Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách hóa giải phản quang sát –

Bạn có lo lắng người nhà gặp tai họa bất ngờ không? Bạn có biết gây nên những tai họa này là do sát khí phong thủy trong nhà không? Bây giờ hãy đối chiếu xem ngôi nhà bạn có phải bị sát khí phong thủy. - Xung sát: Ngôi nhà thường là cao đến chục tầ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có lo lắng người nhà gặp tai họa bất ngờ không? Bạn có biết gây nên những tai họa này là do sát khí phong thủy trong nhà không? Bây giờ hãy đối chiếu xem ngôi nhà bạn có phải bị sát khí phong thủy.

–   Xung sát: Ngôi nhà thường là cao đến chục tầng, theo quan niệm của phong thủy, ở dưới tầng năm, dễ bị xung sát, bởi ngôi nhà hay bị cột đèn, cây che khuất, như thế người nhà dễ bị nhiễm bệnh.

   Cách hóa giải: Dùng thép pha lê, đồng tiền ngũ đế để hóa giải. Nếu nhà nằm hướng sát lại gặp sao xấu tại hướng đấy thì phải theo tính chất ngôi sao này, kết hợp những công cụ hóa giải khác, như rèm hạt, bình phong …

–   Thương sát: Loại sát này là một loại sát khí vô hình, một con đường cũng giống như một khẩu súng, nếu trước nhà có một hành lang thẳng và dài thì là thương sát, ngoài ra cửa sổ bên ngoài có cột phơi quần áo cũng thuộc thương sát. Nếu có một con đường đâm thẳng vào nhà hoặc có sông giống như đâm thẳng vào nhà thì cũng thuộc thương sát. Thương sát điềm tai họa huyết quang và bệnh tật …

1

Cách hóa giải: Một là treo rèm hạt chu hoặc bài trí bình phong; hai là tại chỗ cửa sổ bài trí kim nguyên báu hoặc một đôi kỳ lân, có thể hóa giải và giúp sự nghiệp phát triển.

–   Dao liềm sát: Những đường hình cong hoặc cầu vượt hướng cong đều thuộc dao liềm sát, có thể thu hút tai hoạc huyết quang. Phối hợp hung cát của huyền không phi tinh, thì có thể hóa giải được hung tinh của dao liềm sát.

   Cách hóa giải: Bài trí một đôi đồng ngựa và đồng tiền ngũ đế tại hướng cát thì có thể hóa giải loại sát này.

–   Cô phong sát: Có nghĩa là, xung quang ngôi nhà đều thấp, không có dựa, nếu gặp căn nhà như thế sẽ không có bạn bè giúp, con cái bất hiếu và xa nhà.

   Cách hóa giải: Bài trí đồng hồ lô tại hướng cát hoặc hướng có khí vượng thì có thể hóa giải.

–   Cát cước sát: Có nghĩa là ngôi nhà gần với mặt nước, tình huống này trong trung tâm thành phố ít gặp. Khi nước gần với ngôi nhà, người may mắn thì phải lợi dụng thời gian này làm việc, thì sẽ được phát tài hơn, nhưng thời gian không lâu. Đặc điểm loại sát này là khiến vận khí người khác thường, lúc may mắn thì phát tài, lúc không may mắn thì chẳng còn gì hết.

   Cách hóa giải: Tại hướng có khí vượng bài trí ngọc bát trạch hoặc loại công cụ khác có tác dụng thượng vượng.

–   Bạch hổ xuất thổ: Trong phong thủy nói “trái Thanh Long, phải Bạch Hổ” có nghĩa là bên phải của ngôi nhà, nhà mới xây hoặc phá đi sẽ xúc phạm bạch hổ. Gặp tình hình như thế thì người sống trong nhà sẽ bị đau ốm nhiều, nặng thì người bị mất.

   Cách hóa giải: Tại chỗ sát bài trí một đôi kỳ lân.

–   Có đường xuyên qua nhà: Có rất nhiều nhà xây trên đường hầm, có nhiều xe ở dưới nhà đi qua, hình sát này có ảnh hưởng lớn với những tầng nhà gần đường hầm, khiến vận khí trong nhà khác thường, vận tài kém, người sống trong nhà sức khỏe kém, dễ gặp tai họa huyết quang.

   Cách hóa giải: Bài tró hồ lô, đồng tiền ngũ đế và một đôi tháp Văn Xương tại chỗ khí vượng và hướng cát. Bài trí đồng hồ lô và tiền ngũ đế có thể hóa giải vận khí khác thường do đường xuyên qua dưới nhà; có đường xuyên qua trong nhà thì có thể bài trí ngọc tám cạnh, đồng tiền ngũ đễ và một đôi tháp Văn Xương để hóa giải.

–   Liêm trinh sát: Nếu sau lưng nhà có núi dựa, là phù hợp nguyên tắc phong thủy nhưng nếu sau lưng núi không mọc cây cỏ nào, lại nhiều đá có hình lạ, trong phong thủy gọi là liêm trinh sát. “Núi dựa” đại diện sếp và người lớn hơn mình, núi xấu có nghĩa là thị trong công việc sếp hoặc người lớn hơn mình hay làm khó mình, mà người thuộc mình quản lý đa số là những người nịnh bợ.

Cách hóa giải: Thường xuyên thả rèm xuống; tại hướng sát treo hồ lô, nếu sát nặng quá thì bài  trí 4 đôi Bỉ Hưu để hóa giải.

–   Thiên cầu sát: Một cầu vượt từ cao xuống dưới, cầu được hình dung là nước, cầu xuống thì nước chảy, là hiện tượng tài khí bị chảy đi, gọi là thiên cầu sát. Nếu cầu này thấp xuống hình cong ôm ngôi nhà là tốt, ngược lại là xấu.

   Cách hóa giải: Tại chỗ đối diện với cầu thấp xuống, bài trí voi đồng đã nhập thần hoặc bài trí một đôi kỳ lân đồng.

–   Khai khẩu sát: Cửa chính đối diện với thang máy gọi là “khai khẩu sát”. Khi bạn mở cửa nhà ra nhìn thấy cửa thang máy đóng và mở thì khí vận của nhà bạn bị thang máy mang đi, sẽ khiến nhà không  có tiền, nghèo, người sống trong nhà bị đau ốm, cùng lúc dễ bị tai họa.

   Cách hóa giải: Treo biển đồng trấn nhà, dưới ngưỡng cửa để một xuyên đồng tiền ngũ đế là hiệu quả tốt nhất; hoặc bài trí con sư tử hàm kiếm và cùng thêm một túi gấm có đồng tiền bạc; hoặc bài trí một đôi sư tử làm bằng đồng hoặc bài trí thiên thú hàn kiếm.

–   Phản quang sát: Do bị ánh sáng của ánh nắng, mặt nước, kính chiếu gọi là phản quang sát. “Phản quang sát” trong truyền thống là ngôi nhà gần biển, ánh nắng do mặt nước phản quang chiếu vào trong nhà, sẽ khiến người phản ứng lờ đờ, tinh thần không tập trung được; “Phản quang sát” trong hiện đại là nhà gần trung tâm thương mại, ánh nắng do kính phản quang chiếu vào trong nhà, sẽ khiến người gặp tai họa lớn và bị thương chảy máu.

   Cách hóa giải: Thông thường gặp phản quang sát, có thể dán giấy trên kính, sau đó treo hai xuyên hồ lô tại hai bên cửa sổ, nếu thêm một hồ lô gỗ nữa thì có thể hóa giải, nếu loại sát này nhẹ thì không cần đến hồ lô gỗ, nếu rất nặng thì phải treo hai xuyên đồng tiền ngũ đế; hoặc dùng kính lồi bát quái hoặc trên kính bát quái có kỳ lân để hóa giải.

–   Tam giác sát: Xung quanh ngôi nhà có góc nhọn, như góc nhọn của tòa nhà giống như một con dao đâm ngay vào mặt, người sống dưới tầng bị ảnh hưởng lớn nhất, khi gặp hình sát này, người nhà dễ bị thương, sức khỏe yếu, với những bệnh mãn tính, nhất là những bệnh bị đau và chảy máu thì hay bị tái phát lại.

   Cách hóa giải: Tại chỗ cửa sổ bài trí sư tử hàn kiếm

–   Đỉnh tâm sát: Đối diện nhà cửa có cột điện gọi là đỉnh tâm sát, như thế khiến chủ nhà tính cách nóng nảy, khó tính, tổn thương thị giác và gặp tai họa huyết quang.

   Cách hóa giải: Bài trí ngọc trắng và đồng tiền ngũ đế là được

–   Bích dao sát: Nếu đối diện nhà mình có một nhà rất to, một bên tường của nhà đấy giống như một con dao cắt nghiêng nhà mình gọi là bích dao sát. Loại sát này có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chủ nhà, nhất là gặp tai nạn bất ngờ.

Cách hóa giải: Treo một kính lồi đối diện với tường nhà đối diện thì sẽ được hóa giải. Nếu “dao này” rất dài thì cần phải sử dụng bùa sơn hải trấn để hóa giải. Kể là kính lồi hay là bùa sơn hải trấn đều giống như một thuẫn hóa giải sát khí của nó.

–   Phản cung sát: Phản cung sát có nghĩa là phía trước nhà có đường, song hoặc kiến trúc hình phản cung. Phản cung sát có thể khiến người sống trong nhà bị gặp tai họa và phá tài.

   Cách hóa giải: Có thể bài trí hồ lô và đồng tiền ngũ đế hoặc một đôi kỳ lân đối diện với chỗ sát.

–   Dao nhẫn sát: Có những nhà phía dưới có bãi đỗ xe và phía trên đỗ xe có lều, nếu lều là hình dáng sóng nước thì sẽ thành dao nhẫn sát cho nhà đối diện, khiến người sống trong nhà gặp tai nạn bất ngờ, phần đầu dễ bị thương …

 Cách hóa giải: Có thể theo cách hóa giải truyền thống “bài trí rồng rùa”. Bài trí một con rồng rùa trên cửa sổ đối diện với lều, trong đó có nghĩa là dùng vỏ cứng của con rùa coi là thuẫn để đỡ lưới dao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải phản quang sát –

Đền Phù Ủng - Hưng Yên

Đền Phù Ủng cách Thủ đô Hà Nội khoảng 45km về phía Đông tọa lạc tại làng Phù Ủng, xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Đền Phù Ủng - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Phù Ủng cách Thủ đô Hà Nội khoảng 45km về phía Đông tọa lạc tại làng Phù Ủng, xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Đền thờ danh tướng đời Trần là tướng quân Phạm Ngũ Lão – người có công lớn trong kháng chiến chống quân Nguyên Mông, và Ai Lao.

Với những công lao mà Phạm Ngũ Lão đã lập được và để tưởng nhớ đến một vị tướng tài danh là người con của quê hương, dân làng Phù Ủng đã lập đền thờ Phạm Ngũ Lão ngay trên nền đất cũ của nhà ông. Toàn khu di tích được xây dựng vào thế kỷ XIV. Đền được trùng tu vào thời Nguyễn. Khu chính thờ tướng quân Phạm Ngũ Lão danh tướng đời Trần, bên tả thờ cha và bên hữu thờ mẹ. Khu trong là nơi thờ Tĩnh Tuệ công chúa và Lăng Vũ Hồng Lương.

Đền thờ chính được khắc 4 chữ Hán đại tự là “Đông A điện soái” tức là điện thờ tướng nhà Trần, bởi chữ “Đông” kết hợp với chữ “A” thành chữ Trần. Khu đền thờ có nhiều cây cổ thụ tạo nên vẻ trầm mặc u tịch khi vắng khách viếng thăm.

Kiến trúc đền, gồm năm gian tiền bái, ba gian hậu cung.Xung quanh ngôi đền, là cụm di tích lịch sử văn hoá gồm nhiều đền chùa, miếu thờ các bậc tiền bối họ Phạm, đền thờ quận chúa Thuỷ Tiên – con gái duy nhất của ông và chùa thờ Phật.

Để tưởng nhớ công lao của tướng quân Phạm Ngũ Lão, hằng năm nhân dân đã tổ chức khai hội truyền thống đền Phù Ủng từ ngày 11 đến ngày 13 tháng Giêng (âm lịch), tương truyền là ngày Phạm Ngũ Lão ra quân đánh giặc.

Hằng ngày, mặc dù không phải là ngày lễ chính của đền Phù Ủng, nhưng ngôi đền vẫn được nhân dân khắp nơi tới chiêm bái tham quan và dâng hương bày tỏ lòng biết ơn và cầu mong cho gia đình được bình an khang thái. Ngoài việc tham quan đền chính thờ Phạm Ngũ Lão, nhân dân còn tham quan các đền thờ cha và thờ mẹ đều thuộc khu di tích đền Phù Ủng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Phù Ủng - Hưng Yên

Những hướng tốt trong tháng 8 theo phong thuỷ

Một trong những phương pháp vượng vận đó là lấy giường làm trung tâm, sau đó phân thành 8 hướng và điều chỉnh sao cho có lợi nhất. Xem những hướng tốt trong
Những hướng tốt trong tháng 8 theo phong thuỷ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương pháp để làm vượng vận thì có rất nhiều và một trong những phương pháp đó là lấy giường làm trung tâm, sau đó phân thành 8 hướng, có thể dùng la bàn để định vị sau đó mỗi ngày điều chỉnh vị trí giường sao cho có lợi nhất. Xem những hướng tốt trong tháng 8.


► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem hướng nhà theo tuổi và tra cứu thước lỗ ban online chuẩn xác

Nhung huong tot trong thang 8 theo phong thuy hinh anh
Ảnh minh họa
 
1. Hướng chính Đông có lợi cho tài vận
  Hướng chính Đông là một trong những hướng tốt trong tháng 8 có lợi cho tài vận, cả chính tài và thứ tài, giúp chủ nhân có động lực làm việc, những khoản phụ trợ cũng tăng lên đáng nể, lời nói cũng có trọng lượng hơn, có thể khẳng định được vị trí của bản thân, làm việc cẩn thận, suy nghĩ thấu đáo, khả năng quan sát tốt, làm ít công to, có thể tiến hành những kế hoạch mới, dự án mới. Chỉ cần chủ nhân tích cực cố gắng thì có thể thành công, tuy nhiên, nên đề phòng bị tiểu nhân hãm hại, nam lợi, nữ vượng.   2. Hướng chính Nam, vận thế bất ổn   Không nên kê giường hướng chính Nam bởi dễ gặp vận xui, lực bất lòng tâm, trong công việc phải trả giá quá nheìeu nhưng thu hoạch lại quá ít, tuy rằng tích cực nhưng làm nhiều công ít. Mối quan hệ xã giao có chuyện vui nhưng cũng không ít chuyện buồn, khó có thể hợp tác cùng người khác, sẽ bị người khác gây chướng ngại, cảm xúc dễ nôn nóng, dễ vì cái trước mắt mà phát sinh tranh chấp, mâu thuẫn. Vận thế cũng có khi tốt có khi xấu, lãng phí sức lao động, nói nhiều nhưng làm được ít, không có cách gì hóa giải, nam suy nữ bình.   3. Hướng chính Tây: Có lợi thiên tài   Hướng chính Tây là hướng tốt trong tháng 8 có lợi cho thiên tài vận, làm ít nhưng thu được nhiều, khả năng được người khác giúp đỡ, công việc cũng tăng tiến độ, có thể nhận định rõ ràng hướng đi đúng đắn. Ngoài ra, hướng Tây cũng vượng cho vận đào hoa, tăng cường các mối quan hệ nhưng tùy tình huống, nên khéo léo không nên quá gay gắt, nam lợi nữ vượng.   4. Hướng chính Bắc: Có lợi cho phát triển sự nghiệp
 
Hướng chính Bắc có lợi cho phát triển sự nghiệp, công việc tiến triển tốt, diễn biến thuận lợi, tuy nhiên, cần cố gắng nhiều nếu không phát sinh nhiều sự việc không hay, khi ra ngoài làm việc sẽ nhận được nhiều sự trợ giúp, không lo thất bại. Nói chung, vận thế không có nhiều ảnh hưởng, tùy việc mà ứng biến, nam lợi nữ vượng.   5. Phía Đông Bắc: Chỉnh thể vận thế không tốt   Phía Đông Bắc dễ khiến chủ nhân lười biếng trong công việc, không có động lực để làm việc nên khó có thể phát huy được năng lực, lâm vào cảnh làm dâu trăm họ. Sức khỏe gặp nhiều bất lợi, bệnh cũ tái phát, cẩn thận phát sinh nhiều bệnh tật. Tinh thần ủ rũ, cảm xúc lúc cao lúc thấp, làm việc không có phương hướng nhưng cuộc sống lại vui vẻ và có sự hưởng thụ, không thể hóa giải, nam bình nữ suy.   6. Phía Đông Nam: Bất lợi cho quan hệ xã giao   Phía Đông Nam khó có thể xuất hiện các mối quan hệ hợp tác, dễ dàng phát sinh mâu thuẫn, hiểu lầm nhưng lời nói cũng có chút trọng lượng, chủ nhân có cơ hội đề cao năng lực nhưng mối quan hệ hợp tác không được tốt lắm, dễ bỏ lỡ thời cơ, xuất hiện nhiều nguy cơ thất bại. Sử dụng màu đen hoặc màu lam để hóa giải, nam bình nữ suy.   7. Hướng Tây Nam: Vận thế không vượng
Hướng Tây Nam vận thế không vượng, công việc dễ bị trì trệ, phải đi lòng vòng nhưng kết quả đạt được lại rất tầm thường, không có nhiều điều mới mẻ, hạn chế sự phát triển. Chủ nhân cũng dễ bị người khác hiểu lầm, sức khỏe suy sút, không thể hóa giải, nam bình nữ suy.
 
8. Hướng Tây Bắc: Có lợi cho thiên tài
 
Hướng Tây Bắc cũng là hướng tốt trong tháng 8 có lợi cho thiên tài nhưng có chút hao tổn, mối quan hệ giao tiếp cũng sẽ khá hơn nhưng cần tích cực cố gắng. Chủ nhân có thể được quý nhân hoặc bạn vè giúp đỡ nên có thể thực hiện một vài kế hoạch lớn, vận đào hoa cũng khá tốt, mặt tình cảm có nhiều chuyển biến tốt đẹp, nam vượng, nữ lợi.   Lichngaytot.com Phương hướng đại cát đại lợi cho tháng 7 Xem NGÀY TỐT để XUẤT HÀNH trong tháng 7 năm 2016 Những lưu ý khi chọn vị trí phòng bếp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những hướng tốt trong tháng 8 theo phong thuỷ

Những lưu ý phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu

Hoài thai chín tháng mười ngày là quá trình dài dằng dặc, ngoài chế độ dinh dưỡng và tập luyện, còn cần lưu tâm tới phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu.
Những lưu ý phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoài thai chín tháng mười ngày là quá trình vừa hạnh phúc vừa dài dằng dặc, ngoài chú ý chế độ dinh dưỡng và tập luyện, còn cần lưu tâm tới phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu để mẹ khỏe con ngoan. Hoàn cảnh sống, bố cục trong nhà sẽ có tác động rất lớn tới phụ nữ mang thai nên không thể chủ quan được.

Nhung luu y phong thuy nha o tot cho ba bau hinh anh 2
 

1. Phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu

  Phụ nữ có thai coi trọng nhất là nạp khí nên khi bố trí phong thủy nhà ở thì trọng điểm nhất chính là đón khí lành, hứng dương khí và vượng khí. Nhà có người mang thai phải đầy đủ ánh mặt trời, duy trì nhiệt độ và ánh sáng thích hợp, không nên để nhà âm u, tối ám, ẩm thẩm. Xem thêm bài viết Đón cát tránh hung với những lưu ý phong thủy nhà ở năm 2017 (phần 1)   Mặt khác, nhà ở nói chung và phòng của bà bầu nói riêng nhất định phải có nhiều cửa sổ để thoáng đãng, duy trì không khí thông suốt. Đặc biệt trong mùa hè, bà bầu không nên vì ngại không khí nóng bức ngoài trời mà ở trong phòng điều hòa khép kín thời gian dài, rất bất lợi đối với sức khỏe.   Những phương vị mấu chốt trong phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu là hướng chính Đông và hướng Tây Nam. Ở hướng chính Đông bày ra đồ vật trang trí có màu xanh lục sẽ thúc vượng hỉ khí, để thai nhi càng thêm khỏe mạnh thông minh. Ở hướng Tây Nam đặt chậu cây thủy sinh hoặc bể cá trang trí có thể nâng cao năng lượng tốt trong nhà, thuận lợi cho việc ra đời của đứa trẻ.  

2. Cấm kị phong thủy nhà ở cho bà bầu


Nhung luu y phong thuy nha o tot cho ba bau hinh anh 2
 
Đối với phụ nữ mang thai, phong thủy nhà ở giống như thân thể, không thể dễ dàng thay đổi, xáo trộn. Để loại trừ những nhân tố bất lợi, không gây ra những sự việc đáng tiếc thì tốt nhất là duy trì nguồn năng lượng ổn định trong nhà. Thông thường, ngôi nhà mà chủ nhân có thể thụ thai thành công thì sẽ không tồn tại vấn đề gì quá lớn nên đừng đột ngột sắp xếp lại để tránh phiền phức không đáng có.    Nhà có phụ nữ mang thai không nên trang trí lại, cải tạo, động thổ hoặc thay đổi phòng ốc thậm chí là di chuyển giường, đặt lại vòi nước cũng hết sức hạn chế. Quan trọng hơn là nhiều phụ nữ khi mang thai muốn di chuyển vị trí, trở về quê hoặc về nhà mẹ đẻ dưỡng thai. Xem thêm bài viết Hướng giường ngủ cho mẹ bầu khỏe mạnh   Thực tế, thai nhi đã quen với hoàn cảnh thai nghén, trưởng thành trong môi trường đó mà nay tùy tiện thay đổi hoàn cảnh mới không tránh khỏi xáo động về năng lượng. Thai nhi chưa thích nghi được với môi trường mới, chưa kể phong thủy nơi ở mới chưa chắc đã phù hợp, có thể mang tới những nguy hiểm cho đứa trẻ.  

3. Trang trí nhà ở cho bà bầu theo phong thủy


Nhung luu y phong thuy nha o tot cho ba bau hinh anh 2
 
Không ít người thích bày những vật trang trí trong nhà để làm đẹp, tăng mĩ quan hoặc đón cát tránh hung, mang ý nghĩa phong thủy. Tuy nhiên không phải thích gì bày nấy, tùy tiện ném loạn, bày sai đồ hoặc sai vị trí thì ngược lại đẹp đâu, tốt đâu không thấy mà sẽ gây hại. Đặc biệt với nhà có phụ nữ mang thai thì bày bất cứ đồ vật gì cũng nên hết sức thận trọng.   Phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu nên ưu tiên bày trí những sản phẩm đơn giản, tươi sáng, mang tới cảm giác tích cực, tươi vui. Ví dụ như bức tranh, bức ảnh phong cảnh đẹp, tranh mặt trời mọc, tranh trẻ nhỏ mỉm cười. Màu sơn tường tốt nhất cũng chọn những màu nhã nhặn và hài hòa như hồng nhạt, vàng nhạt, trắng, xanh da trời,… Tránh tuyệt đối các yếu tố liên quan tới động vật như tranh động vật, sừng, da, xương động vật trong nhà. Xem thêm bài viết Chọn tranh phong thủy cát tường đúng chuẩn, phúc lộc lâm môn   Mặt khác, tỳ hưu, sư tử, hổ, voi, kiếm, chuông gió tuy là vật phẩm phong thủy cát tường nhưng lại không thích hợp bày trong nhà của thai phụ. Không những khiến mẹ bất an, khó chịu mà còn ảnh hưởng bất lợi tới thai nhi, có thể tạo thành sát khí đối với đứa trẻ.
5 kiểu người cần tránh giao tiếp khi bạn đang bầu bí Thuận theo phong thủy sinh con năm 2017, ắt sinh quý tử Đinh Dậu Giúp vợ chồng hiếm muộn cầu tự thành công với 4 mẹo phong thủy
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu

Nguồn gốc và ý nghĩa của Tết ông Công ông Táo ngày 23 tháng Chạp

Ngày 23 tháng chạp hằng năm Âm lịch, người ta quen lệ tiễn ông Táo về trời. Người miền Bắc gọi là Chạp ông Công, người miền Nam gọi cách cụ thể hơn là ngày đưa ông Táo về Trời
Nguồn gốc và ý nghĩa của Tết ông Công ông Táo ngày 23 tháng Chạp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2017 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2017 mới nhất nhé!

Ngày 23 tháng chạp hằng năm Âm lịch, người ta quen lệ tiễn ông Táo về trời. Người miền Bắc gọi là Chạp ông Công, người miền Nam gọi cách cụ thể hơn là ngày đưa ông Táo về Trời

Sự tích Tết ông Công, ông Táo ngày 23 tháng Chạp

Theo tín ngưỡng dân gian Việt Nam thì Táo Quân có nguồn gốc từ ba vị thần Thổ Công, Thổ Địa, Thổ Kỳ của Lão giáo Trung Quốc nhưng được Việt hóa thành huyền tích "2 ông 1 bà" - vị thần Đất, vị thần Nhà, vị thần Bếp núc. Tuy vậy người dân vẫn quen gọi chung là Táo Quân hoặc Ông Táo do kết quả của thuyết tam vị thất thế (thuyết Ba ngôi) khá phổ biến trong các tín ngưỡng, tôn giáo. Bếp là bản nguyên của nhà khi người nguyên thủy có lửa và đều dựa trên nền móng là đất. Ở Việt Nam, sự tích Táo Quân được truyền khẩu, rồi ghi chép lại như sau: 

Ngày xưa có hai vợ chồng nhà nọ rất nghèo khổ. Chồng tên là Trọng Cao, vợ là Thị Nhi. Họ lấy nhau đã lâu mà không có con, cho nên thường buồn phiền cãi lẫy với nhau. Một hôm Trọng Cao quá tức giận mà đánh vợ. Tức mình, Thị Nhi bỏ nhà ra đi, rồi gặp một chàng trai là Phạm Lang, anh này đã dùng lời ngon ngọt và khéo léo quyến rũ được Thị Nhi. Hai người ăn ở với nhau thành vợ chồng. Khi Trọng Cao hết giận, thấy vợ bỏ đi mất, liền đi tìm kiếm khắp nơi, nhưng không thấy tăm hơi, buồn rầu bỏ công ăn chuyện làm, ra đi làm người hành khất để đi tìm vợ. 

Một hôm, Trọng Cao đến một nhà khá giả xin ăn, bà chủ nhà đem cơm ra cho. Thì ra đó là Thị Nhi. Hai người nhận ra nhau, tình xưa nghĩa cũ dễ nào quên. Thị Nhi hối hận vì đã lấy Phạm Lang. Họ đang hàn huyên thì bất ngờ người chồng mới là Phạm Lang từ ngoài đồng đi làm về, Thị Nhi mới bảo Trọng Cao vào ẩn trong đống rơm. Phạm Lang về nhà cốt để lấy tro bón ruộng nên đã đốt đống rơm lấy tro. Trọng Cao đang say ngủ trong đống rơm vì đường xa mỏi mệt nên bị chết cháy. Người vợ cũ là Thị Nhi thấy vậy cũng lao vào lửa chết theo. Phạm Lang thấy vợ chết cũng lao mình vào đống rơm đang cháy ấy mà chết. 

Cũng có tích khác: sau khi Thị Nhi lấy Phạm Lang, một hôm trong nhà cúng đốt mã ngoài sân, có một hành khất vào ăn xin. Thị Nhi nhận ra người chồng cũ của mình, động lòng thương đem gạo ra cho. Bị Phạm Lang nghi ngờ, Thị Nhi lấy làm xấu hổ đâm đầu vào đống lửa đang đốt mã mà tự tử. Trọng Cao cảm tình ân nghĩa cũng lao vào lửa mà chết theo, Phạm Lang vì mối tình thương vợ, cũng nhảy vào cùng chết. 

Thượng đế thấy ba người có nghĩa mới phong cho làm Táo Quân, và phân chia mỗi người một việc:

-Phạm Lang là Thổ Công trông lo việc bếp.

-Trọng Cao là Thổ Địa trông nom việc nhà.

-Thị Nhi là Thổ Kỳ trong nom việc chợ búa.

Gộp lại cả ba vị Thổ Công, Thổ Địa, Thổ Kỳ được gọi là Táo Quân với nhiệm vụ định phúc cho cả gia đình. Táo Quân, được hiểu nôm na là vua bếp, ba ông đầu rau hay ông núc vốn.

Táo Quân được các gia đình cúng lễ quanh năm, vào các dịp sóc, vọng thường hương hoa oản quả. Những dịp lễ tết giỗ chạp hay có công to việc lớn trong nhà có thể cúng chay hoặc cúng mặn tuỳ nghi. Dịp lễ long trọng nhất dành riêng cho Táo Quân chính là tết ông Công ông Táo vào 23 tháng chạp. Theo tín ngưỡng cổ truyền, đây là ngày Táo Quân lên trời báo cáo Ngọc Hoàng Thượng đế những điều tai nghe mắt thấy ở trần gian, những hành vi, việc làm tốt, xấu của các thành viên trong gia đình trong năm một cách khách quan, trung thực. Phương tiện để Táo Quân lên trời là cá chép vàng. Tết ông Công ông Táo làm to nhỏ, chay mặn tùy khả năng mỗi gia đình, nhưng dứt khoát phải có bộ mã Táo Quân mới. Sau khi cúng Táo Quân, người ta hóa mã, đồng thời hóa cả bộ mã năm trước

Ngoài ra còn có tích, hai vợ chồng nghèo, chồng đi buôn, vợ làm ruộng nên chồng thường xa nhà thỉnh thoảng mới về, đôi khi đi suốt năm mới về. Rồi một chuyến đi

biền biệt không tin tức, không tiền bạc gởi về. Người vợ chờ cả 10 năm vẫn biệt tích. Sau đó người vợ lấy một người chồng khác làm nghề săn bắn; người này nuôi một đầy tớ tên là Lốc.

Một hôm chồng mới và đầy tớ đi săn vắng nhà, đột nhiên người chồng cũ trở về và cho biết sở dĩ đi biền biệt là vì gặp giặc bắt lưu lạc trong rừng nay mới trốn thoát về được. Người vợ chỉ còn biết ôm chồng cũ khóc than, và dọn cơm rượu mời ăn. Khi chồng mới sắp về người vợ đưa chồng cũ ra đống rơm ẩn tạm. Chủ và tớ đi săn về được một con cầy. Chồng giục vợ đi sắm mọi thứ để làm một bữa.

Trong khi người vợ đi vắng, người chồng và đầy tớ đốt đống rơm để thui cầy. Lửa vô tình đốt cháy thiêu người chồng cũ đang ngủ say. Giữa lúc đó, người vợ về thấy thế, rất đau đớn, tự cảm thấy như thể vì mình mà chồng cũ chết, nên nhảy vào đống lửa chết theo.

Người chồng mới thương tiếc vợ, cũng đâm đầu vào lừa. Người đầy tớ vừa thương chủ vừa hối hận vì chính tay mình châm lửa thiêu chết người cũng nhảy nốt vào lửa chết theo.

Ba vợ chồng sau đó được Diêm Vương cho hóa làm ba ông đầu rau. Còn người đầy tớ được hóa làm đồ dùng chặn đống nhấm, quen gọi là "thằng Lốc". Trong tranh vẽ Táo quân, thường thấy vẽ người đầy tớ có nghĩa đứng cạnh ba người.

Ý nghĩa Tết ông Công, ông Táo ngày 23 tháng Chạp

Cả 3 tích truyện tuy có nhân vật hoàn cảnh khác nhau, nhưng đều có một điểm chung là những nhân vật đều sống có nghĩa có tình. Người Việt xưa không bao giờ có thể chấp nhận việc đa phu, một bà hai ông. Người ta thường chỉ trích “Thế gian một vợ một chồng, không như vua bếp hai ông một bà”. Như vậy, điều mà tích truyện nhắc tới, đó không phải là cái lý, nhưng là cái tình nghĩa phu thê, sống chết cùng nhau.

Người Việt quan niệm ba vị Thần Táo định đoạt phước đức cho gia đình. Phước đức này do việc làm đúng đạo lý của gia chủ và những người trong nhà. Ngoài ra, các vị Táo còn ngăn cản sự xâm phạm của ma quỷ vào thổ cư, giữ bình yên cho mọi người trong nhà.

Hàng năm, đúng vào ngày 23 tháng Chạp là ngày Táo quân sẽ lên thiên đình để báo cáo mọi việc lớn nhỏ trong nhà của gia chủ với Thượng Đế (hay Ông Trời), đây được gọi là phong tục thờ cúng ông Công, ông Táo.
Vì Táo quân quanh năm chỉ ở trong bếp, biết hết mọi chuyện trong nhà, cho nên để Vua Bếp "phù trợ" cho mình được nhiều điều may mắn trong năm mới, người ta thường làm lễ tiễn đưa ông Táo về chầu Trời rất trọng thể. Đến trưa 30 Tết thì ông Táo lại có mặt ở hạ giới để tiếp tục công việc.

>>> Năm mới 2017 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2017 mới nhất>>>

Lễ cúng Táo Quân 

Hình ảnh Táo Quân – vua bếp cũng trở nên gần gũi với cuộc sống hiện đại hơn với quan niệm gia đình nào được Táo Quân phù hộ nhiều thì hạnh phúc, yên ổn, thành đạt, bếp đỏ lửa mỗi ngày. Những gia đình không có điều kiện đỏ lửa mỗi ngày để ông vua bếp làm nhiệm vụ thì ngầm hiểu là Táo Quân chưa hoàn thành nhiệm vụ giữ gìn tổ ẩm gia đình một cách trọn vẹn.

Lễ vật cúng Táo Quân gồm có: mũ ông công ba cỗ hay ba chiếc (hai mũ đàn ông và một mũ đàn bà). Mũ dành cho các ông Táo thì có hai cánh chuồn, mũ Táo bà thì không có cánh chuồn. Những mũ này được trang sức với các gương nhỏ hình tròn lóng lánh và những giây kim tuyết màu sắc sặc sỡ. Để giản tiện, cũng có khi người ta chỉ cúng tượng trưng một cỗ mũ ông công (có hai cánh chuồn) lại kèm theo một chiếc áo và một đôi hia bằng giấỵ Màu sắc của mũ, áo hay hia ông công thay đổi hàng năm theo ngũ hành:

+ Năm hành kim thì dùng màu vàng

+ Năm hành mộc thì dùng màu trắng

+ Năm hành thủy thì dùng màu xanh

+ Năm hành hỏa thì dùng màu đỏ

+ Năm hành thổ thì dùng màu đen

Tóm lại lễ vật cần bao gồm: mâm cỗ (nếu có), bánh kẹo, trầu cau, rượu. Hương, đèn nến, lọ hoa tươi, đĩa ngũ quả tươi. Ba bộ mũ áo, hia hài Táo Quân cùng tiền vàng. Ba con cá chép sống. Sau khi bày lễ, thắp hương và khấn vái xong, đợi hương tàn lại thắp thêm một tuần hương nữa, lễ tạ rồi hóa vàng mã và thả cá chép ra ao, hồ, sông, suối… để thả cá chở ông Táo lên chầu Trời. Sau đó người ta lập bài vị mới cho Táo Quân

Theo tục xưa, riêng đối với những nhà có trẻ con, người ta còn cúng Táo Quân một con gà luộc nữa. Gà luộc này phải thuộc loại gà cồ mới tập gáy (tức gà mới lớn) để ngụ ý nhờ Táo quân xin với Ngọc Hoàng Thượng Đế cho đứa trẻ sau này lớn lên có nhiều nghị lực và sinh khí hiên ngang như con gà cồ vậy!

Tùy theo từng gia cảnh, ngoài các lễ vật chính kể trên, người ta hoặc làm lễ mặn (với xôi gà, chân giò luộc, các món nấu nấm, măng…v…v) hay lễ chay (với trầu cau, hoa, quả, giấy vàng, giấy bạc..v…v..) để tiễn Táo Quân.

Sự tích Táo Quân bắt nguồn từ Trung Hoa, cho nên truyện đã được “Việt Nam hóa” với nhiều tình tiết khác nhau. Tuy nhiên, các câu truyện vẫn nói lên “tình nghĩa yêu thương” giữa một người vợ và hai người chồng cũ và mới. Chính vì những mối ân tình đó mà ba người đều đã quyên sinh vì nhau… Thượng đế thông cảm mối tình sâu nghĩa đậm này đã cho về bếp núc ở gia đình… Bài vị thờ vua Bếp thường được ghi vắn tắt là “Định Phúc táo Quân” nghĩa là thần định mọi sự hạnh phúc.

*Cúng và phóng sinh cá chép

Theo truyền thuyết kể lại rằng: “Hàng năm, Táo quân được ông Trời phái xuống trần gian theo dõi và ghi chép những việc làm Thiện – Ác của loài người. Sau đó, cứ vào ngày 23 hàng năm, Táo quân lại cưỡi cá chép hóa rồng lên Thiên đình báo cáo tất cả việc làm tốt và chưa tốt của con người trong một năm để Thiên đình định đoạt công tội, thưởng phạt phân minh cho tất cả loài người.” Vì vậy để các ông và các bà Táo có phương tiện về chầu trời, ở miền Bắc Việt Nam người ta còn cúng một con cá chép còn sống thả trong chậu nước, ngụ ý “cá hóa long” nghĩa là cá sẽ biến thành Rồng đưa ông táo về trời. Con cá chép này sẽ sau đó được “phóng sinh” (thả ra ao, hồ hay sông). Bởi thế, cứ đến ngày Tết ông Công ông Táo là người Việt lại làm lễ cúng cá chép. Người dân thường chuẩn bị một đôi hoặc 3 con cá chép sống, thả trong chậu nước, cúng cùng các đồ lễ khác. Sau khi cúng xong sẽ đem thả ở sông, ao, hồ, nghĩa là "phóng sinh" để đưa ông Táo về trời. Tại miền Trung, người ta cúng một con ngựa bằng giấy với yên, cương đầy đủ. Ở miền Nam thì giản dị hơn, người ta chỉ cúng mũ, áo và đôi hia bằng giấy.

Những bài văn khấn phổ biến cúng ông Công ông Táo

Bài 1: Bài cúng khấn Tết Ông Táo 23 tháng Chạp theo Văn khấn cổ truyền Việt Nam ( NXB Văn hóa Thông tin)

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương

Con kính lạy Ngài đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

Tín chủ (chúng) con là: ……………

Ngụ tại:…………

Hôm nay, ngày 23 tháng chạp tín chủ chúng con thành tâm sắp sửa hương hoa phẩm luật, xiêm hài áo mũ, kính dâng tôn thần. Thắp nén tâm hương tín chủ con thành tâm kính bái.
Chúng con kính mời ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân hiển linh trước án hưởng thụ lễ vật.

Cúi xin Tôn thần gia ân xá tội cho mọi lỗi lầm trong năm qua gia chủ chúng con sai phạm. Xin Tôn thần ban phước lộc, phù hộ toàn gia chúng con, trai giá, già trẻ sức khỏe dồi dào, an khang thịnh vượng, vạn sự tốt lành. Chúng con lễ bạn tâm thành, kính lễ cầu xin, mong Tôn thần phù hộ độ trì.

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Bài 2: Bài cúng khấn Tết Ông Táo 23 tháng Chạp theo Nguyễn Thị Nhi - (Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam)

Hôm nay là ngày... tháng... năm.

Tên tôi (hoặc con là)..., cùng toàn gia ở...

Kính lạy đức "Đông Trù tư mệnh Táo phủ Thần Quân:

(Có thể khấn thêm: Thổ địa Long Mạch Tôn Thần. Ngũ phương ngũ thổ Phúc Đức chính Thần)

Hàng năm gặp tiết hết năm, tháng vừa cuối Chạp. Gia đình sửa lễ bạc dâng lên. Cảm tạ phúc dày nhờ Thần phù hộ. Kính mong thần tâu bẩm giúp cho.

Bếp trong nếp sống rất hòa, ngoài mặt dám rằng cũng đẹp. Cảm thông xin tấu thực thà. Cầu mong giúp đỡ lợi lạc. Người người lo ấm, cả nhà thêm tiếng tốt lẫy lừng. Việc việc thành công, một cửa ngút khí lành man mác. Muôn trông ơn đức vô cùng.

Cẩn cốc (vái 4 vái).

>>Đã có VẬN HẠN 2017 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2017 vận mệnh bạn như thế nào nhé!

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc và ý nghĩa của Tết ông Công ông Táo ngày 23 tháng Chạp

Khả năng phát hiện của Chu Dịch

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Khả năng phát hiện của Chu Dịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tóm tắt:

Trong quyển một, những sự việc hiện tượng trong tự nhiên sẽ được diễn giải bằng ngôn ngữ Chu Dịch. Ngôn ngữ Chu Dịch được sử dụng là 64 thoán từ và 386 hào từ nguyên gốc. Ngôn từ nguyên gốc mang đậm nét cổ, trừu tượng và đầy tính ẩn dụ. Tôn trọng nguyên bản, tôi vẫn sử dụng những ngôn từ này.

Khi diễn giải, bên cạnh ngôn từ nguyên gốc tôi có sử dụng những cụm từ với nghĩa tương đương. Những cụm từ tương đương không thể dùng thay thế ngôn từ nguyên bản. Nó chỉ nhằm mục đích làm cho phần diễn giải dễ đọc và dễ hiểu hơn.

Ngoài những hiện tượng đã được khoa học công nhận, tôi dùng Chu Dịch đề cập đến những vấn đề, những điều mà khoa học ngày nay chưa có lời giải đáp…. Phương thức đề cập tuy khá lạ so với tri thức khoa học chính thống, nhưng với các bạn đọc đã từng học qua hoặc có nghiên cứu Đông Y, tôi nghĩ rằng sẽ dễ dàng tiếp cận phương pháp luận lạ lùng nhưng hoàn toàn hợp lý này.

Trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.

KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN CỦA CHU DỊCH


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khả năng phát hiện của Chu Dịch

Xem bói tướng tay lựa chọn hôn nhân

Hôn nhân là chuyện đại sự trong đời, nếu coi nó chỉ là trò chơi thì người chịu khổ chính là bản thân mình. Vậy rốt cuộc có nên kết hôn với anh ấy (cô ấy) hay không? Hãy để bàn tay bạn quyết định.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có thể kết hôn với người này không

Hôn nhân là chuyện đại sự trong đời, nếu coi nó chỉ là trò chơi thì người chịu khổ chính là bản thân mình. Vậy rốt cuộc có nên kết hôn với anh ấy (cô ấy) hay không? Hãy để bàn tay bạn quyết định.

Duyên thiện duyên ác

Nếu muốn biết hôn nhân tốt hay xấu, hãy nhìn bàn tay mình có thể thấy được.

Đường Tình cảm dài mà hưống thẳng lên trên, dài tới chân ngón trỏ cho thấy là người rất cố gắng khi đối mặt với chuyện tình cảm, hơn nữa còn có thể đón nhận khuyết điểm của đôi phương. Nếu ở phần cuối chia thành hai hoặc ba nhánh thì gọi là đường tình yêu hạnh phúc, hai đường biểu thị tình cảm của hai người rất đẹp, ba đường cho biết không chỉ là tình cảm đẹp mà cuộc sống cũng rất sung túc. Ngược lại, nếu đường Tình cảm hướng xuống, đứt nét đều cho thấy tình cảm không thể tiến triển thuận lợi, hơn nữa còn có người thứ ba xen vào, cho nên khó mà có được cuộc hôn nhân mỹ mãn.

 Khi xem đưòng Hôn nhân nên chú ý, nếu đưòng Hôn nhân sâu dài mà có một hoặc hai đường song song cho thấy hôn nhân sẽ rất hạnh phúc. Nếu đường Hôn nhân bị đứt nét cho thấy sẽ phải ly hôn. Đường Hôn nhân là do nhiều đường nhỏ tố thành cho thấy trong cuộc đồi không có mối tình hoàn chỉnh, hôn nhân bị dao động liên tục, cho dù có kết hôn thì tình cảm cũng lạnh nhạt vô cùng, dẫn tới cuối cùng cũng phải ly hôn. Đường Hôn nhân nông, mò cho thấy đây là người không mong muôn đi đến hôn nhân, cho dù có miễn cưỡng kết hôn cũng không thể có hạnh phúc. 

Đường Hôn nhân có vân đảo cho thấy có trắc trở trong cuộc sống tình cảm, nếu vân đảo nằm ở đầu đường Hôn nhân cho thấy có thê phá được trở ngại, cuối cùng cũng có mối nhân duyên mỹ mãn, nếu vân đảo nằm ở cuối đường Hôn nhân thì khoảng cách không thê hóa giải được, cuối cùng cũng phải chia tay. Đưòng Hôn nhân phân nhánh cho biết quan hệ sau hôn nhân xuất hiện sự rạn nứt, hoặc hai người phải ở hai nơi khác nhau. Đường Hôn nhân hướng xuống cho biết tình cảm sau hôn nhân hoặc tình trạng sức khỏe đều không tốt.

Bàn tay cho thấy không nên quyết định kết hôn vào thời điểm tương ứng

Đường Tình cảm có chỗ khuyết lại đứt nét liên tiếp: Đường Tình cảm có chỗ khuyết lại đứt nét liên tiếp cho thấy chuyện tình cảm không ổn định, khi vừa mới bắt đầu rất thuận lợi, nhưng lại bị những nhân tố bên ngoài quấy rối mà dẫn tới kết cục tất phải chia tay. Về mặt hôn nhân cũng dễ bị ly hôn, ly thân, hoặc người bạn đời gặp biến cố, thậm chí còn sinh ly tử biệt, nhưng có thể được tái hôn.

Đường Hỗn nhân rõ nét hướng xuống giao chạc: Đường Hôn nhân rõ nét hướng xuống giao chạc chính là đường Hôn nhân không những hướng xuống mà còn xuyên ngang qua đường Tình cảm tạo hành hình chạc. Người có bàn tay này về mặt hôn nhân sẽ phải thất vọng vô cùng, đối tượng qua lại với họ về mọi mặt đều không hợp, dễ xảy ra tranh chấp, cãi vã, về mặt tình cảm càng ngày càng xa cách, thậm chí có thể sẽ ly hôn, ngoài ra còn cho biết ngươi bạn đời cũng có thế gặp bất trắc.

Đường Hôn nhân phức tạp mà rối: Đường Hôn nhân phức tạp mà rối cho thấy đời sống tình cảm rất rối ren, đồng thời cũng qua lại với rất nhiều người, hơn nữa đều có những mối quan hệ tình dục. Ngưòi này thường rơi vào những cuộc tình tay ba, sẽ có tình trạng thay đổi người bạn đời. Sau khi kết hôn người này sẽ không thể an phận thủ thường, thưòng chơi bời phóng túng bên ngoài, họ có thể kết hôn nhiều lần.

Phía cuối đường Trí tuệ có đường phân nhánh: Phía cuổì đường Trí tuệ có đường phân nhánh (như hình 1) cho thấy cá tính quá mạnh, không thích bị ngưòi khác ràng buộc, về mặt tình cảm họ cũng thường muốn khống chế đối phương, vì vậy mà có nhiều chuyện không vui. Nếu sau khi kết hôn mà không kịp thời duy trì quan hệ hai bên để hiểu về nhau nhằm cải thiện mối quan hệ thì e rằng mâu thuẫn sẽ ngày một lớn, cuối cùng dẫn tới rạn nứt hôn nhân.

Đường Tình cảm xuất hiện vân đảo: Đưòng Tình cảm xuất hiện vân đảo (như hình 2) cho biết đây là người quá cố chấp về chuyện tình cảm, nhưng do không biết cách chọn đôi tượng, rất có thể sẽ yêu nhầm người. Do hai bên có khoảng cách quá lớn nên không thể nhận được lời chúc phúc từ mọi người, tình yêu e rằng không thể đơm hoa kết quả dược, nếu có kết hôn cũng không dễ duy trì được lâu dài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tướng tay lựa chọn hôn nhân

Cách hóa giải sát khí cho nhà ở, văn phòng không đạt chuẩn chiều cao thông thủy

Theo phong thủy, chiều cao thông thủy của một căn nhà cũng cần được coi trọng vì trần nhà quá cao hoặc quá thấp đều tạo ra sát khí, cần được hóa giải để giữ gìn vận khí gia trạch, đảm bảo sức khỏe và tiền tài cho các thành viên trong gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thực tế cho thấy, người thường xuyên sống, làm việc trong những gian phòng quá cao dễ mắc các bệnh về tai mũi họng, khô da, cảm mạo…; ngược lại, phòng thấp dưới mức tiêu chuẩn sẽ gây bệnh về hệ tiêu hóa, tim mạch, bệnh ngoài da, mẩn ngứa, tinh thần mệt mỏi.


Sát khí trong những phòng quá cao thuộc “dương sát”, làm hao tổn vượng khí, gây bệnh ở hệ hô hấp. Sát khí do phòng quá thấp gây ra thuộc “âm sát”, khiến gia nghiệp không phát triển, đồng thời gây các bệnh về hệ tiêu hóa và hệ tuần hoàn. Đây chính là nguyên lý “dương khí quá vượng thì hao tán, âm khí quá vượng thì tù đọng” của phong thủy.

Phong thủy cho rằng, mỗi không gian kiến trúc là một tiểu thái cực, bao hàm đủ bốn phương tám hướng và âm dương ngũ hành. Theo đó, mỗi gian phòng có một hệ khí trường riêng, được chia làm 3 tầng, lần lượt từ mặt sàn lên đến trần nhà, đó là: Thái âm, thái dương và thái hòa. Tầng thái âm có nhiều sát khí âm, dao động ở độ cao khoảng 40cm tính từ mặt sàn nhà. Tầng thái dương có nhiều sát khí dương, dao động ở khoảng cách 60cm tính từ trần nhà. Khoảng cách giữa tầng thái âm và thái dương gọi là tầng thái hòa - tức tầng sinh khí.

Tầng thái hòa là tuyến giao thoa của khí âm và khí dương, là “tuyến thở” của con người. Khi chiều cao gian phòng thay đổi hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn, độ lớn của các tầng khí cũng thay đổi theo. Trần càng cao thì tầng thái dương càng lớn, trần thấp khiến tầng thái âm dâng cao. Bởi vậy người sống và làm việc ở những phòng quá cao thường bị nhiễm sát khí dương, người thường xuyên làm việc ở phòng quá thấp thì bị nhiễm âm sát.

Khoa học hiện đại đã chứng minh rằng, nồng độ thán khí cho phép đối với không gian sống, làm việc là dưới 0,1%. Đây là mức cho phép trong bộ tiêu chuẩn đánh giá môi trường sinh thái quốc tế.

Để đảm bảo tỉ lệ nêu trên, tức là khí thái dương và khí thái âm luôn ở mức quân bình, không xâm lấn khí thái hòa ở tuyến thở của con người, chiều cao thông thủy của nhà ở, phòng làm việc được khuyến cáo thiết kế theo những tham số dưới đây:

Phòng rộng từ 30m2 trở lên, chiều cao thông thủy phải đạt từ 3,25m đến 4,10m. Với chiều cao này, tầng dương sát sẽ nằm phía trên và không gây ô nhiễm tuyến thở. Phòng có diện tích nhỏ hơn 30m2, chiều cao thông thủy phải bằng hoặc lớn hơn 3,15m. Nếu cao 2,80m thì tầng dương sát sẽ trùng với tuyến thở. Loại phòng này chỉ phù hợp với công việc văn phòng (người làm việc thường xuyên ngồi bên bàn).


Tuyến thái hòa (sinh khí) của mọi căn phòng nằm trong khoảng từ 1,80 - 2,50m so với mặt sàn. Phong thủy khuyến cáo, chủ nhà không nên treo quạt trần với độ cao cách mặt sàn nhỏ hơn 2,80m, để tránh làm loãng và khô không khí ở tuyến thở. Những gian phòng thấp hơn 2,80m không nên sử dụng quạt trần hoặc quạt tường, tốt nhất là sử dụng điều hòa hoặc quạt thông gió.

Để hóa giải khí dương sát, các ô thoáng quanh trần nhà cần thiết kế cách cổ trần khoảng 15cm và chiều rộng ô thoáng không quá 35cm, nhằm đảm bảo tán sát khí ở tầng thái dương, giữ gìn sinh khí ở tuyến thở. Những phòng lớn có sức chứa hàng trăm người trở lên, chiều cao thông thủy phải tương ứng với diện tích phòng, thông thường phải đạt 5,50m đến trên 6m. (Phòng giao ban, phòng họp có sức chứa dưới 30 người thì không nên cao quá 5m).

Về tiêu chuẩn, chung cư, văn phòng làm việc… phải cao tối thiểu 2,81m. Nhưng hiện nay nhiều khu chung cư, khu văn phòng chỉ cao khoảng 2,40m - 2,60m. Đây là chiều cao “ô nhiễm”, khiến tỉ lệ thán khí trong phòng vượt quá mức cho phép 0,1%.

Để hóa giải sát khí cho những căn hộ, phòng làm việc không đạt tiêu chuẩn về chiều cao, có thể tùy từng trường hợp cụ thể mà áp dụng những biện pháp sau đây: Phòng cao quá thì chỉ cần thiết kế hệ thống trần phụ (có thể bằng thạch cao), sao cho tỉ lệ diện tích và chiều cao phù hợp với các tiêu chuẩn nêu trên. Đối với những căn phòng không thể thay đổi chiều cao, cách hóa sát tốt nhất là thiết kế ô thoáng, dùng quạt thông gió thay cho quạt trần, quạt tường và định kỳ mỗi ngày mở cửa sổ, bật quạt để thay đổi không khí trong phòng vài lần.

Đối với những căn hộ, phòng làm việc thấp dưới 2,40m, ngoài việc tăng cường thông khí, sàn nhà phải bảo đảm luôn khô ráo sạch sẽ. Hệ thống bàn ghế, giường tủ nên có chân hoặc kê chân sao cho mặt giường, mặt ghế ngồi cao 45cm đến trên 50cm so với mặt sàn. Tuyệt đối không kê giường, đệm ngủ hoặc bàn uống nước, bàn làm việc sát mặt đất như phong cách của Hàn Quốc, Nhật Bản.

Kết hợp thực hiện đúng các nguyên tắc nêu trên, hệ khí trường trong ngôi nhà, phòng làm việc của bạn chắc chắn luôn được đảm bảo, góp phần quan trọng tăng vượng khí và giữ gìn sức khỏe con người.

Đoan Trang
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải sát khí cho nhà ở, văn phòng không đạt chuẩn chiều cao thông thủy

Ý nghĩa những món quà Tết nên và không nên tặng

Biết cách tặng quà ngày Tết với những món quà tết ý nghĩa, biết lựa chọn cái nào nên tặng cái nào nên tránh tặng trong dịp Tết Nguyên Đán năm nay
Ý nghĩa những món quà Tết nên và không nên tặng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong tục của người Việt Nam, Tết Nguyên đán là ngày Tết lớn nhất. Trong dịp này, mọi người luôn mong ước những điều tốt đẹp cho gia đình, bạn bè và bản thân… Xuất phát từ điều đó, nguời ta thường dành tặng nhau những món quà ý nghĩa. Đối tượng được tặng quà chính là cha mẹ, các bậc trưởng thượng, những người có ân đức với mình.

Những món quà tết ý nghĩa

Áo mới: Với người già, tấm khăn nhung, mảnh vải đẹp là món quà ý nghĩa. Các cụ ngày xưa tiết kiệm cả năm, mỗi dịp Tết đến mới dám mang áo mới ra mặc. Qua tấm áo mới, con cháu muốn cầu chúc ông bà luôn mạnh khoẻ.

Gà trống: Tượng trưng cho những đức tính cao đẹp như vũ (oai phong, lẫm liệt), nhân (khi kiếm được thức ăn luôn gọi bầy), tín (ngày nào cũng gáy đúng giờ). Khi tặng gà trống, người con muốn thế hiện sự kính trọng và khẳng định cha mẹ luôn là chỗ dựa vững chắc cho mình. Nhiều anh con rể, qua món quà này cũng muốn thể hiện mình là một người đứng đắn, là người chồng tốt, xứng đáng đế con gái các cụ trao thân, gửi phận.

Cành đào: Mọi người thường tặng nhau cành đào để chưng ngày Tết và trừ ma quỷ. Chuyện kể rằng, cây đào là nơi trú ngụ của hai vị thần cai quản lũ quỷ. Khi ma quỷ đến phá phách nhà cửa, người dân chỉ cần chưng cành đào, chúng sẽ sợ mất vía và dạt ra xa.

Gạo mới: Tuỳ theo từng nơi, người dân quê thường đem dăm cân nếp hoặc gạo tám thơm mới gặt để bố mẹ thổi xôi, nấu cơm cúng năm mới. Con cái dâng những món quà này với mong muốn đền đáp công ơn của bậc sinh thành, để bố mẹ no đủ cả năm.

Bầu rượu: Người xưa hay đựng rượu trong quả bầu, sau này là bầu ruợu bằng gốm. Họ tặng nhau những bầu rượu ngon nhất, quý nhất bởi theo họ, bầu rượu chính là nơi chứa đựng tinh tuý của trời đất. Bầu rượu sẽ đem đến sự sung túc, phồn vinh cho cả nhà trong năm mới. Ngày nay, bầu rượu đã được thay thế bằng chai rượu hiện đại, nhưng ý nghĩa vẫn không có sự thay đổi.

Bánh chưng: Hàng xóm láng giềng thân tín thường chọn vài cặp bánh chưng đẹp mang biếu nhau trước Tết. Bánh chưng dùng để cúng tổ tiên, trời đất và hy vọng một năm mới đủ đầy.

Màu đỏ: Các món quà ngày xuân thường có vì màu sắc vui tươi. Không phải ngẫu nhiên màu đỏ được ưa chuộng trong dịp này. Đó là màu của bao lì xì, của mảnh hồng điều viết chữ phúc, chữ tâm… Đỏ còn là màu trang phục của các cụ thượng thọ ngày xưa. sắc đỏ tượng trưng cho điều vui, may mắn, sự hanh thông quả dưa hấu xanh vỏ đỏ lòng thể hiện sự chân thành của người biếu, mong muốn gửi điều may mắn nhất cho nhau. Đó là lý do mọi người sẵn sàng trả nhiều tiền để chọn cặp dưa đỏ nhất, ngọt nhất.

Tranh tết: Trong dịp Tết, người ta cũng thường tặng nhau tranh dân gian. Bức tranh Đông Hồ về đàn gà ,cảnh đàn gà con quây quần quanh mẹ, người tặng muốn chúc gia đình bạn bình an vô sự, con đàn cháu đống 3ức tranh có đàn lợn béo thay lời chúc cuộc sống sung túc, đầy đủ cả năm. Bức Vinh hoa rất hợp tặng chovợ chồng mới cưới, chúc họ sớm có con.

Dầu: Nam bộ, người dân quê có khi tặng nhau chai dầu ăn thay lời chúc phát tài (dầu = giàu).

Tặng chó: Có người còn tặng nhau những chú cún con xinh xắn, bởi họ cho rằng chó thường mang đến điều may. Tiếng sủa “gâu gâu” của chó nghe như chữ “giàu”. Qua món quà này, người ta còn mong muốn sự hợp tác lâu dài, làm ăn suôn sẻ.

Không nên tặng những món quà sau trong dịp tết:

Theo tâm lý chung, người ta thường tặng nhau những món quà đẹp nhất, ý nghĩa nhất. Tất cả những gì xuất phát từ thành ý đều có thể biến thành quà tặng. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với một số vật tượng trưng cho điều không may. Nhiều người kiêng tặng những vật có màu đen hoặc màu trắng.

Đồng hồ: Đồng hồ tượng trưng cho thời gian nên khi nhận được món quà này, một số người sẽ nghĩ rằng thời gian của họ sắp hết.

Mèo: Đừng nên tặng mèo, dù chú mèo đó xinh xắn, dễ thương đi chăng nữa. Tếng kêu của mèo dễ làm người ta liên tưởng đến chữ “nghèo”, đến điều xui xẻo.

Thuốc men: Nếu bạn tặng thuốc người mê tín sẽ nghĩ ngay đến đau ốm, bệnh tật. Đầu năm bị ốm thì cả năm sẽ không suôn sẻ.

Con mực: Đi chơi biển về, nhiều người hay gửi tặng bạn bè, người thân vài con khô mực đế làm quà. Tuy nhiên, đừng nên tặng món ăn này vào dịp Tết vì nhiều người quan niêm nhận “mực” sẽ bị đen đủi cả năm. Tương tự như vậy, nêu bạn tặng lọ mực, người ta sẽ nghĩ rằng bạn đang “trù ẻo” họ.

Dao, kéo: Người ta có thể tặng nhau bộ dao, nĩa sang trọng, nhưng vào ngày Tết, món quà này lại có thể mang đến điềm xui. Người xưa quan niệm dao kéo sẽ đem đến sự xung khắc.

Cho và nhận cũng là một hành vi văn hoá, vậy nên cần “có văn hoá tặng quà” và “văn hoá nhận quà’ Việt Nam có tục cẩn thận trong mọi hành động ứng xử vào ngày Tết để mang lại sự tốt lành, tránh bị giông suốt cả năm. Theo thời gian, mức sống ngày càng cao hơn, nhiều loại bánh trái, quà cáp hiện đại đang dần thay thế những món quà truyền thống. Tuy nhiên, dù chọn quà gì, bạn hãy luôn tặng bằng tấm chân tình, không vụ lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa những món quà Tết nên và không nên tặng

Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Tuất

Hai vợ chồng đều tuổi Tuất, cuộc sống tuy hòa hợp, nhưng sẽ có lúc phải trải qua giai đoạn vô cùng khó khăn trong đời.
Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bang-vo-chong-tuong-sinh-tuong-khac-cua-nguoi-tuoi-tuat
Tuất - Tý Tuất - Sửu Tuất - Dần Tuất - Mão
Tuất - Thìn Tuất - Tỵ Tuất - Ngọ Tuất - Mùi
Tuất - Thân Tuất - Dậu Tuất - Tuất Tuất - Hợi

Maruko (theo Sohu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Tuất

Giấc mơ thấy cá trê có ý nghĩa gì? –

Cá trê là một trong những động vật đặc biệt thuộc họ cá. Chúng thường sống chủ yếu trong những vũng bùn đen. Bản thân cá trê có màu đen, vảy nhỏ và trơn nhẵn, đầu dẹp và có râu, không ít người nhìn thấy loài sinh vật này đều cảm thấy ghê sợ. Vậy giấc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cá trê là một trong những động vật đặc biệt thuộc họ cá. Chúng thường sống chủ yếu trong những vũng bùn đen. Bản thân cá trê có màu đen, vảy nhỏ và trơn nhẵn, đầu dẹp và có râu, không ít người nhìn thấy loài sinh vật này đều cảm thấy ghê sợ. Vậy giấc mơ thấy cá trên có ý nghĩa gì?

Nội dung

  • 1 Giải mã giấc mơ thấy cá trê
    • 1.1 Mơ thấy cá trê là điềm gì
    • 1.2 Mơ thấy cá trê đánh con gì
  • 2 Tìm hiểu về cá trê

Giải mã giấc mơ thấy cá trê

Mơ thấy cá trê là điềm gì

Cá trê là loài cá da trơn, thường sống trong môi người nước ao hồ và có thể sục sâu xuống bùn đất. Cá trê cũng thường được nhiều người nhắc đến trong những câu chuyện khá kinh dị đó là sống trong mồ. Nằm mơ thấy cá trê là điềm báo sắp có một sự biến chuyển trong cuộc sống, sự thay đổi đó thường xảy ra trong chuyện tình cảm.

– Mơ thấy cá trê thường là điềm báo điều không tốt, có thể hạn chế về tài lộc, công danh.

– Mơ thấy cá trê trườn trên đường: Đây là điềm báo có thể bạn đang gặp rắc rối với một ai đó, nếu không giải quyết, có thể sẽ khiến bạn gặp rắc rối.

– Mơ thấy bắt cá trê: Có người đang muốn lừa gạt tình cảm của bạn.

– Mơ thấy ăn cá trê: Có ai đó đang cố gắng bôi xấu danh dự của bạn, hãy đề phòng trước khi quá muộn.

– Mơ thấy giết cá trê: Bạn sẽ chứng mình được bản thân mình dù có người gây khó khăn.

– Mơ thấy một đàn cá trê trong nhà: Đây là báo hiệu rằng mộ phần gia chủ đang có ảnh hưởng không tốt.

– Mơ thấy cá trê sống trên cạn: Điềm báo rằng có thể bạn sẽ gặp xui xẻo về một vấn đề gì đó trong công việc.

– Bạn mơ thấy đi bắt cá trê và bị ngã, đây là giấc mơ tương ứng với điềm báo bạn sẽ có được một thành công nhỏ trong công việc, mặc dù cũng gặp nhiều khó khăn.

– Mơ thấy cá trê dưới sông là điềm báo sẽ bị tai nạn trong nghề nghiệp, bạn sẽ mắc phải một lỗi gì đó, nên hãy cẩn thận nhé.

– Nữ mơ thấy cá trê là điềm báo bệnh tật, nam mơ thấy cá trê là bạn bè quay lưng, sắp đối mặt với nợ nần.

– Mơ thấy mua cá trê về kho là giấc mơ được của, bạn có thể sẽ kiếm được một món tiền khá lớn từ công việc của mình.

Mơ thấy cá trê đánh con gì

Giấc mơ thấy cá trê, con số may mắn đó là: 43

Tìm hiểu về cá trê

Cá trê là loài cá nước ngọt, sống ở ao, hồ, ruộng nước có nhiều bùn. Không chỉ là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, cá trê còn có tác dụng chữa bệnh rất tốt.

Theo nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng, cá trê chứa 16,5% protid, 11,9% lipid, 20mg% Ca, 21mg% P, 1mg% Fe, 0,1mg% vitamin B1, 0,04mg% B2, 1,4mg%PP và cung cấp 178 calo trong 100g thịt. Theo y học cổ truyền, thịt cá trê có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ huyết, giảm đau, sinh tân, ích khí, thúc đẩy việc tạo sữa, lợi tiểu,…

Ăn cá trê giúp giải nhiệt, giải cảm

Cá trê 1 con làm sạch, cắt khúc ướp với giềng, nghệ, mẻ, mắm tôm, muối vừa đủ. Cá đã ngấm mắm muối, cho dầu vào chảo khi nóng già phi hành thơm, cho cá vào đảo săn lại, đổ nước ngập cá đậy kín, để nhỏ lửa hầm nhừ, nước cạn bỏ tiếp hành hoa, rau răm, mang ra ăn nóng với cơm.

Ăn cá trê chữa viêm phế quản

Cá trê một con, làm thịt, cắt khúc trộn với than quả bồ kết 0,5-1g, rồi sắc với 400 ml nước còn 100ml, uống làm hai lần/ngày.

Có thể kết hợp bài thuốc này với điều trị bằng thuốc kháng sinh hoặc dùng bài thuốc này khi bệnh ở thể nhẹ, hoặc khi xác định viêm phế quản do virus.

Ăn cá trê chữa suy giảm tình dục

Cá trê 1-2 con, làm sạch nhờn, bỏ mang, ruột (chú ý phải giữ đầu cá trê lại bởi nó là chủ vị), đậu đen 40g (ngâm trong nước từ 4-5 giờ vớt ra).

Cho dầu vào chảo đợi nóng mới bỏ cá trê cùng 2 miếng gừng, tỏi, tiếp cho đậu đen và một bát nước nấu sôi thì hạ lửa nhỏ hầm trong 1 giờ cho cá và đậu nhừ, ăn cho gia vị vừa miệng.

Ngày ăn 1 lần. Món ăn này còn có công hiệu cho những người làm việc trí óc nhiều.

Ăn cá trê làm bổ thận, kiện tỳ, dưỡng huyết, điều kinh

Tỳ, thận lưỡng hư biểu hiện huyết hư, kinh ít, có hiện tượng quầng mắt, da mặt xanh sạm, phân lỏng, tiểu đêm…

Cá trê con 250g làm sạch, bỏ mang, ruột, cắt khúc, cho vào nồi cùng 150g đậu đen hầm nhừ, nêm gia vị, ăn nóng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ thấy cá trê có ý nghĩa gì? –

Vật phong thủy tăng vượng khí phòng khách

Điểm qua các vật phẩm Phong thủy cùng các đặc điểm của chúng giúp tăng vượng khí trong phòng khách nhà bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với những đồ vật khác nhau chúng mang những ý nghĩa và năng lượng cũng khác nhau. Hãy thử áp dụng những yếu tố phong thủy dưới đây, có thể chúng sẽ khiến bạn hòan toàn bất ngờ bởi tác dụng to lớn mà chúng đem lại cho không gian sống của bạn.

Tỳ Hưu

Nước: Những thác nước nhân tạo, bể cá thủy sinh, những bức tranh nưócsẽ góp phần làm tăng sinh khí cho ngôi nhà. Những thứ đồ trang trí này nên được đặt ở hướng ng hoặc Đông Nam. Nước sạch sẽ mang lại nguồn năng lượng âm còn nưốc chảy sẽ mang đến năng lượng dương.

Cây cối: Bất cứ loại cây trồng trong nhà nào cũng có tác dụng làm tăng vượng khí tự nhiên, làm giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn. Bạn nên trồng những cây lá kim ở góc phòng để tăng sự lưu thông không khí trong nhà.

Hoa: Hoa cũng có tác dụng làm tăng vượng khí tự nhiên. Những bông hoa sáng màu mang nhiều năng lượng dương trong khi các bông hoa màu nhạt có nhiều năng lượng âm hơn. Hoa chỉ có thể mang lại năng lượng có ích khi chúng còn tươi, bạn nên thay nước hằng ngày và thay thế những bông hoa khác ngay khi hoa cũ bị héo. Hoa lụa cũng có tác dụng khá tốt khi được sử dụng thay thê cho hoa tươi nhưng hoa khô thi không mang lại chút năng lượng hữu ích nào bơi vì chúng thiếu sinh khí.

Than củi: Những tác phẩm nghệ thuật bằng than củi sẽ là rất cần thiết để mang lại sự hài hòa cho căn nhà nếu nhà bạn có nguồn lửa như lò sưởi nướng, bếp ga... đặt ở hướng Tây hoặc Tây Bắc. Bạn cũng có thể cho than củi vào những chiếc bình đất nung và đặt gần nguồn lửa, than củi mang mệnh thổ nên có tác dụng kìm hãm hỏa.

Nến: Sử dụng nến sáp sẽ mang lại cho căn phòng một không khí thân mật, ấm cúng. Những cây nến nên được đặt ỏ hướng Nam, Tây Nam hoặc ng Bắc và khi được đốt cháy sẽ là nguồn cung cấp năng lượng rất tốt.

Chuông gió: Các loại chuông gió được làm bằng gỗ hoặc kim loại sẽ giúp phân tán các luồng khí đi khắp căn nhà và tạo bầu không khí thư thái, dễ chịu, chuông tự reo một cách tự nhiên bạn có thể treo chuông ồ cửa sổ, cửa đi, chúng sẽ tự rung lên khi gặp luồng gió.

Pha lê: Những đồ vật trang trí bằng pha lê lý tưởng trong phong thủy là những quả cầu, những khối pha lê đa diện được treo bằng dây treo. Bạn nên treo chúng ở cửa sổ nơi mà chúng có thể dễ dàng đón nhận ánh sáng và đưa ánh sáng tự nhiên, năng lượng của những tia nắng vào nhà. Mỗi phòng chì nên treo một quả cầu pha lê có thể ỏ hướng Tây, Tây Bắc, Bắc, Nam, hoặc Đông Nam.

Chuông: Kiểu chuông phù hợp nhất trong trang trí theo phong thủy là chiếc chuông tay có kích thưóc nhỏ. Bạn có thể rung chuông bất cứ khi nào cần tìm kiếm cảm giác sông động hơn, bởi tiếng kêu của chuông sẽ giúp kich thích và làm tảng động nguồn năng lượng và khí ứ đọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phong thủy tăng vượng khí phòng khách

Những điều hợp, kỵ của Mộc trong bốn mùa

Mộc của tháng mùa xuân, cái lạnh vẫn còn sót lại, được lửa sưởi ấm, được nước tưới mát, nên mang vẻ đẹp thư thái. Nhưng nếu như nước nhiều thì cây ẩm ướt; nước
Những điều hợp, kỵ của Mộc trong bốn mùa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mùa xuân

ít thì cây khô héo, Thủy - Hỏa hài hoà là tốt nhất. Nếu Thổ nhiều thì Mộc sẽ hao tổn sức lực, nếu Thổ mỏng thì tiền tài dồi dào. Nếu gặp Kim nhiều thì gặp Hỏa vẫn không tổn thương, nếu Mộc mạnh thì có gặp Kim cũng vẫn phát triển.

(Ảnh minh họa)

2. Mùa hạ

Mộc của tháng mùa hạ cành lá khô héo, cần nước làm cho ẩm ướt, kỵ lửa nóng, làm cháy cây. Hợp với Thổ mỏng; Thổ dày sẽ thành tai họa. Nếu Kim nhiều cũng là điều xấu, nhiều qúa sẽ bị khắc chế. Cây cối mọc nhiều sẽ tạo thành rừng, hoa ra tầng tầng lớp lớp nhưng không kết quả.

3. Mùa thu

Mộc của tháng mùa thu, hình dạng dần úa tàn. Đầu mùa thu, khí nóng của Hỏa vẫn còn, đất cần nước để cây tiếp tục sống. Giữa thu, quả đã chín, cần dao (Kim) để cắt tỉa. Sau tiết Sương giáng thì không cần nhiều nước, nước nhiều cây sẽ bị trôi. Trước tiết Hàn lộ lại cần được lửa sưởi ấm, lửa nóng sẽ giúp cây rắn chắc. Cây cối nhiều sẽ cho nhiều gỗ, nhưng đất dày thì không có khả năng tự lập.

4. Mùa đông

Mộc của tháng mùa đông thì vẫn còn co quắp, ẩn náu trong đất. Cần đất nhiều để nuôi dưỡng, sợ Thủy mạnh sẽ mất đi hình dạng. Kim dù nhiều, bị khắc chế nên không gây hại, gặp Hỏa nhiều sẽ được ấm áp. Khi quay về mệnh số, bệnh của cây làm sao có thể được phù trợ?

(Theo Ngũ hành và tứ thời ngũ phương)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều hợp, kỵ của Mộc trong bốn mùa

12 con giáp: Ngày sinh may mắn tiết lộ cuộc sống vinh hoa

Có những người sinh ra vào ngày đẹp nên được sao may mắn chiếu mệnh. Cả đời họ không phải bận nỗi lo cơm áo gạo tiền.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Có những ngày sinh may mắn dành riêng cho từng con giáp. Những người được sinh ra vào ngày hoàng đạo được trời ban cho tài năng xuất chúng - một số rất thông minh, và một số có thể sống trọn đời bình an. Bạn có biết liệu mình có phải sinh ra vào ngày may mắn? Có điều gì đặc biệt mà bạn nên biết về ngày hoàng đạo của mình?

Tuổi Tí

Ngày may mắn: Mùng 4, 13, và 30 âm lịch

1. Người sinh ra vào ngày mùng 4 âm lịch của bất kì tháng nào trong năm Tý sẽ rất thông minh và hợp theo con đường nghiên cứu. Những người này sẽ tìm được một người bạn đời tốt và luôn trân trọng mình. Họ sẽ sống một cuộc sống ổn định ở tuổi thanh niên, có con cái hiếu thảo và của cải dồi dào ở độ tuổi trung niên, và sống một cuộc sống hạnh phúc khi về già.

2. Những người người sinh ra vào ngày 13 âm lịch trong năm Tý sẽ được ban phước lành vô hạn và may mắn. Họ rất dễ đạt được thành công lớn trong sự nghiệp của mình. Những người này cũng sống lâu với của cải dồi dào.

3. Người sinh ra vào ngày 30 âm lịch rất liêm chính và thông minh. Họ luôn muốn làm việc thiện, Cuộc đời của họ chẳng bao giờ phải chật vật lo nghĩ về cơm áo gạo tiền. Họ sẽ sống một cuộc sống giàu có ở độ tuổi trung niên. Những người sinh ngày 30 âm cũng sẽ tận hưởng tuổi già vui thú với con đàn cháu đống.

 12 con giap: ngay sinh may man tiet lo cuoc song vinh hoa - 1

Tuổi Sửu

Ngày may mắn: 13 và 27 âm lịch

1. Những đứa trẻ sinh ra vào ngày 13 âm lịch trong năm Sửu sẽ có một tương lai vô cùng hứa hẹn. Chúng và con cái đời sau không phải lo lắng về kinh tế. Khi gặp khó khăn sẽ luôn có quý nhân giơ tay ra cứu giúp họ vượt qua cơn khốn cùng.

2. Ngày 27 âm cực kì may mắn với người sinh vào năm Trâu. Người nam thì trung thực, thẳng thắn, hào phóng và luôn sẵn sàng làm tất cả mọi việc bất chấp khó khăn. Họ sẽ giàu có và cưới được người vợ đẹp. Người nữ sinh ngày 27 thì thông minh và lanh lợi. Họ sẽ có cuộc sống bình an trọn đời.

Tuổi Dần

Ngày may mắn: 16 và 27 âm lịch

1. Những người tuổi Dần sinh vào ngày 16 âm lịch sẽ có một cuộc sống phong phú và đầy màu sắc. Họ sẽ đạt được cả danh tiếng và sự giàu có. Nhờ đó, họ dễ dàng có khả năng để tìm được một mối quan hệ hoàn hảo.

2. Nếu bạn tuổi Hổ và sinh vào ngày 27 thì không cần phải lo lắng về sự nghiệp của mình. Trong công việc, bạn luôn được quý nhân phù trợ. Bạn cũng sẽ có một cuộc hôn nhân hạnh phúc với nhiều con trai và cháu trai.

Tuổi Mão

Ngày may mắn: 26, 27, và 29 âm lịch.

1. Những người may mắn sinh ra vào ngày 26 âm lịch trong năm Mão hay đạt được địa vị cao và được mọi người tôn trọng. Kỹ năng chuyên môn mang lại cho họ thu nhập cao.

2. Sinh ra ngày 27 thì con người sẽ thông minh thiên về học thuật. Họ sẽ mang lại vinh dự cho tổ tiên. Họ cũng sẽ sống một cuộc sống giàu có và có thể trông đợi vào một cuộc hôn nhân hạnh phúc.

3. Những em bé chào đời vào ngày 29 cực kì may mắn. Lớn lên, các bé trai nên đi theo con đường kinh doanh vì có lộc về tiền tài. Các bé gái thông minh, tốt bụng, và có khả năng quản lý tiền bạc cực kì tốt.

Tuổi Thìn

Ngày may mắn: Mùng 1 và 16 âm lịch

1. Những người tuổi Thìn vốn có cuộc đời sung sướng hơn các con giáp khác nhưng những người sinh ra vào ngày mùng 1 hàng tháng càng gặp nhiều may mắn. Họ sẽ có một sự nghiệp thuận lợi và có tiềm năng trở thành quan chức cấp cao.

2. Những người sinh ra vào ngày 16 âm lịch thông minh hơn những người bình thường. Họ đạt được cả danh tiếng và sự giàu có do sự siêng năng và sự ham học hỏi kiến ​​thức mới.

 12 con giap: ngay sinh may man tiet lo cuoc song vinh hoa - 2

Tuổi Tỵ

Ngày may mắn: Mùng 1 và 23 âm lịch

1. Các bé sinh vào ngày mùng 1 trong năm Tỵ sẽ có một cuộc đời bình an và hạnh phúc.

2. Những người tuổi Rắn sinh vào đúng ngày 23 sẽ được ban cho lòng dũng cảm và trí tuệ. Trong suốt cuộc đời của mình, họ sẽ đạt được sự tôn trọng của nhiều người.

Tuổi Ngọ

Ngày may mắn: Mùng 5 và 20 âm lịch

1. Những người sinh vào ngày mùng 5 có thiên phú về nghệ thuật. Dù cho có khó khăn, họ cũng sẽ vượt qua và đạt được thành công trong sự nghiệp.

2. Người tuổi Ngọ sinh ra vào ngày 20 có một cuộc sống phong phú. Về già, họ sẽ tận hưởng cuộc sống bình an bên con cháu.

Tuổi Mùi

Ngày may mắn: Mùng 7 và ngày 30 âm lịch

1. 'Những con dê' sinh vào ngày mùng 7 rất hiền lành và khoan dung. Họ luôn nhận được sự quan tâm của hàng xóm và đồng nghiệp.

2. Những người sinh ra vào ngày 30 âm lịch trong năm con Dê rất may mắn và tài năng. Do đó, họ dễ dàng thành công trong cuộc sống.

 12 con giap: ngay sinh may man tiet lo cuoc song vinh hoa - 1

Tuổi Thân

Ngày may mắn: 14 và 28 âm lịch

1. Người tuổi Khỉ sinh vào ngày 14 sẽ sống một cuộc sống giàu có nhờ sự giúp đỡ từ cha mẹ và quý nhân.

2. Những em bé chào đời vào ngày 28 đã được sinh ra dưới một ngôi sao may mắn. Các bé sẽ có khả năng lãnh đạo thiên bẩm và hợp với những công việc chức quyền, người nổi tiếng. 

Tuổi Dậu

Ngày may mắn: mùng 4 và 26 âm lịch.

1. Người sinh ra vào ngày mùng 4 sẽ tạo dựng được danh tiếng ngay từ khi còn trẻ. Cuộc sống xa hoa sẽ kéo dài đến tận tuổi trung niên.

2. Người tuổi Gà sinh ra vào ngày 26 được trời phú cho tài kinh doanh. Họ luôn tìm ra cách tốt nhất để đầu tư và làm số tiền có trong tay sinh sôi nảy nở.

Tuổi Tuất

Ngày may mắn: Mùng 7 và 28 âm lịch

1. Những người tuổi Tuất sẽ sống lâu do sức khỏe hơn người khi được sinh ra vào ngày mùng 7.

2. Sinh ra vào ngày 28 âm lịch trong bất kì tháng nào của năm Tuất, mọi người đều sẽ được chòm sao may mắn chiếu mệnh, Họ sẽ có địa vị xã hội cao và một gia đình lớn.

Tuổi Hợi

Ngày may mắn: 17 và 24 âm lịch

1. Những người sinh ra vào ngày 17 vượt qua người bình thường cả về trí thông minh và lòng dũng cảm. Do đó họ sẽ nổi tiếng vì tính cách cao quý và uy tín của mình.

2. Người sinh ra vào ngày 24 đạt được sự tôn trọng của đủ mọi người từ các tầng lớp xã hội khác nhau. Nhờ vào khả năng chuyên môn của mình, cuộc sống của họ sẽ luôn dư dả.

 12 con giap: ngay sinh may man tiet lo cuoc song vinh hoa - 2




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp: Ngày sinh may mắn tiết lộ cuộc sống vinh hoa

Chọn ngày tốt kết hôn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Trong năm Ất Mùi, 12 con giáp có những ngày đại cát, rất tốt cho chuyện cưới hỏi. Mỗi người có thể căn cứ vào đây để chọn ngày tốt kết hôn cho phù hợp.
Chọn ngày tốt kết hôn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Khi xem tuổi kết hôn, thông thường coi tuổi dựa vào ngày sinh của nữ giới. Chọn ngày giờ tốt chi tiết phải theo Tứ trụ của cô dâu (tức năm, tháng, ngày, giờ sinh) để tính xem cô dâu thiếu ngũ hành gì. Căn cứ vào đó xem năm, tháng, ngày, giờ cưới hỏi tốt lành nhất và mang lại may mắn cho cô dâu. 
 
Cách xác định ngày giờ theo Tứ trụ khá phức tạp, do đó, nếu không biết cách tính chi tiết và cụ thể, bạn có thể tham khảo ngày lập sẵn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi này. Căn cứ vào đây, mỗi người sẽ tự biết cách chọn ngày tốt kết hôn cho mình, đồng thời đảm bảo đám cưới được diễn ra suôn sẻ.

Chon ngay tot ket hon cho 12 con giap trong nam At Mui hinh anh
Chọn ngày tốt kết hôn trong năm Ất Mùi cho 12 con giáp
Đối với người tuổi Tý   (Ví như tuổi Giáp Tý: 4/2/1984 - 3/2/1985 hoặc Nhâm Tý: 5/2/1972 - 3/2/1973)   - 2/3 (Thứ hai, âm lịch 12/1), 9/3 (Thứ hai, âm lịch  19/1)   - 14/3 (Thứ bảy, âm lịch 24/1), 21/3 (Thứ bảy, âm lịch 2/2)   - 7/4 (Thứ ba, âm lịch 19/2), 19/4 (Chủ nhật, âm lịch 1/3)   - 1/5 (Thứ sáu, âm lịch 13/3), 13/5 (Thứ tư, âm lịch 25/3)   - 20/5 (Thứ tư, âm lịch 3/4), 25/5 (Thứ hai, âm lịch 8/4)   - 7/7 (Thứ ba, âm lịch 22/5), 24/7 (Thứ sáu, âm lịch 9/6)   - 5/8 (Thứ tư, âm lịch  21/6), 17/8 (Thứ hai, âm lịch 4/7)   24/8 (Thứ hai, âm lịch 11/7), 29/8 (Thứ bảy, âm lịch16/7)   5/9 (Thứ bảy, âm lịch 23/7), 10/9 (Thứ năm, âm lịch 28/7)   29/9 (Thứ ba, âm lịch 17/8), 11/10 (Chủ nhật, âm lịch 29/8)   16/10 (Thứ sáu, âm lịch 4/9), 28/10 (Thứ tư, âm lịch 16/9)   15/12 (Thứ ba, âm lịch 5/11), 22/12 (Thứ ba, âm lịch 12/11)   27/12 (Chủ Nhật, âm lịch 17/11)
Đối với người tuổi Sửu   (Ví như tuổi Ất Sửu: 4/2/1985 - 3/2/1986, Quý Sửu: 4/2/1973 - 3/2/1974)   - 1/3 (Chủ nhật, âm lịch 11/1), 25/3 (Thứ tư, âm lịch 6/2)   - 6/4 (Thứ hai, âm lịch 18/2), 18/4 (Thứ bảy, âm lịch 30/2)   - 30/4 (Thứ năm, âm lịch 12/3), 24/5 (Chủ nhật, âm lịch 7/4)   - 17/6 (Thứ tư, âm lịch 2/5), 16/8 (Chủ nhật, âm lịch 3/7)   - 28/8 (Thứ sáu, âm lịch 15/7), 27/10 (Thứ ba, âm lịch 15/9)   - 20/11 (Thứ sáu, âm lịch 9/10), 26/12 (Thứ bảy, âm lịch 16/11)
Đối với người tuổi Dần   (Ví như tuổi Bính Dần: 4/2/1986- 3/2/1987, Giáp Dần: 4/2/1974 - 3/2/1975)   - 27/2 (Thứ sáu, âm lịch 9/1), 28/2 (Thứ bảy, âm lịch 10/1)   - 12/3 (Thứ năm, âm lịch 22/1), 23/3 (Thứ hai, âm lịch 4/2)   - 24/3 (Thứ ba, âm lịch 5/2), 4/4 (Thứ bảy, âm lịch 16/2)   - 5/4 (Chủ nhật, âm lịch 17/2), 17/4 (Thứ sáu, âm lịch 29/2)   - 18/5 (Thứ hai, âm lịch 1/4), 22/5 (Thứ sáu, âm lịch 5/4)   - 3/6 (Thứ tư, âm lịch 17/4), 11/6 (Thứ năm, âm lịch 25/4)   - 15/6 (Thứ hai, âm lịch 29/4), 23/6 (Thứ ba, âm lịch 8/5)   - 27/6 (Thứ bảy, âm lịch 12/5), 5/7 (Chủ nhật, âm lịch 20/5)   - 9/7 (Thứ năm, âm lịch 24/5), 17/7 (Thứ sáu, âm lịch 2/6)   - 21/7 (Thứ ba, âm lịch 6/6), 22/7 (Thứ tư, âm lịch 7/6)   - 29/7 (Thứ tư, âm lịch 14/6), 2/8 (Chủ nhật, âm lịch 18/6)   - 3/8 (Thứ hai, âm lịch 19/6), 10/8 (Thứ hai, âm lịch 26/6)   - 14/8 (Thứ sáu, âm lịch 1/7), 3/9 (Thứ năm, âm lịch 21/7)   - 19/9 (Thứ bảy, âm lịch 7/8), 1/10 (Thứ năm, âm lịch 19/8)   - 9/10 (Thứ sáu, âm lịch 27/8), 13/10 (Thứ ba, âm lịch 1/9)   - 21/10 (Thứ tư, âm lịch 9/9), 2/11 (Thứ hai, âm lịch 21/9)   - 6/11 (Thứ sáu, âm lịch 25/9), 14/11 (Thứ bảy, âm lịch 3/10)   - 18/11 (Thứ tư, âm lịch 7/10), 19/11 (Thứ năm, âm lịch 8/10)   - 8/12 (Thứ ba, âm lịch 27/10), 12/12 (Thứ bảy, âm lịch 2/11)   - 20/12 (Chủ nhật, âm lịch10/11), 24/12 (Thứ năm, âm lịch 14/11)   - 25/12 (Thứ sáu, âm lịch 15/11)   Đối với người tuổi Mão   (Ví như Đinh Mão 4/2/1987 - 3/2/1988, Ất Mão: 4/2/1975 - 3/2/1976)   - 27/2 (Thứ sáu, âm lịch 9/1), 23/3 (Thứ hai, âm lịch 4/2)   - 4/4 (Thứ bảy, âm lịch 16/2), 22/5 (Thứ sáu, âm lịch 5/4)   - 3/6 (Thứ tư, âm lịch 17/4), 15/6 (Thứ hai, âm lịch 29/4)   - 27/6 (Thứ bảy, âm lịch 12/5), 9/7 (Thứ năm, âm lịch 24/5)   - 21/7 (Thứ ba, âm lịch 6/6), 2/8 (Chủ nhật, âm lịch 18/6)   - 14/8 (Thứ sáu, âm lịch 1/7), 19/9 (Thứ bảy, âm lịch 7/8)   - 1/10 (Thứ năm, âm lịch 19/8), 13/10 (Thứ ba, âm lịch 1/9)   - 6/11 (Thứ Ssáu, âm lịch 25/9), 18/11 (Thứ tư, âm lịch 7/10)   - 12/12 (Thứ bảy, âm lịch 2/11), 24/12 (Thứ năm, âm lịch 14/11)   Đối với người tuổi Thìn   (Ví như tuổi Mậu Thìn: 4/2/1988 - 3/2/1989), (Bính Thìn: 4/2/1976 - 3/2/1977)   - 26/2 (Thứ năm, âm lịch 8/1), 22/3 (Chủ nhật, âm lịch 3/2)   - 3/4 (Thứ sáu, âm lịch15/2), 27/4 (Thứ hai, âm lịch 9/3)   - 9/5 (Thứ bảy, âm lịch 21/3), 21/5 (Thứ năm, âm lịch 4/4)   - 2/6 (Thứ ba, âm lịch 16/4), 1/8 (Thứ bảy, âm lịch17/6)   - 25/8 (Thứ ba, âm lịch 12/7), 30/9 (Thứ tư, âm lịch 18/8)   - 29/11 (Chủ nhật, âm lịch 18/10), 11/12 (Thứ sáu, âm lịch 1/11)   Đối với người tuổi Tỵ   (Ví như tuổi Kỷ Tỵ: 4/2/1989 - 3/2/1990, Đinh Tỵ: 4/2/1977 - 3/2/1978)   - 26/2 (Thứ năm, âm lịch 8/1), 2/3 (Thứ hai, âm lịch 12/1)   - 9/3 (Thứ hai, âm lịch 19/1), 14/3 (Thứ bảy, âm lịch 24/1)   - 21/3 (Thứ bảy, âm lịch 2/2), 22/3 (Chủ nhật, âm lịch 3/2)   - 3/4 (Thứ sáu, âm lịch 15/2), 7/4 (Thứ ba, âm lịch 19/2)   - 19/4 (Chủ nhật, âm lịch 1/3), 27/4 (Thứ hai, âm lịch 9/3)   - 1/5 (Thứ sáu, âm lịch 13/3), 9/5 (Thứ bảy, âm lịch 21/3)   - 13/5 (Thứ tư, âm lịch 25/3), 20/5 (Thứ tư, âm lịch 3/4)   - 21/5 (Thứ năm, âm lịch 4/4), 25/5 (Thứ hai, âm lịch 8/4)   - 2/6 (Thứ ba, âm lịch 16/4), 7/7 (Thứ ba, âm lịch 22/5)   - 24/7 (Thứ sáu, âm lịch 9/6), 1/8 (Thứ bảy, âm lịch 17/6)   - 5/8 (Thứ tư, âm lịch 21/6), 17/8 (Thứ hai, âm lịch 4/7)   - 24/8 (Thứ hai, âm lịch 11/7), 25/8 (Thứ ba, âm lịch 12/7)   - 29/8 (Thứ bảy, âm lịch 16/7), 5/9 (Thứ bảy, âm lịch 23/7)   - 10/9 (Thứ năm, âm lịch 28/7), 29/9 (Thứ ba, âm lịch 17/8)   - 30/9 (Thứ tư, âm lịch 18/8), 11/10 (Chủ nhật, âm lịch 29/8)   - 16/10 (Thứ sáu, âm lịch 4/9), 28/10 (Thứ tư, âm lịch 16/9)   - 29/11 (Chủ nhật, âm lịch 18/10), 11/12 (Thứ sáu, âm lịch 1/11)   - 15/12 (Thứ ba, âm lịch 5/11), 22/12 (Thứ ba, âm lịch 12/11)   - 27/12 (Chủ nhật, âm lịch 17/11)   Đối với người tuổi Ngọ   (Ví như tuổi Canh Ngọ: 4/2/1990 - 3/2/1991, Mậu Ngọ: 4/2/1978 - 3/2/1979)   - 24/2 (Thứ ba, âm lịch 6/1), 3/3 (Thứ ba, âm lịch13/1)   - 8/3 (Chủ nhật, âm lịch 18/1), 15/3 (Chủ nhật, âm lịch 25/1)   - 8/4 (Thứ tư, âm lịch 20/2), 13/4 (Thứ hai, âm lịch 25/2)   - 20/4 (Thứ hai, âm lịch 2/3), 2/5 (Thứ bảy, âm lịch 14/3)   - 19/6 (Thứ sáu, âm lịch 4/5), 24/6 (Thứ tư, âm lịch 9/5)   - 1/7 (Thứ tư, âm lịch 16/5), 6/7 (Thứ hai, âm lịch 21/5)   - 13/7 (Thứ hai, âm lịch 28/5), 18/7 (Thứ bảy, âm lịch 3/6)   - 25/7 (Thứ bảy, âm lịch 10/6), 18/8 (Thứ ba, âm lịch 5/7)   - 23/8 (Chủ nhật, âm lịch10/7), 16/9 (Thứ tư, âm lịch 4/8)   - 23/9 (Thứ tư, âm lịch 11/8), 17/10 (Thứ bảy, âm lịch 5/9)   - 10/11 (Thứ ba, âm lịch 29/9), 15/11 (Chủ nhật, âm lịch 4/10)   - 22/11 (Chủ nhật, âm lịch 11/10), 16/12 (Thứ tư, âm lịch 6/11)   - 28/12 (Thứ hai, âm lịch 18/11)   Đối với người tuổi Mùi   (Ví như tuổi Tân Mùi: 4/2/1991-3/2/1992, Kỷ Mùi: 4/2/1979-3/2/1980)   - 28/2 (Thứ bảy, âm lịch 10/1), 12/3 (Thứ năm, âm lịch 22/1)   - 24/3 (Thứ ba, âm lịch 5/2), 5/4 (Chủ nhật, âm lịch 17/2)   - 17/4 (Thứ sáu, âm lịch 29/2), 18/5 (Thứ hai, âm lịch 1/4)   - 11/6 (Thứ năm, âm lịch 25/4), 23/6 (Thứ ba, âm lịch 8/5)   - 5/7 (Chủ nhật, âm lịch 20/5), 17/7 (Thứ sáu, âm lịch 2/6)   - 22/7 (Thứ tư, âm lịch 7/6), 29/7 (Thứ tư, âm lịch 14/6)   - 3/8 (Thứ hai, âm lịch 19/6), 10/8 (Thứ hai, âm lịch 26/6)   - 3/9 (Thứ năm, âm lịch 21/7), 9/10 (Thứ sáu, âm lịch 27/8)   - 21/10 (Thứ tư, âm lịch 9/9), 2/11 (Thứ hai, âm lịch 21/9)   - 14/11 (Thứ bảy, âm lịch 3/10), 19/11 (Thứ năm, âm lịch 8/10)   - 8/12 (Thứ ba, âm lịch 27/10), 20/12 (Chủ nhật, âm lịch 10/11)   - 25/12 (Thứ sáu, âm lịch 15/11)   Đối với ngươ tuổi Thân   (Ví như tuổi Nhâm Thân: 4/2/1992- 3/2/1993, Canh Thân: 4/2/1980 - 3/2/1981)   - 1/3 (Chủ nhật, âm lịch 11/1), 5/3 (Thứ năm, âm lịch 15/1)   - 25/3 (Thứ tư, âm lịch 6/2), 29/3 (Chủ nhật, âm lịch 10/2)   - 6/4 (Thứ hai, âm lịch 18/2), 10/4 (Thứ sáu, âm lịch 22/2)   - 11/4 (Thứ bảy, âm lịch 23/2), 18/4 (Thứ bảy, âm lịch 30/2)   - 22/4 (Thứ tư, âm lịch 4/3), 30/4 (Thứ năm, âm lịch 12/3)   - 4/5 (Thứ hai, âm lịch 16/3), 16/5 (Thứ bảy, âm lịch 28/3)   - 24/5 (Chủ nhật, âm lịch 7/4), 28/5 (Thứ năm, âm lịch 11/4)   - 29/5 (Thứ sáu, âm lịch 12/4), 9/6 (Thứ ba, âm lịch 23/4)   - 17/6 (Thứ tư, âm lịch 2/5), 21/6 (Chủ nhật, âm lịch 6/5)   - 3/7 (Thứ sáu, âm lịch 18/5), 4/7 (Thứ bảy, âm lịch 19/5)   - 15/7 (Thứ tư, âm lịch 30/5), 27/7 (Thứ hai, âm lịch 12/6)   - 9/8 (Chủ nhật, âm lịch 25/6), 16/8 (Chủ nhật, âm lịch 3/7)   - 21/8 (Thứ sáu, âm lịch 8/7), 28/8 (Thứ sáu, âm lịch 15/7)   - 2/9 (Thứ tư, âm lịch 20/7), 14/9 (Thứ hai, âm lịch 2/8)   - 25/9 (Thứ sáu, âm lịch 13/8), 26/9 (Thứ bảy, âm lịch 14/8)   - 19/10 (Thứ hai, âm lịch 7/9), 27/10 (Thứ ba, âm lịch 15/9)   - 1/11 (Chủ nhật, âm lịch 20/9), 20/11 (Thứ sáu, âm lịch 9/10)   - 24/11 (Thứ ba, âm lịch 13/10), 25/11 (Thứ tư, âm lịch 14/10)   - 6/12 (Chủ nhật, âm lịch 25/10), 18/12 (Thứ sáu, âm lịch 8/11)   - 19/12 (Thứ bảy, âm lịch 9/11), 26/12 (Thứ bảy, âm lịch 16/11)   - 30/12 (Thứ tư, âm lịch 20/11)   Đối với người tuổi Dậu   (Ví như tuổi Tân Dậu: 4/2/1981 - 3/2/1982)   - 5/3 (Thứ năm, âm lịch15/1), 29/3 (Chủ nhật, âm lịch 10/2)   - 10/4 (Thứ sáu, âm lịch 22/2), 11/4 (Thứ bảy, âm lịch 23/2)   - 22/4 (Thứ tư, âm lịch 4/3), 4/5 (Thứ hai, âm lịch 16/3)   - 16/5 (Thứ bảy, âm lịch 28/3), 28/5 (Thứ năm, âm lịch 11/4)   - 29/5 (Thứ sáu, âm lịch 12/4), 9/6 (Thứ ba, âm lịch 23/4)   - 21/6 (Chủ nhật, âm lịch 6/5), 3/7 (Thứ sáu, âm lịch 18/5)   - 4/7 (Thứ bảy, âm lịch 19/5), 15/7 (Thứ tư, âm lịch 30/5)   - 27/7 (Thứ hai, âm lịch12/6), 9/8 (Chủ nhật, âm lịch 25/6)   - 21/8 (Thứ sáu, âm lịch 8/7), 2/9 (Thứ tư, âm lịch 20/7)   - 14/9 (Thứ hai, âm lịch 2/8), 25/9 (Thứ sáu, âm lịch 13/8)   - 26/9 (Thứ bảy, âm lịch14/8), 19/10 (Thứ hai, âm lịch 7/9)   - 1/11 (Chủ nhật, âm lịch 20/9), 24/11 (Thứ ba, âm lịch 13/10)   - 25/11 (Thứ tư, âm lịch 14/10), 6/12 (Chủ nhật, âm lịch 25/10)   - 18/12 (Thứ sáu, âm lịch 8/11), 19/12 (Thứ bảy, âm lịch 9/11)   - 30/12 (Thứ tư, âm lịch 20/11)   Đối với người tuổi Tuất   (Ví như tuổi Nhâm Tuất: 4/2/1982 - 3/2/1983)   - 20/2 (Thứ sáu, âm lịch 2/1), 4/3 (Thứ tư, âm lịch 14/1)   - 21/4 (Thứ ba, âm lịch 3/3), 15/5 (Thứ sáu, âm lịch 27/3)   - 27/5 (Thứ tư, âm lịch 10/4), 14/7 (Thứ ba, âm lịch 29/5)   - 26/7 (Chủ nhật, âm lịch 11/6), 7/8 (Thứ sáu, âm lịch 23/6)   - 19/8 (Thứ tư, âm lịch 6/7), 12/9 (Thứ bảy, âm lịch 30/7)   - 24/9 (Thứ năm, âm lịch 12/8), 6/10 (Thứ ba, âm lịch 24/8)   - 18/10 (Chủ nhật, âm lịch 6/9), 11/11 (Thứ tư, âm lịch 30/9)   - 23/11 (Thứ hai, âm lịch 12/10), 5/12 (Thứ bảy, âm lịch 24/10)   - 29/12 (Thứ ba, âm lịch 19/11)   Đối với người tuổi Hợi   (Ví như tưởi Quý Hợi: 4/2/1983 - 3/2/1984)   - 20/2 (Thứ sáu, âm lịch 2/1), 24/2 (Thứ ba, âm lịch 6/1)   - 3/3 (Thứ ba, âm lịch 13/1), 4/3 (Thứ tư, âm lịch 14/1)   - 8/3 (Chủ nhật, âm lịch 18/1), 15/3 (Chủ nhật, âm lịch 25/1)   - 8/4 (Thứ tư, âm lịch 20/2), 13/4 (Thứ hai, âm lịch 25/2)   - 20/4 (Thứ hai, âm lịch 2/3), 21/4 (Thứ ba, âm lịch 3/3)   - 2/5 (Thứ bảy, âm lịch 14/3), 15/5 (Thứ sáu, âm lịch 27/3)   - 27/5 (Thứ tư, âm lịch 10/4), 19/6 (Thứ sáu, âm lịch 4/5)   - 24/6 (Thứ tư, âm lịch 9/5), 1/7 (Thứ tư, âm lịch 16/5)   - 6/7 (Thứ hai, âm lịch 21/5), 13/7 (Thứ hai, âm lịch 28/5)   - 14/7 (Thứ ba, âm lịch 29/5), 18/7 (Thứ bảy, âm lịch 3/6)   - 25/7 (Thứ bảy, âm lịch 10/6), 26/7 (Chủ nhật, âm lịch 11/6)   - 7/8 (Thứ sáu, âm lịch 23/6), 18/8 (Thứ ba, âm lịch 5/7)   - 19/8 (Thứ tư, âm lịch 6/7), 23/8 (Chủ nhật, âm lịch 10/7)   - 12/9 (Thứ bảy, âm lịch 30/7), 16/9 (Thứ tư, âm lịch 4/8)   - 23/9 (Thứ tư, âm lịch 11/8), 24/9 (Thứ năm, âm lịch 12/8)   - 6/10 (Thứ ba, âm lịch 24/8), 17/10 (Thứ bảy, âm lịch 5/9)   - 18/10 (Chủ nhật, âm lịch 6/9), 10/11 (Thứ ba, âm lịch 29/9)   - 11/11 (Thứ tư, âm lịch 30/9), 15/11 (Chủ nhật, âm lịch 4/10)   - 22/11 (Chủ nhật, âm lịch 11/10), 23/11 (Thứ hai, âm lịch 12/10)   - 5/12 (Thứ bảy, âm lịch 24/10), 16/12 (Thứ tư, âm lịch 6/11)   - 28/12 (Thứ hai, âm lịch 18/11), 29/12 (Thứ ba, âm lịch 19/11)

ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày tốt kết hôn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Chùa Tiêu - Bắc Ninh

Chùa Tiêu là một trong những nơi hiếm hoi ở Việt Nam còn để lại dấu tích của các bậc thiền sư nổi danh trong lịch sử như thiền sư Vạn Hạnh, Như Trí...
Chùa Tiêu - Bắc Ninh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Tiêu là một trong những nơi hiếm hoi ở Việt Nam còn để lại dấu tích của các bậc thiền sư nổi danh trong lịch sử như thiền sư Vạn Hạnh, Như Trí… Chùa Tiêu thuộc xã Tương Giang, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh được trụ trì bởi Ni trưởng Thích Đàm Chính. 

Chùa Tiêu Sơn thường gọi là Chùa Tiêu tên chữ là Thiên Tâm Tự, xưa còn có tên là chùa Lục Tổ, nằm ở sườn núi Tiêu, dưới chân núi là dấu tích dòng sông Tiêu Tương cổ. Từ lâu chùa đã nổi tiếng là danh lam cổ tự. Chùa Tiêu là chốn tu thiền huyền bí của người xưa và là một trong những trung tâm Phật giáo cổ xưa của Việt Nam.

Lịch sử: Chùa Tiêu Sơn gắn liền với lịch sử dựng nước của dân tộc. Linh khí đất Tiêu Sơn đã sản sinh cho dân tộc một người con ưu tú đó là vua Lý. Đây là một trung tâm Phật giáo lớn, nơi trụ trì của Quốc sư Lý Vạn Hạnh. Tại ngôi chùa này, Thiền sư Lý Vạn Hạnh có công nuôi dạy Lý Công Uẩn, sau này khai lập vương triều nhà Lý và nền văn minh Đại Việt.

Kiến trúc: Cổng chùa hiện nay được xây năm 1986. Chùa lưu giữ ván in sách Thiền uyển tập anh, một tác phẩm ghi chép về các danh tăng Việt Nam có giá trị về văn học, sử học, triết học. Ở giữa nhà bia đặt một tấm bia bằng đá nhám kích thước 60 x 40 x 25cm, mặt chính khắc bốn chữ “Lý gia linh thạch”. Bia trước ở vách núi, ba mặt bị đất cỏ che lấp, khi chuyển vào nhà bia, người ta mới biết mặt sau có khắc chữ Hán.

Chùa Tiêu Sơn có quy mô to lớn. Trong nhiều thế kỷ, chùa là nơi khắc ván in các bộ kinh lớn của nhà Phật. Vào năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, ngôi cổ tự bỗng chốc đã biến thành đống tro tàn. May thay ở sườn núi còn khá nguyên vẹn 14 ngọn tháp, là nơi yên nghỉ của các vị sư tổ.

Năm 1992, nhân dân địa phương công đức tiền của dựng ngôi bảo tháp thờ vọng Lý Vạn Hạnh ở trước tòa tam bảo; lại dựng tượng vị thiền sư trên đỉnh núi Tiêu. Tượng Lý Vạn Hạnh tạo ở thế tọa thiền cao 8m, mặt hướng về phía kinh thành Thăng Long. Năm 2001 dựng lầu Bồ Tát giữa hồ nước lớn trước chùa. Năm 2002 dựng nhà Tổ. Năm 2003 dựng tam bảo theo kiến trúc xưa. Đặc biệt, chùa còn giữ tháp mộ và nhục thân Thiền sư Như Trí, viên tịch năm Quý Mão (1723), là người có công khắc in cuốn Thiền Uyển tập anh. Pho tượng táng tại tháp cổ chùa Tiêu đã gần 300 năm. Các nghiên cứu khoa học về văn bản chữ viết đã xác định thiền sư Như Trí là người có công trùng san và in nhiều bộ sách Phật học có giá trị về Phật giáo, văn học, triết học và văn hóa dân gian…

Nhà tổ trên Chùa Tiêu - Bắc Ninh
Nhà tổ trên Chùa Tiêu – Bắc Ninh

Với những giá trị như vậy, ngày 25.1.1991 chùa Tiêu đã được Nhà nước công nhận là di tích lịch sử và nghệ thuật của Bộ VHTT-TT. Tới chùa Tiêu, khách thập phương không chỉ chiêm bái pho tượng thiền sư Như Trí đầy bí ẩn và cực kỳ quý giá ở Việt Nam mà còn không khỏi “ngỡ ngàng” trước ngôi chùa chưa bao giờ có hòm công đức, không đốt vàng mã, không tiếp nhận khách về chiêm bái đội quả với “mâm cao, cỗ đầy”…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Tiêu - Bắc Ninh

Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học

( Hy Truong ) Âm Dương trong nhân tướng học không có tính cách cứng nhắc như thế nhân vẫn tưởng mà lại rất tương đối. Ngửa lên gọi là Dương, úp xuống gọi là Âm, cứng là Dương, mềm là Âm …….Nói một cách tổng quát thì Trời có Âm Dương. Đàn ông được xem là Dương, đàn bà là Âm, nhưng chỉ là điều khái lược. Trong mỗi con người lại cũng có phân biệt Âm và Dương nữa.
Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Toàn thể thân thể đàn ông là Âm, nhưng bộ phận sinh dục lại là Dương nên có tên là dương vật. Toàn thể đàn bà là Dương, nhưng bộ phận sinh dục lại là Âm nên mới có danh là âm hộ.
Xương được coi là Dương, thịt được coi là Âm Phía mặt bên trái là Dương, phía mặt bên phải là Âm Phía trên của khuôn mặt ( kể từ chính giữa thần mũi ) thuộc Dương, phía dưới thuộc Âm.Phần thân trước là Dương, phần thân sau là Âm Trong khu vực thuộc mắt, phần trên là Dương, phần dưới coi là Âm, mắt trái là Dương, mắt phải là ÂmNhững phần lồi lõm của xương khuôn mặt là Dương, những phần trũng xuống coi là Âm.Dương thì lộ liễu và hướng lên. Âm thì ẩn tàng và hướng xuống. Dương cốt ở an hoà, Âm cốt ngay ngắn, Dương chủ về cứng rắn, Âm chủ về mềm mại.
Âm Dương trong mỗi con người cần phải Hòa, phải Thuận, Hoà có nghĩa là xương ngay ngắn, không lệch, không cong, thần khí thanh nhã. Thuận là thịt phải được phân bố đều đặn khắp châu thân. Âm Dương thuận hoà chủ về phúc thọ.
Nếu như xương lộ mà không ngay ngắn, thịt chỗ nhiều chỗ ít không hợp lẽ tự nhiên ( chẳng hạn bộ phận này quá nhiều thịt, bộ phận kia lại quá cằn cỗi ) thì gọi là Âm Dương không thuận hoà. Hoặc Âm thịnh Dương suy ( thịt nhiều mà bệu, xương lại nhỏ và yếu, không cân xứng ) hoặc Dương cường Âm nhược ( cốt lộ, thịt ít ) đều là các tướng phản lại nguyên tắc Âm Dương thuận hoà: chủ về hung hiểm bất tường. 
Nói một cách tổng quát, vô luận nam nữ, trong mỗi con người ( hình tướng, tính cách, khí sắc, thanh âm, phần vô hình cũng như phần hữu hình ) đều bị nguyên lý Âm Dương chi phối.
Đàn ông bản chất vốn Dương nhưng cần phải có Âm thích nghi điều hoà. Đàn bà vốn thuộc Âm nhưng phải có Dương để phụ giúp. Nếu khống thế, đàn ông chỉ có thể Dương thuần mà không có Âm chất thì sẽ mất sự khống chế cần thiết, đàn bà chỉ có Âm nhung mà không có Dương chất thêm vào thì trở thành quá mềm yếu và không tự tiến triển được.
Tuy nhiên dù Dương thuận phải có Âm chất để điều hoà cho thích nghi nhưng Âm không được lấn át phần Dương. Nếu Âm chất thái quá người ta gọi là Dương sai. 
Âm nhu tuy phải cần Dương cương để tiết giảm phần xấu và phát huy phần tốt nhưng nếu phần Dương lấn át hẳn phần Âm ( vốn là phần căn bản ) thì trường hợp đó mệnh danh là Âm thác. 
Nguyên tắc tổng quát trên áp dụng cho tất cả các bộ vị trọng yếu trong con người. Nghĩa là các bộ vị không được vi phạm các điều cấm kỵ của nguyên lý Âm Dương thích nghi. Nói khác đi, không được phạm vào Âm thác hoặc Dương sai. Đi sâu vào phần chi tiết ta phân biệt :
a ) Dương hoà : 
Tính cách Dương mạnh mẽ nhưng được tiết chế đúng mức cần thiết thì gọi là Dương hoà, Dương hoà bao gồm : 
-Đầu tròn, đỉnh đầu bằng phẳng 
-Đầu hơi có góc cạnh, mặt hơi vuông vức, trán có xương tròn nổi lên rất rõ 
-Ngũ nhạc nổi nhưng không quá lộ liễu, Sơn căn nổi khá cao gần ăn thẳng lên Aán đường 
-Lông mày mọc xếch lên cao và có uy lực, lông mày hơi có góc cạnh ( hình thù lông mày gập cong lại như hình chữ, chứ không cong như hình bán nguyệt hoặc thẳng như chữ )
-Sợi lông mày hơi hướng về phía trên 
-Mắt có chiều dài rõ rệt và có tụ thần 
-Sắc diện hoà ái, chẳng cần phải lập uy mà vẫn có vẻ oai nghiêm tự nhiên
-Nói năng mau chậm thích nghi với từng câu chuyện, tư tưởng khoáng đạt, lâm sự quyết đoán chuẩn xác, xử trí quang minh, đi đứng thung dung . 

b ) Âm thuận Tính cách Âm rất rõ ràng nhưng không quá ủy mị hèn yếu thì gọi là Âm thuận. Được coi là Âm thuận khi : 
-Đầu tròn, mặt hơi vuông nhưng vẫn không xoá hẳn được những nét tròn trịa -Ngũ nhạc đều có dáng phảng phất hình tròn ( nhưng không nổi bật các nét tròn đó )-Sơn căn mạnh mẽ có thế. Aán đướng bằng phẳng, rộng -Lông mày hơi cong mà mắt lại hơi dài ( không được quá dài )-Tiếng nói hơi nhỏ nhưng âm thanh rổn rản trong trẻo -Nói năng từ tốn, nhưng không chậm, phản ứng không nhanh nhưng không quá trễ hoặc lỳ lợm -Sắc diện hoà nhã khiến người ngoài dễ sinh thiện cả -Xử sự ôn hoà 
c ) Kháng Dương 
Tính cách Dương quá mạnh không có sự tiết chế đúng mức thì gọi là Kháng Dương. Các chỉ dấu của Kháng Dương bao gồm :
-Đầu tròn nhưng đỉnh đầu nhọn -Mặt có những bộ vị nổi tròn thành từng cục -Ngũ nhạc nổi tròn mà đầu có dạng nhọn, nhỏ -Lông mày ngắn mà cong vòng hoặc ngắn mà thế của mày lại hướng lên -Mắt lồi và tia mắt long lanh -Tai nhọn và dựng đứng -Tiếng nói lớn nhưng giọng điệu quê kệch hoặc giọng rè -Tính tình nóng nảy thô bạo, xử sự sơ xuất, không nghĩ trước, không lo sau khiến người quan sát thoáng qua đã nhận được ngay sự thô lỗ .
d ) Cô Âm
Chỉ có những cách Âm thuần túy mà không có Dương tính để hỗ trợ thì gọi là Cô Âm. Đặc tính này được phát hiện ra ngoài qua các dấu hiệu sau đây : -Toàn thể đầu và khuôn mặt đều chỉ có hình vuông, hoặc thiên về hình vuông, hoặc đầu lớn mà khuôn mặt lại quá nhỏ không tương xứng -Chính diện thì nhìn thấy bằng phẳng mà trắc diện lại thấy ở phần giữa lõm xuống -Mắt sâu mà lông mày mọc lan xuống tận bờ mắt hoặc mắt sâu mà xương lông mày thô, hoặc lông mày quá đậm mà ngắn -Râu ria quá râm rạp, không thích nghi với tóc -Tiếng nói như có vẻ khò khè ở cuống họng, điệu nói chậm rãi mà trong đó lại xen kẽ âm thanh chói tai hoặc thanh mà đứt đoạn -Sắc diện lúc nào cũng có vẻ u uất, xử sự quá tính toán, cân nhắc khiến người ngoài thoáng thấy đã nhận ra ngay là con người ác hiểm.
e ) Âm thác, Dương sai Bản chất căn bản là Âm nhưng pha trộn quá nhiều Dương tính khiến phần Âm trở thành thứ yếu thì gọi là Âm thác. Ngược lạ , bản chất căn bản là Dương mà Dương tính quá yếu khiến Âm chất lấn át rõ rệt thì gọi là Dương sai. Dưới đây là các dấu hiệu bề ngoài cảu các hiện tượng trên 
-Đầu tròn thuộc Dương, mặt vuông thuộc Âm, phía trước mặt thuộc Dương, phía sau gáy ( ót ) thuộc Âm cho nên đầu lớn mặt nhỏ, phía trước lớn mà phía sau nhỏ thì gọi là Dương sai -Đầu vuông thuộc Âm, mặt tròn thuộc Dương, nếu như hai phần đó quá sai lệch thì gọi là Âm thác -Phần lồi trên khuôn mặt thuộc Dương, phần lõm trên khuôn mặt thuộc Âm . Do đó, nếu Đông Tây Nam Bắc Nhạc nảy nở, cao ráo mà Trung nhạc lại trũng xuống thì gọi là Dương sa . Trái lạ , bốn Nhạc phụ tuỳ đều trũng xuống hoặc bị phá hãm chỉ có Trung nhạc nổi cao một mình thì gọi là Âm thác -Chỉ có xương mà không có thịt, mắt lộ mà không có lông mày người lớn, tiếng nhỏ gọi là Dương sai-Có quá nhiều thịt mà thiếu xương, lông mày rậm rạp lam xuống bờ mắt, chân tóc mọc thấp, Thiên thương hẹp, nhiều râu ria mà giọng nói khô khan ……đều được mệnh danh là Âm thác -Mặt tuy lớn, nhưng sắc ảm đạm, thân hình tuy có vẻ nam tính mà bước chân lệch lạc ẻo lả như con gái thì gọi là Dương sa . Thân hình nữ mà cử chỉ mạnh bạo cứng cỏi như nam giới thì gọi là Âm thác 
Tóm lại, vấn đề Âm thác, Dương sai rất phức tạp, khó mà lĩnh hội toàn vẹn nếu không có kiến giải sâu rộng, quan sát tinh tế. Chương này chú trọng đặc biệt đến hai nguyên tắc căn bản của Dương sai, Âm thác như sau :
1 - Đàn ông được gọi là thuần Dương mà lẫn lộn cá tính phụ nữ ( bất kể về phương diện gì : đi, đứng, ăn, nói …..) khá rõ thì gọi là Chính Dương sai 
2 - Đàn bà được coi là thuần Âm nếu, pha trộn nam tính ( dù về phương diện gì cũng vậy ) quá lộ liễu thì gọi là Chính Âm thác 
Từ hai nguyên tắc căn bản trên, ta đi đến bốn hệ luận :
a ) Bất kể nam, nữ đều lấy đầu, âm thanh, cốt cách tượng trưng cho Dương chất. Cho nên, không cần biết thân hình lớn hay nhỏ, điểm căn bản là phải lấy cốt cách trầm ổn, vững chãi, tiếng nói trong trẻo, rõ ràng có tiếng vang làm chính. Được như thế là cát tướng Tiếng khô khan, âm vận không có hoặc ngắn ngủi thì dầu thân hình lớn hay nhỏ đều không đáng kể gì tới vì đó là hung tướng, tượng trưng cho Dương sai. 
b ) Bất kể nam nữ, đếu lấy khuôn mặt tượng trưng cho Dương, cho nên Ngũ nhạc nổi rõ nhưng không quá lộ liễu thô bỉ, râu tóc và lông mày thích nghi tương xứng là dấu hiệu cát tướng. Ngũ nhạc phá hãm, râu ria và lông mày quá đậm là hung tướng vì đó bị gọi là Âm thác 
c ) Thân hình to lớn khôi ngô mà khí phách nhỏ hẹp, xử sự thô lỗ, âm hiểm tàn nhẫn, chấp nể tiểu tiết, không biết quyền biến, đó là Dương không khống chế được Âm nên gọi là Dương sai 
d ) Người nhỏ mà xử sự xô bồ không có giới hạn, khí phách cuồng ngạo chỉ biết tiến mà không biết thoái lui khi cần thiết thì đó là Âm không kiềm chế được Dương nên gọi là âm thác. 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao ? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học

Chùa Bà Đanh - Hà Nam

Chùa Bà Đanh tuy vắng vẻ, tĩnh mịch nhưng lại tạo nên vẻ đẹp bình yên và thanh khiết cho ngôi chùa mà không phải nơi nào cũng có được.
Chùa Bà Đanh - Hà Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trái ngược với không khí đông đúc, chen lấn trong những ngày đầu xuân ở hàng trăm ngôi đền chùa khắp cả nước, Chùa Bà Đanh địa phận thôn Đanh Xá, xã Ngọc Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam vẫn hết sức vắng lặng, yên tĩnh.

Từ thành phố Phủ Lý rẽ vào quốc lộ 21, qua cầu Hồng Phú đi khoảng 10 km, du khách sẽ nhìn thấy ngôi chùa thấp thoáng hiện ra sau những bóng cây. Ngôi chùa u tịch nhìn ra con sông Đáy hiền hòa. Chùa Bà Đanh tên chữ là Bảo Sơn Tự cạnh hòn núi Ngọc nổi tiếng thơ mộng và linh thiêng.

“Vắng như chùa bà Đanh” dường như là thương hiệu có một không hai, biến Bảo Sơn Tự (Kim Bảng, Hà Nam) trở thành điểm tham quan gây tò mò cho nhiều du khách. Từ bao đời nay, ngôi chùa này được thêu dệt với nhiều truyền thuyết lạ kỳ mà tâm điểm là tượng Bà Đanh.

Lịch Sử: Theo truyền thuyết, chùa thờ nữ thần linh thiêng trông coi việc điều mưa khiển gió, giúp dân trừ lũ lụt, đem lại mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu nên được gọi là chùa Đức Bà làng Đanh, gọi tắt là chùa Bà Đanh như tên gọi ngày nay.

Trước đây, khu vực chùa Bà Đanh là rừng rậm hoang vu, xa khu dân cư, có nhiều thú dữ nên không ai dám vào. Muốn vào đó an toàn chỉ có cách đi thuyền qua sông Đáy để tránh thú dữ, vì bất tiện nên khách thập phương muốn đến lễ bái cũng không có điều kiện… Cây cối um tùm, nhiều thú dữ, không có nhà dân ở, do vậy cảnh chùa càng thêm thâm nghiêm, vắng vẻ, ít người qua lại, nên mới có câu “vắng như chùa Bà Đanh”.

Kiến Trúc: Chùa Bà Đanh mang những nét chung của các ngôi chùa dòng phật giáo đại thừa lại có nét riêng độc đáo. Điện thờ phong phú với các tượng phật, bồ tát, hộ pháp và các tượng của đạo giáo như Thái Thượng Lão Quân, Nam Tào, Bắc Đẩu… Nhà thờ tổ sư phái thiền tông. Phủ mẫu thờ các tượng tam hòa, tứ phủ. Đặc biệt trong chùa có pho tượng của tín ngưỡng dân gian là pháp phong trong “tứ pháp”. Ban đầu dân làng lập đền thờ pháp phong còn đơn sơ trong khu rừng đầu làng ven sông đáy. Đến năm Vĩnh Trị đời vua Lê Hy Tông (1676 – 1680) thì xây dựng ngôi chùa mới khang trang.

Chùa quay mặt hướng Nam ra mạn sông Đáy. Phía ngoài cùng tiếp giáp với đường đi và gần bờ sông là cổng tam quan của chùa. Tam quan có ba gian và được làm thành hai tầng. Tầng trên có hai lớp mái lợp bằng ngói, xung quanh sàn gỗ hàng lan can là những trấn song con tiện. Tầng này sử dụng làm gác chuông, ba gian dưới có hệ thống cánh cửa bằng gỗ lim. Trên nóc tam quan đắp một đôi rồng chầu vào giữa. Đối diện với cổng, ở chính giữa về phải hai bên cách một đoạn tường ngắn là hai cổng nhỏ có tám mái, cửa phía trên lượn cong hình bán nguyệt. Hàng ngày, khách ra vào chủ yếu đi bằng hai cửa bên này, chỉ khi nào nhà chùa có đại lễ thì cổng chính giữa mới được mở.

Trong nhà thượng đường của chùa Bà Đanh, có nhiều tượng thờ như tượng Tam thế, tượng Ngọc Hoàng và Thái thượng Lão Quân, tượng Bà Chúa Đanh. Có thể coi pho tượng Bà Đanh là một trung tâm của chùa. Tượng được tạc theo tư thế toạ thiền trên chiếc ngai đen bóng (chứ không phải là toà sen), với khuôn mặt đẹp, hiền từ, đầy nữ tính, gần gũi và thân thiết, chứ không có dáng vẻ siêu thoát, thần bí như các tượng Phật khác. Sự hài hoà giữa pho tượng và chiếc ngai tạo nên vẻ hấp dẫn của nghệ thuật điêu khắc chùa Bà Đanh.

Chùa Bà Đanh gồm nhiều hạng mục lớn nhỏ tạo thành quần thể kiến trúc liên hoàn với Tam Quan, ngôi chùa chính, tả vu, hữu vu, nhà tổ, phủ mẫu, nhà khách, nhà ni và các công trình phụ trợ ngoài khuôn viên chùa. Ngôi chùa là một công trình kiến trúc nghệ thuật đặc sắc, lưu giữ nhiều cổ vật, cổ thư quý hiếm, nhất là tượng Pháp Phong, tượng phật, bồ tát, khánh đá, đại tự, câu đối, nhang án.

chua ba danh
Chánh điện – Chùa Bà Đanh

Lễ hội chùa Bà Đanh được tổ chức từ ngày mồng chín đến ngày mười một, tháng hai (âm lịch) hàng năm (9/02). Trong những ngày diễn ra lễ hội tại di tích diễn ra nhiều nghi thức tế lễ truyền thống. Đặc biệt, có lễ cầu an, rước kiệu, đồng thời còn tổ chức nhiều trò chơi dân gian như: Chọi Gà, Kéo Co, Bơi Thuyền Chải, Cờ Người…

Chùa Bà Đanh tuy vắng vẻ, tĩnh mịch nhưng chính sự vắng vẻ, tĩnh mịch này lại tạo nên vẻ đẹp bình yên và thanh khiết cho ngôi chùa mà không phải nơi nào cũng có được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bà Đanh - Hà Nam

Phong thủy về ban công và tài vận của gia chủ - Phong thủy - Xem Tử Vi

Phong thủy về ban công và tài vận của gia chủ, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy về ban công và tài vận của gia chủ, tu vi Phong thủy về ban công và tài vận của gia chủ, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy về ban công và tài vận của gia chủ

Trong một căn nhà thì sẽ có những phòng cực kỳ quan trọng cần sự chú ý của gia chủ khi sắp xếp. Tuy nhiên cũng có chỗ không quan trọng lắm nhưng cũng không thể làm cho qua loa được. Bởi lẽ một căn nhà xét về mặt phong thủy thì tất cả đều có liên quan tới gia chủ của chúng cho nên những lựa chọn cần chính xác và tốt nhất.

  Trong ngôi nhà, những người phụ nữ thường thích phòng có ban công bởi lẽ nó tạo cho họ cảm giác thư thái, gần gũi với thiên nhiên chứ không bị gò bó trong một không gian cố định. Vì thế nhiều bậc cha mẹ khi làm nhà vẫn luôn để ý tới bạn công. Xét về mặt phong thủy thì ban công của một ngôi nhà vẫn  ảnh hưởng về tài vận và sắc khí của gia chủ.   Trong phong thủy, ban công đại diện cho Minh đường. Một gia đình nếu có ban công trước phòng khách, có nghĩa là tài vận thuận , phong thủy cực tốt. Tại hướng này nếu gặp cát tinh, như năm 2015 hướng Đông, hướng Đông Bắc là hướng tốt, nếu ban công nằm ở phương vị của những cát tinh này thì đặc biệt chiêu tài.   Vì thế mỗi năm ban công lại có cát hung khác nhau, như ban công ở vị trí chính tài, năm này bạn nên thường xuyên ra ban công hóng gió hoặc ngắm cảnh, thậm chí là phải thường xuyên mở cửa chính hướng ra ban công đế hấp thu tài tinh ở hướng này.   Ví dụ, năm 2015 ban công nằm ở hướng mà Nhị hắc (Đông Nam), Ngũ hoàng (Tây) đến, năm này cửa số và cửa chính hướng ra ban công nên hạn chế mở, đồng thời nên đặt vật phong thủy để hóa giải. Vì thế dùng hay không dùng ban công, cần dựa vào việc lưu niên phi tinh của năm đó ảnh hưởng đến cát hung của ban công hay không để quyết định.   Điểm thứ hai phải lưu ý, đó là ban công đại diện cho Minh đường, từ ban công nhìn ra ngoài, phản ánh cát hung của một ngôi nhà. Những gì nhìn thấy từ ban công, tương đương với hướng tinh trong ngôi nhà.   Nhìn ra ngoài từ ban công, nếu bên trái có nhiều tòa nhà, có nghĩa là hướng Thanh long vượng. Bên phải có nhiều tòa nhà, có nghĩa là hướng Bạch hổ vượng. Nếu các tòa nhà bên phải cao hơn các tòa nhà bên trái, có nghĩa là Bạch hổ mạnh hơn Thanh long, chủ nữ giới ngang ngạnh và nhiều thị phi.   Trên đây là một số thông tin về cách chọn vị trí ban công và ảnh hưởng của nó tới tài vận gia chủ. Tuy nhiên người đọc vẫn có thể để lại chia sẻ của bản thân để giúp bài viết được đầy đủ và chính xác hơn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy về ban công và tài vận của gia chủ - Phong thủy - Xem Tử Vi

Tuổi Giáp Tý thì nên chọn tuổi nào để kết hợp làm ăn

Tử vi của trọn đời của tuổi Giáp Tý, những tuổi mà người sinh năm Giáp Tý 1984 nên chọn để kết hợp làm ăn, nhanh phát tài, thu được nhiều lợi lộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tí là những người giàu tình cảm, không những thương con hết mực mà còn kính trọng các bậc trưởng bối của mình. Cuộc đời của người tuổi Tí sẽ tiến triển như thế nào? Người tuổi Tý thì hợp với tuổi nào trong làm ăn?

Tuổi Giáp Tý thì nên chọn tuổi nào để kết hợp làm ăn

Giáp tí (1984): Cung mệnh Chấn (tuổi thủy), mạng cốt tinh kim

Vài nét chung: tuổi nhỏ được học hành nhiều, nhưng ít thành công. Là người thông minh, tài giỏi, lanh lợi, có khả năng tiên đoán, có tài ngoại giao, đa mưu, khoan hòa trong phu phục bạn bè. Tính tình cương trực, bộc trực, đôi khi nóng nảy dễ mất lòng, nhưng rất biết thông cảm, nên cũng được nhiều người yêu mến. nhược điểm là hay đố kỵ, xem trọng vật chất. ai sinh cuối hạ đầu thu hoặc mùa đông thì thuận số, khá giả, sung túc, phú quý. Sinh các mùa khá thì khổ cực, gian truân.

Gia cảnh: cuộc sống ít có biến động, thường yên lặng, ít người biết đến, nên trước 30 tuổi phải lam lũ trên con đường sự nghiệp (cũng có thể phát triển sự nghiệp sớm, tuy nhiên không được bền vững), ngoài 30 tuổi khi đã có người biết đến thì thuận lợi, thăng tiến nhanh, vững chãi và sẽ rực rỡ, được nhiều người kính nể và trọng vọng.

Màu sắc thích hợp với tuổi này: trắng, ánh kim, vàng.

Chọn hướng nhà cho độ tuổi này: đại kỵ hướng Nam

Hướng đặt bàn làm việc cho tuổi này (phương vị tài thần): Nam, nhìn hướng Đông – Nam. Nữ nhìn hướng Tây – Nam.

Vận mệnh: tiền vận đã hạnh phúc, đến tuổi 40 thì đã có sự nghiệp, công danh khá vững vàng.

Củ thể: trước 22 tuổi, lầm lũi tiến bước trên đường học hành.

Từ 23 đến 32 tuổ, bắt đầu có thay đổi về học nghề, học nghiệp và phát đạt.

Từ 33 – 42 tuổi con đường công danh sự nghiệp phát triển khá.

Từ 43 – 52, rực rỡ danh vọng, tài lộc

Từ 53- 62, nhờ kết quả tạo lập mà yên hàn, được nhờ con cái khá.

Thọ trên 70 tuổi.

Vận hạn: Đề phòng bệnh thận, dạ dày, dễ bị dùng dao kéo. Hạn xung vào các năm Ngọ, Mão, Dậu.

Nghề nghiệp thích hơp: Làm nghề như thương mại, kỵ nghệ, thầu khoán, trạng sư, toàn học thì sẽ khá giả.

Tuổi hợp làm ăn:

Chọn những người có mệnh Thổ (gồm: Bính Thìn, đinh tỵ, Mậu thân, kỷ dậu, canh tý, tân sửu, canh ngọ, tân mùi) thì được hỗ trợ, giúp đỡ (quý nhân phù trợ), thậm chí được phục vụ (làm trợ lí cho Giáp Tí).

Kết hợp làm ăn với những người có mệnh Thủy (gồm: Giáp dần, ất mão, nhâm tuất, quý hợi, bính ngọ, đinh mùi, bính tí, đinh sửu), tuy làm bạn buôn bán được sinh tài, nhưng người Giáp Tí sẽ bị thiệt hơn, cho nên Giáp Tí phải là cấp dưới hoặc làm trợ lí cho các tuổi có mệnh Thủy thì mới thuận buồm xuôi gió.

Kết hợp làm ăn với những người có mệnh Kim (gồm: Nhâm Thân, Quý Dậu, Ất Sửu, Giáp Tí, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi) thì bình hòa, hai bên dựa vào nhau tương trợ nhau mà làm ăn.

Kết hợp làm ăn với những người có mệnh Mộc (gồm: Mậu Thìn, Kỷ Tị, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tí, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu)tuy khắc chế, nhưng nếu Giáp Tí là cấp trên của các tuổi có mệnh Mộc thì Giáp Tí vẫn phát tài lộc.

Không nên kết hợp làm ăn với những người có mệnh Hỏa (gồm: Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi), vì công việc làm ăn bị thua thiệt nhiệ, nên tìm cách tránh trước thì hơn.

Xem thêm: Tử vi năm 2016 của tuổi Giáp Tý


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Giáp Tý thì nên chọn tuổi nào để kết hợp làm ăn

Ngôi nhà sinh sát khí khi có quá nhiều cột và góc bên ngoài –

Nhà có quá nhiều góc sẽ tạo ra nhiều cạnh bén nhọn và sinh ra sát khí. Điều này không những môi trường xung quanh nhà bạn bị ảnh hưởng nghiêm trọng, mà nhà hàng xóm cũng bị xáo trộn bởi những mũi tên sát khí này. Như thế, nhà bạn và nhà hàng xóm đều

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà có quá nhiều góc sẽ tạo ra nhiều cạnh bén nhọn và sinh ra sát khí.

aa

Điều này không những môi trường xung quanh nhà bạn bị ảnh hưởng nghiêm trọng, mà nhà hàng xóm cũng bị xáo trộn bởi những mũi tên sát khí này.

Như thế, nhà bạn và nhà hàng xóm đều phải hững chịu vận rủi do nó mang đến.

Góc Nhà

khi bạn thiết kế nhà ở, nên cố gắng giảm bớt số lượng các góc. Góc và hình nhọn càng ít thì càng đem lại nhiều lợi ích về mặt phong thủy.

Cột

Về mặt phong thủy, cột nhà là phần xấu nhất. Cột không có tường sẽ khiến năng lượng tốt tẩu tán mất.

Điều này đồng nghĩa với việc những cơ hội , vận may cũng dễ dàng bị tuột mất .

Doanh nghiệp ở trong những tòa nhà như thế rất khó tồn tại lâu dài. Vì vậy, cần phải xây cột sát với tường hoặc xây phòng bên trong.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngôi nhà sinh sát khí khi có quá nhiều cột và góc bên ngoài –

Vì sao nhập trạch cần có bàn thờ, bát hương?

Khi nhập trạch, điều cần thiết là phải có bàn thờ mới và bát hương thờ quan thần linh bản thổ, tức là vị thần cai quản hành chính phần âm.
Vì sao nhập trạch cần có bàn thờ, bát hương?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chị Nguyễn Phương Nguyên Hương (Hà Nội) cho biết, chị mới mua một căn chung cư, sang đầu tháng sau sẽ chuyển về nhà mới. Tuy nhiên, chị đang chưa rõ, nếu làm lễ về nhà mới mà chưa chuyển ban thờ, lập bát hương thì có được không? Hay chỉ cần đặt bát hương mới ở nền nhà để làm lễ tạ?

Trao đổi vấn đề này, chuyên gia phong thủy Phạm Cương, Công ty Cổ phần Nhà Xuân cho rằng, theo tín ngưỡng dân gian, nhập trạch là một thủ tục cần thiết khi về nhà mới. Khi nhập trạch, điều cần thiết là phải có ban thờ mới và bát hương thờ quan thần linh bản thổ, tức là vị thần cai quản hành chính phần âm. Đây là quan điểm, trần sao âm vậy khi về địa bàn mới thì phải báo cáo chính quyền sở tại. Thủ tục lập bàn thờ báo cáo với quan thần linh chính là công việc làm để trọn ý nghĩa hướng tới phần tâm linh.

Ngoài ra, người ta lập bàn thờ này còn có mong muốn để được các đấng bề trên che chở khi về nhà mới. Còn bát hương xưa nay được xem như ăng ten giao tiếp giữ âm dương, thế nên "cầu có thấu, tấu có tới", các bề trên có che chở mình hay không cũng thông qua bát hương. Vì thế, các cụ ta xưa nay vẫn khuyên nên lập bàn thờ có bát hương khi về nhà mới là vậy.

Vân Đài

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao nhập trạch cần có bàn thờ, bát hương?

Cách sắm lễ, văn khấn Lễ tạ mộ phần vào những ngày cuối năm.

Những ngày giáp Tết, theo phong tục truyền thống mọi gia đình người Việt thường ra mộ tổ tiên để lễ tạ Thổ thần, đắp thêm đất lên mộ, sửa sang mộ, rước vong linh Gia tiên về đón năm mới.
Cách sắm lễ, văn khấn Lễ tạ mộ phần vào những ngày cuối năm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai sẽ XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé! >>

1./ Hiểu đúng về Lễ Tạ mộ vào những ngày cuối năm và phân biệt với việc Tảo mộ.

Những ngày giáp Tết, theo phong tục truyền thống mọi gia đình người Việt thường ra mộ tổ tiên để lễ tạ Thổ thần, đắp thêm đất lên mộ, sửa sang mộ, rước vong linh Gia tiên về đón năm mới.

Đây là một tục lệ truyền thống của người Việt có ý nghĩa vô cùng. Nó thể hiện sự hiếu thuận, đạo tình của con cháu đối với những người thân đã khuất. Đồng thời, cầu mong các vị này phù hộ cho các vong linh người thân quyến thuộc đắc an cư nơi mộ địa và không bị ngoại quỷ vô danh vọng hành chiếm đoạt mộ phần.

Cách sắm lễ, văn khấn Lễ tạ mộ phần vào những ngày cuối năm

Nói về vấn đề này, Đại đức Thích Minh Định (TP.HCM) cho hay: “Mặc dù tạ mộ là một phong tục tập quán, không phải là nghi lễ của đạo Phật nhưng nó thể hiện sự hiếu thuận biết ơn và nhớ ơn tới ông bà, tổ tiên thì cũng đâu ngoài Phật pháp.

Theo đó, nếu Phật tử có lòng nghĩ nhớ đến ông bà tổ tiên mà đi viếng mộ thì để bày tỏ lòng hiếu thuận và biết ơn thì đâu có gì là không đúng, đâu có gì là không được. Đồng thời, chính việc này cũng giúp giáo hóa lòng người để họ biết hiếu thuận”.

Song mọi người cũng cần phân biệt rõ tảo mộ và tạ mộ.

Lễ tảo mộ còn có nghĩa đen là quét mộ, được diễn ra vào ngày mùng 3 tháng Ba ( theo lịch âm). Với công việc chính của tảo mộ là sửa sang các ngôi mộ của tổ tiên cho được sạch sẽ.

Còn tạ mộ hay còn gọi là lễ Chạp được diễn ra vào những ngày giáp Tết. Các gia đình thường ra mộ tổ tiên và người thân đã khuất để lễ tạ Thổ thần, đắp thêm đất lên mộ, sửa sang mộ, rước vong linh gia tiên về đón năm mới.

Nếu gia đình không có điều kiện ra mộ thì có thể rước gia tiên về đón năm mới theo cách: bày cỗ lên bàn thờ, đèn, hương hoa dâng cúng vào trưa (giờ Ngọ) ngày 30 Tết, rồi khấn Tổ tiên về dự hưởng Tết với gia đình.

Tuy nhiên, theo Đại đức Thích Minh Định thì mọi việc tùy duyên. Nếu họ biết nhớ ơn hiếu thuận thì vẫn có thể thăm mộ người thân như ông bà, cha mẹ mà cúng, lễ lạy. Song không nhất thiết phải “mâm cao cỗ đầy”.

Chỉ cần sửa soạn lễ cúng gia tiên, bao gồm hương thơm, hoa, quả, trầu cau, một ít vàng mã và mâm cỗ chay hay mặn thì tùy vào từng gia đình. Mọi cái phải được bày biện cẩn thận rồi mang ra ngoài mộ hoặc bày lên bàn thờ gia tiên.

Cách sắm lễ, văn khấn Lễ tạ mộ phần vào những ngày cuối năm

Lễ tạ mộ có thể làm độc lập vào tất cả các ngày tốt trong tháng Chạp hoặc nhiều gia đình cũng thường kết hợp với lễ mời gia tiên về ăn Tết sau ngày 23 tháng Chạp.

Thông thường, tùy vào điều kiện mỗi gia đình và phong tục từng miền, mỗi nơi mỗi nhà có cách sắm lễ tạ mộ phần khác nhau.

Bài viết này viết về cách sắm lễ và văn khấn tạ mộ phần mang tính chất chung nhất cho những ai quan tâm để mọi người có thể thực hiện lễ tạ mộ vào dịp cuối năm được đầy đủ lễ nghi nhất.

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất! Để biết bạn sang năm mới 2016 như thế nào nhé >>

2./ Sắm lễ tạ mộ:

Một lễ tạ mộ phần, phần hương hoa đồ mặn đầy đủ cần có:

10 bông hoa hồng đỏ tươi

3 lá trầu, 3 quả cau có cành dài và đẹp

1 đĩa trái cây

1 đĩa lớn xôi trắng có gà trống thiến luộc nguyên con đặt lên trên

Rượu

Chè

Thuốc lá

2 nến cốc màu đỏ

Phần đồ mã cần có:

1 cây hoa vàng hoa đỏ

5 con ngựa (mỗi con 1 màu)

5 bộ (mũ, áo, hia) loại to có kèm ngựa, cờ lệnh, kiếm và roi

Cách sắm lễ, văn khấn Lễ tạ mộ phần vào những ngày cuối năm

* Lưu ý:

Mỗi con ngựa trên lưng đều có 10 lễ tiền vàng (mỗi lễ bao gồm: tiền xu, tiền vàng lá, tiền âm phủ). Tất cả có 4 đĩa để tiền vàng riêng. Trong đó lưu ý vong nam, phụ, lão, ấu mà dâng áo quần sao cho phù hợp.

Tất cả đồ lễ phải bày biện đàng hoàng. Nếu phần mộ nhỏ thì cần có bàn kê, mâm đỡ.

Ngoài ra, tùy điều kiện gia chủ có thể thêm bớt lễ vật, quan trọng nhất là lòng thành tâm nhớ tới ông bà, tổ tiên.

3./ Bài văn khấn lễ tạ mộ phần:

(Theo Văn khấn cổ truyền Việt Nam, NXB Văn Hóa – Thông Tin)

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương

- Con kính lạy ngài Địa tạng vương bồ tát.

- Con kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần, Kim niên hành binh, Công tào Phán quan.

- Con kính lạy ngày Bản cảnh Thành Hoàng Chư vị Đại Vương quản cai nơi nghĩa trang.

- Con kính lạy Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa Tôn thần.

- Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ Long Mạch Tôn thần, các ngài Tiền Chu tước, Hậu Huyền Vũ, Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ cùng liệt vị Tôn Thần cai quản trong nơi nghĩa trang này.

- Con kính lạy hương linh cụ:…………………..

Hôm nay là ngày…..... tháng Chạp, năm cũ sắp qua, năm mới sắp đến.

Tín chủ (chúng) con là:…………..

Ngụ tại:…………..

Chúng con sắm sanh phẩm vật, hương hoa trà quả,kim ngân tài mã, dâng hiến trình cáo Tôn thần.

Kính rước vong linh bản gia tiên tổ chúng con là:...............

Kỵ nhật là…

Có phần mộ táng tại…………

Được về với gia đình đón mừng năm mới, để cho cháu con được phụng sự trong tiết xuân thiên, báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin Tôn thần, Phủ thùy doãn hứa.

Âm dương cách trở

Bát nước nén hương.

Thành tâm kính lễ

Cúi xin chứng giám

Phù hộ độ trì

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật! .

>> Sang năm 2016 bạn gặp VẬN HẠN gì? Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất! Để chúng ta cùng tránh nhé >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sắm lễ, văn khấn Lễ tạ mộ phần vào những ngày cuối năm.

Vị trí cửa nhà và vấn đề tình yêu

Dựa và vị trí các cửa của một ngôi nhà, người ta có thể biết được vận may về các mối quan hệ và loại hình năng lượng chủ đạo trong ngôi nhà đó.
Vị trí cửa nhà và vấn đề tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Vi tri cua nha va van de tinh yeu hinh anh
Vận may tình yêu


Bảng tóm tắt sau dựa trên ý nghĩa của các quẻ Dịch điều khiển vận may chủ về tình yêu.

Nam:
Đặc điểm của những sống trong nhà có cửa hướng Nam là có cái nhìn lãng mạn về tình yêu, đôi khi khá mạnh bạo trong quan điểm làm thế nào để tình yêu có kết quả. Những người này đang nắm giữ vận may tốt, nhưng cần phải điềm tĩnh và cẩn thận trước những quấy rối từ bên ngoài đưa đến.

Bắc:
Những người sống trong nhà có cửa hướng Bắc rất nhạy cảm với tình yêu, sự nhảy cảm đó sẽ trở lên nguy hiểm khi nó vượt qua giới hạn cho phép. Ngoài ra, sự kiêu kỳ, kiểu cách và kén chọn sẽ làm họ đánh mất về tình yêu. Nên nhớ rằng, tình cảm cần có tác động hai chiều, hãy điều chỉnh bản thân để có được những mối quan hệ như mong muốn.

Đông:
Xu hướng chung trong chuyện tình cảm của những người sống trong nhà có cửa hướng Đông là né tránh, quanh co và chờ đợi người khác bắt đầu trước.
Hậu quả là các mối quan hệ vừa mới nảy sinh đã tàn lụi. Vì vậy, sự giúp đỡ từ họ hàng và những người lớn tuổi hơn là rất cần thiết, nhưng trước hết chính họ phải là người xông xáo và tăng cường năng lượng cho không gian mình sống. Sự thờ ơ, vô tình và lười biếng sẽ khiến họ không thể lập gia đình được.

Tây:
Thái độ đối với tình yêu dao động tùy theo tâm trạng là đặc điểm thường thấy ở những người sống trong ngôi nhà có cửa hướng Tây. Điều này không tốt cũng không xấu,  nhưng những người này cần phải tự tạo ra vận may cho mình. Ở đây, hình ảnh trẻ nhỏ có thể là c
hất xúc tác tốt, làm thức dậy khát vọng về một gia đình đầm ấm trong họ.

Đông – Nam:
Sôi nổi trong tình yêu, thích tán tỉnh, tìm kiếm tình yêu khắp nơi là đặc điểm của những người sống trong nhà có cửa hướng Đông – Nam. Đôi khi sự cởi mở, phóng khoáng ở họ trở nên quá đáng. Vì vậy, những người này cần nhận thức rõ ràng và chọn lựa cẩn thận hơn.

Đông - Bắc:
Sống chan hòa, thích giao du, kết bạn là đặc điểm của những người sống trong nhà có cửa hướng Đông - Bắc. Họ thường được đồng nghiệp quý mến và có thể tìm được tình yêu nơi văn phòng hoặc những buổi họp liên quan đến công việc.

Tây – Nam:
Những người sống trong nhà hướng Tây – Nam thường có mục tiêu phấn đấu cao, khá tham vọng và kiêu kỳ. Ở những người này, lý trí thường làm chủ trái tim và gặp được nhiều may mắn về hôn nhân.

Tây - Bắc:
Những người sống trong nhà có cửa hướng Tây - Bắc thường có xu hướng bon chen trong xã hội và gặp những vận may trong tình yêu. Những người này có thể kết hôn với những người có địa vị  xã hội cao, nhưng cần cẩn thận vì tình yêu có thể dẫn đến những vấn đề về sức khỏe.

Theo Phong thủy tình yêu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí cửa nhà và vấn đề tình yêu

Mơ thấy khủng long: Tượng trưng cho người mẹ –

Trong mơ, xuất hiện loài động vật giống với khủng long thời cổ xưa, thường đó là hình ảnh tượng trưng cho người mẹ, người lúc nào cũng sẵn sàng bảo vệ con cái.   Mơ thấy bị khủng long đuổi bắt, bạn hoảng hốt lo sợ, cho thấy khát vọng được mẹ chở
Mơ thấy khủng long: Tượng trưng cho người mẹ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy khủng long: Tượng trưng cho người mẹ –

SAO THIÊN LƯƠNG TRONG TỬ VI

thiên lương Nam đẩu tinh . âm . mộc 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Ngọ, Thìn, Tu...
SAO THIÊN LƯƠNG TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thiên lương Nam đẩu tinh . âm . mộc 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Ngọ, Thìn, Tuất             - Vượng địa:                Tý, Mão, Dần, Thân             - Đắc địa:                    Sửu, Mùi             - Hãm địa:                   Dậu, Tỵ, Hợi

2. Ý nghĩa tướng mạo: Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.

3. Ý nghĩa bệnh lý: Vì là thọ tinh, Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Nếu gặp bệnh thì chóng khỏi hoặc bệnh không nặng hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho phúc đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng quan ngại. Đi cùng với các sao bệnh họa khác, Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.

4. Ý nghĩa tính tình:
Dù đắc hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành. Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.
a. Nếu Thiên Lương đắc địa:             - thông minh, sắc sảo, tinh tế trong trực giác và suy luận             - có nhiều mưu cơ             - thích bàn xét về chiến lược, chính lược.
Đi chung với Thiên Cơ, hai sao này rất nổi bật về năng khiếu giáo khoa, sư phạm, khả năng nghiên cứu tìm tòi, khảo sát các bộ môn văn học, nghệ thuật hay chính trị, chiến lược. Đó là bộ sao tham mưu rất xuất sắc (giống như Cự Môn, Thiên Cơ đắc địa). Càng đi với các sao về văn học như Xương, Khúc, Khoa thì nhất định năng khiếu phán đoán càng bén nhạy hơn, có sáng tác các công trình nghiên cứu cao thâm về nhiều ngành.
b. Nếu Thiên Lương hãm địa:             - kém thông minh             - nông nổi, hay thay đổi chí hướng             - không bền chí             - hay bị nhầm lẫn trong công việc             - thích chơi bời, phóng đãng, ăn tiêu rất lớn             - thích phiêu lưu, du lịch, giang hồ             - đàn bà thì dâm dật và rất ghen tuông



5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Thiên Lương đắc địa: Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, đàn bà thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh nên nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.
b. Nếu Thiên Lương hãm địa:             - lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền             - phải tha phương lập nghiệp, xa cách gia đình             - hay bị tai họa, cô đơn             - yểu tướng             - dễ đi vào đường tu hành             - đàn bà thì muộn chồng hay lẽ mọn hoặc ưa việc ong bướm trăng hoa, khắc chồng hại con Càng gặp nhiều sát tinh, càng gặp nhiều bất lợi.

6. Ý nghĩa của thiên lương và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: Lương Nhật đồng cung: phú quý tột bậc, suốt đời hanh thông
Lương ở Tý, Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ có Nhật gặp Xương Lộc): rất thông minh, hiển đạt, có danh tiếng lớn lao. Cách này càng tốt đối với 3 tuổi Đinh, Kỷ, Quý.
Lương Đồng ở Dần Thân: tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử. Người này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.
Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: người có nhiều tài năng, hiển đạt.
Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Tương tự như vậy nếu gặp Văn Khúc.
Lương Lộc: người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ hoặc dùng của vào việc thiện.
b. Những bộ sao xấu: Lương Nguyệt hãm hội chiếu: con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp
- Lương Đồng ở Tỵ, Hợi: đàn ông thì phóng đãng, giang hồ; đàn bà thì dâm dật. Cả hai cùng hay thay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng, không bền chí, không cả quyết.
Lương ở Tỵ gặp Nhị Hao, sát tinh: khó tránh nạn binh đao súng đạn, chết thê thảm.
Lương ở Tỵ, Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: như Lương Đồng ở Tỵ, Hợi. Riêng phụ nữ lại hết sức dâm đãng và đê tiện.

7. Ý nghĩa của thiên lương ở các cung:
a. ở Phu Thê: Lương Đồng ở Dần Thân: sớm gia đạo, vợ chồng có họ hàng với nhau, cả hai đều đẹp và giàu Lương Nhật ở Mão: rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh Lương Cơ đồng cung: vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Rất kén vợ/chồng và rất ghen tuông. Lương ở Tý Ngọ: sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá, thường người hôn phối là con trưởng. Lương ở Tỵ, Hợi: dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.
b. ở Tử: Lương Đồng ở Dần Thân hay Lương ở Tý Ngọ: đông con, có quý tử, hiếu thảo Lương Nhật ở Mão: đông con, khá giả Lương Cơ: đông con, khá giả, có quý tử, có con riêng Lương ở Tỵ, Hợi: ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đàng, bụi đời. Lương Nhật ở Dậu: muộn sinh, 3 con. Sớm sinh thì khó nuôi, khổ sở vì con.
c. ở Tài: Lương ở Tý Ngọ (hay đồng cung với Nhật ở Mão, với Đồng ở Dần Thân): rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu. Lương ở Tỵ, Hợi: dễ kiếm tiền nhưng cung dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền. Lương Nhật ở Dậu: kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.
d. ở Di: Được nhiều người kính nể, giúp đỡ, hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:             - Lương Đồng ở Dần Thân             - Lương Nhật ở Mão             - Lương Cơ đồng cung             - Lương ở Tý Ngọ Riêng ở Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì lang thang và chết ở xa nhà.
e. ở Quan: Thích hợp trong ngành văn. Được quý hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược, y khoa nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:             - Lương Đồng ở Dần Thân (rất tốt về nhiều ngành)             - Lương ở Tý Ngọ             - Lương Cơ đồng cung (rất tốt về tham mưu, sư phạm)             - Lương Nhật ở Mão Tại Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì thất thường, hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.
f. ở Điền: Tương tự như ở cung Tài.
g. ở Phúc: Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:             - Lương Đồng ở Dần Thân             - Lương Nhật ở Mão             - Lương Cơ đồng cung             - Lương ở Tý, Ngọ Tại Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp, con trai bụi đời, con gái dâm dật, khắc chồng con.
i. ở Phụ: Nếu Thiên Lương ở 4 vị trí đẹp kể trên thì cha mẹ nhân đức, thọ và hiển. Nếu ở Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì phụ mẫu bất hòa, chia rẽ, chia ly, không đồng cư với con cái.


k. ở Hạn: - Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần Triệt, sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi. - Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ Hợi phải có thay đổi công việc. - Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THIÊN LƯƠNG TRONG TỬ VI

Tại sao duy nhất tháng Hai lại có 28 hoặc 29 ngày?

Có bao giờ bạn thắc mắc tại sao tháng 2 lại có 28 hoặc 29 ngày mà không phải tháng khác? Cùng tìm hiểu và xem nghĩa ngày 29 tháng 2
Tại sao duy nhất tháng Hai lại có 28 hoặc 29 ngày?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 29/2 là một ngày đặc biệt vì nó chỉ xuất hiện 4 năm một lần vào những năm nhuận. Có bao giờ bạn thắc mắc tại sao tháng 2 lại có 28 hoặc 29 ngày mà không phải tháng khác?

 
y nghia ngay 29 thang 2 hinh anh
Ảnh minh họa

 
Vào những năm 46 trước Công nguyên, thống soái La Mã Julius César khi định ra lịch dương, quy định ban đầu là mỗi năm có 12 tháng, tháng lẻ là tháng đủ, có 31 ngày; tháng chẵn là tháng thiếu, có 30 ngày. Tháng 2 là tháng chẵn đúng ra phải có 30 ngày. Nhưng nếu tính như vậy thì một năm không phải có 365 ngày mà là 366 ngày. Do đó phải tìm cách bớt đi một ngày trong một năm.
 
Vậy thì bớt ngày của tháng nào thì được?
 
Lúc đó, theo tập tục của La Mã, thời gian để xử tử các phạm nhân rơi vào tháng 2, nên người dân cho rằng đó là tháng không may mắn. Nếu trong năm phải bớt đi một ngày thì thì bớt đi một ngày trong tháng 2 là tốt hơn cả, chuyện xui, chuyện buồn cũng được bớt đi một chút. Do đó tháng 2 còn lại 29 ngày, đó chính là lịch Julius.

y nghia ngay 29 thang 2 hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Sau này, khi Augustus kế tục Julius César lên làm Hoàng đế La Mã. Augustus đã phát hiện ra Julius César sinh vào tháng 7, theo lịch Julius thì tháng 7 là tháng đủ, có 31 ngày, Augustus sinh vào tháng 8, tháng 8 lại luôn là tháng thiếu, chỉ có 30 ngày.

Cũng muốn mình được tôn nghiêm như Julius nên Augustus đã quyết định sửa tháng 8 – tháng sinh của mình thành 31 ngày. Đồng thời cũng sửa lại các tháng khác của nửa năm sau. Tháng 9 và tháng 11 ban đầu là tháng đủ thì sửa thành tháng thiếu. Tháng 10 và tháng 12 ban đầu là tháng thiếu sửa thành tháng đủ. Nhưng cuối cùng vẫn thừa ra một ngày, và tốt nhất là lại lấy đi một ngày nữa không may mắn trong tháng 2, như vây, tháng 2 chỉ còn 28 ngày.

S.T
Bây giờ đến lượt phụ nữ ngỏ lời: Truyền thuyết về ngày phụ nữ cầu hôn 29/02
Theo lịch phương Tây (lịch dương) thì ngày 29/02 là ngày nhuận, 4 năm mới có một lần. 29/02 không chỉ đặc biệt với những người có sinh nhật

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao duy nhất tháng Hai lại có 28 hoặc 29 ngày?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd