Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Những bộ sao nói về cách sợ vợ, nể vợ của người đàn ông trong lá số tử vi. Những bộ sao nói lên bản lĩnh của người vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Những bộ sao nói lên bản lĩnh của người vợ:

Thất Sát hay Hóa Quyền ở cung Thê: Sát là sao nóng tính, uy dũng, oai phong, cương nghị, hiếu thắng, tự ái đối với cả hai phái. Dù đắc địa hay hãm địa, bản chất cương cường không biến thể bao nhiêu nên nữ mệnh có sao này tọa thủ càng có khuynh hướng đóng vai chủ động trong việc liệu công việc trong gia đình và giao tế ngoài xã hội. Hóa Quyền chỉ sự hiếu thắng, háo quyền, thích chỉ huy, hay dựa vào quyền thế kẻ khác, đặc biệt là của chống. Từ đó, hậu quả khả hữu là hay hiếp chồng, lấn lướt người chồng, lợi dụng quyền lực của chồng. Cả hai sao đi chung là hai yếu tố căn bản của một phụ nữ hiên ngang đối với chồng. Sát hay Quyền càng đắc địa, tính tình càng cương ngạnh.

Tướng Quân hay Thiên Tướng ở cung Thê: Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh nên đàn bà có sao này nóng nảy và bất nhẫn như Thất Sát, mặt khác lại có tính ghen tuông mãnh liệt. Nếu đắc địa, Thiên Tướng còn có ý nghĩa tư chế ít nhiều, thường có xu hướng cao thượng hơn, cụ thể là dùng nghị lực của mình để thuyết phục chồng, áp lực chồng làm việc hay. Nếu hãm địa, tính tình trở nên bộc trực, nóng nảy, liều lĩnh, miễn đạt ý muốn, bất chấp hay dở. Tướng Quân, tuy là phụ tinh, nhưng đồng nghĩa với Thiên Tướng, duy có nóng tính, táo bạo, liều lĩnh nhiều hơn. Ngoài ra, còn có tính kiêu căng, có óc lãnh tụ, có tinh thần sứ quân, háo quyền, nặng tính chất vũ phu và độc lập hơn Thiên Tướng rất nhiều, nết ghen cũng không thiếu. Cả hai sao nếu đồng cung được gọi là "lưỡng tướng". Cung Thê của đàn ông gặp bộ sao này thì rất sợ vợ còn cung Mệnh của phụ nữ có hai sao này thì hay lấn hiếp chồng. Nếu được cát tinh phù trợ thì áp lực của vọ có chiều hướng tốt, có lợi cho chồng, kiểu như vượng phu. Kỳ dư thì thường bất lợi và hay trái đạo phu thê.

Thân cư Thê: có thể là (i) phải nhờ vả nhiều nơi người vợ vì chính hoạt động của vợ có ảnh hưởng sâu rộng và trực tiếp đến hậu vận của chồng; (ii) sợ vợ, nể vợ hoặc do bản tính cố hữu hoặc do nguyên nhân kể trên.

Hóa Quyền ở cung Nô: đây là cách sợ vợ bé hay sợ nhân tình của người chồng đã đa mang. Người đa thê mà gặp sao này ở Nô thường lục đục với gia đình chính thức. Nếu có Thiên Tướng hay Tướng Quân ở Nô nữa thì mức độ chi phối của nhân tình và vợ lẽ rất quyết định. Nếu có thêm các sao thủ đoạn, chua ngoa nữa (như Phục Binh, Thái Tuế, Hóa Kỵ) thì vợ lẽ, nhân tình đó tác oai, tác quái vô cùng. Nếu Hóa Quyền chỉ hội chiếu vào Nô thì ảnh hưởng đó gián tiếp, giai đoạn và cơ hội mà thôi.

Những bộ sao nóilên tư thế trội yếu của người vợ:

Thông thường có những tài tinh ở Thê trội yếu như: Hóa Lộc hay Lộc Tồn ở Thê - Vũ Khúc, Thiên Phủ ở Thê - Hóa Lộc hay Lộc Tồn, Ân Quang, Thiên Quý ở Thê - Tử Vi, Thiên Tướng ở Thê - Long, Phượng, Lộc, Mã ở Thê và nhiều bộ sao giàu có chỉ di sản, tư sản, tạo sản của người vợ.

Nếu các bộ sao giàu ngụ ở Thê thì tất sẽ vắng bóng ở cung Mệnh, Thân, Tài, Quan của nam số. Nếu những cung này xấu thì chồng nghèo hơn vợ và phải "thực lộc chi thê".

Nếu Thái Âm sáng sủa ở Thê thì tư thế của vợ mạnh và nếu sao tọa thủ Mệnh của người chồng lại lép vế thì nam số thường nương thế vợ để tiến thân.

Thân cư Thê có Thái Âm sáng sủa: sợ và nể vợ khá rõ ràng. Thái Âm càng sáng, sự nghiệp vợ càng hiển. Nếu đồng cung với Thiên Cơ ở Thân (Thiên Cơ chỉ sự khó tính, ghen tuông) thì ý nghĩa trên càng được xác nhận. Trong mọi vị trí mà Thái Âm sáng sủa (Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý) đóng ở Thê thì trai lấy vợ vừa đẹp, vừa giàu, thường nể vợ và phải nhờ vợ mới có danh. Nếu có thêm cả Lộc, Quyền thì tính sợ vợ càng chắc chắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Ý nghĩa của Thạch anh tóc –

Thạch anh tóc là một biến thể vô cùng đặc biệt của đá thạch anh. Thạch anh tóc được hình thành bởi những “sợi tóc” (Rutile) được cấu tạo chủ yếu từ Titan Oxit len lỏi và sinh trưởng trong lòng thạch anh. Các “sợi tóc” Rutile có đặc tính chiết suất rấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thạch anh tóc là một biến thể vô cùng đặc biệt của đá thạch anh. Thạch anh tóc được hình thành bởi những “sợi tóc” (Rutile) được cấu tạo chủ yếu từ Titan Oxit len lỏi và sinh trưởng trong lòng thạch anh.

Các “sợi tóc” Rutile có đặc tính chiết suất rất cao, vì thế khi có ánh sáng chiếu vào sẽ phản xạ rất mạnh,khiến viên đá trở nên lấp lánh, tương tự ánh kim loại. Có lẽ vì lý do này mà thạch anh tóc được gọi là đá của kim tiền, tài lộc trong phong thủy. Năng lượng phong thủy của thạch anh tóc cũng mạnh hơn thạch anh thường, do có sự bổ sung của tóc trong lòng đá. Thạch anh tóc có rất nhiều loại với màu sắc khác nhau nên bạn có thể dễ dàng chọn được trang sức thạch anh tóc phù hợp. Sản phẩm thông dụng nhất được chế tác từ thạch anh tóc chính là vòng tay. Bài viết sau đây Ý nghĩa của Thạch anh tóc

Nội dung

  • 1 Đôi nét về Thạch anh tóc
  • 2 Công dụng của thạch anh tóc
    • 2.1 Thạch anh tóc Vàng
    • 2.2 Thạch anh tóc Xanh
    • 2.3 Thạch anh tóc đỏ

Đôi nét về Thạch anh tóc

Thạch anh tóc (hay thường gọi là Rutilated Quartz) là loại Thạch anh chứa các bao thể dạng kim, que có màu sắc khác nhau. Các bao thể này dạng sợi, nhìn bề ngoài giống như tóc, đây cũng là nguồn gốc tên gọi của loại Thạch anh này.

– Có nhiều loại khoáng vật khác nhau tạo những màu sắc khác nhau cho Thạch anh tóc . Nếu chứa nhiều khoáng vật Rutile thì Thạch anh sẽ chứa sợi màu Vàng, Đỏ,Nâu, Trắng đục. Sợi màu Xanh lục là do có chứa khoáng vật Actinolit hoặc Clorit, Thạch anh tóc Đỏ có chứa khoáng vật Hematit.

– Thạch anh bình thường đã có dương khí mạnh, khi có thêm các bao thể là các khoáng vật khác thì từ trường và tác dụng của chúng mạnh lên rất nhiều.

Công dụng của thạch anh tóc

Ngoài ra, thạch anh tóc còn có nhiều màu khác nữa, ví dụ thạch anh tóc trắng, thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tím… mà muốn tìm hiểu kỹ về công dụng của chúng bạn có thể liên hệ đến công dụng của thạch anh màu nguyên thủy.

Thạch anh tóc nói chung, cũng tương tự như các loại đá quý khác, được xem là có khả năng trấn tà. Nếu bạn thường xuyên đi làm đêm, hoặc phải đi qua những nơi như nghĩa địa, bệnh viện, bạn có thể đeo thạch anh tóc nhiều màu sắc để tránh sự quấy nhiễu của những năng lượng xấu.

Thạch anh tóc cũng được sử dụng như bùa hộ mệnh, bùa may mắn, nhằm tránh sự xâm hại của tà pháp và thu hút năng lượng tích cực. Những người yếu bóng vía, nhát gan, thiếu tự tin… có thể đeo thạch anh tóc để tăng cường dũng khí và sự mạnh mẽ.

Thạch anh tóc Vàng

-Vòng tay Thạch anh tóc Vàng giúp tăng năng lượng cho não, vì thế sẽ giúp bạn tránh đi sự chần chừ, tăng tính quyết đoán , đưa ra quyết định chính xác hơn trong công việc, nó cũng giúp ổn định tinh thần và tăng khả năng sáng tạo. Vòng tay này cũng giúp bạn trở nên sáng suốt hơn và luôn giữ vững được lập trường

– Nếu có người hay do dự, không quyết đoán, chần chừ, khi định quyết một vấn đề, hãy đeo Thạch anh tóc Vàng, để gần vùng thần kinh thái dương, kết hợp thở gấp trong thời gian ngắn,sẽ nhanh chóng có quyết định chính xác.

– Dùng Thạch anh tóc Vàng để gần vùng thần kinh thái dương, và tư duy, có tác dụng tăng chí tiến thủ, gan dạ, sáng suốt, phát huy tính sáng tạo, có dũng khí tiếp nhận những thách thức, thử nghiệm và xác định được những việc làm, để có hiệu quả thành công nhất.

– Đối với người cả tin, mềm lòng trước những lời khẩn cầu, van xin của người khác, thường làm nhiều việc đi ngược lại lợi ích của bản thân, thì trong khi hội đàm hãy cầm Thạch anh tóc Vàng, có tác dụng giữ vững lập trường, mà không hứa tuỳ tiện.

– Đối với người dễ bị những lời nói của nhân viên tiếp thị hoặc những lời dỗ ngon ngọt của người yêu làm mê hoặc, nên đeo bên mình thạch anh tóc vàng, có thể đủ sức sáng suốt, nhận ra sự thực, không dễ bị lừa.

Thạch anh tóc Xanh

– Dương khí của Thạch anh tóc Xanh có tác dụng giúp tăng năng lượng và tinh thần làm việc. Vì vậy, đặt vòng tay này trước tim và hít sâu nó vào mỗi buổi sáng sẽ giúp lên tinh thần cho bạn trong một ngày làm việc dài.

– Khi đi công tác, du lịch, hay đàm phán hãy nhớ đeo vòng tay Thạch anh tóc Xanh, nó có tác dụng thu hút may mắn , tài lộc, mang lại bình an cho bạn.

– Dùng Thạch anh tóc màu Xanh lục đặt vào vùng tim, trước khi đi làm vào buổi sáng mỗi ngày, hoặc hít sâu Thạch anh tóc Xanh từ ba đến năm lần, có tác dụng tăng chí tiến thủ, có thể thích nghi với mọi thách thức, thay đổi tình thế, tạo cục diện mới.

Thạch anh tóc đỏ

– Vòng tay Thạch anh tóc Đỏ có tác dụng điều hòa khí huyết nên rất phù hợp với các bạn nữ, giúp các bạn có thể chất yếu trở nên khỏe hơn, ngoài ra nó cũng có tác dụng giúp tâm tình cởi mở hơn, giúp tăng sức sống và tính hấp dẫn cho bạn gái.

– Đối với các bạn gái có thể chất yếu, khí huyết không điều hòa, khi đeo thạch anh tóc đỏ sẽ có tác dụng bổ sung năng lượng cho 3 vùng mông, rốn và thái dương.

– Đeo thạch anh tóc đỏ ở vùng dưới eo có tác dụng điều tiết, chữa bệnh phụ khoa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của Thạch anh tóc –

Tướng phụ nữ chết yểu |

Lông mày ngắn, mặt ngắn không thọ quá 25 tuổi. Lông mày giao nhau mà mắt thoát thần, môi vẩu mà môi trên lại ngắn, da mặt quá mỏng đều là tướng khó sống được quá 30 tuổi. Tướng người trường thọ phải hội đủ tối thiểu bảy điều kiện sau đây: - Lông mày
Tướng phụ nữ chết yểu |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ chết yểu |

Bí mật hoàng đạo: Vận mệnh Bạch Dương nhóm máu B

Sinh ra dưới ánh mặt trời ôn hòa của tháng ba và tháng bốn, tính cách của Bạch Dương nhóm máu B rực rỡ, trong sáng và tràn đầy sức sống.
Bí mật hoàng đạo: Vận mệnh Bạch Dương nhóm máu B

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh ra dưới ánh mặt trời ôn hòa của tháng ba và tháng bốn, tính cách của Bạch Dương nhóm máu B rực rỡ, trong sáng và tràn đầy sức sống.


Bi mat hoang dao Van menh Bach Duong nhom mau B hinh anh 2
 

1. Tính cách

  Bạch Dương nhóm máu B là những người suy nghĩ linh hoạt, làm việc nhanh nhẹn, lý trí. Bạn ghét người lôi thôi dài dòng, thích nhanh gọn dứt khoát, bất mãn hay phẫn nộ thường lộ rõ ra ngoài. Năng lực quyết đoán đi kèm với hành động mù quáng là đặc trưng của người này.   Một khi bạn đã quyết tâm làm việc gì thì sẽ hướng tới mục tiêu đó với tinh thần tỏa sáng, hành động nhanh nhẹn, dùng hành động để dẫn dắt suy nghĩ. Làm việc không câu nệ tiểu tiết, thường chỉ lo xông về phía trước mà bỏ qua những chi tiết nhỏ. Vì phấn đấu mà lâm vào cảnh sứt đầu mẻ trán cũng chẳng có gì lạ.    Hơn nữa, do suy nghĩ quá linh hoạt, thiếu kín kẽ, không có quy hoạch nên không tránh khỏi cản trở. Dẫu vậy, trong thời đại cạnh tranh khốc liệt như thế này mà biết bứt phá như Bạch Dương thì dễ có cơ hội bộc lộ tài năng, trở thành trung tâm chú ý.   Sinh ra vào mùa xuân trăm hoa đua nở, tính cách người cung Bạch Dương nhóm máu B thanh thoát quyết đoán, dù thất bại hay thành công nhưng thà làm còn hơn là không làm. Đối với chuyện hay người đều nhiệt tình không ngừng nghỉ, một khi quyết định mục tiêu, thì sẽ dũng cảm tiến tới. Không đạt mục đích, tuyệt không ngưng hẳn, tự tin đầy quả cảm.   So với bất kì chòm sao hay nhóm máu nào, bạn là người có tinh thần lạc quan nhất, có chí khí nhất và cũng khỏe mạnh nhất. Vì thế mà liều mạng không biết sợ, sẵn sàng khiêu chiến những điều mới mẻ, nỗ lực khai sáng, như một nhà mạo hiểm theo đuổi ước mơ.   Bạch Dương nhóm máu B lòng dạ rộng lớn, chân tính, thích giúp đỡ người nhỏ yếu, đối xử với kẻ địch cũng quang minh chính đại giao chiến chứ không đâm sau lưng. Thiện ác rõ ràng, căm ghét thái độ mập mờ, thích thẳng thắn.   Có điều, bởi quá mức thẳng thắn nên lời nói không chừng mực, vô tình làm tổn thương người khác, tuy không ác ý nhưng nếu không khống chế được thì vô hình trung gây thù chuốc oán. Điểm này cần cải thiện để không những loại bỏ ác cảm mà còn gây thiện cảm bằng cá tính trong sáng.   Bạch Dương có khuynh hướng tự tin thái quá, nên nhớ mọi việc đều có tính hai mặt, cần thận trọng cân nhắc, trau dồi bản thân để tránh bị cho là thông thái rởm.  

2. Tình cảm


Bi mat hoang dao Van menh Bach Duong nhom mau B hinh anh 2
 
Người cung Bạch Dương nhóm máu B trong chuyện tình cảm như hoa đào nở rộ, sớm nở tối tàn, nhanh đến nhanh đi. Nhiệt tình là thế nhưng không kéo dài lâu, nhất kiến chung tình, cười một cái cũng đủ làm say mê nhưng ngoái đầu lại đã không còn nhau trong đời.   Loại tình cảm kích thích này khiến không ít người ngưỡng mộ. Sự nhiệt tình, chân thành ấy làm người khác ghen tị, làm đối phương mềm lòng. Nhưng tỏng trường hợp xấu, bạn không được đáp lại thì như bị dội một gáo nước lạnh, thoái chí nản lòng, không mặt dày mày dạn mà tiếp tục cố chấp.   Lòng tự ái mạnh không cho phép bạn bám đuôi người ta nếu đã bị từ chối, thà rằng đau khổ một mình, từ bỏ mọi thứ còn hơn là mất mặt. Vì yêu vội vã, xốc nổi mà nhiều khi bạn mất đi cơ hội có được tình yêu chân thành, bền vững.   Người cung Bạch Dương nhóm máu B đã yêu thì yêu cả đường đi, mất đi bình tĩnh cùng lý trí, không nhìn rõ thực hư, bỏ qua mọi khuyết điểm của đối phương. Thậm chí đem khuyết điểm thành ưu điểm, đến khi tỉnh ra mới vỡ mộng, rơi vào trống rỗng.    Tính cách của Bạch Dương nhóm máu B sẵn sàng trở thành người thứ 3 hoặc yêu người không môn đăng hộ đối, yêu người bất chấp tất cả, bỏ qua khuyên can hay những rào cản khác, nghĩ mọi biện pháp để được ở bên người yêu. Càng cản thì càng yêu, như lửa đổ thêm dầu, không chút do dự mà hi sinh vì tình. Trả giá nhiều thì tổn thương lớn, cuối cùng không biết là chính mình đã đánh mất những gì.    Lời khuyên dành cho bạn là không nên quá mạo hiểm trong tình ái, như con thiêu thân lao vào lửa, làm tổn thương chính bản thân mình.  

3. Hôn nhân và gia đình

  Từ nhất kiến chung tình đến kết hôn chớp nhoáng, cung Bạch Dương nhóm máu B là điển hình. Người bên ngoài khó có thể tin nổi nhưng bạn lại thấy bình thường, nghe theo con tim mách bảo. Nhưng vì còn đang đắm chìm trong màu hồng của tình yêu nên kết hôn không vững chắc. Bạn cảm thấy chẳng cần chuẩn bị kinh tế trước khi lấy nhau, từ từ cùng nhau nỗ lực là được.   Nếu bạn gặp người không ôn hòa thì với cá tính mạnh mẽ của mình sẽ không thể dung hòa và lâu dài được. Nhưng nếu người quá nhu nhược thì áp bức chất chồng, sớm muộn cũng sinh chuyện. Có điều, gặp được bạn đời hợp tính thì bầu không khí gia đình rất tốt, hoạt bát vui nhộn.   Nữ cung bạch Dương nhóm máu B không hướng về tề gia nội trợ dù cho đã kết hôn mà tích cực ra ngoài làm việc, chứng minh năng lực. Một tay lo trọn gia đình và sự nghiệp, là người phụ nữ đảm đang. Nam giới có trách nhiệm, tận tụy và đáng tin cậy, là trụ cột gia đình. Tuy vậy có tính gia trưởng, không nghe ý kiến của vợ con.  

4. Sự nghiệp

  Ở các lĩnh vực có tính cạnh tranh kịch liệt thì Bạch Dương tỏ rõ năng lực, càng khó khăn càng xuất sắc, bình tĩnh vững vàng, hành động tích cực. Trái lại với các công việc nhàn tản thì sẽ làm mất sức chiến đấu, thui chột tài năng.    Phóng viên, truyền thông, khai thác thị trường, ngoại giao, đua xe, thể thao,… là những lĩnh vực kích thích tham vọng và tính chiến đấu dũng mãnh trong con người bạn. Bạn không nhẫn nại nên không hợp với những nghề cần thời gian dài mới thấy kết quả.
 
Bi mat hoang dao Van menh Bach Duong nhom mau B hinh anh 2
 
Công việc vụn vặt, phải cúi người phục vụ người khác cũng không phải lựa chọn xác đáng dành cho bạn. Nếu lâm vào hoàn cảnh này thì rất dễ mất việc vì vô lễ, thất thố với cấp trên khiến tương lai bị hủy hoại, không có cơ hội thăng tiến.  

5. Tài vận

  Bạch Dương nhóm máu B tích cực theo đuổi tiền tài, điên cuồng như đánh trận, được ăn cả ngã về không. Thành công thì giàu to, thất bại thì nghèo khổ, vận trình không ổn định.    Ngoài ra, tính cách rộng rãi, dùng tiền phóng khoáng hay mời bạn bè nên tiêu tốn không ít. Đây không phải làm bộ làm tịch, cố tình thể hiện mà thực tâm bạn muốn như thế. Chỉ là nên cân nhắc tới tài khoản, tích lũy cho bản thân phòng chuyện bất trắc.   Những việc có tính đầu tư, kích thích cao như cổ phiếu, tín dụng, chứng khoán,… là sở trường, tài vận thuận buồm xuôi gió, có thu hoạch lớn. Bạn biết cách chỉ huy tiền tài nhưng không cân nhắc lâu dài, dễ vì nhất thời mà mất toàn bộ tài sản.
Bí mật hoàng đạo: Vận mệnh Bạch Dương nhóm máu A
Người cung Bạch Dương nhóm máu A là những người có nhiều điểm trái ngược trong tính cách nên vận trình khó đoán, nhiều biến cố bất ngờ.

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí mật hoàng đạo: Vận mệnh Bạch Dương nhóm máu B

10 vị đại đệ tử của Đức Phật

Trong suốt 45 năm giáo hóa, từ Thành đạo cho đến Niết Bàn, Phật quy tụ xung quanh hào quang của Ngài một số đệ tử cả xuất gia lẫn tại gia.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong suốt 45 năm giáo hóa, từ Thành đạo cho đến Niết Bàn, Phật quy tụ xung quanh hào quang của Ngài một số đệ tử cả xuất gia lẫn tại gia. Trong số này, những bậc xuất sắc ưu tú, chứng được thánh quả A La Hán gồm có 1250 vị. Đặc biệt có 10 vị mệnh danh là Thập Đại Đệ tử, trong 10 vị này mỗi vị đều có sở trường riêng, sở chứng riêng và đạo hạnh riêng.

Mười vị Đại Đệ tử của Đức Phật là :

  1. Ngài Xá Lợi Phất
  2. Ngài Mục Kiền Liên
  3. Ngài Ma Ha Ca Diếp
  4. Ngài A Nậu Đà La
  5. Ngài Tu Bồ Đề
  6. Ngài Phú Lâu Na
  7. Ngài Ca Chiên Diên
  8. Ngài Ưu Ba Ly Tai
  9. Ngài A Nan Đà
  10. Ngài La Hầu La

1. Tôn giả XÁ LỢI PHẤT : Trí tuệ đệ nhất

Ngài được xem là trưởng tử của đức Phật, là chấp pháp tướng quân, thường giảng dạy đồ chúng thay cho đức Phật và hướng dẫn cho nhiều vị đắc quả A La Hán.

Ngài luôn luôn tỏ ra khiêm tốn, tận tụy, nhiệt tình, được chư Tăng thán phục và được Đức Phật khen là Trí tuệ bậc nhất. Ngài đắc quả A La Hán 4 tuần sau khi xin gia nhập giáo đoàn.

Xá Lợi Phất là con trong một gia đình danh giá Bà La Môn ở vùng Ubatissa. Từ nhỏ rất thông tuệ, học giỏi, được mọi người trọng vọng. Ngài có người bạn thân là Mục Kiền Liên. Cả hai Ngài là môn đệ xuất sắc của một vị thầy nổi tiếng, đã đạt được những thành quả tột đỉnh của môn phái ấy nhưng chưa vừa ý nên khi gặp đệ tử Phật ( Ngài Assaji : A Tháp Bà Trì ) liền nhận ra chánh pháp và quy y Phật.

2. Tôn giả MUC KlỂN LIÊN : Thn thông đệ nhất

Ngài là con một gia đình Bà La Môn đanh tiếng. Ngài theo Tôn giả Xá Lợi Phất quy y Phật và sau 7 ngày đắc quả A La Hán, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Đức Phật trong Định, khi Ngài đang sống độc cư trong rừng. Ngài được Đức Phật khen và đại chúng công nhận là Thần thông bậc nhất. Ngài đã nhiều lần thi triển thần thông như phương tiện để giáo hóa cứu độ mọi người. Ngài cùng với Xá Lợi Phất điều hành và hướng dẫn Tăng chúng, cũng như độ cho nhiều người chứng đắc Thánh quả. về sau, Ngài bị phái Ni Kiền Tử hảm hại bằng cách lăn đá làm Ngài bị tử thương. Đức Phật xác nhận Ngài Mục Kiền Liên đã nhập Niết Bàn ngay tại chỗ thọ nạn, nơi Ngài bỏ thân tứ đại.

3. Tôn giả MA HA CA DIẾP : Đu Đà đệ nhất

Ngài được Đức Thế Tôn nhiếp hóa trước hai tôn giả Xá Lợi Phất và Mục Kiền Liên, được Thế Tôn cho là Đầu Đà đệ nhất. Sinh hoạt theo hạnh đầu đà là một lối sinh hoạt cực kỳ đơn giản nhằm mục đích tịnh hoá tâm hồn, rất thích hợp với những ai thích tu phạn hạnh như Ngài Ca Diếp. Sau khi xuất gia tu hạnh Đầu Đà trong 8 ngày liền, Ngài đắc quả A La Hán. Ngài tinh thông con.đường thiền định, nêu gương sáng cho chúng Tăng về các hạnh : “ Ít muốn, biết đủ, tinh tân, viễn ly ”. Ngài thường độc cư trong rừng dù tuổi đã cao.

4. Tôn giả A NÂU ĐÀ LA : Thiên nhãn đệ nhất

Ngài được Đức Thế Tôn khen và đại chúng khâm phục là Thiên nhãn đệ nhất.

Trong tăng chúng Ngài nổi tiếng là bậc tu hành rất thanh tịnh, không bao giờ bị nữ sắc cám dỗ, vì vậy được mọi người kính ngưỡng.

Trong tăng chúng Ngài nổi tiếng là bậc tu hành rất thanh tịnh, không bao giờ bị nữ sắc cám dỗ, vì vậy được mọi người kính ngưỡng. Duy có một tật nhỏ là tật ưa ngủ gục mỗi khi ngồi nghe Phật thuyết pháp, từng bị Phật quở trách đôi ba phen. Từ đó Ngài lập hạnh “ không ngủ ” từ đầu hôm đến suốt sáng, từ tản sáng đến chiều đêm, Ngài ngồi mở to đôi mắt nhìn vào khoảng không, không chớp mắt, cho đến một hôm thì hai mắt xưng vù rồi bị mù loà.

Chính đức Phật cầm tay chỉ dạy giúp Ngài may áo và dạy phương pháp tu định để khiến mắt sáng ra, Ngài thực hành một cách triệt để nên được sáng mắt trở lại và chứng được Thiên nhãn thông, bất quản xa gần, bất luận trong ngoài, mắt Ngài đều thấy suốt. Phật dùng chánh pháp phương tiện dạy cho Ngài thể nhập tánh thây viên dung, không lệ thuộc vào nhãn căn. Ngài chứng đắc pháp này và thấy ba cõi như một quả Amla được cầm trên tay, được Phật ấn chứng là Thiên nhãn đệ nhất.

5. Tôn giả TU BỒ ĐỀ : Giải Không đệ nhất

Theo truyền thuyết của kinh sách Đại thừa, lúc Ngài mới sanh, trong gia đình Ngài toàn hiện ra những triệu chứng “ không ”. Các đồ vật trong nhà, từ kho lẫm, lu vãi... mọi vật biến đâu mất cả, chỉ thuần tịnh một mùi hương chiên đàn và hào quang sáng soi chấn động cả ba cõi, không thấy đâu là tường vách giới hạn. Hỏi về ý nghĩa điềm lạ này thì được thầy tướng bảo rằng đó là điều cực lành. Rồi nhân vì điềm “ không ” ấy, nên cha mẹ Ngài mới đặt tên cho Ngài là Tu Bồ Đề, nghĩa là Không Sanh. Lại cũng có nghĩa là Thiện Cát ( tốt lành ) hay Thiện Hiện ( hiện điềm tốt ).

6. Tôn Giả Phú Lâu Na Thuyết pháp đệ nhất

Tôn giả Phú Lâu Na vốn được gọi là "Phú-lâu-na Di-đa-la-ni-tử". Phú Lâu Na chỉ là tiếng gọi tắt. Danh hiệu Ngài dài như thế chính là biểu hiện cho Tôn giả khi thuyết pháp cũng trường mãn vô cùng. Danh xưng của Ngài được dịch sang tiếng Trung Hoa là "Mãn Từ Tử".

Đức Phật thường ngợi khen biện tài ngôn luận của Tôn giả trước đại chúng.

"Các ông cũng nên xưng tán Phú-lâu-na. Ta thường khen ông ấy là bậc nhất trong hạng người thuyết pháp. Ông ấy thâm nhập biển Phật pháp hay làm lợi ích cho tất cả người đồng tu học đạo, trừ đức Phật ra, không ai có thể biện bác ngôn luận với ông.

7. Tôn giả CA CHIÊN DIÊN : Luận Nghị đệ nhất

Ngài có biệt tài dùng lời nói rất đơn giản khiến những ai vấn nạn Ngài đều phải thần phục. Trong suốt cuộc đời hành hoá, nhờ tài nghị luận xảo diệu, Ngài đã cảm hoá được rất nhiều người, khiến họ tỉnh ngộ trở về với Tam bảo, sống một đời sống thanh thản an vui.

8. Tôn giả ƯU BA LY : Trì giới đệ nhất

Ưu Ba Ly vốn thuộc giai cấp nô lệ Thủ Đà La, xuất thân làm nghề thợ cạo tóc, hầu hạ trong vương cung. Ngày Phật về thăm Ca Tỳ La lần đầu tiên và chấp thuận cho các vương tử xuất gia, Ưu Ba Ly tủi hổ cho phận mình sanh ra trong chốn hạ tiện, ở thế gian làm thân nô lệ đã đành, muốn lìa thế gian đi tu cũng không được phép. Ngài là người nô lệ đầu tiên được Phật cho xuất gia, thu nhận vào tăng đoàn. Xuất gia tu thiền sau một thời gian ngắn Ngài chứng quả A La Hán.

Ngài được Đức Phật cho là đệ nhất Trì giới và được giao việc xử lý và tuyên luật.

9. Tôn giả A NAN : Đa Văn đệ nhất

Ngài là em họ Đức Phật, xuất gia khi Phật về thăm hoàng cung, Ngài là vị tỳ kheo đệ nhất về 5 phương diện : Đa văn, cảnh giác, sức khỏe đi bộ, lòng kiên trì và hầu hạ chu đáo. Được thánh chúng đề nghị làm thị giả Đức Phật khi Đức Phật được 56 tuổi. A Nan hoan hỷ chấp thuận với điều kiện : Thế Tôn từ chối 4 việc và chấp thuận 4 việc :

- Từ chối : không cho tôn giả y, đồ ăn, phồng ở riêng và mời ăn.

- Chấp thuận : Thế Tôn cho phép nếu Tôn giả đươc thí chủ mời đi thọ trai. Nếu có người từ xa đến xin ý kiến, Thế Tôn cho phép khi A Nan giới thiệu. Thế Tôn cho A Nan yết kiến khi Ngài gặp điều khó xử. Thế Tôn giảng lại những giáo lý cho ; Ngài, trong những lúc A Nan vắng mặt.

10. Tôn giả LA HẦU LA : Mt hanh đệ nhất

Ngài là con của Thái tử Tất Đạt Đa và công chúa Da Du Đà La. Khi về thăm quê lần đầu tiên, Phật phương tiện tìm cách đưa La Hầu La đi xuất gia và giao cho Xá Lợi Phất dạy bảo.

Được Phật và Xá Lợi Phất từ mẫn giáo hoá, tập khí cương cường của giồng máu vương giả trong người La Hầu La mỗi ngày mỗi lạt phai và tánh tình lần lần trở nên ôn hoà nhu thuận.

Ngài nghiêm trì giới luật, tinh tấn đạo tâm, quyết luyện mật hạnh. Sau một thời gian chăm chú luyện mật hạnh và từ câu nói đơn giản của Phật “ Hãy nhìn vào vạn tượng sum la kia, rồi nhìn lui vào tâm niệm và thân thể của mình, để xem có gì đứng yên một chỗ không ? Vô thường ! Vô thường tất cả ! Nên biết như thế và đừng để cho tâm chấp trước dính mắc vào đâu cả ”. Chiêm nghiệm lời Phật dạy, Ngài đã chứng được tận cùng của Mật hạnh và được Phật khen là Mật hạnh đệ nhất.

Mười vị Đại Đệ tử của Phật là 10 tấm gương sáng về các hạnh nguyện, đức tính và năng lực đặc biệt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 vị đại đệ tử của Đức Phật

Chùa Hội Xá - Hà Nội

Chùa Hội Xá có tên gọi khác là Linh Tiên tự. Chùa trước đây thuộc phủ Thuận An, sau là tỉnh Bắc Ninh, đến năm 1961, mới thuộc Hà Nội.
Chùa Hội Xá - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hội Xá có tên gọi khác là Linh Tiên tự. Chùa trước đây thuộc phủ Thuận An, sau là tỉnh Bắc Ninh, đến năm 1961, mới thuộc Hà Nội (Phía Nam bờ đê sông Đuống, Gia Lâm – Hà Nội). Chùa được tạo dựng từ lâu đời, gắn với làng Hội Xá, nằm trong địa bàn sinh tụ chính của cư dân Việt cổ thời dựng nước. Văn bia và hệ thống tượng của Phật điện cho biết chùa đã được trùng tu ở thế kỷ XVI. Đợt tu sửa cuối cùng ghi trên bia là vào năm 1935. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Chùa được xây dựng trên khu đất cao, mặt hướng Tây, gồm tiền đường và hậu cung kết cấu kiểu chữ “Đinh”. Chùa có 12 tấm bia đá, trong đó 3 tấm bia có niên đại triều Lê và 9 tấm bia thuộc triều Nguyễn. Đại hồng chung có tên “Linh Tiên tự chung” đúc năm 1844. Di tích Hội Xá – một di tích được xếp hạng đã 15 năm nay thuộc quận Long Biên – Hà Nội. Dựa vào những hiện vật còn được lưu giữ, ít nhất chúng ta vẫn có thể nắm được là chùa được dựng vào nửa đầu thế kỷ 17. Trải qua thời gian, ngôi chùa đã được tu bổ nhiều lần. Hiện nay chùa chỉ là một kiến trúc năm gian tường hồi bít đốc.

Với nghệ thuật khoảng cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Trên nóc tiền đường vẫn còn nhiều dấu tích về chạm khắc chứa đựng ý nghĩa sâu xa. Đó là những vân xoắn và đao cách điệu, biểu tượng của sấm chớp – một gợi ý với thần linh để các ngài dùng pháp lực vô lượng vô biên đưa mây về, để mưa xuống cho muôn loài và cây trồng phát triển sinh sôi. Trên những cốn mê là những hình cây thiêng hoá rồng được chạm nổi khá đẹp. Mà mỗi hình thức đó vẫn níu kéo tâm hồn nhân thế bởi giá trị biểu tượng của chúng khó có thể tàn phai.

Hiện nay thượng điện chùa có cả tượng Phật, tượng Mẫu, thậm chí cả tượng ông Tổ Huyền đàn và trợ thủ là Độc Cước và Tôn Ngộ Không… Trên cùng là bộ Tam thế Phật được chạm trổ rất đẹp có niên đại khoảng nửa đầu thế kỷ 17. Bộ tượng Tam thế này có thể xếp vào “loại một” của cấp quốc gia nhưng gần đây cả ba tượng đều đã bị mất (!?). Những tượng kể trên vừa có phong cách mang nét phương Nam gần với nghệ thuật ấn Độ (sọ lớn, hàm thon, có hoa tai, hình đài sen ngửa…).

Đáng quan tâm là tượng để hở cả nửa ngực, vai và cánh tay bên phải , đây là một hình thức đề cao Phật pháp tối thượng…), áo tượng vẫn còn ít nếp nhưng các nếp đều được uốn lượn mềm mại và có nét vẻ suy tư sâu. Pho tượng ở giữa không để áo trật khỏi vai hữu mà phủ gần kín thân như các tượng cùng loại ở chùa khác. Tuy nhiên tượng vẫn cùng một phong cách như hai tượng bên. Đặc biệt đài sen của cả ba pho tượng đều mang phong cách Mạc (nửa cuối thế kỷ 16, nửa đầu thế kỷ 17). Hàng thứ 2 của Phật điện là tượng A Di Đà với niên đại muộn hơn rất nhiều.

Chùa Hội Xá
Bia liệt sĩ trong Chùa Hội Xá

Hàng thứ 3 là tượng Thích Ca kết ấn gia trì, tiếp tới là tượng Quan Âm Thiên Thủ rồi bộ tượng Ngọc Hoàng – Nam Tào – Bắc Đẩu. Cuối cùng là tượng Thích Ca sơ sinh. Hai bên sườn của Thượng điện là nơi thờ của Thập điện Diêm Vương với 10 tượng nghiêm chỉnh.

Các tượng khác của chùa còn có: Quan Âm toạ sơn (thế kỷ 19), Ba vị tổ chùa (thế kỷ 19) và một tượng bà hậu chúa khá đẹp với niên đại sớm hơn nay không biết lưu lạc ở đâu. Các tượng này đều được làm bằng gỗ hoặc đất. Nhưng nhiều pho đã được gia công rất kỹ nên đạt được giá trị nghệ thuật nhất định, có một vài pho rất đặc biệt cả về nghệ thuật và ý nghĩa thuộc tín ngưỡng dân gian mà chúng ta cần phải lưu tâm.

Chùa Hội Xá đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hội Xá - Hà Nội

Người tuổi Sửu mệnh Thổ

Người tuổi Sửu mệnh Thổ là người sinh năm Tân Sửu 1961...
Người tuổi Sửu mệnh Thổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu mệnh Thổ là người sinh năm Tân Sửu 1961...

(Ảnh minh họa)

Mang đặc tính của đất, người tuổi Sửu mệnh Thổ thường trầm tĩnh và luôn hy vọng sẽ có được những thành tựu tốt đẹp nhờ vào nỗ lực của bản thân.

Họ cũng là có lý trí mạnh mẽ, thường không làm hoặc không đảm nhận những việc ngoài khả năng của mình. Họ thận trọng và nghiêm túc trong công việc, luôn tuân thủ theo kế hoạch đã đề ra. Chính vì vậy, họ cũng không giỏi trong giao tiếp và đôi khi cảm thấy cuộc sống thật cô độc, đơn điệu.

Họ là những người có cá tính và rất nghiêm túc. Ngoài việc coi trọng tính công bằng của sự phân phối lợi nhuận, chính vì họ chính là những đối tác đáng tin cậy. Họ không bao giờ lùi bước trước khó khăn, thử thách và thường có được thành công nhờ sự giúp sức của bạn bè thân thiết. Vì không được sao tốt tương trợ nên người này thường khá vận vả, bận rộn với công việc nhưng kết quả không được như ý.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Sửu mệnh Thổ

Mơ thấy diều gió: Mục tiêu sẽ không thành –

Diều gió tuy bay cao, nhưng bên dưới nó lại không có một nền móng vững chắc. Thế nên diều gió trong mơ tượng trưng cho kế hoạch to lớn sau cùng sẽ tan vỡ. Mơ thấy thả diều là điềm báo kế hoạch thất bại và buôn bán lỗ lã, cần phải điều chỉnh mục tiêu
Mơ thấy diều gió: Mục tiêu sẽ không thành –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy diều gió: Mục tiêu sẽ không thành –

Người có mệnh Nhị Hắc Cự Môn thích hợp làm nghề gì? –

Nhị Hắc đại diện cho sự sinh trưởng, bổng lộc nên nghề thích hợp sẽ là: kiến trúc, bất động sản, nông nghiệp, sản phụ khoa, bảo mẫu, dinh dưỡng, hàng thủ công mỹ nghệ, đồ cổ, cửa hàng bán ngũ cốc, vải vóc, đồ sứ, đồ nội thất, giáo sư, ngành dịch vụ,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nuôi trâu bò, mèo…

p4


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có mệnh Nhị Hắc Cự Môn thích hợp làm nghề gì? –

Tuổi Tý và tuổi Dần có hợp nhau không? –

Chuột và Hổ không phải là cặp đẹp nhất trên thế giới nhưng họ có một điểm chung, đó là cùng tạo ra sự thoải mái cho nhau. Cả hai cùng thích là trung tâm của vũ trụ, đều duyên dáng và rất cuốn hút. Trong các tình huống mang tính xã hội, hai “hành tinh
Tuổi Tý và tuổi Dần có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tý và tuổi Dần có hợp nhau không? –

Sao Thiên Hỷ

Hành: Thủy Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Vui vẻ, cưới hỏi, hỷ sự Tên gọi tắt thường gặp: Hỷ Phụ tinh. Một trong nhóm sao Đào Hoa, Hồn...
Sao Thiên Hỷ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Vui vẻ, cưới hỏi, hỷ sựTên gọi tắt thường gặp: Hỷ
Phụ tinh. Một trong nhóm sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ. Gọi tắt là bộ Tam Minh (Đào Hồng Hỷ).

Ý Nghĩa Của Thiên Hỷ
Thiên Hỷ là một cát tinh, Thiên Hỷ có nghĩa là vui vẻ, vui tính, thích cảnh vui, chuyện vui, biết thưởng thức, hài hước, có óc hài hước. Đem lại những sự may mắn, đáng mừng. Về hai điểm này, Thiên Hỷ và Hỷ Thần có đặc tính giống nhau. Nếu hai sao hội tụ, người ấy vui tính, dễ cười, có óc hài hước, pha trò, tạo hỷ khí với người chung quanh.
Ngoài ra, sao Thiên Hỷ còn có lợi ích cho việc cưới hỏi và sinh nở.
Ý Nghĩa Thiên Hỷ Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Người có dung mạo đẹp đẽ, vui tính, có óc hài hước, thích chuyện vui, cảnh vui, hay gặp sự may mắn.
Ý Nghĩa Thiên Hỷ Ở Cung Phụ Mẫu

  • Được hưởng phúc, gia đạo, gia tộc có sự hòa thuận, vui vẻ. Mồ mả tổ tiên ông bà chôn cất ở chỗ đất tốt nên con cháu được phát đạt. Nếu có bệnh tật, tai nạn cũng được giảm chế.
  • Gặp sao Hỷ Thần, mồ mả phát phúc.
Ý Nghĩa Thiên Hỷ Ở Cung Quan Lộc
  • Làm các nghề giải trí, nghệ thuật thì tốt và nổi tiếng.
  • Gặp sao Đào Hoa, Hồng Loan, trẻ tuổi đã làm nên lúc sự nghiệp, nhờ phái nữ mà thăng tiến.
  • Gặp sao Đào Hoa, Hồng Loan, Tấu Thư, Vũ Khúc, làm nghề ca xướng (nghệ sĩ, ca sĩ, kịch sĩ có tiếng).
Ý Nghĩa Thiên Hỷ Ở Cung Phu Thê
  • Việc cưới xin dễ dàng, vợ chồng thuận hòa, vui vẻ, khá giả.
  • Gặp sao Hồng Loan, Đào Hoa, sánh duyên cùng người đẹp đẽ, vợ hay chồng có tính phong lưu, lãng mạn.
  • Nếu thêm sao Thiên Riêu, Thai, có ngoại tình.
Ý Nghĩa Thiên Hỷ Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em khá giả, thuận hòa, có người nổi tiếng trong nghề nghệ thuật, giải trí, ca hát.
Thiên Hỷ Khi Vào Các Hạn
  • Thiên Hỷ, Hồng, Đào: Có tình duyên, có bồ bịch.
  • Thiên Hỷ, Hồng, Tả, Hữu, Long, Phượng, Riêu: Có hỷ sự, thành gia thất.
  • Song Hỷ, Đào, Hồng, Khôi, Việt: Sinh đẻ quý tử.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Hỷ

Sao Thiên Tướng

Bài viết sưu tầm về sao Thiên Tướng. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Thiên Tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thiên tướng - Lục Bân Triệu

Sao Thiên tướng trong thuyết ngũ hành thuộc dương thủy, ở trên trời thuộc chòm sao Nam Đẩu, hóa làm ấn tinh (sao ấn). Bản thân ấn có thể thiện mà cũng có thể ác. Thiện hay Ác là do người cầm ấn đi theo về bên nào. Ví như cái ấn trên pháp đường, có thể khiến cho người ta thăng quan phát tài, cốt nhục đoàn tụ, mà cũng có thể khiến cho người ta phải chịu hình phạt, gia phá nhà tan. Thiện ác khác nhau là do người cầm ấn dùng nó mà phân biệt.

Nói về sao Thiên tướng, ý nghĩa của sao Thiên tướng đúng là ý tứ "tương trợ", là địa vị tể tướng hoặc quân sư. Nghĩa vụ duy nhất của một vị tể tướng hoặc quân sư, là trung thành với chủ nhân, vì chủ nhân của mình mà tham mưu, lấy sự lợi hại của chủ nhân để tính toán mưu sự. Cho nên, chủ nhân thiện thì giúp cho chủ nhân làm thiện, chủ nhân ác thì giúp cho chủ nhân làm ác.

Do đó, tác phong của sao Thiên tướng là gặp tốt đẹp thì càng thêm tốt đẹp, gặp hung ác thì càng hung ác. Nó ở trong mệnh bàn 12 cung, chúng ta sẽ vô phương chỉ định nó, rốt cuộc, là sao cát tường hay là sao ác sát hay là sao hung. Nó là thiện hay là ác, đó là tùy theo các tinh diệu khác mà nó gặp, hoặc vây chiếu, và hoàn cảnh toàn thể mà thay đổi.

Cho nên, sao Thiên tướng đến Mệnh cung hay Thân cung, tả hữu có sao Hóa Lộc và sao Thiên lương giáp cung phù trì, sẽ là cách "Tài ấm giáp ấn", chủ về phú quý vinh hoa, hưởng thụ vui vẻ. Sao Thiên tướng hãm ở mệnh cung hoặc Thân cung, có sao Hóa Kị và sao Kình dương giáp cung, gọi là cách "Hình kị giáp ấn", chủ về người gặp phải tai họa lao ngục, kèm có sự tình "hình khắc thương tổn" phát sinh.

1. Thiên tướng ở cung Mệnh viên

Sao Thiên tướng đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt xanh trắng hoặc hơi kèm sắc vàng. Khuôn mặt hình vuông hoặc kèm hơi tròn. Dáng vóc người trung bình, cũng có người béo mập.

Tính tình khoan hậu, thái độ rộng rãi, động tác ổn trọng, có lòng chính nghĩa, giữa đường thấy chuyện bất bình có thể rút đao tương trợ. Sùng thượng tín ngưỡng tôn giáo, thích tu hành, tình cảm dễ xung động. Đối với bất cứ ai gặp cảnh ngộ khó khăn, hay không lành, đều sinh lòng cảm thông.Thiên tướng rất ưa các cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Tam thai, Bát tọa, Thiên quý, Ân quang, Thiên đức, Giải thần, Thiên vu hội chiếu. Nếu lại gặp tam cát hóa Quyền Lộc Khoa, và Lộc tồn, Thiên mã thì chủ về có địa vị cực phẩm, làm tướng lĩnh, cột trụ quốc gia, lãnh đạo trong xã hội, vừa phú vừa quý. Nếu sao Thiên tướng đồng độ với sao Tử vi và Lộc tồn, thì chủ về người có thiên kiến, hoặc có chủ kiến cực mạnh, thích tranh quyền, đồng thời cũng dễ bị tiểu nhân khuynh đảo. Có các sao Vũ khúc, Liêm trinh và Tham lang, Thiên tài, Phượng các hội chiếu, chủ về người thông minh hiếu học, nhiều tài nghệ. Nếu lại có Kình dương, Đà la hội chiếu, ở hãm địa, thì chủ về người lấy kỹ thuật, hay nghệ thuật làm sinh kế. Có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc và Lộc tồn thì lấy kỹ năng chuyên môn hay nghệ thuật để khởi nghiệp. Nếu có các sát tinh ác diệu Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Thiên nguyệt, Âm sát, Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, chủ về hình khắc hoặc bản thân tàn tật. Nếu có các tinh diệu Vũ khúc, Phá quân, Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Đà la, Thiên mã, Hóa Lộc vậy chiếu, chủ về người lúc thành lúc bại, chợt lên chợt xuống. Thành công thì tăng thêm nhà cửa ruộng đất, hiếm có trên đời. Thất bại thì tai họa lao ngục, tiểu nhân bao quanh, hình thương khắc hại. Đây là cách "trong cát có hung", "trong hung có cát", chợt tốt chợt xấu thay đổi bất thường.

Người nữ có sao Thiên tướng đến cung Mệnh, chủ về người thông minh, thận trọng, có chí khí trượng phu. Có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc, và Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên mã hội chiếu, là mệnh phu nhân, vượng phu ích tử, phú quý song toàn. Nếu có Văn xương, Văn khúc, Hóa Kị, Kình dương hội chiếu, chủ về cô độc, nên xuất gia tu hành, hoặc làm kế thất, vợ lẻ, ở chung mà không cử hành nghi thức hôn lễ, nếu không sẽ hình khắc phân ly.

Sao Thiên tướng đến lưu niên, đại hạn, tam phương tứ chính có các Cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa, và Lộc tồn, Thiên phủ hội chiếu, chủ về tài lộc dồi dào, quyền cao chức trọng, kết hôn sinh con trai, danh lợi đều có. Nếu có sao Phá quân, Vũ khúc, hoặc Thất sát, Kình dương, Đà la hội chiếu, chủ về "lời qua tiếng lại cãi vã", kiện tụng, tiểu nhân ám hại, khuynh gia phá sản, nếu gặp thêm các Sát tinh Thiên hình, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hư hội chiếu, chủ về hình khắc trùng trùng, hơn nữa bản thân có lúc còn cảm nhận thấy trống rỗng, có ý đồ tự sát. Không có tinh diệu Cát tường hóa giải sẽ chủ về tai họa tử vong.

2. Thiên tướng ở cung Huynh đệ

Sao Thiên tướng đến cung Huynh đệ, thùa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật hội chiếu, chủ về có năm anh chị em trở lên. Có sao Tử vi đồng độ chủ về có ba anh chị em trở lên, anh em ưa tỏ ra cao cường. Có Vũ khúc hoặc Liêm trinh đồng độ, chủ về có hai anh chị em, chủ về ý kiến không hợp nhau. Có Vũ khúc, Phá quân vây chiếu, thêm Tả phụ, Hữu bật, thì anh em tuy nhiều, song có hình khắc thương tổn, hoặc anh chị em khác mẹ, và có em nhỏ cách xa nhau nhiều tuổi. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình khắc, lục thân không nhờ cậy được. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, cũng chủ về cô độc. Có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc, và Lộc tồn đồng độ, chủ về anh em phát đạt, có địa vị, có tiền tài.

3. Thiên tướng ở cung Thê (Phu)

Sao Thiên tướng đến cung Thê, chủ về được vợ thông minh hiền thục, giỏi chăm lo gia đình, dụng mạo mĩ lệ. Nên lấy vợ lớn tuổi, hoặc thân càng thêm thân. Có Tử vi cùng đến, chủ về vợ có chí cao, có kế hoạch, nên chậm lấy vợ. Có Vũ khúc đồng độ, chủ về có tai nạn thương tổn, hoặc khẩu qua lời lại, ý kiến bất hợp. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về hình khắc phân ly, hoặc trước khi kết hôn đã từng giải trừ hôn ước với người khác, hoặc gặp trở ngại rất nhiều trước khi kết hôn, dây dưa kéo dài mới khỏi hình khắc, nếu không sẽ chủ về hai ba vợ. Có Liêm trinh đồng độ, không hình khắc, thêm Hóa Lộc hoặc Lộc tồn đồng độ, là có kết quả hôn nhân mĩ mãn, hoặc nhờ vợ mà được tiền tài. Có Hóa Quyền, Hóa Khoa, Văn xương, Văn khúc, Thiên tài hội chiếu, chủ về "lời qua tiếng lại", bất hòa, hoặc nhiều bệnh nhiều lo. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về hình khắc phân ly cô độc.

4. Thiên tướng ở cung Tử nữ

Sao Thiên tướng đến cung Tử nữ, được tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc, hoặc Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, và sao Thiên phủ hội chiếu, chủ về có năm con trở lên. Có Tử vi đồng độ, chủ về con chí cao và tính khí quật cường, ba con trở lên. Có Liêm trinh đồng độ thì hai con. Có Vũ khúc đồng độ cũng hai con. Khi Vũ khúc và Phá quân vậy chiếu, chủ về hình khắc, nên chậm có con thì tốt hơn. Con trưởng hoặc thai đầu bị sinh non, hỏng thai hoặc tổn thương, nên có con gái trước con trai sau, hoặc cho làm con thừa tự của gia đình khác trước, nếu không đều là vợ kế, vợ lẻ sinh con. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình khắc, nếu đồng thời có Tả phụ, Hữu bật hội chiếu, chủ về hai ba thai trước có tổn thương, nên để vợ kế, vợ lẻ sinh con, nhưng thai đầu tiên của vợ kế, vợ lẻ vẫn xảy ra tình trạng bị tổn thương hoặc sinh non.

5. Thiên tướng ở cung Tài bạch

Sao Thiên tướng đến cung Tài bạch, thừa vượng hoặc nhập miếu, gặp sao Thiên phủ, có Hóa Lộc hoặc Lộc tồn hội chiếu, chủ về nguồn tiền tài dư dật, giữ gìn được. Đồng độ với sao Liêm trinh, theo thương nghiệp thì đúng với sở trường, tất nhiên có thể phát. Có Tử vi đồng độ, chủ về có tiền của bất ngờ, nhờ vậy mà đột nhiên giầu có. Đồng độ cùng Vũ khúc, chủ về nhờ kỹ năng chuyên môn, hoặc nghệ thuật mà được tài lợi. Có Vũ khúc và Phá quân vậy chiếu, chủ về tiền tài lúc được lúc mất, lúc thành lúc bại, hoặc phá gia bại sản của tổ tiên trước rồi sau mới có thành tựu. Gặp thêm Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về tài đến tài đi, hoặc giờ Dần ăn giờ Mão đong, ít có dành dụm. Có các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, chủ về vì tiền tài mà gây tranh chấp, khuynh gia phá sản, hoặc dẫn đến tai họa lao ngục. Không có cát hóa chủ về nguy hiểm đến sinh mạng.

6. Thiên tướng ở cung Tật bệnh

Sao Thiên tướng đến cung Tật bệnh, có Vũ khúc và Phá quân vậy chiếu, chủ về phá tướng hoặc trên mặt có sẹo. Đồng độ cùng sao Tử vi, chủ về tức ngực khí trướng, da bị nhọt do thấp khí. Đồng độ với Liêm trinh, chủ về bị bệnh tiểu đường, bàng quang, hoặc sỏi thận. Nếu lại có Hồng loan, Hàm trì hội chiếu, chủ về bị bệnh giang mai, hoặc thủ dâm, di tinh. Cùng gặp các sao Địa không, Địa kiếp, Thiên hư, chủ về thân thể hư nhược suy tổn, con cái bị bệnh về kinh Tỳ. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, chủ về các chứng phong thấp, đau xương, hoặc phải động tới phẫu thuật, và chủ về tim loạn nhịp hoặc Tâm tạng suy ngược, chân tay vô lực cử động bất tiện. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên nguyệt hội chiếu, chủ về cảm mạo nôn mửa, hoặc chứng thấp nhọt ngoài da.

7. Thiên tướng ở cung Thiên di

Sao Thiên tướng đến cung Thiên di, có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc, và các sao Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ về có quý nhân dìu dắt, có cơ hội đặc biệt, được nhiều người ủng hộ, địa vị đã cao mà còn có thể đại phát, chủ về được người ngoại quốc xem trọng. Đồng độ cung sao Tử vi, chủ về địa vị cao, được người kinh trọng ngưỡng mộ. Đồng độ cùng Vũ khúc, chủ về bên ngoài được tiền tài bất ngờ, hoặc danh lợi đều có. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về tính tình cương nghị, ra ngoài có thành có bại, thiếu duyên với người. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Kiếp sát hội chiếu, chủ về ra ngoài bị phá hao, một đời nhiều sóng gió, trắc trở. Có các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, chủ về ra ngoài cô độc, ít được người giúp, hoặc dễ gặp tai họa, hay bị tiểu nhân hãm hại.

8. Thiên tướng ở cung Giao hữu

Sao Thiên tướng đến cung Giao hữu, hội chiếu tam cát hóa Khoa Quyền Lộc, hoặc Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, chủ về giao du rộng, hơn nữa còn có nhiều trợ lực, hoặc nhờ có bạn bè mà nên nhà nên cửa, và được thủ hạ trung thành. Đồng độ với Tử vi, chủ về được loại bạn đáng nể hoặc có lòng chính nghĩa. Đồng độ với Vũ khúc, chủ về quan hệ với loại người bất nghĩa mà nhiều tranh giành. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về chơi bời quan hệ với nhóm người làm ơn mắc oán, hoặc vì bạn bè mà phá tài. Có Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về bạn bè "có cũng như không", nhiều phá hao, hoặc bị chịu lỗi, bị mang tiếng, bị vạ lây thay cho bạn. Có Kình Đà Hỏa Linh và Thiên hình hội chiếu, chủ về giao du phần nhiều toàn ăn hại, nhiều tranh giành bất hòa, hoặc bị thủ hạ trộm cắp hoặc hãm hại.

9. Thiên tướng ở cung Sự nghiệp

Sao Thiên tướng đến cung Sự nghiệp, thừa vượng nhập miếu, có tam cát hóa Quyền, Lộc, Khoa, và Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, chủ về là người nhân vật quan trọng của quốc gia, người nổi tiếng trong xã hội, thương gia cự phách trong giới kinh doanh, đã phú còn quý, vừa văn vừa võ. Tam phương tứ chính mà không có Sát diệu, thì đều là người mưu tính phát triển ở trên vũ đài chính trị. Đồng độ với sao Tử vi, chủ về người tiến thân trong chính giới. Đồng độ cùng sao Vũ khúc, chủ về lập công ở biên cương. Đồng độ cùng sao Liêm trinh, chủ về người tham dự việc binh, rong ruổi trên chiến trường. Có Vũ khúc và Phá quân vậy chiếu, chủ về có thành có bại, lúc được lúc mất. Có Không Kiếp hội chiếu, thì nên khởi nghiệp từ kỹ năng nghệ thuật, hoặc sáng lập công xưởng sản xuất, nếu không sẽ chủ về thất bại phá hao, đầu cơ thì khuynh gia bại sản. Có Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, chủ về sự nghiệp nhiều tranh chấp rắc rối, nhiều thay đổi, trong thuận lợi sẽ gặp nhiều nghịch cảnh, hơn nữa còn chủ về quan tai thị phi. Trong chính giới, hay giới quân sự, có thể đột nhiên bị bãi chức, cách chức, ở trong thương giới đột nhiên bị tình huống phá sản, hay bị kiện tụng điên đảo.

10. Thiên tướng ở cung Điền trạch

Sao Thiên tướng đến cung Điền trạch, có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc hội chiếu, hoặc có Lộc tồn đồng độ, chủ về sản nghiệp to lớn. Đồng độ cùng sao Tử vi, chủ về trung niên tăng thêm ruộng đất, nhà cửa. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, chủ về gia tài bị phá hao. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về gia sản của Tổ tiên dần dần bị lụn bại. Có sao Hóa Kị chủ về gia trạch không yên ổn, nhiều bệnh tật, nhiều tai họa, nhiều "lời qua tiếng lại". Có Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, chủ về gia nghiệp phá tán (gia rồi đến nghiệp, nên nói gia nghiệp), hoặc vì sản nghiệp gây ra tai họa, tranh chấp, thị phi, kiện tụng.

11. Thiên tướng ở cung Phúc đức

Sao Thiên tướng đến cung Phúc đức, luôn có sao Thiên phủ hội chiếu, và gặp Hóa Lộc hoặc Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật ở tam phương tứ chính, chủ về hưởng thụ hạnh phúc, phú quý trường thọ. Gặp sao Hóa Kị chủ về nhiều tư lự, tinh thần bất an. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về bôn ba, tinh thần mệt mỏi. Có Không Kiếp đồng độ, chủ về nhiều ảo tưởng mà ít thực hiện, phúc bạc. Có tứ Sát hội chiếu thì vô phúc, không ổn định, nhiều việc không thể đạt tới mục đích, nhiều rắc rối.

12. Thiên tướng ở cung Phụ mẫu

Sao Thiên tướng đến cung Phụ mẫu, thừa vượng hoặc nhập miếu, chủ về không có hình khắc. Có Vũ khúc đồng độ chủ về có hình khắc. Có sao Hóa Kị thì nhiều bệnh tật, nhiều tai họa. Có Liêm trinh đồng độ cũng chủ về có hình khắc. Đồng độ với tứ Sát hoặc tứ Sát hội chiếu, chủ về thủa nhỏ bị hình khắc. Có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Giải thần, Thiên đức, Thiên vu thì không có hình khắc.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Tướng

Thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất khi chia tay

Tình yêu đã mất, thông minh tự nhiên tụt xuống còn con số 0, cùng xem thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất là khi nào nhé.
Thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất khi chia tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu đã mất, thông minh tự nhiên tụt xuống còn con số 0, bao nhiêu tổn thương, bao nhiêu đau đớn vẫn như con thiêu thân lao đầu vào lửa. Thậm chí dù bị coi thường cũng chẳng may may lùi bước, đặc biệt là với những cô nàng đa sầu đa cảm, yếu đuối từ nội tâm. Cùng xem thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất là khi nào nhé.

Thoi diem 12 chom sao nu dau kho nhat khi chia tay hinh anh
 

Bạch Dương: chìm trong bóng tối 

  Khi rơi vào lưới tình, Bạch Dương dường như quên mất đi chí tiến thủ nhất quán, cả ngày chìm đắm trong cảm xúc bi thương, thậm chí còn dùng rượu giải sầu nhưng “nâng chén tiêu sầu càng sầu thêm”. Một khi đêm tối ập đến Dương Dương sẽ bọc mình trong nỗi đau tột cùng, mặc cho bóng tối nuốt trọn mình, mặc cho hồi ức tàn phá.   Lúc này, những kỉ niệm như thước phim quay chậm, từ từ hiển hiện trong đầu Bạch Dương, biết rõ mối tình đã mất, không thể quay trở lại nhưng vẫn không nhịn được nghĩ về nó khiến vết thương càng ngày càng lớn.
Xem thêm bài viết Những chòm sao nữ thực tế khiến đàn ông phát cuồng
 

Kim Ngưu: chờ đợi hết yêu

 

Từ trước đến nay Kim Ngưu là chòm sao chung thuỷ, làm việc gì cũng rất chú tâm nhất là trong chuyện tình cảm. Cộng với tính cách bướng bỉnh khiến cho cô nàng không thể chấp nhận rằng mối tình của mình đã dễ dàng chấm dứt như vậy. Ngay sau khi lời chia tay nói ra, cô ấy sẽ cuống cuồng tìm cách theo dõi đối phương.   Không màng tới bản thân, không quan tâm danh dự, Ngưu chan cứ liên tiếp gửi tin nhắn mong người ấy hồi đáp, nhát gan và thấp kém như vậy khiến cô ấy đánh mất chính mình. Thật ra, không phải Kim Ngưu không thể sống thiếu ai đó mà cô ấy chỉ muốn hết lòng hết dạ vì tình yêu cho tới giây phút cuối cùng.  

Song Tử: cam tâm làm người bình thường

  Khi 12 chòm sao nữ đau khổ nhất thì Song Tử là chòm sao khá bình tĩnh và tỏ thái độ tương đối bình thản. Nhưng phải là người thực sự hiểu mới rõ họ đau khổ, tuyệt vọng tới mức nào. Vốn là người luôn tràn đầy tự tin, lúc nào cũng đầy mê hoặc như cô gái ấy mà cũng có lúc cúi đầu, cam tâm tình nguyện làm một người bình thường chỉ để đối phương vui lòng.   Bao nhiêu hào quang, bao nhiêu hấp dẫn đều chẳng còn, chỉ còn lại một cô gái nhỏ sẵn sàng xuống bếp nấu cơm, sẵn sàng lẽo đẽo theo sau dẫu chẳng được đối phương chú ý. Cô nàng Song Tử bị vứt bỏ, dù trả giá thế nào cũng không hối hận, có lúc vì tình yêu mà thay đổi cả con người.  

Cự Giải: khóc khi nhớ về chuyện cũ

  Cự Giải nhìn qua cứng rắn, có thể bỏ qua hết thảy những tổn thương mà đứng lên bước tiếp nhưng trong sâu thẳm tâm hồn vẫn là người cực kì nhạy cảm, để chữa lành vết thương lòng sẽ mất khoảng thời gian lâu dài. Trước mặt mọi người lúc nào cũng tươi cười nhưng khi chỉ có một mình sẽ lặng lẽ khóc thầm.   Những kí ức lướt qua khi xem lại ảnh cũ, khi vô tình đi qua một con đường, vô tình tới một quá quen, vô tình nghe một bài hát có thể khiến Cự Giải khóc mãi không thôi. Phải thấy cô ấy những lúc như vậy mới biết tình yêu khiến người ta đau lòng tới mức nào.
Xem thêm bài viết Đừng dại mà đùa giỡn tình cảm của 4 chòm sao nữ ghê gớm
 

Sư Tử: bỏ qua tình yêu chân thành


Thoi diem 12 chom sao nu dau kho nhat khi chia tay hinh anh
 
Là chòm sao cao ngạo, Sư Tử thường đặt bản thân ở vị trí quá cao nên không thể bỏ qua sĩ diện, chỉ muốn người khác quỳ dưới chân mình. Có lúc rõ ràng biết bản thân làm sai nhưng vẫn miễn cưỡng mạnh miệng nói chia tay, hi vọng người ấy sẽ nhường nhịn, sẽ làm lành.    Nhưng tình yêu chân thành vụt quá, nỗi đau này không nói nên lời, ngoài mặt tỏ ra phóng khoáng mà đêm về thao thức khó ngủ, vô cùng hối hận. Vì mặt mũi mà kiên quyết không nói lời xin lỗi, vì mặt mũi mà tuột mất hạnh phúc, nhiều năm sau vẫn là nỗi tiếc nuối vô hạn.  

Xử Nữ: tự trách bản thân

  Chòm sao này thích ẩn giấu tâm tư, sau khi thất tình người khác không thấy cô ấy có điểm nào khác biệt nhưng thực chất nội tâm như nước sôi lửa bỏng từ lâu rồi. Chỉ là Xử Nữ âm thầm tự kiểm điểm lỗi lầm của mình, lúc trước đã ác miệng thế nào, đã khắt khe ra sao để đến nông nỗi chia tay.   Số lần tự trách mỗi ngày mỗi lúc một nhiều, mỗi lúc một gay gắt bởi trong lòng vẫn còn người đó, vẫn còn đoạn tình cảm đó, căn bản là không thể nào buông xuống được. Vì thế mà nặng nề, đau lòng, buồn phiền rất lâu.  

Thiên Bình: ôm hi vọng xa vời


 
Khi 12 chòm sao nữ đau khổ nhất họ thường cố gắng che giấu và âm thầm buồn một mình nhưng riêng cô nàng Thiên Bình thì hoàn toàn khác. Họ nhắc tới người yêu cũ mỗi ngày, thậm chí là mỗi giờ, thường xuyên kể lể những kỉ niệm trong quá khứ khiến bạn bè đều cảm thấy vô cùng phiền phức.    Cảm tưởng như trong lòng Bình nhi, người ấy chưa bao giờ là người cũ, chuyện ấy chưa bao giờ là chuyện cũ. Cố trốn tránh hiện thực, nuôi hi vọng xa vời rằng ngày mai hai người sẽ lại quay về bên nhau, sẽ lại ngọt ngào yêu thương.  

Hổ Cáp: ghen ghét dữ dội

  Thái độ của Hổ Cáp rất cực đoan, họ quan niệm không phải yêu tức là hận, không thể chia tay rồi vẫn làm bạn bè được. Sau khi chia tay mà đối phương đã tìm thấy người mới thì cô nàng sẽ cố tình phá hoại, xen vào để mối quan hệ đó chuyển biến xấu, phải đường ai nấy đi mới cam lòng.   Có lẽ vì trong lòng không quên được quá khứ, còn nuôi hi vọng sẽ có ngày tái hợp nên mới ghen ghét dữ dội như thế. Nhưng làm vậy đôi bên cùng bị tổn thương, tình nghĩa chẳng còn chút nào mà bản thân thì trăm ngàn đau khổ, liệu có đáng không.
Xem thêm bài viết Chòm sao nữ Hổ Cáp - độc dược của đàn ông
 

Nhân Mã: mượn danh bạn bè không rời đi

  Lúc nào cũng tỏ ra hào hiệp, phóng khoáng nhưng chung quy Nhân Mã vẫn chỉ là một cô gái nhỏ mà thôi. Vừa chia tay thì cô ấy cũng nỗ lực quên đi tất cả nhưng mãi vẫn không quên được thì sẽ che giấu tâm tình, chấp nhận ở bên người ấy dưới danh nghĩa bạn bè.   Cảm giác cùng người con trai mình yêu mến thảo luận xem cô này có xinh không, cô kia có đáng yêu không, làm thế nào để tán đổ cô này cô kia hẳn không dễ chịu gì. Nhưng Nhân Mã chỉ muốn bên người ấy, chấp nhận hết những đau buồn, chấp nhận hết những dẳn vặt, tự mình ôm mộng.   

Ma Kết: bán mạng vì công việc


Thoi diem 12 chom sao nu dau kho nhat khi chia tay hinh anh
 
Ma Kết thực sự rất khó yêu một người nên đã yêu ai là muốn gắn bó với người đó cả đời, trầm mặc mà kiên định. Khi tình yêu tan vỡ, nỗi đau này sâu sắc hơn bất kì ai. Trước mặt mọi người một câu cũng không nhắc tới, trái lại càng khiến người xung quanh cảm thấy lo lắng.   Ma Kết sẽ điên cuồng lao đầu vào công việc, liều mạng làm cho tới khi tê liệt cảm giác đau khổ. Thậm chí còn suy kiệt đổ bệnh, hành hạ bản thân thế cũng chỉ để quên đi một người. Không chống đỡ nổi hiện thực, không thể nào đón tiếp tương lai, chỉ còn cách mượn việc giải sầu.  

Bảo Bình: tiếp tục giấc mơ của hai người

  Bảo Bình là cô gái độc lập tự chủ, dù trong lòng tiếc nuối đến đâu cũng không cố bám lấy người ấy. Chỉ là một mình đi tới những nơi hai người từng hứa sẽ đi, một mình đi ăn những món hai người hẹn sẽ ăn, một mình làm những việc mà khi còn yêu nhau hai người định làm.    Một người hoàn thành giấc mơ của hai người, nhiều lần ôn lại những kỉ niệm cũ, vừa ngọt ngào vừa đau khổ. Những việc làm ấy giúp Bảo Bình hạnh phúc nhưng cũng là mũi dao đâm vào tim cô gái bé nhỏ chưa quên được quá khứ.

Xem thêm bài viết 3 cô nàng hoàng đạo khiến đàn ông hồn điên phách đảo
 

Song Ngư: bỏ tôn nghiêm để giữ tình yêu

  Khi 12 chòm sao nữ đau khổ nhất cũng không ai mất lý trí bằng Song Ngư, họ không thể tin rằng người mình yêu sẽ rời xa mãi mãi. Làm sao mà từ yêu thương tha thiết thành người dưng qua đường, làm sao mà quên được biết bao điều ngọt ngào hạnh phúc đã có cùng nhau.   Vì thế họ sử dụng mọi biện pháp để níu kéo, bày ra đủ trò để chứng minh tình yêu vẫn còn tồn tại giữa hai người, kể cả làm những điều rất mất mặt, rất khờ dại. Chấp nhất đánh mất tôn nghiêm nhưng người đó cũng chẳng mảy may đoái hoài, còn gì đau đớn tuyệt vọng hơn. 
4 chòm sao nữ ghê gớm, đánh ghen còn cay hơn ớt Lý do 3 chòm sao nữ đào hoa thích được đàn ông tán tỉnh? Những chòm sao nữ nhõng nhẽo, trở mặt như trở bàn tay
  Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất khi chia tay

Vận dụng ngũ hành chiêu tài vượng lộc cho 12 con giáp

Nhìn từ góc độ con giáp và ngũ hành thì mỗi tuổi lại có bí quyết cầu tài khác nhau, nếu biết kết hợp với phong thuỷ phương vị trong năm thì bạn sẽ được thêm
Vận dụng ngũ hành chiêu tài vượng lộc cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn từ góc độ con giáp và ngũ hành thì mỗi tuổi lại có bí quyết cầu tài khác nhau, nếu biết kết hợp với phong thuỷ phương vị trong năm thì bạn sẽ được thêm yếu tố thiên thời để thăng cấp đường tài vận của mình.

Van dung ngu hanh chieu tai vuong loc cho 12 con giap hinh anh goc
Van dung ngu hanh chieu tai vuong loc cho 12 con giap hinh anh goc 2
Van dung ngu hanh chieu tai vuong loc cho 12 con giap hinh anh goc 3

Van dung ngu hanh chieu tai vuong loc cho 12 con giap hinh anh goc 4

► Mời các bạn: Xem tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác
Kiếm Ph
ong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận dụng ngũ hành chiêu tài vượng lộc cho 12 con giáp

Giải mã giấc mơ thấy chim (Phần 2)

Ngủ mơ thấy chim có ý nghĩa gì? Giải mã ý nghĩa những giấc mơ thấy chim, ngủ mơ về các loài chim như chim cú, chim sẻ, chim hạc, chim én, chim đại bàng,...
Giải mã giấc mơ thấy chim (Phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh


Chim cú

Mơ thấy chim cú thường là điềm báo trước rằng bạn sẽ bị tai tiếng hoặc có chuyện không vui. Một số trường hợp, chim cú xuất hiện trong giấc mơ lại là dự báo cho kết quả tốt đẹp sau những rắc rối mà bạn đang gặp phải.

Giai ma giac mo ve cac loai chim hinh anh
Chim cú bị gãy cánh là tín hiệu vui

Nếu trong giấc mơ bạn thấy chim cú bị gãy cánh thì đó là tín hiệu vui báo trước rằng bạn sắp vượt qua những nguy nan trong cuộc sống.

Bạn nằm mơ thấy chim cú đánh nhau với loài chim ăn đêm khác và rơi xuống trước sân nhà hoặc trước mặt mình thì cũng đừng vội lo lắng. Điều đó có nghĩa là bạn sắp giải được nỗi oan ức sau một thời gian dài chịu đựng.
Nếu mơ thấy chim cú đánh nhau với chim khác để giành mồi thì trong thời gian tới bạn sẽ vượt qua được những kiện tụng rắc rối.
Nếu có người bắn chết chim cú trong giấc mơ của bạn thì trong thời gian tới bạn sẽ tự mình loại bỏ được những phiền phức từ cuộc sống hoặc công việc.

Chim đại bàng


Chim đại bàng biểu tượng cho sự cao quý, lòng kiêu hãnh, lòng can đảm và tư duy nhanh nhạy, sắc bén. Nếu một ngày nào đó, đại bàng xuất hiện trong giấc mơ của bạn thì điều đó cho biết bạn sẽ phải đấu tranh quyết liệt và kiên cường để đạt được những khát vọng, mong ước.
Thấy 1 con đại bàng bị xích trong mơ: có thể bạn đang cảm thấy bị bó buộc, thậm chí là rơi vào trạng thái tuyệt vọng. Bạn không có điều kiện để bộc lộ khả năng, suy nghĩ của bản thân. Hãy suy nghĩ kỹ xem con đại bàng đó bị xích ra sao. Qua những manh mối đó, bạn sẽ biết cần phải làm thế nào để điều chỉnh bản thân. 
Nếu thấy tổ chim đại bàng trong mơ nghĩa là bạn sẽ thăng tiến, đạt được địa vị và quyền lực cao trong xã hội.
Mơ thấy bạn giết con đại bàng nghĩa là bạn có tính cách tàn nhẫn. Bạn sẵn sàng loại bỏ tất cả những gì cản trở tham vọng và mục tiêu của bạn, thậm chí bạn có thể sẵn sàng làm tổn thương những người xung quanh. Sự giàu sang và quyền lực của bạn có được bằng sự tàn nhẫn. 
Mơ thấy bạn ăn thịt một con đại bàng cho thấy rằng cá tính mạnh mẽ và dữ dội của bạn sẽ mang tới cho bạn sự giàu sang và quyền thế tột bậc. 


Chim én, chim sẻ


Giấc mơ có hình ảnh chim én và chim sẻ phần lớn mang đến những điềm lành, tốt đẹp.
Chim én bay về trong giấc mơ của bạn là tín hiệu báo trước rằng có nhiều tin vui đang tìm đến với bạn trong thời gian tới. Bạn sắp có quý tử nếu mơ thấy chim én bay vào mình.
Nếu bạn muốn có một mối tình như ý thì hãy mong đợi một con chim én sa vào mình trong giấc mơ! Nếu bạn mơ thấy hình ảnh chim én sa trước mặt thì hãy mở lòng đón nhận người cầu hôn bạn trong tương lai gần. 
Những cánh chim én bay liệng khắp trời được tái hiện trong giấc mơ cũng sẽ mang cho bạn nhiều niềm hạnh phúc trong thời gian tới. Chim én đậu trên cành hay trên dây điện cũng là hình ảnh nên mong đợi trong giấc mơ của bạn, bởi đó là cát mộng tiên báo mọi việc sẽ thành công rực rỡ.
Sẽ có người giúp đỡ bạn khiến mọi công việc được hanh thông nếu bạn nằm mơ thấy chim én rỉa đuôi nhau. Thấy chim sẻ mổ nhau cũng là điềm tốt báo hiệu bạn sắp thoát được những rắc rối khó chịu. Tuy nhiên, nếu mơ thấy chim sẻ rơi trước mặt thì bạn nên đề phòng một vài điềm xấu có liên quan tới chuyện tang tóc.

Chim hạc

1000 con hạc giấy tương đương với 1 điều ước thành hiện thực. Vậy nếu nằm mơ thấy những con hạc đủ lông đủ cánh, có làm cho điều ước của bạn thành hiện thực không?

Giai ma giac mo ve cac loai chim hinh anh 2
Mơ thấy chim hạc bay lên là điềm được tài lộc

Mơ thấy mình cưỡi hạc và bay trên bầu trời, điềm báo bạn sẽ được thăng cấp bất ngờ.
Mơ nghe thấy tiếng hạc kêu là điềm báo hiển đạt.
Mơ thấy thả hạc bay lên, là điềm được tài lộc.
Mơ thấy hạc đậu trên lưng rùa thường là điềm được quý nhân giúp đỡ.
Tuy nhiên, nếu mơ thấy khắc hình hạc vào gỗ, sẽ không tốt lắm, bởi giấc mơ này mang điềm báo kiện tụng. Hãy cẩn trọng trong mọi việc!

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy chim (Phần 2)

Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên

Lời Phật dạy: Giữa người với người luôn tồn tại một mối nhân duyên từ kiếp trước, vì vậy, cuộc sống này, khi ta gặp và yêu thương một ai đó đều có nguyên do.
Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo lời Phật dạy, giữa người với người luôn tồn tại một mối nhân duyên từ kiếp trước, vì vậy, trong cuộc sống này, khi ta gặp và yêu thương một ai đó đều có nguyên do.


► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về cuộc sống, những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm

Loi Phat day Gap mot nguoi la tang them mot nhan duyen hinh anh
Ảnh minh họa
Người yêu quý bạn mang đến cho bạn sự ấm áp và lòng can đảm – dũng khí.   Người bạn yêu quý sẽ khiến bạn học được thế nào là yêu thương và nâng niu gìn giữ.   Người bạn không ưa lại dạy bạn có lòng khoan dung và biết cách tôn trọng.   Kẻ không ưa bạn sẽ giúp bạn trưởng thành, khiến bạn tự dè dặt, tự mình xem xét lại chính mình.   Không ai là vô duyên vô cớ xuất hiện trong cuộc đời của bạn cả, sự xuất hiện của mỗi người đều có nguyên do, đều đáng được cảm kích.   Mọi thứ bắt đầu từ duyên phận, kết thúc cũng lại do duyên phận. Khó có ai trong đời chưa một lần thốt lên cái câu quen thuộc: “Thôi thì cái duyên cái số”, hay “Duyên phận đã định rồi”.   Có phải thực sự duyên phận đã được trời định rồi hay không, hay tất cả là do con người tự tạo? Khi đầy yêu thương, người ta thường nói “có duyên” để tìm cơ hội gần gũi. Lúc đã cạn tình cảm, người ta lại nói “hết duyên” để lấy cớ dứt tình. Thực ra gặp gỡ được nhau thì đúng là thiên duyên, còn vui hay buồn, hợp hay tan, gần hay xa, đi hay ở, nắm hay buông, nâng lên hay đặt xuống, đón nhận hay chối bỏ, phải chăng đều là do trần định, đều nằm trong chính nhân thế lòng người.
Loi Phat day Gap mot nguoi la tang them mot nhan duyen hinh anh 2
Ảnh minh họa
Bạn chỉ là người khách qua đường trong cuộc đời của người khác, chỉ có thể cùng người khác đi cũng chỉ một đoạn đường đời. Điều đó chính là tính hữu hạn mà bạn cho được người khác, vậy thì làm sao có thể mong cầu người khác cho đi sự vô hạn được?   Mười năm, hai mươi năm hay một trăm năm của một đời người, cũng chỉ là một đoạn đường. Chúng ta chỉ có thể có duyên cùng đi với nhau chỉ một đoạn nào đó thôi, đừng nhầm lẫn cố chấp, sở hữu. Khoảnh khắc hiếm hoi nào còn duyên, có được, chúng ta nên quan tâm, cho ra hơn là nghĩ người khác phải tuân thủ theo kiểu của mình. Như thế, sẽ không bị nhận hiểu sai lầm, biết tôn trọng và giúp đỡ người khác, đưa đến một cuộc sống tích cực, vui tươi, không làm khổ mình và người.   Người sống ở trên đời   Bởi vì xem nhẹ, cho nên vui vẻ.   Bởi vì xem nhạt, cho nên hạnh phúc.   Giữa đất trời, chúng ta đều chỉ là những hành khách qua đường, rất nhiều người đời và sự tình chúng ta không cách nào có thể làm chủ nổi cho được. Ví như thời gian đã trôi qua, ví như người đã rời xa!   Chữ “Tâm” 心 có ba nét chấm, đều hướng vào trong, chẳng có một điểm nào là hướng ra ngoài. Bạn càng muốn nắm giữ lấy nó, thói thường nó lại càng rời xa bạn nhanh nhất.   Tất cả tùy duyên, duyên sâu đậm thì quấn quýt đoàn tụ, duyên nhạt nhẽo thì tùy nó rời đi.   Đời người, có thể xem nhẹ, xem nhạt được bao nhiêu thì thống khổ sẽ càng rời cách xa bạn bấy nhiêu.   Người người đều lo sợ bản thân có lúc không minh mẫn thanh tỉnh, mong sao tự tâm mình được sáng như gương. Kỳ thực đời người sao lại cần phải quá tỉnh táo?   Cháo nấu cần phải 3 phần gạo, 7 phần nước.   Trong xử sự cần 3 phần vì mình, 7 phần vì người.   Đối với bạn bè cần 3 phần nhận biết chân tình, 7 phần khoan dung.   Đối với gia đình cần 3 phần yêu thương, 7 phần trách nhiệm.   Đọc văn chương cần đặt 3 phần là hình thức, 7 phần ở chất lượng nội dung.   Uống rượu thì cần 3 phần say, 7 phần tỉnh.   * 3 phần… 7 phần… đúng là phân lượng của cuộc sống.   Trong kinh, đức Phật đã nói bốn loại nhân duyên.   Tất cả chúng ta có mặt với nhau ở đây không phải tự nhiên mà do có nhân duyên với nhau nhiều đời nên nay mới gặp. Có người mình chưa bao giờ biết, nhưng vừa gặp thì thấy thân thiện, quen quen, như đã gặp ở đâu rồi. Có người vừa mới gặp là đã thấy ghét. Đó là dấu hiệu cho thấy mình đã có duyên với nhau từ nhiều kiếp trước, bây giờ mới gặp lại đây. Người mình từng mang ơn thì vừa trông thấy liền cảm mến. Người đã tạo oán thì trông thấy liền bực mình. Con người chúng ta do tạo các nhân duyên thiện ác lẫn lộn nên sanh ra ở cõi ta bà phải kham nhẫn này. Từ duyên mà lại, cũng từ duyên mà tan. Đủ duyên thì còn, hết duyên thì hết. Khi nhân duyên còn thì có phá phách cỡ nào cũng không hỏng được, khi duyên hết rồi thì có níu kéo kiểu nào cũng bị rã tan.

ST.

Lời Phật dạy: Điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh con người chính là quay trở về Nợ ĐỜI không trả, tự hóa vận HÈN Phật dạy về chữ tham, lòng tham và nỗi khổ vì tham

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên

Những kiêng kỵ Rằm tháng Giêng để tránh vận đen đủi

Không riêng gì kiêng kỵ rằm tháng Giêng, các ngày Tết, ngày mùng 1, ngày rằm thường, bạn nên kiêng khem một số điều sau để tránh đen đủi.
Những kiêng kỵ Rằm tháng Giêng để tránh vận đen đủi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người quan niệm, không riêng gì kiêng kỵ Rằm tháng Giêng mà các ngày Tết, ngày mùng 1 hay ngày rằm thường, bạn nên kiêng khem một số điều sau để tránh vận hạn đen đủi, điều không may mắn.

 

Đối với ngày Rằm, theo quan niệm phương Đông thì có một số điều kiêng kỵ rằm tháng Giêng để tránh vận hạn đen đủi, điều không may mắn như sau:

Kiêng câu cá ngày trăng tròn

 
Nhung kieng ky Ram thang Gieng de tranh van den dui hinh anh
 
Theo quan niệm tâm linh của người Việt, hành động câu cá vào ngày rằm sẽ mang lại cho người đó vận hạn đen đủi. Chính vì điều này, vào ngày rằm người ta thường không đi câu cá.

Kiêng nói bậy, chửi tục

  Nói bậy chửi tục chắc chắn cũng phản ánh một phần nào đó văn hóa của mỗi người. Đây cũng là điều mà rất nhiều người kiêng kỵ để không xuất hiện trong những ngày đầu tháng.   Nhiều người quan niệm nếu đầu tháng, rằm mà nói bậy chửi tục thì cả tháng sẽ gặp những chuyện thị phi.  

Kiêng quan hệ nam nữ

 
Nhung kieng ky Ram thang Gieng de tranh van den dui hinh anh 2
 
Trong ngày Tết, mùng 1, ngày rằm, người phương Đông có quan niệm kiêng khem, tránh việc gần gũi nam nữ. Bởi lẽ, theo quan niệm cổ xưa, việc quan hệ nam nữ vào những ngày này sẽ dẫn đến những điều vận hạn đen đủi, không may mắn, thậm chí là đại hạn.   Hiện nay, quan niệm này tuy đã không còn nặng nề như trước nhưng trên thực tế, không ít cặp vợ chồng vẫn khiêng khem và đại kỵ chuyện ấy trong những thời khắc nhạy cảm. Xem thêm: Lý giải vì sao kiêng kị “mây mưa” vào ngày rằm, mùng một  

Kiêng sinh con gái vào ngày rằm

  Dân gian vẫn có câu "trai mồng một, gái ngày rằm" ý muốn chỉ những bé trai sinh ngày mùng 1 và bé gái sinh ngày rằm thường rất "khó nuôi". Vì vậy nên tránh sinh con vào những ngày này.   Đã có nhiều cách lý giải khác nhau về tục kiêng kỵ này nhưng không phải lý giải nào cũng thực sự thuyết phục.   Dưới góc độ lý học Đông Phương, mỗi người sinh ra đều chịu ảnh hưởng của không gian và thời gian (tượng trưng là các chòm sao). Theo đó, Mặt Trăng tượng trưng bởi sao Thái Âm mang năng lượng âm.   Vì vậy, vào ngày rằm khi trăng tròn, Thái Âm sẽ vượng nhất, năng lượng âm đạt cực đại, con gái sinh vào ngày này sẽ là cực âm thành ra cá tính, khó dạy dỗ.   Tuy nhiên hiện nay, quan niệm này không còn mấy ai tin tưởng và thực hành theo. Vì con cái trời sinh, sinh con ra dù trai hay gái và vào ngày nào nếu khỏe mạnh cũng đều đáng quý.

Tìm hiểu thêm: Tục kiêng kỵ sinh con “Trai mồng một, gái ngày rằm”
  * Trên đây chỉ là những quan niệm dân gian, được truyền miệng từ xa xưa, nên chỉ mang tính chất tham khảo. Cuộc sống là do chúng ta quyết định, không phải chỉ vài điều kiêng kỵ mà ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. 


Infographic: Bí quyết gia tăng vận đào hoa tuyệt diệu nhất ngày Rằm Tháng Giêng
Rằm Tháng Giêng ở Việt Nam còn gọi là ngày vía Phật Tổ, nhưng ít ai biết rằng Rằm Tháng Giêng còn được coi là mùa Valentine phương Đông. Thơ Đường xưa đã viết:
Rằm tháng Giêng: Cúng vào ngày 14 hay 15 và giờ nào tốt nhất?
Vào ngày rằm tháng Giêng (Tết Nguyên Tiêu), mọi gia đình thường đi lễ chùa đồng thời làm lễ cúng Phật và gia tiên để cầu mong những điều tốt lành cho bản thân
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ Rằm tháng Giêng để tránh vận đen đủi

Nốt ruồi cho thấy dấu hiệu ngoại tình ở đàn ông

Đàn ông có nốt ruồi mọc ở giữa hai lông mày, trong lòng bàn tay hoặc tứ phía quanh miệng thường dễ ngoại tình.
Nốt ruồi cho thấy dấu hiệu ngoại tình ở đàn ông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



1. Giữa hai lông mày có nốt ruồi đen
 
Trong Nhân tướng học, vị trí giữa hai lông mày của nam giới còn được gọi là “Cung sự nghiệp”. Nó tượng trưng cho sự phát triển về sự nghiệp và thăng tiến trong công việc. Qua việc quan sát khí sắc ở bộ phận này có thể đoán biết được phúc họa hung cát của một đời người.

Nếu tại vị trí này có nốt ruồi son (nốt ruồi tốt) báo hiệu người đàn ông này sẽ làm nên đại nghiệp. Ngược lại, nếu là nốt ruồi đen (nốt ruồi xấu) thì khoảng 28 tuổi sẽ có biến cố nghiêm trọng về hôn nhân hoặc tình cảm. Đây là một trong những nốt ruồi ngoại tình dễ nhận biết, quý cô nên có sự lựa chọn sáng suốt khi chọn chồng.
 
2. Sống mũi hoặc đầu mũi có nốt ruồi

Not ruoi cho thay dau hieu ngoai tinh o dan ong hinh anh
Ảnh minh họa

Đàn ông có nốt ruồi ở sống mũi hoặc đầu mũi thường khó kiểm soát được cảm xúc, dễ bị cuốn hút vào tửu sắc. Người này cũng dễ chịu thua thiệt, bị lợi dụng hoặc vướng vào vận đào hoa sát. Cuộc sống sau hôn nhân của người này bất ổn, gia đình không hòa thuận, xảy ra mâu thuẫn liên miên, từ đó dễ nảy sinh tâm lí ngoại tình hoặc bị kẻ thứ ba chen ngang phá đám.
 
3. Nốt ruồi tứ phía quanh miệng
 
Đàn ông có nhiều nốt ruồi quanh miệng là tướng xấu, không cờ bạc thì tửu sắc. Công danh sự nghiệp của người này gần như không phát triển được, tiền đồ đen tối, nếu lấy vợ sẽ làm khổ cả vợ lẫn con. Khi gia đình trục trặc, khả năng ngoại tình của người này rất cao.
 
4. Lông mày đậm nhạt không đều, quanh lông mày có nốt ruồi
 
Nốt ruồi quanh lông mày tức là đã phá hoại “Cung bằng hữu”, thường kết bạn xấu, bị lợi dụng hoặc nghe theo lời xúi giục tiêu cực. Người nào làm vợ anh chàng này có số vất vả, chịu nhiều thiệt thòi. Việc người này ra ngoài “tìm của lạ” là điều khó tránh khỏi.
 
5. Lòng bàn tay có nốt ruồi

Đàn ông có nốt ruồi ở giữa lòng bàn tay thường thông minh, biết cách kiếm tiền, đạt được thành tựu nhất định trong sự nghiệp. Tuy nhiên, người này có dục vọng lớn, cuộc sống càng giàu có, đầy đủ bao nhiêu, họ lại càng cảm thấy không thỏa mãn bấy nhiêu.

Thời gian đầu của cuộc sống hôn nhân khá yên ổn, nhưng chỉ cần xảy ra chút mâu thuẫn hoặc cãi vã nhỏ giữa vợ chồng là người này sẵn sàng ra ngoài tìm đối tượng mới biết nghe lời hơn vợ.
 
Tâm Nhân (Theo MGSP)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi cho thấy dấu hiệu ngoại tình ở đàn ông

Ý nghĩa của bốn mươi hóa diệu - Trung Châu phái

Quyển 1 - Chương 6 - "Ý nghĩa của bốn mươi hóa diệu" , Hóa là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kị, chúng căn cứ vào thiên can mà phi hóa, bốn hóa tinh này không tự thành sao được, mà phải dựa vào sao khác để biểu thị. Đây là nhân tố quan trọng để luận đoán cát - hung.
Ý nghĩa của bốn mươi hóa diệu - Trung Châu phái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khẩu quyết an tứ Hóa của Trung Châu phái

Giáp Liêm Phá Vũ Dương, Ất Cơ Lương Tử Âm
Bính Đồng Cơ Xương Liêm, Đinh Âm Đồng Cơ Cự
Mậu Tham Âm Dương Cơ, Kỷ Vũ Tham Lương Khúc
Canh Dương Vũ Phủ Đồng, Tân Cự Dương Khúc Xương
Nhâm Lương Vi Phủ Vũ, Quý Phá Cự Âm Tham

 1- Liêm trinh - can Giáp hóa Lộc

Liêm trinh là sao thuộc về cảm tính, cho nên không đại biểu cho ham muốn vật chất. Khi Liêm trinh hóa Lộc, tính chất hưởng thụ tinh thần vẫn nhiều hơn tính chất hưởng thụ vật chất. Do đó trong sinh hoạt ắt sẽ chịu tiêu sài, lấy mức sống cao để tạo sự thuận lợi về hưởng thụ tinh thần, tất nhiên sẽ không keo kiệt.

Nhìn bề ngoài, Liêm trinh thích tiêu xài giống Tham lang, nhưng thực ra bản chất khác nhau. Sự tiêu xài của Tham lang thuần túy thuộc tửu sắc, còn sự tiêu xài của Liêm trinh thì thuộc "phong hoa tuyết nguyệt", tính chất thanh nhã hơn, khá xem trong tinh thần và cảm tính.

Liêm trinh thường có sắc thái thủ đoạn, cho nên khi Liêm trinh hóa Lộc, cũng chủ về dùng thủ đoạn để tiến thủ, như giao tế thù tạc, kết bè bết phái, .v.v...

Lúc Liêm trinh hóa Lộc, lại gặp các sao Hung - Sát - Hình, sẽ chủ về tửu sắc. Dùng thủ đoạn càng nhiều thì thù tạc càng nhiều, nhưng cuối cùng chẳng thu hoạch được gì, mà trong công việc làm ăn, còn bị rơi vào tình trạng thiếu hụt tiền bạc. Nếu lại còn gặp các sao đào hoa, thường thường sẽ vì sắc mà phá tài. Nhưng lúc Liêm trinh hóa Lộc gặp đào hoa, mà không có các sao Sát - Kị, thì lại chủ về nhờ có thù tạc trăng gió, mà được hiến thân hoặc đắc tài lộc.

Liêm trinh hóa Kị ở nguyên cục (can Bính), lại hóa Lộc ở đại vận hoặc lưu niên, thường chủ về có hoạnh tài (như đầu tư, đầu cơ, cờ bạc, .v.v...), nhờ có tài lộc nên rất vui vẻ hạnh phúc.

Tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" có Liêm trinh hóa Lộc thủ Mệnh ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung ắt sẽ là Phá quân hóa Quyền, cung Quan là Vũ khúc hóa Khoa, thì chủ về tuy làm chức phó, nhưng lại thường kiêm nhiệm trọng trách và nắm giữ quyền hành

Đại hạn hoặc lưu niên đến cung hạn này, thường sẽ chủ về chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng nếu Thái dương hãm tại cung Tị hóa Kị (can Giáp) ở cung Nô, xung chiếu Cự môn ở Hợi cư Huynh đệ, thì cũng đồng thời chủ về quan hệ giao tế chuyển biến theo hướng xấu. Tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" mang đậm sắc thái chính trị, nên quan hệ giao tế càng thêm quan trọng. Không thể không chú ý các sao phối hợp.

Tinh hệ "Liêm trinh Thất sát" có Liêm trinh hóa Lộc thủ mệnh ở hai cung Sửu Mùi, có Đà la đồng độ, hoặc có Kình Đà vây chiếu, ắt cũng sẽ đồng thời có Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp đủ Khoa Quyền Lộc, cung Quan là Phá quân hóa Quyền, Vũ khúc hóa Khoa ở cung Tị hoặc Hợi, thanh thế cũng cực hiển hách, quyền lực và nhiệm vụ lớn hơn "Liêm trinh Thiên tướng". Đối cung mệnh ở Sửu là Thiên phủ ở Mùi có bản chất ổn định, cung Tài có "Tử vi Tham lang" chủ về tiêu xài, cho nên toàn bộ kết cấu tinh hệ có mức độ tài lộc rồi dào hơn tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng". Đà la thì sinh lần nữa, nhưng lúc này cung Huynh là Thiên lương cư Tý, đối cung với cung Nô là Thái dương cư Ngọ hóa Kị, quan hệ giao tế so với mệnh "Liêm trinh Thiên tướng" thì lại cần phải chú ý hơn, thường dễ phạm pháp, tranh chấp, cho đến âm mưu ...

Liêm trinh độc tọa thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, mà hóa Lộc, có Lộc tồn cùng bay đến hoặc vây chiếu, cung Quan tại Ngọ hoặc Tý là tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc" trong đó Vũ khúc hóa Khoa (can Giáp), thì chủ về tiền bạc có uy tín, hoặc thích hợp nắm quyền tài chính. Nhưng Liêm trinh đối nhau với Tham lang (Dần Thân), làm nặng thêm tính ham muốn vật chất của Liêm trinh, vì vậy cũng dễ thành xem trọng hưởng thụ vật chất. Về sự nghiệp thì thích hợp với các nghề liên quan đến nghệ thuật, giải trí, vui chơi, tiêu dùng, làm việc trong chính giới hoặc mậu dịch càng tốt. Tinh hệ "Thái dương Thái âm" thủ cung Nô tại Sửu Mùi, mượn nhập cung Huynh đệ, chủ về người dưới quyền nhiều mà không ổn định.

Tinh hệ "LIêm trinh Phá quân" thủ mệnh ở hai cung Mão Dậu, trong đó Liêm trinh hóa Lộc đồng độ với Phá quân hóa Quyền, có Kình dương đồng cung, hoặc Kình Đà vây chiếu. Quyền Lộc gặp nhau, chủ về cảnh ngộ thay đổi, cung Quan là tinh hệ "Vũ khúc Tham lang" mà Vũ khúc hóa Khoa, càng làm mạnh thêm tài vận của "Liêm trinh Phá quân", cung Tài là tinh hệ "Tử vi Thất sát" cũng hữu lực, tam phương có Quyền Lộc rất nặng. Đối cung Mệnh là Thiên tướng tại Mão, bị "Cự môn Thái dương" có Thái dương hóa Kị, và Thiên lương của Cơ Lương tại Thìn giáp cung gây ảnh hưởng, khiến "Liêm trinh Phá quân" cũng dễ bị các tình huống trắc trở ngầm mai phục. Nhân tố chắc trở của cung mệnh này chủ yếu là tình cảm. Đặc biệt là Thiên phủ ở cung Phúc (Tị Hợi) hội hợp với Thiên tướng bị sao Hình - Kị giáp cung, chủ về khó giữ được sự thận trọng. Vì vậy cần phải duy trì thành tựu đã đạt được mới cát lợi.

Tinh hệ "Liêm trinh Thiên phủ" khi Liêm trinh hóa Lộc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có Vũ khúc hóa Khoa của tinh hệ "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Quan tương hội, đối cung là Thất sát, Tài cung là Tử vi độc tọa. Tính chất của toàn bộ tinh hệ này, thích hợp làm việc trong chính giới, hay trong quân đội, cảnh sát, vì mệnh tạo này ứng với người kiêm văn võ, có thể công và có thể thủ, còn giỏi quản lý tài chính. Có điều cung Quan thiếu lực để ngồi ở vị trí tối cao mà thôi.

Tinh hệ này còn có một đặc điểm, vận tuổi trẻ bát lợi, đến 5 năm cuối của đại hạn thứ 3 mới bắt đầu khởi sắc. Cứ mỗi đại hạn, thì 5 năm cuối sẽ tốt hơn 5 năm đầu, thậm chí mỗi năm, nửa năm cuối cũng tốt hơn nửa năm đầu. Đây là vì "Liêm trinh Thiên phủ" ở cung "thiên la địa võng", cho nên mọi lợi ích đều chủ về từ từ.

Khuyết điểm của mệnh bàn này là ở cung Huynh đệ, cung Nô và cung Phu thê. Đặc biệt đối với nữ mệnh, thì cần phải xem trọng tâm trạng của người phối ngẫu.

Tinh hệ "Liêm trinh Tham lang" khi Liêm trinh hóa Lộc ở hai cung Tị Hợi, cung Quan có "Vũ khúc Thất sát" hóa Khoa, cung Tài là "Tử vi Phá quân" hóa Quyền có kèm Đà la hoặc hội hợp với Kình Đà, chủ về tính chất không giữ được đất đai nhà cửa của ông bà, cha mẹ, mà phải tự lập. Cho nên ở đại hạn tốt hơn ở tam phương của nguyên cục.

Kết cấu tinh hệ này thích hợp với các nghề liên quan đến nghệ thuật, hoặc công nghệ, gặp đào hoa cũng có thể thích hợp với sự nghiệp nghệ thuật, hoặc ngành giải trí, vui chơi, tiêu dùng. Có điều cung Tài là "Tử vi Phá quân" đồng độ với Đà la, chủ về kiếm được tiền nhưng có hiện tượng kéo dài và khó tích lũy, còn chủ về bản thân không muốn thù tạc mà phải tiêu xài quá lớn. Cung Phu thê là Thiên phủ, nếu cung Mệnh hoặc cung Phúc có các sao "đào hoa", cũng chủ về tái hôn nhưng vợ chồng cũ vẫn còn vương vấn tình cảm, chưa dứt khoát. Thái dương hóa Kị đến cung Nô (cung giao hữu) chủ về không đắc lực, mà còn có tranh chấp ngầm.

 2- Thiên Cơ - can Ất hóa Lộc

Bản chất của Thiên cơ là mưu chí, linh động quyền biến mà còn nhạy bén. Cho nên khi Thiên cơ hóa Lộc ắt sẽ "chủ động" tìm được ra cơ hội để tạo thành sự nghiệp, vì vậy mà được lợi ích.

Nhưng mưu trí và linh động quyền biến của mệnh tạo ít có phách lực (kim chứa phách) khai sáng sự nghiệp lớn, mà thường thành người khéo đầu cơ, cho nên vẫn bị giới hạn khá lớn, ảnh hưởng đến thành tựu của sự nghiệp và tiền bạc. Thiên cơ hóa Lộc, chỉ là nhân tài tham mưu, cố vấn chiến lược, chủ về kế hoạch, thiết kế, hoặc làm công việc đi đây đi đó cho người khác (như làm môi giới, thuyết khách, ...)

Do bản chất thích biến động, nên cũng khó giữ một nghề, ưa đứng núi này trong núi nọ. Cho nên hễ Thiên cơ hóa Lộc ở cung mệnh, cần phải đồng thời lưu ý các sao ở cung Phúc và các sao ở cung Quan, các sao này phải có tính chất ổn định và có lực tiến thủ mới tốt. Nếu tính chất các sao thuộc loại không ổn định mà còn mang tính do dự, thiếu quyết đoán, sẽ ảnh hưởng đến Thiên cơ hóa Lộc ở cung Mệnh, khiến thành tựu của người này bị nhiều hạn chế.

"Tiền tài" của Thiên cơ hóa Lộc không thể giữ được lâu, vì vậy, nếu cung điền trạch tốt, thì nên chú ý cơ hội mua thêm nhà cửa đất đai, nếu không phải xem cung Phu thê có các sao chủ về tài phú hay không.

Thiên cơ độc tọa hóa Lộc ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Cự môn, cung Tài là tinh hệ "Thiên đồng Thiên lương" có Thiên lương hóa Quyền (can Ất), cung Quan là Thái âm độc tọa hóa Kị hoặc kèm có Kình dương (Canh Tân). Tổ hợp kết cấu nhóm tinh hệ này, vì thành "Cơ Nguyệt Đồng Lương cách", cho nên bất lợi về kinh doanh làm ăn. Tuy Thiên cơ hóa Lộc, nhưng "Thiên đồng Thiên lương" lại không phải tổ hợp sao chủ về giầu có, còn Thiên lương hóa quyền bất quá chỉ trợ giúp Thiên cơ có thể thành tựu khá lớn. Các sao ở cung Quan không ổn định, thường dễ bị lung lạc dụ dỗ mà sinh thay đổi, điều này phải dựa vào sức mạnh của Thiên lương hóa Quyền để tạo quân bình. Tìm sự ổn định như thế nào, là trọng điểm mà người có nhóm tinh hệ này thủ mệnh phải lưu ý.

Thiên cơ hóa Lộc thủ mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, đối cung là Thiên lương hóa Quyền, hội hợp với Cự môn ở cung Quan, cung Tài có Thiên đồng thì đối xung với Thái âm lạc hãm hóa Kị ở cung Mão. Khuyết điểm của nhóm tinh hệ này hoàn toàn nằm ở cung Tài Bạch, chủ về tay trắng kiếm tiền, mà nguồn tiền tài lại không rộng, tài khí không vượng, lại còn tiêu pha lãng phí, chi tiêu không đúng mục đích. Cho nên, tuy Thiên cơ hóa Lộc, thì vẫn không chủ về tài lộc dồi dào, mà chỉ chủ về có nhiều cơ hội, có thể dựa vào công tác kế hoạch mà thu nhập cũng khá cao, hoặc làm môi giới để kiếm tiền, thì lực cạnh tranh của Thiên cơ có thể phát huy.

Tinh hệ "Thiên cơ Thái âm" ở hai cung Dần hoặc Thân, có Đà la cùng bay đến, hoặc bị Kình Đà hội chiếu, Thiên cơ hóa Lộc Thái âm hóa Kị, hội hợp với Thiên lương độc tọa hóa Quyền ở cung Quan cư Ngọ, cung Tài là Thiên đồng độc tọa, có thể bị Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Kình Đà. Nhóm tinh hệ này cũng là cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương", cung Mệnh và cung Tài đều có khuyết điểm, rất có thể thành người thích dùng thủ đoạn, kế vặt để kiếm tiền, thiếu khí khái gánh vác trọng trách. Vì vậy về sự nghiệp phần nhiều không ra gì, tiền bạc cũng bị nhiều trở ngại. Đạo "tìm cát tránh hung" là tránh có cái nhìn thiển cận, chỉ thấy lợi nhỏ trước mắt, và phải có lòng chân thành trong đối nhân xử thế để được "nhân hòa", thì mới có thể tự nhiên gặp cơ duyên tiến thân.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" ở hai cung Mão hoặc Dậu thủ mệnh có Thiên cơ hóa Lộc, lại có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung mệnh Tài khí rất vượng, cung Tài có Thiên đồng cư Hợi, cung Quan thì mượn "Thái dương Thái âm" an cung có Thái âm hóa Kị. Kết cấu tinh hệ Cự Cơ này tài lộc vượng, thích hợp dùng tài ăn nói để kiếm tiền, nhất là các nghề nghiệp có tính phục vụ, như nhà hàng, khách sạn, du lịch, môi giới, .v.v... Nếu có thêm Văn tinh, có thể đảm nhiệm công việc quảng bá.

Các sao của cung Quan không ổn định (ở Sửu Mùi vô chính diệu), dễ thay đổi nghề nghiệp, hoặc hoán chuyển hoàn cảnh công tác, nhưng rất kị đầu tư hay đầu cơ, nếu không ắt sẽ bị tổn thất. Đây là vì "Thái dương Thái âm" hiếu động, trôi nổi, mà Thái âm hóa Kị thì thường ít suy tính trước khi đầu tư.

Thiên đồng độc tọa cư Tài ở cung Hợi, có sao Lộc đồng độ, chủ về tay trắng làm nên, nhưng Thiên lương ở đối cung hóa Quyền, có thể vì lý tưởng quá cao mà bị tổn thất, hoặc chủ về chuốc đố kị, oán trách dẫn đến tranh chấp, gặp trở lực.

Tinh hệ "Thiên cơ Thiên lương" ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có Thiên cơ hóa Lộc và Thiên Lương hóa Quyền, có Kình dương hội hợp, hoặc bị Kình dương Đà la cùng chiếu. Cung Quan mượn "Thái dương Cự môn" an cung hội hợp, lại có Sát tinh đồng cung. Cung Tài là "Thiên đồng Thái âm" mà Thái âm hóa Kị, còn có Đà la hoặc Kình dương chiếu xạ. Nhóm tinh hệ này, cung mệnh Cơ Lương hóa Lộc hóa Quyền, tuy lợi về công tác kế hoạch, quản lý, giám sát, nhưng có Kình Đà hội hợp, thì lý tưởng hơi khó thực hiện. Vì vậy cơ hội tuy nhiều, nhưng thường khó nắm chắc, cũng khó phát huy. Các sao cung Tài có bản chất hiếu động, trôi nổi, mà còn bị Đà là hoặc Kình dương quấy nhiễu gây khó khăn, nên chỉ lợi về tiền bạc trước mắt, không được quá tham vọng. Nếu có kế hoạch kiếm tiền lâu dài thì khó tránh gặp sóng gió, trắc trở, nếu kinh doanh làm ăn thì còn có nguy cơ vỡ nợ. Cung Quan chủ về dễ được người ở phương xa, hay người ngoại quốc tạm thời ủng hộ (Cự Nhật)

Thiên cơ độc tọa hóa Lộc ở hai cung Tị hoặc Hợi, đối cung là Thái âm hóa Kị, cung Tài là "Thiên đồng Cự môn". Cung Quan mượn "Thái dương Thiên lương" an cung hội hợp, có Lộc tồn đồng cung. Nhóm tinh hệ này, tài lộc không vượng, rất nên chỉ dùng sở học để kiếm tiền, tiến hành nghiên cứu học thuật, hoặc tiếp nối tổ nghiệp chớ đừng thay đổi nghề, nếu không sẽ phí tâm lực, hoặc phí lời nói.

Thiên cơ bị Thái âm hóa Kị gây ảnh hưởng, có thể gặp cơ hội nhưng lại bỏ qua mà không biết tại sao, cũng chủ về bị dụ dỗ đầu tư mà tổn thất, hoặc nhận lầm cơ hội, vọng động thay đổi công việc nên bị trắc trở.

Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" thủ cung Tài, tuy có Thiên cơ hóa Lộc hội hợp, lại có Lộc tồn cung hội hợp, cũng chỉ chủ về chức cao lương nhiều, mà vẫn cần phải hao tổn tinh thần, hơn nữa mỗi lần thu nhập tăng thì thị phi phiền nhiễu cũng kéo đến, khó mà yên thân.

 3- Thiên Đồng - can Bính hóa Lộc

Thiên đồng chủ về tay trắng làm nên, khi Thiên đồng hóa Lộc không những chủ về làm tăng tài lộc, mà còn thường có cơ duyên bất ngờ.

Nhưng nếu có các sao khoa văn đồng cung, thì tổ hợp sao thành quá phong nhã, dễ mê đắm trong "thanh vận thơ phú" hoặc âm nhạc, ưa hưởng thụ tinh thần mà ít có ý chí tiến thủ. Tình hình này không mấy thích hợp với xã hội canh tranh khốc liệt của thời hiện đại.

Nếu có các sao đào hoa đồng độ, phần nhiều cảm thấy tinh thần trống rỗng, nên dễ chuốc lấy những rắc rối về tình cảm.

Thiên Đồng không sợ Sát tinh, nhiều lúc còn thành lực kích phát, cho nên có cách "phản bối" và "Mã đầu đới kiếm". Dù không thành Cách, nhưng có gặp một hai Sát tinh cũng không ngại, phần nhiều chủ về trung niên vất vả, đến vãn niên mới có thể hưởng thụ.

Sau khi hóa Lộc, Thiên Đồng dễ chìm đắm trong dục lạc, nên ở vận hạn mà hóa Lộc thì tốt hơn là hóa Lộc ở tinh bàn của nguyên cục. Bởi vì ở đại hạn hoặc lưu niên, bản chất chìm đắm dục lạc sẽ không nặng (lúc này cũng không cần có sát tinh kích phát).

Tinh hệ "Thiên đồng Thái âm" ở hai cung Tý hoặc Ngọ thủ mệnh, khi Thiên đồng hóa Lộc, hội với "Thiên cơ Thiên lương" ở cung Quan (ở Thìn hoặc Tuất) mà Thiên cơ hóa Quyền. Cung Tài mượn "Thái dương Cư môn" an cung (ở Dần hoặc Thân). Ở xã hội hiên đại, nhóm tinh hệ có kết cấu dạng này, nữ mệnh thì dễ phát, còn nam mệnh thì dễ được người khác giới xem trọng ưu ái, nhưng lại không phải là tốt lành, do quá an nhàn, tình cảm phong phú, rất có thể vì vậy mà ảnh hưởng đến sự nghiệp. Nếu Văn xương hóa Khoa ở cung Mệnh hay cung Phúc, hoặc có Sát tinh kích phát, thì mới chủ về thành tựu. Nhóm sao này muốn phát lên, thường phải khởi nghiệp bằng các nghề mang tính phục vụ (như luật sư, kiểm toán viên, .v.v...), hoặc viên chức cao cấp trong Cty lớn hay nhà nước, được như vậy thì sẽ tiến triển mà không phải tốn quá nhiều sức, nhưng phải hao tổn lời nói. Người có Văn xương hóa Khoa hội hợp cung Mệnh, sẽ nhờ danh tiếng mang lại cơ hội.

Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hoặc Mùi thủ mệnh, khi Thiên Đồng hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng ở cung Quan là Thiên cơ hóa Quyền (tại Tị hoặc Hợi). Cung Tài mượn "Thái dương Thiên lương" an cung (ở Mão hoặc Dậu). Gặp sao Lộc nặng chưa chắc là hợp với "Thiên đồng Cự môn", chủ về ưa thích thanh nhàn. Nếu lại gặp đào hoa, hoặc "sao lẻ" phụ tá (nhất là Văn xương hoặc Văn khúc), thì chủ về gặp rắc rối trong tình cảm, thường dễ bị đau khổ vì tình. Nếu cung Mệnh có sao Lộc nhẹ, thì mới chủ về tài lộc dồi dào, nhưng cuộc đời vẫn có một thời kỳ gian khổ. Cung Quan là Thiên cơ "Lộc trùng điệp" thích hợp với công tác kế hoạch tài vụ, tài chính, kinh tế, vặch kế sách, nhưng cũng phải hao phí nhiều tâm lực trong công việc. Khuyết điểm của nhóm tinh hệ này là cung Tử tức (??? kiểm) không tốt, chủ về dễ bị người do mình đề bạt đoạt quyền.

Tinh hệ "Thiên đồng Thiên lương" ở hai cung Dần hoặc Thân thủ mệnh, khi Thiên đồng hóa Lộc ắt sẽ bị Kình Đà chiếu xạ. Cung Quan là Thiên cơ hóa Quyền (ở Tý hoặc Ngọ). Cung Tài là Thái âm độc tọa (ở Thìn hoặc Tuất), có Kình Đà củng chiếu, hoặc Đà la đồng độ. Tinh hệ có kết cấu dạng này ưa Kình dương mà ghét Đà la. Gặp Đà la hội chiếu sẽ dễ thành người thích tán gẫu, lười biếng, uể oải, nếu gặp thêm các sao khoa văn và đào hoa, thì chú trọng sự thú vị và tính cách điệu trong sinh hoạt tình cảm. Đối với sự nghiệp và tiền tài sẽ vì vậy mà thờ ơ, tiêu cực. Nếu có Kình dương kích phát, thì sự nghiệp có thể phát triển vững vàng, mà nguồn tiền tài cũng nhờ đó mà thuận lợi toại ý. Có điều nếu cung Tài là Thái âm đồng độ với Đà la thì kiếm được đồng tiền rất hao tổn sức lực, mà nguồn tiền tài có lúc còn bị trở ngại, nhiều tranh chấp, bôn ba vất vả. Nếu không có Đà la đồng độ, thì kiếm tiền chỉ hơi vất vả mà thôi. Bản chất của "Thiên đồng Thiên lương" lợi về phục vụ, cũng chủ về danh tiếng. Nếu có Văn xương hóa Khoa hội hợp, thì phải chú ý bồi dưỡng sự vinh dự của bản thân.

Thiên đồng độc tọa thủ mệnh, hóa Lộc ở hai cung Mão hoặc Dậu, đối cung là Thái âm. Cung Tài là Cự môn, có Lộc tồn cùng hội hợp với cung mệnh (ở Hợi hoặc Tị). Cung Quan là Thiên cơ hóa Quyền (ở Mùi hoặc Sửu). Kết cấu tinh hệ này có Quyền Lộc hội hợp, cho nên sự nghiệp sáng sủa. Nhưng Thiên đồng thủ Mệnh vẫn không nên gặp Lộc nặng (năm Ất Tân), sẽ chủ về dưỡng thành tâm lý ỷ lại, nữ mệnh thì thích trang điểm, chải chuốt quá đáng, nam mệnh thì thích an nhàn, như vậy dù cơ hội đến nhiều, thường cũng dễ mất. Cung Tài là Cự môn có sao Lộc, đối chiếu với Thái dương, chủ về được người ngoại quốc hay người ở phương xa đề bạt nâng đỡ, thích hợp với nghề kinh doanh bán lẻ, nghề cần đến tài ăn nói, hoặc phải hao tổn tâm lực. Cung Tử tức tuy Liêm trinh hóa Kị, nhưng đồng cung với Thiên tướng, nếu thành cách "Tài Ấm giáp ấn", còn chủ về được người dưới quyền trợ lực. Nếu không thành Cách, thường thường dễ bị gây phiền phức.

Thiên đồng thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có Đà la đồng độ, hoặc bị Kình Đà hội chiếu. Cung quan là "Thiên cơ Thái âm" mà Thiên cơ hóa Quyền (ở Thân hoặc Dần), ắt sẽ bị Kình dương hoặc Đà la chiếu xạ. Cung Tài là Thiên lương đồng độ với Kình dương (ở Tý hoặc Ngọ), hoặc bị Kình dương Đà la chiếu xạ. Lúc Thiên Đồng ở cung Thìn đồng độ với Đà La, thì dễ lãng phái thời gian một cách vô ích, tiền bạc cũng chật vật mới kiếm được. Khi thiên Đồng ở cung Tuất, Đà La chiếu xạ gây "kích phát", nhưng cung Tài là Thiên Lương đồng độ với Kình Dương; Thái Dương của đối cung lại lạc hãm, lực hóa giải không đủ, nên khó kiếm được tiền mà còn bị gây trở ngại; chủ về trung niên phát mạnh, lúc đầu rất khó khăn nhưng về sau có thành tựu, nhưng cuộc đời dễ vì tiền bạc mà xảy ra kiện tụng, hoặc bị ngầm tranh chấp, người dưới quyền cũng thiếu trợ lực. Tinh hệ dạng này không nên quá thờ ơ đối với tiên bạc, mà cũng không nên xem trọng thái quá, nếu không ắt sẽ gặp bất lợi.

Thiên Đồng thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Tị hoặc Hợi, đồng độ với Lộc tồn, hoặc có Lộc tồn vây chiếu hay hội hợp, thành cách "Lộc trùng điệp", thường chủ về nhờ thừa kế của cha mẹ mà có sản nghiệp. Cung Tài mượn "Thái dương thái âm" nhập cung Sửu, gặp Lộc tồn, lợi hơn là mượn nhập cung Mùi, khá thiếu tính ổn định. Cho nên Thiên đồng hóa Lộc ở cung Tị thì tốt hơn ở cung Hợi. Nhưng Thiên đồng ở cung Tị thì "Lộc trùng điệp", tuy có "phụ ấm", nhưng dễ biến thành người lần nữa, cẩu thả. Lúc sự nghiệp có nguy cơ (thường do người dưới quyền xâm phạm). "Thiên cơ Cự môn" của cung Quan mới sinh phấn chấn cải cách, Thiên cơ hóa Quyền cũng mang ý nghĩa tổ nghiệp suy thoái, phải tự lập nghiệp, tất nhiên phải cần hao tốn nhiều tâm lực, thì sự nghiệp mới được thành tựu. Nếu có Văn xương hóa Khoa hội hợp sẽ làm tăng tính ổn định về sự nghiệp. Cung mệnh gặp các sao đào hoa thì chủ về thất chí, nữ mệnh càng dễ cảm thấy trống rỗng. Gặp "sao không" là danh sỹ nhàn đàm, nữ mệnh càng nhiều cảm giác "trống vắng dưới trăng trước hoa".

 4- Thái Âm - can Đinh hóa Lộc

Thái Âm là sao tiền tài, đương nhiên thích hóa thành sao Lộc, chủ về dư giả. Nhưng so với Vũ Khúc hóa Lộc, có thể nói là Thái Âm thiếu hành động kiếm tiền, thiếu "sức" cạnh tranh. Có thể giàu có hay không, vẫn cần phải xem có lợi về sự tiến triển hay không; hoặc đại vận có "tài khí" dồi dào hay không mà định. Nếu không, dù Thái Âm có hóa Lộc cũng bình thường mà thôi.

Hơn nữa, lúc Thái Âm hóa Lộc, thì Cự Môn tất cũng đồng thời hóa Kị ở cung Phúc, mà cung Phúc gây ảnh hưởng đến cung Tài (hai cung này luôn luôn đối nhau). Thái Âm vốn có "khí chất" dễ dãi, bị ảnh hưởng của Cự môn hóa Kị sẽ biến thành thích tranh chấp, tâm tình âu lo tính toán thái quá, khiến cho khí chất ban đầu thay đổi rất lớn. Lại còn do không giỏi tranh chấp theo kiểu mạnh bạo, nên đời người đương nhiên sẽ gặp nhiều cảnh ngộ đáng tiếc.

Vì vậy Thái Âm hóa Lộc ở mệnh bàn không bằng hóa Lộc ở đại vận. Do ở đại vận không chủ về bản chất, nên mới chủ về nguồn tiền tài thuận lợi toại ý.

Thái Âm hóa Lộc ở cung hãm, chủ về một loại cảm giác sung sướng về tâm lý, nếu không có các sao khác hội hợp, thì không chủ về tài lộc dồi dào. Có điều, Thái Âm sau khi hóa Lộc, sẽ có tính chất cải thiện về những bất lợi đối với lục thân.

Thái Âm hóa Lộc ở nguyên cục, lại Hóa thành sao Kị ở lưu niên hoặc đại hạn, có thể ví là tiền tài thấy trước mắt thèm rõ rãi, nhưng không nên bị dụ dỗ mà đầu tư, tránh hết sức vì tình cảm dao động mà dẫn đến phá tài.

Thái Âm hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa thành sao Lộc ở lưu niên hoặc đại hạn, chỉ cần không bị dụ dỗ đầu tư, thì trái lại, có thể kiếm tiền một cách thuận lợi trong bối cảnh rối ren thị phi.

Thái Âm hóa Lộc ở cung mệnh của nguyên cục, cung Phúc là Cự môn hóa Kị, bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều cần phải chú trọng vấn đề tình cảm. Nếu không thể lấy ý chí khắc phục tình trạng bị dụ dỗ về tình cảm, thì hậu quả là đời người sẽ gặp rắc rối rất khó xử trong thực tế, nhưng lại có một thiên tình sử để nhớ !!!

Tinh hệ "Thiên đồng Thái âm"thủ mệnh ở hai cung Tý hoặc Ngọ, khi Thái Âm hóa Lộc, Thiên Đồng hóa Quyền, còn có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, như vậy là "sao Lộc" nặng, thì vấn đề tình cảm càng thêm nghiêm trọng. Nhưng tinh hệ này thường thường lại tượng trưng cho sự thông hôn với người nước ngoài, nữ mệnh càng đúng. Cung Quan có "Thiên cơ Cự môn" mà Cự môn hóa Kị, chủ về giao thiệp với người ngoại quốc (hay người ở phương xa), vì vậy cũng thích hợp làm việc cho Cty nước ngoài, lao tâm lao lực là không tránh được. Do cung Tài và cung Phúc thiên về vất vả, còn cung Mệnh thiên về nhàn hạ, do đó vấn đề tình cảm càng dễ biến thành vỏ bề ngoài của mệnh tạo. Nhóm tinh hệ này không toàn mỹ, ngoài vấn đề tình cảm ra, thì còn có điều tiếng thị phi.

Tinh hệ "Thái dương Thái âm" thủ mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, có Thái âm hóa Lộc. Cung Quan là Thiên lương đồng độ với Lộc tồn (ở Tị hoặc Hợi). Cung Tài mượn "Thiên cơ Cự môn" nhập cung (ở Dậu hoặc Mão) có Thiên cơ hóa Khoa còn Cự môn hóa Kị. Nhóm tinh hệ này tài lộc không vượng, khó tích lũy, vì cung Mệnh cung Tài và cung Phúc đều không ổn định; hơn nữa trước khi kiếm được tiền ắt lại có nhiều phiền phức, tài khí càng nhiều thì phiền phức càng lớn, nên sau khi kiếm được tiền cũng nhiều thị phi. Cho nên gặp chúng ở lưu niên hay đại hạn thì tốt hơn ở mệnh bàn nguyên cục. Ở niên vận bất quá chỉ rắc rối khó xử về tình cảm mà thôi.

Tinh hệ "Thiên cơ Thái âm" thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, mà Thái âm hóa Lộc còn Thiên cơ hóa Khoa, ở cung Dần (hoặc Thân) gặp Lộc tồn trùng điệp. Cung quan là Thiên lương (ở Ngọ hoặc Tý). Cung Tài là Thiên đồng hóa Quyền (ở Tuất hoặc Thìn). [Chú: phần này sách dịch nhầm, nên saobienden có chỉnh sửa để phù hợp theo tinh bàn - kiểm ???]. Nhóm tinh hệ này, Thái âm hóa Lộc thì tốt hơn Thiên cơ hóa Lộc, kết cấu khá đường đường chính chính, cung Tài có Thiên đồng hóa Quyền càng chủ về nguồn tiền tài ổn định, tay trắng làm nên, vãn niên ắt dễ giầu có. Cung Quan là Thiên Lương gặp hóa Lộc, hoặc cách "Lộc trùng điệp" rất thích hợp với giới công chức ngành bảo hiểm, công chứng, .v.v... nếu làm việc trong chính giới thường hay bị hối lộ, vì vậy nên làm chức vụ nhỏ về giám sát tài vụ, kế hoạch. Có điều cung Phúc có Cự môn hãm ở "thiên la địa võng" nên nội tâm thường không được yên ổn.

Thái Âm độc tọa thủ mệnh, hóa Lộc ở hai cung Mão hoặc Dậu, hội Kình Dương hay Đà La. Cung Quan là Thiên lương độc tọa (ở Sửu hoặc Mùi), đồng độ với Đà la, hoặc bị Kình Đà hội chiếu. Cung Tài là Thái dương độc tọa (ở Hợi hoặc Tị), đối cung là Cự môn hóa Kị đồng độ với Đà La, hoặc bị Kình Đà hội chiếu. Tinh hệ này, do Thái âm hóa Lộc và Thiên đồng hóa Quyền đối nhau, gọi là "Độc tọa tương hội", là kết cấu khá tốt, tuy bôn ba vất vả, không cách nào có thời gian hưởng thụ trong đời người, nhưng mệnh tạo lại cảm thấy vinh dự và thỏa mãn, lúc vãn niên thường cho rằng mình đã sống không uổng phí kiếp người. Nhóm tinh hệ này, nam mệnh và nữ mệnh đều có dáng vẻ mỹ quan, dễ được người khác giới để ý, nên cũng thích hợp làm những nghề mà đối tượng khách hàng là khác giới. Cung Phúc ở cung Hợi thì nội tâm bình lặng hơn ở cung Tị.

Thái Âm thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, ở cung Tuất lại trùng điệp hội Lộc tồn, mà còn là vượng địa, nên tốt hơn nhiều so với cung Thìn. Cung Quan là "Thiên đồng Thiên lương" mà Thiên đồng hóa Quyền (ở Thân hoặc Dần). Cung Tài là Thiên cơ hóa Khoa (ở Tý hoặc Ngọ), hoặc có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, nhưng cũng sẽ đồng thời vây chiếu Cự môn hóa Kị. Ở "tam phương tứ chính" có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc tồn phối trí cân xứng, do đó đây là kết cấu đẹp, chủ về kiếm được tiền lâu dài, dù có bị tranh chấp thì cũng dễ ứng phó (nhất là Thái Âm ở cung Tuất, cung Quan mạnh hơn cung Tài, thường có thể kế thừa sự nghiệp của cha mà kinh doanh làm ăn, còn có thể phát dương quang đại), vẫn nên làm nghề bán lẻ, nghề quảng bá hay phục vụ; cũng có thể làm công chức hay những nghề có sắc thái quảng bá. Cung Phúc là Cự môn hóa Kị ở cung Ngọ ắt sẽ có Kình Đà giáp cung, không những không được yên ổn, dễ chuốc điều tiếng thị phi chèn ép, mà còn có áp lực "quan phi", hôn nhân cũng thường bất lợi. Cung Phúc ở Tý có đỡ hơn nhưng mức độ chỉ giảm nhẹ mà thôi.

Thái Âm thủ mệnh hóa Lộc ở hai Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thiên cơ hóa Khoa, mệnh ở cung Hợi tốt hơn, ở cung Tị thì Thái âm lạc hãm, chủ về bôn ba vất vả, không ổn định để theo giữ một nghề. Cung Quan là "Thái dương Thiên lương" được Quyền Lộc chiếu (ở Dậu hoặc Mão), có Văn xương đồng độ thích hợp với lĩnh vực nghiên cứu học thuật, nếu không có thể làm viên chức NN hay Cty lớn cũng phù hợp, cũng có thể theo ngành y dược, công tác xã hội, , gặp Văn khúc thì thích hợp làm môi giới bảo hiểm. Cung Tài là "Thiên đồng Cự môn" một hóa Quyền một hóa Kị, kiếm tiền ắt phải hao tổn tâm lực, rất vất vả về nói năng thuyết phục. Vấn đề tình cảm cũng là khuyết điểm của tinh hệ này.

 5- Tham Lang - can Mậu hóa Lộc

Bản chất của Tham Lanh vốn đã chủ về ham muốn vật chất, nên lúc Hóa Lộc ý nghĩa của ham muốn vật chất càng tăng. Bản chất của Tham Lang cũng giỏi giao tế thù tạc, lúc hóa Lộc có thể nhờ thù tạc mà phát triển sự nghiệp, từ đó kiếm tiền.

Tham lang hóa Lộc còn có bản chất đầu cơ. Có Hỏa linh, Linh tinh đồng độ, thì đầu cơ có thể thu lợi, nhưng cũng cần chú ý xem vận hạn có thích hợp không. Nếu có Kình dương, Đà la đồng độ hoặc hội chiếu, thì không nên đầu cơ.

Tham lang hóa Lộc mà có các sao đào hoa hội hợp, thì ham muôn vật chất và sắc dục đều nặng. Cần lưu ý vận hạn, đề phòng vì sắc mà phá tài.

Nếu tham lang hóa Lộc mà có Kình Đà Không Kiếm đồng độ, sẽ chủ về vì giao tế thù tạc mà phá tài, hao tốn tiền bạc không chỉ vì thù tạc trong công việc, mà còn vì giao du với bạn xấu.

Tham lang hóa Lộc thành cách "Hỏa Tham", "Linh Tham", ắt sẽ có khoảng tiền lớn bất ngờ, nhưng sau khi phát tài cũng chủ về dễ thất bại. Vì vậy không nên cứ mãi chuyên chú ở nguồn tiền bất ngờ.

Tham lang độc tọa thủ mệnh, hóa Lộc ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối nhau với Tử vi. Cung Tài là Phá quân. Cung Quan là Thất sát. Trong hai cung Tý Ngọ, ở cung Tý thì có ý vị "phiếm thủy đào hoa", vì vậy ở cung Ngọ tốt hơn và là cách "Mộc Hỏa thông minh". Cho nên tuy cùng là Hóa Lộc, mà ở cung Ngọ thì kiếm tiền khá nhiều, cũng dễ tích lũy, còn ở cung Tý thì thường dễ tiêu xài, hao tổn vì người khác giới. Phá quân thủ cung Tài, ưa đầu cơ mạo hiểm, giầu năng lực sáng lập sự nghiệp, hoặc ưa làm những công việc có tính khai sáng hay có tính độc lập. Nhưng khả năng giữ tiền không được tốt, đây là khuyết điểm của nó. Tinh hệ này, Thiên cơ hóa Kị ở cung Nô, hội chiếu cung Huynh, vì vậy không nên hợp tác với người khác để gây dựng sự nghiệp, người dưới quyền cũng thiếu trợ lực.

Tinh hệ "Vũ khúc Tham lang" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, mà Tham lang thủ mệnh hóa Lộc, ở cung Sửu còn hội Lộc tồn tốt hơn cung Mùi. Cung Quan là "Tử vi Thất sát" hội hợp với Lộc tồn, khí thế bàng bạc. Cung Tài là "Liêm trinh Phá quân" ở cung Dậu, thì "Lộc trùng điệp", nên an Mệnh ở cung Sửu thì "tài khí" ắt sẽ lớn hơn ở cung Mùi. Nhóm tinh hệ này chủ về đời người biến đổi đa đoan, tài vận cũng biến đổi vô thường, nhưng đủ sức kiếm tiền, còn nhờ giao tế thù tạc mà có cơ hội tốt, nên ắt sẽ dư giả. Mệnh ở cung Sửu không những cục diện sự nghiệp lớn mà tài lộc cũng dồi dào. Tinh hệ này có khuyết điểm là thường dễ bất cẩn, sơ sót trong việc giáo dục con cái. Đồng thời trong nội bộ môi trường làm việc (Cty, công sở, mối quan hệ nhóm làm ăn) cũng thiếu mạch lạc, lớp lang, thường xảy ra tệ "có người thì làm việc đoàng hoàng, không có người thì nghỉ".

Tham lang thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Dần hoặc Thân, ở hai cung độ này Tham lang hóa Lộc đều có khuyết điểm, dễ "bạo phát bạo tàn". Cho nên ở đại vận mà gặp nó thì có lợi hơn là gặp ở cung Mệnh nguyên cục. Ở cung Dần thì khá tốt, biên độ lên xuống nhỏ. Ở cung Thân thì tay trắng sáng lập sự nghiệp, nhưng lại bị cách "Mộc bị Kim khắc chế", thường phải trải qua gian khổ mới có được tiền của, rồi lại phá tán, thất bại tiếp. Tham làn hóa Lộc chỉ chủ về sau khi phá tán, thất bại, thì vẫn còn cục diện để đứng lên mà thôi. Cung Tài là Phá quân cũng chủ về lên xuống bất thường, đồng độ với Đà La sẽ chủ về tài vận đến chậm. Cung Quan là Thất sát, vì vậy không nên đầu cơ, thích hợp với những ngành nghề giải trí, vui chơi, hưởng thụ, trang điểm, nghệ thuật, tiêu dùng.

Tinh hệ "Tử vi Tham lang" thủ mệnh ở hai cung Mão hoặc Dậu mà Tham lang hóa Lộc. Cung Tài là "Vũ khúc Phá quân ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu. Ở hai cung độ này đã đủ tượng trưng cho lực "xung kích", sức cạnh tranh rất mạnh, do đó dễ có cơ hội kiếm tiền gây dựng sự nghiệp, người này đều không chịu bỏ qua. Cung Quan là "Liêm trinh Thất sát", cũng mang ý vị quyền lực và thủ đoạn phối hợp hỗ tương với đặc tính của "Tử vi Tham lang". "Vũ khúc Phá quân"thủ cung Tài, chỉ chủ về đặc trưng dùng đồng tiền có mục đích, có chủ đích xác đáng. Nhưng đối với người khác giới thì họ cực kỳ hào sảng. Nếu là nữ mệnh thì không có khuyết điểm này, nên nữ mệnh ưu hơn nam mệnh. Tinh hệ này nên đề phòng người hợp tác hay người dưới quyền xâm phạm.

Tham lang thủ mệnh hóa Lộc độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, ở cung Thìn ắt sẽ đồng độ với Đà la, ở cung Tuất thì bị Kình Đà hội chiếu. So sánh hai trường hợp, ở cung Thìn thì lúc trẻ gặp nhiều hiểm trở, đường đời gập ghềnh, ở cung Tuất thì có tinh thần tiến thủ mạnh. Cung Tài là Phá quân, cung Quan là Thất sát, chủ về không chuyên giữ một nghề, phần nhiều đều làm nhiều công việc hay kiêm nhiều chức vụ, hoặc thường đảm nhận thêm nhiệm vụ quan trọng. Ngoài những điều vừa thuật ở trên, thì tinh hệ này là kết cấu Tham lang tọa mệnh khá ổn định. Nhưng đối với nữ mệnh, dễ có bất mãn trong hôn nhân, có thể chỉ vì dựa vào kinh tế của chồng mà phải duy trì cuộc hôn nhân.

Tinh hệ "Liêm trinh Tham lang" thủ mệnh ở hai cung Tị hoặc Hợi, mà Tham lang hóa Lộc, còn có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu. Cung Tài là "Tử vi Phá quân" không chủ về tích lũy tiền bạc, cho nên khi hội hợp hai cung độ này, sẽ có bản chất cực kỳ chú trọng vẻ bề ngoài. Cung Quan là "Vũ khúc Thất sát", tam phương tứ chính có đào hoa trung trùng, rất thích hợp với ngành có tính giải trí, vui chơi, hưởng thụ. "Vũ khúc Thất sát" ở cung Dậu có thể theo nghề ảm thực. Có điều nếu gặp các sao khoa văn hội hợp, lại thường là nhân tài chuyên nghiệp, như bác sỹ khoa phụ sản, .v.v...

 6- Vũ khúc - can Kỷ hóa Lộc

Vũ khúc là sao tiền tài, còn chủ về hành động, nên ưa hóa Lộc. Vì chủ về hành động, tất nhiên dễ tạo dựng sự nghiệp, hơn nữa sự nghiệp càng lớn thì tài lộc càng dồi dào. Nếu muốn tính toán tài phú của người này, không thể chỉ nhìn xem anh ta có tích lũy hay không, mà tài sản của anh ta thường thường cũng là vốn liếng của cty.

Vũ khúc hóa Lộc mà có tứ Sát đồng độ, chủ về lấy tay nghề, công nghệ để kiếm tiền. Làm ăn tốt, nên nguồn tiền tài không thiếu, có điều nếu nghỉ hưu thì không có thu nhập, do đó cần phải chú ý tích lũy. May mà Vũ Khúc có bản chất giỏi quản lý tài chính, trừ khi cung Tài quá thậm tệ, nếu không phần nhiều đều có tích lũy.

Vũ Khúc hóa Lộc rất kị có Văn Khúc hóa Kị hội hợp (can Kỷ), sẽ chủ về nghề nghiệp chính thức thì có thể kiếm tiền, nhưng đầu tư ắt sẽ bị tổn thất, do đó việc tích lũy sẽ giảm đi nhiều.

Nữ mệnh không ưa Vũ Khúc hóa thành sao Lộc, chủ về làm tăng mạnh thêm cơ hội độc thân.

Tinh hệ "Vũ khúc Thiên phủ" thủ mệnh ở hai cung Tý hoặc Ngọ mà Vũ khúc hóa Lộc, là kết

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của bốn mươi hóa diệu - Trung Châu phái

Văn Khấn cúng lễ ở đình, đền, chùa, miếu, phủ

Văn Khấn cúng lễ ở đình, đền, chùa, miếu, phủ thường được hướng dẫn trình tự lễ bao gồm dâng lễ: thứ tự thắp hương, văn khấn, hạ lễ
Văn Khấn cúng lễ ở đình, đền, chùa, miếu, phủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng dẫn trình tự lễ tại đình, đền chùa và miếu phủ như sau

1. Dâng lễ

– Theo lệ thường, người ta lễ thần Thổ địa, thủ Đền trước, gọi là lễ trình vì đó là lễ cáo Thần linh Thổ Địa nơi mình đến dâng lễ. Người thực hành tín ngưỡng cao lễ Thần linh cho phép được tiến hành lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ.

– Sau đó người ta sửa sang lễ vật một lần nữa. Mỗi lễ đều được sắp bày ra các mâm và khay chuyên dùng vào việc cúng lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ.

– Kế đến là đặt lễ vào các ban. Khi dâng lễ phải kính cẩn dùng hai tay dâng lễ vật, đặt cẩn trọng lên bàn thờ. Cần đặt lễ vật lên ban chính trở ra ban ngoài cùng.

– Chỉ sau khi đã đặt xong lễ vật lên các ban thì mới được thắp hương.

– Khi làm lễ, cần phải lễ từ ban thờ chính đến ban ngoài cùng. Thường lễ ban cuối cùng là ban thờ cô thờ cậu.

a. Thứ tự khi thắp hương:

– Thắp từ trong ra ngoài
– Ban thờ chính của điện được đặt theo hàng dọc, ở gian giữa được thắp hương trước.
– Các ban thờ hai bên được thắp hương sau khi đã thắp xong hương ban chính ở gian giữa.
– Khi thắp hương cần dùng số lẻ: 1, 3, 5, 7 nén. Thường thì 3 nén.
– Sau khi hương được châm lửa thì dùng hai tay dâng hương lên ngang trán, vái ba vái rồi dùng cả hai tay kính cẩn cắm hương vào bình trên ban thờ.
– Nếu có sớ tấu trình thì kẹp sớ vào giữa bàn tay hoặc đặt lên một cái đĩa nhỏ, hai tay nâng đĩa sớ lên ngang mày rồi vái 3 lần.
– Trước khi khấn thường có thỉnh chuông. Thỉnh ba hồi chuông. Thỉnh chuông xong thì mới khấn lễ.

b. Văn khấn:

– Khi tiến hành lễ dâng hương bạn có thể đọc văn khấn, sớ trình trước các ban, hoặc chỉ cần đặt văn khấn, sớ trình lên một cái đĩa nhỏ, rồi đặt vào mâm lễ dângcúng cũng được.
– Khi hoá vàng thì phải hoá văn khấn và sớ trước.

2. Hạ lễ:

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ tiền, vàng… (đồ mã) đem ra nơi hoá vàng để hoá. Khi hoá tiền, vàng… cần hoá từng lễ một, từ lễ cảu ban thờ chính cho tới cuối cùng là lễ tiền vàng… ở ban thờ Cô thờ cậu.

Hoá tiền vàng xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn cúng lễ ở đình, đền, chùa, miếu, phủ

3 chòm sao quyết "1 đời, 1 kiếp, 1 người"

Đúng người đúng thời điểm là hạnh phúc, đúng người sai thời điểm chỉ là một tiếng thở dài. 3 chòm sao cố chấp dưới đây đã yêu thì quyết không quên.
3 chòm sao quyết "1 đời, 1 kiếp, 1 người"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đúng người đúng thời điểm là một loại hạnh phúc, đúng người sai thời điểm chỉ là một tiếng thở dài. 3 chòm sao cố chấp dưới đây đã yêu thì nguyện “một đời một kiếp”, quyết không quên.


3 chom sao quyet 1 doi, 1 kiep, 1 nguoi hinh anh
 
Kim Ngưu   Kim Ngưu là chòm sao có mơ ước tình yêu rất giản dị, mong rằng nước chảy thành sông, gặp được người vừa ý yêu đương rồi tiến tới hôn nhân. Nếu gặp được người thương mà không thể tiến triển tới hôn nhân, không thể cùng nhau “bạch đầu giai lão” thì cả đời tiếc nuối, nhung nhớ không quên, nguyện không kết hôn. Tình yêu của Kim Ngưu nhất định là một đời chỉ có một người.   Sư Tử   Nhiệt tình và sảng khoái nhưng Sư Tử lại là chòm sao cố chấp tới mức cực đoan trong tình yêu. Một khi gặp được người mà Sư Tử cho rằng là “chân mệnh thiên tử” thì sẽ coi như sinh mệnh, như cuộc sống của mình, nhất kiến chung tình, nguyện không cùng người khác.   Nếu tình cảm không thành sẽ trở thành vết thương không liền được của họ, không vì áp lực hay tuổi tác mà nhắm mắt kết hôn với người khác. Sư Tử không oán người trách trời, không có những biểu hiện tiêu cực nhưng khắc cốt ghi tâm, chỉ dành hôn nhân cho người đó.

Muốn phong thủy tốt - hãy làm tốt từ chính con người bạn
Nhiều người thường có suy nghĩ rằng vận mệnh của mình có tốt hay không là do phong thủy, nhưng không ai nghĩ tới việc chính con người cũng có

Xử Nữ
  Là chòm sao ưa thích hoàn mĩ nên đối với Xử Nữ, không có chuyện người thay thế hay “thuận nước đẩy thuyền” trong tình yêu, thà làm ngọc vỡ chứ không làm ngói lành. Nếu thật lòng yêu một người thì xác định sẽ cùng người đó đi suốt cuộc đời, tạo dựng cuộc sống tuyệt vời như trong tưởng tượng.
3 chom sao quyet 1 doi, 1 kiep, 1 nguoi hinh anh
 
Nếu mộng ước không thành thì Xử Nữ với đoạn tình cảm này cảm thấy tiếc nuối và không cam tâm, không thể toàn tâm toàn ý đi yêu người khác. Mà tình yêu không hoàn hảo ấy, Xử Nữ tuyệt đối không cần.
 
► Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất

Trình Trình

Xem Clip Đi trọn kiếp người, hiểu thấu nhân sinh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao quyết "1 đời, 1 kiếp, 1 người"

Trung Châu Phái tạp diệu luận

Một bài viết về tạp diệu trong tử vi của phái Trung Châu. Mời các bạn cùng đọc tham khảo.
Trung Châu Phái tạp diệu luận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử Vi Đẩu Số lấy các tổ hợp sao làm chủ, cho nên 14 chính diệu tổ hợp thành sáu mươi tinh hệ có tính chất khác nhau, sau đó thêm vào các sao phụ, tá, khiến cho tính chất của chúng xảy ra sự biến hoá, hình thành một tính chất khác cụ thể hơn. Về phương diện, tạp diệu cũng có tác dụng khá quan trọng. Dưới đây xin trình bày tính chất cơ bản của các tạp diệu.

1. SAO ĐÔI

1.1. Thiên Thương, Thiên Sứ

Thiên Thương thuộc dương thuỷ, Thiên Sứ thuộc âm thuỷ, là các sao của Trung Thiên, tính chất thường là, Thiên Thương chủ về hư hao, Thiên Sứ chủ về nạn tai, bệnh tật.

Thiên Thương và Thiên Sứ luôn luôn giáp cung thiên di. Dương nam, âm nữ đi thuận, an Thiên Thương ở cung giao hữu, an Thiên Sứ ở cung tật ách; âm nam, dương nữ đi ngược, an Thiên Thương ở cung tật ách, an Thiên Sứ ở cung giao hữu.

(1) Cung vị Thiên Thương và Thiên Sứ giáp, nếu là chính diệu Hoá Kỵ, hoặc có tứ sát tinh cùng hội chiếu, bị các sao sát, kỵ của lưu niên xung khởi, sẽ chủ về tai nạn tật ách.

(2) Thiên Cơ hoặc Cự Môn, cũng không ưa Thiên Thương và Thiên Sứ giáp cung, chủ về nhiều bệnh; gặp các sao sát, kỵ thì càng đúng.

(3) Thiên Thương và Thiên Sứ giáp cung thiên di, ắt sẽ đồng thời hội chiếu cung huynh đệ và cung phụ mẫu, nếu trong đại vận gặp tiểu hạn rơi vào cung bị Thiên Thương và Thiên Sứ giáp (chú ý, là tiểu hạn, chứ không phải là cung mệnh của lưu niên), cần phải quan sát cung huynh đệ và cung phụ mẫu xem có tinh hệ "Thiên Cơ, Cự Môn" toạ thủ hay không; có tứ sát và Hoá Kỵ hay không. Nếu có, mà các sao sát, kỵ lại nặng, thì có thể anh em hoặc cha mẹ mắc bệnh tử vong. Nhưng vì dùng tiểu hạn để luận đoán, nên ứng nghiệm dễ bị sai lệch một hai năm.

(4) Thiên Thương và Thiên Sứ có phân biệt hoạ nhẹ và hoạ khẩn. Thiên Thương ưa kim cục (tức ba cung Tị, Dậu, Sửu), không ưa phương hoả (tức hai cung Ngọ, Mùi); Thiên Sứ ưa ba cung Tí, Ngọ, Mùi mà không ưa ba cung Thìn, dậu, Tuất.

(5) Người sinh năm dương không ưa Lưu Lộc đồng cung với Thiên Thương hay Thiên Sứ, chủ về bệnh hoạn.

1.2. Thiên Hình, Thiên Diêu

Thiên Hình thuộc dương hoả, Thiên Diêu thuộc âm thuỷ, Thiên Hình chủ về tự kềm chế, Thiên Diêu chủ về phóng túng, là cặp sao đôi có bản chất trái ngược nhau.

Thiên Hình ưa Văn Xương, Văn Khúc kết thành đôi hội chiếu hoặc đồng độ, chủ về tự kềm chế mà không có sát khí. Nếu Thiên Hình ở các cung Dần, Mão, Dậu, Tuất là nhập miếu; gặp Văn Xương, Văn Khúc, cổ nhân gọi là "chấp chưởng biên cương", nhưng lại không phải là võ tướng, phần nhiều chủ về chức võ mà nghiệp văn, tương tự như hải quan ngày nay.

Thiên Hình hội hợp với "Thái Dương, Cự Môn" là sao chấp chưởng hình pháp.

Thiên Hình hội hợp với "Thái Dương, Thiên Lương", gặp thêm các sao sát, kỵ, lại chủ về phạm pháp kiện tụng, mà không chủ về chấp chưởng hình pháp, không giống trường hợp hội hợp với "Thái Dương, Cự Môn".

Tử Vi hội Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ, hoặc đồng độ với Tham Lang ở hai cung Mão hoặc Dậu, ưa gặp Thiên Hình, không phải là "Đào hoa phạm chủ", mà chủ về có thể tự kềm chế.

"Vũ Khúc, Thất Sát" đồng độ với Kình Dương, lại có Thiên Hình cùng bay đến, cổ nhân nói là dùng dụng cụ sắc bén để kiếm tiền, như thợ cắt tóc, đồ tể, thời hiện đại cũng có thể là bác sĩ ngoại khoa, nha sĩ.

Thiên Hình ở hai cung Sửu hoặc Mùi, có sắc thái "cô độc và hình khắc", bất lợi đối với lục thân, cần phải xem xét kỹ các cung lục thân mà định.

Cung tật ách có Thiên Hình, lại có các sao sát, kỵ xung hội, đề phòng tuổi trẻ tàn tật, hoặc sinh ra đã bị dị tật. Cung tật ách của lưu niên hoặc đại vận mà gặp Thiên Hình, bị Lưu Dương xung hội, chủ về phải phẫu thuật.

Thiên Diêu chủ về đào hoa, có duyên gặp gỡ, hoặc có tính chất "tiếng sét ái tình". Gặp thêm Hàm Trì, Đại Hao, Mộc Dục, có thể làm mạnh thêm bệnh của Thiên Diêu, như hiếu sắc, trùng hôn (tức cùng lúc kết hôn với hai người), bệnh về tính dục. Gặp thêm Hồng Loan, Thiên Hỉ thì có thể giảm nhẹ những bệnh này, có lúc chủ về có duyên với người khác giới, hay được người khác giới chào đón.

Thiên Diêu cũng không ưa thủ mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, chủ về dễ quyến luyến chốn phong hoa tuyết nguyệt.

Văn Xương, Văn KHúc đồng độ với Thiên Diêu, ắt là người phong lưu, tự đánh giá mình cao.

Thiên Diêu đồng độ với Văn Xương, Văn Khúc và Thiên Hình thì có thể hành động một cách thiết thực.

Thiên Diêu hội các sao sát, kỵ, sẽ làm mạnh thêm tính chất vì sắc mà gây ra hoạ; cần phải xem xét kỹ tính chất của tổ hợp tinh hệ chính diệu, và xem ở cung nào mà định. Nếu ở cung tài bạch, chủ về vì tửu sắc mà phá tài, ở cung điền trạch, chủ về sản nghiệp của ông bà hay cha mẹ bị phá tán, ở cung phu thê, chủ về trùng hôn, tái hôn, ở cung phúc đức, chủ về tư tưởng dễ bị hỗn loạn.

Thiên Diêu thủ cung thiên di, có sao cát cùng bay đến, tổ hợp tinh hệ chính diệu cũng cát, chủ về đi xa, chuyển dời đến nơi khác sẽ gặp nhiều cơ hội, và được người ở tha hương trợ lực.

Cung Thiên Diêu toạ thủ, có Mộc Dục, Hàm trì, Đại Hao đồng độ, lưu niên mà gặp chúng, chủ về đau khổ mang tính chất đào hoa.

1.3. Thiên Khốc, Thiên Hư

Thiên Khốc thuộc dương kim, chủ về hình khắc, buồn đau; Thiên Hư thuộc âm thổ, chủ về lo nghĩ, trống rỗng.

Thiên Khốc là sao tình cảm, chủ về đau khổ nội tâm, vì vậy không nên ở cung phúc đức.

Thiên Hư là sao có tính vật chất, chủ về thiếu thốn vật chất. Vì vậy Thiên Hư không nên ở cung tài bạch, cũng không ưa ở cung tật ách, chủ về thân thể hư nhược, hoặc bệnh tật có tính hao tổn.

"Thiên Khốc, Thiên Hư" đồng độ với Lộc Tồn hoặc Hoá Lộc, nếu ở hai cung Mão hoặc Thân, tinh hệ chính diệu có tài khí vượng, sẽ chủ về nhờ tiền bạc mà tăng tiếng tăm; hoặc dễ có tiền của, ắt sẽ làm cho người ngoài biết.

Tinh hệ Thiên Đồng thủ cung huynh đệ, có "Thiên Khốc, Thiên Hư" cùng bay đến, chủ về anh chị em bất hoà với người phối ngẫu.

1.4. Hồng Loan, Thiên Hỉ

Hồng Loan thuộc âm thuỷ, Thiên Hỉ thuộc dương thuỷ, Hồng Loan chủ về hôn nhân, Thiên Hỉ chủ về sinh con cái. Hai sao này vĩnh viễn đối nhau, cho nên tính chất của chúng ảnh hưởng lẫn nhau.

Nữ cung mệnh gặp Hồng Loan thì kiều diễm, gặp Thiên Hỉ thì có vẻ đẹp lạnh lùng.

Ở cung tử nữ gặp Hồng Loan hay Thiên Hỉ, chủ về nhiều con gái, ít con trai.

Tử Vi có Hồng Loan hay Thiên Hỉ đồng độ, lại gặp cát tinh, tuổi trẻ thì chủ về kết hôn, tuổi già thì chủ về được phong hàm danh.

Cung tài bạch có chính diệu cát, gặp Hồng Loan hay Thiên Hỉ, chủ về "hoan hỉ tài" (như tiền thắng cá cược hay ăn cờ bạc); cũng thích hợp với những nghề liên quan đến "hỉ khánh" (chuyện mừng).

Về luận đoán thời gian kết hôn và mang thai, có thể lấy cung mệnh hoặc cung phu thê của lưu niên có Hồng Loan, Thiên Hỉ bay đến làm ứng kỳ, nhưng cần phải có tinh hệ chính diệu cát lợi ổn định mới đúng, nếu không, nên trì hoãn một hai năm, chờ đến khi cung mệnh hoặc cung phu thê của lưu niên có tổ hợp tinh hệ cát lợi mới ứng nghiệm.

Hồng Loan hay Thiên Hỉ bay đến cung điền trạch của lưu niên, chủ về có thêm nhân khẩu (thời cổ đại là mua nô tì, sinh con cái), nếu gặp thêm Tả Phụ, Hữu Bật, là có khách đến tá túc.

1.5. Tam Thai, Bát Toạ

Tam Thai thuộc dương thổ, Bát Toạ thuộc âm thổ, đều là sao "nghi trượng", cần phải kết thành đôi để hội chiếu, mới chủ về tăng cao địa vị.

Cho nên Tam Thai, Bát Toạ ưa hội hợp các chính diệu như Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm, chủ về quý hiển, hội hợp Thiên Lương cũng thích hợp.

Nếu Tam Thai, Bát Toạ hội hợp cung phụ mẫu, gặp chính diệu cát, chủ về gia thế cao quý, xuất thân trâm anh thế phiệt. Nếu tinh hệ chính diệu không cát tường, lại gặp sao lẻ phụ tá, hoặc có các sao đào hoa cùng bay đến, chủ về cha mẹ "lưỡng trùng".

Tam Thai, Bát Toạ không ưa ở cung phu thê, nếu nguyên cục có các sao không cát tường, sẽ làm mạnh thêm tính chất bất lợi của chúng.

1.6. Long Trì, Phượng Các

Long Trì thuộc dương thuỷ, Phượng Các thuộc dương thổ, đều là sao văn minh, nếu kết thành đôi hội nhập, chủ về tài nghệ.

Long Trì, Phượng Các hội hợp với Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, có thể làm tăng sức mạnh, lợi về thi cử, cạnh tranh.

Long Trì Phượng Các giáp cung tài bạch hoặc cung sự nghiệp, mà không có Tả Phụ, Hữu Bật giáp cung, hoặc Văn Xương, Văn Khúc giáp cung, chủ về có danh tiếng trước rồi có tiền của sau, hoặc tiền của do danh tiếng mà có, hoặc nhờ tài nghệ mà có tiền của.

Long Trì, Phượng Các chủ về "thanh quý" (sang quý thanh cao) mà không phải là "phú quý" (giàu sang), cũng chủ về nghệ thuật, kiến trúc, xây dựng.

Long Trì, Phượng Các ưa giáp Thiên Phủ, Thiên Tướng, chủ về làm tăng phong thái văn nhã.

Thất Sát và Long Trì cùng ở cung mệnh hoặc cung tật ách, tuổi già chủ về tai điếc; Thất Sát đồng độ với Phượng Các, chủ về rối loạn khứu giác và vị giác. Cần phải có lưu sát tinh xung khởi mới đúng.

1.7. Cô Thần, Quả Tú

Cô Thần thuộc dương hoả, Quả Tú thuộc âm hoả, chủ về cô quả, không ưa bay đến cung phụ mẫu và cung phu thê.

Nếu tinh hệ chính diệu là tổ hợp Vũ Khúc, Thiên Lương, Thiên Cơ, Cự Môn, Thất sát, Phá Quân, thì có thể phát huy tính chất của Cô Thần, Quả Tú, chủ về sớm mồ côi hoặc vợ chồng hình khắc, rời xa quê hương, con cái phân ly. Vì vậy, cung phu thê mà gặp các tổ hợp kể trên, cần phải kết hôn muộn mới có thể tránh sinh ly tử biệt, hoặc bằng mặt mà không bằng lòng.

Nữ mệnh có cung phu thê là Vũ Khúc Hoá Kỵ, Cô Thần và Quả Tú hội hợp, chủ về không có đời sống vợ chồng.

Cung phúc đức gặp Cô Thần, Quả Tú, chủ về tinh thần trống rỗng; nhưng cũng chủ về tư tưởng độc lập, cần phải xem bản chất của tổ hợp tinh hệ chính diệu mà định.

Cung tài bạch gặp cát tinh, có Cô Thần, chủ về tuổi trẽ tự lập gia nghiệp.

Cung sự nghiệp gặp cát tinh, có Quả Tú, chủ về tuổi trẻ tự lập, không hưởng phúc ấm của cha anh.

1.8. Ân Quang, Thiên Quý

Ân Quang thuộc dương hoả, Thiên Quý thuộc dương thổ; chủ về vinh dự đặc biệt, tước lộc, có tính chất được tưởng thưởng; không giống như Tam Thai, Bát Toạ thuần tuý chủ về địa vị, nhưng nhờ được tưởng thưởng mà địa vị tăng cao một cách tương ứng.

Ân Quang, Thiên Quý có thể mang lại lợi ích thực tế, như trợ giúp cạnh tranh đắc lợi, thi cử đỗ đạt.

Rất ưa hội hợp với Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Âm, Thái Dương hoặc giáp cung có các tinh hệ kể trên.

Hai sao Ân Quang, Thiên Quý giáp cung sự nghiệp, lại được Thiên Khôi, Thiên Việt cùng giáp cung, ở thời cổ đại là chủ về được thế tập chức tước của cha. Ở thời hiện đại thì lợi về phát triển chuyên môn, cũng lợi về chuyên nghiệp. Nếu giáp cung tài bạch, thì danh lợi song thu, hoặc nhờ có danh mà đạt được lợi.

Ân Quang, Thiên Quý hội chiếu cung phu thê, nếu có "Lộc trùng điệp", chủ về được tiền của là nhờ vợ.

Ân Quang, Thiên Quý giao hội với Văn Xương, Văn Khúc, lợi về thi cử.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trung Châu Phái tạp diệu luận

Khi cuộc sống khó khăn, hãy nghĩ tới 13 điều này

13 điều được nhắc đến trong bài là những điều sẽ giúp bạn bình tâm mạnh mẽ vượt qua những trở ngại trong cuộc sống, giúp bạn trở nên an lạc và tin yêu
Khi cuộc sống khó khăn, hãy nghĩ tới 13 điều này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống gia đình sẽ có những lúc gặp nhiều trở ngại, và bạn cảm thấy mọi thứ thật khó khăn. Những lúc như vậy, hãy nghĩ đến 13 điều này, nó sẽ giúp bạn bình tâm mạnh mẽ vượt qua những trở ngại trong cuộc sống

1. Chuyện gì qua, cho qua

Đức Phật có một câu nói rất nổi tiếng: ‘Sự kháng cự của bản thân với những gì xảy ra xung quanh tạo nên sự đau khổ của bạn’. Dành một chút thời gian để nghĩ về điều này. Sự đau khổ của chúng ta chỉ xảy ra khi chúng ta cố gắng chống lại bản chất của mọi việc.

Nếu bạn có thể thay đổi điều gì thì hãy hành động ngay đi! Hãy thay đổi nó! Nhưng nếu bạn không thể thay đổi được thì bạn có 2 sự lựa chọn: một là chấp nhận và để nó đi, hoặc hai là tự làm cho cuộc sống trở nên khổ sở và bị ám ảnh bởi điều đó.

2. Nó chỉ là vấn đề nếu bạn nghĩ nó là một vấn đề

Trong rất nhiều trường hợp, chúng ta chính là kẻ thù nguy hiểm nhất của chính mình. Nếu bạn nghĩ điều gì đó là một vấn đề thì suy nghĩ và cảm xúc của bạn sẽ trở nên tiêu cực. Nhưng nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể học hỏi được từ điều đó, ngay lập tức nó sẽ chẳng còn là một vấn đề nữa.

3. Nếu bạn muốn mọi việc thay đổi, bạn cần bắt đầu với việc thay đổi bản thân

Bạn không biết rằng mọi người trên thế giới đều đang sống hỗn độn và căng thẳng sao? Và chẳng phải nó to tát bởi vì trong lòng họ đang hỗn loạn cả sao? Phải, chính là như thế. Chúng ta thích cái suy nghĩ rằng sự thay đổi của hoàn cảnh sẽ thay đổi con người. Nhưng nhìn theo chiều ngược lại – chúng ta cần thay đổi bản thân trước khi hoàn cảnh thay đổi.

4. Không có thất bại – chỉ có những cơ hội học hỏi

Bạn nên xóa ngay từ ‘thất bại’ ra khỏi từ điển của mình đi. Tất cả những người vĩ đại từng đạt được bất cứ thành tựu nào đều đã từng thất bại hết lần này đến lần khác. Thực tế thì tôi nhớ Thomas Edison đã từng nói như thế này: ‘Tôi không thất bại 10000 lần, tôi chỉ biết được 10000 cách mà nó không hoạt động’. Nắm lấy cái gọi là ‘thất bại’ của bạn và học hỏi từ nó. Hãy học cách làm nó tốt hơn ở lần sau.

5. Nếu bạn không có được điều bạn muốn, có nghĩa là cái gì đó tốt đẹp hơn đang đến

Tôi biết rằng điều này thì đôi lúc thật là khó tin. Nhưng đó là sự thật. Thường thì khi bạn nhìn lại cuộc đời mình, bạn sẽ thấy được tại sao một vài điều không thành hiện thực đôi khi lại là chuyện tốt. Có thể công việc mà bạn không được nhận sẽ lấy đi của bạn rất nhiều thời gian dành cho gia đình nhưng công việc bạn được nhận đã cho bạn một quỹ thời gian linh hoạt hơn. Hãy cứ tin rằng mọi việc diễn ra theo cái cách chính xác nó được cho rằng sẽ diễn ra.

6. Trân trọng khoảnh khắc hiện tại

Khoảnh khắc này sẽ không bao giờ quay lại và mỗi khoảnh khắc đều chứa đựng điều gì đó quý giá. Vì thế đừng để nó qua đi mà bạn không hề để ý! Nó sẽ sớm chỉ còn là một ký ức. Mọi khoảnh khắc dù không vui vẻ nhưng một ngày nào đó nhìn lại bạn sẽ cảm thấy nhớ chúng.

Giống như lời của một bài hát đồng quê của Trace Akins ‘Bạn sẽ nhớ điều này… Bạn sẽ muốn điều này quay lại. Bạn sẽ ước những ngày này đã không trôi qua quá nhanh như thế… Bây giờ có thể bạn không biết đâu, nhưng một ngày nào đó bạn sẽ nhớ nó…’

7. Không lệ thuộc cảm xúc vào những ham muốn

Hầu hết mọi người sống với ‘suy nghĩ gắn bó’. Điều này có nghĩa là họ gắn mình với những mong muốn và khi họ không đạt được, cảm xúc của họ rơi tụt xuống mức bi quan. Thay vào đó, cố gắng luyện tập một ‘suy nghĩ không lệ thuộc’.

Điều này có nghĩa là khi bạn muốn điều gì đó, bạn vẫn sẽ cảm thấy vui vẻ kể cả khi bạn có đạt được nó hay không. Bạn vẫn giữ được cảm giác vui vẻ hay ít nhất là bình thường.

8. Hiểu và biết ơn những nỗi sợ

Nỗi sợ có thể là một người thầy. Và vượt qua những nỗi sợ hãi có thể còn khiến cho bạn cảm nhận được mùi vị của sự chiến thắng. Ví dụ, khi tôi còn ở đại học, tôi sợ phải nói trước đám đông (một trong 3 nỗi sợ của tất cả mọi người).

Vì thế bây giờ tôi cảm thấy thật là hài hước khi tôi không chỉ nói trước một nhóm người mỗi ngày như là một giảng viên mà tôi còn giảng dạy môn nói trước đám đông! Chúng ta chỉ cần luyện tập để vượt qua nỗi sợ hãi. Sợ hãi thực sự chỉ là ảo giác thôi. Nó tùy thuộc vào mỗi người.

9. Cho phép bản thân mình trải nghiệm niềm vui

Bạn có thể tin có thể không, nhưng tôi biết rất nhiều người không có phép bản thân được tận hưởng niềm vui. Và họ thậm chí không biết là làm thế nào để trở nên vui vẻ. Một vài người thì gắn bản thân quá chặt với những vấn đề và sự hỗn độn của mình đến nỗi mà họ thậm chí không thể biết được họ sẽ là ai nếu không có những thứ ấy.

Vì thế hãy cố gắng cho phép bản thân được tận hưởng niềm hạnh phúc! Ngay cả khi đó chỉ là một khoảnh khắc ngắn ngủi thì tập trung vào niềm vui thay vì sự gian khổ của bản thân là điều vô cùng quan trọng.

10. Đừng so sánh bản thân với những người khác

Nhưng nếu bạn so sánh bản thân mình, hãy so sánh mình với những người có hoàn cảnh kém hơn bạn.

11. Bạn không phải là một nạn nhân

Bạn cần phải ra khỏi con đường của mình. Bạn chỉ là một ‘nạn nhân’ của những suy nghĩ, lời nói, hành động của riêng mình. Chẳng ai làm gì bạn cả. Bạn là người tự tạo ra kinh nghiệm cho mình. Nhận trách nhiệm về bản thân và nhận ra rằng bạn không thể vượt qua được những giai đoạn khó khăn.

Bạn chỉ cần bắt đầu với việc thay đổi những suy nghĩ và hành động của mình. Hãy từ bỏ tâm lý nạn nhân và trở thành người chiến thắng. Từ nạn nhân thành NGƯỜI CHIẾN THẮNG.

12. Vạn vật có thể thay đổi và luôn thay đổi

“Và điều này sẽ nhanh qua đi’ là một trong những câu nói mà tôi yêu thích. Khi chúng ta bị bế tắc ở một tình huống xấu, chúng ta nghĩ rằng sẽ không có lối thoát. Chúng ta nghĩ rằng sẽ không có gì thay đổi. Nhưng đoán thử xem? Nó sẽ thay đổi! Không có gì là vĩnh viễn trừ cái chết.

Vì thế hãy thoát ra khỏi lối mòn của suy nghĩ rằng mọi thứ sẽ mãi mãi như thế này. Chúng sẽ không như thế. Nhưng bạn cần phải làm gì đó để thay đổi mọi thứ. Nó sẽ không tự xảy ra một cách kỳ diệu đâu.

13. Mọi thứ đều có thể

Những điều kỳ diệu xảy ra mỗi ngày. Thực sự là như thế. Tôi ước rằng có đủ không gian để tôi viết ra những điều kỳ diệu xảy ra với những người mà tôi biết – từ việc chữa được ung thư giai đoạn 4 một cách tự nhiên đến việc thấy bạn tri kỷ xuất hiện từ đâu đó.

Tin tôi đi: những chuyện như thế xảy ra suốt ngày. Bạn chỉ cần tin rằng nó sẽ xảy ra. Một khi bạn làm được như vậy, bạn sẽ chiến thắng trận đấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khi cuộc sống khó khăn, hãy nghĩ tới 13 điều này

Chùa Bà Tấm - Hà Nội

Chùa Bà Tấm được xây dựng từ thời nhà Lý. Sự ra đời của ngôi chùa gắn với Nguyên phi Hoàng thái Hậu Ỷ Lan - một nhân vật nổi tiếng của vương triều nhà Lý
Chùa Bà Tấm - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bà Tấm là tên gọi phổ biến trong nhân dân để chỉ khu di tích tưởng niệm về một nhân vật nổi danh của lịch sử dân tộc ở thời Lý. Đền còn có tên gọi theo địa danh là đền Dương Xá, hay đền Ỷ Lan, chùa có tên chữ Linh Nhân Tư Phúc tự. Chùa Bà Tấm (Đền thờ Nguyên phi Hoàng thái Hậu Ỷ Lan) thuộc địa phận xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, ngoại thành Hà Nội.

Chùa Bà Tấm được xây dựng từ thời nhà Lý. Sự ra đời của ngôi chùa gắn với Nguyên phi Hoàng thái Hậu Ỷ Lan – một nhân vật nổi tiếng của vương triều nhà Lý. Bà giỏi việc trị nước (hai lần nhiếp chính), khiến nhân tâm hoà hợp, đất nước thanh bình, nhân dân sùng Phật, tôn bà là Phật Bà Quan Âm.

Bà chính quê làng Thổ Lỗi, sau đổi thành siêu loại Thuận Thành Bắc Ninh nay thuộc xã Dương Xá huyện Gia Lâm, ngoại thành Hà Nội. Vì mẹ mất lúc 12 tuổi, cha lấy vợ kế nên Ỷ Lan khổ như cô Tấm trong truyện cổ tích Tấm Cám. Sử ghi Ỷ Lan là cô Tấm lộ Bắc hay gọi đền thờ Ỷ Lan ở xã Dương Xá, Gia Lâm, Hà Nội là đền thờ Bà Tấm vì thế.

Đây là nơi thờ Đức Quốc Mẫu Ỷ Lan Nguyên phi. Quần thể khu di tích đền thờ Nguyên phi Ỷ Lan gồm chùa, đền, điện, sơn trang nằm trong khuôn viên có sân, nhà thủy đình, cây xanh các loại rộng khoảng 3ha. Chừa và đển thờ Nguyên phi Ỷ Lan còn có tên gọi là chùa “Bà Tấm”, đền “Bà Tấm”, chùa Cả, đền Cả. Nằm ở phía tay trái, trước cửa đền thờ Nguyên phi Ỷ Lan là đôi rồng chầu bằng đá phủ phục, với đường nét, chạm khắc hết sức tinh xảo. Qua các bậc xây, du khách đi vào trong đền. Đền được xây dựng từ cuối thế kỷ XI, là nơi phụng thờ bà ngay chính trên quê hương Nguời. Đền có kiến trúc theo lối cung đình thời Lý, có 72 cửa, thuộc loại cổ nhất nước ta, cách không xa đền phía tay phải có chùa mang tên: “Linh Nhân tư Phúc Tự” do chính Linh Nhân Hoàng Thái Hậu Ỷ Lan xây dựng cùng với hàng trăm ngôi chùa khác, được khánh thành tháng 03 năm Ất Mùi(1115).

chùa bà tấm
Khu di tích lịch sử Ỷ Lan Nguyên Phi

Đặt chân vào ngôi đền làm cho mọi người cảm thấy sự yên bình, thanh tịnh bởi đó là những kiến trúc đẹp, những hàng cây lá xanh tốt. Quần thể di tích đền thờ Nguyên phi Ỷ Lan còn có tên gọi chùa “bà Tấm”, đền “bà Tấm” – chùa Cả, đền Cả.

Chùa có tên “Linh nhân Tự Phúc Tự” do chính Linh Nhân hoàng thái hậu (Ỷ Lan) xây dựng khánh thành vào tháng 3 năm Ất Mùi 1115, đền kiến trúc theo lối cung đình, thời Lý, có 72 cửa thuộc loại cổ nhất nước ta.

Trong đền và chùa hiện còn nhiều hiện vật quý và hiếm. Nổi tiếng là đôi sư tử điêu khắc bằng đá, Sư tử được tạc từ 1 khối đá lớn cao 1.2m, rộng 1.36m trong tư thế nằm phủ phục, đường nét đặc biệt mềm mại, tạo cho chúa sơn lâm một vẻ đẹp, vừa uyển chuyển, vừa oai hùng mạnh mẽ – các chi tiết: đôi mắt to, lồi hẳn ra ngoài, ẩn dưới đôi lông mày rậm, mũi hở, hàm răng đều đặn, răng nanh to, nhọn và khoẻ, nhất là chân mập, có những móng cong sắc, quắp chặt, khiến cho người xem thấy rõ chúa sơn lâm ẩn tàng sức mạnh phi thường.

hiện vật
Trong chùa còn chứa nhiều hiện vật quý hiếm

Tuy nhiên bằng nghệ thuật điêu khắc khéo léo tuyệt vời, bằng cách sử dụng nhiều hoạ tiết đan móc khi thì gợi nhớ tựa lưng vào nhau thành đường viền quanh miệng, khi thì to sù ở trên vai, khi lại xếp thành những bông hoa hé nở ở móng chân, khiến cho người xem có ấn tượng con vật đang sống vẫn thở nhịp nhàng. Cũng khác những con sư tử thường thấy điêu khắc ở các đình chùa; sư tử trong đền thờ Ỷ Lan đang vờn hòn ngọc, đồng thời trên trán được trổ chữ “vương” khẳng định vị trí chúa tể muôn loài, bảo vệ vật báu của đất nước.

Đây là một công trình nghệ thuật điêu khắc tuyệt tác, một hiện vật cổ quý và hiếm ở Việt Nam, và còn cả ở khu vực Đông Nam Á. Trong cung còn 2 khám cổ thời Mạc hiện tìm thấy, các máng chạm trên khám như hoa lá, rồng phượng đều có giá trị về nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc Việt Nam.

Trong đền và chùa “bà Tấm” còn có một thành bậc bằng đá liền khối điêu khắc rồng lân thời Lý đang chạy xuống, dài 1.3m, cao 0.8m hành chục tấn; và nhóm tượng ba ông tam thế ngồi trên đầu hai con sư tử cao 4m, tạc bằng những khối đá rất tinh xảo, cũng là những hiện vật độc đáo đã trải qua gần 9 thế kỷ, còn lại đến ngày nay.

Đặc biệt còn đôi câu đối ở đền từ cổ xưa ghi rõ: “Thập bát tử, diêu phỏng thế tại tam truyền chiêu lênh thục” – “Bách dư sở tự quán địa lưu cố trạch tối linh thanh”. (có nghĩa: đời nhà Lý thứ 3 kén được người con gái đẹp, có đức và có tài. Trên đất nước ta có trên 1 trăm nơi thờ nhưng đây chính là quê hương của Bà được lưu truyền đến ngày nay và rất linh thiêng).

Tượng Nguyên Phi Ỷ Lan được tạc rất đẹp, khi Bà là Nguyên Phi cùng tượng 6 vị cung nữ trong triều. Hiện nay nước ta có 72 nơi lập đền thờ bà. Nhưng đền chùa và đền thờ Ỷ Lan được xây dựng ở Dương Xá ngay chính trên quê hương Bà.

Hàng năm nhân dân trong vùng đã kéo về mở hội truyền thống suốt 3 ngày (19,20,21 tháng 2 âm lịch) tại Dương Xá. Hoà cùng với cả nước kỷ niệm 1000 năm Thăng Long, Hà Nội, UBND huyện Gia Lâm cùng với UBND xã Dương Xá đã tôn tạo trùng tu ngôi đền và xây dựng tượng đài Hoàng Thái Hậu Ỷ Lan, ngôi tượng này đang được thực hiện với chiều cao 9.1m nặng 25 tấn đồng.

Ngoài ra, còn có bức phù điêu đá xanh Thanh Hoá 31.2m và vườn hoa, cây cảnh, hồ bán nguyệt do công ty Mỹ Thuật xây dựng đảm nhận thiết kế và thi công với chi phí gần 19 tỉ VNĐ. Dự kiến sẽ hoàn thành vào ngày 2/9/2010. Đây thực sự là một công trình nghệ thuật độc đáo. Đền Nguyên Phi Ỷ Lan với lối kiến trúc mang đậm dấu ấn văn hoá nhà Lý, vừa mang ý nghĩa lịch sử sâu sắc lại vừa mang giá trị nghệ thuật cao. Trong tương lai không xa, nơi đây còn trở thành một trong những điểm du lịch hấp dẫn đối với khách trong nước và nước ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bà Tấm - Hà Nội

Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy

Chuyên gia phong thủy mách nhỏ cách hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chào chuyên gia! Tôi là nữ, 64 tuổi. Xem trên bảng tính sao hạn thì năm nay, tôi gặp sao Kế Đô, rất xấu. Bên cạnh đó, con trai tôi sinh năm 1991, năm nay cũng gặp “năm tuổi”. Tôi muốn hỏi trong phong thủy, có cách gì đơn giản để cải thiện vận hạn cho tôi và con trai không? Xin cảm ơn! Nguyễn Thị Liên (Mê Linh, Hà Nội)

Chuyên gia phong thủy Hồ Thắng:

Hóa giải sao xấu

Tử vi của người xưa cho rằng: Mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Có sao tốt có sao xấu. Gặp sao tốt thì sức khỏe, công danh, tình cảm thuận lợi, gặp sao xấu thì ngược lại. Trong 9 sao chiếu mạng thì mỗi sao đều có ngũ hành riêng. Cụ thể từng sao có ngũ hành như sau: Sao La Hầu (hành Kim, xấu), Sao Kế Đô (hành Thổ, xấu), Sao Thái Dương (hành Hỏa, tốt), Sao Thái Âm (hành Thủy, tốt), Sao Mộc Đức (hành Mộc, tốt), Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (hành Hỏa, xấu), Sao Thổ Tú (hành Thổ, xấu), Sao Thái Bạch (hành Kim, xấu), Sao Thủy Diệu (hành Thủy, tốt)

Theo phong thủy, để hóa giải những bất lợi của sao chiếu mệnh, có thể sử dụng cách đơn giản nhất là vật phẩm phong thủy. Cụ thể:

Sao La Hầu: Khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng Giêng, tháng Bảy. Sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật, tai nạn. Sao La Hầu thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm…

Sao Kế Đô: Hung tinh, kỵ tháng Ba và tháng Chín, nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám. Sao Kế Đô thuộc hành Thổ nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo đá quý màu trắng như Thạch anh trắng…

Sao Thái Dương: Thái dương tinh (mặt trời) tốt vào tháng Sáu, tháng Mười, nhưng không hợp cho nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách. Sao Thái Dương là tinh quân tốt nhất trong các sao hạn cho nam giới như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt. Sao Thái Dương thuộc hành Hỏa, nên dùng màu đỏ, màu hồng, màu tím để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tài lộc, như đeo trang sức đá quý màu đỏ, màu hồng, màu tím như: Thạch anh tím, Thạch anh hồng, mã não đỏ, Thạch anh tóc đỏ, Thạch anh hồng ưu linh, Ruby đỏ… Hoặc dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để Mộc sinh Hỏa càng thêm tốt, như đeo đá quý màu xanh lá. Nhưng sao Thái dương tinh (mặt trời) lại không hợp cho nữ giới. Chủ gặp tai ách. Sao Thái dương thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa để hóa giải tai ách, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…

Sao Thái Âm: Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng Chín nhưng kỵ tháng Mười. Chủ về danh lợi, hỉ sự. Sao Thái Âm thuộc hành Thủy, nên dùng màu đen để tăng cường cát khí hành Thủy của sao tốt chủ về danh lợi, hỉ sự, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt, như đeo đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…

Sao Mộc Đức: Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng Mười và tháng Chạp âm lịch. Sao Mộc Đức thuộc hành Mộc, nên dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tình duyên, hôn nhân, hạnh phúc, như đeo trang sức đá quý màu xanh lá như: Ngọc phỉ thúy… Hoặc dùng màu đen thuộc hành Thủy, để Thủy sinh mộc càng thêm tốt, như đeo đá quý màu đen hoặc màu xanh dương như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc tiên đen, Lam Bảo (Ngọc lam)…

Sao Vân Hớn (hoặc Văn Hán): Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng Hai và tháng Tám âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật. Sao Vân Hớn thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…

Sao Thổ Tú: Ách tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng Tư, tháng Tám âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Sao Thổ Tú thuộc hành Thổ, nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng …

 hoa giai sao xau va han 'nam tuoi' bang vat pham phong thuy - 1

Bảng Sao hạn.

Sao Thái Bạch: Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng Năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm, nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng Năm âm lịch. Sao Thái Bạch thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương…

Sao Thủy Diệu: Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng Tư và tháng Tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu. Để tăng cường cát khí cho sao tốt Phước lộc tinh thuộc hành Thủy, chủ về về tài lộc hỉ, thì đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, để tăng cường cát khí của sao tốt như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt như đeo đá quý màu trắng.

Hạn Thái Tuế (năm tuổi)

Hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì rất xấu, vì công việc có tiểu nhân ám hại, sự nghiệp gặp khó khăn, mọi việc không thuận lợi, bệnh tật, tai nạn… Nếu gặp trường hợp này thì nên đeo mặt dây chuyền Phật bản mệnh của tuổi đó để hóa giải. Ví dụ người tuổi Mùi đến năm Mùi là bị hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì nên đeo Phật bản mệnh tuổi Mùi để được độ mạng bình yên. Ngoài ra tuổi nào đeo Phật bản mệnh của tuổi đó để được độ mạng bình yên.

Cụ thể Phật bản mệnh từng tuổi như sau: Phật bản mệnh ứng với tuổi Tý là Thiên Thủ Thiên Nhãn Bồ Tát nổi tiếng với hình tượng nghìn tay nghìn mắt, tượng trưng cho tấm lòng đại từ đại bi của ngài. Phật bản mệnh ứng với tuổi Sửu, Dần là Hư Không Tạng Bồ tát có trí tuệ cao siêu, mang sức mạnh nhân từ, cứu giúp chúng sinh trong nước và lửa. Ngài giúp những người sinh năm Sửu, Dần tăng thêm trí nhớ, phù hộ cho họ gia đình yên vui hoà hợp. Phật bản mệnh ứng với tuổi Mão là Văn Thù Bồ Tát biểu tượng cho bình an, che chở bảo vệ, mang lại điều tốt lành. Phật bản mệnh ứng với tuổi Thìn, Tỵ là Phổ Hiền Bồ tát, là đại diện cho tất cả các Bồ tát, là thần bảo vệ cho những người sinh năm Thìn, Tỵ. Phổ Hiền Bồ tát phù hộ cho họ kéo dài tuổi thọ, cả đời yên ổn và tránh xa các loại bệnh tật, tai hoạ. Phật bản mệnh ứng với tuổi Ngọ là Đại Thế Chí Bồ Tát tượng trưng cho ánh sáng và trí tuệ. Phật bản mệnh ứng với tuổi Mùi, Thân là Như Lai Đại Nhật đại diện cho trí tuệ Phật giáo tối cao, ngài giống như mặt trời, bố thí các loại công đức cho chúng sinh một cách vô tư. Những người sinh năm Mùi, Thân sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, cũng như được quý nhân phù trợ, khiến cho sự nghiệp thành tựu, làm nên nghiệp lớn. Phật bản mệnh ứng với tuổi Dậu là Bất Động Minh Vương. Phật bản mệnh ứng với tuổi Tuất, Hợi là Phật A Di Đà cư trú tại thế giới Tây phương Cực Lạc, dựa vào nguyện lực vô lượng của ngài để phổ độ chúng sinh. Những người sinh năm Tuất, Hợi sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, một đời bình an, gặp hung hoá cát.

Ngoài ra, có thể đeo mặt dây chuyền vật phẩm phong thủy 12 con giáp (nhị hợp) để hóa giải hạn “năm tuổi”. Cụ thể vật phẩm 12 con giáp (nhị hợp) cho từng tuổi như sau: Tuổi Tý - Con trâu; Tuổi Sửu - Con chuột; Tuổi Dần - Con heo; Tuổi Mão - Con chó; Tuổi Thìn - Con gà; Tuổi Tỵ - Con khỉ; Tuổi Ngọ - Con dê; Tuổi Mùi - Con ngựa; Tuổi Thân - Con rắn; Tuổi Dậu - Con rồng; Tuổi Tuất - Con mèo; Tuổi Hợi - Con cọp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy

Làm thế nào để nhận biết và phòng tránh bùa yêu?

Bùa yêu là một loại bùa có tác dụng làm cho người bị dính bùa không thể rời xa người bỏ bùa.
Làm thế nào để nhận biết và phòng tránh bùa yêu?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bùa yêu là một loại bùa có tác dụng làm cho người bị "dính bùa" không thể rời xa người "bỏ bùa" hoặc với người nuôi "ngải", "ngải sống" thì tình yêu còn, "ngải chết" thì tình yêu tan vỡ.

  Chắc cái này nhiều người cũng đã từng biết , mà có thể là quá rõ. Ở Việt Nam, bùa yêu có khá nhiều người dùng, đa số người ta dùng ngải yêu của Dân Tộc ít người. Ngải là 1 loại thực vật, mình nuôi sống ngải yêu thì mình sẽ thấy công dụng của nó, nhưng ngải chết thì tình yêu cũng mất, hạnh phúc gia đình tan vở.

Lam the nao de nhan biet va phong tranh bua yeu hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
 Còn về “bùa ” thì khác tuy có phần yếu hơn nhưng nó là mãi mãi chỉ là hơi phức tạp 1 tí … bùa yêu Thái Lan bắt buộc ngày rằm phải thắp hương đọc chú để duy trì sự sống cho bùa và làm tăng phần hiệu quả.


Lưu ý :

 

-Bùa yêu không tác dụng với những người chưa từng quen biết mà mình muốn bỏ thì không bao giờ được.   – Điều cấm kỵ của bùa yêu: khi mang bùa bên mình mà có tỏi ở gần thì mất tác dụng phải đợi đên ngày rằm thắp hương mới có hiệu quả lại.   – Bùa yêu rất sợ nắng to, gió lớn, những nơi uế tạp như nhà vệ sinh, phòng tắm … cứ để yên 1 chỗ như túi xách, ví tiền...
 
Để tránh được bùa yêu tới nay vẫn là việc chưa từng làm được nhưng cách để "giải" bùa yêu thì có rất nhiều vì người bị bỏ bùa thường không biết mình bị bỏ bùa.
Lam the nao de nhan biet va phong tranh bua yeu hinh anh 2
Ảnh minh họa


Về Ngải và cách phòng tránh :

  - Thức ăn người ta mời nhìn khói bay nghi ngút mà rờ vào lạnh tanh thì đó có ngải.   – Nước uống nhìn vào ly (nhìn trên xuống không có đáy) thì chắc chắn có ngải.   – Vào nhưng bản làng hạn chế ăn chuối vì ở bản cứ 10 nhà thì sẽ có 2 nhà có ngải, ngải yểm vào chuối rất dễ dàng.   – Khi họ mời bạn ăn cơm thì bạn hãy ăn 1 quả ớt, thi thoảng cắn một miếng nhé, vì vậy bạn nên mang theo ớt bên mình thường xuyên khi đi công tác nhé!   – Lá cây đào cũng có tác dụng trừ bùa ngải rất tốt nên bạn hãy để vài lá trong ví nhé!   Chú ý: Bài viết được sưu tầm từ internet và mang tính chất tham khảo.

ST.

Những bí ẩn khó hiểu về bùa yêu xứ Mường Ly kì chuyện mỹ nhân Sài Gòn dùng bùa yêu chài đại gia

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để nhận biết và phòng tránh bùa yêu?

5 đồ vật tuyệt đối không để đầu giường

Những chiếc gối tựa mềm xinh xắn hay đồng hồ báo thức buổi sáng là những thứ mà nhà nhà thường hay để đầu giường. Tuy nhiên, bạn có biết những thứ đó nếu để đầu giường có thể trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gối tựa
Có người thích để gối tựa đầu giường, khi đi ngủ thì dồn đống sang 1 bên. Tuy nhiên, như vậy sẽ không tốt vì ảnh hưởng đết đốt sống cổ và giấc ngủ. Trước tiên, độ cao của gối đầu thích hợp nhất là 10-12mm mà gối tựa và gối đầu dồn đống lại thì sẽ tăng độ cao lên rất nhiều. Thứ nữa, gối tựa có thể tiềm ẩn một số sinh vật gây bệnh, bọ, bụi bẩn. Nếu hít phải những thứ này vào mũi hay miệng thì đều dễ dẫn đến những vấn đề về khí quản. Cuối cùng, nhiều đồ linh tinh trên giường còn tạo thành áp lực tâm lý, đồng thời chiếm không gian khiến bạn cảm thấy ngủ không được thoải mái.
5 đồ vật tuyệt đối không để đầu giường 1Không nên để quá nhiều gối trên giường


Đồng hồ báo thức
Nhiều người có thói quen để đồng hồ báo thức ở đầu giường vì sự tiện lợi như có thể với tay tắt đồng hồ nếu muốn ngủ nướng thêm vài phút. Nhưng nếu thường xuyên bị đồng hô báo thức làm giật mình tỉnh giấc sẽ dẫn đến căng thẳng mãn tính gây ra các vấn đề như huyết áp cao, giảm chất lượng giấc ngủ và ức chế thần kinh. Vì vậy, chuyên gia khuyên bạn tốt nhất nên để đồng hồ báo thức cách giường ít nhất là 1,8 mét.
Cây xanh
Cây xanh có thể làm sạch không khí, tăng hàm lượng ôxy, làm giảm căng thẳng nhưng về ban đêm, cây xanh lại hút khí oxy và thải ra khí CO2. Ở lâu trong môi trường thiếu ôxy sẽ khó đi vào giấc ngủ sâu, gây ra mệt mỏi dai dẳng. Ngoài ra, có thể có rất nhiều nấm mốc ẩn náu trong đất. Đặt cây xanh ở đầu giường sẽ dẫn đến các bệnh về đường hô hấp như dị ứng hoặc hen suyễn. Nếu cần có chút cây xanh trang trí, bạn có thể đặt bày thực vật thủy sinh như trúc phú quý hoặc cây xương rồng.
Đồ điện
Bất cứ đồ điện gì cũng đều nên để xa giường ngủ. Có những đồ điện, tuy nhỏ nhưng lượng bức xạ lại không thể coi thường. Chẳng hạn như đài radio, sạc điện thoại, đèn diệt côn trùng,.. Nếu thực sự cần thiết, tốt nhất nên để ở góc tường cách xa giường ngủ. Ổ cắm phải cách đầu giường ít nhất 2 mét. Nếu không, khi dòng điện chạy, bức xạ sẽ rất lớn, gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
Thú nhồi bông
Thú nhồi bông là nơi tiềm ẩn bụi bẩn, vi khuẩn, còn có những con thú nhồi bông chứa đầy sợi bông hóa học độc hại dễ làm chảy nước mắt, gây mẩn đỏ, thậm chí gây ra các vấn đề về đường hô hấp và nhiễm trùng da. Không nên bày bất kỳ con thú bông gì trong phòng ngủ. Đặc biệt là không nên cho các bé ôm thú bông khi ngủ.
5 đồ vật tuyệt đối không để đầu giường 2
Để quá nhiều thú nhồi bông trên giường có thể sẽ gây ra những vấn đề về đường hô hấp.

 Theo Sức khỏe & đời sống

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 đồ vật tuyệt đối không để đầu giường

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd