không phải tuyệt đối giống như quy luật “lượng đổi thì chất đổi” trong triết học duy vật biện chứng, ở đây quy luật tương sinh tương khắc cũng phải có một lượng nào đó để đạt đến mức mới đạt được khắc và cũng từ đó mới sinh ra cái mới. Ví dụ hành Hỏa muốn khắc được Mộc thì Hỏa phải đủ mạnh mới có tác dụng. Lửa đèn, lửa nến làm sao đốt được rừng rậm (đại mộc lâm) để rồi sinh ra thổ. Cái nghĩa tương đối là như vậy. Hỏa khắc Mộc sinh Thổ. Như vậy Hỏa phải đủ lượng mới làm được việc “khắc” và sinh, vì vậy mà thuyết ngũ hành còn có quy luật phản ngược.

Quy luật phản ngược của ngũ hành

Trong ngũ hành có quy luật tương sinh và tưng khắc song đấy là mối quan hệ thuận chiều. Đây là nói “Lượng đổi” để “chất đổi” sức mạnh của khắc chế chỉ thực hiện được khi bản thân nó đủ mạnh. Nhưng trong phạm trù sinh khắc rất rộng lớn giữa các hành và trong từng hành ví dụ Hành Thủy có biển, sông, suối, ao, đầm, giếng. Hành Thổ có đại địa thổ, bích thượng thổ v.v… Tức có đất đường cái, đất nền nhà, vách đất v.v…

Đừng nghĩ thiển cận thổ khắc thủy là khắc được đâu; mà vách đất thì sẽ bị nước lũ làm rữa cuốn trôi đi mà thôi. Như vậy không phải “mạnh” khắc “yếu” mà cũng xuất hiện cái “yếu” xung khắc ngược lại, suy khắc vượng, “yếu” khắc “mạnh” là thế.

Ớ đây mạnh yếu, suy vượng chỉ các hành với ý nghĩa biểu lý, nó không hàm chứa nghĩa thô thiển, cái nghĩa biểu lý. Thổ vượng thì Mộc suy chứ không thuần tuý Mộc vượng thì Thổ suy, mà ở đây là Mộc bị Thổ khắc rồi. Thuận và nghịch tương quan. Cũng như vậy theo quy luật khắc chế đảo của ngũ hành ta có: Mộc vượng thì Kim suy. Kim vượng thì Hỏa suy, Hỏa vượng thì Thủy kiệt. Thủy vượng thì Thổ tàn. Thổ vượng thì Mộc úa. Cứ thế vòng phản ngược của ngũ hành cũng liên hoàn giống quy luật tương sinh tương khắc.

Quy luật thịnh quá hóa thừa

Thuyết Ngũ Hành còn quy luật thịnh làm thừa, trong ngũ hành thì bất cứ hành nào cũng bị quy luật này chi phối. Sự phát triển cực thịnh sẽ dẫn đến thừa và thừa sẽ đưa đến suy. Như vậy trong thịnh đã tàng ẩn mầm suy vong.

Phàm vật quá rắn thì dễ vỡ, thứ cứng quá thì dễ gẫy… sự thịnh phát quá là thừa mà dư thừa sẽ dẫn đến suy là vậy.

Ngũ hành có quy luật này để làm rõ thêm nghĩa phản ngược nội ứng cơ sở của nghĩa suy khắc vượng. Yếu khắc mạnh.

Bàn về quy luật tương sinh tương khắc trong ngũ hành

Ngũ hành tương sinh tương khắc kế tiếp thuyết âm dương làm cho cơ sở luận lý thêm sáng tỏ và việc ứng dụng trở nên có ý nghĩa bao trùm.

Hai thuyết song hành bể trợ. Lý thuyết âm dương như là gốc là nguyên lý để các quy tắc ngũ Hành có thể phát huy trong nhiều môn, ngành một cách hiệu quả mà người xưa (Trung Hoa) đắc dụng.

Trong thực tế, khi nói đến ngũ hành người ta thường nghĩ ngay quy luật sinh khắc của thuyết này. Chẳng thế mà trong dân gian chỉ hiểu đơn thuần một chiều “sinh” hay chiều “khắc” mà ứng dụng, hay giải thích. Người ta thường quên rằng ngũ hành còn có quy luật phản ngược và thịnh quá hóa dư. Hai quy luật này mới đủ bộ ba để ứng dụng thêm phong phú và lý giải được nhiều vấn đề thực tiễn xảy ra. Hãy đừng nghĩ là cứ Thủy thì không làm bạn với Thổ vậy Thủy thì không lấy được Hỏa. Phát biểu như vậy là không hiểu thấu lý thuyết ngũ Hành và cũng không phù hợp nhiều hiện tượng thực tiễn hiện có. Nhờ tính hữu dụng của thuyết lý mà nó vẫn được ứng dụng trong nhiều môn, ngành. Nó vẫn cuốn hút sự quan tâm của nhiều học giả đam mê nghiên cứu các môn gọi là “Huyền học”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nội dung thuyết ngũ hành –

Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Điểm qua các lịch đã được sử dụng ở Việt Nam từ xưa đến nay: Việc nghiên cứu, phục hồi cổ lịch vượt ra ngoài nội dung này nên chỉ trình bày một số tóm lược dựa chủ yếu vào các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này của Gs. Hoàng Xuân Hãn và Pgs. Lê Thành Lân - những trích lục từ các nguồn sử liệu khác cũng được lấy lại từ hai tác giả trên. Ngoài ra có một số ý kiến chưa được kiểm chứng kỹ hay nhất trí rộng rãi cũng được đưa vào để bạn đọc tham khảo, hy vọng trong tương lai sẽ có một bức tranh đầy đủ hơn về lịch Việt Nam qua các giai đọan lịch sử.
Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch trong xã hội xưa:

Lịch giữ một vị trí đặc biệt trong quan niệm của người á đông thời xưa, ở Trung Hoa lịch được xem là lệnh trời bày cho dân để theo đó mà làm nông vụ cũng như tế lễ, còn vua là thiên tử, thay trời trị vì thiên hạ và hàng năm ban lịch cho thần dân và các nước phiên bang. ở Việt Nam mỗi năm lễ ban lịch gọi là Ban Sóc cũng được tổ chức rất long trọng có nhà vua và hàng trăm văn võ bá quan tham dự. Các cơ quan làm lịch ở nước ta trước đây rất quy củ, Thời Lý có Lầu chính Dương, Thời Trần có Thái sử Cục, thời Lê có Thái Sử Viện, thời Lê Trung Hưng có Tư Thiên Giám, thời Nguyễn có Khâm Thiên Giám…Các cơ quan này không chỉ làm lịch mà còn "Coi các việc": suy lượng độ số của trời, làm lịch, báo thời tiết, như thấy việc tai dị hay điềm lành, được suy luận làm khải trình lên’

Trích từ Nguyên sử và Đại việt sử ký toàn thư” thì vào thời trần (1301), Đặng Nhữ Lâm khi đi sứ sang Nguyên đã bí mật vẽ đại đồ Cung Uyển, thành Bắc Kinh, mang sách cấm về, sự việc lộ ra và bị vua Nguyên trách cứ. Có thể trong các sách cấm đó có thư tịch về lịch pháp nên sau này con cháu ông là đặng Lộ ra làm quan Thái sử cục lệnh Nghi hậu lang đã chế ra Lung linh nghi để khảo sát hiên tượng tỏ ra rất đúng và vào năm 1339 đặng Lộ trình vua Trần Hiến Tông xin đổi lịch thụ thời sang lịch Hiệp kỷ đã được vua chấp thuận.

Như vậy các cơ quan làm lịch bao gồm cả chức năng dự báo thời tiết, thiên văn và chiêm tinh học. Tuy nhiên, hiện nay tư liệu về lịch Việt Nam còn lại rất ít nguyên nhân một phần do khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chiến tranh liên miên tàn phá, một phần do lịch pháp gần như là một thứ bí thuật không phổ biến, cộng với việc khoa học nhất là khoa học tự nhiên không được chú trọng phát triển trong thời phong kiến. Điều này gây trở ngại cho việc tìm hiểu về lịch Việt Nam trong quá khứ và đó cũng là lý do khiến các nghiên cứu về lịch ở nước ta rất hiếm hoi.

Các nhân vật nổi tiếng trong lịch pháp thời xưa có Đặng Lộ, Trần Nguyên Đán vào cuối thời Trần (1325-1390) và Trần Hữu Thận (1754-1831), Nguyễn Hữu Hồ (1783-1844) ở thời Nguyễn … Trần Nguyên Đán là người thông hiểu thiên văn , lịch pháp và đã viết sách Bách thế Thông kỷ tiếc rằng đến nay không còn, ông chính là cháu tằng tôn Trần Quang Khải là ngoại tổ Nguyễn Trãi.

Liên quan đến nguồn sử liệu còn có các cuốn lịch cổ đáng chú ý sau: Khâm định vạn niên thư (lưu trữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) in lịch từ năm 1544 đến năm 1903, trong đó các năm từ 1850 trở đi là lịch dự soạn cho thời gian tới, Bách Trúng kinh ( lưu giữ tại Viện hán nôm) in lịch thời Lê Trung HƯng ( Lê - Trịnh) từ năm 1624 đến năm 1785, Lịch đại niên kỷ bách trúng kinh (lưu giữ tại Viện hán nôm ) in lịch từ năm 1740 đến năm 1883, ngoài ra còn cuốn Bách trúng kinh khác thấy ở Hà nội năm 1944, sách này chép lịch từ năm 1624 đến năm 1799 nhưng nay không còn.

Lịch Việt cổ và nguồn gốc Lịch Âm Dương Á Đông:

Lịch âm Dương Á Đông mà Trung Quốc và Việt Nam đang sử dụng hiện nay được xem là lịch nhà Hạ (2140 trước c.n -1711 trước c.n , tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng Lịch Âm Dương là kết quả của sự giao thoa văn hoá giữa hai vùng Hoa Bắc và Hoa NAm của Bách Việt hay Việt cổ. Vùng Hoa Bắc trồng kê mạch và chăn nuôi còn vùng hoa Nam tiêu biểu cho nền văn minh lúa nước. Lịch với chức năng chính là phục vụ nông nghiệp (tục gọi là lịch nhà nông) nên phải phù hợp với thời tiết khí hậu của vùng hoa Nam là vựa thóc chính của trung Hoa. Mặt khác sử sách cũng ghi lại một số tư liệu về sự tồn tại lịch của người Việt cổ như truyền thuyết về lịch rùa mà Việt Thường thị khi sang chầu đã dâng lên vua Nghiêu đời Đào đường ( Sách Việt sử thông giám cương mục) hoặc theo thư của Hoài Nam Vương Lưu An gửi vua nhà Hán (Thế kỷ 2 trước c.n) thì “ từ thời Tam đại thịnh trị đất Hồ đất Việt không tuân theo lịch của Trung Quốc” (Đại việt sử ký toàn thư).Ngoài ra cũng có những bằng cớ chứng tỏ là từ lâu trước thời kỳ Bắc thuộc cư dân nước Văn Lang đã sử dụng một thứ lịch riêng, chẳng hạn các tư liệu về lịch của dân tộc Mường và nhứng điều được miêu tả trong Đại Nam thống nhất chí: “ Thổ dân ở huyện Bất Bạt và Mỹ Lương, hàng năm lấy tháng 11 làm đầu năm, hàng tháng lấy ngày 2 làm đầu tháng, gọi là ngày lui tháng tiến, lại gọi là ngày nội, dùng trong dân gian, còn ngày quan lịch, thì gọi là ngày ngoại, chỉ dùng khi có việc quan”.


Lịch Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau

Các sự kiện lịch sử ở nước ta vốn được ghi chép theo theo Lịch âm Dương Á Đông và để có một niên biểu lịch sử chính xác cần biết rõ loại lịch nào đã được sử dụng trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. tuỳ thuộc vào quan hệ bang giao giữa hai nước trong từng thời kỳ mà lịch Việt Nam có lúc trùng có lúc lại lại khác với lịch Trung Quốc. Mặt khác bản thân lịch Trung Quốc đã trải qua nhiều lần thay đổi, cải cách (tính từ Thế kỷ 14 trước c.n là năm bắt đầu xuất hiện đến nay riêng lịch Trung Quốc đã trải qua hơn 50 cải cách khác nhau), điều này làm cho việc so sánh đối chiếu niên đại lịch sử giữa hai nước thêm phức tạp. Các kết quả khảo cứu của Gs. Hoàng Xuân hãn và pgs. Lê Thành Lân cho biết:

Trong 1000 năm Bắc thuộc (từ khi Triệu Đà đánh bại nhà Thục và xâm chiếm nước ta đến lúc Đinh Bộ Lĩnh lập nên Đại Cồ Việt) lịch dùng chính thức ở nước ta là lịch Trung Quốc hoặc thuộc phần phía nam Trung Quốc bị phân chia (Việt sử ở thời kỳ này được ghi chép rất sơ sài gây khó khăn cho việc khảo cứu).Trong thời kỳ đầu của nền độc lập từ đời Đinh (969) đến hết thời Lý Thái Tông (1054) nước ta vẫn tiếp tục sử dụng lịch nhà Tống ( như lịch Ung Thiên hoặc lịch Sùng Thiên).

Từ đời Lý Thánh tông lên ngôi cuối năm 1054 Việt Nam có lẽ bắt đầu tự soạn lịch riêng, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt, chấn hưng việc nhà nông, việc học. Lý Nhân Tông nối ngôi năm 1072 và 3 năm sau chiến tranh bùng nổ giữa Đại Việt và Tống ( Lý Thường Kiệt xuất quân đánh Tống đẻ ngăn chặn), bang giao gián đoạn giữa hai nước cho đến năm 1078,trong thời gian này chắc chắn nước ta đã dùng lịch riêng.

Các đời Lý và Trần từ 1080 đến năm 1399; lúc đầu nước ta dùng lịch được soạn theo phép lịch đời tống , sau chuyển sang sử dụng lịch Thụ Thời ( có từ năm 1281 đời Nguyên) và năm 1339 vua Trần Hiến Tông đổi tên lịch Thụ Thpì thành lịch Hiệp kỷ.

Năm 1401 nhà Hồ ( thay nhà Trần tè năm 1399 đổi lịch Hiệp kỷ sang lịch Thuận thiên, không rõ chỉ đổi tên hay phép làm lịch cũng thay đổi.

Năm 1407 nhà Hồ bị mất, nhà Minh đô hộ nước ta và dùng lịch Đại Thống ( nhà Minh lên thay nhà Nguyên năm 1368 và dến năm 1384 thì đổi tên lịch Thụ thời thành lịch Đại Thống, nhưng phép lịch vẫn như cũ. Năm 1428 nước ta được giải phóng nhưng triều Lê tiếp tục sử dụng phép lịch Đại thống cho đến năm 1644 và theo Gs. Hoàng Xuân hãn thì phép lịch này còn tiếp tục được sử dụng cho đến năm 1812 (Gia Long thứ 11 đời Nguyễn) mặc dù từ năm 1644 nhà Thanh đã thay thế nhà Minh và khoảng 3 năm sau thì chuyển sang dùng lịch Thời Hiến.

Gs. Hoàng Xuân hãn rút ra kết luận trên dựa vào sự phục tính lịch Đại Thống từ đời nhà Hồ đến năm 1812 và đem so sánh với quyển Bách trúng kinh do ông sưu tầm được, quyển này in lịch từ năm Lê Thần Tông Vĩnh Tộ thứ 6 (1624) đến năm Tây Sơn Cảnh Thịnh thứ 7 (1799). Theo một số tư liệu thì vào thời Lê Trịnh( từ năm 1593 đến năm 1788) lịch nước ta có tên là lịch Khâm thụ và Gs. Hoàng Xuân Hãn đồ rằng tên này có từ đầu triều Lê, tên khác nhưng phép lịch có thể vẫn là phép lịch Đại thống nếu như kết quả phục tính của Gs. Hoàng Xuân Hãn ở trên là đúng. Nhà Mạc từ năm 1527-1592 nằm trong khoảng thời gian giữa đầu triều Lê và thời Lê- Trịnh có lễ đã dùng lịch Đại thống do nhà MInh phát hành ít nhất cũng là từ năm 1540.

Về giai đọan từ thời Lê - Trịnh đến năm 1802 có một số ý kiến khác:

Qua khảo cứu cuốn Khâm định vạn niên thư (hiện lưu giữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) Pgs. Lê Thành Lân cho biết trong vòng 100 năm từ năm Giáp thìn 1544 đến năm 1643 lịch Việt Nam và Trung Quốc khác nhau 12 lần, trong đó có 11 ngày Sóc , 1 ngày nhuận và tết. Điều này khác với nhận định của Gs. Hoàng Xuân hãn cho rằng trước năm 1644 vào thời Lê Trinh lịch Việt Nam và lịch Trung Quốc cùng dùng theo phép lịch Đại thống nên Giống nhau. Cũng theo Pgs. Lê Thành Lân từ năm Tân Mùi (1631)đến năm Tân Dậu (1801)lịch ở đàng trong trong cuốn Khâm Định vạn niên thư khác với lịch Trung Quốc 92 lần. lịch ở đàng trong tồn tại song hành với lịch Lê- Trịnh (hai lịch khác nhau 45 lần) và lịch Tây Sơn ( hai lịch khác nha 5 lần), mặt khác lịch thời Tây Sơn từ năm Kỷ dậu (1789) đến năm Tân Dậu (1801) khác với lịch nhà Thanh nhưng chưa có sử liệu chứng minh điều này. Lịch đàng trong lúc này có tên là lịch Vạn Toàn (hay Vạn Tuyền, phải đổi tên kị huý).

Từ năm 1813 đến năm 1945: Nhà Nguyễn dùng phép lịch thời Hiến ( giống như nhà Thanh)và gọi là lịch Hiệp Kỷ. Sau khi Pháp cai trị nước ta họ cũng lập các bảng đối chiếu Lịch Dương với Lịch âm Dương lấy từ Trung Quốc, trong khi nhã Nguyễn vẫn soạn và ban lịch của mình ở Trung Kỳ.

Việc chuyển sang dùng phép lịch thời Hiến là do công của Nguyễn Hữu Thuận, khi đi sứ sang Trung Quốc ông đã mang về bộ sách có tên là lịch tượng khảo thành và dâng lên vua Gia Long, sau đó vua sai Khâm Thiên Giám dựa vào đấy để soạn lịch mới. Bộ sách về thiên văn và lịch pháp này do vua Khang Hy sai các lịch quan Trung Hoa cùng với các giáo sỹ Tây phương kết hợp biên soạn và vua Ung Chính sai đem khắc vào năm 1723. Vào tháng chạp năm 1812 lịch Vạn Toàn được đổi tên thành Hiệp Kỷ.

Từ năm 1946 đến năm 1967: Trong giai đọan này Việt Nam không biên soạn Lịch âm Dương mà các nhà xuất bản dịch từ lịch Trung Quốc sang.

Từ năm 1968 đến năm 2010: vào năm 1967 Nha khí tượng công bố Lịch âm Dương Việt Nam soạn theo múi giờ 7 cho các năm từ 1968 đến năm 2000 (Sách lịch Thế kỷ XX). Trước đó vào năm 1959 Trung Quốc cũng công bố Lịch âm Dương mới soạn theo múi giờ 8. Sau đó BAn lịch do K.s Nguyễn Mậu Tùng phụ trách tiếp tục biên soạn l Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2010 in trong cuốn lịch n 1901-2010 (xuất bản năm 1992).

(Tổ biên soạn Nha khí tượng được chuẩn bị Thành lập từ năm 1959 dưới sự chỉ đạo cuẩ Gs. Nguyễn Xiển là giám đốc Nha khí tượng. Tổ làm nhiệm vụ quản lý lịch nhà nước và biên soạn, dịch thuật lịch Thiên văn Hàng hải cung cấp cho Hải quân. Đến năm 1967 tổ soạn được 33 năm Âm lịch, thi hành ở miền Bắc từ 1968. Lịch Thiên văn Hàng hải xuất bản đến năm 1989,1990 thì kết thúc. Năm 1979 theo quyết định của Chính Phủ, phòng Vật lý khí quyển và Thiên văn cùng bộ phận tính lịch chuyển từ tổng cục Khí tượng thuỷ văn sang viện khoa học Việt Nam. Bộ phận quản lý lịch nhà nước được đặt trụ sở thuộc Uỷ ban nghiên cứu vũ trụ Việt Nam. Trong các năm từ 1968-1992 Ban lịch đã soạn thêm được một số năm Âm lịch và kết quả thành bảng lịch Việt Nam (1901-2010). từ năm 1993-1997 do thay đổi về tổ chức hành chính (Uỷ ban vũ trụ giải tán ) nên Ban lịch (thực tế chỉ còn một vài người) chuyển về văn phòng thuộc trung tâm KHTN&CNQG. Ngày 16/4/1998 Giám đốc Trung tâm KHTN&CNQG (gọi tắt là ban lịch nhà nước) trực thuộc Trung tâm thông tin Tư liệu.)

Để thống nhất việc tính giờ và tính lịch dùng trong các cơ quan nhà nước và giao dịch dân sự trong xã hội, ngày 8-8-1967 chính phủ đã ra quyết định số 121/CP do cố thủ tướng Phạm Văn Đồng ký (ngày 14-10-2002 Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm đã ký quyết định số 134/2002/QĐ-TTg sửa một vài câu chữ trong Điều 1 của QĐ 121/Cp cho chính xác hơn nhưng về cơ bản tinh thần của QĐ 121/CP không có gì thay đổi). Theo QĐ 121/Cp giờ chính thức của nước ta là múi giờ thứ 7 bên cạnh Dương lịch (lịch Gregorius) được dùng trong các cơ quan với nhân dân thì Âm lịch vẫn dùng để tính năm tết dân tộc, một số ngày kỷ niệm lịch sử và lễ tết cổ truyền. QĐ 121/Cp cũng nêu rõ Âm lịch dùng ở Việt Nam là Âm lịch được tính theo giờ chính thức của nước ta chư Chỉ thị số 354/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Thông tư liên bộ số 88-TT/LB ngày 23-11-1970 của Bộ Văn Hoá và Nha Khí tượng, Quyết định 129-CP ngày 26-3-1979 của Hội đồng Chính phủ…

Những thay đổi về giờ pháp định trong Thế kỷ 20 ở Việt Nam:

Mặc dù hầu hết đát liền nước ta nằm dọc theo múi giờ 7 (kinh tuyến 105 độ đông đi qua gần Hà Nội) nhưng trong Thế kỷ 20 này giờ pháp định của nước ta đã bị nhiều lần thay đổi) theo ý định của chính quyền thực dân và hà đương cục. sự biến động chính trị trong Thế kỷ qua ở Việt Nam đã khiến cho giờ pháp định trong cả nước hay từng miền bị thay đổi tới 10lần. Sau đây là các mốc thay đổi giờ pháp định trong 100 năm qua ở nước ta kể từ khi hình thành khái niệm này:

Ngày 1/7/1906

Khi xây dựng xong Đài thiên văn Phủ Liễn, Chính quyền Đông dương ra Nghị định ngày 9/6/1906 (Công báo Đông Dương ngày 18/6/1906)ấn định giờ pháp định cho tất cả các nước Đông Dương theo kinh tuyến đi qua Phủ Liễn (104°17’17” đông Paris) kể từ 0 giờ ngày 1/7/1906

Ngày 1/5/1911

Sau khi nước Pháp ký Hiệp ước quốc tế về múi giờ, theo nghị định ngày 6/4/1911 (Công báo Đông Dương ngày 13/4/1911-trang 803) quy định giờ mới lấy theo múi giờ 7 (tính từ kinh tuyến đi qua Greenwich) cho tất cả các nước Đông Dương bắt đầu từ 0 giờ ngày 1/5/1911.

Ngày 1/1/1943

      Chính phủ Pháp ra nghị định ngày 23/12/1942 (Công báo Đông Dương ngày 30/12/1942)liên kết Đông Dương vào múi giờ 8 và do vậy đồng hồ được vặn nahnh lên 60 phút vào lúc 23 giờ ngày 31/12/1942.

Ngày 14/3/1945

      Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp và buộc các nước Đông Dương theo múi giờ của Tokyo (Nhật Bản) tức là múi giờ 9 nên giờ chính thức lại được vặn nhanh lên 1 giờ vào 23 giờ ngày 14/3/1945.

Ngày 2/9/1945

      Sau cách mạng tháng Tám Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuyên bố lấy múi giờ 7 làm giờ chính thức (Sắc lệnh số năm/SL Của Bộ nội vụ).

Ngày 1/4/1947

      Theo nghị định ngày 28/3/1947 của chính quyền thực dân (Công báo Đông Dương ngày 14/10/1947) thì trong các vùng bị tạm chiếm ở Việt Nam, ở Lào và Campuchia giờ chính thức là múi giờ 8 kể từ ngày 1/4/1947. Tuy nhiên trong các vùng giải phóng vẫn giữ múi giờ 7 và sau Hiệp định giơnevơ các vùng giải phóng ở miền bắc cũng theo múi giờ 7 (Hà nội từ 10/1954 và Hải phòng cuối tháng 5/1955); riêng Lào trở lại múi giờ 7 vào ngày 15/4/1955.

Ngày 1/7/1955

      Miền Nam Việt Nam trở lại múi giờ 7 từ 0 giờ ngày 1/7/1955.


Ngày 1/1/1960

      Chính quyền Sài Gòn ra Sắc lệnh số 362-TtP ngày 30/12/1959 quy định giờ chính thức của Nam Việt Nam là múi giờ 8, đồng hồ phải vặn nhanh lên 1 giờ kể từ 23 giờ đêm ngày 31/12/1959 (tức 0 giờ ngày 1/1/1960)

Ngày 31/12/1967

      Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra Quyết đinh 121/CP ngày 8/8/1967 khẳng định giờ chính thức của nước ta là múi giờ 7 kể từ 0 giờ ngày 1/1/1968.

Ngày 13/6/1975

      Sau khi miền nam được hoàn toàn giải phóng, chính phủ cách mạng Lâm thời đã ra quyết định chính thức trở lại múi giờ 7 và giờ Sài Gòn được vặn chậm lại 1 giờ.


 (Theo Lịch Việt Nam Thế kỷ XX-XXI, tác giả Thạc sỹ Trần Tiến Bình, Việt Nam)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

5 người phụ nữ xấu 'ma chê quỷ hờn' thời Trung Quốc xưa

Nói đến 4 nàng tứ đại mỹ nhân Trung Quốc xưa, chắc hẳn ai cũng biết. Nhưng có lẽ, nói về những người phụ nữ xấu thì chẳng mấy ai để ý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bởi, cái đẹp thường lấn át cái xấu. Tuy vậy, những người phụ nữ được cho là xấu nhất này lại làm nên những kì tích, những câu chuyện rất hay trong lịch sử.

Vậy 5 người phụ nữ xấu nhất Trung Quốc xưa này là ai, và có những câu chuyện gì gắn với cuộc đời họ…

1. Hoàng Nguyệt Anh - vợ của Khổng Minh Gia Cát Lượng

Người ta đọc, xem Tam Quốc Diễn Nghĩa, vốn chỉ biết đến cái tên Khổng Minh Gia Cát Lượng là người tài trí, mưu lược, không mấy ai để ý tới người vợ bên cạnh ông. Bởi trong phim ảnh cũng không nhắc nhiều tới người phụ nữ này.

Tương truyền, bà là người phụ nữ hình dáng thô kệch, thấp bé đen gầy, khuôn mặt đầy rỗ, tuy nhiên lại tài giỏi phi thường. Khổng Minh đã bất chấp mọi tin đồn không hay về nhan sắc của bà và đến cầu hôn! Dù ngoại hình xấu xí nhưng bà lại là người phụ nữ cực kỳ chu đáo, ân cần với chồng.

 5 nguoi phu nu xau 'ma che quy hon' thoi trung quoc xua - 1

Chính vì có người vợ là Hoàng Nguyệt Anh mà Khổng Minh đã luôn luôn yên tâm phò tá Lưu Bị, trăm trận trăm thắng. (ảnh minh họa)

Cũng có giai thoại đồn rằng, Hoàng Nguyệt Anh, vợ Khổng Minh là người phụ nữ xinh đẹp mỹ miều nhưng vì muốn thử lòng quân tử, muốn tìm được một đấng phu quân như ý nên đã phải đeo mặt nạ xấu xí. Thật ra, bà là người có nhan sắc nhiều người phải ghen tị. Và qua nhiều lần thử thách, cuối cùng bà đã chọn được Gia Cát Lượng, là người mà bà nguyện cả đời nâng khăn sửa túi. Sau này, khi ra ngoài, bà vẫn mang mạng che mặt nên người ta cũng không biết thực hư thế nào… Nhưng một điều mà ai cũng phải thừa nhận đó chính là sự thông minh, tài trí, sắc sảo và sự chu toàn với chồng của mình.

Chính vì có người vợ là Hoàng Nguyệt Anh mà Khổng Minh đã luôn luôn yên tâm phò tá Lưu Bị, trăm trận trăm thắng.

2. Mô mẫu được cho là xấu nhất trong lịch sử Trung Quốc

Mô Mẫu là người phụ nữ được cho là xấu nhất trong lịch sử Trung Quốc. Tương truyền, bà xấu xí vô cùng, đến người khác nhìn cũng phải khiếp sợ, xấu như quỷ Dạ Xoa (vốn là nhân vật được ví với sự xấu tột cùng, không còn lời nào để nói). Nhưng xét về đức hạnh, người phụ nữ này lại được ca ngợi vô cùng vì cách ứng xử, đối nhân xử thế với người đời. Không những vậy, bà còn là người phụ nữ có trí tuệ, hiền đức vô cùng. Vì thế bà đã được Hoàng Đế cưới làm vợ. Hoàng Đế là ông vua đầu tiên của dân tộc Trung Hoa, tương truyền Hoàng Đế đánh bại Viên Đế, diệt Si Vưu đều nhờ có bàn tay giúp sức của Mô Mẫu. Tương truyền, bà còn là người sáng tạo nên chiếc gương đầu tiên trên Thế giới!

 5 nguoi phu nu xau 'ma che quy hon' thoi trung quoc xua - 2

Mô Mẫu là người phụ nữ được cho là xấu nhất trong lịch sử Trung Quốc. (ảnh minh họa)

3. Chung Vô Diệm xấu ma chê quỷ hờn

Chung Vô Diệm (tên thật là Chung Li Xuân), người nước Tề thời Chiến Quốc. Do dung mạo xấu xí: đầu bẹt, mắt sâu, bụng to, mũi hếch, da đen như bồ hóng…, 40 tuổi bà chưa lấy được chồng.

Vua Tề Vương vốn là người ham chơi, chỉ biết hưởng lạc, không chịu quan tâm chính sự, quốc gia. Trong một lần vua Tề đang mải vui chơi với quần thần, Vô Diệm đã xin yết kiến, dùng những hành động kì quặc và những lời can gián muốn nhà vua bỏ thói ăn chơi, đuổi các quan xu nịnh, giữ lại trọng thần. Ban đầu nhà vua còn không nghe lời, định cho chém đầu Vô Diệm. Nhưng chính sự bình tĩnh của bà đã khiến nhà vua bị thuyết phục.

 5 nguoi phu nu xau 'ma che quy hon' thoi trung quoc xua - 3

Do dung mạo xấu xí: đầu bẹt, mắt sâu, bụng to, mũi hếch, da đen như bồ hóng…, 40 tuổi bà chưa lấy được chồng. (ảnh minh họa)

Sau đó, vua Tề đã lấy bà làm vợ, lập làm hoàng hậu. Bà dùng tài trí của mình đã giúp vua trị quốc, làm cho đất nước phồn thịnh, không có quân xâm lăng…

4. Nguyễn Nữ xấu nhưng tài đức vẹn toàn

Hứa Doãn đời Đông Tấn lấy con gái Nguyễn Đức Uy, tên Nguyễn Nữ làm vợ. Đêm động phòng hoa chúc, Hứa Doãn phát hiện ra con gái nhà họ Nguyễn xấu quá, vội chạy khỏi tân phòng, từ đấy trở đi không dám vào phòng vợ nữa.

Sau đó Hằng Phạm là bạn của Hữa Doãn đến thăm, nói với ông rằng “Nhà họ Nguyễn gả con gái họ cho anh là có lý do, anh thử hỏi xem”. Hứa Doãn nghe lời Hằng Phạm, cuối cùng đã chịu vào phòng. Nhưng vừa nhìn thấy dung mạo xấu xí của vợ, Hữa Doãn lại chạy ra ngoài, Nguyễn Nữ giữ chồng lại. Hứa Doãn vừa giật tay áo vừa hỏi “Trong tứ đức thì nàng có mấy đức?” Nguyễn Thị trả lời “Thiếp chỉ thiếu đức dung. Người quân tử có 100 đức, chàng có được bao nhiêu đức?” Doãn Hứa trả lời: “Ta có đủ 100 đức”. Nguyễn Nữ nói “Trong một trăm đức, chữ đức đứng đầu. Chàng ham sắc mà khinh tài, vậy có thể coi là đủ một trăm đức không?” Hứa Doãn không nói được gì. Từ đó về sau chàng rất yêu mến và quý trọng vợ. Vì vợ ông dù ngoại hình xấu xí nhưng lại có được tấm lòng và sự thông minh trí tuệ khiến ông phải nể phục.

 5 nguoi phu nu xau 'ma che quy hon' thoi trung quoc xua - 4

Đêm động phòng hoa chúc, Hứa Doãn phát hiện ra con gái nhà họ Nguyễn xấu quá, vội chạy khỏi tân phòng, từ đấy trở đi không dám vào phòng vợ nữa. (ảnh minh họa)

5. Mạnh Quang, người vợ xấu nhưng chiều chồng

Tương truyền, Mạnh Quang là người phụ nữ xấu xí, vừa béo vừa đen, khỏe đến mức có thể bê được cối đá. Chồng nàng là Lương Hồng, là người rất có danh tiếng. Trước khi lấy vợ, rất nhiều nhà danh giá muốn gả con gái cho ông nhưng ông đều không đồng ý.

Trung Quốc có câu “Cử án tề mi” (dâng mâm lên ngang mày) chính là câu chuyện mỗi lần Lương Hồng đi làm về, nàng Mạnh Quang lo cơm nước chu tất, dâng thức ăn ngang mày mời chồng ăn. Sau ngày cưới, Mạnh Quang bỏ khăn che mặt, mặc quần áo hàng ngày để làm việc nhà. Sau đó, nàng cùng chồng lên núi ở, chồng cày cấy, vợ dệt vải, ngày ngày ngâm thơ đàn hát, sống cuộc sống thanh bần mà hạnh phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 người phụ nữ xấu 'ma chê quỷ hờn' thời Trung Quốc xưa

Mơ thấy cây ô liu: Tượng trưng cho an ninh và thành công trong học tập, công việc –

Giấc mơ với hình ảnh cây ô liu tượng trưng cho thành tích trong học tập và hòa bình. Nếu học sinh mơ thấy nhánh cây ô liu, dự báo học sinh đó đang nỗ lực học tập và sẽ có thành tích cao. Nếu mơ thấy tặng nhánh cây ô liu cho người khác, dự báo bạn sẽ
Mơ thấy cây ô liu: Tượng trưng cho an ninh và thành công trong học tập, công việc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cây ô liu: Tượng trưng cho an ninh và thành công trong học tập, công việc –

Bố trí tiền sảnh công ty theo nguyên tắc ngũ hành

Các nguyên tắc bố trí tiền sảnh công ty theo nguyên tắc ngũ hành và trang trí màu sắc hình hài thích hợp, khắc phục các góc nhọn hay bị vát xéo phong thủy
Bố trí tiền sảnh công ty theo nguyên tắc ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiền sảnh công ty bao giờ cũng được xem là nơi quan trọng nhất của doanh nghiệp về mặt ngoại giao, với vai trò là trung tâm, là cánh cửa đầu tiên để tiếp xúc khách hàng, khách quý đến với thế giới riêng của công ty của bạn.

Tiền sảnh không chỉ là nơi đón tiếp mà còn là khoảng ngăn cản hữu hiệu các xung sát từ bên ngoài tác động vào, cũng như làm một điểm nhấn riêng biệt của mỗi ngôi nhà.

Phong cách, tính chất hoạt động, thậm chí uy tín của cả một điểm kinh doanh phụ thuộc nhiều ở khu vực lễ tân, sảnh đón tiếp. Các nguyên tắc của phong thủy hiện đại xác lập ấn tượng cần có của một lối vào, sảnh đón phải làm sao cho khách hàng đặt niềm tin vào doanh nghiệp đó, đồng thời giảm thiểu tác động xấu từ môi trường bên ngoài.

Kích thước

Phong thủy quy định tiền sảnh công ty phải tương ứng với quy mô của nhà, tương tự với cửa là chỗ nạp khí. Nhà lớn mà lối vào nhỏ hoặc không có tiền sảnh thì dễ bị tán khí. Nhà nhỏ mà tiền sảnh rộng quá thì lãng phí diện tích. Khi nhà cao, bề thế, tiền sảnh có thể dùng thêm mái phụ, hạ thấp xuống để giới hạn phạm vi vùng đệm, tạo sự gần gũi hơn (khác với tiền sảnh nơi công cộng thường cao rộng để đón nhiều người).

Nếu khu tiền sảnh tăm tối, bố trí bừa bộn sẽ chỉ ra cho thấy sự thiếu quan tâm đến hình ảnh của doanh nghiệp, làm giảm hưng phấn làm việc của nhân viên, gây suy thoái nguồn khí mở đầu cho mỗi cơ sở kinh doanh.

Bố trí hợp lý

Có thể đi theo thứ tự hệ thống cửa – quầy lễ tân – nơi ngồi đợi và giao tiếp để kiểm tra và bố trí phong thủy hợp lý cho một không gian sảnh đón. Nếu là nhà phố thì trước khi vào đến bộ cửa chính cần có khoảng lùi vừa đủ để giảm xung sát từ ngoài vào. Tỷ lệ của bộ cửa chính cần có sự tương xứng với mặt tiền nhà và không gian sảnh bên trong, phù hợp với số lượng người giao dịch, chiều cao và rộng của mặt tiền văn phòng và chất liệu cửa thể hiện nội dung kinh doanh bên trong.

Nếu dùng cửa hai cánh hoặc nhiều hơn, thì phải mở được hết các cánh để đảm bảo sự thông suốt và chào đón, tránh tình trạng “mắt nhắm mắt mở” sẽ ngăn cản dòng khí lưu chuyển, tạo cảm giác lệch lạc khi ra vào sử dụng. Chú ý cửa chính dẫn đến tiền sảnh công tý chứ không phải dẫn vào ngay phòng làm việc hay… đi luôn ra phía sau, cho nên nếu văn phòng có cửa đi và cửa sổ ở phía đối diện cửa chính thì cần bố trí bình phong, cây xanh, bàn ghế thư giãn… sao cho ngăn luồng di chuyển, luồng khí xông thẳng trôi qua, giúp nội thất được tàng phong tụ khí tốt hơn.

Khoảng cách từ quầy tiếp tân đến cửa cũng là vấn đề nên quan tâm sao cho khách vào không phải băng qua không gian quá rộng hoặc sâu, nhưng cũng không phải vừa vào thì “sà ngay” đến quầy tiếp tân. Các chuyên gia phong thủy khuyên nên có khoảng cách trong vòng từ 5 đến 9 bước chân của khách (từ 3m đến 5,5m) là hợp với nhịp sinh học và các quái số tốt của phong thủy. Tốt nhất là quầy lễ tân cần có khoảng tường (hậu chẩm) làm chỗ dựa phía sau, kết hợp trên đó treo logo, tên hoặc slogan của công ty, còn phía trước có khoảng trống nội minh đường quang đãng.

Lối đi ra phía sau nên nằm về một bên và đủ rộng để không phải vòng qua quầy mới đi ra vào được. Nếu có nhiều lối đi tỏa từ quầy lễ tân ra thì phải phân loại đâu là lối nhân viên, đâu là lối của khách để tránh tình trạng rối loạn, va chạm trong giao thông nội bộ.

Trang trí

Về hình sáng và màu sắc, tiền sảnh có thể bố trí theo nguyên tắc Ngũ hành tương sinh để thêm sinh khí, theo quan niệm phong thủy.

Ví dụ nhà có dáng vuông vức (thuộc hành Thổ) thì mái vào tiền sảnh nên dùng mái làm hình nhọn (hành Hỏa) để Hỏa sinh Thổ.

Hoặc nhà sơn màu xanh dương (thuộc hành Thủy) thì tiền sảnh – mái đón có thể sơn màu trắng (hành Kim) để Kim sinh Thủy.

Gặp trường hợp lối vào nhà bị góc nhọn, vát xéo (hành Hỏa) thì có thể đặt non bộ, gương soi (Thủy) để khắc bớt Hỏa.

Khi tiền sảnh thuộc dạng dài (hành Mộc), có thể dùng các mảng gạch trang trí thô, điểm nhấn vuông (hành Thổ) để tạo hành tương khắc, giảm bớt cảm giác hun hút.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí tiền sảnh công ty theo nguyên tắc ngũ hành

Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp, tu vi Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp

Xem tuổi vợ chồng cho 12 Con giáp. Phàm dùng Tháng Đại Lợi thì đặng tròn tốt. Như muốn dùng Tiểu lợi thì “Phòng Ông – Cô” mà không có cha mạ bên chồng thì được. Như “Phòng nữ phụ mẫu” mà không có cha mẹ bên gái thì được. Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp

Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp

TUỔI GÁI XUẤT GIÁ THÁNG ĐẠI LỢITý, Ngọ 6 – 12 1 – 7 2 – 8 3 – 9 4 – 10 5- 11
Sửu, Mùi 5 – 11 4 – 10 3 – 9 2 – 8 1 – 7 6 – 12
Dần, Thân 2 – 8 3 – 9 4 – 10 5 – 11 6 – 12 1 – 7
Mẹo, Dậu 1 – 7 6 – 12 5 – 11 4 – 10 3 – 9 2 – 8
Thìn, Tuất 4 – 10 5 – 11 6 – 12 1 – 7 2 – 8 3 – 9
Tỵ, Hợi 3 – 9 2 – 8 1 – 7 6 – 12 5 – 11 4 – 10

 

Phàm dùng Tháng Đại Lợi thì đặng tròn tốt. Như muốn dùng Tiểu lợi thì “Phòng Ông – Cô” mà không có cha mạ bên chồng thì được. Như “Phòng nữ phụ mẫu” mà không có cha mẹ bên gái thì được.

“Phòng phu chủ” là kỵ chánh người trai
“Phòng nữ thân” là kỵ chánh người gái
“Phòng ông – cô” là kỵ cha mẹ bên chồng
“Phòng nữ phụ mẫu” là kỵ cha mẹ bên gái

TUỔI CON TRAI NĂM HUNG NIÊN TUỔI CON GÁI NĂM HUNG NIÊN

Tý Mùi Tý Mẹo
Sửu Thân Sửu Dần
Dần Dậu Dần Sửu
Mẹo Tuất Mẹo Tý
Thìn Hợi Thìn Hợi
Tỵ Tý Tỵ Tuất
Ngọ Sửu Ngọ Dậu
Mùi Dần Mùi Thân
Thân Mẹo Thân Mùi
Dậu Thìn Dậu Ngọ
Tuất Tỵ Tuất Tỵ
Hợi Ngọ Hợi Thìn

Phàm trai hay gái mà gặp năm hung niên, thì không nên thành hôn vì năm ấy rất khắc kỵ.
Qúi vị xem Bảng lập thành sẵn trên đây thật đúng chẳng sai.

Thiên Can Và Địa Chi từng tháng:
Tháng Giêng là tháng Dần
Tháng Hai là tháng Mẹo
Tháng Ba là tháng Thìn
Tháng Tư là tháng Tỵ
Tháng Năm là tháng Ngọ
Tháng Sáu là tháng Mùi
Tháng Bảy là tháng Thân
Tháng Tám là tháng Dậu
Tháng Chín là tháng Tuất
Tháng Mười là tháng Hợi
Tháng Mười Một là tháng Tý
Tháng Chạp là tháng Sửu

Những tháng nhuần thì 15 ngày trên thuộc về Địa Chi của tháng trước, còn 15 ngày dưới thuộc về Địa Chi của tháng sau.
Còn Thiên Can thì cứ 5 năm là đủ 60 tháng (không kể tháng nhuần) lại bắt đầu trở lại.

Lục Hại (lấy nhau không hạp)
Tuổi Tý kỵ tuổi Mùi
Tuổi Dần kỵ tuổi Tỵ
Tuổi Thân kỵ tuổi Hợi
Tuổi Sửu kỵ tuổi Ngọ
Tuổi Mẹo kỵ tuổi Thìn
Tuổi Dậu kỵ tuổi Tuất

Tứ Tuyệt (lấy nhau không hạp)
Tuổi Tý kỵ tuổi Tỵ
Tuổi Dậu kỵ tuổi Dần
Tuổi Ngọ kỵ tuổi Hợi
Tuổi Mẹo kỵ tuổi Thân

Bào Thai (những tháng sanh của trai kỵ tháng sanh của gái. Lấy nhau không hạp)
Trai sanh tháng Giêng, tháng Bảy, kỵ gái sanh tháng Tư, tháng Mười
Trai sanh tháng Hai, tháng Tám, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Mười Một
Trai sanh tháng Ba, tháng Chín, kỵ gái sanh tháng Sáu, tháng Chạp
Trai sanh tháng Tư, tháng Mười, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Mười
Trai sanh tháng Năm, tháng Mười Một, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Tám
Trai sanh tháng Sáu, tháng Chạp, kỵ gái sanh tháng Ba, tháng Chín.

TUỔI TRAI CÓ CHỮ NÊN LẤY VỢ CÓ CHỮ – KHÔNG NÊN LẤY VỢ CÓ CHỮ

Giáp Kỷ Canh
Ất Canh Tân
Bính Tân Nhâm
Đinh Nhâm Quý
Mậu Quý Giáp
Kỷ Giáp Ất
Canh Ất Bính
Tân Bính Đinh
Nhâm Đinh Mậu
Quý Mậu Kỷ

Phép xem tuổi cưới gả khắc hay hạp (chọn sẵn Thiên Can tuổi trai so xuống tuổi gái)
Xem bói, khi xem tuổi thì phải lựa Thiên Can của tuổi trai coi xuống 12 Địa Chi của tuổi gái, như hợp thì đặng hòa thuận suốt đời và sanh con cũng mạnh khỏe, thông mình hay là ít bịnh tật:
10 Thiên Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
Dưới đây tôi lựa sẵn những tuổi trai có chữ gì, cưới tuổi gái trong 12 chi nào, tốt hay xấu, khắc hay hợp.
Và tôi có lựa sẵn năm Dương Lịch, đối chiếu với năm Âm Lịch, tôi cũng có lựa sẵn những năm, những tuổi đang hiện tại và những tuổi về tương lai sau này và cũng có cả năm Dương Lịch và Ấm Lịch đối chiếu.

Trai (Thiên Can) lấy vợ (Địa Chi) tốt hay xấu
Trai có chữ Giáp lấy 12 tuổi như dưới đây:
Giáp lấy vợ Tý: có con cái đều đặng danh dự và quyền thế, nhưng không có âm đức về sau
Giáp lấy vợ Sửu, Dần: có con không đặng nhờ vì con không đặng hiếu hạnh
Giáp lấy vợ Mẹo: vợ chồng không an toàn, hoặc có hư thai
Giáp lấy vợ Thìn: có con cháu không toàn vẹn
Giáp lấy vợ Tỵ: cuộc tình chồng nghĩa vợ dỡ dang, chẳng đặng bền lâu
Giáp lấy vợ Ngọ, Mùi: có con khó nuôi đến lớn
Giáp lấy vợ Thân: con cháu thi đỗ được nhiều khoa, nhưng rồi cũng không bền
Giáp lấy vợ Dậu, Tuất: cửa nhà vẻ vang, con cái thi đỗ thành công, con quý, rể hiền
Giáp lấy vợ Hợi: con cháu đặng thi đỗ, nhưng trước vinh sau nhục, trước giàu sau nghèo

Trai có chữ Ất lấy 12 tuổi như dưới đây:
Ất lấy vợ Tý: con cái đặng thi đỗ, nhưng phải chịu gian nan thưở nhỏ, sung sướng về tuổi già
Ất lấy vợ Sửu, Dần: sanh con cháu thi đỗ nhiều, nhưng cũng phải trước giàu sau nghèo
Ất lấy vợ Mẹo: nếu không có con thì mới đặng an toàn
Ất lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con sang trọng, đặng công thành danh toại
Ất lấy vợ Ngọ: vợ chồng được song toàn đại lợi, nhưng sau cũng sanh buồn phiền
Ất lấy vợ Mùi: được giàu sang vinh hiển, sanh con cháu thi đỗ đặng nhiều khoa
Ất lấy vợ Thân: có thi đỗ nhưng sau cũng không lợi
Ất lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng toàn vẹn, từ 30 tuổi trở lên mới biết sự hay dở
Ất lấy vợ Tuất, Hợi: vợ chồng trước nghèo sau giàu

Trai có chữ Bính lấy 12 tuổi như dưới đây:
Bính lấy vợ Tý: người vợ sanh sản khó, nhưng nuôi được thì được danh thơm, trước sau cũng được giàu sang đại lợi. Nếu được vợ lẽ thì người vợ lẽ ấy sẽ sanh con trai.
Bính lấy vợ Sửu: vợ chồng làm ăn khó nhọc, sau sẽ có lợi, sanh con trai thi đỗ, nhưng con phải có tật bịnh mới có thể nuôi đặng đến lớn
Bính lấy vợ Dần: vợ chồng khi lìa khi hiệp, rồi sau cũng đặng sum vầy, sanh con trai thi đỗ vì đặng chữ “Phùng Xuân” ứng.
Bính lấy vợ Mẹo, Thìn: làm ăn lúc thạnh lúc suy, nhiều con chẳng thành đạt, dầu có lúc phong lưu cũng vô ích
Bính lấy vợ Tỵ: đặng phú quý vinh hoa, sung sướng đến trọn đời, con cháu cũng đặng hiển đạt
Bính lấy vợ Ngọ, Mùi: vợ chồng đặng giàu sang đại lợi, từ 40 tuổi trở lên sẽ có tiểu tật, con đặng thi đỗ
Bính lấy vợ Thân: vợ chồng làm ăn trước phải chịu gian nan, sau sẽ phú túc, tích nhiều thành đa, cần kiệm sẽ khá
Bính lấy vợ Dậu: vợ chồng đặng song toàn, trước nghèo sau giàu, con cái ít.
Bính lấy vợ Tuất, Hợi: có con khó nuôi, vợ chồng trước hiệp sau lìa

Trai có chữ Đinh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Đinh lấy vợ Tý, Sửu: vợ chồng rất gian truân, chẳng đặng yên ổn, con cái cũng khó nuôi, hoặc nghèo nàn
Đinh lấy vợ Dần: trước lành sau dỡ, khó được bén duyên tơ tóc
Đinh lấy vợ Mẹo: cuộc tình duyên vui vầy và hạnh phúc, có con cháu đông
Đinh lấy vợ Thìn: có hai đứa con đặng thi đỗ, quan tước hiểng vang, nếu có vợ lẽ cũng đặng giàu sang
Đinh lấy vợ Tỵ: trước sau cũng đều đặng sang giàu, con cái đặng thi đỗ thành danh và đại lợi
Đinh lấy vợ Ngọ, Mùi: sanh con gái đầu lòng thì không đặng lợi, cửa nhà ắt bị hao tổn, phải nuôi con nuôi thì nuôi con ruột mới dễ được, hay là lấy vợ lẽ mới đặng toàn hảo thuỷ chung
Dinh lấy vợ Thân, Dậu: được quyền cao tước trọng, nhưng sau cũng bị mất chức, trước hay sau dỡ
Đinh lấy vợ Tuất: vợ chồng phải tha hương xứ người mới được hào phú đại lợi, có quyền quý, sanh con gái đặng song toàn
Đinh lấy vợ Hợi: trước có nhà cửa huy hoàng, sau gặp lúc phong ba, nếu là quan quyền thì lận đận lắm.

Trai có chữ Mậu lấy 12 tuổi như dưới đây:
Mậu lấy vợ Tý: vợ chồng đặng sum vầy hòa hiệp, phú quý vinh hoa, trước sau đều đại lợi, con cháu cũng đặng giàu sang
Mậu lấy vợ Sửu, Dần: trai gái đều đặng toàn vẹn, vợ chồng cũng đặng song toàn hạnh phúc
Mậu lấy vợ Mẹo: vợ chồng làm ăn đủ dùng, nếu tha phương làm ăn lại càng hay, thuở đầu hơi gian nan, về sau sung sướng
Mậu lấy vợ Thìn: trước phải chịu cảnh gian truân, về sau đặng vinh hiển, lại e cuộc tình duyên chẳng đáng vẹn toàn.
Mậu lấy vợ Tỵ, Ngọ: khó bề đặng phú quý, nếu trai gái đều toàn thì sanh biến, không biến thì nhà cửa phải tiêu tan, dầu cho có quan lộc cũng phải biến
Mậu lấy vợ Mùi, Thân: trước sau đều đặng đại lợi, sanh con nhiều và tròn vẹn
Mậu lấy vợ Dậu: lúc đầu đại lợi sau rồi vô ích, nếu lấy vợ lẽ sẽ sanh con trai được trọng quyền
Mậu lấy vợ Tuất, Hợi: không nhờ con cái, đi tha phương lại càng tốt.

Trai có chữ Kỷ lấy 12 tuổi như dưới đây:
Kỷ ly vợ Tý: vợ chồng làm ăn đặng thịnh vượng, nhưng trước phải đặng nghèo, rồi sau mới đặng giàu
Kỷ lấy vợ Sửu, Dần: sanh con trai khó nuôi được đến lớn, đi làng khác mới được yên, vợ lẽ sanh con dễ nuôi hơn
Kỷ lấy vợ Mẹo, Thìn: phải tha phương mới nên sự nghiệp, giàu sang mà sanh con trai, sau không có con gái là khí âm tiêu hết
Kỷ lấy vợ Tỵ, Ngọ: gặp thời thì thạnh lỗi mùa thì suy, vợ chồng cách trở tha phương, chẳng chết thì cũng lìa xa đôi ngã, đời sau vợ chồng mới sanh con trai
Kỷ lấy vợ Mùi, Thân: vợ chồng được trường cửu hạnh phúc song toàn, nhiều con thi đỗ cao, và vinh quang trọn đời
Kỷ lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng bền lâu, phải ly biệt, nếu ăn ở với nhau được thì cũng thường ốm đau bịnh tật
Kỷ lấy vợ Tuất: sanh con chẳng đặng nhờ vì con bất hiếu, nến con có đỗ cao cũng phải chịu khó về sau
Kỷ lấy vợ Hợi: vợ chồng đặng song toàn hạnh phúc, nhà cửa phú túc, con cháu đông đúc và thi đỗ cao

Trai có chữ Canh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Canh lấy vợ Tý, Sửu: lấy nhau gặp thời thì tốt, nếu không thì dù trai hay gái cũng trọn đời chẳng có gì là vinh hiển
Canh lấy vợ Dần, Mẹo: trước phải gian truân, sau mới sung sướng giàu sang, có con thi đỗ cao
Canh lấy vợ Thìn, Tỵ: vợ chồng ăn ở hiền lương thì đặng phú quý và nhiều con, nếu thất đức thì ắc phải nghèo nàn
Canh lấy vợ Ngọ: tự mình lập thân chẳng cậy nhờ ai, khoa danh hiển đạt, lộc hưởng tự nhiên
Canh lấy vợ Mùi, Thân: đời vợ trước không đặng vẹn bền, đời vợ sau mới đặng giai lão
Canh lấy vợ Dậu: lúc đầu hòa hiệp, về sau có phần khó khăn, trước nghèo sau khá
Canh lấy vợ Tuất, Hợi: đời vợ trước chẳng đặng trọn tình, lấy vợ sau mới đặng vững bền và sanh đặng quý tử (con thảo)

Trai có chữ Tân lấy 12 tuổi như dưới đây:
Tân lấy vợ Tý: nếu có vợ sớm thì dẫu có con cũng không thành đạt, hay là sanh con khó nuôi đến lớn, lấy vợ sau mới đại lợi
Tân lấy vợ Sửu, Dần: không được hào con, sự làm ăn trước thành sau suy
Tân lấy vợ Mẹo: tự nhiên phú quý, nhưng có con thi đỗ thì chết, trước nghèo sau giàu
Tân lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con gái dễ nuôi hơn con trai, đặng của cải quan lộc
Tân lấy vợ Ngọ: sự làm ăn hoàn toàn thạnh vượng, sanh con gái thì đặng hiếu thảo
Tân lấy vợ Mùi, Thân: trước giàu sang sau lại hóa ra nghèo, con cái khó nuôi, lúc tuổi già có bịnh tật liên miên
Tân lấy vợ Dậu: công danh toại nguyện, được giàu sang nhưng vất vả, có con khó nuôi đến lớn
Tân lấy vợ Tuất, Hợi: có vợ gặp sanh sản khó, vợ chồng bất chánh

Trai có chữ Nhâm lấy 12 tuổi như dưới đây:
Nhâm lấy vợ Tý: vợ chồng sẽ có bịnh tật, thường gặp sự thưa kiện, dẫu sanh con trai hay con gái cũng không vẹn toàn
Nhâm lấy vợ Sửu, Dần: sanh nhiều con gái, nếu có con trai dẫu có thi rồi cũng thất chức
Nhâm lấy vợ Mẹo: sanh con trai hay gái cũng đều vẹn toàn, song chẳng nhờ con, có thi đỗ cao cũng không đặng chức phận
Nhâm lấy vợ Thìn: về sau phải chịu cảnh nghèo khổ, mặc dầu thuở trước đã giàu sang, trở về già thường mắc bịnh tật
Nhâm lấy vợ Tỵ: dầu đặng giàu sang nhưng sanh con cũng khó nuôi được (thất hào con), từ 40 tuổi trở lên lập nghiệp khó khăn, lấy vợ sau mới yên vui được
Nhâm lấy vợ Ngọ: tuổi trẻ làm ăn được thạnh vượng, con gái hay trai đều song toàn, nhưng từ 40 tuổi trở về sau thì mắc bịnh tật không toàn
Nhâm lấy vợ Mùi: tự nhiên có lộc và quan chức, tuổi già có mắc tật bịnh
Nhâm lấy vợ Thân: sanh con chẳng toàn, được giàu sang song chẳng đặng thọ
Nhâm lấy vợ Dậu: tình vợ chồng không toàn vẹn, có nhiều sự gây gỗ trong gia đình
Nhâm lấy vợ Tuất, Hợi: được phú quý thịnh vượng, đông con cái và nhiều lộc trời ban

Trai có chữ Quý lấy 12 tuổi như dưới đây:
Quý lấy vợ Tý: đặng giàu sang, con cái thi đỗ cao, nếu tha phương thì có nhiều đại lợi
Quý lấy vợ Sửu, Dần: có vợ ở xa xứ, đặng phú quý đại lợi, học hành thi đỗ
Quý lấy vợ Mẹo: ăn ở lúc nhở thì hợp nhau, lớn ắt phải xa lìa, có chức vị quan tước
Quý lấy vợ Thìn, Tỵ: đặng phú quý đại lợi, lấy vợ ở xa xứ rất tốt
Quý lấy vợ Ngọ: trước nghèo nàn, sau sẽ đặng phú quý, đại lợi, nhiều của cải, con cháu thi đỗ cao
Quý lấy vợ Mùi, Thân: đặng quan tước cao, công thành danh toại
Quý lấy vợ Dậu: dầu có chức tước cũng không đặng trọn vẹn, chẳng việc gì đặng toại nguyện
Quý lấy vợ Tuất, Hợi: trước tốt sau xấu, trước thành sau hại, dầu có hay một lúc rồi cũng gian nan

BẢNG SO ĐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THUỘC CUNG, MẠNG
(Gọi là Bát San)

Chồng cung Càn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Càn lấy vợ cung Càn : đựơc Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Cấn : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ Đoài : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Khảm : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Chấn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Ly : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)

Chồng cung Khảm lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Khảm : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Chấn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Tốn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Ly : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Càn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Cấn : bị Ngũ quỷ (thật xấu)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Khôn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Đoài : bị Họa hại (thật xấu)

Chồng cung Cấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Cấn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Càn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Đoài : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Khảm : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Chấn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Tốn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Ly : bị Họa hại (thật xấu)

Chồng cung Chấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Chấn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Khảm : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Ly : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Càn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Cấn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Khôn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Đoài : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)

Chồng cung Tốn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Tốn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Khảm : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Chấn : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Ly : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Càn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Cấn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Khôn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Đoài : bị Lục sát (thật xấu)

Chồng cung Ly lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Ly lấy vợ cung Ly : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Khảm : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Chấn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Tốn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Càn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Cấn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Khôn : bị Lúc sát (thật xấu)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Đoài : bị Ngũ quỉ (thật xấu)

Chồng cung Khôn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Khôn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Càn : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Cấn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Đoài : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Chấn : bị Hoạ hại (thật xấu)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Khảm : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Ly : bị Lục sát (thật xấu)

Chồng cung Đoài lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Đoài : được Phục vị (tốt vừa)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Càn : được Phước đức (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Cấn : được Duyên niên (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Chấn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Khảm : bị Họa hại (thật xấu)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Tốn : bị Lục sát (thật xấu)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Ly : bị Ngũ quỉ (thật xấu)

HÔN NHÂN THUỘC NGŨ HÀNH, TỐT HAY XẤU
Chồng mạng Kim, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Kim vợ Kim, Thì ăn ở nhau sanh đẻ bất lợi, hay cãi lẩy, có khi phải lìa nhau, trừ khi đúng vào quẻ “Lưỡng Kim, Kim Khuyết”, hoặc Lưỡng Kim thành khí
Chồng Kim vợ Mộc, thì Kim khắc Mộc, khắc xuất khổ sở nghèo nàn, chồng Nam vợ Bắc
Chồng Kim vợ Hỏa, thường hay cãi vã nhau, sanh con khó nuôi, nhà cửa túng nghèo
Chồng Kim vợ Thủy, là thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, vợ chồng hoà thuận
Chông Kim vợ Thổ, vợ chồng hòa thuận, con cháu đầy đàn, gia đình vui vẻ, lục súc bình an

Chồng mạng Mộc, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Mộc, vợ Mộc, quan lộc tốt, con cháu đông đủ, gia đình hoà hiệp
Chồng Mộc, vợ Thủy, Một với Thủy tương sanh, tiền tài phú túc, con cháu đông, vợ chồng bách niên giai lão
Chồng Mộc, vợ Hỏa, Mộc, Hoả tự nhiên sanh, tiền tài quan lộc đặng thạnh vượng, con cháu đông đủ
Chồng Mộc, vợ Thổ (1) Thổ Mộc tương sanh, con cháu đông và làm nên đại phú
Chồng Mộc, vợ Kim Hai mạng đều khắc nhau, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi

Chồng mạng Thủy, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Thuỷ, vợ Thủy Hai Thuỷ tuy không tốt nhưng điền trạch (đặng) khá yên, ăn ở nhau được
Chồng Thuỷ, vợ Kim Kim Thuỷ sanh tài, sung sướng đến già, con cháu đặng khá
Chồng Thủy, vợ Mộc Thủy Mộc nhân duyên, vợ chồng ăn ở đặng bá niên giai lão
Chồng Thủy, vợ Hỏa Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy
Chồng Thủy, vợ Thổ hai mạng khắc nhau, vui vẻ bất thường, làm việc gì cũng khó

Chồng mạng Hỏa, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Hỏa, vợ Hỏa hai Hỏa giúp nhau, có khi hưng vượng, con cháu đầy đàn
Chồng Hỏa, vợ Kim Hỏa Kim khắc nhau, hay cải lẩy và kiện cáo, gia đình không an
Chồng Hỏa, vợ Mộc Hỏa Mộc hợp duyên, gia thất bình an, phước lộc kiêm toàn
Chồng Hỏa, vợ Thủy Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy
Chồng Hỏa, vợ Thổ Hỏa Thổ hữu duyên, tài lộc sung túc, con thảo dâu hiền

Chồng mạng Thổ, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Thổ, vợ Thổ lưỡng Thổ tương sanh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con
Chồng Thổ, vợ Kim vợ chồng hòa hiệp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc
Chồng Thổ, vợ Mộc Thổ Mộc bất an, vợ chồng phải phân ly, mỗi người mỗi ngã
Chồng Thổ, vợ Thuỷ Thổ Thuỷ tương khắc, trước hiệp sau lìa, sanh kế bất lợi
Chồng Thổ, vợ Hỏa Thổ Hỏa đắc vị, quan vị dồi dào, con cháu đông đủ và giàu sang

NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH (Tốt)
Mạng Kim sanh Thủy
Mạng Thủy sanh Mộc
Mạng Mộc sanh Hỏa
Mạng Hỏa sanh Thổ
Mạng Thổ sanh Kim

NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC (Xấu)
Mạng Kim khắc Mộc
Mạng Mộc khắc Thổ
Mạng Thổ khắc Thủy
Mạng Thủy khắc Hỏa
Mạng Hỏa khắc Kim

Phụ giải: Ngũ Hành là năm thể chất giao nhau mà sanh tồn, dầu cho quý vị có tôn trọng khoa học đến đâu thì nhà khoa học ngày nay đã tìm thấy trong bản thật con người cũng không ngoài năm thứ thể chất ấy, mà ta gọi là “Ngũ Hành”. Cho nên sự khắc hợp rất là quan trọng.

TAM HẠP HỘI THÀNH CUỘC
Thân, Tý, Thìn hội thành Thủy cuộc
Tỵ, Dậu, Sửu hội thành kim cuộc
Dần, Ngọ, Tuất hội thành Hỏa cuộc
Hợi, Mẹo, Mùi hội thành Mộc cuộc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Luận đoán tình yêu từ đâu đến theo lá số Tử vi

Thật không đơn giản khi một bậc thầy tử vi lý số lại có thể luận đoán chính xác về người yêu đầu, người chồng, hay người vợ tương lai của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thật không đơn giản khi một bậc thầy tử vi lý số lại có thể luận đoán chính xác về người yêu đầu, người chồng, hay người vợ tương lai của bạn. Nhưng tất cả đều có thể. Và chỉ cần đọc xong bài viết dưới đây, nếu bạn là một người đang nghiên cứu về tử vi bạn sẽ học được cách luận đoán và xem hạn tình cảm tương đối tổng quan, chính xác.

Khi xem đường tình duyên cho các đương số, thường chúng ta sẽ nhận được những câu hỏi đại loại như: Chồng em đến từ đâu, cách nhà em có xa không hay gần? Hoặc, Tình yêu em xuất phát như thế nào? Người yêu em ở phương nào? Bố mẹ hai bên có phản đối không? Người yêu em có lãng mạn không?…

hai-sao-dong-cung

Để trả lời được những câu hỏi trên không phải là điều đơn giản, nhưng đối với môn tử vi đó không phải là điều không làm được…

Để nghiên cứu về Hạn Tình Cảm, Hạn Kết Hôn chúng ta chỉ cần lưu ý tới 2 ngôi sao THIÊN TƯỚNG và TƯỚNG QUÂN. Đây là hai ngôi sao chủ tình yêu, tình cảm trong Tử Vi. Người có hai ngôi sao này đẹp chuyện tình cảm thường êm đẹp.

Hai ngôi sao này xấu xem như một đời sầu với chuyện tình cảm. Nếu mất một còn một cũng được xem là hay, thà mất một còn một còn hơn là mất cả hai.

Nếu Mệnh, Đại Vận, Phu Thê có TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG cố định tất có thiên hướng yêu sớm. Ngược lại là không, nếu có chỉ xuất hiện ở Tiểu hạn, qua năm đó họ lại không bận tâm tới việc đó nữa.

TÌNH YÊU TỪ ĐÂU ĐẾN? CHỒNG ĐẾN TỪ HƯỚNG NÀO? XUẤT PHÁT ĐIỂM CỦA TÌNH YÊU LÀ ĐÂU? 

a. Tình cảm nảy sinh từ đâu

Nhìn trên lá số xem TƯỚNG QUÂN và THIÊN TƯỚNG cố định đóng tại các cung số nào thì tình cảm hay nảy sinh từ cung số đó.

Với bộ TƯỚNG BINH lưu động cũng thế, năm ta có tình cảm cần xem xét xem vị trí lưu TƯỚNG hay BINH ở cung số nào. Ở đâu ta đoán tại đó.

VD: THIÊN TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN tại Quan Lộc ta hay có tình cảm với đồng nghiệp hay trong công việc.

Trong quá trình xem xét ta sẽ dựa vào các cung tam hợp, nhị hợp, xung chiếu và áp vào đại hạn, tiểu hạn để luận đoán chính xác đến ngày giờ, tháng mà đương số có hạn tình cảm.

b. Vợ/chồng thường xuất phát từ mối quan hệ nào

Để xem xét về Người Chồng/Vợ ta quen ở đâu nhìn vào các cung Nhị Hợp và Lục Hội (đứng từ cung Phu Thê để xem xét).

Nếu cung Phu Thê Lục hội hay Nhị hợp với cung Phụ Mẫu thì chuyện tình cảm bị phụ thuộc vào cung Phụ Mẫu, tương tự TƯỚNG QUÂN hay THIÊN TƯỚNG đóng tại Phụ Mẫu, Huynh Đệ chuyện tình cảm cũng bị tác động bởi cung số này. Nếu có thêm ĐÀ LA ở cung Phụ Mẫu thì càng rõ rang về việc Thuận theo cha mẹ trong chuyện tình cảm (ĐÀ LA chủ thuận theo, đong tại cung số nào ta hay thuận theo cung số đó).

c. Tính chất về phương và hướng

Trên Tử Vi ta có các Hướng như trong Phần một của Tử Vi cơ bản đã đề cập. Nhìn vào vị trí của TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN để xem xét về Phương và Hướng của người yêu ta (họ từ Phương nào tới). Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH ta nhìn vào đó.

Chắc hẳn mọi người vẫn còn nhớ vị trí các cung ứng với phương hướng trong lá số tử vi. Nhìn vào hình trên tôi xin nhắc lại phương hướng như sau:

Cung Tý: Phương Bắc

Cung Ngọ: Phương Nam

Cung Mão: Phương Đông

Cung Dậu: Phương Tây

Từ 4 hướng chính ta sẽ căn cứ chia ra thành các hướng như sau:

Cung Sửu – Dần: Hướng Đông Bắc

Cung Thìn – Tỵ: Hướng Đông Nam

Cung Tuất – Hợi: Hướng Tây Bắc

Cung Mùi – Thân: Hướng Tây Nam

Theo đó khi xét vị trí của sao Thiên Tướng trên các cung này ta sẽ biết được phương hướng người yêu, hoặc người chồng của đương số đến từ hướng nào so với vị trí nhà ở của đương số. Khi xem trong tiểu hạn nếu đương số có tình duyên thoáng qua thì ta cũng có thể biết được người làm đương số xao xuyến đó đến từ phương nào.

Ví dụ: Sao Thiên Tướng nằm tại cung Mão. Vậy là rõ ràng người hôn phối của đương số sẽ đến từ hướng chính đông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận đoán tình yêu từ đâu đến theo lá số Tử vi

Hóa giải các khuyết điểm của phòng khách –

Phòng khách có xà cột Xà hay cột đều dùng để đỡ trọng lượng của căn nhà nên không thể thiếu, điều khác biệt chỉ là chúng có xuất hiện ở những vị trí thấy rõ hay không mà thôi. Nếu xà cột xuất hiện ở chỗ thấy rõ sẽ gây trở ngại cho phong thủy phòng kh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách có xà cột

Xà hay cột đều dùng để đỡ trọng lượng của căn nhà nên không thể thiếu, điều khác biệt chỉ là chúng có xuất hiện ở những vị trí thấy rõ hay không mà thôi. Nếu xà cột xuất hiện ở chỗ thấy rõ sẽ gây trở ngại cho phong thủy phòng khách và cần phải hóa giải.

Cột trong phòng khách chủ yếu chia thành 2 loại, loại thứ nhất là cột liền với tường được gọi là cột tường, và loại thứ hai là cột đứng riêng được gọi là cột độc lập, chúng đều có liên quan đến thiết kế xây dựng. Trong thiết kế xây dựng hiện nay, lưới cột đã trở thành một vấn đề rất được chú ý, do đó đã ít dần loại cột độc lập, vì cột tường dễ xử lý hơn, cột độc lập chỉ cần xử lý sai sẽ làm cho phòng khách trở nên tối tăm hơn. Thông thường, cột càng lớn càng khó xử lý, do đó khi chọn nhà ở, cần phải xem xét kỹ cột độc lập trong phòng có lớn và nhiẻu hay không, nếu xuất hiện tình trạng này thì nên bỏ qua và chọn nơi khác tốt hơn.

av

Phần lớn bên trên cột đều có xà ngang, vì thế nếu nếu ngồi gần cột sẽ luôn chịu sức ép của xà ngang trên đầu, cần cố gắng tránh ngồi gần cột, một số người thích bày bộ bàn ghế ở giữa hai cột và cho rằng làm thế để tận dụng không gian, thực ra đó là một quan niệm sai, sức ép của xà cột trên thực tế cũng giống như phải chịu sự xúc phạm, về sự phát triển và sức lực đều bị hạn chế, đây cũng là điều đại kỵ trong phong thủy. Còn nếu kê tủ ở giữa hai cây cột thì tuy có phải chịu sức ép của xà cột, nhưng là chiếc tủ phải chịu chứ không phải con người nên không bị trở ngại gì.

Đối với cột liền tường thì thường dùng tủ sách, tủ rượu, tủ trưng bày để che bớt và tạo thành một khối đối với các phần khác trong căn nhà. So với cột liền tường, cột độc lập đương nhiên khó xử lý hơn rất nhiều, vì có sự tồn tại của cột độc lập sẽ làm cản trở tầm nhìn, không gian hoạt động cũng bị cản trở, cần phải có bố cục khéo léo mới có thể hóa xấu thành tốt.

Nếu khoảng cách giữa cột độc lập và cột liền tường không xa, có thể dùng tấm gỗ hoặc tủ thấp để kết nối. Tấm cột tường có thể trang trí bằng cách treo tranh hoặc bày chậu cây cảnh, còn tủ thấp có thể làm cho tầm nhìn được thông thoáng, tăng thêm chiều sâu và không bị cảm giác chắn tầm nhìn.

Nếu không dùng tủ thấp có thể dùng tủ cao, nhưng tầm nhìn đương nhiên sẽ bị giảm; ngoài ra nếu dùng tấm gỗ cao để ngăn thì trên tường phải lắp đèn chiếu để tránh bị đơn điệu.

Nếu cột độc lập cách xa tường, không thể kết nối với tường bằng tủ hoặc tấm gỗ thì phải lấy đó làm trung tâm để bố trí lại, có hai phương án giải quyết vừa đẹp vừa phù hợp vói phong thủy như sau:

– Coi cột độc lập làm ranh giới: Có thể coi cột độc lập trong phòng khách làm đường ranh giới, một bên trải thảm, một bên bày đồ đá. Ngoài ra có thể dùng để chia bậc, một bên cao một bên thấp. Như vậy trông vào cột độc lập sẽ giống như đường ranh giới cao thấp do thiết kế từ đầu, cảm giác sẽ rất tự nhiên.

– Làm cột có máng hoa: Trong phòng khách rộng có thể treo các máng gỗ mỏng xung quanh cột độc lập, trong máng có thể trồng các loại cây trong nhà dễ sống. Để tiết kiệm không gian, nửa dưới của cột độc lập không nên đặt máng hoa, máng hoa nên bắt đầu từ phần giữa cột, vừa đẹp vừa không bị nặng nề, mà lại đạt được hiệu quả tạo khối xanh trong phòng khách.

Do vị trí cột làm chắn một phần ánh sáng nên trên cột nên lắp thêm đèn để có ánh sáng phụ, giải quyết vấn đề ánh sáng không đều và tăng thêm mỹ quan trong phòng khách.

Phòng khách có góc nhọn

Trong trường hợp phòng khách của gia đình bạn có góc nhọn bất hợp lý, có rất nhiều cách hóa giải đơn giản, hiệu quả mà không ảnh hưởng tới kết cấu của tổng thể ngôi nhà. Ví dụ, che góc nhọn đó bằng bức tường gỗ và tiếp theo là trang trí bình thường như tường nhà. Cũng có thể cân bằng những góc như thế này bằng hệ thống tủ, kệ có kích thước vừa vặn, dùng để đồ đạc vụn vặt và đồ trang trí trong nhà. Cách làm này sẽ đánh lạc điểm nhìn của những người xung quanh, tạo sự thu hút vào đồ vật trang trí hơn là vào góc nhọn không cần thiết.

Theo phong thủy, việc đặt một chậu cảnh lớn cũng khá hiệu quả vì chúng có tác dụng tiêu trừ ảnh hưởng của góc nhọn đối với phòng khách. Chú ý nên dùng những loại cây có cành lá tươi tốt, xum xuê hơn là những loại cây nhỏ.

Phòng khách nhỏ hẹp, trần thấp

Hiện nay nhiều căn hộ chung cư có thiết kế trần khá thấp, bỏi vậy lời khuyên cho việc lựa chọn nội thất của không gian này là những loại chân thấp, có chiều cao tương xứng với độ cao của trần nhà để tránh cảm giác bị gò bó. Nên tránh ghế có tay vịn cao, giảm thiểu các họa tiết trên trần và thiết kế cửa sổ rộng để tạo không gian rộng rãi. Phòng nhỏ nên kết hợp màu sắc nhã nhặn, hài hòa giữa sơn tường và nội thất.

Phòng bí không khí và thiếu ánh sáng

Không gian nhà phố, đặc biệt là tầng dưới cũng thường bí không khí và thiếu sáng do các công trình xây san sát nhau. Trong khi đó hầu hết phòng khách của gia đình lại được bố trí tại không gian này, bởi vậy điều quan trọng là thiết kế sao cho thông thoáng và thoải mái nhất cho người sử dụng.

Cách thông dụng nhất hiện nay là tạo không gian giếng trời trong nhà, thông gió và lấy sáng hiệu quả. Bên cạnh đó kết hợp với vách kính ngoài mặt tiền để không gian sinh hoạt trở nên dễ thở hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải các khuyết điểm của phòng khách –

Tứ Linh

Tứ linh gồm Long, Lân, Quy, Phụng được dân gian bắt nguồn từ bốn linh thần gồm Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ và Chu Tước. Chúng được người xưa tạo ra từ bốn chòm sao cùng tên ở bốn phương trời. Chúng mang bên mình bốn nguyên tố tạo thành trời đất theo quan niệm của người xưa (lửa, nước, đất và gió). Và việc chọn nơi để làm thành kinh đô phải hội tụ yếu tố hòa hợp giữa các nguyên tố ấy.
Tứ Linh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Chu Tước



Chu Tước thời cổ còn gọi là Chu Điểu là linh vật thiêng liêng có  tượng là hình con chim sẻ có màu đỏ là màu của hành Hỏa ở phương Nam, do  đó tương ứng với mùa hạ.

Phượng hoàng nguyên thủy là các con chim trong thần thoại của người dân  khu vực Đông Á chịu ảnh hưởng của nền văn minh Trung Hoa, ngự trị trên  tất cả các loài chim khác. Trước đây, con trống được gọi là Phượng còn  con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã  gần như không còn và Phượng cùng Hoàng đã được trộn lẫn vào nhau thành  một thực thể giống cái, gọi là phượng hoàng, để cho nó có thể ghép cặp  với long (rồng), là con vật mang ý nghĩa của giống đực.

Phượng hoàng có ý nghĩa tích cực. Nó là biểu tượng của đức hạnh và vẻ  duyên dáng, thanh nhã. Phượng hoàng cũng biểu thị cho sự hòa hợp âm  dương. Theo truyền thuyết, nó xuất hiện trong thời kỳ hòa bình và thịnh  vượng nhưng không có khi thời kỳ tăm tối sắp đến.

Tại Trung Hoa thời cổ đại, có thể tìm thấy hình ảnh của phượng hoàng  trong các trang trí của các đám cưới hay của hoàng tộc, cùng với rồng.  Điều này là do người Trung Quốc coi rồng và phượng (hoàng) là biểu tượng  cho quan hệ hạnh phúc giữa chồng và vợ, một kiểu ẩn dụ khác của âm và  dương.
Thanh Long



Thanh Long hay Thương Long là một trong Tứ tượng của Thiên văn học  Trung Quốc, và cũng là một khái niệm rộng trong phong thủy, âm dương,  triết học.

Thanh Long là linh vật thiêng liêng bậc nhất trong Tứ tượng, thời cổ đại  gọi là Thương Long, có tượng là hình rồng , có màu xanh màu của hành  Mộc ở phương Đông, do đó tương ứng với mùa xuân.


Huyền Vũ


Huyền Vũ là linh vật thiêng liêng có tượng là hình con rắn quấn quanh  con rùa, có màu đen là màu của hành Thủy ở phương Bắc, do đó tương ứng  với mùa đông.

Hình dạng khởi thủy của Huyền Vũ là con "vũ" màu đen, với Vũ là một linh  vật kết hợp của rắn và rùa. Đây là linh vật rất cổ của Trung Hoa. Trong  truyền thuyết về tổ của người Trung Quốc, Phục Hi là Tổ phụ, Nữ Oa là  Tổ mẫu, thì Phục Hi có hình rắn, Nữ Oa có hình rùa. Sự kết hợp giữa rắn  và rùa cho thấy một totem cổ đại từ xa xưa, tượng trưng cho sự Trường  Tồn và Sức Mạnh.


Bạch Hổ



Bạch Hổ là linh vật thiêng liêng có tượng là hình con hổ , có màu  trắng là màu của hành Kim ở phương Tây, do đó tương ứng với mùa thu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ Linh

Mách bạn cách ngủ ngon dù cơ thể không mệt mỏi

Bạn muốn tạo thói quen đi ngủ sớm hơn nhưng chưa đến giờ cảm thấy mệt mỏi hay buồn ngủ. Có rất nhiều thủ thuật, bạn có thể sử dụng để thư giãn tâm trí và cơ thể để làm cho mình rơi vào giấc ngủ nhanh hơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tắt tất cả các thiết bị điện tử trước khi đi ngủ

Cách xa các thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính, TV,...ít nhất 30 phút trước khi đi ngủ. Đôi mắt của bạn cần thời gian nghỉ ngơi và việc xem những hình ảnh động làm não bộ tỉnh táo hơn, thay đổi thất thường và khó tập trung.

 mach ban cach ngu ngon du co the khong met moi - 1

2. Điều chỉnh nhiệt độ

Nhiệt độ trong phòng nên hơi lạnh hơn so với nhiệt độ bình thường bạn cảm thấy thoải mái. Nhưng đừng để cho mình cảm thấy quá lạnh, đặc biệt là đôi chân. Bàn chân lạnh có thể gây gián đoạn cho giấc ngủ, do đó, nên ngâm chân nước nóng trước khi lên giường hoặc đi tất khi ngủ. 

Nó có thể mất vài giờ để nhiệt độ cơ thể trở lại bình thường sau khi tập thể dục hoặc tiếp xúc với nhiệt độ quá cao. Do đó, hãy chắc chắn rằng cơ thể của bạn ở nhiệt độ bình thường khi chuẩn bị đi ngủ.

 mach ban cach ngu ngon du co the khong met moi - 2

3. Điều chỉnh ánh sáng

Nếu bạn muốn có một căn phòng hoàn toàn tối, tắt tất cả các nguồn đèn chiếu sáng như đồng hồ báo thức kỹ thuật số, hoặc bất kỳ thiết bị điện tử khác trong phòng ngủ của bạn có ánh sáng tỏa ra. Nếu bạn thích ngủ với ánh sáng yếu, hạ ánh sáng yếu rồi đeo miếng bịt mắt hoặc bật đèn ngủ. Đừng đi ngủ với ánh sáng tối đa vì điều này sẽ tác động với thần kinh khiến giấc ngủ không sâu.

 mach ban cach ngu ngon du co the khong met moi - 3

4. Điều chỉnh mức độ âm thanh

Nghiên cứu của các chuyên gia Đại học Standford, Mỹ cho thấy não bộ con người theo bản năng là thích tiếp nhận các tín hiệu bên ngoài. Sự ham muốn tiếp nhận thông tin của não khiến nếu có bất kỳ tiếng động ngẫu nhiên nào như âm thanh một chiếc xe chạy ngang, hay tiếng cót két của cửa, đều có thể khiến bạn thức giấc.

Tiếng ồn trắng là một bản remix cắt ghép hàng tỉ các âm thanh khác nhau trong cuộc sống với tần số từ 20 – 20.000 Hz. Bản remix này sẽ cung cấp đến não một hỗn hợp âm thanh. Não sẽ dần dần suy giảm khả năng hoạt động và dần rơi vào trạng thái ngủ. Bật một bản nhạc tiếng ồn trắng sẽ giúp bạn nhanh chóng rơi vào giấc ngủ.

Nếu không, bạn cũng có thể cân nhắc việc đeo nút bịt tai trước khi bạn đi ngủ. Nó có thể mất một thời gian để làm quen với vật thể lạ trong tai nhưng có thể ngăn chặn tiếng ồn từ ngoài đường, đồng hồ,...đặc biệt là tiếng ngáy của người bạn cùng giường.

 mach ban cach ngu ngon du co the khong met moi - 4

5. Cấm vật nuôi vào phòng

Bạn cần phải cấm cửa chú chó hay chú mèo khỏi chiếc giường của mình. Mặc dù có thể bạn rất yêu chúng và đã từng không ít lần cho chúng nằm cạnh, thế nhưng các nghiên cứu cho thấy những người ngủ với thú cưng khó đi vào giấc ngủ và duy trì giấc ngủ vì những con vật dễ thương có thể đánh thức bạn dậy vào giữa của đêm.

 mach ban cach ngu ngon du co the khong met moi - 5

6. Dọn giường

Chiếc giường quen thuộc sẽ giúp bạn an tâm và thả lỏng cơ thể hơn khi rơi vào giấc ngủ. Nửa tiếng trước khi đi ngủ, bạn cần dọn dẹp, không để quần áo, thú nhồi bông, gối ôm,...chiếm quá nhiều diện tích trên giường. Ngoài ra, vào mùa đông nên ủ ấm chăn nệm trước khi lên giường.

 mach ban cach ngu ngon du co the khong met moi - 6

7. Tập thể dục cho các ngón chân

Khi bạn đã nằm trên giường, gập các ngón chân trong một vài giây, sau đó lại thả lỏng. Lặp đi lặp lại 10 lần giúp bạn thư giãn đôi chân và cơ thể.

 mach ban cach ngu ngon du co the khong met moi - 7

8. Điều chỉnh vị trí nằm ngủ

Giữ lưng thẳng, và chắc chắn rằng cổ của bạn không được quá cao hoặc quá thấp so với cột sống. Tránh các tư thế tạo áp lực lên dạ dày, cột sống, tim. Ngoài ra, bạn có thể xoay người từ bên phải sang bên trái nếu bạn đang cảm thấy tỉnh táo ở vị trí cũ.

 mach ban cach ngu ngon du co the khong met moi - 8

9. Tránh các cuộc trò chuyện căng thẳng trước khi đi ngủ

Năm phút trước khi đi ngủ không phải là thời gian để có được vào một cuộc chuyện trò phàn nàn về tất cả những căng thẳng mà bạn đang phải đối mặt tại nơi làm việc. Nếu bạn cần tâm tình trước khi đi ngủ, hãy chắc chắn cuộc nói chuyện sẽ không vào các đề tài gây căng thẳng hoặc có khả năng biến thành cuộc khẩu chiến. 

 mach ban cach ngu ngon du co the khong met moi - 9

10. Thực hiện các bài tập thở. 

Hãy thử hít vào phình bụng lên, thở ra hóp bụng xuống đều đặn như cách thở của môn Yoga. Nhắm mắt lại và tập trung hơi thở đều đặn. Trí óc của bạn sẽ buông bỏ những vấn đề tạp nham khác ở bên ngoài.

 mach ban cach ngu ngon du co the khong met moi - 10


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách bạn cách ngủ ngon dù cơ thể không mệt mỏi

Ý nghĩa phong thủy các con số –

• Số Một (1) Là con số của các vị thần thánh, của hoành đồ, được hiểu như là con trai của cõi trời. Số một tượng trưng cái đỉnh tối thượng, đỉnh núi cao - độc nhất không còn ai khác nữa. Chúng ta, con người không thể nắm giữ vị trí này lâu dài, vì nó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

• Số Một (1)

Là con số của các vị thần thánh, của hoành đồ, được hiểu như là con trai của cõi trời. Số một tượng trưng cái đỉnh tối thượng, đỉnh núi cao – độc nhất không còn ai khác nữa. Chúng ta, con người không thể nắm giữ vị trí này lâu dài, vì nó có thể đơn độc và hiểm nghèo, bởi chúng ta không phải là thần thánh. Chỉ có thần thánh mới có thể nắm giữ vị trí này mãi mãi.

foam-numbers-set-10633-p

• Số hai (2)

Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

• Số ba (3)

Được xem là con số vững chắc, như kiếng ba chân là một hình thức vững chắc nhất. Người Trung Quốc có câu “ba với ba là mãi mãi” (bất tận) và biểu tượng hy vọng trường thọ. Phong thủy dùng nhiều lĩnh vực số học trong việc bài trí các đồ vật và con số ba là con số đặc biệt hữu dụng cho việc tăng thêm vẻ vững chắc khi đập mắt vào và sự hài hòa của một môi trường.

• Số bốn (4)

Là sự hình thành của hai đôi. Hai cặp chắc hẳn phải tốt lành, thuận lợi nhưng trong cách phát âm tiếng Trung Quốc nó giống như chữ “tử” (chết). Vì thế sự kết hợp này không được tốt đẹp lắm. Thuật phong thủy tìm cách tránh bất cứ sự bài trí có liên quan đến con số bốn.

• Số năm (5)

Tượng trưng cho danh dự, uy quyền, quyền lực. Số năm còn có nghĩa là năm hướng (Bắc, Nam, Đông, Tây và Trung tâm) là năm ngọn núi thiêng liêng của Trung Quốc. Số năm tượng trưng cho trường thọ và bất diệt. Con số năm cũng là sự kết hợp với căn nhà bằng vàng, nắm giữ sự thịnh vượng và hạnh phúc cho mỗi gia đình. Số năm là một con số tuyệt vời dùng trong việc bài trí phong thủy.

• Số sáu (6)

Là gấp đôi của số ba và như thế là điềm lành, thuận lợi. Ba cộng thêm sáu là chín và cùng nhau tạo thành nhóm ba con số may mắn. Một sự bài trí dùng bất cứ đồ vật có 6, 9, 3 món đều tốt cho việc hòa giải những khu vực xấu hoặc những nơi hướng xấu.

• Số bảy (7)

Là con số có sức mạnh kỳ diệu với những nguồn gốc truyền thuyết sâu sắc. Đó là 7 sao và cây gươm 7 sao dùng trong nghi lễ đạo Lão, tượng trưng cho sức mạnh đẩy lùi ma quỷ trong phong thủy, một sự bài trí 7 món đồ vật được ban cho một sức mạnh kỳ bí và một cảm giác của sự bất khả xâm phạm.

• Số tám (8)

Cũng là con số có nhiều sự quan hệ tôn giáo, là tám điều bất tử trong đạo Lão và bát chánh trong Phật giáo. Một cửa sổ hình bát giác hoặc bình cắm hoa tám mặt và một bát quái (thường được treo trước ngưỡng cửa) cũng tốt, có thể ngăn chặn những ảnh hưởng xấu trước khi chúng muốn xâm nhập vào nhà.

• Số chín (9)

Và cuối cùng là con số chính, là con số hạnh phúc, an lành, thuận lợi. Tiếng Trung Quốc, số chín đồng âm với từ “trường thọ và may mắn”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy các con số –

Luận giải lá số tử vi Vô Chính Diệu gặp Nhật Nguyệt

Cung Vô Chính Diệu có Nhật Nguyệt xung chiếu hoặc Nhật Nguyệt sáng sủa tam hợp chiếu (Nhật Mão, Nguyệt Mùi) trong lá số tử vi là cách khá tốt.
Luận giải lá số tử vi Vô Chính Diệu gặp Nhật Nguyệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cung Vô Chính Diệu có Nhật Nguyệt xung chiếu hoặc Nhật Nguyệt sáng sủa tam hợp chiếu (Nhật Mão, Nguyệt Mùi) trong lá số tử vi là cách khá tốt. Khi xem cần phải có cách luận giải khác với các trường hợp Vô Chính Diệu thông thường.


► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Luan giai la so tu vi Vo Chinh Dieu gap Nhat Nguyet hinh anh
 
Trường hợp Vô Chính Diệu có Nhật Nguyệt xung chiếu nếu có đủ bộ Âm Dương sáng sủa tại Mão và Mùi, Hợi chiếu hoặc Âm Dương đồng cung xung chiếu đến cung Vô Chính Diệu thì chọn bộ Âm Dương này làm nòng cốt cho cung Vô Chính Diệu, chứ không lấy các chính tinh xung chiếu bởi vì qui luật của Nhật Nguyệt là chiếu đẹp hơn tọa thủ. 
 
Trong trường hợp này có thể đoán rằng cung Vô Chính Diệu trước tuy có trục trặc trắc trở nhưng về sau thì khá tốt. Tốt xấu hơn thì phải căn cứ vào sự tụ tập của các sao khác. 
 
Nếu có Tuần hoặc Triệt án ngữ tại cung Vô Chính Diệu thì cung này càng trở nên tốt đẹp bội phần, gặp Tuần tốt hơn gặp Triệt. Gặp Triệt thì chỉ kha khá thêm một chút mà thôi.
 
Trường hợp Nhật Mão, Nguyệt Mùi thì cần phải không bị sao nào làm giảm sức sáng. Ví dụ như cần phải không có Tuần Triệt án ngữ Nhật Nguyệt, hoặc Hóa Kỵ đóng đồng cung làm giảm sức sáng của Nhật hoặc Nguyệt. Nếu một sao bị Tuần hoặc Triệt án ngữ hoặc bị Hóa Kỵ đồng cung, nghĩa là bị giảm sức sáng thì mức độ tốt giảm đi rất nhiều. Cung Vô Chính Diệu trong trường hợp nay chỉ tốt ở mức độ trên trung bình một chút mà thôi. 
 
Nếu Nhật Nguyệt được các phụ tinh làm tăng sức sáng như Xương Khúc,Đào Hồng thì lại càng tốt đẹp bội phần. Trường hợp có Nhật Nguyệt Sửu Mùi chiếu thì nếu Nhật Nguyệt bị Tuần hoặc Triệt tại cung thì càng tốt, có Hóa Kỵ đồng cung với Nhật Nguyệt thì càng tốt hơn. 
 
Chú ý rằng chỉ rơi vào hai trường hợp này thì mới sử dụng bộ Nhật Nguyệt, còn tất cả các trường hợp khác thì nếu có Âm Dương chiếu ta cũng lấy chính tinh xung chiếu làm tọa thủ.    ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải lá số tử vi Vô Chính Diệu gặp Nhật Nguyệt

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd