Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

8 bí quyết phong thủy

Các bậc thầy phong thủy khẳng định rằng phong thủy tốt không thể đem lại sự giàu có nếu bạn không cố gắng vì nó, nhưng nó cho bạn sự hỗ trợ cần thiết để tìm kiếm sự giàu có, của cải và sự thịnh vượng. Nó giúp bạn sử dụng nhiều giải pháp phong thủy khác nhau để tạo nên một môi trường – cả ở nhà và ở nơi làm việc – sẽ tiếp thêm sức mạnh cho bạn và thu hút những năng lượng phong thủy của sự thịnh vượng và giàu có.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự giàu có không đơn thuần là chỉ về tiền bạc, mà nó gồm từ tài chính, cho tới sức khỏe và các mối quan hệ hòa hợp trong gia đình. Việc tạo ra sự giàu có cho gia đình không hề khó nếu biết áp dụng các lời khuyên phong thủy thích hợp.

Có rất nhiều lời khuyên phong thủy về lĩnh vực tiền bạc đơn giản và dễ dàng cùng với nhiều sản phẩm để sử dụng trong không gian của bạn dành cho năng lượng giàu có mạnh mẽ.

Các giải pháp phong thủy cổ điển như: bình tài lộc, cây tiền, thuyền tài lộc, tiền xu cổ, tượng Phật cười… đã được con người sử dụng trong nhiều thế kỷ qua để thu hút sự giàu có.

Chúng tôi chia sẻ với bạn một số bí quyết phong thủy cơ bản để “mời gọi” nguồn khí tài lộc như sau:

– Cửa ra vào mạnh mẽ: Hãy chắc chắn rằng cửa ra vào ngôi nhà của bạn có phong thủy mạnh mẽ. Bảo vệ nó – nếu cần thiết với biểu thượng phong thủy của sự bảo vệ, phong phú và may mắn.

– Giữ không gian ngăn nắp, sạch sẽ: Ngay bây giờ, bạn cần tống khứ sự lộn xộn, bẩn thỉu ra khỏi ngôi nhà hoặc nơi làm việc của bạn. Bởi vì, một không gian hỗn độn không thể thu hút hoặc giữ năng lượng của sự giàu có.


Luôn giữ cho không gian sinh sống và làm việc sạch sẽ để năng lượng giàu có lưu lại thật lâu.

– Khu vực tiền bạc tốt: Xác định rõ khu vực phong thủy tiền bạc trong nhà của bạn và chăm sóc nó thật tốt. Nếu một phần khu vực tiền bạc của bạn bị thiếu, hoặc nếu nó nằm trong phòng tắm, cần giải quyết vấn đề với những giải pháp thích hợp.

– Trưng bày các biểu tượng của sự giàu có: Sự hiện diện của biểu tượng phong thủy trong môi trường sống của bạn nói lên sự giàu có và thịnh vượng. Bạn có thể lựa chọn biểu tượng cổ điển như thuyền tài lộc, hoặc biểu tượng đại diện cho năng lượng giàu có của riêng bạn.

Nên trưng bày một vài biểu tượng phong thủy tượng trưng cho sự giàu có trong nhà.

– Sử dụng bể cá cảnh: Trang trí ngôi nhà hoặc văn phòng của bạn với một bể cá cảnh phong thủy để thu hút nguồn khí tài lộc, hoặc biểu tượng/hình ảnh phong thủy cụ thể về cá.


Bể cá được biết đến là một giải pháp tăng cường tài lộc hữu hiệu.

– Các loại đá phong thủy: Đá citrine được biết đến là có khả năng thu hút sự giàu có, vì thế, nó thường được sử dụng trong các ứng dụng phong thủy. Ngoài ra, một loại đá phong thủy đại diện cho sự giàu có cũng rất phổ biến khác là đá pyrit. Bạn có thể chọn trưng bày những loại đá này trên cây tài lộc phong thủy ở góc nhà.


Năng lượng đá citrine làm tăng lòng tự trọng, sự tự tin giúp chủ nhân vượt qua được nỗi buồn, khó khăn, đau khổ trong cuộc sống. Vì vậy, loại đá này là lựa chọn trang sức phong thủy tuyệt vời dành cho bạn.

Trang trí hoặc đeo đá phong thủy giúp cải thiện vận mệnh cho nhà ở cũng như bản thân chủ nhân.

– Sử dụng đài phun nước: Đài phun nước (hoặc biểu tượng phong thủy đại diện cho đài phun nước) là giải pháp phong thủy rất mạnh mẽ để “lôi kéo” năng lượng của sự giàu có và nguồn khí tươi mới. Bạn có thể sử dụng hình ảnh dòng nước chảy như thác nước, biển, dòng sông… đều rất tốt vì nước đại diện cho tài lộc.


Hình ảnh nước phong thủy với con sóng trắng xóa, tung bọt và khung cảnh thiên nhiên cởi mở, hùng vĩ có tác động đặc biệt mạnh mẽ trong các ứng dụng phong thủy giàu có.

Nước là yếu tố luôn đi liền cùng sự giàu có. Vì vậy, đài phun nước, hồ cá, hay những thứ có liên quan tới nước đặt trong nhà không chỉ còn vai trò là làm đẹp, mà còn kích thích sự thịnh vượng.

– Dòng chảy khí mạnh mẽ: Hãy chắc chắn kiểm tra dòng chảy khí thường xuyên, cả ở trong nhà và văn phòng làm việc. Một dòng chảy khí tươi mới và mạnh mẽ, đi kèm với các biểu tượng phong thủy tài lộc khác chắc chắn là mục tiêu của bạn nếu bạn đang tập trung vào việc hấp dẫn năng lượng của sự giàu có và thịnh vượng.


Bạn có biết rằng rất nhiều triệu phú Châu Á không bán nơi ở hoặc nơi  làm việc – thuộc sở hữu riêng – trong khí tích lũy được sự giàu có? Hiểu biết sức mạnh phong thủy của không gian, họ giữ chúng vì những may mắn tài lộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 bí quyết phong thủy

Những lỗi phong thủy khiến bạn rước họa vào nhà

Có nhiều gia đình hay hay trưng bày cóc ngậm tiền ở bàn thờ thổ địa, thần tài, ban ngày cho cóc hướng ra ngoài cửa, tối đến quay cóc hướng vào trong nhà. Đó là một lỗi phong thủy xua đuổi "tài vận", vì những linh vật khi đã trưng bày không nên quay đi quay lại nhiều lần, theo nhiều hướng.
Những lỗi phong thủy khiến bạn rước họa vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

1./ Di chuyển cóc phong thủy

Trong phong thủy, cóc 3 chân ngậm tiền hay còn gọi là Thiềm Thừ là một linh vật rất được ưa chuộng sử dụng để cầu tài lộc. Theo kinh nghiệm trong phong thủy. Thiềm Thừ thông nhân tính nên khi khai quang tốt nhất chỉ nên có 1 mình gia chủ. Sau ngay khi khai quang, cóc ngậm tiền nhìn thấy ai đầu tiên thì sẽ mãi mãi phù hộ cho người đó.

Có nhiều gia đình hay hay trưng bày cóc ngậm tiền ở bàn thờ thổ địa, thần tài, ban ngày cho cóc hướng ra ngoài cửa, tối đến quay cóc hướng vào trong nhà. Điều này hàm ý "đớp" tiền ở ngoài rồi "nhả" vào nhà mình. Tuy nhiên, nếu bạn nào đã có lần đọc truyền thuyết về Thiềm Thừ hẳn sẽ biết "Ông đến từng nhà và nhả tiền vào nhà" chứ không phải kiếm tiền ở ngoài mang về. Đó là một lỗi phong thủy xua đuổi "tài vận", vì những linh vật khi đã trưng bày không nên quay đi quay lại nhiều lần, theo nhiều hướng. Cách tốt nhất và đúng nhất là đặt cóc hướng vào phía trong nhà, hướng vào bàn thờ ông địa, thần tài tượng trưng cho việc cóc mang tài lộc nhảy vào trong nhà.

Một số vị trí cực kỳ kiêng kị khi đặt cóc ngậm tiền: trong phòng bếp, phòng tắm và nhà vệ sinh. Nếu đặt ở những vị trí này thay vì mang tài lộc đến thì cóc lại trở nên hung dữ mang lại vận rủi, tàn phá năng lượng tốt đẹp của gia chủ. Bạn cũng không nên đặt cóc trong phòng ngủ.

2./ Tích trữ nước nhiều càng tốt

Tất cả mọi nhà đều cần nhiều nước – yếu tố phong thủy giúp thu hút nhiều lợi nhuận và tài lộc. Nhiều gia đình quan niệm khi bị hết nước thì tài lộc sẽ ngừng do vậy họ hay tích trữ nước trong các chai nước lớn ở khắp các ngõ ngách trong nhà.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia phong thủy thì điều đó hoàn toàn bất hợp lý. Nguồn nước tốt nhất khi dòng chảy được xuyên suốt, và trong phong thủy cũng vậy. Sai lầm phong thủy khi tích trữ nước chỉ khiến cho tiền tài ứ đọng và không được sinh sôi, nảy nở.

3./ Nhà gần chùa chiền, nghĩa trang...

Nhiều người thích sống gần chùa chiền, nghĩa trang, nhà thờ. Họ cho rằng những nơi đó tôn nghiêm và sẽ giúp mang đến nhiều điều tốt lành. Tuy nhiên, những khu vực này sẽ tích tụ nhiều năng lượng âm khiến phong thủy suy giảm.

Những gì một ngôi nhà cần nguồn năng lượng tổng thể nghiêng về dương một chút bởi vì đó là một ngôi nhà của người sống – cần có rất nhiều ánh sáng, sự chuyển động, và hài hòa của các yếu tố. Do đó, gia chủ nên chọn sống ở những khu vực có bầu không khí sôi động với phong cảnh đẹp xung quanh nhà cùng nội thất bắt mắt. Khi một ngôi nhà bị thiếu năng lượng dương, gia chủ sẽ gặp các vấn đền về sức khỏe, thiếu tiền, các mối quan hệ gặp khó khăn, tai nạn, thương tích, v.v.

4./ Treo cầu thủy tinh lên tất cả các cửa nhà

Treo một quả cầu thủy tinh lên cửa sổ để phản xạ ánh sáng mặt trời là một trong các biện pháp phong thủy thu hút năng lượng tốt. Tuy nhiên bạn đừng lạm dụng nó. Cầu thủy tinh hình tròn – tượng trưng cho nguyên tố đất. Do đó nếu treo nhiều sẽ mang năng lượng âm rất lớn đến cho căn nhà, thậm chí không khác gì âm khí ở nghĩa trang vậy.

5./ Hài hòa tất cả mọi thứ

Đôi khi mọi người cố gắng hài hòa tất cả mọi thứ và chính sai lầm phong thủy này gây ra vấn đề. Ví dụ như dùng tông màu đỏ tươi cho nhà bếp để kết hợp với nguyên tố lửa. Tuy nhiên, bạn biết đó: nhiều lửa sẽ gây cháy. Cũng tương tự như vậy với phòng tắm được dùng tông màu xanh dương và những rèm cửa hình bãi biển. Nhiều nước sẽ gây lụt lội, chết đuối. Hài hòa là tốt nhưng khi cái gì quá lên thì sẽ là vấn đề.

Đừng chỉ mù quáng tin vào các mẹo phong thủy truyền miệng. Thậm chí nhiều trong số các thầy phong thủy cũng chỉ là các tay mơ ba hoa phét lác để kiếm tiền mà không có chút kiến thức nào cả. Nhiều gia đình thậm chí còn đặt gương ở phía trên bồn cầu và buộc ruy băng đỏ vào vòi nước bồn rửa chén - không có một tác dụng nào cả. Phong thủy không chỉ là vấn đề tâm linh mà nó chỉ thực sự có tác dụng khi hợp lý và thực tế. Ngôi nhà bạn sẽ có phong thủy tốt khi được bài trí đẹp và hợp lý.

6./ Để vòi nước rò rỉ

Quan niệm phong thủy cho rằng, việc để hệ thống ống nước rò rỉ mà không sửa chữa ngay, đồng nghĩa với việc năng lực tài chính, năng lượng cá nhân, thậm chí là sức khỏe của gia chủ đang có vấn đề. Không những thế vòi nước rò rỉ cũng đồng nghĩa với việc làm tiêu tan những nguồn khí tích cực của ngôi nhà. Chính vì vậy nếu như trong nhà xuất hiện tình trạng rò rỉ nước thì cần phải sửa chữa ngay.

7./ Quá nhiều gương trong nhà

Việc dùng gương trong phong thuỷ chủ yếu để tán khí, tức là dựa vào tính phản quang của gương để phân tán ánh sáng. Nhưng gương phân tán được khí xấu thì cũng có thể tiêu tán đi những khí tốt. Vốn khó phân định rạch ròi, nên dùng gương trong nhà cũng giống như dùng dao hai lưỡi. Ngoài ra, trong nhà treo gương quá lớn theo phong thủy sẽ dễ gây tà. Nếu vợ chồng bạn thường xuyên soi gương thì càng dễ hao tán tài sản.

8./ Để tiền lung tung

Trong thực tế có rất nhiều người có thói quen để tiền lung tung trong nhà. Tuy nhiên, theo phong thủy, muốn tài vận tốt, tiền phải được để tập trung lại một chỗ mới tụ được tài khí. Để tiền lung tung chính là sai lầm làm phân tán tài khí. Không những thế, khi đi mua bán có lúc tiền thừa quá ít nên nhiều người hay có thói quen không lấy lại. Có thể giá trị về mặt trao đổi không đáng là bao, nhưng về phong thủy thì rất quan trọng. Dù là tiền lẻ nhưng nó là của mình. Nếu tiền của mình mà không thu về nghĩa là bạn đang để tài vận về tay người khác.

9./ Để cây chết trong nhà

Phong thủy có câu hình nào khí đấy. Những hình ảnh không tốt, hình thái không tích cực sẽ có những tương tác bất lợi đến công việc, sức khoẻ của chủ nhà. Việc để cây chết, hay lọ hoa héo trong nhà sẽ tạo ra không khí ảm đạm, u uất cho tâm lý con người sống trong môi trường đó.

Gia chủ cần phải luôn luôn tạo cho ngôi nhà màu sắc tươi vui, như vậy mới có năng lượng tốt. Do vậy, hãy chú ý chăm sóc tốt các loại cây trồng, dù trong nhà hay ngoài trời.

10./ Hướng của giường không theo nguyên tắc

Đầu giường nên tránh dựa vào cửa, hay quay ra cửa. Người xưa từng nói “Người sống quay ra, làm ma quay vào”, tức người sống nằm trên giường phải quay chân ra cửa mới dễ hấp thụ dương khí, đồng thời có thể biết được những ai đi vào, chủ động hơn, tránh bị bất ngờ, giật mình; còn “làm ma quay vào” nghĩa là bàn thờ phải quay vào trong, nếu bàn thờ quay ra, khí chạy vào sẽ gây động, người đứng khấn cũng bất an. Việc bạn sơ suất để đầu giường dựa vào bếp, nhà vệ sinh, là nơi trường khí thấp, không ổn định sẽ dễ gây đau đầu, mệt mỏi, trầm cảm, mất ngủ, hay ngủ mê….

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lỗi phong thủy khiến bạn rước họa vào nhà

Tìm may mắn cho tuổi Đinh Tỵ

Người tuổi Đinh Tỵ (mệnh Thổ, sinh năm 1977) số giàu sang, phúc lộc dồi dào, dễ thân cận với người quyền quý, có số may mắn về đường làm quan.
Tìm may mắn cho tuổi Đinh Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: Người tuổi Đinh Tỵ (mệnh Thổ, sinh năm 1977) số giàu sang, phúc lộc dồi dào, dễ thân cận với người quyền quý, có số may mắn về đường làm quan. Tiền vận vất vả, trung vận phát đạt.

Nữ tuổi Đinh Tỵ thường xinh đẹp, hiền tài, sự nghiệp phát đạt, số trường thọ, có quý nhân phù trợ, con cháu thành đạt.

Những tuổi đại kỵ với tuổi Đinh Tỵ là: Mậu Ngọ, Giáp Tý, Bính Dần, Canh Ngọ, Giáp Dần, Nhâm Tý.

Những tuổi khó khăn nhất trong cuộc đời nữ Đinh Tỵ là: 23, 26, 31, 38, 42; ở nam là: 24, 38, 45.

Tính cách: Là người thông minh, ham học hỏi, tính tình nóng nảy, thiếu ý chí phấn đấu. Nữ tuổi Kỷ Tỵ hiền lành, tự lập và sáng tạo.

Tình duyên: Tuổi Đinh Tỵ gặp nhiều may mắn trong tình duyên. Thời trẻ ít gặp chuyện buồn phiền, càng về sau càng hạnh phúc, đầm ấm.

Tuổi này nên kết hôn với các tuổi: Tân Dậu, Đinh Mão, Ất Mão cuộc sống vợ chồng sẽ hòa thuận, vui vẻ, gia đình phát đạt, quyền quý.

Tuổi Đinh Tỵ sinh vào tháng 3, 6, 7, 11 cả đời sẽ được yên ấm, hạnh phúc.

Gia đạo: Là người có gia đạo yên ấm, hòa thuận.

Công danh sự nghiệp: Tuổi Đinh Tỵ nếu kiên nhẫn và có ý chí phấn đấu sẽ làm nên danh tiếng.

Những tuổi hợp cho việc làm ăn của tuổi này là: Canh Thân, Nhâm Tuất, Bính Thìn.

Tiền bạc: Công danh sự nghiệp càng phát triển, tiền bạc càng dồi dào. Tuổi này cả đời sung túc, no đủ.

(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh, tuổi Tỵ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho tuổi Đinh Tỵ

Mai Ngô - cô nàng Sư Tử đầy kiêu hãnh

Với sự trợ giúp của Mặt Trời, Sao Thủy và Sao Kim, khát khao tỏa sáng của Mai Ngô - Cô nàng Sư Tử đầy kiêu hãnh đã được bộc lộ từ rất sớm.
Mai Ngô - cô nàng Sư Tử đầy kiêu hãnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với sự trợ giúp của Mặt Trời, Sao Thủy và Sao Kim, khát khao tỏa sáng của Mai Ngô - Cô nàng Sư Tử đầy kiêu hãnh đã được bộc lộ từ rất sớm. 


Mai Ngo - co nang Su Tu day kieu hanh hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Sớm bén duyên với nghệ thuật, với các cuộc thi lớn để khẳng định mình trước công chúng, Mai Ngô đã cho mọi người thấy cá tính của mình vô cùng mạnh mẽ. Cái tôi cá nhân cao, ý thức được giá trị bản thân và luôn hướng tới sự cân bằng, hài hòa trong cuộc sống, tất cả những điều này đã được thể hiện rõ qua hành trình của Mai Ngô từ Asia's Next Top Model cho tới The Face Việt Nam.   Năm 2016 có thể nói là một năm đặc biệt may mắn với Mai Ngô. Vị trí của sao Thổ trong cung Nhân Mã và sao Thiên Vương trong cung Bạch Dương, tạo góc hòa hợp với Mặt Trời Sư Tử trên bản đồ sao đem lại cho Mai Ngô những cơ hội tỏa sáng bất ngờ.
 
Năng lượng kích thích sự thay đổi đột phá của sao Thiên Vương kết hợp với ý thức trách nhiệm, bền vững, chắc chắn, cẩn trọng từ sao Thổ giúp Mai Ngô có thể tiến sâu vào vòng trong của The Face và trở thành thí sinh cuối cùng trụ vững trông đội của Lan Khuê.
 
Bàn đến chuyện may rủi trong hành trình chinh phục ngôi vị quán quân the Face của Mai Ngô, có lẽ phải kể đến sự xuất hiện vô tình của sao Hỏa trong cung Bọ Cạp trong quãng thời gian ghi hình chương trình.
 
Nằm ở vị trí tạo góc cản trở cho Mặt Trời Sư Tử của Mai Ngô, năng lượng của sao Hỏa thời gian này luôn khiến cô cảm thấy khó có thể bộc lộ được hết bản thân mình.
 
Mọi hành động, quyết định thời gian này dường như luôn không theo đúng ý ban đầu và tạo khá nhiều rào cản cho Mai Ngô trong quá trình tham gia cuộc thi.  
Mai Ngo - co nang Su Tu day kieu hanh hinh anh 2
Ảnh minh họa
 Khoảng thời gian diễn ra chung kết, các thí sinh bị loại càng cần gấp rút chạy đua giành tấm vé quay lại chương trình. May mắn cho Mai Ngô, giai đoạn này sao Hỏa đã dịch chuyển sang cung Nhân Mã, tạo góc hòa hợp với Mặt Trời trên bản đồ sao của cô. Đây có thể sẽ là động lực để Mai Ngô tỏa sáng trở lại trong mắt công chúng. Tuy nhiên, sự kết hợp của sao Hỏa với năng lượng sao Thổ đang hoạt động tại chòm Nhân Mã có thể sẽ khiến cô gặp áp lực khá lớn về trách nhiệm và kỳ vọng của công chúng, của huấn luyện viên lên vai mình.
 
Chặng đua nảy lửa The Face đang dần đi đến hồi kết. Với bản đồ sao có nhiều yếu tố may mắn đặc biệt và sự ủng hộ của các hành tinh trên bầu trời trong giai đoạn này, hi vọng Mai Ngô sẽ có thể nắm bắt tốt cơ hội lội ngược dòng ngoạn mục trong đêm chung kết!
ST. 

Noo Phước Thịnh - chàng trai Nhân Mã không tuổi Học 3 chòm sao mạnh mẽ cách trút bỏ áp lực công việc 12 Nam thần của vòng tròn hoàng đạo là ai?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mai Ngô - cô nàng Sư Tử đầy kiêu hãnh

Những con giáp nam ngọt ngào, ấm áp nhất

Có lẽ trong 12 con giáp, anh chàng tuổi Mùi điềm tĩnh và hiền lành nhất hội. Họ luôn lắng nghe để thấu hiểu người khác.
Những con giáp nam ngọt ngào, ấm áp nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sở hữu trái tim ấm áp, cử chỉ ân cần, ngọt ngào, những chàng giáp dưới đây luôn là niềm khao khát phái đẹp.


Người tuổi nào không giàu sang thì phú quý trong 3 năm tới? Những con giáp khó tránh tình tay ba nửa cuối năm 2016 3 con giáp cẩn thận hao tài tốn của 6 tháng cuối năm
No1. Anh chàng tuổi Sửu   Tuổi Sửu có chút gì đó cố chấp, khô khan, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Trong tình yêu, con giáp nam ngọt ngào này có những lúc rất bao dung rộng rãi, thoải mái để đối phương làm phiền, tha hồ nhõng nhẽo và thể hiện tính tình trẻ con.    Anh chàng tuổi Sửu còn có vẻ già trước tuổi, nhẫn nại để chiều theo mọi yêu cầu kì cục của đối phương. Hơn thế, họ còn là bạn đồng hành tận tâm, luôn mang tới tia nắng ấm áp, giúp nửa kia quên đi sầu muộn, áp lực trong cuộc sống.   Chẳng hiếm khi nhìn thấy chàng trai tuổi Sửu vỗ về an ủi người yêu, hết lòng khuyên nhủ và giúp nửa kia tháo gỡ mọi khúc mắc. Cảm giác có một anh chàng tuổi Sửu ở bên sẽ rất an toàn, ấm áp, không ai nỡ rời xa.
Nhung con giap nam ngot ngao, am ap nhat hinh anh 2
 
No2. Anh chàng tuổi Mùi   Có lẽ trong 12 con giáp, anh chàng tuổi Mùi điềm tĩnh và hiền lành nhất hội. Họ luôn lắng nghe để thấu hiểu người khác, không ngần ngại đứng trên góc độ mọi người để suy nghĩ về mọi chuyện, chẳng do dự chuyện sửa sai nếu bản thân phạm sai lầm.   Chẳng cần nói đâu xa, cách nói chuyện nhỏ nhẹ cũng phần nào thể hiện sự dịu dàng, trái tim ấm áp của người tuổi Mùi rồi. Nghe họ nói mà niềm tin dâng trào, tinh thần khởi sắc, nỗi buồn tiêu tan.    Trong tình yêu, con giáp nam tuổi Mùi có thể không quá cuồng nhiệt, nhưng cứ ấm áp, nhẹ nhàng như dòng nước mát, chảy nhẹ thôi mà vô cùng bền vững.   Với họ, hạnh phúc bình dị chỉ cần đủ cơm ăn áo mặc, tinh thần thoải mái, giản dị qua ngày là được. Cái cảm giác nhẹ nhàng êm ả đầy ngọt ngào mà chàng trai tuổi Mùi đem lại làm cho ai cũng phải say đắm nồng nàn.

Những cô nàng khiến phái mạnh “hồn xiêu phách lạc” trong 12 con giáp Tóm nhanh 4 con giáp nam mang lại một đời vinh hoa cho phái nữ Ngả mũ kính phục những con giáp đắc ý cả tình trường và thương trường
 
Nhung con giap nam ngot ngao, am ap nhat hinh anh 2
 
No3. Anh chàng tuổi Hợi   Dù là trong công việc, cuộc sống hay phương diện tình yêu, con trai tuổi Hợi đều có cách cư xử khéo léo và nhẹ nhàng. Ít khi thấy họ nổi cơn thịnh nộ, có xu hướng khép mình, thậm chí bị xúc phạm cũng không hề hấn gì, tự mình chữa lành vết thương.    Với tuổi Hợi, tình yêu không ồn ào vì cãi vã, nhưng cũng không thiếu những cung bậc thăng hoa, lãng mạn. Những lúc cần thiết, họ biết lắng nghe, biết nhún nhường để dĩ hòa vi quý. Khi cần phải đẩy cao trào tình yêu, họ cũng cuồng nhiệt và si mê như ai.    Bên cạnh con giáp nam ngọt ngào tuổi Hợi, bạn luôn cảm thấy có sự ấm áp và cảm giác an toàn đến lạ lùng. Xa họ rồi lại nhớ da diết, ước gì lúc nào cũng được kè kè bên cạnh.
► Xem bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Ngọc Diệp
12 con giáp nam muốn yêu là phải “xài chiêu”
Để có thể “đốn tim” nàng trong buổi hẹn hò đầu tiên, 12 con giáp nam nên tham khảo những tuyệt chiêu dưới đây, đảm bảo chắc chắn hiệu quả.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp nam ngọt ngào, ấm áp nhất

Ai mới là "đạo diễn" vụ Tào Tháo đòi "cướp vợ" Chu Du?

Có rất nhiều giai thoại lưu truyền về hai đại mỹ nhân Giang Đông Đại Kiều và Tiểu Kiều, trong đó có câu chuyện Tào Tháo thảo phạt Đông Ngô để đoạt người đẹp từ tay Đô đốc Chu Du.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giang Đông nhị Kiều

Thi sĩ thời Đường Đỗ Mục từng có thơ - "Đông phong bất dữ Chu lang tiện. Đồng Tước xuân thâm tỏa nhị Kiều".

Ý Đỗ Mục muốn nói, nếu trận Xích Bích năm xưa, Chu Du không nhờ gió Đông đánh bại Tào Ngụy, thì 2 đại mỹ nhân Giang Đông - Đại Kiều và Tiểu Kiều - đã bị Tào Tháo bắt về Đồng Tước Đài.

Sản phẩm điện ảnh hiện đại "Xích Bích" của đạo diễn Ngô Vũ Sâm cũng nêu ra tình tiết Tào Tháo xua quân Nam hạ thôn tính Giang Đông nhằm phục hận mối thù bị Chu Du "hớt tay trên" Tiểu Kiều.

Trên thực tế, Tào Tháo chưa từng gặp mặt Tiểu Kiều, giữa 2 người cũng không hề có bất cứ quan hệ đặc thù nào. Tuy nhiên, câu chuyện "vô trung sinh hữu" mượn danh nghĩa Tào Tháo và Kiều đích thực có tồn tại.

"Giang Đông hữu nhị Kiều. Hà Bắc Chân Phù xảo" - Thời đại Tam Quốc có 3 đại mỹ nhân nổi danh nhất, chính là Đại Kiều, Tiểu Kiều và "Lạc Thần" Chân Lạc.

Về nhan sắc của nhị Kiều, sử liệu Trung Quốc có rất ít thông tin.

"Tam Quốc Chí" của Trần Thọ có mô tả 2 nàng "đều là bậc quốc sắc", hay "Giang Biểu truyện" viết "mạo lưu ly (dung mạo rực rỡ)", đủ thấy dưới con mắt đương thời, Đại Kiều và Tiểu Kiều đích thực xứng danh "quốc sắc thiên hương".

việc tào tháo nhòm ngó giang đông nhị kiều chỉ là do la quán trung hư cấu mà thành?

Việc Tào Tháo nhòm ngó Giang Đông nhị Kiều chỉ là do La Quán Trung hư cấu mà thành?

Tam Quốc là thời đại đàn ông chiếm địa vị tuyệt đối trong xã hội, vì vậy thông tin về những người phụ nữ có ít ỏi cũng là điều dễ hiểu. Nếu không nhờ đời sau "thêm mắm thêm muối", có lẽ sự tích lưu truyền còn ít hơn.

Phụ thân của nhị Kiều là Kiều Công, làm quan trong triều Hán Hiến Đế. Sau khi vợ mất, Kiều Công cáo lão hồi hương, đem theo chị em Đại, Tiểu Kiều về ở ẩn tại Hoán Thành, An Huy.

Năm Kiến An thứ 4 (199), Tôn Sách và Chu Du dẫn quân Đông Ngô công hạ Hoán Thành.

Tiếng đồn về nhan sắc tuyệt trần của Giang Đông nhị Kiều sớm đã được người dân "trong tỏ ngoài tường". Sách và Du sau khi thắng trận đã "bắt" 2 mỹ nhân về làm của riêng.

Tôn Sách lấy Đại Kiều, Chu Du lấy Tiểu Kiều. Chị em họ Kiều thực chất chính là "chiến lợi phẩm" của Sách, Du.

Tào Tháo vô can, chủ mưu là... Gia Cát Lượng?

Thi sĩ Đỗ Mục không phải là người duy nhất hư cấu chuyện Tào Tháo và nhị Kiều. Tác giả La Quán Trung cũng đã đưa tình tiết liên quan đến 2 mỹ nhân này vào tác phẩm "Tam Quốc diễn nghĩa" của mình thông qua... Gia Cát Lượng.

Sau khi Tào Tháo đánh Lưu Bị "không còn manh giáp" ở Tân Dã, đã hướng tầm mắt về Đông Ngô. Gia Cát Lượng phụng mệnh Lưu Bị đi Giang Đông làm "thuyết khách", lôi kéo Tôn Quyền liên minh kháng Tào.

Tôn Sách mất sớm, Tôn Quyền kế vị anh trai nắm quyền Đông Ngô, còn Chu Du làm Đô đốc, là nhân vật có tiếng nói vô cùng quan trọng trong triều đình.

Trong "Tam Quốc diễn nghĩa" có mô tả bối cảnh Gia Cát Lượng "khích tướng" Chu Du.

Khổng Minh nói - "Lượng khi còn ở Long Trung từng nghe tin Tào Tháo xây Đồng Tước Đài, vô cùng tráng lệ. Tào tuyển chọn mỹ nữ khắp thiên hạ về nhốt trong đó.

Tào Tháo vốn là kẻ háo sắc, nghe danh nhi nữ nhà Kiều Công Giang Đông có dung mạo trầm ngư lạc nhạn, bế nguyệt tu hoa.

Tào từng thề rằng: 'Ta thề một là bình định Tứ Hải, hoàn thành đế nghiệp; hai là bắt Giang Đông nhị Kiều, đưa về Đồng Tước Đài an hưởng tuổi già, chết không còn gì hối tiếc".

Nay Tào Tháo đã lĩnh trăm vạn hùng binh đổ về Giang Nam, kỳ thực là nhòm ngó nhị Kiều đó thôi.

Tướng quân chỉ cần đem ngàn vàng mua lấy hai người đó, đem tặng Tào Tháo. Tào được mỹ nhân ắt thỏa mãn mà rút quân về".

trong tam quốc diễn nghĩa, khổng minh dễ dàng khích tướng chu du để liên ngô kháng tào. Trong "Tam Quốc diễn nghĩa", Khổng Minh dễ dàng khích tướng Chu Du để "liên Ngô kháng Tào".

Đương nhiên, Khổng Minh cũng "cẩn thận" dẫn chứng bài "Đồng Tước Đài phú" mà con trai Tào Tháo là Tào Thực làm, trong đó có câu "Lãm nhị Kiều vu Đông Nam kim. Lạc triều tịch dữ chi cộng", được Lượng lý giải là Ngụy Vương đã để mắt nhị Kiều.

Chu Du nghe xong tức giận quát lớn - "Lão tặc (Tào Tháo) ức hiếp người khác quá đáng".

Gia Cát Lượng thấy vậy cũng "giả vờ" can ngăn - "Năm xưa Hoàng đế Hán triều cũng nhờ công chúa mà hòa hoãn Hung Nô.

Nay dùng 2 dân nữ để lui địch, có gì đáng tiếc?"

Lúc này Chu Du đã trúng kế của Lượng - "Tiên sinh có điều không biết, Đại Kiều là phu nhân của Tôn Bá Phù (Tôn Sách), còn Tiểu Kiều là phu nhân của Công Cẩn ta.

Chu Du thề không đội trời chung với Tào tặc, nhất định sẽ giúp tiên sinh một tay".

Như vậy, chỉ một phen "uốn lưỡi" của Gia Cát Lượng đã kiếm về cho Lưu Bị "mối lương duyên" với Đông Ngô, từ đó làm nên sự nghiệp lẫy lừng của Thục Hán trong "Tam Quốc diễn nghĩa".

Thực tế, nhị kiều (桥) trong "Đồng Tước Đài phú" nói tới... 2 chiếc cầu trong Đồng Tước Đài, hoàn toàn không liên quan tới Giang Đông nhị Kiều (乔), chỉ là La Quán Trung đã cao tay hư cấu mà thôi.

Tiểu thuyết "Tam Quốc diễn nghĩa" hoàn toàn thể hiện chủ quan của La Quán Trung, đề cao vị thế của tập đoàn Lưu - Quan - Trương, vì vậy mới có chuyện Gia Cát Lượng "thông minh" lợi dụng thơ từ để lừa Chu Du "ngọt" như vậy.

Cũng chỉ trong tiểu thuyết, Đại đô đốc hùng tài vĩ lược của Đông Ngô mới trở thành "ngụy quân tử", để Khổng Minh chọc tức đến 3 lần mà thốt lên "Đã sinh Du, sao còn sinh Lượng".

Ngoài những tác phẩm văn học, thơ từ nói về nhan sắc nhị Kiều như trên, sử liệu Trung Quốc hầu như không hề lưu lại bất cứ thông tin nào cho thấy sự liên quan giữa Giang Đông nhị Kiều và Tào Tháo dẫn đến đại chiến Xích Bích.

Theo các nhà nghiên cứu hiện đại, việc Tào Tháo xua quân Nam hạ sau khi thống nhất miền Bắc là điều tất yếu và mục tiêu của Tào chắc chắn đặt ở vấn đề địa - chính trị chứ hoàn toàn không thi vị như tiểu thuyết mô tả.

Cũng như việc Đại Kiều, Tiểu Kiều là "tù binh" của Tôn Sách và Chu Du sau thắng lợi Hoán Thành, nếu Tào Tháo có thực sự thôn tính được Giang Đông, thì số phận 2 mỹ nhân Tam Quốc cũng không khác hơn là những "chiến lợi phẩm".

Theo Trí Thức Trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ai mới là "đạo diễn" vụ Tào Tháo đòi "cướp vợ" Chu Du?

Mẹo hay phong thủy để mẹ tròn con vuông trong năm Bính Thân

Thai nhi luôn bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh, đặc biệt là phong thủy. Những mẹo phong thủy sẽ giúp các
Mẹo hay phong thủy để mẹ tròn con vuông trong năm Bính Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mang thai gần 10 tháng là quá trình hạnh phúc nhưng luôn phải thận trọng của phụ nữ. Trong khoảng thời gian này, thai nhi luôn bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh, đặc biệt là phong thủy. Những mẹo hay phong thủy dưới đây sẽ giúp các "mẹ tròn con vuông" trong năm Bính Thân. 

Meo hay phong thuy de me tron con vuong trong nam Binh Than hinh anh
 
1. Không chuyển nhà mới

Nhiều phụ nữ sau khi kết hôn không lâu phát hiện mang thai và chuyển vào nhà mới để bắt đầu cuộc sống hôn nhân vui vẻ. Tuy nhiên, việc chuyển môi trường sống là không thích hợp đối với phụ nữ mang thai. Căn nhà sống trong khoảng thời gian dài thì khí trường tại đó sẽ thay đổi phù hợp với con người, khi chuyển nhà mới đến nơi ít nhân khí, đòi hỏi phải có thời gian để thích ứng với căn nhà mới, xuất hiện nhiều ảnh hưởng xấu đến thai khí. Vậy nên, phụ nữ trong khoảng thời gian mang thai không nên chuyển nhà, hoặc động thổ, sửa chữa nhà, đặc biệt không nên thay đổi phòng ngủ. 
2. Chú ý ảnh hưởng tiềm ẩn trong không khí

Môi trường sống của phụ nữ mang thai cần phải vệ sinh sạch sẽ, phải được thay đổi không khí, không nên sống trong môi trường ô nhiễm. Những ngôi nhà mới sang sửa mang nhiều khí hóa học không tốt cho thai phụ như: fooc-môn, mùi sơn,… nếu hít thở trong khoảng thời gian dài có thể tạo nên dị thai hoặc sinh non. Ngoài ra, trong phòng không nên bày nhiều loại hoa vì có thể ảnh hưởng đến chất lượng nghỉ ngơi của thai phụ hoặc khả năng phát triển của thai nhi nếu phụ nữ có thai dị ứng với phấn hoa.
 

Infographic: 21 thần khí phong thủy có sức mạnh vô song 2016
Vận thế xoay vòng, mỗi năm vận trình con người lại thay đổi theo bố cục phong thủy. Vì vậy thỉnh cho mình một thần khí phong thủy sẽ giúp bạn

3. Điều chỉnh nhiệt độ trong phòng

Điều quan trọng đến sức khỏe phụ nữ mang thai là nhiệt độ, trong phòng nên duy trì nhiệt độ: 20 độ C-22 độ C. Khi mở điều hòa hoặc quạt không nên quay trực tiếp đến thai phụ do có khả năng dẫn đến các bệnh như cảm mạo. Mùa đông, không nên đốt than củi trong phòng tránh việc phụ nữ có thai bị ngộ độc.   4. Ảnh hưởng của phong thủy phòng ngủ

Sửa khỏe của thai phụ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thai nhi và phong thủy phòng ngủ sẽ ảnh hưởng trực tiếp. Cần đặc biệt chú ý đến vệ sinh giường ngủ, không nên đặt các đồ vật cứng nhọn trên giường, dưới giường tránh để các đồ vật cũ hỏng, cuối giường không để đồ vật sắc bén bằng kim loại hay tủ đựng đồ. Đồng thời, các thai phụ cần phải chú ý các hiện tượng phong thủy không tốt như: giường đối cửa, giường đối gương, xà nhà, sát Xuyên Đường.
Meo hay phong thuy de me tron con vuong trong nam Binh Than hinh anh 2
 
5. Không ở tại nhà có âm khí

Nhiều ánh sáng mặt trời có thể đẩy mạnh tuần hoàn, thúc đẩy khả năng hấp thụ canxi, giúp tạo tâm tình tốt. Nếu sống tại căn nhà u ám ẩm ươt, thai phụ luôn bị âm khí quấy nhiễu, thân thể nhiễm hàn, dễ sinh non. Cho dù phòng ngủ nhận được nhiều ánh sáng mặt trời, thai phụ vẫn cần đổi gió, không nên ở trong phòng kín tránh gió trong khoảng thời gian dài.
6. Màu sắc nhà nhẹ nhàng, ấm áp

Màu sắc là nhân tố vô cùng quan trọng trong phong thủy, hơn nữa thai phụ đặc biệt nhạy cảm với màu sắc. Với màu sắc nhẹ nhàng ấm áp, tâm trạng của thai phụ luôn vui vẻ, thoải mái, thai nhi phát triển khỏe mạnh, trong khí đó màu sắc mạnh khác nhau có thể đem đến sự phiền não, nóng vội, bi thương, hậm hực,… đều ảnh hưởng không tốt đến thai nhi.
Meo hay phong thuy de me tron con vuong trong nam Binh Than hinh anh 3
 
7. Đồ vật trưng bày

Đồ vật trưng bày trong nhà có mối quan hệ chặt chẽ đến thai nhi, nên tránh các đồ tương xung với thai nhi, bức họa mãnh thú, tranh theo trường phái ấn tượng, bảo kiếm,…Để tránh tình trạng này, gia chủ nên treo các bức tranh vui tươi như tranh phong thủy, ảnh gia đình, ảnh trẻ nhỏ,…
► Xem thêm: Phong thủy số điện thoại hợp tuổi với bạn

Chi Nguyễn


Xem thêm clip: Bí quyết nuôi con dạy cái thời hiện đại
 

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo hay phong thủy để mẹ tròn con vuông trong năm Bính Thân

Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Hợi

Nhìn chung, vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Hợi khá tốt, được quý nhân phù trợ trong công việc nên khả năng thăng tiến cao.
Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn chung, vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Hợi khá tốt, được quý nhân phù trợ trong công việc nên khả năng thăng tiến cao. 


Van the nam At Mui cua nguoi tuoi Hoi hinh anh
Ảnh minh họa

Tổng quan:
Người tuổi Hợi sinh vào năm 1935, 1947, 1959, 1971, 1983, 1995, 2007. Xét về tổng thể, vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Hợi khởi sắc, được nhiều người giúp đỡ, công việc sự nghiệp tiến triển tốt nhưng không tránh được họa thị phi. Bên cạnh đó, vận đào hoa tốt, có thể tính tới chuyện hôn nhân lâu bền.
  Tài vận: Gặp năm con dê thuộc mối quan hệ tam hợp, tài vận của người tuổi Hợi ổn định, nhưng cẩn thận đề phòng có người phá hoại ngầm. Đặc biệt, khi kí kết hợp đồng phải thận trọng đọc kĩ các điều khoản, tránh bị lừa gạt. Những người sinh vào mùa đông thì tài lộc tốt hơn. Tuy nhiên, không nên đầu tư vào lĩnh vực mới một cách tùy tiện, thiếu cơ sở.    Sự nghiệp: Công việc tuy áp lực, vất vả nhưng được quý nhân giúp đỡ nên tiến triển thuận lợi. Năm nay, sự nghiệp của người tuổi Hợi có dấu hiệu phân chia về tài sản. Tuy nhiên, nếu là hợp tác làm ăn hoặc đầu tư thì là sự phân chia lợi nhuận, không phải lo lắng quá nhiều. Đặc biệt, những người sinh năm 1983 có sự nghiệp hanh thông, mặc dù ban đầu gặp không ít trở ngại. Người sinh năm 1971 có dấu hiệu thành công lớn trong sự nghiệp, tiền đồ rộng mở.    Sức khỏe: Suốt năm 2015, tình hình sức khỏe của người tuổi Hợi bình ổn, không có nhiều biến động lớn. Tuy nhiên, vì ảnh hưởng từ áp lực công việc nên không tránh khỏi những lúc mệt mỏi, xuống sức. Tuổi này cần biết cách cân bằng giữa công việc và nghỉ ngơi hợp lí. Nên ăn nhiều thức ăn thanh đạm, hạn chế thuốc lá rượu bia để tinh thần luôn thoải mái.   Tình duyên: Trong năm nay, vận đào hoa của người tuổi Hợi khá tốt. Người đã có gia đình thì trong ấm ngoài êm, hôn nhân hạnh phúc. Người độc thân có nhiều khả năng tìm được ý chung nhân, thậm chí có thể đi tới kết hôn.    Cách hóa giải: Phật bản mệnh A di đà độ trì cho người tuổi Hợi, do đó bạn có thể bài trí tượng phật này trong nhà của mình. Ngoài ra, có thể đeo thêm các món đồ trang sức hoặc ngọc phong thủy để hóa giải phần xui xẻo. Những đồ trang sức phù hợp là thạch anh tím, mã não đỏ, san hô đỏ, ngọc hồng lựu…   ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Hợi

50 điều tiên quyết khi giải đoán lá số Tử Vi

Bài viết chia sẻ 50 điều tiên quyết khi giải đoán lá số Tử Vi của tác giả Đằng Sơn. Đây là một kinh nghiệm rất quý báu!
50 điều tiên quyết khi giải đoán lá số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Đằng Sơn

1/ TỬ VI CÁCH CỤC TỐI TRỌNG ÂM DƯƠNG.
Cách cục trong khoa Tử Vi hầu hết dựa trên lẽ âm dương của dịch, ngũ hành chỉ là phụ mà thôi. Khi dụng ngũ hành càng cần nắm vững dịch lý mới khỏi sai lầm.

2/ HỌC GIẢ YẾU THÔNG "QUÁ HƯ CÙNG BIẾN".
Người học Tử Vi do đó cần hiểu lẽ "quá hư cùng biến" của dịch.
Quá Hư: Cái tốt quá độ trở thành hư hỏng.
Cùng Biến: Đang rất tốt nếu biến xấu thành rất xấu, đang rất xấu nếu biến tốt thành rất tốt.

3/ NỮ TINH PHÚ, HIỂM Ố KỴ ĐÀO HOA.
Nữ tinh ám chỉ Thái Âm (đế tinh, tượng sự cực âm) và bốn sao ứng với 4 quái âm của dịch là Tham Lang (ứng với quái Tốn), Liêm Trinh (ứng với quái Li), Thiên Đồng (ứng với quái Đoài), Thiên Lương (ứng với quái Khôn). Các sao này hàm chứa tính âm yếu đuối nếu phong phú (tức Hóa Lộc) hoặc trong cảnh nguy hiểm (hãm địa hoặc hội họp nhiều sát, bại tinh và không gặp không vong); lại thêm các cách đào hoa tất ứng với sa đọa hoặc tai nạn.

4/ TĨNH TÚ SÁT ĐA TOÀN VI BẤT HẢO.
Các sao nhóm tĩnh (Cự Cơ Nguyệt Đồng Lương) hợp với cảnh an bình, gặp nhiều sát tinh chắc chắn sẽ không tốt. (Nhật ngoại lệ vì là đế tinh dương mạnh mẽ).

5/ CHÍNH TINH HÃM ĐẢO QUYỀN LỘC QUANG VINH.
Chính tinh hãm rất xấu, nhưng nếu hoá Lộc hoặc hóa Quyền lại trở thành tốt hơn cả chính tinh miếu vượng hoá Lộc hoá Quyền.

6/ MIẾU VƯỢNG KỴ SINH PHẢN VI BẤT THIỆN.

Ngược lại chính tinh miếu vượng hóa Kỵ trở thành xấu hơn cả chính tinh hãm địa hoá Kỵ. Đặc biệt chính tinh miếu vượng hoá Kỵ thêm cách đào hoa dễ gây ra họa đào hoa; ngược lại các chính tinh chứa sẵn tính đào hoa, nếu lạc hãm hóa Kỵ lại khiến họa đào hoa khó xảy ra, vì hóa Kỵ mang tính phản đào hoa.

7/ CHỦ HIỀN KHÁCH HIỂM QUÂN TỬ GIAN NAN.
Chính cung đa số sao hiền (cát tinh), nhưng các cung hợp chiếu đa số là sao hiểm (sát bại tinh) ví như người quân tử gặp cảnh nguy nan. Dù đắc cách cũng rất mong manh, dễ bị phá hỏng.
Áp dụng: Sao ở hai cung Mệnh và Thân đa số là cát tinh, nhưng sao ở các cung hợp chiếu – nhất là cung xung chiếu – đa số là sát, bại tinh xấu xa ; nghĩa là mình tốt mà hoàn cảnh bất thuận, dễ gặp xui xẻo, tai họa.

8/ CHỦ HIỂM KHÁCH HIỀN TIỂU NHÂN ĐẮC CHÍ.
Chính cung đa số là sao hiểm (sát bại tinh), nhưng các cung hợp chiếu đa số là sao hiền (cát tinh), ví như kẻ tiểu nhân gặp cảnh đắc chí, mưu sự bất chính dễ thành.
Áp dụng: Sao ở hai cung Mệnh và Thân đa số là sát, bại tinh xấu xa, nhưng sao ở các cung hợp chiếu – nhất là cung xung chiếu – đa số là cát tinh; nghĩa là mình bản tính xấu mà hoàn cảnh thuật lợi, nên dễ thành công, lại hay đóng kịch là người tốt.

9/ KÌNH DƯƠNG CƯ NGỌ VỊ YỂU CHIẾT HÌNH THƯƠNG
Tuổi Bính Mậu có Kình Dương ở Ngọ. Kình tượng thanh gươm, Ngọ tượng con ngựa nên gọi là cách "mã đầu đới kiếm". Ngọ là hãm địa của Kình Dương, lại thuộc hỏa khắc tính kim của Kình nên cách này hết sức nguy hiểm. Phú có câu "Mã đầu đới kiếm phi yểu chiết nhi hình thương" nghĩa là có cách mã đầu đới kiếm cư mệnh không chết sớm cũng bị thương tật.
Nhưng vì lý "cùng tắc biến" lại có 3 kỳ cách như tiếp theo đây.

10/ NHƯỢC HÃM LỘC QUYỀN TRẤN UY BIÊN ẢI
Theo lý "cùng tắc biến" của dịch một hoàn cảnh cực xấu biến thành tốt sẽ trở thành cực tốt.
Mệnh có Kình Dương cư Ngọ (hãm địa), cùng cung Đồng Âm (hãm địa), tuổi Bính Thiên Đồng hoá Lộc có Thiên Cơ hóa Quyền tam hợp (đắc Lộc Quyền), tuổi Mậu Thái Âm hoá Quyền có Thiên Cơ hóa Kỵ tam hợp (đắc Quyền Kỵ) là hai kỳ cách tốt đẹp "mã đầu đới kiếm trấn ngự biên cương", tạo nên sự nghiệp trong cảnh dầu sôi lửa bỏng.
Kình Dương cư Ngọ (hãm địa) cùng cung với Tham Lang (hãm địa). Tuổi Mậu Tham Lang hóa Lộc, cũng là kỳ cách "mã đầu đới kiếm trấn ngự biên cương". (Trái lại tuổi Bính mà gặp cách này là hoạn họa trùng trùng vì không được cát hóa ).
Chú ý: Tuổi Bính Thiên Cơ cư Ngọ (hoá Quyền) không hợp cách vì Thiên Cơ không hãm ở Ngọ, nếu gặp Kình Dương thì "phi yểu chiết nhi hình thương".

11/ CƠ LƯƠNG QUANG QUÝ HÌNH LỘC DANH Y
Cơ Lương là hai sao tĩnh gặp sát tinh Thiên Hình hết sức nguy hiểm, khó tránh khỏi tai họa. Nhưng Hình không quá ác, có thể giải bằng Lộc Tồn (bảo thủ, cẩn trọng), hoặc hóa Lộc (thuận lợi, may mắn). Nên nếu trong thế tam hợp có Lộc Hình Riêu thì Hình ứng với hành động quyết liệt nhưng xây dựng. Riêu ứng với thuốc đắng giã tật, Cơ Lương (không nhất thiết đồng cung) bản chất thích phục vụ nên hợp với nghề y dược; thêm Quang Quý (được người ưa thích) theo đuổi y học có cơ thành tựu lớn. Nếu Cơ hoặc Lương ở Sửu Mùi, có Tả Hữu giáp hai bên lại càng hoàn mỹ (xem thêm cách 12).
Các chính tinh khác gặp Hình Riêu Lộc Quang Quý cũng phù hợp ít nhiều với ngành y dược.
Xác suất càng cao nếu cư Quan Lộc thay vì Mệnh.

12/ THẾ CỤC CHUYỂN DI LỘC HÌNH TỬ PHÁ
Tử Phá Sửu Mùi là cách chính tà tranh thắng nên cần Tả Hữu phò tá Tử Vi để Tử Vi đắc thế, chế ngự bớt tính phá hoại của Phá Quân. Trái lại gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình thì Hình tất sẽ về cùng phe với Phá Quân, buộc Tử Vi lùi bước. Lộc Tồn (bảo thủ, cẩn trọng) giảm được tính sát của Hình Phá, hóa Lộc (may mắn) giúp Phá Quân thành tựu. Do đó nếu Phá Quân hóa Lộc hoặc Tử Phá được Lộc Tồn hội họp gặp Thiên Hình lại là một kỳ cách hết sức tốt đẹp, ví như kẻ anh hùng có bản lãnh đổi thay thời cuộc, tạo nên sự nghiệp phi thường trong cảnh dầu sôi lửa bỏng.
Lý tưởng nhất là Tử Phá có Tả Hữu giáp hai bên. Gồm có Tử Phá cư Sửu sinh tháng 9 (Hình tam hợp), tháng 11 (Hình xung chiếu); hoặc Tử Phá cư Mùi sinh tháng 3 (Hình tam hợp), tháng 5 (Hình xung chiếu). Bốn cách này Hình hội họp mà không cư cùng Tử Phá nên giảm bớt sát khí, đỡ lo tai họa.

13/ TỬ VI QUYỀN PHỦ KHUYẾT TẢ DỤNG HÌNH
Tử Vi ở cung dương (thế tam hợp Phủ Tướng) thiếu Tả Hữu là cách "cô quân", ví như vua không có cận thần, thiếu hẳn hiệu quả; gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình lại càng bất lợi (tuy vậy không nguy hiểm vì Tử Vi có uy lực rất mạnh mẽ, Thiên Hình là sao sát nhưng có tính thuần dương nên thuộc chính phái, không chống lại Tử Vi). Nhưng nếu Tử Vi có hóa Quyền hội họp thì uy lực rất mạnh mẽ, khắc phục biến Hình thành phù tá đắc lực, là một kỳ cách. Lưu Huyền Đức vua nước Thục thời Tam Quốc có cách này ("Lưu Huyền Đức đạt thừa Hán nghiệp thi ư Tử Phủ Vũ Tướng Khoa Quyền Hình Ấn Hồng Khôi mệnh thân ").

14/ TỬ PHỦ NHẬT KÌNH, CỰ THƯƠNG TRÍ XẢO
Tử, Phủ, Nhật là ba đế tinh mạnh mẽ, có bản lãnh biến Kình Dương (cùng cung) thành của mình, tức là tự mình trở thành trí xảo. Nếu mệnh cư ở Thìn Tuất Sửu Mùi tất Kình Dương nhập miếu, theo đuổi kinh doanh dễ thành tựu lớn.
Chú ý: Thái Âm cũng là đế tinh nhưng tương đối yếu, không vận dụng nổi Kình Dương nên chỉ có cách này khi đồng cư với Thái Dương ở Sửu Mùi.

15/ TÀNG HUNG TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG KHÔNG VONG
Tử Phủ Vũ Tướng ứng với cộng hưởng giữa hai nhóm Tử Liêm Vũ và Phủ Tướng nên rất tốt đẹp, nhưng nếu gặp Không vong (Tuần Triệt hoặc Thiên Không Địa Không đúng vị đóng cùng cung) lại biến thành xấu, dù nhiều cách tốt khác hội họp đi nữa cũng gặp nhiều hung hiểm.

16/ MÃO DẬU KIẾP KHÔNG TỬ THAM THOÁT TỤC
Ngược lại Tử Tham Mão Dậu là cách kém nhất của Tử Vi (hội họp với Tham Lang thay vì Phủ Tướng), ứng với sự sa đọa, dâm đãng, nếu gặp Địa Kiếp hoặc các sao Không vong cùng cung lại là vô vi thoát tục.

17/ LIÊM TRINH VÔ LỰC NGỘ HỔ NGUY NAN
Liêm Trinh ứng với quái Li rực rỡ quá độ nên tốt thì chủ công danh, xấu biến thành tai họa. Liêm Trinh cùng cung Phá Quân hoặc Tham Lang thì lạc hãm nên vô lực. Bạch Hổ tượng kẻ nhất định dùng vũ lực để bảo vệ quyền lợi của mình. Vô lực mà đòi dùng lực tất bị nguy hiểm, tai ương. Nên Liêm Trinh hãm địa cùng cung với Bạch Hổ khó tránh tai nạn.
Liêm Trinh độc thủ Dần Thân được hội họp với Phủ Tướng nhưng lại bị Tham Lang (hãm) xung chiếu, đồng cung Bạch Hổ cũng nguy hiểm nhưng đỡ hơn Liêm Phá, Liêm Tham. Có sao tốt giải cứu thì không đáng lo ngại.
Chú ý: Có Thanh Long hội họp thì thành cách "Thanh Long Bạch Hổ". Trong trường hợp này Bạch Hổ không còn tác họa nữa mà biến thành một yếu tố thành công.

18/ LIÊM PHÁ LIÊM THAM KHÚC XƯƠNG ĐẠI HỌA
Liêm Trinh ứng với quái Li, ví như cô tiểu thư đài các, có Khúc Xương càng thêm vẻ kiêu sa. Nhưng cùng cung Phá Tham là lạc hãm, như cảnh thân gái dặm trường, vẻ đài các kiêu sa càng khiến kẻ bất lương dòm ngó, biến thành tai họa.

19/ MỆNH LÂM HIỂM TỌA ĐÀ VŨ XƯƠNG LINH
Vũ Khúc ở cung dương (hoặc gặp Tham Lang ở Sửu Mùi ) Văn Xương tương đối đẹp, nhưng vì cả hai sao cùng thuộc Kim có tính sát nên hàm chứa nguy hiểm. Đà Linh là hai sao sát có tính âm hàn (Đà là sao âm của cặp Kình Đà, Linh là sao âm của cặp Hỏa Linh). Đà thuộc Kim, Linh thuộc Hỏa nhưng có mang thêm tính Kim. Cái đẹp mong manh gặp tính sát âm hàn đã xấu, cả bốn sao lại đều mang tính sát của Kim nên trở thành cực xấu, ứng với nguy hiểm hoặc khó khăn to lớn.
Ở cung âm Vũ Phá, Vũ Tham, Vũ Sát vốn đã không hợp với Xương Khúc nên càng xấu hơn nữa.
(Phú để lại có câu "Linh Xương Đà Vũ hạn đáo đầu hà" nghĩa là đến hạn Linh Xương Đà Vũ tất gieo mình xuống sông tự tử, ý nói là quá nhiều khó khăn không thể nào giải quyết nổi, chỉ còn cách là tự tử cho xong).

20/ VŨ PHỦ KIẾP KÌNH ÁC NHÂN QUÝ HIỂN
Vũ Phủ Tí Ngọ là một cộng hưởng vô cùng tốt đẹp vì cả hai sao đều là tài tinh, Phủ lại là đế tinh nên có uy lực mạnh mẽ. Kiếp Kình là hai sát tinh ác độc, Phủ bản chất dung hòa nên đều thu dụng làm của mình, trở thành cách độc ác nhưng quý hiển. (Có cách này độc ác thì khá giả, hợp cách gian thương tạo ra tài sản trên máu mủ thiên hạ. Ngược lại quyết giữ thiện tâm thì như người tốt đồng hành với bọn bất lương, tất phải chịu một số oan nghiệt rồi mới tốt đẹp).
Vũ không được Phủ cùng cung thì uy lực kém hơn. Đồng cách Kiếp Kình, thêm nhiều sao tốt hội họp cũng ác độc nhưng khó thành công, thêm nhiều sao xấu hội họp tất vì tiền bạc mà mang họa vào thân.

21/ DẬU CUNG BẤT MIỄN THIÊN TƯỚNG ĐA ĐOAN
Thiên Tướng là quý tinh nên cư mệnh không phải lo cơm áo, nhưng bản chất nhu nhược nên không vượt nổi tính "bại" của cung Dậu. Tướng kém cỏi nhất ở Dậu (kém hơn Mão vì hai đế tinh Âm Dương cư ở Tử Tức và Huynh Đệ đều hãm địa), lại bị Liêm Tham Phá hãm địa ở Mão xung chiếu, nên gặp rất nhiều phiền toái rắc rối. Mệnh cung của nhiều cô gái giang hồ nhan sắc được khách làng chơi chu cấp như vợ bé có cách này.

22/ PHẢN HỮU HỒNG LOAN SẮC KHÔNG GIÁC NGỘ
Cũng là Thiên Tướng cư Dậu, tuổi Ngọ có Hồng Loan cùng cung nên thanh sạch, Đào Hỉ ở Mão xung chiếu, thành thử đắc cách tam minh Đào Hồng Hỉ, ví như kẻ lạc giữa bụi trần nhơ nhuốc mà tâm tư sáng suốt, bình lặng như không, ngộ ra mọi sắc hương đều là giả dối.
Thiên Tướng cùng cung Hồng Loan tại Mão luận tương tự nhưng xác suất thấp hơn.
Luật chung về Thiên Tướng cho tất cả mọi cung: Thiên Tướng ứng với hình thức bề ngoài, nếu hội họp với cả hai loại sao sắc (Đào Hồng Hỉ) và Không (Tuần Triệt Thiên Không Địa Không ) lại biến thành cảnh sắc sắc không không, thường có duyên với cảnh tu hành ).

23/ QUÝ TINH TƯỚNG PHỦ TUẦN TRIỆT LAO ĐAO
Phủ Tướng là hai quý tinh có tính dung hòa nên nói chung khi độc thủ không ngại tứ sát Kình Đà Hỏa Linh lắm. Cư mệnh vẫn dễ phú quý, chỉ tăng thêm tính gian xảo. Thế nhưng là thế "có" nên gặp Tuần Triệt coi như mất hết. Cách tốt bao nhiêu cũng thành vô dụng. Gặp Thiên Không, Địa Không đúng vị không vong cũng luận như trên.
Chú ý: Cách này ứng với khi Phủ Tướng ở cung âm. Ở cung dương là cách 15 đã kể trên.

24/ HÌNH TƯỚNG, PHỦ HAO ĐỒNG VI PHÁ CÁCH
Thiên Tướng là sao yếu đuối nên có Tả Hữu phù tá thì rất tốt đẹp, ngược lại gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình cùng cung thì hết sức nguy hiểm. Thiên Hình là sát tinh nên Thiên Tướng khó thoát khỏi tai họa. Thiên Phủ cũng cần Tả Hữu và kỵ Thiên Hình, nhưng vì là đế tinh có uy lực mạnh nên gặp Thiên Hình không đáng lo ngại. Nhưng Phủ là tài tinh, cùng cung Đại Tiểu Hao là phá cách, ứng với sự túng thiếu. Đại Tiểu Hao đắc địa đi nữa cũng chỉ có những thoáng huy hoàng mà thôi.

25/ PHÁ HIỀM XƯƠNG KHÚC, PHẢN HỢP KIẾP KHÔNG
Phá Quân bản chất phá hoại, Xương Khúc lại nho nhã dung hòa, nên Phá Quân có Xương Khúc phò tá không thể làm ra chuyện (trừ trường hợp có thêm sao của cả hai nhóm Tả Hữu, Khôi Việt hội họp). Phú có câu "Phá Quân Xương Khúc vi bần nho". Ngược lại Phá gặp Kiếp Không là hai sao chuyên phá hoại thì đúng là chủ gặp tớ, dễ thành đại sự.

26/ HAO PHÁ BẦN CÙNG, LỘC QUÂN ĐẠI PHÁT
Đại Tiểu Hao là hai sao thiếu chí hướng, khiến Phá Quân không thể chuyên nhất phát huy ưu điểm xung phá của mình. Đại Tiểu Hao bản chất lại là phí phạm, hư hao; dễ đẩy Phá Quân vào cảnh bần cùng. Ngược lại Phá Quân gặp Lộc Tồn (cẩn trọng nhưng khá giả) hoặc hóa Lộc (thuận lợi, may mắn ) tất đại phát.
Chú ý: Lộc và Không Kiếp cùng phù hợp Phá Quân nên gặp Phá Quân thay vì phá hoại nhau lại cùng giúp Phá Quân trở thành tốt đẹp.

27/ THANH LIÊM HÌNH SÁT, HIỂN ĐẠT SÁT KÌNH
Thất Sát có Tả Hữu phù tá thì tốt đẹp. Nhưng mang tính sát nên đồng thời phù hợp với đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình; do đó gặp Thiên Hình không bất lợi, chỉ thể hiện một chiều hướng khác. Thất Sát miếu vượng thì thanh liêm, nghiêm khắc, hãm thì tàn nhẫn.
Sao Sát phù hợp nhất với tính dũng cảm của Thất Sát là Kình Dương, tức sao dương của cặp Kình Đà, Thất Sát gặp Kình Dương như chủ can đảm gặp tớ liều lĩnh, chỉ cần một trong hai sao đắc vị là có thể thành công to lớn. Nhưng đây là một kết hợp đầy sát khí nên rất nguy hiểm, bạo phát thường đi liền với bạo tàn, nhất là một trong hai sao hãm địa thì rất khó lòng thoát khỏi tai họa. (Hai sao cùng hãm thành cảnh "kẻ dùng gươm chết vì gươm", chính là đại họa).
Thất Sát gặp Đà La ý nghĩa tương tự Kình Dương, nhưng mức thành đạt và xác suất thành đạt thấp hơn, vì Đà La là sao âm phát triển không nhanh bằng Kình Dương là sao dương.

28/ NẠN ĐÁO TRÙNG TRÙNG SÁT DƯƠNG NGỌ VỊ
Kình Dương cư Ngọ là cách "Mã đầu đới kiếm". Ngọ thuộc Hỏa, Kình thuộc Kim, Hỏa khắc Kim nên đây là vị hãm địa xấu nhất của Kình Dương. Thất Sát ở Ngọ miếu địa cùng cung với Kình tất có thành tựu, nhưng khó lòng tránh khỏi tai họa khủng khiếp; hợp với số kẻ làm tướng chết oanh liệt ở trận tiền.
Phá Quân cư Ngọ (miếu địa) đồng cung Kình Dương cũng luận tương tự.

29/ ĐÀO HOA CHÍNH THỊ TUẦN TỰ THAM LIÊM
Tham Lang ứng với quái Tốn, tượng là con gái trưởng, nhu nhược thành thử dễ bị cuốn hút vào chuyện trăng hoa, nên gọi là "chính đào hoa". Liêm Trinh ứng với quái Li, tượng là con gái thứ, xinh đẹp kiêu sa. Nhan sắc là lợi điểm mà cũng có thể là tai họa, nên gọi là "thứ đào hoa".

30/ ĐA SÁT, BẠI, DÂM PHÁT SINH ĐẠI HỌA
Sát tinh hoặc phá hoại hoặc cuốn hút người ta vào đường phá hoại. Bại tinh gây ra bất hạnh. Dâm tinh, tức các cách đào hoa thiếu đứng đắn, gây sự sa ngã. Tham Liêm bản chất đã mang sẵn tính đào hoa gặp nhiều sao của các nhóm này tụ tập rất nguy hiểm, cần đề phòng tai họa hoặc trụy lạc.

31/ THAM LINH THÀNH TỰU, THAM HỔ TAI ƯƠNG
Hổ là một bại tinh bản tính quyết liệt, nên Tham Lang hãm địa thiếu uy lực gặp Hổ cùng cung khó lòng tránh khỏi tai nạn, miếu vượng cũng phiền toái. Lý tương tự như trường hợp Liêm Trinh.
Chú ý: Có Thanh Long hội họp thì thành cách "Thanh Long Bạch Hổ ". Trong trường hợp này Bạch Hổ không còn tác họa nữa mà biến thành một yếu tố thành công.
Tham Lang là một trong bộ ba Sát Phá Tham tất phải có sát tinh phù hợp. Lục sát có Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp. Ta đã biết Phá Quân hợp Không Kiếp, Thất Sát hợp Kình Đà; suy ra Tham Lang hợp Hỏa Linh.
Linh là sao âm của cặp Hỏa Linh, ví như ngọn lửa âm thầm, giúp Tham Lang thuộc mộc được nung nóng, thành tựu nhưng không phải là đột phát.

32/ THAM HỎA ANH HÙNG, THAM XƯƠNG NHIỄU SỰ
Hỏa Tinh thuộc dương, ví như ngọn lửa lớn khiến Tham Lang thuộc mộc cháy bùng, nên Tham Hỏa là cách anh hùng, ứng với sự thành công đột phát.
Xương là sao dương của cặp Xương Khúc, mang tính đào hoa nhưng đồng thời thuộc kim khắc hành mộc của Tham. Tham Lang mang tính đào hoa gặp Xương ví như cảnh "bỏ thì thương vương thì tội" chẳng ra gì, mập mờ rất phiền toái. Tham Xương cư Mệnh do đó là kẻ hay gây rắc rối cho đời. Tệ nhất là có đủ bộ Xương Khúc hội họp; phú có câu "Tham Lang Xương Khúc chính sự phiền hà".
Chú ý: Nếu có nhiều cát tinh như Tả Hữu Khôi Việt Lộc Tồn tam Hóa, hoặc sao phù tá đúng bộ là Linh Hỏa thì giải được, không kể là xấu nữa.

33/ ÂM DƯƠNG VẠN SỰ XƯƠNG KHÚC KIẾP KHÔNG
Muốn luận tốt xấu cho cặp đế tinh Âm Dương cần nhất là xét bốn sao Xương Khúc và Không Kiếp. Âm Dương hội họp với Xương Khúc là đắc cách dễ phát triển tiềm năng, với Không Kiếp là phá cách, nhẹ sinh ra cảnh đầu voi đuôi chuột, nặng thì nhiều tai họa.

34/ HỈ NGỘ TAM MINH, Ố HIỀM TAM ÁM
Âm Dương tượng trưng ánh sáng của mặt trăng mặt trời nên gặp bộ tam minh Đào Hồng Hỉ (tượng vẻ tươi sáng của một cô gái xuân thì) rất đẹp đẽ. Trái lại gặp bộ tam ám Riêu Đà Kỵ (tượng ba hoàn cảnh u ám) thì giảm uy lực. Ngoại lệ là kỳ cách Âm Dương Sửu Mùi tiếp theo đây.
35/ SỬU MÙI ẢM ĐẠM NHẬT NGUYỆT VÔ QUANG
Sửu Mùi Nhật Nguyệt cùng cung ví như mặt trời mặt trăng cùng dành ánh sáng, là cảnh âm dương hỗn độn, tranh tối tranh sáng, nói chung là phá cách. Vì Âm Dương cùng là đế tinh, cư mệnh thích làm đàn anh thiên hạ nhưng lại không chịu hoặc không biết lo lắng cho thuộc hạ, gây ra những cảnh đầu voi đuôi chuột.

36/ GIA KỴ TRIỆT TUẦN PHẢN VI ĐẠI CÁT
Cũng Nhật Nguyệt Sửu Mùi nhưng có Tuần hoặc Triệt án ngữ thì cảnh hỗn độn bị phá hủy, khiến Nhật Nguyệt cùng có cơ hội phát huy tiềm năng to lớn của mình, là một kỳ cách tốt đẹp. Địa Không cư ở đây cũng tương tự.
Sửu Mùi là đắc địa của Hóa Kỵ, lại gặp không vong thì chỉ còn sót lại tính cẩn trọng, rất cần thiết để hai đế tinh có thể cộng tác với nhau. Thế nên Âm Dương Sửu Mùi gặp không vong đã tốt, thêm Hóa Kỵ trở thành hoàn mỹ.
Là một kỳ cách rất đáng ghi nhớ vì Nhật Nguyệt lẽ thường rất hiềm Hóa Kỵ và không vong.

37/ ÂM DƯƠNG HÃM ĐẮC KỲ CÁCH VINH XƯƠNG
Thái Âm cực xấu ở Thìn Ngọ (khí dương thịnh lại là cung dương), Thái Dương cực xấu ở Hợi (khí âm thịnh lại là cung âm), nhưng là đế tinh nên có tiềm năng mạnh mẽ. Do đó nếu đắc kỳ cách lại thành tựu hết sức to lớn.

38/ NHẬT PHÁT VĂN CHƯƠNG, NGUYỆT THĂNG VŨ CHỨC
Thái Dương vốn thuộc dương khi lạc hãm đắc kỳ cách theo luật "cùng tắc biến" lại nhuốm tính âm nên dễ phát về văn chương. Cùng lý Thái Âm vốn thuộc âm, lạc hãm đắc kỳ cách lại nhuốm tính dương nên dễ phát về võ nghiệp.
Kỳ cách quan trọng nhất là Âm Dương hóa Lộc hoặc hóa Quyền, thêm Xương Khúc phù tá. (Tưởng Giới Thạch tung hoành ở lục địa Trung Hoa, bị thua chạy ra Đài Loan rồi biến Đài Loan thành một cường quốc có cách Thái Âm hãm địa cư Thìn hóa Lộc, được thêm Khoa Quyền chiếu, lại có Khúc Xương phù tá).

39/ NHẬT LƯƠNG XƯƠNG LỘC QUYỀN LỰC HẠCH TÂM
Thiên Lương thuộc quái Khôn (âm) lại vĩnh viễn tam hợp với Thái Âm (âm), được hội họp với Thái Dương (dương) thành cảnh âm dương quân bình nên rất đẹp đẽ. Nhật vượng ở Mão thành cách Nhật Lương cùng cung, được Nguyệt miếu ở Hợi tam hợp, nếu hội họp có thêm sao phù tá lý tưởng của Thái Dương là Văn Xương và sao đại biểu may mắn là hóa Lộc hoặc Lộc Tồn là lý tưởng. Nhật Nguyệt là hai đế tinh, thêm Lương là bầy tôi lương đống, cung mệnh được cách này dễ trở thành nhân vật có quyền lực. Nhật ở Dậu hãm địa nên thành tựu kém hơn nhưng vẫn là cách tốt đẹp. Đặc biệt nếu Nhật hoặc Lương hóa Lộc hoặc hóa Quyền thì theo lý "cùng tắc biến" lại thành kỳ cách, tốt hơn cả Nhật Lương cư Mão.
Lương cư Tý Ngọ cũng đắc cả hai sao Nhật Nguyệt, nhưng không được tọa cùng đế vị nên kém hơn Nhật Lương Mão Dậu, ứng với quyền lực ở vị trí thấp hơn, cư mệnh đắc phụ tinh tốt đẹp có thể là nhân sĩ địa phương hoặc làm thầy giáo (số vạn thế sư biểu Khổng Phu Tử có Thiên Lương cư Tý).

40/ TỴ HỢI TÀ DÂM ĐỒNG LƯƠNG LỘC MÃ
Lương gốc là quái Khôn tượng mẹ, Đồng gốc quái Đoài tượng con gái út. Đồng Lương ở Tỵ Hợi thì Âm Dương cùng cung ở Sửu Mùi là cảnh Nhật Nguyệt tranh huy u ám. Thiên Lương mất ánh sáng của Nguyệt, lại không được Nhật soi sáng trở thành u tối, như người mẹ quên mất thiên chức của mình. Tỵ Hợi lại thuộc tứ mã tượng biến động nên Thiên Lương ở đây hãm địa, ứng với sự buông thả, phóng túng. Đồng như cô con gái ham chơi được mẹ thả lỏng, nên là cách "vượng địa" bay nhảy tự do không còn gì kềm hãm nữa.
Hóa Lộc và Thiên Mã (Lộc Mã, nhưng xem chú ý 1) là một cách rất tốt, biểu tượng thay đổi may mắn, nhưng chính vì vậy khuynh hướng phóng túng của Thiên Lương càng có cơ hội bộc phát. Thiên Đồng non dại thiếu sự dạy bảo của người trên thấy đổi thay may mắn thế nào chẳng ham vui nhảy vào, thiếu kinh nghiệm tất bị sa ngã. Bởi vậy Đồng Lương Tỵ Hợi gặp Lộc Mã thay vì tốt đẹp lại tà dâm, bất chính.
Nếu không gặp Lộc Mã nhưng có các cách đào hoa hội họp cũng luận như trên.
Chú ý 1: Lộc Tồn và Thiên Mã (cũng gọi là Lộc Mã) không thể luận như Hóa Lộc và Thiên Mã vì Lộc Tồn có tính bảo thủ, giảm tính vọng động của Đồng Lương Tỵ Hợi.
Chú ý 2: Tham Liêm Tỵ Hợi gặp hóa Lộc Thiên Mã tương tự, nhưng lý hiển nhiên hơn vì là hai sao chính phụ đào hoa.

41/ CỰ MÔN ÁM CHỦ TỐI HỈ NHẬT MINH
Cự Môn là đầu đảng của các sao ám, tượng sự bất mãn thị phi nên rất cần Thái Dương soi sáng, do đó Cự Nhật đồng cung là một cách tốt đẹp. Nhưng cần chú ý ở Dần Nhật vượng nên tốt đẹp hơn ở Thân. Cung Mệnh cư ở Thân có Cự Nhật là hạng người đầu voi đuôi chuột, thích đảm đương trọng trách nhưng hay bỏ việc giữa đường.
Ngoài ra Cự Môn cũng tốt hơn nếu gặp bộ tam minh Đào Hồng Hỉ. Ngược lại nếu cùng cung với một trong ba sao thuộc bộ tam ám Riêu Đà Kỵ hoặc hội họp với hai hoặc cả ba sao này thì rất phiền toái, đa đoan; dù đắc cách Cự Nhật cũng thế.

42/ CỰ NGỘ SÁT TINH NHẤT SINH TỌA NẠN
Trong các sao tĩnh thì Cự Môn – vì bản chất đã hàm tính xấu – sợ lục sát tinh hơn cả, gặp một trong lục sát cùng cung là phá cách. Nếu cư mệnh:
Cùng Kình hoặc Đà: Lắm thị phi.
Cùng Hỏa hoặc Linh: Lắm tai nạn
Cùng Không hoặc Kiếp: Thành ít bại nhiều.

43/ THIÊN ĐỒNG DẬU HÃM CÁT HÓA VINH QUANG
Thiên Đồng cực hãm ở Dậu (vì cung xung chiếu có Thái Âm hãm địa), nên theo lý cùng tắc biến nếu cát hóa lại biến thành kỳ cách, có thể tạo nên sự nghiệp huy hoàng.
Tuổi Bính Thiên Đồng ở Dậu (hãm) hoá Lộc, được Thiên Cơ ở Sửu (hãm) hoá Quyền tam hợp, thêm Thiên Việt cùng cung, Lộc Tồn ở Tỵ hội họp. Hết sức tốt đẹp.
Tuổi Đinh Thiên Đồng ở Dậu (hãm) hoá Quyền, được Thái Âm ở Mão (hãm) hoá Lộc xung chiếu, Thiên Cơ hóa Khoa ở Sửu (hãm) và Cự môn hóa Kỵ ở Tỵ (hãm) chiếu về, thêm Thiên Việt cùng cung. Chính cung hóa Quyền nên đắc cách Quyền Kỵ và gồm thâu cả tứ hóa. Tốt đẹp e còn hơn cả tuổi Bình.

44/ ĐỒNG CỰ ĐINH TÂN VÕNG LA ĐẠI QUÝ
Thìn là vị Thiên La, Tuất là vị địa võng. Cự ở Thìn xung Đồng ở Tuất đều là lạc hãm rất xấu, nhưng chính vì thế mà hoá cát lại thành cực tốt.
Tuổi Đinh Thiên Đồng cư Tuất hóa Quyền, Cự Môn hóa Kỵ thành cách Quyền Kỵ, có khả năng tạo dựng sự nghiệp trong cảnh khó khăn. Ngoài ra lại có Thái Âm hóa Lộc ở Dần (hãm), Lộc Tồn ở Ngọ chiếu về, ứng với tài lộc, may mắn. Thiên Đồng cư Thìn cũng rất tốt, nhưng không bằng Tuất vì thiếu Lộc Tồn tam hợp, và Thái Âm ở Thân (vượng) hóa Lộc không tốt bằng ở Dần (hãm).
Tuổi Tân Cự Môn cư Thìn (hãm) hóa Lộc, có Thái Dương ở Tý (hãm) hoá Quyền nên là kỳ cách tốt đẹp. Cự Môn cư Tuất cũng tốt đẹp, nhưng kém hơn ở Thìn vì Thái Dương ở Ngọ (miếu) hóa Quyền không bằng Thái Dương ở Tý (hãm).
Chú ý 1: Tuổi Bính Thiên Đồng hóa Lộc, Thiên Cơ hóa Quyền nên Thiên Đồng ở Thìn Tuất cũng tốt nhưng không bằng tuổi Đinh vì hai lẽ: Thứ nhất Thiên Cơ uy lực kém hơn Thái Âm, thứ hai bị Lộc Tồn ở vị nghịch lẽ âm dương.
Chú ý 2: Tuổi Quý Cự Môn ở Thìn (hãm) hóa Quyền được thêm Lộc Tồn ở Tý chiếu về nên cũng tốt đẹp, nhưng vẫn không bằng tuổi Tân có Thái Dương hãm cát hóa. Cự Môn ở Tuất thì kém hẳn.

45/ DẦN THÂN RIÊU HỈ CƠ NGUYỆT LĂNG LOÀN
Nguyệt cực âm nên dù là đế tinh vẫn yếu đuối, Cơ bề ngoài bảo thủ nhưng trong tâm tư biến đổi liền liền, Dần Thân lại là mã địa tượng xung động. Hai sao đồng cung ở đây không vững vàng, lại gặp Riêu (quyến rũ) Hỉ (vui tươi) thành cách đào hoa thì sao khỏi sa ngã. Nên đây là cách dâm đãng. Gặp các cách đào hoa khác cũng luận tương tự.
Nhưng chú ý: Nếu Cơ Nguyệt Dần Thân có thêm Không vong trấn giữ (Tuần Triệt hoặc Thiên Không cùng cung) thì ứng với luật "cùng tắc biến" của dịch, sắc lại biến thành không; nên càng có nhiều cách đào hoa càng có khuynh hướng tìm giải thoát trong cảnh tu hành.

46/ THÌN TUẤT KHÔNG VONG CƠ LƯƠNG TĂNG ĐẠO
Cơ Lương Thìn Tuất là miếu vượng rất tốt đẹp; cư mệnh là cách của bậc quân sư tài giỏi, gặp sát tinh cùng cung xâm phạm phải xuống cấp vẫn còn là hạng "nhất nghệ tinh nhất thân vinh". Nhưng Cơ Lương là hai sao nhu nhược, nên bị một trong các sao không vong cùng cung trấn áp (gồm có Tuần Triệt, Địa Không ở vị trí này ) tất chẳng còn gì cả, như người có của báu một lúc trắng tay, lại thiếu bản lãnh quật cường nên sinh thất chí, cư mệnh là cách của người chán đời đi tu.

47/ CỰ CƠ MÃO DẬU BẤT ĐÁO NHÂN DUYÊN
Cự Cơ Mão Dậu là một kỳ cách của Tử Vi, nếu gặp Tuần Triệt hoặc Đại Tiểu Hao để thành tựu lớn. Nhưng đây là kỳ cách do nhiều yếu tố xấu phá hoại nhau mà thành nên theo luật bù trừ được cái này mất cái kia.
Cự Cơ Mão Dậu cư Mệnh thì Phu thê ắt là Âm Dương Sửu Mùi như mặt trăng mặt trời tranh dành ánh sáng, là cảnh âm dương bất thuận; do đó là số tình duyên ngang trái.

48/ CƠ NHẬT ĐỒNG LIÊN NỮ NHÂN BẤT TÚC
Phái nữ mệnh có Thiên Cơ tất cung phu có Thái Dương là sao chính ứng với chồng. Thái Dương hãm hoặc đồng cung Thái Âm là cảnh vợ chồng bất thuận, Thái Dương cư Dần vượng đồng cung với Cự Môn cũng là mâu thuẫn, chỉ còn lại Thái Dương ở các cung Mão Thìn Tỵ Ngọ (ứng với mệnh Thiên Cơ tại Tỵ Ngọ Mùi Thân). Nhưng Cơ ở Thân tất đồng cung với Thái Âm bản chất dễ có sự thiếu đứng đắn, Cơ ở Mùi là hãm địa; nên Thiên Cơ cư mệnh chỉ có Tỵ Ngọ là tương đối tốt đẹp cho phái nữ, ngoài ra khó tránh cảnh nhân duyên dang dở.
Phú có câu "nữ mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo ngộ hiền phu tín khả bằng", nghĩa là nữ mệnh có Thái Dương là người đoan chính, sớm gặp chồng hiền. Xét trên dịch lý e rằng câu phú này không đúng; bởi Thái Dương là sao cực dương cư mệnh phái nữ không hợp.
Thái Dương càng miếu vượng tính mâu thuẫn càng cao nên nữ mệnh có Thái Dương cư các cung Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ dễ thành công trên đường sự nghiệp nhưng khó thuận nhân duyên. Sửu Mùi Âm Dương đồng cung khó tránh đôi lần dang dở, các cung còn lại vì hãm địa lại hóa ra đỡ xấu, chịu nhẫn nại qua những phút giây bất thuận thì vẫn có thể được hưởng cảnh bạch đầu giai lão.
Thiên Đồng là phúc tinh cư mệnh dễ gặp may mắn. Nhưng Thiên Đồng là nữ tinh yếu đuối, bản chất thay đổi vô chừng nên càng may mắn càng có khuynh hướng tự gây phiền toái cho mình. Nghĩa là trong cái tốt đã chứa sẵn mầm biến động, khó tìm hạnh phúc với chồng con; ngay cả Đồng Lương miếu ở Dần Thân cũng thế.

49/ CÁCH TUY HỌA PHÚC CHỦ YẾU THIỆN TÂM

50/ KHẢ DĨ AN NHIÊN ĐỨC NĂNG THẮNG SỐ.
Số mệnh vốn là xác suất nên họa phúc đều có thể đổi thay. Nếu phát thiện tâm thì có thể lấy đức thắng số mà được vạn sự an lành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 50 điều tiên quyết khi giải đoán lá số Tử Vi

Kiến thức cơ bản về phong thủy âm trạch

Phong thủy âm trạch là một trong hai khía cạnh chính của phong thủy thủy học, dựa vào âm phần mà quyết định dương phần, lấy nơi chôn cất của người đã khuất để luận về người còn sống. Dưới đây là một số hiểu biết cơ bản về phong thủy âm trạch nên biết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy truyền thống chia thành hai phần chính là phong thủy dương trạch và phong thủy âm trạch. Phong thủy dương trạch đề cập tới phong thủy nhà ở, phong thủy âm trạch nghiên cứu phong thủy mộ phần.   Người xưa cho rằng, người đã khuất núi nhưng linh khí vẫn còn, có thể ảnh hưởng tới gia đình, con cháu nên phong thủy âm trạch tác động lớn tới gia vận. Phong thủy âm trạch cơ bản chia thành phong thủy vùng núi và phong thủy đồng bằng.    Phong thủy vùng núi theo đuổi nguyên tắc “Thiên Nhân hợp nhất, Thiên Nhân cảm ứng”, tức là trời với người hòa vào làm một, tương thông với nhau.  Phong thủy vùng núi yêu cầu sự phối hợp giữa các yếu tố tự nhiên tạo thành huyết mạch lưu thông: lấy huyệt làm trung tâm; lấy chủ sơn, thiếu tổ sơn, tổ sơn làm bối cảnh; lấy sông, suối, ao, hồ làm cận cảnh; lấy án sơn, triều sơn là viễn cảnh; lấy nước trên núi chảy xuống làm bình cảnh; lấy Thanh Long sơn, Bạch Hổ sơn làm hai cánh. 

Kien thuc co ban ve phong thuy am trach hinh anh 2
 
Dựa trên phương diện lý khí, lấy hướng của huyệt làm đích, lý luận ngũ hành sinh khắc phối hợp với mệnh quẻ của người đã mất và phương vị của dòng nước, cùng với 24 sơn bàn tọa hướng để chia kim khiến phúc trạch hậu thế, con cháu đầy đàn.   
Kien thuc co ban ve phong thuy am trach hinh anh 2
 
Phong thủy đồng bằng càng yêu cầu sự phối hợp của lý khí, tọa nơi thoáng đãng, hướng nơi sung túc. Phong thủy đồng bằng theo đuổi cục diện gió mạnh nước xiết thì gia vận lâu dài, con trai đầy đủ; tránh gió lánh mưa thì thật là tuyệt địa. Chú ý, hướng của tự thân mộ phần, phân kim cùng cửa sông phối hợp.
  Tóm lại, phong thủy âm trạch coi trọng các yếu tố: long mạch, sát sa (đụn cát), quan thủy (nước), điểm huyệt và phương vị.   Phong thủy học coi trọng cát có nước bao quanh vì nước quanh mộ có thể làm cho sinh khí tụ họp mà cát bị tắc lại thì sinh khí không bị gió cuốn đi. Có hai điều kiện ấy, nhất định là huyệt cát. Bởi vậy, “Táng kinh” có viết: phương pháp phong thủy là có nước ở trên, kín gió thổi tới”.   Muốn tìm nơi tốt để đặt mộ thì trước hết là tới nơi núi non uốn lượn tìm long mạch, thăm dò vùng có sinh khí rồi lấy núi ấy làm chính amchj, tới chỗ núi dừng thì sinh khí ngưng tụ, phụ cận có tình thế cát được nước bao quanh tức là cát huyệt. Nếu là cát bay nước chảy thì sinh khí không thể kết tụ, không phải nơi tốt để táng mộ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức cơ bản về phong thủy âm trạch

Mơ thấy cây ô liu: Tượng trưng cho an ninh và thành công trong học tập, công việc –

Giấc mơ với hình ảnh cây ô liu tượng trưng cho thành tích trong học tập và hòa bình. Nếu học sinh mơ thấy nhánh cây ô liu, dự báo học sinh đó đang nỗ lực học tập và sẽ có thành tích cao. Nếu mơ thấy tặng nhánh cây ô liu cho người khác, dự báo bạn sẽ
Mơ thấy cây ô liu: Tượng trưng cho an ninh và thành công trong học tập, công việc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cây ô liu: Tượng trưng cho an ninh và thành công trong học tập, công việc –

Xem tuổi xông nhà 2015 cho người sinh năm Nhâm Tuất 1982 –

Theo kinh nghiệm dân gian, khi chọn người xông đất nên chọn người có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ. Đồng thời Thiên can, Địa chi, Ngũ hành của năm 2015 cũng cần tương sinh với người đó. Các tuổi sau đây phù hợp với Gia chủ để xô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo kinh nghiệm dân gian, khi chọn người xông đất nên chọn người có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ. Đồng thời Thiên can, Địa chi, Ngũ hành của năm 2015 cũng cần tương sinh với người đó.

tu-vi-2013-tuoi-tuat-nam-quy-ty-2013

Các tuổi sau đây phù hợp với Gia chủ để xông đất vào đầu năm mới (tốt nhất từ trên xuống):

1954 (Giáp Ngọ – Sa trung kim) – 16/20đ — 3 yếu tố Hợp, 3 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

1963 (Quý Mão – Kim bạch kim) – 16/20đ — 3 yếu tố Hợp, 3 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

1975 (Ất Mão – Đại khê thủy) – 16/20đ — 3 yếu tố Hợp, 3 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

1962 (Nhâm Dần – Kim bạch kim) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

1967 (Đinh Mùi – Thiên thượng thủy) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

1970 (Canh Tuất – Xuyến thoa kim) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

1974 (Giáp Dần – Đại khê thủy) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

1983 (Quý Hợi – Đại hải thủy) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

1987 (Đinh Mão – Lô trung hỏa) – 15/20đ — 3 yếu tố Hợp, 3 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

1953 (Quý Tỵ – Tràng lưu thủy) – 14/20đ — 1 yếu tố Hợp, 5 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

Xem Tướng Chấm Net dựa vào 6 yếu tố (được liệt kê ở phần chi tiết) để tính điểm và sắp xếp thứ tự từ cao đến thấp. Có thể trong phần kết quả sẽ có những trường hợp như Thiên Can của khách khắc với Gia Chủ. Nếu để xét riêng 1 yếu tố nào đó thì ta đã loại ra rồi. Nhưng vì ở đây ta tính tới tổng thể các yếu tố, cái này bù cái kia thì vẫn có thể cân nhắc. Có khi nào tìm được người thập toàn để giúp mình không???

Chi tiết

Xông đất đầu năm là phong tục lâu đời của người Việt, với quan niệm rằng trong ngày mồng Một tết nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn, hanh thông thì cả năm theo đó cũng được tốt lành, thuận lợi.

Người khách đến thăm nhà đầu tiên vào ngày mồng Một tết vì thế rất quan trọng. Cho nên cứ cuối mỗi năm, mọi gia đình đều tìm trước những người vui vẻ, linh hoạt, đạo đức và thành đạt trong Gia đình, họ hàng, làng xóm hay người quen để nhờ sang thăm vào mồng Một tết

Người xông đất thường phải có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ, theo triết học Đông phương thì sẽ giúp tăng tài khí, may mắn cho Gia chủ. Người xông đất nếu hợp với năm nay thì càng tốt. Đã vượng thịnh thì càng giúp Gia chủ thêm vượng thịnh hơn.

Xem Tướng Chấm Net xin trình bày chi tiết như sau:

Tuổi xông nhà 1954 (Giáp Ngọ – Sa trung kim)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt

– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can của tuổi xông nhà là Giáp không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của gia chủ, chấp nhận được

– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Giáp của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của tuổi xông nhà là Ngọ tương hợp với Tuất của gia chủ, rất tốt

– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Ngọ của tuổi xông nhà, rất tốt

Tổng điểm: 16/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1963 (Quý Mão – Kim bạch kim)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt

– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can của tuổi xông nhà là Quý không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của gia chủ, chấp nhận được

– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của tuổi xông nhà là Mão tương hợp với Tuất của gia chủ, rất tốt

– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Mão của tuổi xông nhà, rất tốt

Tổng điểm: 16/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1975 (Ất Mão – Đại khê thủy)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được

– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt

– Thiên can của tuổi xông nhà là Ất không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của gia chủ, chấp nhận được

– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Ất của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của tuổi xông nhà là Mão tương hợp với Tuất của gia chủ, rất tốt

– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Mão của tuổi xông nhà, rất tốt

Tổng điểm: 16/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1962 (Nhâm Dần – Kim bạch kim)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt

– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can của tuổi xông nhà là Nhâm không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của gia chủ, chấp nhận được

– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của tuổi xông nhà là Dần tương hợp với Tuất của gia chủ, rất tốt

– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Dần của tuổi xông nhà, chấp nhận được

Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1967 (Đinh Mùi – Thiên thượng thủy)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được

– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt

– Thiên can của tuổi xông nhà là Đinh tương hợp với Nhâm của gia chủ, rất tốt

– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Đinh của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của tuổi xông nhà là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Tuất của gia chủ, chấp nhận được

– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Mùi của tuổi xông nhà, chấp nhận được

Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1970 (Canh Tuất – Xuyến thoa kim)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt

– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can của tuổi xông nhà là Canh không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của gia chủ, chấp nhận được

– Thiên can của năm nay là Ất tương hợp với Canh của tuổi xông nhà, rất tốt

– Địa chi của tuổi xông nhà là Tuất không tương hợp, không xung khắc với Tuất của gia chủ, chấp nhận được

– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Tuất của tuổi xông nhà, chấp nhận được

Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1974 (Giáp Dần – Đại khê thủy)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được

– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt

– Thiên can của tuổi xông nhà là Giáp không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của gia chủ, chấp nhận được

– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Giáp của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của tuổi xông nhà là Dần tương hợp với Tuất của gia chủ, rất tốt

– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Dần của tuổi xông nhà, chấp nhận được

Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1983 (Quý Hợi – Đại hải thủy)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được

– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt

– Thiên can của tuổi xông nhà là Quý không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của gia chủ, chấp nhận được

– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của tuổi xông nhà là Hợi không tương hợp, không xung khắc với Tuất của gia chủ, chấp nhận được

– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Hợi của tuổi xông nhà, rất tốt

Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1987 (Đinh Mão – Lô trung hỏa)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Hỏa không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được

– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Hỏa của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can của tuổi xông nhà là Đinh tương hợp với Nhâm của gia chủ, rất tốt

– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Đinh của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của tuổi xông nhà là Mão tương hợp với Tuất của gia chủ, rất tốt

– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Mão của tuổi xông nhà, rất tốt

Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1953 (Quý Tỵ – Tràng lưu thủy)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được

– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt

– Thiên can của tuổi xông nhà là Quý không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của gia chủ, chấp nhận được

– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của tuổi xông nhà là Tỵ không tương hợp, không xung khắc với Tuất của gia chủ, chấp nhận được

– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Tỵ của tuổi xông nhà, chấp nhận được

Tổng điểm: 14/20 ( Khá )


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi xông nhà 2015 cho người sinh năm Nhâm Tuất 1982 –

Xem hướng nhà theo tuổi cho nữ giới tuổi Tuất

Xem hướng nhà theo tuổi cho nữ tuổi Tuất là những hướng tốt nên chọn và hướng xấu nên tránh cho cụ thể từng năm tuổi. Mời bạn đọc tham khảo.
Xem hướng nhà theo tuổi cho nữ giới tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng nhà theo tuổi cho nữ tuổi Tuất là những hướng tốt nên chọn và hướng xấu nên tránh cho cụ thể từng năm tuổi. Bạn đọc có thể căn cứ vào những gợi ý dưới đây để xác định hướng nhà phù hợp với mình.

Xem huong nha theo tuoi cho nu gioi tuoi Tuat
 
Xem hướng nhà theo tuổi là việc rất quan trọng và cần thiết. Thông thường, gia chủ sẽ mời thầy tới xem giúp, Lịch Ngày Tốt với mong muốn có thể giúp bạn đọc tự xác định được hướng tốt một cách dễ dàng sẽ giới thiệu các hướng tốt xấu của từng tuổi. Bài viết dưới đây dành cho nữ giới tuổi Tuất, xin mời tham khảo.  

1. Tuổi Giáp Tuất 1994 – mệnh Ly

  - Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà ở hướng này vừa có tài vừa có danh, quan lộc hưng thịnh, con cháu giỏi giang thành công, gia đình hạnh phúc lâu dài.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà ở hướng này có lợi cho kinh thương, sức khỏe tốt, con chấu đông đúc thành đạt. Song cần hóa giải Thủy Hỏa tương xung để gia vận được lâu dài.   - Hướng xấu:    Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà ở hướng này công danh sự nghiệp và tài lộc đều khá, cực tốt đối với nữ giới nhưng nam giới lại tổn thương, bệnh nhiều, có nguy cơ chết trẻ. Nữ giới tuổi Tuất có thể sống ở đây một thời gian nhưng không nên ở lâu vì hại đường con cháu.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà âm thịnh dương suy, tuy rằng kinh tế tốt, sự nghiệp vượng nhưng lại không bền vững, nam giới yếu ớt, yểu mệnh. Phụ nữ tuổi Tuất chỉ nên ở tạm để tránh cảnh góa phụ.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này tai ương hung họa rất nhiều, người trong nhà yểu mệnh, nhất là nam giới.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Hướng nhà dương khí suy yếu, làm ăn không tốt, thiệt hại con người, nam giới đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Hướng nhà kinh tế kém, nghèo túng lại hay gặp tai họa bất ngờ.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Hướng nhà dương khí suy bại, âm khí lên ngôi nên nam giới ốm yếu, chết sớm, người con gái thứ trong nhà hay mắc tai ương, gia vận lụi bại.
Ngoài hướng nhà, tức hướng cửa chính, bạn đọc có thể tham khảo thêm Cách bố trí cửa sổ theo hướng nhà hợp phong thủy
 

2. Tuổi Nhâm Tuất 1982 – mệnh Càn

 

- Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Hướng nhà này không những tốt cho tài lộc, có hướng làm ăn phát triển mà còn lợi về cong người, con cháu đông đúc giỏi giang, gia vận hài hòa phúc đức.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Hướng nhà này rất có lợi về tài lộc, kinh doanh thuận lợi, cuộc sống ổn định, con người có phúc khí, thiện lương nhưng con gái trong nhà sức khỏe không tốt lắm do dương khí thịnh, âm khí suy.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Hướng nhà này phát triển tốt, có tài sản tích lũy và con cháu phát triển giỏi giang, nhất là con trai. Nhưng hướng dương vượng nên phụ nữ trong nhà thường ốm yếu, khó sinh, con trẻ khó nuôi.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Hướng này có sao Mộc bị cung Đoài thuộc ngũ hành Kim khắc nên chỉ phát triển lúc đầu, càng về sau càng kém, chỉ nên ở tạm thời trong thời gian ngắn.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Hướng nhà nàyrất xấu nên dù có sao Kim khắc hướng Ly Hỏa giảm bớt hung tai nhưng vẫn không tốt, không nên chọn nhà hướng này.   Hướng Bắc – Lục sát: Hướng nhà cũng có lộc làm ăn nhưng càng ở lâu càng ảnh hưởng tới sức khỏe của người trong nhà, nhất là phụ nữ, con cháu thưa thớt lại lười lao động, hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Xem hướng làm nhà, hướng nhà có sao Thổ Lộc Tồn cực hung nhưng nhờ Tốn Mộc khắc chế Thổ nên giảm bớt được hung hiểm. Nhà này xấu nhất là mặt sức khỏe, phụ nữ thường ốm đau, có bệnh, khó sinh nở, sinh con khó nuôi.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Hướng nhà này có họa về tai nạn, hung hiểm, tán gia bại sản, thị phi quan tai. Đặc biệt quẻ Chấn đại diện cho trưởng nam nên người này xấu nhất.  

3. Tuổi Canh Tuất 1979 – mệnh Chấn


xem huong nha tot xau cho nu gioi tuoi tuat
 
- Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà ở hướng này không những hưng thịnh, tài sản càng ngày càng nhiều mà con người cũng có đạo đức, sống nhân nghĩa, chí tình.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Hướng nhà này cực kì có lợi cho những người theo đuổi công danh sự nghiệp, theo quan trường, tốt cho cạnh tranh chức vị, vị thế xã hội cao, nhận được sự kính trọng của xã hội và con người có đức có tài.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này dương khí thịnh vượng, đường tài lộc rất sáng, sự nghiệp thịnh đạt nhưng phụ nữ trong nhà thường đau ốm.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Hướng nhà này không lâu dài do dương khí quá mạnh, cũng tốt cho tài lộc nhưng gia vận kém hài hòa nên càng ngày càng sa sút, sức khỏe của phụ nữ cũng kém, ít con.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này không có tài lộc, thường gặp tai ương. Cung Chấn đại diện cho trưởng nam nên người này chịu nhiều hung nhất, mắc bệnh mà chết sớm.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này sa sút, kém cỏi, âm khí suy bại nên phụ nữ thường bị tổn thương, người con trai út sức khỏe kém.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Hướng n hà làm ăn thất bát, nghèo khổ túng thiếu, con cháu thưa vắng. Cung Khôn đại diện cho người mẹ, bị hướng Khắc nên người mẹ chịu nhiều thương tổn.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này kinh tế yếu kém, sức khỏe không thuận, thường xuyên gặp họa không lường trước.
Mách bạn cách làm nhà vượng sơn - vượng hướng, cùng xem để xây nhà hợp phong thủy, tốt cho gia trạch.
 

4. Tuổi Mậu Tuất 1958 – mệnh Ly

  - Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà ở hướng này vừa có tài vừa có danh, quan lộc hưng thịnh, con cháu giỏi giang thành công, gia đình hạnh phúc lâu dài.   Hướng Bắc – Diên niên: Xem hướng nhà tốt xấu cho nữ giới tuổi Tuất, nhà ở hướng này có lợi cho kinh thương, sức khỏe tốt, con chấu đông đúc thành đạt. Song cần hóa giải Thủy Hỏa tương xung để gia vận được lâu dài.   - Hướng xấu:    Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà ở hướng này công danh sự nghiệp và tài lộc đều khá, cực tốt đối với nữ giới nhưng nam giới lại tổn thương, bệnh nhiều, có nguy cơ chết trẻ. Nữ giới tuổi Tuất có thể sống ở đây một thời gian nhưng không nên ở lâu vì hại đường con cháu.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà âm thịnh dương suy, tuy rằng kinh tế tốt, sự nghiệp vượng nhưng lại không bền vững, nam giới yếu ớt, yểu mệnh. Phụ nữ tuổi Tuất chỉ nên ở tạm để tránh cảnh góa phụ.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này tai ương hung họa rất nhiều, người trong nhà yểu mệnh, nhất là nam giới.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Hướng nhà dương khí suy yếu, làm ăn không tốt, thiệt hại con người, nam giới đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Hướng nhà kinh tế kém, nghèo túng lại hay gặp tai họa bất ngờ.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Hướng nhà dương khí suy bại, âm khí lên ngôi nên nam giới ốm yếu, chết sớm, người con gái thứ trong nhà hay mắc tai ương, gia vận lụi bại.  

5. Tuổi Bính Tuất 1946 – mệnh Càn


xem huong lam nha cho nu gioi tuoi tuat
 
- Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Hướng nhà này không những tốt cho tài lộc, có hướng làm ăn phát triển mà còn lợi về cong người, con cháu đông đúc giỏi giang, gia vận hài hòa phúc đức.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Hướng nhà này rất có lợi về tài lộc, kinh doanh thuận lợi, cuộc sống ổn định, con người có phúc khí, thiện lương nhưng con gái trong nhà sức khỏe không tốt lắm do dương khí thịnh, âm khí suy.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Hướng nhà này phát triển tốt, có tài sản tích lũy và con cháu phát triển giỏi giang, nhất là con trai. Nhưng hướng dương vượng nên phụ nữ trong nhà thường ốm yếu, khó sinh, con trẻ khó nuôi.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Hướng này có sao Mộc bị cung Đoài thuộc ngũ hành Kim khắc nên chỉ phát triển lúc đầu, càng về sau càng kém, chỉ nên ở tạm thời trong thời gian ngắn.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Hướng nhà nàyrất xấu nên dù có sao Kim khắc hướng Ly Hỏa giảm bớt hung tai nhưng vẫn không tốt, không nên chọn nhà hướng này.   Hướng Bắc – Lục sát: Hướng nhà cũng có lộc làm ăn nhưng càng ở lâu càng ảnh hưởng tới sức khỏe của người trong nhà, nhất là phụ nữ, con cháu thưa thớt lại lười lao động, hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Hướng nhà có sao Thổ Lộc Tồn cực hung nhưng nhờ Tốn Mộc khắc chế Thổ nên giảm bớt được hung hiểm. Nhà này xấu nhất là mặt sức khỏe, phụ nữ thường ốm đau, có bệnh, khó sinh nở, sinh con khó nuôi.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Xem hướng nhà theo tuổi, hướng nhà này có họa về tai nạn, hung hiểm, tán gia bại sản, thị phi quan tai. Đặc biệt quẻ Chấn đại diện cho trưởng nam nên người này xấu nhất.
Chọn hướng tốt rồi khi tiến hành cần xác định đúng hướng. Lịch Ngày Tốt xin Hướng dẫn người ít kinh nghiệm xác định hướng nhà, tâm nhà

6. Tuổi Giáp Tuất 1934 – mệnh Chấn

  - Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà ở hướng này không những hưng thịnh, tài sản càng ngày càng nhiều mà con người cũng có đạo đức, sống nhân nghĩa, chí tình.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Hướng nhà này cực kì có lợi cho những người theo đuổi công danh sự nghiệp, theo quan trường, tốt cho cạnh tranh chức vị, vị thế xã hội cao, nhận được sự kính trọng của xã hội và con người có đức có tài.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này dương khí thịnh vượng, đường tài lộc rất sáng, sự nghiệp thịnh đạt nhưng phụ nữ trong nhà thường đau ốm.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Hướng nhà này không lâu dài do dương khí quá mạnh, cũng tốt cho tài lộc nhưng gia vận kém hài hòa nên càng ngày càng sa sút, sức khỏe của phụ nữ cũng kém, ít con.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này không có tài lộc, thường gặp tai ương. Cung Chấn đại diện cho trưởng nam nên người này chịu nhiều hung nhất, mắc bệnh mà chết sớm.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này sa sút, kém cỏi, âm khí suy bại nên phụ nữ thường bị tổn thương, người con trai út sức khỏe kém.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Hướng n hà làm ăn thất bát, nghèo khổ túng thiếu, con cháu thưa vắng. Cung Khôn đại diện cho người mẹ, bị hướng Khắc nên người mẹ chịu nhiều thương tổn.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này kinh tế yếu kém, sức khỏe không thuận, thường xuyên gặp họa không lường trước.
Xem hướng nhà theo tuổi: Nam tuổi Tuất nên và không nên làm nhà theo hướng nào? Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Nam có tốt không? Giải đáp những thắc mắc thường gặp để xác định hướng nhà tốt
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho nữ giới tuổi Tuất

Những quan niệm phổ biến về Tử vi

Với đại đa số công chúng, Tử vi giống như một thứ đặc quyền chỉ dành cho một số ít người trong xã hội. Nói đến Tử vi thường thì người ta liên tưởng ngay đến những người lớn tuổi, biết chữ Hán, biết lễ nghĩa Nho giáo . Liên tưởng đó là có cơ sở.
Những quan niệm phổ biến về Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi giống như một môn toán thống kê (thống kê thể hiện ở sự tích luỹ và tổng kết những trường hợp, sự việc để đưa ra kết luận) và những tính chất của các sao trong Tửvi chủ yếu mang tính chất định tính chứ không phải định luợng rõ ràng: ví dụ khi sao Thai - Toạ đóng cung Điền trạch thì tiên đoán trước hình ảnh nhà cửa cao rộng nhưng cao bao nhiêu, rộng thế nào thì khó mà xác định được; Thiên mã là di chuyển nhưng di chuyển thế nào, bao xa thì cũng rất khó xác định. Nên bắt buộc người xem Tửvi phải nghiên cứu, tổng hợp được nhiều lá số, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm mới có thể đưa ra những giải đoán chính xác - mà kinh nghiệm thường đi liền với tuổi tác. Kính trọng người già cũng là một truyền thống văn hoá của người Việt. Không bị giới hạn đối tượng và được kiểm chứng bằng kinh nghiệm của nhiều thế hệ nên tính đúng của Đạo Học thường khá cao.


Một lý do khác không kém phần quan trọng là do trước đây tài liệu bằng chữ quốc ngữ không nhiều. Với tâm lý vọng cổ của đại đa số những người nghiên cứu về văn hoá phương Đông, tôn trọng cổ nhân, tin tưởng tri thức của cổ nhân, thích được đọc sách cổ để hiểu sâu hơn về Tử vi. Nhưng phần lớn sách vở đó được viết bằng chữ Hán, để hiểu được, người nghiên cứu phải học chữ Hán. Biết chữ Hán còn đồng nghĩa với việc có thể đọc được nhiều tài liệu khác viết về Kinh Dịch, Tứ Trụ, Độn Giáp, Lục Hào, Tướng Pháp, Phong Thuỷ, Y học…..và đặc biệt là sách vở của Nho giáo. Từ đó ít nhiều do bị ảnh hưởng tư tưởng của Nho giáo nên những ông thầy Tử vi thường mang dáng dấp của một nhà Nho phong kiến. Những môn khoa học cổ phương Đông có chung nền tảng từ thuyết Âm - dương ngũ hành, vì vậy có sự tương đồng, liên quan với nhau nên họ thường thông thạo cả Nho, Y, Lý, Số làm cho mọi người càng thêm kính phục. Tuy nhiên có một vấn đề đáng quan tâm ở đây là có sự pha trộn kiến thức không hợp lý giữa các môn lý số. Việc tìm hiểu nhiều sẽ giúp cho người nghiên cứu có sự nhìn nhận khái quát hơn trong việc lý giải Tử vi nhưng cũng dễ dẫn đến tình trạng sử dụng kiến thức của nhiều môn khác để lý giải lá số Tửvi một cách gượng ép.

Vì biết nhiều môn nên khi dùng Tử vi mà không lý giải được nguyên nhân của sự việc, những người này không chuyên nhất theo đuổi khám phá những quy luật của Tửvi mà dễ dàng sử dụng Kinh Dịch, Tứ trụ hay Kỳ môn độn giáp để phụ đoán. Xuất phát từ mục đích khác nhau nên mỗi hệ thống khác nhau đều có cấu tạo khác nhau vì vậy chúng không dễ dàng trộn lẫn. Người có kiến thức uyên thâm thì sẽ thấy sự bất hợp lý và tìm được sự lý giải đúng, người khác thì sẽ cho rằng Tử vi có kỳ cách không rõ ràng hoặc là sẽ lý giải một cách chủ quan. Nhiều khi những người này giải đoán đúng không phải là do dùng Tử vi mà do sử dụng Bói Dịch, Tứ trụ, Độn Giáp hoặc là do cảm nhận chủ quan của cá nhân. Quan điểm sử dụng các quẻ Kinh Dịch áp vào lá số Tửvi để giải đoán là một sai lầm. Đây là hệ quả của việc coi Kinh Dich là “Quần thư chi thủ” (Quyển sách đứng đầu, bao trùm kiến thức của tất cả sách vở).

Tuy cùng xuất phát từ triết lý Âm dương nhưng Bát quái và Ngũ hành được hình thành từ hai hình thức tư duy khác nhau, tư duy tổng hợp biện chứng coi trọng mối quan hệ của các hiện tượng sự vật (ngũ hành) còn tư duy phân tích lí tính coi trọng các yếu tố của hiện tượng sự vật (bát quái). Nhưng tại sao nó lại vẫn có sự hợp lý. Hợp lý bởi vì chúng cùng phản ánh những điều tất yếu, mà đã là tất yếu thì tất nhiên là phải đúng. Giống như “mặt trăng”“moon”, cả hai đều phản ánh đúng một sự vật. Nhưng hình thức biểu diễn của tiếng Anh “moon” là ngôn ngữ biến hình còn “mặt trăng” của tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập. Khi áp dụng các quẻ Kinh Dịch để luận giải Tửvi là không hợp lý, vì hình thành trên nền tảng tư duy hoàn toàn khác nhau nên trong hệ thống tư duy của Tửvi chúng không tạo ra sự thống nhất - các sao trong lá số Tửvi không bao giờ được xem xét một cách độc lập như quẻ Dịch để xác định tính chất của nó mà luôn luôn được định hình trong mối quan hệ tổng hợp với nhau.

Nếu sử dụng phương pháp này thì khó có thể lý giải chi tiết lá số Tử vi theo một hệ thống hoàn chỉnh. Chính sự đa phương tiện trong nghiên cứu là một nguyên nhân làm cho Tửvi trở nên khó hiểu. Hệ quả của những lý giải gượng ép làm sản sinh ra hàng loạt những câu phú vô nghĩa, không phản ánh đúng sự thật. Người tìm hiểu về Tử vi dễ bị lầm lạc khi nhận ra là cùng một sự việc Nhan Hồi chết yểu nhưng có đến cả chục câu phú đoán tồn tại:


Nhan Hồi yểu chiết, Văn xương hãm ư Thiên thương
(Đẩu số cốt tuỷ phú giải)


Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh thủ mệnh.
(Thái Vân Trình)


Kỵ tinh Xương Khúc đồng hương
Nhan hồi số ấy nghĩ thương anh tài
Sát (Thất sát) lâm tuyệt địa hội Dương - Đà Nhan hồi yểu chiết
(Thái Thứ Lang)


Nhan Hồi chết vì cách nào đây? hay là việc cho rằng cách này chỉ áp dụng với tuổi này, tuổi kia như:- “ Xương - Khúc sinh nhân Kỷ Tân Nhâm hạn Thìn - Tuất đáo đầu hà” người tuổi Kỷ, tuổi Tân, tuổi Nhâm mệnh có Văn xương, Văn khúc hạn đến cung Thìn, Tuất thì chết vì sông nước.
Sát Kình ở tại Ngọ cung,
Tai ương thảm khốc chờ trong cuộc đời.
Nhưng Giáp Kỷ là người cái thế,
Bậc anh hùng địa vị thênh thang.
(Tửvi thực hành - dịch lý huyền cơ)


Mệnh ở cung Ngọ có Thất Sát, Kình Dương thì trong cuộc đời phải gặp tai ương thảm khốc, có sách còn chú giải là chết chém. Nhưng nếu người tuổi Giáp, tuổi Kỷ thì lại là bậc anh hùng có địa vị lớn.
Liêm: Mùi Sửu cùng vì Thất Sát,
Tuy cang kiên nhưng chắc chết đường;
Nhưng mà Kỷ, Ât sinh nhân
Anh hùng trí dũng mười phần khá khen.
(Tửvi thực hành - dịch lý huyền cơ)


Mệnh ở cung Sửu, cung Mùi có Liêm trinh, Thất Sát tính khí kiên cường nhưng phải chết đường. Nhưng người tuổi Kỷ, tuổi Ât thì lại là anh hùng trí dũng song toàn.


Hoặc như việc đưa cả những kinh nghiệm của tín ngưỡng dân gian và những tổng kết của môn Tứ trụ vào Tử vi để giải đoán như: trẻ em sinh giờ “quan sát”, giờ “kim xà thiết toả” hay bị yểu chiết; mệnh Mộc sinh vào mùa xuân, mệnh Hoả sinh vào mùa Hạ, mệnh Kim sinh vào mùa thu, mệnh Thuỷ sinh vào mùa đông thì vượng; tuổi Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu mà sinh giờ Thìn Tuất, Sửu, Mùi thì rất độc; tuổi Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi sinh giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu, Tỵ Hợi, Thân thì khắc mẹ…


Những người đưa ra cách lý giải này đã thực sự không hiểu rằng tuy các môn khoa học cổ cùng được xây dựng trên một nền móng là thuyết Âm dương - ngũ hành nhưng vì để đạt được những mục đích khác nhau nên chúng phải có sự biến đổi cho phù hợp với hệ thống. Tửvi cũng hình thành từ lý thuyết âm - dương Ngũ hành nhưng những chi tiết biểu diễn này đã vượt qua cả sự định tính của Âm - Dương ngũ hành mà đã đạt đến lý tính, tức là dùng Lý để suy - Những tính chất Âm - dương ngũ hành của các thông số đầu vào là can - chi năm, tháng, ngày, giờ sinh khi qua hệ thống Tửvi đã được xử lý biến đổi thành hơn 100 sao có tính chất riêng không còn phụ thuộc vào tính chất của ngũ hành ban đầu, không phân biệt vào việc cá nhân sinh vào năm nào, giờ nào mà chỉ phụ thuộc vào kết cấu của các cung, các sao trong lá số - ví dụ dựa vào quy luật sinh khắc của Âm - Dương Ngũ hành để xác định vị trí của sao Thiên mã, nhưng Thiên mã trên lá số Tửvi không còn là kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ mà là xe, là ngựa, là sự di chuyển… .

Nên khi không lý giải được tại sao cùng vào hạn Khoa - Quyền - Lộc có người thăng quan phát tài, có người thì lại gặp tai nạn rủi ro nên họ đã gán ghép cho đó là tại tính chất của ngũ hành Kim phạt Mộc, Hoả luyện Kim, hay Kim sinh Thuỷ…..thấy người được thăng chức có Hoá Quyền ở cung Thân, Dậu nên cho rằng Hoá Quyền có tính chất ngũ hành kim ở Thân, Dậu là lợi địa, còn cũng gặp hạn Hoá Quyền nhưng bị mất chức tai nạn nên cho rằng Hoá Quyền ở cung Tỵ, Ngọ là thất lợi vì hoả luyện kim. Nhưng cũng Hoá Quyền ở người khác nó lại là Mộc, hoặc có sách cho sao Linh Tinh có tính chất ngũ hành là Kim, sách khác lại cho là tính Hoả.

“Mỗi sao có một hành riêng. Hành này góp phần tăng cường hay chế giảm ý nghĩa của sao. Một sao có hành tương hợp với cung toạ thủ thì đắc địa, tương khắc thì hãm địa. Đắc địa, sao sẽ mạnh nghĩa hơn. Hãm địa, ý nghĩa bị kém đi hoặc mất hẳn. Giữa hai sao cũng vậy, nếu gặp tương sinh về ngũ hành thì hai sao cùng đắc thế, ý nghĩa sao này phụ trợ cho ý nghĩa sao kia: nếu gặp tương khắc thì hai sao tương nghịch, ý nghĩa sao này làm giảm thiểu ý nghĩa sao kia. Thành thử sức mạnh của một sao không hoàn toàn phụ thuộc sao đó, mà còn lệ thuộc vào quy luật sinh khắc ngũ hành với cung và sao khác. Nhờ quy luật sinh khắc ngũ hành trong các sao, khoa Tửvi đã đẩy mạnh sự phân tích đến trình độ hết sức khúc chiết, đề cao sự tương quan giữa các yếu tố nhỏ, diễn xuất được những uẩn khúc vi tế hơn nữa của các yếu tố nhỏ ” (Tửvi tổng hợp - Nguyễn Phát Lộc)


….Cứ như vậy, mỗi người một kiểu lớp sau tiếp nối lớp trước và khi gặp sự khó khăn trong lý giải thì cho đó là “kỳ cách” (Cách cục kỳ lạ không lý giải được) hoặc sẽ lại ghép cho các sao một tính chất ngũ hành khác để cho phù hợp với sự lý giải có tính chủ quan của mình. Hoặc sáng tạo ra phương pháp Tự Hoá, hay như trường phái Thiên Lương cho rằng tuổi Nhâm có Hoá kỵ an cùng Tả phù, thậm chí như tác giả của cuốn sách “Tửvi thực hành” - Dịch lý huyền cơ - còn cho rằng “khoa Tửvi chỉ nhằm sắp đặt các vị tinh tú bao quanh thái dương trong một hệ luân chuyển của thời gian và không gian để tìm ra cái ảnh hưởng vận chuyển của nó đối tác động đến một con người” - Tử vi là sự tích hợp của nhiều môn chứ không hoàn toàn chỉ dựa trên Thiên văn học, có nhà thiên văn nào chỉ ra được trên bầu trời sao Hoá khoa, Hoá lộc, Hoá quyền và sao nào là của ông vua còn sao nào là của thường dân, tất cả chỉ mang tính biểu tượng. Hệ thống nào ít nhiều cũng có lỗi, nhưng lỗi hệ thống không phải nằm ở sự lý giải có tính chủ quan như vậy. Tuy còn nhiều hạn chế nhưng chính tác giả của “Tử vi tổng hợp”.

Nguyễn Phát Lộc cũng đã đề cập đến sự mâu thuẫn khi áp ngũ hành cho các sao “trong một cung , ít ra cũng phải có 6, 7 sao thuộc 5 hành khác nhau, tác động lẫn nhau và tác động với hành cung, tạo thành một liên hệ phản xạ chằng chịt, khiến cho nhiều người bị lạc vào mê hồn trận, kiểu như Bát quái trận đồ của Khổng Minh vậy. Ngũ hành tương sinh theo một vòng kín, không có khởi điểm: Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, rồi Thuỷ trở lại sinh Mộc. Cái vòng đó cũng không có dứt điểm. Nó giống như một lối nói bình dân cho rằng “kỳ nhông là ông kỳ đà, kỳ đà là cha cắc ké, cắc ké là mẹ kỳ nhông”, rốt cuộc không biết con nào làm chúa. Cái vòng sinh khắc của ngũ hành cũng luẩn quẩn như vậy. Nó làm cho Tử vi khó đoán”.


Tư tưởng cho rằng Tử vi không thể đoán số cho người tu hành cũng là một sai lầm. Con người được hình thành từ vật chất, mà vật chất thì phải tuân theo những quy luật vận hành của vật chất. Nhà tu hành cũng là người, cũng được tạo nên từ xương, từ thịt, cũng phải ăn để sống nên cũng không thể thoát khỏi những quy luật sinh, lão bệnh, tử. Vạn vật trên Trái đất này đều phải chịu sự tác động của những quy luật vận hành trong trời - đất như nắng nóng - mưa lạnh, ban ngày thuỷ triều xuống - ban đêm thuỷ triều lên, nhảy lên cao phải rơi xuống thấp… Những quy luật đó đã được con người xây dựng thành học thuyết Âm - dương ngũ hành - “thiên địa vạn vật nhất thể, vũ trụ làm sao con người làm vậy, con người là một tiểu vũ trụ, từ đó suy ra rằng các mô hình nhận thức đúng với vũ trụ cũng sẽ đúng cho lĩnh vực con người”.

Tử vi được xây dựng từ nền tảng học thuyết Âm dương - Ngũ hành để lý giải cuộc sống con người, nên chỉ trừ khi thoát ra khỏi quỹ đạo của Trái Đất, thoát ra khỏi sự tác động của các quy luật vận hành của Trái Đất nhà tu hành mới thoát ra khỏi tầm kiểm soát của Tử vi.


Bây giờ ít người xem Tử vi còn thông thạo cả Nho, Y, Lý, Số, nhưng vì cuộc sống mưu sinh họ thường phục vụ kèm theo việc cúng bái, viết sớ, bày đặt chuyện dâng sao giải hạn hoặc cầu phúc, cắt tiền duyên, di cung hoán số một cách thái quá….tuyên truyền mê tín dị đoan hòng trục lợi nên càng làm cho Tử vi trở nên thần bí, khó hiểu trong con mắt của nhiều người.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những quan niệm phổ biến về Tử vi

QUAN HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON CÁI QUA NĂM SINH

Tuổi con cái và tuổi cha mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình có hạnh phúc thì xã hội mới ổn định và phát triển phồn vinh, thịnh vượng. Nghiên cứu về vấn đề hòa hợp trong gia đạo giữa hai thế hệ cha mẹ và con cái, nên người ta đã nghiệm lý trong thực tiễn và chứng minh mức độ hòa hợp ở tuổi của con cái và tuổi của cha mẹ.

  Xem tuổi con cái và tuổi cha mẹ

Cha mẹ tuổi Tý

Con cái tuổi Tý: Một nhà hòa thuận

Con cái tuổi Sửu: Rất tốt, bởi tuổi Sửu rất hiếu thuận

Con cái tuổi Dần: Không hòa thuận lắm bởi quan niệm bất đồng

Con cãi tuổi Mão: Con cái không thích ở nhà, hay cãi lại ý cha mẹ

Con cái tuổi Thìn: Con cái quá tài giỏi nên đôi khi khiến cha mẹ buồn lòng

Con cái tuổi Tị: Con cái có cơ hội phát triển tự do

Con cái tuổi Ngọ: thường tìm cách thoát ly gia đình sớm

Con cái tuổi Mùi: Không hòa thuận lắm

Con cái tuổi Thân: Luôn được cha mẹ nuông chiều dẫn tới hư hỏng

Con cái tuổi Dậu: Có nhiều ý kiến ngược chiều nhưng cuối cùng vẫn tiếp thu ý kiến của cha mẹ

Con cái tuổi Tuất: Bất đồng về quan điểm và hành động, biểu hiện bên ngoài, tuy nhiên tuổi Tuất rất hiếu thuận

Con cái tuổi Hợi: Quan hệ gia đình rất tốt, luôn hòa thuận, đầm ấm

Bói tên con cái xem phù hợp với tên của cha mẹ.  

Cha mẹ tuổi Sửu

Con cái tuổi Tý: Không hòa thuận vì cha mẹ quá nghiêm khắc

Con cái tuổi Sửu: Luôn làm trái ý cha mẹ

Con cái tuổi Dần: Con cái sớm thoát ly khỏi gia đình

Con cái tuổi Mão: Con cái chỉ nghe lời bên ngoài, trong lòng ngầm chống đối

Con cái tuổi Thìn: Chống đối ra mặt

Con cái tuổi Tị: Bọn trẻ chỉ ra vẻ hiếu thuận để lấy lòng cha mẹ

Con cái tuổi Ngọ: Bọn trẻ có tính độc lập rất cao, sẽ thoát ly gia đình sớm

Con cái tuổi Mùi: Gia đình ít vui vẻ, hòa thuận

Con cái tuổi Thân: Quan hệ rất tốt

Con cái tuổi Dậu: Con cái sẽ nghe lời nếu cha mẹ đừng quá nghiêm khắc

Con cái tuổi Tuất: Ngoài mặt hiếu thảo, trong bụng có ý riêng

Con cái tuổi Hợi: Con cái luôn phụ giúp cha mẹ nhưng đôi lúc sẽ bất đồng

Cha mẹ tuổi Dần

Con cái tuổi Tý: Con cái sẽ được quan tâm chăm sóc rất kỹ

Con cái tuổi Sửu: Con cái làm trái ý cha mẹ

Con cái tuổi Dần: Cả nhà luôn xung khắc, không yên ổn, đầm ấm

Con cái tuổi Mão: Con cái ngấm ngầm chống lại cha mẹ, dù bề ngoài luôn tỏ ra hiếu thuận

Con cái tuổi Thìn: Gia đình hạnh phúc, con cái khiến cha mẹ tự hào

Con cái tuổi Tị: Cha mẹ và con cái không hiểu nhau

Con cái tuổi Ngọ: Tuy có mâu thuẫn , xung đột, song mọi thành viên đều yêu thương, đùm bọc lẫn nhau

Con cái tuổi Mùi: Cha mẹ luôn rầy la con cái

Con cái tuổi Thân: Luôn xung khắc với cha mẹ

Con cái tuổi Dậu: Con cái luôn có xu hướng muốn thoát ly khỏi gia đình

Con cái tuổi Tuất: Gia đình đầm ấm, yên vui

Con cái tuổi Hợi: Con cái luôn chiều lòng cha mẹ

Xem tuổi con cái và tuổi cha mẹ

Cha mẹ tuổi Mão

Con cái tuổi Tý: Không được hòa thuận lắm

Con cái tuổi Sửu: Mối quan hệ lạnh nhạt, luôn đi tới chỗ bế tắc

Con cái tuổi Dần: Quan hệ bình thường, song tuổi Dần có tính tự ái rất cao

Con cái tuổi Mão: Gia đình luôn ngập tràn tiếng cười

Con cái tuổi Thìn: Gia đình hạnh phúc

Con cái tuổi Tị: Gia đình hòa hợp

Con cái tuổi Ngọ: Cha mẹ nên để con cái phát triển tự nhiên, không nên quá nghiêm khắc

Con cái tuổi Mùi: Gia đình hòa thuận, cũng giúp đỡ, hiểu biết và thông cảm lẫn nhau

Con cái tuổi Thân: Con cái vừa sợ, vừa tìm cách nói dối cha mẹ

Con cái tuổi Dậu: Cha mẹ không có điều kiện chăm lo đầy đủ cho con cái

Con cái tuổi Tuất: Cuộc sống bình lặng, hạnh phúc nhất là mẹ tuổi Mão, luôn cưng chiều con tuổi Tuất

Con cái tuổi Hợi: Quan hệ bình thường

Cha mẹ tuổi Thìn

Con cái tuổi Tý: Cha mẹ có yêu cầu quá cáo đối với con cái

Con cái tuổi Sửu: Dù cố gắng hết sức vẫn không làm vừa lòng cha mẹ

Con cái tuổi Dần: Cha mẹ hài lòng với sự tải giỏi và thành đạt của con cái

Con cái tuổi Mão: Cha mẹ thường thất vọng vì con cái, nhưng vẫn yêu thương con

Con cái tuổi Thìn: Đôi bên cùng tự hào về nhau

Con cái tuổi Tỵ: Quan hệ khá tốt, vì con cái thông minh

Con cái tuổi Ngọ: Con cái bướng bỉnh nhưng vẫn thành đạt

Con cái tuổi Mùi: Con cái có tài nghệ thuật và làm cha mẹ hài lòng

Con cái tuổi Thân: Quan hệ khá tốt

Con cái tuổi Dậu: Dù muốn hay không cũng phải phục tùng cha mẹ

Con cái tuổi Tuất: không hòa hợp, luôn xung khắc

Con cái tuổi Hợi: khá tốt, cha mẹ quan tâm và chăm sóc con cái rất chu đáo

Cha mẹ tuổi Tị

Con cái tuổi Tý: Quan hệ đôi ben đều tốt

Con cái tuổi Sửu: Cha mẹ luôn quan tâm con cái

Con cái tuổi Dần: Sẽ xảy ra xung đột

Con cái tuổi Mão: Quan hệ khá tốt

Con cái tuổi Thìn: Cha mẹ luôn hiểu con cái

Con cái tuổi Tị: Luôn có xung đột, tranh chấp

Con cái tuổi Ngọ: Con cái luôn muốn thoát ly gia đình sớm khiến cha mẹ phiền lòng

Con cái tuổi Mùi: Gia đình luôn hòa thuận

Con cái tuổi Thân: Hai thế hệ quá khác nhau về quan niệm sống, nên nhiều xung đột

Con cái tuổi Dậu: Hai bên cùng hiểu nhau, cha mẹ luôn quan tâm, chăm sóc tốt cho con, còn con thì luôn vâng lời

Con cái tuổi Tuất: Gia đình luôn xung đột, không yên ấm

Con cái tuổi Hợi: Cha mẹ quá nghiêm khắc với con cái

>>> Xem tiếp phần 2: Xem tuổi con cái và cha mẹ có hợp nhau hay không?

Ngô Bạch 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: QUAN HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON CÁI QUA NĂM SINH

Các ngày “Thọ tử” tránh khởi công làm nhà –

Tháng Giêng kỵ ngày Tuất Tháng Bảy kỵ ngày Sửu Tháng Hai kỵ ngày Thìn Tháng Tám kỵ ngày Mùi Tháng Ba kỵ ngày Hợi Tháng Chín kỵ ngày Dần Tháng Tư kỵ ngày Tị Tháng Mười kỵ ngày Thân Tháng Năm kỵ ngày Tý Tháng Mười một kỵ ngày Mão Tháng Sáu kỵ ngày Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

image.ashx

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Tuất
  2. Tháng Bảy kỵ ngày Sửu
  3. Tháng Hai kỵ ngày Thìn
  4. Tháng Tám kỵ ngày Mùi
  5. Tháng Ba kỵ ngày Hợi
  6. Tháng Chín kỵ ngày Dần
  7. Tháng Tư kỵ ngày Tị
  8. Tháng Mười kỵ ngày Thân
  9. Tháng Năm kỵ ngày Tý
  10. Tháng Mười một kỵ ngày Mão
  11. Tháng Sáu kỵ ngày Ngọ
  12. Tháng Chạp kỵ ngày Dậu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Thọ tử” tránh khởi công làm nhà –

Mười thần làm chủ các vận

Sau khi đã lấy số và sắp xếp được các đại vận, thiên can của mỗi vậnnên phải kết hợp với nhật can của Tứ trụđể xét về sự sinh khắc, nêu ra mười thần để cùng xét chun với Tứ trụ. Mười thầncủa đại vận cũng xuất hiện từ sự sinh khắc giống như mười thần lộ ra hoặcmười thần tàng trong các chi của Tứ trụ.Mười thần của đại vận là hỉ của dụng thần thì vận đó tốt ; Mười thần của đạivận là kỷ của dụng thần thì vận đó xấu.
Mười thần làm chủ các vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đương nhiên tốt hay xấu đến mức nào không phải là nói một cách chung chung mà phải căn cứ vào quan hệ sinh khắc hình xung giữa các tổ hợp của chúng để đoán cho chính xác. Nếu nắm vững được mức độ sinh khắc hình xung đó càng cao thì sự dự đoán càng chính xác. Hỉ, kỵ của mười thần đại vận lại có quan hệ đến vận khí tốt xấu của từng năm (tức lưu niên). Nắm vững được hỉ kỵ của đại vận cũng tức là nắm được mạch chính của mệnh. Chỉ có như thế mới có thể gọi là biết được mệnh và vận một cách chân chính. Chỉ trên cơ sở cảm nhận được một cách chắc chắn sự tồn tại của vận mệnh thì mới có thể nói đến hướng về cái tốt, tránh xa cái xấu.

Dưới đây sẽ đưa ra các ví dụ về nữ sinh năm âm và nam sinh năm âm, cách sắp xếp Tứ trụ, thiên can Tứ trụ lộ ra và mười thần của các can tàng trong các địa chi, cách lấy số đại vận, sắp xếp đại vận, can của các đại vận thấu ra mười thần và cách sắp xếp chúng. Đến đó thì các bước cơ bản để đoán Tứ trụ đã hoàn thành. Những dự đoán cát hung về sau đều được tính toán trên cơ sở đó  (thần sát được chú thích ở một bên Tứ trụ hoặc cũng có thể chú thích riêng).

Ví dụ . Nữ sinh năm âm.

                       

Năm 1995                               tháng 2 âl                    ngày 4 âl                      8 giờ

     Kiếp                                         tài                                 nhật                          tài

 At hợi                                      mậu dần                       giáp ngọ                    mậu thìn

Mệnh : nhâm giáp                               giáp bính mậu                  đinh tị               mậu  ất   quý

            Kiêu tỉ                                     tỉ  thực   tài                    thương tài          tài  kiếp   ứng

 

            Tài       sát        quan    kiêu     ấn        tỉ          kiếp     thực

            Tị         canh     tân       nhâm   quý      giáp     ất         bính

Vận:    mão     thìn      tị          ngọ      mùi      thân     dậu      tuất

            1          11        21        31        41        51        61        71

 Ví dụ : Nam sinh năm âm : năm 1995 tháng 2 ngày 4 lúc 8 giờ sáng. Mười thần của Tứ trụ lộ ra và mười thần của các can tàng trong chi cũng giống như trên. Còn đại vận lấy trụ tháng mậu làm chuẩn xếp ngược, lấy số vận và cách tính đại vận đếm ngược. Mỗi đại vận 10 năm , cụ thể như sau:

thương            thực        kiếp          tỉ           ấn             kiêu            quan              sát

đinh                 bính         ất              giáp      quý           nhâm tân              canh

Vận:    sửu                  tí              hợi            tuất         dậu         thân              mùi              ngọ

            10                    20            30            40            50            60                 70               80


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mười thần làm chủ các vận

Tại sao cá vàng lại được gọi là cá phong thuỷ? –

Theo truyền thông thì cá vàng được gọi là cá phong thủy không những có thể khắc phục được khiếm khuyết nào đó về mặt phong thủy mà còn làm cho căn nhà thêm tràn đầy sức sống. Ngày nay, trong nhà có đặt một bể nuôi cá vàng được coi là lối chơi tương
Tại sao cá vàng lại được gọi là cá phong thuỷ? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thông thì cá vàng được gọi là cá phong thủy không những có thể khắc phục được khiếm khuyết nào đó về mặt phong thủy mà còn làm cho căn nhà thêm tràn đầy sức sống.

Ngày nay, trong nhà có đặt một bể nuôi cá vàng được coi là lối chơi tương đối thời thượng; trong nhà đặt bể nuôi cá vàng, làm tăng thêm sức sông gia đình, những lúc trà dư tửu hậu, ngắm nhìn những chú cá vàng bơi lội tung tăng, thấy tâm hồn thư thái hơn. Hợp vđi lý lẽ phong thủy xưa nói làm căn nhà như tăng thêm sức sông cùng hào khí.

Mot-so-dieu-cam-ky-trong-thiet-ke-nha-theo-phong-thuy-04

Khi có một bể cá cảnh trong nhà cần chú ý:

–   Vị trí kê, đặt bể cá vàng

Phong thủy xưa cho rằng ngôi nhà quay lưng hướng 212

Nam, Bắc và hướng Đông Nam, bể cá vàng tại phòng khách không nên đặt ở bôn phương hướng là Đông, Đông Nam, Bắc và Nam.

Với căn nhà quay lưng các hướng Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc và Tây, bể cá vàng nơi phòng khách không nên kê ở mé Tây, Tây Nam, Tây Bắc và Đông Bắc.

Kê, đặt bể cá vàng phải chú ý phôi hợp với chỉnh thể phong cách ngôi nhà, đồng thời còn phải phối hợp với quan hệ giữa khí trường và kiến trúc của ngôi nhà, tăng linh khí tự nhiên, tăng thêm sinh khí của ngôi nhà.

–  Hình dáng bể cá:

Bể cá hình tròn, Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể sinh vượng thuỷ, cát lợi.

Bể cá hình chữ nhật, Ngũ hành thuộc mệnh Mộc, mặc dù thoát hơi nước ra ngoài nhưng có tác dụng hỗ trợ, cát lợi.

Bể cá hình vuông, Ngũ Hành thuộc mệnh Thổ, Thổ có thể khắc Thuỷ, xuất hiện những lực lượng tương khắc nhau, chọn bể cá vàng không nên lựa chọn hình vuông Ngũ hành thuộc mệnh Thổ.

Bể cá hình lục giác, lấy số 6 làm số nước, Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, nhưng Ngũ hành của hình đa giác thuộc mệnh Hoả, bởi vì thuỷ hoả pha tạp trộn lẫn nên hình lục giác không tốt cho bố cục gia tăng tài vận.

Bể cá hình tam giác hoặc hình tám góc, Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, gặp thuỷ trở nên tương khắc, không nên chọn dùng.

Theo phân tích Ngũ hành ở trên thì hình cát lợi nhất là hình chữ nhật và hình tròn, bạn nên chọn theo hình dáng đó để mang lại cát lợi.

–   Chọn giống cá vàng để nuôi.

Tuy cá nước mặn có hình dáng đa dạng, màu sắc phong phú, nhưng phải nuôi trong nước biển, nước gần với độ mặn của nước biển nên chăm sóc khá khó khăn, vì vậy bạn không nên chọn nuôi loại cá này.

Cá nhiệt đới rất khó nuôi, thường hay chết, theo phong thuỷ học, nếu sinh vật nuôi trong nhà chết nhiều thì đó không phải là điềm lành, ảnh hưởng tới sự vận hành hài hòa của khí trường cơ thể, gây ảnh hưởng phụ về mặt tâm lý.

Nên nuôi nhiều cá vàng, chúng đều có sức sông khỏe khoắn, bền bỉ, dễ nuôi, nhất là những loài cá vàng như cá thần tiên, bảy màu, cẩm lý (chép gấm), kim ngư, màu sắc rất đẹp, tính khí ôn hòa, dễ nuôi và cũng dễ làm vệ sinh bể nuôi, khiến tâm tình người nuôi phấn chấn, mà theo phong thuỷ, tên các loài cá như cẩm lý hoặc kim ngư, âm của nó giông với gấm, lợi, vàng (kim), đều có liên quan tới phát tài, giàu có.

–   Số lượng cá nuôi.

Bạn có thể tham khảo cách lấy ố lạc thư kết hợp 214 với đuôi cá dưới đây để chọn số lượng cá nuôi theo phong thuỷ:

Nhất Vĩ (Một đuôi): Bạch Tham Lang Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Nhị Vĩ (Hai đuôi): Nhị Hắc Cự Môn Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Tam Vĩ (Ba đuôi): Tam Bích Lộc Tồn Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Tứ Vĩ (Bôn đuôi): Tứ Lục Văn Khúc Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Ngũ Vĩ (Năm đuôi): Ngũ Hoàng Liên Trinh Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Lục Vĩ (Sáu đuôi): Lục Bạch Ngũ Khúc Tinh, là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Thất Vĩ (Bảy đuôi): Thất Xích Phá Quân Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Bát Vĩ (Tám đuôi): Ất Bạch Tả Phụ Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Cửu Vĩ (Chín đuôi): Cửu Tử Hữu Bật Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Thập Vĩ (Mười đuôi): được coi là Nhất Vĩ (Một đuôi), Thập Nhất Vĩ được coi là Nhị Vĩ, Thập Nhị Vĩ được coi là Tam Vĩ, cứ suy tính như vậy đôi với những số lượng đuôi khác.

Trên đây là dùng Lạc Thư để tính sự hung cát của ố lượng cá nuôi, lại tiếp tục dùng Hà Đồ Ngũ hành để tính sự hung cát, ta có:

Nhất Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể gia tăng lực lượng của nước, nước là khí vượng tài, cát lợi.

Nhị Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, có thể làm tổn hao lực lượng của nước, khí nước bị rò rỉ ra ngoài, bất lợi.

Tam Vĩ: Hà Đồ Ngũ Hành thuộc mệnh Mộc, có thể làm tổn hao đến lực lượng của nước, hơi nước bị bốc ra ngoài, bất lợi.

Tứ Vĩ: Hà Đồ Ngũ Hành thuộc mệnh Kim, có thể sinh vượng lực lượng của nước, thuỷ khí tăng cường tài vượng, cát lợi.

Ngũ Vĩ: Hà Đồ Ngũ Hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể tăng cường thêm lực lượng của nước, thuỷ khí bị khắc chế, được coi là bất lợi.

Lục Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể gia tăng lực lượng của nước, thuỷ khí vượng tài, cát lợi.

Thất Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, có thể tổn hao đến lực lượng của nước, thuỷ khí bị tổn hao, bình thường.

Bát Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Mộc, có thể làm tổn hao đến lực lượng của nước, thuỷ khí bị rò rỉ, bất lợi

Cửu Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Kim, có thể sinh vượng lực lượng của nước, thuỷ khí càng được hưng vượng, cát lợi.

Thập Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Thổ, có thể tăng cường lực lượng của nước, thuỷ khí tài vượng, cát lợi.

Từ việc kết hợp giữa Hà Đồ (Hình Sông) và Lạc Thư thì con ố có lợi nhất trong việc nuôi cá là Nhất Vĩ, Tứ Vĩ, Lục Vĩ, và Cửu Vĩ, quý vị nào muôn nuôi cá để gia tăng tài vận hãy chú ý thêm.

–  Màu sắc của cá:

Cá vàng có màu sắc không giông nhau thì mệnh Ngũ hành cũng khác nhau, đối với phong thuỷ dù ít dù nhiều đều có ảnh hưởng.

Màu sắc loại cá nuôi là màu bạc hoặc màu trắng, thì Ngũ Hành thuộc mệnh Kim, mà Kim có thể sinh Thuỷ, thúc đẩy tài vận gia tăng rất nhiều.

Màu sắc loại cá nuôi là màu đen, màu xanh lam, màu tro xám thì Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể vượng nước, tăng thêm tài lộc rất nhiều.

Màu sắc loại cá được nuôi là màu thiên thanh, màu xanh lá cây thì Ngũ hành thuộc mệnh Thổ, Thổ sẽ bị thoát nước, tài vận gia tăng rất kém.

Màu sắc loại cá được nuôi là màu đỏ, màu tím, màu da cam thì Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, lửa sẽ làm tổn hao đến lực lượng của nước, tài vận tăng kém.

Màu sắc loại cá được nuôi là màu vàng hoặc màu cafê, Ngũ hành thuộc mệnh Thổ, mà Thổ thì khắc Thuỷ, tài vận cũng tăng kém.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao cá vàng lại được gọi là cá phong thuỷ? –

Dự đoán hôn nhân nữ giới qua tướng lông mày

Theo Mệnh lí học, ngoài tướng mũi và tướng mắt trên khuôn mặt, tướng lông mày cũng hé lộ phần nào tính cách cũng như đời sống hôn nhân của người phụ nữ.
Dự đoán hôn nhân nữ giới qua tướng lông mày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  1. Lông mày mọc không đều, chỗ đậm chỗ nhạt
 
Phụ nữ có tướng mày với đường chân mày đậm còn đuôi mày nhạt hoặc toàn bộ lông mày mọc không đều thường có tính cách phóng khoáng, thích tự do tự tại và ghét bị ràng buộc bởi cuộc sống hôn nhân. Ngoài ra, người này có số đào hoa, nhiều người theo đuổi ngay cả khi đã lập gia đình.
 
2. Lông mày đậm, đen và dày
 
Nếu sở hữu dáng lông mày này, bạn là cô gái bướng bỉnh và hiếu thắng. Cái tôi của bạn quá cao nên đôi khi tự mình gây ra điều phiền muộn, mâu thuẫn với người trong gia đình.
 
Những phụ nữ có lông mày đậm lại đen và dày thường có đời sống hôn nhân không ổn định. Nếu không hạ bớt lòng kiêu ngạo của mình, hôn nhân của bạn sẽ vô cùng mệt mỏi và nặng nề. 

3. Dáng lông mày xếch về phía đuôi mắt

Du doan hon nhan nu gioi qua tuong long may hinh anh
Người phụ nữ có tướng mày này không giỏi nội trợ nhưng được chồng hết mực yêu thương

Bản thân người phụ nữ có tướng lông mày này tinh tế và khéo léo. Khi lập gia đình, họ được người chồng đầy bản lĩnh hết mực yêu thương mình. Dù thông thường nữ giới có tướng mày này không giỏi việc nội trợ nhưng lại được chồng hỗ trợ nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao. Cuộc sống hôn nhân của người này vì thế mà luôn hòa hợp và hạnh phúc.
 
4. Lông mày mảnh và cong

Những cô gái có đôi mày này thường lấy được người chồng hiền lành, biết chăm chút cho gia đình và được nhiều người quý mến. Theo đó, đời sống hôn nhân của người này khá tốt đẹp và hạnh phúc.
 
5. Lông mày mảnh và nhọn dần

Đây là tướng mày phú quý. Nữ giới có đôi mày mảnh và nhọn dần làm việc cẩn trọng, biết tùy cơ ứng biến linh hoạt và cách phân tích vấn đề nhạy bén. Công việc của người này nhờ đó mà vô cùng thuận lợi.

Du doan hon nhan nu gioi qua tuong long may hinh anh 2
Cuộc sống gia đình của nữ giới có đôi mày này vô cùng hòa hợp và êm ấm

Hơn thế, người phụ nữ này còn có cách đối nhân xử thế khéo léo, tấm lòng bao dung, sẵn sàng tha thứ cho người khác. Sau này họ sẽ lấy được đức lang quân biết tôn trọng họ. Do đó, cuộc sống gia đình của người này luôn hòa hợp và êm ấm.

6. Dáng lông mày cong, không ngay ngắn

Tình yêu, cuộc sống hôn nhân của người phụ nữ cũng tương tự như đôi lông mày vừa cong lại không ngay ngắn này, gặp nhiều thăng trầm, lúc thuận lợi khi lại khó khăn cách trở.
 
Tuy nhiên, người này khá chung thủy trong tình yêu. Khi gặp được ý chung nhân đích thực của đời mình, họ sẽ có cuộc sống hôn nhân êm đềm và khá yên bình.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán hôn nhân nữ giới qua tướng lông mày

Giải pháp cho cửa hàng hẹp hoặc bị che chắn –

Những không gian kinh doanh có hạn, không thể dùng để chỉ những lợi ích kinh tế lớn. Nếu phải dựa vào những thủ đoạn kinh doanh để thay đổi tình hình này thì cần một thời gian tương đối dài. Đây chính là “kiêu mã đầu” mà ngành kinh doanh thường nói đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ến. “Kiêu mã đầu” đối với vốn nhỏ lời nhỏ hoặc là cần phải xem người kinh doanh có những lợi ích kinh tế gì, là điều không thể thừa nhận. Cho dù là đã thông qua đầu, khiến cho danh tiếng của sản phẩm được truyền ra ngoài, cũng có lúc thường mất đi một số khách hàng mới. Những khách hàng mới này do cửa hàng hẹp mà họ không tìm được địa chỉ. Trong trường hợp này nên thay đổi hoặc cải tạo lại cửa hàng.

dsc02211
Đối với những cửa hàng họp hoặc trước của hàng bị che chắn, đối sách sửa đổi có bốn điểm sau đây: Một là nỗ lực xóa bỏ những rào chắn trước cửa hàng để cửa hàng có thể được lộ ra rõ ràng hơn; hai là đối với những cửa hàng mà mặt tiến bị hẹp không còn cách nào sửa chữa thì hãy treo biển hiệu cửa hàng cao to hơn, để cho người ở xa một chút cũng có thể nhìn thấy; thứ ba là thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, điện đài, báo chí, đài phát thanh… để quảng bá, tiến hành tuyên truyền giới thiệu. Cố gắng làm tốt việc đó để khách hàng biết đến các mặt hàng kinh doanh, địa chỉ cửa hàng và những đặc điểm của dịch vụ sản phẩm; thứ tư là tích cực tham gia hoạt động phúc lợi xã hội để mọi người cùng biết đến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải pháp cho cửa hàng hẹp hoặc bị che chắn –

Sao Tấu Thư

Hành: Kim Loại: Văn Tinh Đặc Tính: Bằng sắc, ấn tín, đơn từ Phụ tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác...
Sao Tấu Thư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: KimLoại: Văn TinhĐặc Tính: Bằng sắc, ấn tín, đơn từ
Phụ tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Ý Nghĩa Tấu Thư Ở Cung Mệnh

  • Sao Tấu Thư ở Mệnh là người có năng khiếu, có tài, tướng mạo sang trọng, quý phái, có cốt cách, có văn chất thanh cao, tâm hồn hướng thượng.
  • Cùng các sao Thiên Quan, Thiên Phúc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Thiên Khôi, Thiên Việt, thì làm nên sự nghiệp lớn.
  • Gặp sao Văn Xương, Văn Khúc, lời nói khéo léo, dễ thu hút, thuyết phục được người khác, tế nhị. Gặp sao Lưu Hà, vừa ăn nói lưu loát, vừa thanh cao.
  • Gặp sao Phượng Các, người thính tai. Gặp sao Long Trì, thính mũi, khiếu giác sắc bén. Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, mắt sáng.
  • Gặp sao Thái Tuế, nói lên tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán, luật gia, chính trị gia, giáo sư...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tấu Thư

Mở cửa sổ hướng nào để có lợi cho sức khoẻ? –

Chức năng chủ yếu của cửa sổ là lấy ánh nắng, hóng mát và thông gió. Với điều kiện khí hậu nước ta hiện nay thì trổ cửa sổ về hướng Đông là tốt nhất vì: Đó là hướng mặt trời mọc, nhà ở sẽ luôn nhận được ánh sáng ban mai và làn gió mát nhẹ thổi tới và

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

o mùa xuân. Song, nếu mở cửa sổ ở các hướng khác cần tham khảo một sô” lưu ý dưới đây:

file.394296

–   Nhà ở quay lưng phía Bắc, nhìn về hướng Nam thì nên trổ cửa sổ ở đầu hồi phía Đông.

–   Nên trổ cửa sổ ở tường phía Đông Nam với nhà tọa theo bất kỳ hướng nào vì cửa sổ ở hướng đó không chỉ đón được ánh bình minh mà còn giúp cho nền nhà luôn khô ráo, thoáng đãng, không bị ẩm mốc.

–   Nếu trổ cửa sổ hướng Tây Nam thì khi mặt trời ngả về Tây, sẽ bị hắt vào nhà do vậy nên lợp mái vẩy ngoài cửa sổ, để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.

–  Nếu buộc phải trổ cửa sổ hướng Tây Bắc cần thiết kế cửa sổ nhỏ và cao, lợp mái vẩy ngoài cửa sổ, để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.

–   Không nên trổ cửa sổ hướng Tây vì mùa hè phải hứng chịu trực tiếp khí nóng nắng quái, còn mùa đông lại phải hứng khí lạnh, nếu buộc phải có cửa sổ thì không nên trổ quá rộng và cần phải có rèm cửa sổ che nắng.

–    Không nên trổ cửa sổ hướng Đông Bắc vì gió Đông Bắc thổi vào trong nhà khiến nhà luôn ẩm ướt và lạnh giá, nếu buộc phải có cửa sổ thì không nên trổ quá rộng và cần phải có rèm cửa.

–   Nên trổ rộng cửa sổ ở phía Nam, mùa hè có thể hứng gió mát vào trong nhà, mùa đông hứng tia nắng ấm, có lợi cho thông gió trong phòng, điều tiết khí nóng bên trong phòng, đảm bảo phòng luôn sáng sủa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mở cửa sổ hướng nào để có lợi cho sức khoẻ? –

VẬN KHÍ PHONG THỦY KHI THÁI TUẾ ĐÓNG BÍNH THÂN 2016

Vận khí phong thủy năm 2016

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau dịp tết Nguyên đán Bính Thân, mọi hoạt động đều trở lại thường nhật. Trong những công việc thường ngày, thì việc xây dựng được nhiều người chủ trương tiến hành.

Vật đổi sao dời. Sau mỗi năm thì vận khí phong thủy của các phương vị sẽ khác đi. Nên trước khi xây dựng, tu sửa hoặc sử dụng vật khí phong thủy để hóa giải những yếu tố bất lợi, hay thúc đẩy vận khí đều phải được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng.

Thái tuế đóng Bính Thân, Cửu tinh lưu niên sẽ là Nhị hắc Cự môn. Khi Nhị hắc nhập trung cung, theo quỹ tích phi tinh, tám tinh diệu còn lại bay tới 8 hướng khác nhau (Tam bích đến Tây Bắc, Tứ lục tới Tây, Ngũ hoàng tới Đông bắc, Lục bạch tới Nam, Thất xích tới Bắc, Bát bạch tới Tây Nam, Cửu tử tới Đông, Nhất bạch tới Đông Nam), tạo nên những vấn đề cát hung, may mắn và bất lợi khác nhau.

  Tinh bàn Cửu tinh năm 2016- phongthuyso.vn

Tinh bàn Cửu tinh năm 2016

Dưới đây là phần liệt kê những phương vị bất lợi và cát lợi trong năm 2016.

I – Những phương vị bất lợi

Hướng Bắc: Tại phương vị này phi tinh Thất xích bay tới. Thất xích là một sao hung tinh, tặc tinh, đặc biệt sao này suy khí trong thời kỳ vận 8 nên tránh việc khởi công động thổ tại phương vị này. Dễ xảy ra tình trạng mất trộm, hao hụt tài sản, bị thương tích đột ngột do các vật dụng bằng kim loại.

Đặc biệt vào giai đoạn tháng 5 âm lịch, phi tinh tháng là Thất xích, giúp cường hóa hung tinh này. Cần đề phòng mất trộm, tai nạn, thương tích đột ngột. Nếu hướng nhà ở phương vị này nên đặc bể cá cảnh để hóa giải những bất lợi kể trên.

Hướng Nam: Tại phương vị này phi tinh Lục bạch bay tới. Sao này là một trong tam đại cát tinh nhưng ở thời kỳ vận 8 thì sao này là một sao sát khí, nên không đem lại may mắn và vinh quang khi đắc lệnh. Nếu khởi công động thổ tại phương vị này dễ bị các vấn đề rắc rối liên quan tới pháp luật, kiện tụng, hình pháp lôi thôi và các bệnh về dường hô hấp. Đặc biệt vào tháng 6 âm lịch, nguyệt phi tinh là Lục bạch sẽ cường hóa tính chất bất lợi ở phương vị này.

Nên đặt bể cá, hoặc các bình chứa nước tại phương vị này trong căn nhà để hóa giải sát khí.

Hướng Tây Nam:  Hướng này là vị trí của sao Bát bạch chiếu tới trong năm. Bát bạch là một trong những cát tinh rất tốt, đặc biệt hơn nó lại là sao vượng khí đương lệnh. Nhưng gặp lưu niên Thái tuế Bính Thân thì phương vị này là phương vị gặp Thái tuế. Nên vì lẽ đó may mắn cát lợi của sao này đưa lại không được bao nhiêu. Đặc biệt Thái tuế ở phương vị Tây Nam, địa chi là Thân, thuộc tính là Canh Kim, dễ gây ra những tai nạn thương tích. Đặc biệt không được động thổ khởi công ở phương vị này.

Nếu nhà ở phương vị này nên đặt tượng của các con giáp như Tị, Tý, Thìn, để tạo thế nhị hợp, tam hợp với Thái tuế, hóa giải kết dứt điều hung hại, mang lại cát lợi và may mắn.

Ngoài ra vì Thái tuế thuộc Kim nên có thể sử dụng các vật phẩm, đồ đặc mang tính Thủy để chế giải

Hướng Đông Bắc:  Tại hướng này, phi tinh Ngũ hoàng bay tới. Đối với vận 8 thì Ngũ hoàng là một sao sát khí, và sao này được coi là một đại sát tinh, gây nên các tai họa về nhiều mặt, thị phi hình pháp, ảnh hưởng sức khỏe, hao tiền hại của. Cũng tại phương vị này xung đột với Thái tuế lưu niên nên tối hung. Tuyệt đối không nên khởi công động thổ tại phương vị này.

Nhà ở hướng Đông Bắc nên treo các vật khí bằng kim loại trước cửa nhà như xâu tiền 6 đồng, hồ lô kim loại, chuông gió đồng. Vì Ngũ hoàng thuộc hành Thổ, dùng những vật khí kim loại, tạo ra thế Thổ - Kim tương sinh hóa giải những luồng sát khí tại phương vị này.

Hướng Tây Bắc: Sao Tam bích sẽ tới phương vị này, vì là sao thất lệnh nên sao này gây ra những vấn đề thị phi, miệng tiếng, xung đột cãi vã, và các bệnh liên quan tới gan, mật. Không nên, động thổ, khởi công hay sửa chữa gì tại phương vị này.

Nếu nhà tại hướng này nên treo đèn lồng đỏ, vì Tam bích hành Mộc, tương sinh cho Hỏa khí, chế giải điều hung họa, nguy hiểm.

II – Những phương vị cát lợi

Hướng Đông: Tại phương vị này sao Cửu tử bay tới, Cửu tử là sao sinh khí trong vận 8, sẽ mang lại may mắn đặc biệt về công danh, tiền bạc. Nên động thổ khởi công tại phương vị này, sẽ rất cát lợi.

Nhà ở phương vị chính Đông nên treo đèn lồng đỏ, hoặc trồng cây, đặt chậu cây cảnh trước nhà để thúc đẩy vận khí may mắn do sao Cửu tử đưa lại. Vì Cửu tử thuộc hành Hỏa, gặp Mộc và Hỏa đều thịnh vượng, hanh thông.

Hướng Tây: Phi tinh Tứ lục bay tới, kết hợp với vận tinh Nhất bạch của vận 8 tạo nên tổ hợp nhất tứ đồng cung. Nhất bạch – Tham lang – Văn xương, Tứ lục – Văn khúc. Tổ hợp sao này đặc biệt cát lợi cho vấn đề học tập, nghiên cứu, khoa cử đại phát. Nên tu sửa, khởi tạo tại phương vị này.

Hướng Đông Nam: Sao Nhất bạch bay tới phương vị này, kết hợp với địa bàn nguyên đán (Cung Tốn, thuộc Tứ lục), tạo nên tổ hợp nhất tứ đồng cung thuận lợi phát đạt cho sự nghiệp học hành và khoa cử. Nên tu sửa khởi tạo.

Như vậy Lưu niên Thái tuế Bính Thân có hai phương vị đại phạm tuyệt đối không nên khởi công, động thổ hay xây dựng và sửa chữa đó là Đông Bắc, Tây Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: VẬN KHÍ PHONG THỦY KHI THÁI TUẾ ĐÓNG BÍNH THÂN 2016

Đeo tất chân phong thủy sai cách, cẩn thận xui xẻo ập tới

Đeo tất chân phong thủy sai cách, chủ nhân sẽ không ngờ tới những xui xẻo mà mình gặp phải, đặc biệt là về sức khỏe.
Đeo tất chân phong thủy sai cách, cẩn thận xui xẻo ập tới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Một đôi tất (vớ) nhỏ xíu nhưng nếu bạn không biết cách phối hợp sao cho hài hòa về mặt phong thủy, e rằng xui xẻo sẽ gõ cửa nhà bạn lúc nào không hay.



1. Đeo tất chân ngược mùa

Không ít trường hợp thích đeo tất chân kiểu ngược mùa. Mùa hè nóng bức lại thích sính những đôi tất dạy dặn, mùa đông lạnh giá lại chỉ mang theo những chiếc tất mỏng tang. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của bạn, dễ dẫn tới những bệnh liên quan đến hệ thống bài tiết của da như viêm lỗ chân lông, nổi mụn, mẩn ngứa...

Tất nhiên, khi sức khỏe của bạn không được đảm bảo thì dù cho có tìm cách “chấn phong thủy” tới mức nào đi nữa cũng không ăn thua. Vì thế, đeo tất chân phong thủy phải hết sức lưu ý điều này.

Deo tat chan phong thuy sai cach, can than xui xeo ap toi  hinh anh
 
2. Đeo tất kiểu ngược giới tính


Những cô nàng thích phong cách tomboy thích sính những kiểu tất của nam giới để “đồng bộ hóa” phong cách của mình, âu cũng là chuyện thường tình.

Trong phong thủy, điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình cảm, cách suy nghĩ của cá nhân mỗi người. Vì thế, nên tránh chọn tất không phù hợp với giới tính của mình để không phải rơi vào những tình trạng dở khóc dở cười, không tốt về mặt tinh thần.

Đeo tất chân sai cách, cẩn thận xui xẻo ập tới (P2)
– Xét theo góc độ phong thủy, khi đi tất có màu không phù hợp bản mệnh còn ảnh hưởng tới vận thế của bạn, dễ có kẻ tiểu nhân đeo bám, tìm
3. Đi tất cọc cạch nhằm mục đích chơi trội


Một số bạn có sở thích khá dị, đi tất cọc cạch, mỗi bên chân một kiểu dáng hay màu sắc tất khác nhau. Hành động này vô hình chung ảnh hưởng tới tài vận của chủ nhân, dễ gây ra hiện tượng phá tài, rơi rớt tài lộc.

Về tình cảm, cách đi tất này cũng có thể tạo ra đào hoa sát, khiến bạn dễ vướng vào những mối quan hệ rắc rối.

Deo tat chan phong thuy sai cach, can than xui xeo ap toi  hinh anh 2
 
4. Đi tất rách lỗ chỗ


Tất rách lỗ chỗ được các bạn trẻ cho rằng là thời trang, là “mốt”. Nhưng trong phong thủy, nó lại gây điều bất lợi cho tình cảm lứa đôi. Bạn sẽ có cảm giác tình yêu gặp trở ngại, khó được viên mãn, tròn đầy.

Vì thế, nếu đôi tất đã rách, bạn nên thay mới càng sớm càng tốt, để tinh thần luôn trong trạng thái vui vẻ, từ đó tình cảm ắt thăng hoa.

5. Đi tất second-hand

Cũng giống như đồ lót, đi tất của người khác, tất đã qua sử dụng sẽ không mang lại vận khí tốt lành cho bạn.

Nếu đã có người yêu hoặc đã lập gia đình, tình cảm lứa đôi gặp không ít trục trặc. Đi tất second-hand sẽ thu hút đào hoa sát, khiến bạn dễ dàng vướng vào những mối quan hệ phức tạp, tìm mãi không có lối thoát.

Bên cạnh đó, bạn cũng không nên cho người khác tất cũ hoặc bản thân mình đã dùng qua, kẻo sẽ liên lụy tới chính bản thân mình và người khác.

(Còn nữa)

Hoàng Lam

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đeo tất chân phong thủy sai cách, cẩn thận xui xẻo ập tới

Lý giải tục thắp hương tổ tiên, thần thánh

Đã có rất nhiều lý giải về tục thắp hương của người Việt. Nhưng khi nghe lý giải của PGS.TS Trình Năng Chung, tôi thấy khá mới lạ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng tôi có nhiều dịp gặp gỡ, trò chuyện cùng một số nhà nghiên cứu văn hóa, khảo cổ học. Trong những câu chuyện về văn hóa tâm linh, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, còn nhiều người vẫn hiểu một cách mơ hồ khi thực hiện hành vi văn hóa tín ngưỡng, chính vì thế nên việc giới thiệu cho người dân biết được nguồn gốc, ý nghĩa của tục thắp hương tổ tiên, thần, thánh, Phật... là điều cần thiết.

Loài người đã thắp hương cách đây gần 6.000 năm

Theo một số nhà nghiên cứu văn hóa và khảo cổ học thì chúng ta chưa thể khẳng định được cái nôi của tục thắp hương cho tổ tiên, thần linh... là ở đâu. Tuy nhiên, từ những tư liệu khảo cổ học cho thấy, tục thắp và dâng hương cho tổ tiên, thần linh có từ cách đây gần 6.000 năm.

PGS.TS Trình Năng Chung, Viện Khảo cổ học Việt Nam cho biết: “Trong một khu mộ thuộc thời đại đá mới ở vùng Punjab, Ấn Độ người ta đã phát hiện được những lọ gốm bên trong có tro than của một loại  chất đốt có mùi thơm. Đây có lẽ là dấu tích sớm nhất về tục đốt hương dành cho người quá cố. Khu mộ có niên đại cách ngày nay 5.700 năm. Ngoài ra, trong các đền thờ của vua chúa Ai Cập cổ đại có tuổi gần 5.000 năm cách nay cũng phát hiện được nhiều hình chạm khắc tường miêu tả cảnh dâng hương lên các vị thần.

Từ những tư liệu này, các nhà khảo cổ học đã đi đến kết luận đây chính là dấu hiệu của việc thắp hương thờ cúng người chết và thần linh. Ở Trung Quốc, trong một khu mộ thời Chiến Quốc (2.500 năm cách nay) ở vùng Chiết Giang, người ta đã phát hiện những chiếc đỉnh gốm, bên trong bị ám khói do một loại thực vật có hương thơm bị đốt. Còn ở Việt Nam, trong truyền thuyết vùng đất Tổ Phú Thọ có nhắc đến việc các Vua Hùng có nghi thức dâng hương khấn trời đất, thần linh trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Điều này đưa đến giả thuyết rằng, tục thắp hương của người Việt cổ đã có cách đây khoảng gần 4.000 năm”.

thaphuong410
Dân gian quan niệm thắp hương là sự kết nối giữa con người và thần thánh...

Bí ẩn số 3

Tục thắp và dâng hương đã đi vào đời sống văn hóa tín ngưỡng của người Việt Nam như một nét đẹp truyền thống, rất gần gũi, thiêng liêng.

Khi tìm hiểu thông tin về tục thắp hương, chúng tôi đã nhận được nhiều lý giải thú vị về con số 3. Theo lý giải của PGS. TS Trình Năng Chung thì “trong thuyết âm dương lưỡng hợp, số lẻ tượng trưng cho cõi dương, số chẵn tượng trưng cho cõi âm. Số dương nhỏ nhất là 1, số âm nhỏ nhất là 2, cộng hai số nhỏ của âm và dương bằng 3 (1 + 2 = 3). Đây là con số tượng trưng cho sự hòa hợp giữa âm và dương, là sự phát triển bền vững trường tồn, may mắn, thuận lợi. Trong đó, bội số của 3 là 9, tượng trưng cho đỉnh cao hạnh phúc, an lành viên mãn.

Do vậy, trong khi thực hành hành vi thắp và dâng hương trong lễ cúng tổ tiên, thần, thánh người ta thắp hương theo con số lẻ là 1, 3, 5, 7, 9. Tuy nhiên, khi thắp hương người ta thường thắp 3 nén, vừa đủ gói trọn triết lý sâu xa con số 3 như trên đã diễn giải. Trong thực tế, có người thắp 1 nén hương khi thờ cúng cũng được, nhưng đây chưa phải là con số đẹp, mà phải là 3 nén. Điều cốt yếu là chính ở lòng thành người thắp và dâng hương”.

Trong tang ma, khi thắp hương cho người chết thì có sự khác biệt so với thắp hương cho tổ tiên. Theo quan niệm dân gian cho rằng, người mới chết chỉ được thắp 2 nén hương, bởi từ lúc chết đến 3 ngày sau, linh hồn vẫn còn ở lại chốn trần gian. Vì vậy, 3 ngày sau khi chết người ta mới thắp 3 nén hương với ý nghĩa rằng, linh hồn người chết đã siêu thoát.

thaphuong2.jpg
Nhà Phật quan tâm đến “tâm hương” hơn là thắp bao nhiêu nén hương.

Nói về sự khác biệt trong quan niệm thắp 3 nén hương khi cúng tổ tiên, thần, thánh... Hòa thượng, Đại đức Thích Tâm Kiên, Trụ trì chùa Một Cột giải thích: Đối với nhà Phật, việc thắp hương có đôi chút khác biệt so với chúng sinh. Theo đó, người đến chùa thắp hương có thể thắp 1, 2 hoặc 3 nén... cũng được. Sở dĩ có điều này là do nhà Phật quan niệm việc thắp hương là xuất phát từ cái tâm của con người, chỉ cần tâm hướng Phật thì tấm lòng được thanh thản... Vì điều này nên nhà chùa thường không đặt ra luật lệ nào đối với chúng sinh khi dâng hương cửa Phật.

Đại đức Thích Tâm Kiên cho rằng, mặc dù nhà Phật không đặt ra luật lệ chặt chẽ đối với chúng sinh khi lên chùa thắp hương, nhưng xét quan niệm văn hóa truyền thống thì người dân nên thắp 3 nén hương khi lên chùa là đẹp nhất, nó tượng trưng cho sự kết nối giữa người trần với Đức Phật, giúp tâm hồn thanh tịnh, trong sáng hơn.

“Trong quy định của nhà Phật có 5 loại hương chính là giới hương, định hương, tuệ hương, giải thoát hương và giải thoát tri kiến hương. 5 loại hương này được phân theo cấp độ cao thấp khác nhau. Thấp nhất là giới hương dùng để tâm hồn con người tự trút bỏ những ác ma, tham sân, si... cao nhất là giải thoát tri kiến hương, đây là loại hương chỉ có những người tinh thông giáo lý nhà Phật, một lòng hướng Phật mới có được và loại hương này chỉ có trong tâm mỗi người chứ không thể tìm thấy ở ngoài”.

Hòa thượng, Đại đức Thích Tâm Kiên

 

Theo Văn Quách
Kiến thức


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải tục thắp hương tổ tiên, thần thánh

Luận giải vận số của người tuổi Dần theo giờ sinh

Người tuổi Dần sinh giờ Tý nên cẩn trọng khi tiến hành công việc, tuyệt đối không được nóng vội.
Luận giải vận số của người tuổi Dần theo giờ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh giờ Tý (23-1h): Người tuổi Dần sinh giờ này nên cẩn trọng khi tiến hành công việc, tuyệt đối không được nóng vội.

Sinh giờ Sửu (1-3h): Nhờ có sao tốt Hồng Loan chiếu mệnh nên người sinh giờ này rất thông minh, nhanh nhẹn, có tài giao tiếp. Vận số may mắn, cuộc đời vui vẻ, tuy có bệnh nhẹ nhưng sẽ tai qua nạn khỏi.

Sinh giờ Dần (3-5h): Là người thông minh hơn người, ham học hỏi, có tư tưởng cầu tiến.

Sinh giờ Mão (5-7h): Là người đa tình, đào hoa. Số được hưởng cuộc sống bình an, ít phải sầu muộn.

 

Tuoi Ty (3)
 

Sinh giờ Thìn (7-9h): Là người tài năng nhưng ít gặp được quý nhân. Tuy vậy, mọi việc đều êm thấm, cuộc sống bình thường.

Sinh giờ Tỵ (9-11h): Người sinh giờ này số phận kém may mắn, sự nghiệp trắc trở.

Sinh giờ Ngọ (11-13h): Tài trí hơn người, mọi việc đều như ý; sẽ tạo lập được nhiều thành tựu lớn.

Sinh giờ Mùi (13-15h): Nhờ có sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên gặp hung hóa cát, trăm sự đều thành, danh lợi khá. Số được hưởng niềm vui trọn đời.

Sinh giờ Thân (15-17h): Là người ưa hoạt động chính trị, trung quân ái quốc. Do có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên công việc hoặc nhà ở thường hay thay đổi.

Sinh giờ Dậu (17-19h): Có số thành công, thăng tiến, được mọi người kính trọng, nể phục.

Sinh giờ Tuất (19-21h): Do có sao Hoa Cái chiếu mệnh nên người này tài hoa xuất chúng, làm rạng rỡ tổ tông.

Sinh giờ Hợi (21-23): Là người tài năng, vinh hoa một thời; vận số thăng trầm, sự nghiệp tuy thành công nhưng không bền vững.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Dần theo giờ sinh

Cơ sở dự báo đời người theo tứ trụ

Để dự báo tứ trụ của một người chúng ta cần dựa vào những thông tin nào!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


I. Bốn thời sinh qua lịch can chi


Mỗi người đều có một lần sinh duy nhất trong Trời Đất này. Nói theo người Tiền sử là trong Thiên và Địa, nói theo cách của thời hiện đại là trong Vũ trụ và trên Trái đất. Người Tiền sử đã đo được vị trí sinh trong Vũ trụ (Thiên) là thời sinh Thiên Can, thời sinh Can có thể gọi là tọa độ Không gian; còn thời sinh Trái đất (Địa) là thời sinh Địa Chi, thời sinh Chi có thể gọi là tọa độ Thời gian.

Có tất cả 10 vị trí sinh Thiên Can là : Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý và 12 vị trí sinh Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Vì thế giới mà chúng ta đang sống là thế giới Âm Dương, nên Không - Thời gian cũng mang tính Âm và tính Dương. Vị trí Thiên Can Dương thì đi với Địa Chi Dương, vị trí Thiên Can Âm thì đi với Địa Chi Âm. Như nói năm Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn..., năm Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ.... Nghĩ là cứ vị trí sinh Can Dương thì đi với vị trí sinh Chi Dương, vị trí sinh Can Âm đi với vị trí sinh Can Âm.

Vì Không gian và Thời gian bao giờ cũng đi song hành đồng thời, do vậy khi mô tả thời sinh một người bao giờ cũng nơi đầy đủ cả Can và Chi, như sinh năm Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ....

II. Tứ trụ thời sinh của một người

Tứ trụ thời sinh của một người là: Năm, Tháng, Ngày, giờ sinh. Ví dụ sinh ngày: 7 tháng 5 năm 2012, lúc 9 giờ 20 sáng theo lịch Dương, nhưng khi dự đoán thi phải quy đổi ra lịch âm là: ngày 17, tháng 5, giờ Tỵ, năm Nhâm Thìn.

Theo lịch âm cũng như vậy, nhưng mỗi một thời sinh lại khác ở chỗ có 2 yếu tố: yếu tố thời sinh trên Trái đất, điều mà người xưa gọi là Địa Chi và yếu tố thời sinh Vũ trụ, điều mà người xưa gọi là Thiên Can. Như sinh năm Nhâm Thìn, Tháng Quý Mão (tháng 2), ngày Đinh Mùi, giờ Bính Thìn.

Ta xếp thời sinh của người này thành 4 cột thời gian hay Tứ trụ như sau:



Thời sinh theo lịch Can Chi của một người được thể hiện qua vị trí sinh trên Trái đất (gọi là Địa Chi) và cùng lúc với vị trí sinh trong Vũ trụ (trên Trời) gọi là Thiên Can có tính chất khác nhau, đó là tính Âm Dương và tính Ngũ hành. Tại sao vậy? Vì thế giới mà chúng ta sinh ra và tồn tại là thế giới Ngũ hành Âm Dương. Mỗi chúng ta từ lúc sinh ra đến lúc về già, luôn luôn bị chi phối bởi tính Ngũ hành và Âm dương của thế giới này. Nếu nắm được tính Ngũ hành và tính Âm Dương của Bát Tự thời sinh, thì biết trước phần nào cuộc đời của người đó trong hiện tại cũng như trong tương lai. Xuất phát từ nguyên lý của Trời Đất (Thiên Địa àThiên Can Địa Chi) đó, mà người Tiền sử đã lập ra cách dự báo số phận một người gọi là Tứ Trụ Bát Tự. Cũng có thể gọi vắn tắt là dự báo theo Tứ Trụ hay theo Bát Tự.

III. Tính chất thời gian can chi

Theo học thuyết Âm Dương, nhân loại trên Trái đất sống trong thế giới Ngũ hành (thế giới có 5 loại chất) và luôn bị Ngũ hành chi phối mọi hoạt động sống của mình. Do vậy, thời gian trên Trái đất cũng là thòi gian theo Ngũ hành. Để phân biệt được tính Ngũ hành của thời gian Trái đất, ta phải xem xét qua thời gian Can Chi.

Việc xem xét tính chất thời gian Can Chi nhằm mục đích phân tích thực trạng của đối tượng dự báo theo Tứ trụ, đặc biệt là tính Ngũ hành của thời gian Can Chi được xem xét nhiều nhất. Sau đây là những tính chất đó.

1. Tính Âm Dương của thời gian Can Chi

Thời gian vận động trên trái đất này theo nhịp âm dương. Cứ một ngày (hay tháng, năm giờ) khởi đầu là dương thì thời gian tiếp theo là âm. Cứ khởi đầu là một toạ độ không gian (thập can) dương thì toạ độ không gian tiếp theo là âm, rồi lại dương. Quy luật vận động của toạ độ thời gian (địa chi) cũng như vậy. Một quy luật khác của thời gian là: Toạ độ không gian Dương kết hợp với toạ độ thời gian Dương, toạ độ không gian âm kết hợp với toạ độ thời gian âm. Để có cách nhìn toàn cục quy luật này, ta có thể tìm nhanh thời gian can chi qua bảng sau:



Nhìn vào bảng trên, các can dương phối với Can Dương, Âm phối với Âm. Ví như chỉ có những năm (tháng ngày hay giờ) là Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất.., Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Dậu, Ất Hợi... Các trường hợp khác tính thời gian can chi tương tự như cách trên.

Cũng từ bảng trên, các Can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là dương, còn Ất, Đinh, Mậu, Tân, Quý là âm. Vậy năm nào có Can Dương là năm Dương, năm Can Âm là năm Âm, như năm Bính Tuất (2006) là năm Dương vì Bính Dương... Người sinh năm Dương thì nữ là Dương nữ, nam là Dương nam; sinh năm Âm nữ là Âm nữ, nam là Âm nam. Đối với thời gian tháng, ngày, giờ cũng tính tương tự.

2. Tính Ngũ hành của thời gian Can Chi

Đây là diễn giải: thời gian Can và Chi hay Can Chi thuộc loại chất nào, chúng quan hệ với nhau ra sao trong thế giới Ngũ hành này.

a. Thuộc tính Ngũ hành của Thập Can và Địa Chi

Theo dịch lý, trong không gian 4 chiều nơi loài người đang tồn tại, vạn vật, con người, thời gian... có 5 thuộc tính khác nhau là: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Các thuộc tính này khi kết hợp với nhau có thể tạo ra sự phát triển, điều mà dịch học gọi là tương sinh; cũng có thể kìm hãm nhau trong phát triển hoặc tiêu diệt nhau, điều mà dịch lý gọi là tương khắc hay không làm gì cho nhau gọi là tỵ hoà. Sư tương sinh và tương khắc như sau:



Ví dụ:Tý khắc Tỵ nhưng Tý sinh Mão và sinh Dần... Dậu và Kim sinh Tý và sinh Hợi...

Đối với 12 địa Chi hay 12 Tọa độ thời gian (TĐTG), thuộc tính ngũ hành như sau:



Đối với 10 thiên Can hay 10 Tọa độ không gian (TĐKG), thuộc tính ngũ hành như sau:



b. Xác định Can cho tháng Giêng để tìm Can các tháng khác

Trên thực tế nhiều khi chỉ biết Chi của tháng, không biết Can tháng đó là gì, người ta đưa ra luật Ngũ Dần để tính Can cho tháng Giêng (bao giờ cũng là tháng Dần), qua đó để biết can của tháng cần tìm. Luật Ngũ Dần như sau:



Ví dụ như tháng Tám năm Bính Tuất (2006) là Can gì? Tra bảng trên, tháng Giêng năm Bính Tuất là Canh Dần, tháng Tám là tháng Dậu, từ Canh, Tân, Nhâm... tính đi đến thứ tám là Đinh. Vậy tháng 8 âm năm Bính Tuất là Đinh Dậu.

c. Xác định Can giờ khi biết Can ngày

Trên thực tế, có trường hợp cần biết Can giờ sinh, người xưa đưa ra luật Ngũ Tý, nghĩa là qua Can của ngày để xác định Can của giờ Tý hôm đó, qua đây để tìm các can giờ tiếp theo cần tìm. Luật Ngũ Tý được mô tả qua bảng sau:



Ví dụ:ngày 1/9 âm năm Bính Tuất (2006) giờ Thìn Can gì? Nhìn lịch 2006 - Bính Tuất tháng 9 âm ngày 1 là ngày Mậu Dần. Vậy giờ Tý hôm đó là giờ Nhâm Tý, đếm đi tiếp là Sửu, Dần... đến giờ Thìn là Bính Thìn. Các trường hợp khác tính tương tự.

IV. Tháng xem tứ trụ là tháng tiết khí

Khi dự báo theo Tứ trụ Bát tự, điều cần biết là tháng sinh của một người thuộc tháng nào của tháng Tiết khí.

Tháng của lịch Âm Dương hay lịch Can Chi được dựng theo tiết khí, nghĩa là ngày bắt đầu của tháng căn cứ vào ngày chuyển tiết sang tháng đó. Như tháng Giêng bắt đầu từ ngày Lập xuân, nghĩa là ngày 1 tháng Giêng (tết Nguyên đán) chưa hẳn đã là ngày của tháng Giêng. Ngày của tháng Giêng bắt đầu từ ngày Lập xuân. Lập xuân có thể đến sớm trong tháng Chạp, ví dụ Lập xuân rơi vào ngày 26 tháng Chạp, thì từ ngày này trở đi như ngày 27, 28, 29... tháng Chạp đã là ngày của tháng Giêng. Khi dự báo, nếu người sinh vào ngày 28 tháng Chạp, coi như là đã sinh vào tháng Giêng của năm sau, mặc dù chưa đến tết nguyên đán. Để xác định vị trí tháng và ngày của từng tháng trong năm, người xưa đã đưa ra cách xác định như sau:



Ví dụ:xem người sinh ngày 25 (Nhâm Dần), tháng Chạp (Qúy Sửu) năm Nhâm Thìn (2012); theo lịch Âm, năm Qúy Tỵ 2013, lập Xuân vào ngày 24 tháng Chạp năm Nhâm Thìn, nghĩa là ngày 24 tháng Chạp năm Nhâm Thìn đã là ngày đầu tiên của năm Qúy Tỵ. Vậy tháng xem Tứ trụ phải là tháng Giêng Giáp Dần năm Qúy Tỵ (chứ không phải là tháng Chạp năm Nhâm Thìn). Sơ đồ Tứ trụ thời sinh người này phải như sau:



V. Ngũ hành thời gian can chi

Thời gian không đứng biệt lập với không gian, mỗi một vị trí không gian đều có một vị trí thời gian tương ứng đi kèm. Mọi vật chuyển động trong không gian theo 60 vị trí lặp đi lặp lại như một vòng tròn không mối nối từ Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần... rồi lại quay về Giáp Tý... Mỗi một vị trí thời gian như vậy có một tính ngũ hành riêng, điều mà Dịch lý gọi là nạp Giáp. Để tiện tra nhanh tính ngũ hành trong từng vị trí thời gian của một chu kỳ thời gian (năm, tháng, ngày , giờ) có thể đối chiếu qua bảng sau:



Qua bảng trên, ta có thể xác định tính Ngũ hành một cách nhanh chóng bất kỳ một đối tượng nào qua thòi gian sinh. Ví dụ sinh năm Bính Tuất (2006) là Thổ, Giáp Thân là Thủy, Nhâm Thìn là Thuỷ...

VI. Tính chất của thiên can

Toạ độ không gian mà các nhà mệnh lý gọi là Thiên Can hay Thiên nguyên. Thiên nguyên hay thập Can có thể là Can năm, Can ngày, Can giờ. Mỗi một vị trí thời gian sinh của một người nào đó có 4 TĐKG là Can năm, Can tháng, Can ngày, Can giờ. Những Can này phối hợp với nhau có thể tạo ra một vị trí thuận lợi hay bất lợi cho cuộc sống một người nếu sinh vào thời điểm đó. Trong dự báo theo Tứ trụ, người ta lấy Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ) để đối chiếu với các Can khác trong tứ trụ để tìm các Thần (10 Thần), tìm sự hợp sự hoá mà dự báo sơ bộ.

1. Quy luật hợp hoá và Ngũ hợp của Thiên Can

Các Can từng cặp liên kết với nhau có hợp, có tất cả 5 cặp Can hợp nhau rồi hóa thành là:



Trong dự báo qua Tứ trụ hay 4 cột thời gian, lấy Can Ngày làm chủ để so với Can Tháng hoặc Can Giờ kế hai bên có hợp hay không. Còn Chi tháng nếu thấy Ngũ hành giống sự hóa thì mới gọi là hợp hoá.

Ví dụ:Can ngày là Giáp, Can tháng hay Can giờ là Kỷ là có hợp hoá, vì Giáp hợp Kỷ hoá Thổ. Nếu Can ngày là Kỷ, Can tháng hoặc Can giờ là Giáp, mà Chi tháng hay Chi giờ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (đều tính Thổ) có ngũ hành giông nhau đều Thổ nên sự hợp này có hoá.

Sơ đồ Tứ trụ có hợp hóa:



2. Mức độ sinh khắc của Thiên Can

Thứ hai: Can ngày hợp với Can tháng hoặc Can ngày hợp với Can giờ, Chi tháng không hoá, nhưng Ngũ hành mà nó hoá ở trong ba Chi còn lại hợp thành cục thì đây cũng coi là sự hợp có hoá. Ví dụ: Can ngày là Canh, Can tháng là Ất hợp hoá Kim, Chi tháng không phải là Thân hay Dậu (Kim), nhưng 3 Chi của năm, ngày , giờ tam hợp là: Thân Tý Thìn thì sự hợp có hoá.

Trong các cột thời gian, sự sinh khắc của 2 can đứng cạnh nhau mới đáng xét và mối mạnh. Như ngày sinh là Bính Hoả khắc Can năm Canh Kim, nhưng Can tháng đứng giữa hai Can này là Kỷ thổ, mà Thổ sinh Kim, nên lúc này Bính lại “sinh” Canh (Kim) chứ không khắc.

Trong khắc có hợp, sự hợp mất sự khắc thì không còn là khắc nữa. Ví dụ Bính Hoả khắc Canh (Kim), nhưng trong 4 cột thời gian có Tân Kim, mà Tân hợp Bính hoá Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, nên Bính Hoả độc lập không khắc nổi Canh Kim nên sự khắc không còn.

Can ngày sinh bị Can khác khắc, Can khắc đó lại bị Can khác khắc, do đó Can ngày không còn bị khắc nữa. Ví dụ Can ngày là Canh Kim bị Can tháng Bính Hoả khắc, Bính hoả lại bị Can giờ (hay năm) Nhâm Thuỷ khắc, lúc này Can Canh không còn bị khắc.

3. Sự hợp hóa của Can ngày cho biết điều gì?


Trong dự báo theo Tứ trụ Bát tự, lấy Can ngày sinh làm chủ, so với Can tháng và Can giờ sinh kế bên Can ngày để tìm sự hoá hợp. Qua sự hợp hóa này, sơ bộ cho ta số phận khái quát một người. Sau đây là quan điểm của các nhà mệnh lý xưa đưa ra để tham khảo.

Can ngày Giáp hợp Kỷ hoá Thổ: người xưa cho rằng đây là mệnh trung chính, chủ về yên phận thủ thường, trọng tín nghĩa. Nếu trong mệnh cục (cách xác định mệnh cục xin xem phần dưới đây) không có Thổ mà có Thất sát thì đó là người thiếu tình nghĩa, người giảo hoạt, tính thô thiển (chú ý: Kỷ ở đây có thể là Can tháng hoặc Can giờ, các trường hợp dưới đây xét tương tự). Trường hợp này như sơ đồ Tứ trụ có hợp hóa nêu trên đây.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Giáp gặp Kỷ:

Can ngày Giáp hợp Kỷ: nếu gặp Ất mộc thì thể tài có hao tổn, nếu gặp Đinh hoả thì được lộc cũng như không, nếu gặp Tân Kim thì cao sang, nhà cao cửa rộng, nếu gặp Mậu Thổ thì giàu sang, nhà cao lộng lẫy, nếu gặp Quý Thuỷ thì cuộc đời sẽ hạnh phúc, nếu gặp Canh Kim thì gia thế hưng thịnh, nếu gặp Bính Hoả thì hưởng lộc nhiều.

Sơ đồ Tứ trụ Giáp hợp Kỷ gặp Tân Mão:

Can ngày Kỷ hợp Giáp: nếu gặp Đinh hoả thì bị người khác chèn ép, nêu gặp Ất Mộc thì tự mình gây hoạ, nếu gặp Tân thì giàu sang phú quý, nếu gặp Canh thì cô đơn nghèo khó, nếu gặp Qúy Thuỷ thì chức cao trọng vọng.

Sơ đồ Tứ trụ Kỷ hợp Giáp gặp Đinh:



Can ngày Ất hợp Canh hoá Kim: cho biết là người trọng nhân nghĩa, ứng xử cương nhu đúng mức. Nếu trong 4 cột thời gian có Thiên quan hoặc vận kém rơi vào Tử, Tuyệt thì là người cố chấp, thiếu nhân nghĩa.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Ẩt hợp Canh:



Can ngày Ất hợp Canh: nếu gặp Bính Hoả thì khó khăn trong cuộc sống, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì vinh hoa phú quý, gặp Đinh Hoả thì vui vẻ trong cuộc sống, nếu gặp Kỷ Thổ thì nhà nhiều của, nếu gặp Tân Kim thì gió sương, nếu gặp Giáp Mộc thì lúa gạo đầy nhà.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Ất hợp Canh gặp Bính:



Can ngày Canh hợp Ất: nếu gặp Tân Kim thì có hao mòn, nếu gặp Bính Hoả thì trì trệ, nếu gặp Đinh Hoả như rồng gặp nước, nếu gặp Quý Thuỷ thì tài sản trôi nổi và người sẽ sống lâu, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tài lộc ngày cành phát triển, nêu gặp Mậu Thổ thì không giàu sang cũng nổi tiếng.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Canh hợp Ất gặp Tân:



Can ngày Bính hợp Tân: nếu gặp Mậu thổ thì công thành danh toại, nếu gặp Ất mộc thì quyền cao chức trọng, nếu gặp Quý thuỷ hay Kỷ Thổ thì cửa nhà danh giá, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì dễ gặp tai hoạ.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Bính hợp Tân gặp Mậu:

Can ngày Tân hợp Bính: nếu gặp Mậu Thổ và Canh Kim thì công thành danh toại.

Sơ đồ Can ngày Tân hợp Bính gặp Mậu:
Can ngày Đinh hợp Nhâm hoá Mộc: sự hợp này chủ về nhân nghĩa và sống lâu, người tính nhân từ, tuổi thọ cao. Nữ giới nếu trong mệnh Thuỷ cực vượng quá làm Mộc suy thì sự hợp không hay. Nếu đóng ở Tử, Tuyệt thì phá tán tài sản vì tửu sắc.



Can ngày Đinh hợp với Nhâm: nếu gặp Bính Hoả thì số nhàn, gặp Tân thì cuộc đời hay gặp may và phú quý, nếu gặp Mậu Thổ thì cuộc sống an nhàn, nếu gặp Quý Thuỷ thì cô đơn nơi tha hương, nếu gặp Ất Mộc thì không giàu, nếu còn có Canh Kim nhiều trong các cột thời gian thì cuộc đời không danh vọng, nếu gặp Giáp hoặc Thìn thì chức vị và lộc dồi dào, vẹn toàn.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Đinh hợp Nhâm gặp Tân:



Can ngày Nhâm hợp với Đinh: nếu gặp Giáp Mộc thường hay thất bại, nếu gặp Tân Kim thì ruộng vườn bát ngát, nếu gặp Bính Hoả thì thành anh hùng hào kiệt, nếu gặp Quý Thuỷ thì kinh doanh vất vả, nếu gặp Kỷ Thổ thì có chức quyền, nếu gặp Mậu Thổ thì bồng bềnh trôi dạt, nếu gặp Canh Kim thì mọi việc khó thành, nếu gặp Ất Mộc thì không thọ.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Nhâm hợp Đinh gặp Bính:


Can ngày Mậu hợp Quý hoá Hoả: thể hiện sự vô tình vô nghĩa, có dáng vẻ bề ngoài thanh cao nhưng nội tâm mờ ám. Nếu là nam giới là người nay đây mai đó, ham chơi hơn làm, nếu là nữ giới thì lấy chồng đẹp.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Mậu hợp Quý:
Can ngày Mậu hợp với Quý: nếu gặp Ất Mộc thì cuối đời thành đạt, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tự thân làm giàu, nếu gặp Bính Hoả thì khó có phúc lộc, nếu gặp Canh Kim thì thường gặp điều hanh thông, nếu gặp Kỷ Thổ thì không hay cho vợ con, nếu gặp Tân Kim là người mưu mẹo.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Mậu hợp Qúy gặp Nhâm:
Can ngày Quý hợp với Mậu: nếu gặp Bính, Tân thì cuộc đời có nhiều thành đạt và cũng có nhiều thất bại. Nếu gặp Giáp, Kỷ thì suốt đời vất vả, nếu gặp Đinh Hoả thì của nhiều, nếu gặp Canh Kim thì đất đai của cải nhiều, nếu gặp Ất Mộc thì chức cao quyền quý, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tài lộc song toàn, nếu gặp Tân Kim thì tài lộc lúc được lúc mất, nếu gặp Kỷ Thổ thì tiền đồ học hành phát triển:

Sơ đồ Tứ trụ ngày Qúy hợp Mậu gặp Bính:



Lưu ý:trên đây là dự báo Tứ trụ theo sự hợp hóa của Can ngày sinh, trên thực tế không phải ai cũng rơi vào cách hợp hóa nói trên.

VII. Tính chất của địa chi

Địa Chi còn gọi là Địa nguyên, có thể nói đó là Toạ độ thời gian trên Trái đất. Trong dự báo qua 4 cột thời gian, sự hình xung, hại hợp của địa chi ảnh hưởng rất lớn đối với nhật chủ. Sự ảnh hưởng này có vị trí đặc biệt trong dự báo về số phận một người. Khi có sự liên kết của địa Chi trong 4 cột thời gian, sẽ xảy ra những mức độ quan hệ như sau:

1. Sự hợp của Địa Chi

Có 6 khả năng hợp của các địa Chi, như:

* Tý hợp với Sửu thành Thổ. * Ngọ hợp với Mùi thành Thổ.

* Dần hợp với Hợi thành Mộc * Mão hợp với Tuất thành Hoả.

* Thìn hợp với Dậu thành Kim. * Tỵ hợp với Thân thành Thuỷ.

2. Tam hợp của Địa Chi

Trong thế giới Âm Dương trên trái đất, ba yếu tố kết hợp với nhau tạo ra cái mới. Nói cách khác, số 3 là số sinh, sinh ra một cái mới từ 3 cái ban đầu. Tính chất này thể hiện rõ qua địa Chi, như:

Thân + Tý + Thìn (hợp) thành Thuỷ cục. Hợi + Mão + Mùi (hợp) thành Mộc cục.

Dần + Ngọ + Tuất (hợp) thành Hoả cục. Tỵ + Dậu + Sửu (hợp) thành Kim cục.

Trong 4 cột thời gian, nếu có lục hợp hoặc tam hợp cục là cho biết người đó có dung nhan đẹp, thanh lịch, thần thái ổn định, thẳng thắn, thông minh linh lợi. Hợp cục thành cát thần là tốt, hung thần là xấu, hợp thành tương sinh thì tốt, tương khắc thì không hay, hợp thành Tử, Tuyệt thì cuộc đời bất đắc chí. Trong tam hợp hoá cục hoá cát là tốt, hoá hung là xấu.

3. Lục xung của Địa Chi

Xung có nghĩa là bất hoà. Sự tương xung của 12 địa Chi như sau:

Trong các cặp tương xung này, duy nhất có Thìn Tuất Sửu Mùi có tương xung nhưng không tương khắc vì chúng đều là Thổ. Còn lại vừa tương xung vừa tương khắc.

Kỵ thần bị tương xung là tốt, Hỷ thần bị xung là xấu. Trong dự báo theo Tứ trụ, qua sự tương xung của địa Chi phần nào cũng cho những thông tin nào đó, như:

* Tý, Ngọ tương xung thì người thường không yên ổn.

* Mão, Dậu tương xung chỉ tính người thất tín, bội ước, hay lo buồn, tình cảm dễ bị chia rẽ.

* Dần, Thân tương xung là người đa tình, hay can thiệp vào những chuyện không đâu.



* Sửu, Mùi tương xung, thường hay gặp trắc trở trong công việc.

* Chi cột năm xung Chi cột tháng: người sống xa quê hương.


* Chi cột năm xung Chi tháng, Chi ngày, Chi giờ: người tàn nhẫn hoặc hay ốm đau.

* Chi cột ngày xung Chi tháng: hay xúc phạm cha mẹ anh em.



* Nếu trong tứ trụ có gặp xung, thường không được hưởng nhà của cha mẹ.

* Nếu trong tứ trụ có Tý Ngọ Mão Dậu tương xung là người hay đổi chỗ ở.

* Nếu có Dần Thân Tỵ Hợi tương xung là không hợp nghề, hay đổi nghề và chỗ ở.

* Nếu có Thìn Tuất Sửu Mùi tương xung trong tứ trụ thì cũng không hợp nghề và hay đổi nghề.

4. Tương hại của 12 Địa Chi

* Nếu trong Tứ trụ có Tý Mùi tương hại thì da thịt không mượt mà. Còn Sửu Ngọ, Mão Thìn tương hại thì tính người hay giận dữ, sự kiên nhẫn kém.

* Dần Tỵ tương hại: nếu trong 4 cột thời gian (Tứ trụ) nhiều hành Kim thì người hay mắc bệnh.



* Chi ngày Chi giờ tương hại: về già đề phòng bị tật. (xem đồ hình Dần Tỵ tương hại

trên)

5. Tương hình của Địa Chi

a. Dần hình Tỵ, Tỵ hình Thân, Thân hình Dần:gọi là trì thế hình. Những người trong 4 cột thời gian có tương hình của cát địa Chi loại này, hoặc trong tuế vận (năm) có tương hình thì tính tình lãnh đạm, tình cảm lạnh lẽo, khô khan, thiếu nghĩa hiệp, hoặc hay bị người hại hoặc gặp điều xấu.

Nếu các địa Chi xung đó lại ở vị trí Tử, Tuyệt thì càng không hay, nữ giới không nên gặp trường hợp này, nếu gặp tụng kinh niệm Phật thì mọi việc sẽ qua.

b. Mùi hình Sửu, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi gọi là vô ân chi hình. Người trong tứ trục có loại hình này báo có sự tranh giành quyền lợi, là người cậy quyền làm quá đi nên dễ thất bại. Nhưng nếu rơi vào các vị trí Trường sinh, Mộc dục, Quan đối, Lâm quan, Đế vượng thì tinh thần cương nghị. Nếu trong 4 cột thời gian có Tử, Tuyệt tương ứng vị trí thì đó là người thấp kém, tính tình giảo quyệt, dễ gặp điều không hay, nữ giới dễ bị cô đơn.

c. Mão hình Tý, Tý hình Mão gọi là vô lễ chi hình. Người trong tứ trụ có loại hình này cho biết là người thiếu tự tin và không có khả năng làm việc độc lập, nhưng lại hay cố chấp, làm việc không đến nơi đến chôn, có tính thành kiến, nội tâm bất thiện, dung mạo không đẹp. Nếu các Chi này ở vị trí Tử, Tuyệt thì nông cạn trong suy nghĩ. Nếu ngày sinh gặp tương hình thì vợ hay chồng không khoẻ, nếu giờ sinh tương hình thì đề phòng con cái có bệnh. Trong 4 cột thời gian có hai loại tương hình thì điềm xấu có thể thêm xấu, nếu mệnh trong Tứ trụ tốt thì càng tốt lên.

d. Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự hình lẫn nhau, nhưng kiêng nhất là Thìn gặp Thìn, Ngọ gặp Ngọ, Dậu gặp Dậu, Hợi gặp Hợi. Các nhà mệnh lý xưa có câu: “Tự hình có thêm sát” là không hay. Họ cho rằng nếu Chi năm sinh và Chi tháng sinh tự hình thì trong cuộc đời dễ bị tổn thương. Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự hình thì đến tuổi trung niên mọi việc diễn ra không rõ ràng, khó đoán định.

Bảng Hợp, Xung, Hình, Hại của Chi:

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cơ sở dự báo đời người theo tứ trụ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd