Mơ thấy em gái của vợ: Che giấu hành vi bất chính của mình –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Phương Vị: Cả Nam lẫn Bắc Đẩu Tinh
Tính: Dương
Hành: Thổ
Loại: Đế Tinh
Đặc Tính: Quyền Uy, Phúc Đức, Tài Lộc
Tên gọi tắt thường gặp: Tử
Tử Vi là sao chủ của chòm sao Tử Vi gồm có sáu sao: Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Vũ Khúc, Thái Dương, Thiên Cơ. Sao Tử Vi là một trong 14 chính tinh và còn là sao chính trong khoa tử vi nên còn gọi là đế tinh (sao vua) và được an đầu tiên trong lá số tử vi.
Hai chòm sao Tử Vi và Thiên Phủ hợp lại để tạo thành 14 chính tinh (sao chính) trong lá số tử vi. Trường hợp một cung trên lá số không có chính tinh thì được gọi là cung Vô Chính Diệu tức là cung này không có sao chính tọa thủ.
Sao Tử Vi được an theo cục và ngày sinh.
Miếu địa (tốt nhất) ở các cung: Tỵ, Ngọ, Dần, Thân.
Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.
Đắc địa (tốt vừa) ở các cung Sửu, Mùi.
Bình hòa (bình thường) ở các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo:
Cung Mệnh có Tử Vi miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình cao lớn, hồng hào. Còn Tử Vi bình hòa thì thân hình vừa phải.
Tính Tình
Miếu địa: Thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi, sáng tạo, lãnh đạo.
Vượng địa: Thông minh, đa mưu túc trí, bất nghĩa, có oai phong.
Đắc địa: Thông minh, thao lược, can đảm, liều lĩnh.
Bình hòa: Kém thông minh, nhân hậu.
Công Danh Tài Lộc:
Nếu Tử Vi ở các vị trí miếu, vượng hay đắc địa thì không cần các phụ tinh tốt khác đi kém theo cũng vẫn có sự phú quý và quyền uy. Tuy nhiên nếu được các sao sau đây đi kèm thì sự phú quý càng chắc chắn hơn.
Có Thất Sát đồng cung: Thất Sát như lưỡi gươm báu, đi chung với Tử Vi càng làm cho Tử Vi có thêm uy lực hơn.
Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: Thiên Phủ là kho trời nên càng có ý nghĩa dồi dào về tài lộc khi đi kèm với Tử Vi.
Thiên Tướng đồng cung: Thiên Tướng có nghĩa là tướng Trời, cho nên Tử Vi có Thiên Tướng đi kèm như vị vua có tướng tài bên cạnh phò tá nên càng thêm vững chắc trên đường lãnh đạo chỉ huy.
Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt: Đây là các sao phụ như quần thần theo hộ giá cho vị Vua. Các sao này sẽ khiến cho Tử Vi bảo đảm thêm phần tài lộc, công danh. Sự hội tụ của các sao này chung quanh Tử Vi làm nổi bật khả năng lãnh đạo, chỉ huy của sao vua.
Ở vị trí bình hòa, Tử Vi cần phải có các sao tốt đi kèm mới bảo đảm được sự phú quý hưng vượng.
Sao Tử Vi gặp các sao xấu như Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp thì diễn tả một tính nết xấu xa và thường gặp tai nạn trong cuộc đời. Nếu là nữ mệnh thì tính tình đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con tuy là có tiền bạc khá giả.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Tử Vi là một phúc tinh nên còn đem đến phúc đức cho cung tọa thủ. Đặc biệt Tử Vi chế giảm được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên năng lực cứu giải tai nạn của Tử Vi sẽ bị kém đi rất nhiều khi đóng tại các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu. Thêm nữa nếu Tử Vi bị hai sao Tuần hoặc Triệt án ngữ hay sát tinh xâm phạm thì càng bất lợi hơn. Trường hợp này đương số sẽ gặp phải những nghịch cảnh trong cuộc đời như:
Sớm mồ côi cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh góa bụa, cô độc.
Khắc anh chị em hay khắc chồng con, hay vợ con.
Thường bệnh hoạn hay yểu tử.
Phải tha phương lập nghiệp.
Gặp nhiều cảnh hiểm nguy trong cuộc đời.
Nghèo khổ, xui xẻo.
Công danh trắc trở, khổ nhọc cả đời.
Nữ mệnh thì phải chịu cảnh muộn chồng hay vợ lẽ.
Riêng trường hợp Tử Vi ở cung Mão hoặc Dậu và đồng cung với Tham Lang thì Tử Vi tượng trưng cho sự bi quan, yếm thế, thường gặp nghịch cảnh và luôn có chí xuất trần. Nếu đương số đi tu thì sẽ đạt được sự thanh nhàn và phúc đức.
Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ (ở ngay cung Mệnh) hay giáp Mệnh (ở hai bên cung Mệnh).
Tử Vi, Thiên Tướng.
Tử Vi, Thất Sát.
Tử Vi, Vũ Khúc
Tử, Phủ, Vũ, Tướng
Tử Vi và các sao tốt Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng v.v...
Tử, Phủ, Kỵ, Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ hoặc Hợi.
Nhất là cách Tử Phủ Vũ Tướng có kèm các sao tốt kể trên. Đây là cách đế vương, báo hiệu một sự nghiệp lãnh đạo to lớn của một vị nguyên thủ quốc gia. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo quyền bính trong thời bình. Ngược lại, nếu bị Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì sẽ đắc vị trong thời ly loạn, chiến tranh hoặc đất nước gặp cảnh gay go thử thách cần phải có sự tranh đấu với nhiều khó khăn, trở ngại.
Tử Vi gặp Tuần hay Triệt thì trong đời thường gặp tai nạn, dù có chí lớn cũng không thể mưu thành đại sự được.
Tử Vi, Thất Sát gặp Tuần hay Triệt thì mưu sự bất thành, chỉ có hư danh và hay gặp tai nạn trong cuộc đời.
Tử Vi ở các cung Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) diễn tả một con người bất trung, bất nghĩa, bất hiếu vì khi Tử Vi đóng ở các vị trí này sẽ gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn, Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu có được cát tinh đi kèm thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, nếu Tử Vi gặp cả sao tốt lẫn sao xấu thì sẽ là người rất đặc biệt có nhiều mưu lược, và thủ đoạn, dám làm những việc bất nhân, bất nghĩa nhưng vẫn sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.
Nếu Tử Phá thiếu các sao tốt thì con người bất nhân, bất nghĩa, độc ác, khát máu, tham nhũng và thường bị thất bại nặng hoặc phải phá sản một lần trong đời.
Tử Vi có Tham Lang đồng cung biểu diễn một cuộc đời của một vị tu hành, xuất thế. Nhất là khi có hai sao Địa Không và Địa Kiếp thì điều này càng chắc chắn hơn nữa.
Tử Vi gặp Không, Kiếp, Đào, Hồng là sổ yểu tử, chết sớm.
Tử Vi gặp Kình, Đà, Quyền, Lộc là người có quyền lực danh vọng nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, bất nhân.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phụ Mẫu:
Tử Vi ở các cung Ngọ, Tý, hay có thêm Thiên Phủ, hoặc Thất Sát đồng cung thì cha mẹ giàu sang, sống lâu, giúp đỡ được con cháu, và có di sản để lại cho con cái.
Riêng trường hợp Tử Sát hay Tử Tham tại cung Phụ Mẫu thì cha mẹ bất hòa với nhau hay cha mẹ bất hòa với con cái. Trường hợp cung Phụ Mẫu có Tử Vi và Phá Quân đồng cung thì người con khắc cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh mồ côi, hoặc phải sống xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình bị kém. Gặp trường hợp này cần phải xét thêm hai sao Thái Dương (cha) và Thái Âm (mẹ) để biết rõ thêm sự tốt xấu nghiêng về cha hay mẹ.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phúc Đức:
Những trường hợp tốt của sao Tử Vi với cung Phúc Đức là:
Ở Ngọ hay Tý. Tốt nhất là ở Ngọ.
Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung.
Thất Sát đồng cung. Nhưng trường hợp này vì gặp sát tinh nên phải xa họ hàng hay sống cuộc đời lưu lạc tha phương mới tốt.
Những trường hợp xấu cho cung Phúc Đức có sao Tử Vi là:
Tử Vi, Phá Quân đồng cung.
Tử Vi, Tham Lang đồng cung.
Tử Vi gặp các sao xấu, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Đây là trường hợp bất lợi nhất.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Điền Trạch:
Tương tự như cung Phúc Đức, nếu cung Điền Trạch có sao Tử Vi và ở vào các trường hợp đã ghi cho cung Phúc Đức thì đương số sẽ có nhà cửa rộng lớn, tài sản phát triển dồi dào, có thể do thừa hưởng gia tài hoặc tự tay tạo dựng sự nghiệp vẻ vang.
Nếu cung Điền Trạch có Tử Vi mà gặp phải các sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì không giữ được của dù có gia sản lớn lao, hoặc phải chịu cảnh sa sút dần và có thể đi đến phá sản khi có Phá Quân đồng cung. Đặc biệt nếu có thêm các hung tinh khác thì có thể đi đến khánh tận và chịu cảnh vô sản, nghèo khổ.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Quan Lộc:
Những bộ sao tốt và xấu cho sao Tử Vi ở cung Mệnh đều có thể áp dụng cho cung Quan Lộc. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với ba chính tinh Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Nếu cung Quan Lộc có Tử Vi đi với Thiên Tướng thì con người độc tài, hay tranh giành quyền lực. Tử Vi đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp. Nếu đồng cung với Phá Quân và Tham Lang thì sẽ gặp sự thăng trầm, tai họa trong đường công danh, quan lộc, để cuối cùng phải chuyển qua doanh nghiệp, thương mại.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Thiên Di:
Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tý hay Tử Phủ, Tử Tướng, Tử Sát đều tốt. Có nghĩa là đương số sẽ gặp hoàn cảnh xã hội thuận lợi tốt đẹp, cuộc sống luôn gặp môi trường thuận tiện. Đây là một con người sinh ra đã gặp mọi thời cơ thuận lợi, tốt đẹp, nhiều người giúp đỡ, thường giao tiếp với bậc quyền quý, cao sang, càng ra ngoài xã hội nhiều thì cuộc đời càng may mắn, luôn được nhiều người tín nhiệm giúp đỡ.
Trái lại nếu Tử Vi ở cung Thiên Di mà gặp các sao Phá, Tham hay các sát tinh khác thì thường gặp nhiều nghịch cảnh xã hội, thường bị người ngoài dèm pha, hãm hại, có thể chết tha phương hoặc bị ám sát.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tật Ách:
Tử Vi là sao vua và là phúc tinh nên đóng ở cung Tật Ách có năng lực giải trừ mọi tai nạn, bệnh tật, hiểm họa trong đời. Đây là sao cứu giải hoạn nạn mạnh nhất trong các sao và có hiệu lực cứu giải như Thiên Phủ, Thiên Lương. Trong trường hợp cung Tật Ách có sao Tử Vi và đồng cung với sao Phá Quân thì năng lực giải cứu của sao Tử Vi cũng không bị suy giảm.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tài Bạch:
Tử Vi cũng là một sao chủ về tài bạch cho nên Tử Vi đóng ở cung Tài Bạch mà được miếu địa hay vượng địa và không gặp Tuần hay Triệt án ngữ thì sẽ bảo đảm được một gia sản tiền bạc đồi dào.
Thêm nữa, nếu sao Tử Vi đi kèm với các sao chủ về tiền bạc, của cải như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa. Gặp những trường hợp này, đương số sẽ có trách nhiệm giữ về tiền bạc, kho lẫm như ngân hàng hay tài chánh. Nếu đồng cung với Thất Sát cũng sẽ làm giàu dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu cung Tài Bạch ở Tý thì sẽ kém hơn các trường hợp trên. Nếu Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì trong đời sẽ trước nghèo sau giàu nhưng cũng có lần phá sản. Đồng cung với Tham Lang thì tài sản sư nghiệp tầm thường, dù có của cải gia sản thì cũng sẽ bị sa sút dần. Cuối cùng nếu Tử Vi ở cung Tài Bạch mà gặp các sát tinh nặng khác thì trong đời ít nhất cũng có một lần bị phá sản.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tử Tức:
Tử Vi ở cung Tử Tức thì đương số sẽ có cả con trai lẫn gái. Nếu miếu địa, vượng địa hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thiên Tướng thì nhiều con cái và con cái đều khá giả. Nếu Tử Vi đi với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là gặp thêm các sao xấu thì có thể ít con hoặc phải chịu cảnh hiếm muộn. Nếu cùng với Phá Quân hay Tham Lang thì ít con cái và con sẽ xung khắc với cha mẹ.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phu Thê:
Tốt nhất là cung Phu Thê ở Ngọ và có Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ. Trường hợp này diễn tả một gia đình vợ chồng tương đắc tâm đầu ý hợp, luôn có hòa khí và chung thủy trong đời sống vợ chồng.
Cung Phu Thê có Tử Vi và Thiên Tướng thì cả hai vợ chồng đều rất can trường cứng cỏi. Vì vậy vợ chồng có thể gặp cảnh xích mích, bất hòa nhưng cuộc sống gia đình vẫn tốt đẹp. Thông thường thì vợ hay chồng sẽ là người con trưởng trong gia đình, nếu không là con trưởng thì cũng sẽ đoạt trưởng, nghĩa là có quyền quyết định trong gia đình và được các anh chị em nể phục, kính trọng.
Nếu Tử Vi gặp Sát hay Tham thì muộn lập gia đình mới tốt. Nếu gặp Phá thì vợ chồng thường bị hình khắc chia ly. Nếu gặp Tham thì chỉ sự bất hòa vì Tham Lang là sao chỉ về sự ghen tuông, chiếm hữu.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Huynh Đệ:
Cung Huynh Đệ có sao Tử Vi thì đương số có anh cả hoặc chị cả vì sao Tử Vi chỉ về người đứng đầu trong anh chị em. Trường hợp cung Huynh Đệ có sao Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thất Sát thì gia đình có đông anh em, khá giả và hòa thuận. Nếu có Thiên Tướng đi kèm thì anh em tuy khá giả nhưng hay có sự bất hòa vì Thiên Tướng là sao chủ về sự cạnh tranh, cứng cõi, ương ngạnh. Trường hợp Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì sẽ có anh em dị bào, cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha và anh em ruột thường hay bất hòa. Nếu Tử Vi đi với Tham Lang thì anh em ly tán, nghèo khổ, vất vả và nếu gặp các sát tinh khác thì anh em có thể có người bị tử nạn, hao hụt lần lần hay trong anh chị em có người là phần tử xấu trong xã hội.
Tử Vi Khi Vào Các Hạn:
Sao Tử Vi là đế tinh, không có vị trí hãm địa nên khi vào các đại hạn, hay tiểu hạn tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với các sao Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc thì rất tốt mọi việc đều may mắn, thuận lợi. Nếu gặp Khôi, Việt thì càng vẻ vang hơn. Riêng các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, dậu thì năng lực sẽ kém tốt hơn, nhưng nếu gặp bất lợi thì khó tránh khỏi.
Sao Tử Vi gặp các sát tinh Không, Kiếp, Kỵ, Hình thì bị đau ốm, bệnh hoạn hoặc mất của hay bị kiện tụng. Gặp Kình, Đà, Kỵ thị bị đau ốm hay bị lừa gạt. Đặc biệt khi Tử Vi gặp Tuần và Triệt ở cả đại hạn lẫn tiểu hạn lại thêm Kình, Đà, Không, Kiếp (chưa kể các nguyệt hạn, nhật hạn và thời hạn) như một vị vua mà bị nhiều quân phiến loạn vây hãm thì tính mạnh có thể bị lâm nguy.
Năm sinhCan ChiSao Hạn NamSao Hạn NữXem chi tiết
![]() |
![]() |
Có rất nhiều cách chiêu tài, giữ tài, trong đó mọi người có thể bày cây phong thuỷ để thu hút tài vận. Tùy vào từng con giáp bản mệnh mà có từng loại cây may mắn khác nhau. Chọn đúng cây phong thuỷ cho từng con giáp giúp bạn tăng cường tài vận trong sự nghiệp và mang lại may mắn trong cuộc sống.
Nội dung
Cây mang lại tài vận: Cây Kim Tiền
Những người tuổi Tý đa phần không biết cách quản lý tiền bạc, nhưng họ luôn có ý thức tích lũy tiền bạc và tiết kiệm. Họ không am hiểu đầu tư, thường không nắm bắt được cơ hội kiếm tiền.
Người tuổi Tý nếu có thể đặt một chậu Kim Tiền trong nhà riêng sẽ giúp họ nhận được nhiều may mắn. Đồng thời tăng thêm tinh thần mạo hiểm, giúp người này dũng cảm đương đầu thách thức để nắm bắt những cơ hội phát tài.
Cây mang lại tài vận: Cây dứa cảnh nến
Nếu người tuổi Sửu trồng một chậu Cây dứa cảnh nến trên bàn làm việc sẽ mang vận tài lộc đến cho họ.
Tên thường gọi: Cây dứa cảnh nến (cây dứa cảnh lệ, cây dứa cánh sen, cây ngôi sao đỏ, cây ngọn lửa đỏ, cây phong lộc hoa).
Người tuổi Sửu chịu được vất vả, làm việc theo hướng thực tế, là người trung thực nhưng tương đối bảo thủ, mỗi ngày làm việc chỉ kiếm được một ít tiền.
Những người tuổi này nên đặt chậu dứa cảnh nến ở bên trái bàn làm việc để trợ giúp bạn kiếm được nhiều tiền hơn, mà bạn cũng sẽ cảm thấy thoải mái hơn.
Cây mang lại tài vận: Cây Ngũ gia bì
Người tuổi Dần dám đương đầu với nguy hiểm, biết cách kiếm tiền. Nhưng thực tế thì họ không quá coi trọng tiền tài, mà chỉ thích quá trình kiếm ra nó. Đôi khi người tuổi này có chút nóng vội, hấp tấp dẫn đến nguy cơ cạn kiệt tiền tài.
Nếu người tuổi Dần trồng một chậu ngũ gia bì trong phòng khách sẽ giúp cho con đường tài vận của họ ổn định, phát triển thuận lợi; đồng thời giúp họ củng cố tài vận, giữ được tiền bạc không tiêu biến.
Cây mang lại tài vận: Cây Trúc phú quý (cây phát lộc)
Người tuổi Mão không biết mẹo kiếm tiền, đối với chuyện tiền tài có chút bảo thủ. Vì vậy, tiền họ kiếm được thường ít và chậm hơn, cơ hội phát tài cũng không dễ dàng.
Người tuổi Mão nên đặt cành phát lộc trên tủ lạnh( chú ý là phải để số lẻ) để giúp tài vận của họ được thịnh, kiếm tiền nhanh hơn, nhiều hơn.
Cây mang lại tài vận: Cây xương rồng và cây vạn niên thanh
Đường tài vận của người tuổi Thìn vô cùng tốt. Không cần làm việc quá vất vả vẫn có tiền vào túi, nhưng bên cạnh thường có kẻ xấu giở trò mờ ám, từ đó cản trở con đường tài lộc của họ.
Người tuổi Thìn nên đặt một chậu xương rồng ở hướng Tây Bắc của phòng khách để hóa giải tà khí, phòng kẻ tiểu nhân và đặt một cây vạn niên thanh ở hướng Đông Nam giúp mang đến tài lộc.
Cây mang lại tài vận: Cỏ đồng tiền
Kỳ thực người tuổi Tỵ có đường tài vận không tệ nhưng lại không biết nắm chắc cơ hội, vì do dự nên hay bỏ qua thời cơ kiếm tiền.
Người cầm tinh con rắn nên trồng một ít cỏ đồng tiền trước bệ cửa sổ để trợ giúp tài vận tăng tiến, đồng thời tăng năng lực phân tích cá nhân, giúp bạn mạnh mẽ hơn, hành động quyết đoán hơn.
Cây mang lại tài vận: Cây trầu bà
Tài vận người tuổi này rất tốt, biết cách kiếm tiền. Nhưng tuổi này lại khá tham lam, chính tính cách này làm họ bị tổn thất trong quá trình kiếm tiền.
Trong nhà người tuổi Ngọ nên đặt mấy chậu trầu bà sẽ giúp tài vận của họ tập trung một mối, nhưng cũng phải suy xét tình hình kỹ lưỡng, không được tham lam.
Cây mang lại tài vận: Cây Lan quân tử
Người tuổi này không quan trọng tiền tài, khát vọng kiếm tiền cũng không lớn. Bởi họ không nỗ lực sức mình để kiếm tiền nên cơ hội phát tài là khá thấp.
Người tuổi Mùi nên đặt một chậu lan quân tử ở phía bên phải bức tường đối diện sofa trong nhà, sẽ mang đến quý nhân phù trợ họ trên con đường tài vận.
Cây mang lại tài vận: Cây tùng bồng lai
Người tuổi Thân biết cách kiếm tiền, cũng biết cách nắm bắt cơ hội tài lộc, nhưng họ kiếm nhiều thì tiêu cũng nhiều. Họ tiêu tiền như nước, không biết tiết kiệm nên cuối cùng còn lại không đáng là bao.
Người tuổi Thân nên đặt một chậu tùng bồng lai trong phòng đọc sách, phòng làm việc. Điều này giúp họ kiếm được tiền, làm ví tiền không bao giờ cạn.
Cây mang lại tài vận: Cây Ngọc Lộ (sen đá)
Đường tài vận tuổi này rất vượng, nhưng không biết giữ. Tiền tài hoặc là bị vay mượn, hoặc hao tổn khi đầu tư. Khả năng tổn hao tiền tài rất cao.
Không muốn vậy, người tuổi Dậu nên trồng một chậu sen đá ở phòng khách, giúp họ ngăn chặn việc hao tổn tài lộc. Tiền tài tự nhiên sẽ giữ được.
Cây mang lại tài vận: Cây phát tài (cây kim ngân)
Người tuổi này có đường tài vận khá ổn định, nhưng không biết cách quản lý, không biết nắm bắt cơ hội kiếm tiền. Khi có cơ hội không biết cách trân trọng, nên rất khó phát tài.
Những người này nên đặt chậu kim ngân ở phòng khách, giúp họ tích lũy tiền tài, kiếm được nhiều tiền hơn, tài lộc lũ lượt kéo đến.
Loại cây vượng tài: Nhất mạt hương (tên tiếng Anh Plectranthus hadiensis var. tomentosus).
Người cầm tinh con lợn có cuộc sống đầy đủ sung túc, ăn ngon mặc đẹp, nhưng cũng vì cuộc sống xa xỉ này mà họ thường tiêu hết tiền, ít khi dư dả để tiết kiệm, tài sản dần dần ít đi.
Người tuổi Hợi nên đặt một chậu nhất mạt hương trên bàn máy tính trong văn phòng và ở nhà, để giúp bạn lý trí hơn mỗi khi tiêu tiền, hạn chế việc tiêu pha tùy tiện. Nhưng bạn phải nhớ thường xuyên chạm vào lá cây thì mới có hiệu quả!
Với những đặc trưng tính cách riêng, 3 cặp đôi con giáp sau đây sẽ càng trở nên yêu thương mặn nồng hơn sau những cuộc tranh cãi.
Nam tuổi Hợi và nữ tuổi Dậu
Hai con người này ở bên nhau thì chủ yếu tính cách của họ sẽ quyết định mức độ lâu bền của mối quan hệ. Hai tính cách có xu hướng bổ sung cho nhau khiến họ dù gặp nhiều khác biệt dẫn đến bất hòa nhưng sau mỗi cuộc chiến tranh, hai người lại cảm thấy thấu hiểu và “bổ khuyết” cho nhau hơn. Chàng trai tuổi Hợi khá yếu thế hơn cô nàng tuổi Dậu, nhưng cũng vì vậy chàng dễ dàng thay đổi bản thân để hòa hợp với đối phương. Trong những cuộc tranh cãi, chàng thường là người lắng nghe, nhún nhường và bao dung. Trong khi nàng tuổi Dậu tuy ngoài mặt hơi “bá đạo” và thẳng thắn nhưng nàng biết đối phương thật sự yêu thương chân thành nên dù có cãi nhau, nàng cũng không bao giờ nói tiếng chia tay.
![]() |
Nam tuổi Thìn và nữ tuổi Mão
Chàng trai tuổi Thìn thông thường có chút chủ nghĩa đại nam nhi, trong khi cô nàng tuổi Mão hơi yếu đuối và sẵn sàng thỏa hiệp, nàng biết vì mối quan hệ mà bao dung đối phương dù bất đồng quan điểm. Cả hai ở bên nhau thường hay xét nét lẫn nhau, có thể vì một chút chuyện vặt mà xảy ra chiến tranh. Tuy nhiên đối với cả hai, những trận cãi vã cũng giống như một cách giao lưu tình cảm để sau đó thấu hiểu và gắn bó hơn.
Nam tuổi Thân và nữ tuổi Tý
Cả hai đều thuộc kiểu người khá hiện thực nên dễ thống nhất trong tư tưởng và quan niệm sống. Nguyên nhân cãi nhau thường chỉ là những chuyện nhỏ nhặt do quá “bới lông tìm vết”. Mặc dù bất hòa nhưng sau khi đã giải quyết ổn thỏa, mỗi người đều đủ bình tĩnh để tự phản tỉnh mình và biết đứng ở lập trường của đối phương để suy nghĩ. Cả hai đều biết chủ động làm hòa và vun đắp tình cảm nhiều hơn sau đó.
Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm |
![]() |
![]() |
![]() |
► Mời các bạn theo dõi tử vi hàng tháng để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Nếu kiên trì tìm kiếm, họ sẽ tìm được người yêu lý tưởng cho mình. Sự giúp đỡ của bạn bè giúp nam tuổi Tuất gặp nhiều may mắn và thuận lợi trên đường tình duyên.
Sau 30 tuổi, nữ giới tuổi Tuất mới gặp nhiều thuận lợi trong đường tình duyên. Họ nên giữ lấy cơ hội này, tránh để lỡ mất "duyên trời sinh".
Màu vàng sẽ mang lại nhiều may mắn cho nữ giới tuổi Tuất. Họ nên mang trên mình đồ trang sức bằng đá quý hoặc thủy tinh có màu vàng. Màu đỏ lại là màu mang đến may mắn cho nam giới tuổi Tuất. Họ có thể đeo đồ trang sức chế tác theo hình sao để gặp nhiều thuận lợi trên đường tình duyên.
Theo phong thủy, một số vật dụng mang lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Tuất: hoa thủy tiên, quả táo đỏ, thủy tinh màu vàng.
(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
![]() |
![]() |
Về chuyện này, báo Le Monde số ra gần đây đặt câu hỏi “Vì sao người ta phải tặng quà ngày lễ Noel ?” và “Tập tục đó có từ bao giờ ?”
![]() |
Tục lệ trao quà trong ngày lễ Giáng sinh chỉ mới xuất hiện vào thế kỷ 19. |
![]() |
Trao cho nhau quà tặng đã trở thành một thời khắc quan trọng nhất trong tập tục lễ Giáng sinh. |
![]() |
Gia đình Nữ hoàng Victoria. |
![]() |
Bé gái nhận quà Noel với khuôn mặt sáng ngời rạng rỡ. |
Tuổi Nhâm Thân (mệnh Kim, sinh năm 1932, 1992) cuộc đời thăng trầm, tiền vận, trung vận gặp nhiều khó khăn, buồn tủi, nhờ số may mắn được người thân giúp đỡ nên mọi sự cũng yên bình. Hậu vận an nhàn, phúc lộc dồi dào, hưng vượng, phú quý.
![]() |
Những tuổi đại kỵ với tuổi Nhâm Thân là: Ất Hợi, Bính Tý, Nhâm Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tý, Canh Ngọ, Giáp Tý.
Các năm khó khăn nhất trong cuộc đời nữ Nhâm Thân là tuổi: 24, 26, 30, 33; ở nam là: 25, 28, 36, 42.
Tính cách: Là người hiền lành, ôn hòa, khôn khéo, thông minh, nhạy bén, giàu nghị lực.
Tình duyên: Tuổi Nhâm Thân tình duyên lận đận nhất là nam giới sinh vào các tháng: 5, 6, 9; nữ sinh vào các tháng: 1, 7.
Để hôn nhân hòa hợp, hạnh phúc tuổi Nhâm Thân nên kết hôn với các tuổi: Quý Dậu, Kỷ Mão, Ất Dậu.
Công danh sự nghiệp: Là người nhiều hoài bão nhưng công danh chỉ đạt được mức trung bình, từ 36 tuổi sự nghiệp phát triển mạnh.
Việc làm ăn sẽ thuận lợi, tốt đẹp nếu tuổi này kết hợp với các tuổi: Nhâm Thân, Giáp Tuất, Mậu Dần.
Tiền bạc: Tuổi Nhâm Thân thời trẻ tiền bạc bất ổn, thu nhiều, tiêu nhiều. Trung vận, hậu vận tiền bạc dồi dào, giàu sang phú quý.
Nữ Nhâm Thân số may mắn về tiền bạc, suốt đời sung túc, giàu sang.
Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Giải mã vận mệnh người tuổi Nhâm Thân theo Lục thập Hoa giáp
(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ giúp vợ chồng hạnh phúc, yên ấm |
Hướng bếp hợp người sinh năm 1942:
– Năm sinh dương lịch: 1942
– Năm sinh âm lịch: Nhâm Ngọ
– Quẻ mệnh: Tốn Mộc
– Ngũ hành: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương)
– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);
Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm Toạ hung hướng cát. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.
Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);
Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.
Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);
Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách
Vào những năm 60 của thế kỷ trước, tại khu vực miền Nam, một nhà đẩu số đã nghiên cứu ra một học thuyết của mình. Vâng ! tên tuổi mà tôi muốn nhắc tới ở đây là cụ Thiên Lương.
Bản thân cụ Thiên Lương, hay các học trò trong môn phái của cụ luôn lấy nghiệm lý làm khuôn vàng thước ngọc, hệ quy chiếu trung thực để rút ra lý luận. Công lao của cụ đó là phát hiện ra vòng Thái tuế và tư cách của bốn nhóm người trong xã hội. Trước tác nổi tiếng của cụ là cuốn Tử vi nghiệm lý mệnh học, và cuốn Tử vi nghiệm lý toàn thư (Tuy nhiên cuốn Tử vi nghiệm lý toàn thư còn dang dơ thì cụ qua đời)
Một lá số có mười hai cung, ứng với mười hai địa chi trong một giáp. Tuổi của một người nằm trong trong mười hai con giáp đó. Nếu như cung mệnh lập đúng địa chi năm sinh, nằm trong tam hợp Thái tuế, ắt là người có tư cách, phẩm hạnh của bậc chính nhân, quân tử.
Thái tuế. Theo các nhà khoa học nghiên cứu Thái tuế là một hành tinh trong bát đại hành tinh của Thái dương hệ, tức là mộc tinh, chi phối một năm. Các nhà Thiên văn, Chiêm tinh, Đẩu số đã phát hiện ra hành tinh này từ thời cuối nhà Tần, đầu nhà Hán. Trong các công văn, biểu chế từ thời nhà Hán, thường mở đầu bằng câu “ Thái tuế đóng… Ngày… tháng…”. Ví dụ như biểu văn phong Nguyên soái cho tướng Hàn Tín của Hán Vương Lưu Bang. Từ đó trở đi, người ta động thổ, khởi công, hay mưu cầu những việc đại sự đều tránh năm tuổi của mình. Có câu “Động thổ trên đầu Thái tuế” chỉ sự thiếu hiểu biết, làm ẩu, và đương nhiên hậu quả của nó là không tốt. Bởi vì sức mạnh chi phối của Thái tuế rất lớn.
Thiệu Vĩ Hoa trong cuốn Dự đoán theo tứ trụ khẳng định Thái tuế là thần cai quản một năm, là ông vua, luận về tứ trụ và vận hạn, nếu Nhật nguyên hợp với Thái tuế về thiên can, địa chi, là gần gũi với bậc tôn quý, ứng nghiệm trong thực tế, sẽ gặp nhiều may mắn, đắc lộc và phát phúc. Ngược lại, Nhật nguyên xung đột với Thái tuế, nhất là trường hợp phạm thiên khắc địa xung, thì bản thân không chết, cũng có người thân qua đời, ý nói hung họa rất nhiều. Ví dụ nhật chủ Mậu Ngọ, Thái tuế Nhâm Tý (Tức là đến năm Nhâm Tý), can Mậu hành Thổ của Nhật nguyên khắc can Nhâm hành Thủy của Thái tuế, chi Tý và chi Ngọ xung nhau, thường xảy ra tai họa lớn. nếu Đại vận mà bí bét tất hạn nguy hiểm tính mạng chẳng chơi.
Trở lại với ngôi Thái tuế trong Tử vi. Theo sách Tử vi Chân thuyên của Kiều Nguyên Tùng thì Thái tuế đóng ở cung mệnh thường có tư cách lớn, làm vua (hiện nay là nguyên thủ, hoặc cán bộ hành chính quản lý một khu vực), làm ông chủ, và làm thầy. Như vậy, nhân phẩm của người có Thái tuế được khẳng định rõ ràng. Dường như nó là định mệnh cho những người có may mắn gặp được nó, trên thế mệnh – thân
Luận về Thái tuế, cụ Thiên Lương khám phá ra rằng, người có Mệnh – Thân nằm trong tam hợp Thái tuế là người sẽ dễ đạt được ước vọng của mình, còn lại những vòng sao khác vị trí khác thì hình thái về nhân phẩm và cuộc đời sẽ có biểu hiện khác đi, hoặc là bất mãn, không được như ý muốn, nếu có đạt được thì cũng là cả một quá trình phấn đấu gian lao, thắng bại, thành công còn phụ thuộc vào vận nữa. Người có Thái tuế Mệnh – Thân nếu không phú quý, đắc ý trong đường đời (phụ thuộc vào chính diệu và sự phối hợp giữa các tinh đẩu), thì cũng là người có nhân cách lớn, không ươn hèn, hay là kẻ bất chính.
Bốn mẫu người mà cụ Thiên Lương tìm ra ở đây chính là : Một, tư tưởng, hành động, nhân phẩm chính phái. (Mệnh thân tam hợp Thái tuế - quan phù – bạch hổ). Hai, Cuộc đời nhiều nghịch cảnh, ở vào thế bất mãn, luôn luôn đấu tranh, quật ngược lại định mệnh (Mệnh – Thân nằm trong tam hợp Tuế phá – Điếu khách – Tang môn). Ba, nhóm người sinh ra trước chu kỳ vận động của Mộc tinh, khôn ngoan biết nhiều, được hưởng nhiều đặc ân, nhưng luôn phải trọng thần quyền, trọng đạo đức, nếu vi phạm nguyên tắc này, thì thành quả hóa hư không, kết cục của sự thảm bại. (Mệnh – Thân lập tại tam hợp Thiếu dương – Tử phù – Phúc đức) Bốn, nhóm người bị thua thiệt, thường lấy sự trung hậu, và tu dưỡng làm nòng cốt chủ đạo (Mệnh – Thân lập tại tam hợp Thiếu âm – Long đức – Trực phù).
Mệnh cung thể hiện tư tưởng, nhân phẩm, tính cách, cung Thân chính là hành động của người đó với cuộc đời, với xã hội nhân sinh. Người có Mệnh - Thân ở tam hợp Thái tuế - Quan phù – Bạch hổ có những đặc điểm
Thái tuế : Lòng đầy tự hào, coi mình có sứ mệnh làm việc chính đáng, luôn có nhân sinh quan tiến thủ không ngừng, khát vọng muốn cống hiến, đóng góp cho quần chúng nhân dân, và cao cả vĩ đại hơn là đóng góp cho nhân loại. Như cụ Nguyễn Công Trứ từng viết: Phải có danh gì với núi sông. Hay như tể tướng nhà Tống, Văn Thiên Tường : Nhân sinh tự cổ thùy vô tử/ Lưu thủ tâm đan hãn chiếu thanh. (Từ xưa đến nay có ai mà không chết? Để lại một tấm lòng son với sử xanh). Ví dụ sinh năm 1992 tuổi Nhâm Thân, mà mệnh thân lập tại tam hợp Thân – Tý – Thìn gặp chính diệu và phụ tinh đúng cách thì sẽ thành công lớn, hay ít ra nếu không thành công cũng là người có nhân phẩm, tư cách, phẩm hạnh cao thượng
Thái tuế hành mộc, nhiều sách ghi là hành Hỏa, luôn luôn tam hợp với Quan phù, Bạch hổ. Ở mệnh là người thông minh hay lý luận, hội hợp nhiều văn tinh thì có tài hùng biện, giỏi về chính trị, tư pháp
Quan phù : Hành động chính đáng, với suy tính kỹ càng, thận trọng. Nếu như Thái tuế khởi xướng nên tư tưởng, học thuyết, lý tưởng…thì Quan phù là sự thận trọng, suy tính kỹ lưỡng, là hạng quan văn, tham mưu phục vụ cho lý tưởng, cho quân vương. Sự suy tính của Quan phù dẫn đến sự khôn khéo, thận trọng trong lời nói, hành vi, không mạnh mẽ quyết liệt, mà có phần nhẹ nhàng hơn, thường ra tay khi cảm thấy chắc ăn
Quan phù: Tính nết hay giúp đỡ can thiệp phò tá. Tượng trưng cho công lý, hay lý luận, giỏi phê bình, chỉ trích, nhưng thích giúp đỡ người khác. Tâm lý cạnh tranh, cảm thấy buồn bực khi thua kém, nó là sao thúc đẩy học hành, cũng là động cơ phấn đấu, rèn rũa bản thân không ngừng
Bạch hổ: Gắng công làm việc chính đáng bằng bất kể giá nào. Là sao chủ về võ, về hành động, về thực tiễn và rất quyết liệt. Tác phong “bạo hổ băng hà” (Hổ dữ qua sông, gầm thét vang dội). Khi nhận thức vấn đề đúng, sai, phải, trái (Thái tuế), suy tính kỹ càng (Quan phù), thì Bạch hổ là sự quyết tâm, quả đoán, cương nghị dũng mãnh khi thực hiện, vì thế nên đôi khi dễ bị hiểu lầm, hiểu sai.
Thường khi thủ mệnh, Bạch hổ là người có tính cương quyết, võ lược văn thao, biện luận ngăn gọn, súc tích, nhưng hiệu quả và chính xác. Phú văn có câu : Nam nhân Tang, Hổ thì tài/ Nữ nhân Tang, Hổ thì đi hai lần đò.
Thế tam hợp Thái tuế - Quan phù – Bạch hổ, luôn hội hợp với bộ Tứ linh Long trì, Phượng các, Hoa cái, Bạch hổ, được xem như chiếc cẩm bào dát vàng, nạm ngọc về tư cách nhân phẩm, lời nói và hành vi. Hội hợp thêm Khoa, Quyền, Lộc thì càng rực rỡ.
Phú văn có câu : Ai bảo trong mệnh người quân tử không có sát tinh, mà mệnh kẻ tiểu nhân không có Khoa, Quyền, Lộc. Nhìn vào hệ thống chính tinh miếu, vượng, đắc địa, chưa thể kết luận vội vàng rằng đương số hạnh phúc, vui vẻ. Có khi đó là một hộp quà được gói ghém trang trí công phu cầu kỳ, rất đẹp đẽ và bắt mắt, nhưng bên trong lại là bánh kẹo chất lượng thấp…
Trái với thế sao Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, là thế sao Tuế phá, Điếu khách, Tang môn. Những người có mệnh thân ôm bộ sao này thường mang tâm lý bất mãn, không hài lòng với mọi thứ, cuộc sống cũng phải đấu tranh, nỗ lực quyết tâm rất nhiều mới đạt được ước vọng. Người xưa xếp đặt tinh bàn thật sâu sắc và thâm thúy. Vòng sao này, luôn ở thế xung chiếu đối nghịch với Thái tuế, Ví dụ sinh năm Bính Dần, Thái tuế đóng cung Dần mà mệnh lại lập ở Thân, Tý, Thìn. Dần, Ngọ, Tuất, tuổi năm sinh thuộc Hỏa cục, mệnh thân trong thế Thân, Tý, Thìn thuộc Thủy cục, một ván cờ nước lửa sẽ diễn ra, thắng bại còn phụ thuộc vào vận hạn, và sự phối hợp tốt xấu, nhưng về cơ bản họ không được thỏa mãn và đấu tranh nhiều.
Tuế phá: Bất mãn, uất ức, căm phẫn muốn đả phá quật ngược mọi thứ. Đích danh là lãnh tụ phái đối lập. Thủ thân mệnh là người cực đoan hết sức, còn nhỏ thì là trẻ nghịch ngợm, hư, khó dạy, khi lớn là người luôn biểu lộ sự bất mãn của mình qua lời nói ngông cuồng, khích bác, và bằng những hành động cụ thể. Trong thực tế, nếu để ý sẽ thấy, nhóm người này thường không hài lòng về nhiều thứ công việc, gia đình, cuộc sống. Đơn cử một chuyện nhỏ nhặt như nấu thức ăn không ngon, hoặc không hợp khẩu vị, họ cũng có thể ca thán chê bai suốt cả bữa ăn. Đi làm về công việc có hơi bận rộn quá sức thì họ cũng thốt nên đầy lời oan vọng. Tuy nhiên, hình thức biểu lộ sự đả phá, phẫn uất thì biểu hiện ở nhiều hình thái khác nhau, nếu Tuế Phá đi kèm với Cự môn có khi sự bất mãn, đả phá này chỉ thể hiện ở lời nói, hành văn, câu chữ. Còn một khi đi kèm với các võ tinh như Phá quân chẳng hạn, thì nó sẽ biến thành những hành động cụ thể. Bởi vậy, Phú văn có câu: “Trai bất nhân Phá quân Thìn Tuất/ Gái bạc tình Tham sát Dần Thân”. Nhưng có lẽ chỉ khi nằm cùng Tuế phá mới thực sự là bất nhân chính hạng
Điếu khách: Bất mãn và thường phải dùng lời lẽ của mình để phân trần, thuyết phục người khác. Theo các tài liệu của môn Tử vi Đẩu số thì Điếu khách là một sao nói về tính chất không cẩn ngôn, lại ham bài bạc. Nhưng trên thực tế, Điếu khách chính là sự phân trần, giải thích những phẫn uất, bức xúc, ức chế của mình. Vì ở tư thế đối nghịch, nên lời nói của họ không được nhiều người tin cậy và coi đó là sàm ngôn, không cẩn trọng, phát biểu liều. Điếu khách, còn là những lời lẽ ngông cuồng khích bác, nếu hội hợp văn tinh, thì cũng là một người rất giỏi lý luận, biện, Gia Cát Lượng mệnh Vô Chính diệu lập tại Mùi, ông sinh năm Tân Dậu, mệnh có Điếu khách, Tả phù, Hữu bật, Nhật Nguyệt tinh minh, nên ông nổi tiếng về biện luận, sang Đông Ngô, bẻ gãy lý luận của các danh sỹ Giang Đông, khích Tôn Quyền, khích Chu Du, nổi giận quyết tâm việc đánh Tào Tháo. Trước trận mạc mắng cho Tư đồ nước Ngụy Vương Lãng chết nay tại trận, gửi thư khiến Tào Chân đọc xong chết luôn…Như vậy, nếu sự hội hợp không tốt, Điếu khách chỉ là sự ca thán trong mệt mỏi, chán chường. Còn kết hợp với trí tuệ sáng suốt, học vấn uyên bác thì Điếu khách là một năng lực hùng biện như thiên tài, văn chương quán chúng. Chúng ta không thể xem nhẹ, đánh giá thấp, luận đoán một các hồ đồ được
Trong thời kỳ gần đây, một số đại gia môi giới bất động sản, kinh doanh địa ốc, hay đội ngũ quảng cáo tiếp thị tài tình đều có Điếu khách, cư thân hoặc cư mệnh.
Tang môn: Ở trong cảnh bất mãn, không thỏa chí, luôn phải đấu tranh với định mệnh, Tang môn chính là sự lo lắng. Người có Tang môn thủ mệnh nét mặt thường không tươi, đắm chìm trong lo âu, suy tư. Nếu đắc địa thì giỏi nghiên cứu, còn nếu không, thì cuộc đời đắm chìm trong sự buồn bã, ưu tư, lo toan nặng gánh. Đi kèm với Tang môn là Thiên khốc, Thiên hư, được vì như hai giọt lệ lăn dài, trên đường đời đầy bụi bặm, nước mắt chan cơm.
Nhóm Tuế phá, Tang môn, Điếu khách luôn luôn hội hợp với Thiên mã. Thiên mã chính là nghị lực mạnh mẽ, chí khí lớn lao, tác phong siêng năng, cần cù, chịu khó. Cuộc đời thường xuyên bận rộn, ít khi được thảnh thơi. Nghị lực, sự cần mẫn trong đấu tranh có được đền đáp xứng đáng hay không, khi Thiên mã ở cung nào (Ở Dần người mệnh Mộc đắc cách, người mệnh Hỏa được hưởng lợi, ở Tị là ngựa chiến của Hỏa mệnh, người Thổ mệnh gặp nó cũng được hưởng thụ nhiều, Ở Thân, người mệnh Kim – Thủy đắc cách. Ở Hợi người mệnh Thủy, Mộc nhiều cơ hội thành công )
Thiên mã, hội hợp Thiên Khốc, Điếu khách, Trường sinh là tiếng chuông ngựa của con tuấn mã, hay tiếng hý vang thắng lợi trở về. Nếu là Thiên mã, Thiên hư, Điếu khách là tiếng rên của ngựa ốm đói. Ý tượng thất bại, đau khổ
Lộc, Mã giao trì là cách kinh doanh, buôn bán ở phương xa mà thành phú thương…
Nhóm Thiếu dương, Tử phù, Phúc đức. Như trên đã giới thiệu, những người này, sinh ra trước chu kỳ vận động của Mộc tinh (Thiếu dương luôn ở trước Thái tuế), được tam hợp tuổi tương sinh cho tam hợp mệnh thân, khôn ngoan và hưởng nhiều đặc ân của tạo hóa.
Thiếu dương: Bản chất của Thiếu dương chính là vòng tròn nhỏ màu trắng trên Thái cực đồ, nơi dương khí bắt đầu phát sinh, ánh sáng rạng rỡ, cho nên người có Thiếu dương tọa mệnh, thân là những người sáng suốt minh mẫn hơn, thông tuệ hơn người. Những người này từ học hành, nghiên cứu đều có tố chất học một biết mười, ứng xử, lời nói hành vi đều rất khôn ngoan, sáng suốt
Tử phù: Như một đối trọng quyền lực với Thiếu dương, “càng khôn ngoan lắm, càng oan trái nhiều” như cổ nhân từng nói, hay “tài hoa mà bạc mệnh”, như cụ Nguyễn Du viết về Thúy Kiều vậy. Thế đứng của Tử phù là khôn ngoan nhưng thường bị kẹt, muốn có thành tựu phải dựa vào yếu tố khác
Phúc đức: Muốn hơn người, mà thành quả vững chắc, thọ chung chính tẩm, sử sách ca ngợi, bảng vàng bia đá thì phải lấy đạo đức làm nòng cốt nền tảng, trọng đạo đức, trọng thần quyền, tu dưỡng bản thân, và hành động theo chuẩn mực, quy tắc nhân ái thì thành tựu mới bền vững, sự sáng suốt khôn ngoan mới có giá trị, đem lại hiệu quả. Nhược bằng khôn mà không ngoan thì tất có hậu quả chuốc lấy thất bại thê thảm về sau. Điều này thực đúng đắn, trong xã hội không ít kẻ, dùng mưu trí làm điều ác điều xấu, đương nhiên kẻ gieo gió ắt gặp bão. Hồ Chủ tịch nói rằng: “Có tài mà không có đức thì là người vô dụng”. Thậm chí tệ hại hơn là những tên lừa đảo, tham nhũng, vơ vét, bòn rút, đến khi ấy không những vô dụng mà còn là kẻ gây tai họa cho người khác nữa.
Bộ sao này tạo ra thế cân bằng, bởi các sao hợp chiếu nữa, khôn ngoan (Thiếu dương), công danh, thành tựu sớm có Đào hoa, Hồng loan, cần trọng đạo đức và tu dưỡng Phúc đức (tam hợp gồm Thiên đức, Nguyệt đức), nếu không quan triệt được nguyên lý này thì lâm vào thế bị kẹt Tử phù, rơi xuống hố sâu vực thẳm (Thiên không, Lưu hà, Kiếp sát ra tay thực thi công đạo), Thiên không (tượng của hố sâu), Lưu hà (cơ nghiệp chìm đáy nước), lưng trời gẫy cánh, chẳng thể được trọn vẹn
Nhóm thứ tư là nhóm Thiếu âm, Trực phù, Long đức. Nhóm này xét về thế cục ở thế thua thiệt rõ ràng. Những người sinh năm Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc cục mà mệnh thân ở thế Dần, Ngọ, Tuất thuộc Hỏa cục, Mộc sinh Hỏa, bản thân vốn bị sinh xuất, không còn nguyên vẹn khí gốc nữa. Xét về hình thế sao.
Thiếu âm : Bản chất là vòng tròn nhỏ màu đen trên Thái cực đồ, tượng của âm khí, bóng tối bắt đầu phát sinh, lan tỏa. Ta hình dung ra lúc trời chiều nhá nhem, người mệnh cung có nó tất sẽ nhẹ dạ, cả tin và nhầm lẫn, đôi khi khờ dại tin người trong những tình huống quyết định
Trực phù : Phải chịu sự thiệt thòi vì sự cả tin, nhầm lẫn, thù lao, thành quả không được hưởng thụ xứng đáng, công sức, trí tuệ còn bị người khác lợi dụng, cướp đoạt
Long đức: Vì cố gắng bon chen cùng không thể đến đâu, chính về thế nên tự tu để an ủi bản thân, không nên tham lam, hay thủ đoạn làm gì nữa.
Vòng Thiếu âm, Long đức, Trực phù rất hợp với bộ Cơ, Nguyệt, Lương, Đồng hình ảnh của những công dân tốt, những bác sỹ, nhân viên, giáo viên mẫu mực. Họ có tính cách không ham bon chen, chỉ cốt thực hiện cho đúng chức phận của mình, là người trung hậu, đáng tin cậy. Đây là hình ảnh của Thừa tướng Tiêu Hà, thời kỳ Vua Cao Tổ Lưu Bang dựng nước, giao cho việc trù liệu lương thảo khí giới thì ông cố gắng làm tốt, giao cho việc xây dựng luật pháp, kiểm kê hộ khẩu nhân đinh, ông cũng đều cố gắng hoàn thành, đến khi nhận công lao, ông cũng là người khiêm tốn, chỉ có điều không phải, đó chính là sự nhầm lẫn, khí mà ông nhúng tay vào vụ sát hại Hoài Âm Hầu – Hàn Tín, vì lẽ đó mà ông hối hận và trở về kiếp tu, trở về đạo lý.
Thế Thiếu âm, Long đức, Trực phù thường tam hợp Lộc tồn (tài sản), Tướng quân, Quốc ấn (danh vọng và địa vị). Tuy nhiên, để ăn được Lộc tồn thì cũng là hưởng nó trong nghịch cảnh và vất vả, có được địa vị của Tướng quân, Quốc ấn là cả một quá trình cung cúc tận tụy, vất vả gian lao.
Thông qua việc nghiên cứu kỹ về bốn thế sao, với tư cách của bốn nhóm người cơ bản trong xã hội, ta thấy được bất cứ bộ sao nào cũng có ưu thế và những điểm cần lưu tâm, quan triệt. Nhóm Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ là nhóm danh phẩm, tư chất hơn người, muốn thành công thì nhân sinh quan của họ luôn phải tiến lên, hoàn thiện mình và cống hiến cho xã hội, cho nhân dân.
Nhóm Tuế phá, Tang môn, Điếu khách là những anh hùng quật khởi, cái đáng tôn trọng ở họ là nghị lực, cần cù, bản lĩnh của người dám chống lại định mệnh, nếu như hội hợp tốt, vận hạn tốt, họ đứng lên và hình ảnh của họ cũng rạng rỡ chói lòa không kém. Nhưng cái hại là nếu tổ hợp xấu, họ là những kẻ đâm chọc, phá hoại, khích bác rất khó chịu xung quanh chúng ta. Tệ hơn nữa là những tên lừa đảo, cướp bóc, phản dân hại nước.
Anh em nhà Thiếu dương, Tử phù, Phúc đức, sáng suốt khôn ngoan từ nhân thức tới hành động. Nhưng tài luôn kèm với đức, hồng gắn bó với chuyên. Phúc đức, Thiên đức, Nguyệt đức nhắc nhở ai đó quanh ta…Đã được hưởng ân huệ của tạo hóa, thì phải trọng sự tu dưỡng, đạo lý. Bằng không thì lưng trời gẫy cánh, cơ nghiệp tan tành, danh ô, tiết xú
Những người Thiếu âm, Long đức, Trực phù, là những người đáng tin cậy, trung hậu, nhưng cần siêng năng học tập, cẩn thận chu đáo hơn, tránh những sai lầm, cả tin đáng tiếc trong cuộc sống.
Mệnh - Thân ở những tư thế như trên có những đặc trưng cơ bản như vậy. Nhưng bách nhân bách tính, lời nói và việc làm có nhất quán, tư duy và hành động có như lý tưởng hay không, thì chuyện cung mệnh, cung thân lập ở những thế cờ khác nhau. Đó là điều kỳ sau tôi sẽ phân tích thêm.
Bạn sẽ nhận thấy nhiều thay đổi tích cực trong cuộc sống của mình khi bạn áp dụng tất cả các mẹo phong thủy phòng ngủ sau đây.
![]() |
![]() |
![]() |
Theo phong tục của người Việt và một số nước khu vực Đông Á, thì Tết Trung Thu được tổ chức vào giữa mua thu, chính là ngày 15 tháng 8 âm lịch. Trong dịp này, người người , nhà nhà bày mân cỗ cúng gia tiên và bánh trái cúng mặt trăng. Nhưng háo hức nhất vẫn là các em thiếu nhi, vì ngoài ngày 1/6 là Quốc tế thiếu nhi, thì đây là ngày lễ lớn thứ 2 để các em được vui chơi, rước đèn phá cỗ.
Vào ngày Tết Trung Thu, người lớn thì uống rượu thưởng trăng, trẻ em thì được xem múa lân, rước đèn ông sao, hát các bài hát về Trung Thu, Chị Hằng, chú Cuội, và cùng nhau phá cỗ. Tuy đây là một phong tục hàng năm, nhưng nguồn gốc của ngày này do đâu mà có và có từ thời gian nào?
Theo sử sách từ Trung Quốc thì có khá nhiều sự tích kể về Chị Hằng và nguồn gốc của tết Trung Thu. Tuy nhiên, lịch sử sách nước ta, thì sử tích chú Cuội và gốc đa chắc chắn em nhỏ hay người lớn nào cũng được biết. Bởi câu chuyện này đã được đưa vào chương trình sách giáo khóa cho các em học sinh tiểu học. Theo các truyền thuyết của Trung Quốc thì Tết Trung Thu là sự tích bắt đầu từ Hằng Nga, Hậu Nghệ, vua Đường Minh Hòa được lên cung trăng.
Với truyền thuyết Hằng Nga- Hậu Nghệ thì từ thời xa xưa, trên trời xuất hiện 10 ông mặt trời, chiếu xuống trái đất làm khô cạn hết sông ngòi, mọi vật và sinh linh trên trái đất không thể sống nổi. Vì thế nên một anh hùng tên là Hậu Nghệ đã trèo lên ngọn núi Côn Lôn, dùng nỏ thần bắn rụng chín ông mặt trời. Để đáp lại chiến công của Hậu Nghệ, Vua Nghiêu đã ban tặng cho chàng một viên thuốc trường sinh bất lão và dặn phải một năm sau mới được uống. Hậu Nghệ nghe lời và làm theo, chàng ta mang về nahf và giấu trong bồ thóc. Vào một hôm chàng đi vắng, Hằng Nga vợ chàng mở bồ thóc ra thì thấy một vật tròn sáng lấp lánh. Biết được là linh dược vua ban, nàng đã uống ngay viên thuốc và bắt đầu bay về trời. Với chiếc nỏ thần trong tay, Hậu Nghệ đuổi theo vợ nhưng bị thần Gió cản lại, để cho nàng tiên nữ xinh đẹp Hằng Nga bay về cung trăng. Vì nhớ nhung vợ nên Hậu Nghệ đã xây một lâu đăì đặt tên là “Dương”, trong khi đó Hằng Nga cũng xây một lâu đài đặt tên là “Âm”. Và cứ mỗi năm một lần, vào đúng ngày rằm tháng 8 âm lịch thì mặt trăng luôn thật tròn và sáng để chàng Hậu Nghệ có thể trông thấy được vợ mình.
Truyền thuyết thứ hai về vua đường Minh Hoàng: Theo sử sách ghi rằng, vào một đêm khi cùng uống rượu thưởng nguyệt với các bá quan văn võ, vua Đường ao ước được lên cung trăng một lần. Biết ý vua nên pháp sư – Diệu Pháp đã xin vua làm phép để mang người lên cung trăng. Lên tới cung trăng, Vua được các vị tiên tiếp rước, bài tiệc đãi đằng, cho hàng trăm tiên nữ múa hát, gảy đàn, gọi là khúc Nghê- Thường vũ y.
Về sau, nhà vua lấy ngày rằm tháng 8 hàng năm để kỉ niệm ngày vua được lên cung trăng, tục ngắm trăng, xem ca mua nhạc dần dần biến thành thú vui chơi đền Trung Thu.
Tết Trung Thu diễn ra vào ngày 15 tháng 8 theo lịch âm, vào thời gian này thì người Đông Á mình đã thu hoạch xong vụ mùa và đang trong thời gian nghỉ ngơi chuản vị cho vụ thu – đông. Và món ăn đặc trưng nhất trong mùa lễ hội này là bánh trung thu với nhiều hương vị khác nhau, thường được thưởng thức cùng nước trà.
Vào đêm Trung Thu, các em thiếu nhi và người lớn cùng nhau rước đèn, múa lân. Người ngoài Bắc gọi là múa sư tử, trong Nam gọi là mua lân. Bên cạnh đó một vài nơi còn có tục rước đèn kéo quân trong dịp tết Trung Thu.
Ngoài việc giúp cho trẻ em có một ngày lễ vui vẻ và biết tới truyền thống phong tục của dân tộc thì tết trung thu còn là dịp con cháu đoàn viên bên gia đình, là dịp để con chu tỏ lòng biết ơn, hiếu thảo với ông bà tổ tiên,
Từ sau cánh mạng tháng 8, sau khi Bác Hồ gửi thư Trung Thu cho các cháu thiếu nhi cả nước thì ngày Tết Trung Thu mới thực sự là ngày tết chính thức của tất cả các trẻ em. Ngày nay, trẻ em được chăm sóc, quan tâm và giáo dục tốt hơn, bởi đây chính là tương lai của đất nước.
Xem thêm các bài văn khấn rằm tháng 7 và cách bày lễ cúng rằm tháng 7
1. Vật thể sắc nhọn - Kết thúc quan hệ
![]() |
Cho hoặc nhận những đồ vật như: dao, kéo, lưỡi lam... có nguy cơ mang lại điềm gở về mối quan hệ giữa bạn và người đó, báo hiệu việc hai bạn có thể sẽ cắt đứt hoặc bị chia ly. Nếu không muốn đặt dấu chấm hết cho quan hệ giữa mình và ai đó, đừng bao giờ đưa cho họ hay lấy bất cứ thứ gì sắc nhọn từ họ vào dịp Tết nhé.
2. Những thứ có liên quan đến số 4 - Biểu tượng của Tử thần
![]() |
Trong tiếng Trung, số 4 có phát âm gần giống với chữ "tử" (chết). Vì thế, số 4 gắn liền với ý nghĩa xui xẻo và chết chóc, thường bị kiêng kỵ khi sử dụng vào dịp Tết cổ truyền.
Để tránh nguy cơ rủi ro, không nên biếu ai đó hoặc nhận cái gì gồm 4 thứ hoặc 4 bộ như: 4 chiếc bánh, 4 bao lì xì, 4 con gà...
3. Giày - Ma quỷ
![]() |
Tuyệt đối không tặng hay nhận giày vào năm mới vì trong tiếng Trung, "giày" có phát âm tương tự như chữ "ác quỷ". Hơn nữa, giày còn là đồ dùng quan trọng cho bàn chân, mang ý nghĩa quan trọng trong việc đi lại, bước tiến trong đời của bạn, có thể ảnh hưởng đến tương lai sau này. Do đó, chớ nên sử dụng giày làm quà Tết nhé!
4. Khăn tay - Lời vĩnh biệt
![]() |
Khăn tay có thể sử dụng để trao cho nhau mọi lúc, mọi nơi nhưng nhất định không cho và nhận trong đầu năm mới. Nó là biểu tượng của sự chia xa, từ biệt.
5. Đồng hồ - Vận đen
![]() |
Theo phong thủy và tín ngưỡng Trung Quốc, tặng hoặc nhận đồng hồ vào ngày Tết sẽ đem lại đen đủi cho cả năm, bất kể là đồng hồ treo tường hay đồng hồ đeo tay. Bởi vì đồng hồ là biểu tượng của dòng chảy thời gian, thể hiện cho việc thời gian trôi nhanh, cho năm cùng tháng kiệt.
6. Lê - Chia ly
![]() |
Trái cây là quà tặng lý tưởng vào dịp Tết đến, ngoại trừ quả lê. Theo tín ngưỡng phương Đông, lê là biểu tượng của sự ra đi, chia cách.
7. Hoa cắt cành - Tang tóc
![]() |
Hoa đã cắt cành chỉ nên cho và nhận trong các dịp tang lễ, đám giỗ, không nên tặng vào đầu năm mới. Đặc biệt là hoa cúc vàng và những loài hoa có màu trắng vì màu trắng là màu tang tóc.
8. Ô - Tình cảm tan vỡ
![]() |
Đối với những cặp tình nhân đang yêu nhau nồng thắm, việc tặng ô là điều cấm kỵ vào dịp Tết. Nó có thể mang đến vận xui cho chuyện tình cảm của hai người, khiến tình yêu trắc trở, dẫn đến chia tay.
9. Đồ màu trắng hoặc đen - Màu của đám tang
![]() |
Trắng và đen là hai màu cơ bản và thường được dùng trong các dịp ma chay, do vậy tránh tặng hay nhận những món đồ có hai màu này vào ngày Tết, kể cả việc sử dụng hai màu trên vào trang trí nhà cửa, phát bao lì xì cũng nên kiêng kị. Thay vào đó, bạn nên chọn màu đỏ.
10. Gương - Thu hút âm khí
![]() |
Trong tín ngưỡng dân gian, gương có thể thu hút nguồn năng lượng âm khí, dẫn đường cho ma quỷ đến quấy nhiễu con người. Mặt khác, việc để gương bị vỡ cũng báo hiệu điềm gở, có thể dẫn đến nhiều tai ương ập đến bất ngờ. Cho nên tốt nhất là không tặng hay nhận gương vào đầu năm để an toàn.
Alexandra V (theo chinahighlights)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
"Môn đối môn" - Thế cửa rất xấu
Đa số mọi người gọi tình huống này là phạm vào môn xung sát. Phạm vào "môn xung sát" chịu ảnh hưởng trực tiếp sẽ là người trong gia đình, gặp nhiều chuyện thị phi, mọi người rất dễ vì những chuyện nhỏ như "cây kim trong cọng chỉ" mà phát sinh tranh chấp, mâu thuẫn. Nghiêm trọng hơn là nảy sinh những mối bất hòa với những người khác trong công việc, mâu thuẫn với đồng nghiệp, với cấp trên…
Lưỡng môn đối diện vị tương mạ (hai cửa đối diện sẽ gây tranh cãi), thường gây ra sự bất hòa trong gia đình.
Nhưng, môn đối môn sẽ không gây ra vấn đề quá nghiêm trọng, trừ khi cửa chính vốn đã bị xung với một hành lang thẳng và dài, cộng thêm cửa đối diện cửa, khi đó mới thật là vấn đề đáng nói.
Phạm vào môn xung sát đồng thời cửa mở theo các hướng Đông, Đông Bắc, Tây Bắc và hướng Bắc thì người đàn ông trong gia đình sẽ gặp chuyện thị phi.
Nếu phạm vào môn xung sát đồng thời cửa mở theo các hướng Đông Nam, Tây Nam và hướng Tây thì những người trong gia đình dễ gặp chuyện thị phi.
Nếu phương vị của quẻ bát quái thuộc nam giới, phạm môn xung sát thì người đàn ông sẽ gặp bất lợi, nếu phương vị quẻ bát quái thuộc nữa giới phạm vào môn xung sát thì người nữ sẽ gặp bất lợi.
Quẻ bát quái của nam giới là Càn, Chấn, Khảm, Cấn.
Quẻ bát quái của nữ giới là Khôn, Tốn, Ly, Đoài.
Cách hóa giải:
“Kinh Lỗ Ban” ghi rằng: “Hai nhà không thể đối diện nhau vì như thế sẽ có một chủ bị suy. Hai nhà không thể đối nhau vì như thế sẽ có một nhà bị dữ”. Nhưng ngày nay, thành phố chật hẹp, người đông, nhiều nhà cao tầng chuyện đối cửa khó tránh khỏi, nếu phạm vào điều kiêng kỵ này thì sẽ hóa giải bằng cách nào?
Muốn xóa bỏ thế hai cửa đối nhau cách làm tốt nhất là treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phúc” (Ông trời ban phúc bốn phương) trên cửa.
Có không ít người quan tâm tới điều này, có người treo gương: Tam xoa, bát quái, bạch hổ để hóa giải, nhưng làm như vậy lại gây lo lắng cho nhà đối diện nên cần hai bên cùng tìm cách hóa giải.
Cũng có một số gia đình, vì cố muốn nhà được tốt mà làm ảnh hưởng tới nhà đối diện, gia chủ không nên dùng các cách hóa giải như: dùng bùa ngải, dùng gương phản, tượng đá, treo đầu thú… vì các cách trên đều làm cho việc hóa giải của hai gia đình không bao giờ kết thúc, hai bên cùng tìm cách hóa giải, không ai chịu kém ai, gây nên bất hòa. Ví dụ, một nhà dùng đầu sư tử để hóa giải, nhà đối diện lại dùng hai thanh kiếm đan chéo nhau hóa giải. Như thế sẽ có một nhà bị lụi. Bởi thanh kiếm có nguy cơ gây hại cho chiếc đầu sư tử. Vì thế mà việc hóa giải của hai gia đình sẽ kéo dài mãi.
Tuy nhiên, việc hai cửa đối nhau không quá nghiêm trọng và khó hóa giải như vậy. Do đó gia chủ không nên quá lo lắng nếu chẳng may ngôi nhà bị rơi vào thế cửa xấu này.
Muốn xóa bỏ sự uy hiếp về tâm lý “hai cửa đối nhau” lại vừa không để hàng xóm có cửa đối cửa với mình bị mặc cảm, cách làm tốt nhất để giải quyết là trên dạ cửa treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phúc” (Ông trời ban phúc bốn phương). Có thể bàn với nhà hàng xóm cùng treo bốn chữ này lên cửa chính là điều vô cùng lý tưởng. Như thế cả hai nhà cùng có phúc lớn trời ban.
Ngoài ra, nếu không thể đảo cửa thì nên lấy bình phong (bằng gỗ, tủ kệ hay thậm chí là chậu cây) làm giải pháp che chắn hữu hiệu. Nên xem xét lại việc gắn mảng lớn kính thuỷ lên đầu cửa, lên tường ngoài nhà như một số người vẫn làm để “phản khí”, vì gương có thể gây chói mắt và mang nhiều tính đối chọi.
![]() |
![]() |
Ðể giúp cho nhiều người luyện công lên cao được, đồng thời vẫn thỏa mãn yêu cầu của phần đông các người quyết chí tu luyện, tôi đã chỉnh đốn lại và cập nhật toàn bộ các phương pháp tu luyện này để thích hợp cho việc quảng bá trong quần chúng, mặc dù được sửa đổi, nó này vẫn vượt xa những kết quả và trình độ khi tập luyện các công pháp.
Cũng như năng lượng mặt trời ra 4 mùa xuân hạ thu đông. Tứ hóa lấy thứ tự xuân hạ thu đông vì vậy chúng đi theo thứ tự Lộc - Quyền - Khoa - Kỵ, không thể đặt lộn Kị Khoa Quyền Lộc.
Luận về Hóa Lộc
Hóa Lộc thuộc Mộc ví như mùa xuân hướng ra bốn phía mà phát triển. Xuân là mùa sinh sôi nảy nở, vậy thì Hóa Lộc tương trưng mùa xuân cũng sinh sôi nảy nở.
Xuân tượng vạn vật đều phát triển, mọi sự tốt tươi nên Hóa Lộc cũng mang tính hài hòa, tiêu đi những tranh chấp, chế hóa tai nạn.
Sách viết: “Hóa lộc, thực lộc bất khuyết, phát triển thuận lợi” vậy nên đặc tính cơ bản của Hóa Lộc là phát triển. Người Hóa Lộc ko nhất định là thông tuệ chỉ có khả năng hài hòa phát triển cũng không nhất định là người tài hoa.
Luận về Hóa Quyền
Hóa quyền thuộc Hỏa đới Thổ, ví như mùa hè, như lửa bốc, tính chất mãnh liệt. Mùa hè ngũ hành thuộc Hỏa, vạn vật đến hè thì xanh tốt vinh vượng.
Mùa xuân mới chỉ là mầm mống, nếu không đủ sức sống tất nhiên bị đào thải, còn tồn tại tức là sức mạnh. Bởi thế, Hóa quyền chủ về tự tín và làm việc đắc lực. làm việc đắc lực đi đôi với vất vả gian khổ cho nên Hóa quyền cũng tượng trưng cho vất vả chiến đấu. Ngoài ra, đôi khi Hóa quyền trở thành tự phụ vì tự tín tâm quá cao.
Mùa hè nắng chói chang, quang minh do đó tính tình Hóa quyền chính trực. Hỏa chủ Lễ cho nên Hóa quyền khi đối xử tỏ ra lịch lãm, khuôn phép tuy nhiên cũng lại dễ xung động.
Luận về Hóa khoa
Hóa khoa thuộc Kim, mùa thu là mùa của thâu liễm với ý nghĩa nội liễm hàm súc mang ý vị văn chương và trí tuệ, tài hoa tiềm ẩn mà ko lộ, bởi vậy nên tâm cơ không gian trá.
Hóa khoa tượng thu Kim trong ngũ thường là chữ Nghĩa. Bởi vậy, người có Hóa Khoa thường liêm khiết, một lòng một dạ, khuynh hướng bảo thủ nên ít khi hoạnh phá, nhưng được kính nể.
Luận về sao Hóa kị
Hóa Kị trong ngũ hành là Thủy, tượng về sự tuyệt diệt của vạn vật trong thời kỳ phải ẩn tàng. Hóa kị ví như mùa đông, bề ngoài cây cối trơ trụi nhưng bên trong là sức sống mãnh liệt để tạo biến đổi, thay thế đợi mùa xuân tới bung ra. Hóa kị là lúc phải chịu sự thanh toán triệt để, thoát thai hoán cốt. Vì phải biến hóa nên thông minh linh xảo.
Mùa đông ngũ hành thuộc thủy. Thủy chủ về trí tuệ. Mùa đông chủ về ẩn tàng. Trí tuệ mà ẩn tàng thì ý nghĩ khó đoán ra, bởi vậy người Hóa kị thường hay mưu mô, đôi lúc gian trá, đầu óc quyền biến vô thường. Thủy chủ động nên thường xuyên xoay chuyển, xoay chuyển quá độ thành ra bội phản.
Tác động của Tứ Hóa
Tứ Hóa tác dụng rất lớn đối với các chủ tinh đến mức có thể làm biến đổi luôn tính chất của chủ tinh mà chúng đứng cùng. Thái dương đi với Hóa Quyền khác hẳn Thái dương đứng với Hóa Khoa hay Hóa Lộc. Trên lá số có Tứ Hóa cố định.
Nhưng tiểu hạn mỗi năm cũng phải tính cả ảnh hưởng phụ của Tứ Hóa do hàng can của năm tiểu hạn. Như vậy, người Trung Quốc cũng tính luôn cả lưu Tứ Hóa.
Hóa Lộc trong tử vi khoa kể như một sao trọng yếu về tiền bạc dù nó đứng với sao nào thì tính chất tài lộc vẫn thế, chỉ thay đổi theo mức độ hơn kém nhiều ít.
Sao tiền bạc còn có Lộc Tồn nữa, được Lộc Tồn thành ra “Điệp Lộc” hay “Song Lộc”, tiền bạc thêm sức lưu thông để phấn phát, nếu chỉ Hóa Lộc không thôi thì chỉ là tích súc.
Hóa Quyền mang tính chất quyền lực, quyền lực ưa đi đôi với địa vị, có địa vị rồi mới có quyền lực. Địa vị ở đây xin đừng hiểu đơn thuần như chức vị.
Hóa Quyền ở đại hạn, hay Hóa Quyền ở tiểu hạn, hay Hóa Quyền ở mệnh cung mà được thêm Hóa Quyền lưu thêm tiểu hạn càng tốt.
Hóa Quyền ngoài tính chất quyền lực còn có tác dụng gây chí phấn đấu, tạo tính tích cực và tính ổn định. Tỉ dụ, Thiên Cơ vốn là sao hiếu động không ổn định nhưng một khi gặp Hóa Quyền thì tình trạng động trên giảm hẳn thành ra linh hoạt phát huy với kế hoạch rõ ràng.
Hóa Quyền cũng mang đến khả năng quản lý vững chắc. Hóa Quyền hợp với Hóa Lộc, Hóa Khoa. Hóa Quyền đứng với Hóa Kị dễ bị chiêu oán ganh ghét.
Trường hợp có thêm những sao khác để biến ra quyền uy tuyệt đối dù kẻ ganh ghét oán hận cũng chẳng làm gì được lại khác.
Hóa Khoa cơ bản tính chất là danh dự và tham vọng. Vì thế Hóa Khoa cần Văn Xương Văn Khúc để thành cái thế “Khoa danh đồng hội” bảng vàng ghi tên, nhất là đối với xã hội ưa chuộng khoa bảng.
Còn xã hội thương nghiệp thì Thái Âm Hóa Khoa hay Vũ Khúc Hóa Khoa hay Thiên Phủ Hóa Khoa cũng tạo nên thanh vọng. Xã hội thương nghiệp, những tài tinh Vũ Khúc, Thái Âm, Thiên Phủ đứng bên Hoá Khoa đẹp hơn Xương Khúc.
Hóa Khoa ở một vị thế nào đó hoặc một sự kết hợp với các sao khác có thể chỉ là hư danh và tự mãn thôi. Hóa Kị trong tử vi khoa tính chất rất phức tạp, Hóa kị có 2 mặt tốt và xấu rõ rệt và khi tác dụng cũng ác liệt. Tỉ dụ Thái Dương dễ gây tiếng tăm, nổi đình nổi đám nhưng đứng với Hóa Kị thì sự ganh ghét đố kị cũng thật ghê gớm.
Nguồn Sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Khi hội tụ đủ bộ tứ sát lại đoán khác và gặp Địa Không Địa Kiếp lại đoán khác. Kình Dương hóa khí là “Hình”, Đà La hoá khí là “Kỵ”. Hình từ Kình Dương biểu hiện sự phá hoại lực, có thể gây ra thất bại, có thể gây ra thị phi sau khi đã thành công. Kỵ từ Đà La biểu hiện ngăn trở trì trệ, có thể tạo nên những khó khăn bất ngờ, có thể khiến cho đương sự vào mê hồn trận. Phá hoại lực của Kình Dương thường rõ ràng dễ nhận thấy. Ngăn trở trì trệ của Đà La thường ngấm ngầm quỷ quyệt.
Kình Dương phá hãm ví như một chân tiểu nhân. Đà La phá hãm ví như ngụy quân tử. Bởi vậy khi Kình Dương hội Hỏa Tinh gây thành sức mạnh phản kháng như cách “Mã đầu đới tiễn” nơi cung Ngọ, vượt qua những khó khăn gian tân mà đến với thành công.
Nhưng nếu Đà La hội với Hỏa Tinh lại thành ra thứ trở ngại không vượt được rồi thất bại. Hung họa đến từ Kình Đà xem như thế còn tùy thuộc vị trí chúng đứng và hội tụ với sao nào để mà tìm ra đầy đủ ý nghĩa.
Kình Dương là một tình trạng phát triển thái quá. Còn mang tên gọi khác là “dương nhẫn” đầu mũi gươm xung kích tiền phong. Kình Dương vào Mệnh làm việc xông xáo, không do dự, đã quyết thì làm. Sở đoản của Kình Dương là khó tiếp thụ ý kiến người khác, hiếu thắng, cao ngạo, ăn nói sắc nhọn dễ gây thù oán. Khuynh hướng cực đoan, tình cảm yêu với hận rõ ràng ân với oán phân minh.
Đà La ngược lại, làm việc âm thầm, gan góc, tiến chậm nhưng không ngừng tiến, không vội vã nhưng không phải không có phản ứng mau. Thường nuốt để bụng và cực kỳ cố chấp, khả năng nhẫn nại cao.
Đến đây ta hãy bàn về vị trí của sao Kình Dương. Kình Dương bao giờ cũng đứng trước Lộc Tồn gọi bằng Tiền Kình Hậu Đà. Không thể đặt ngược vị trí của nó thành Tiền đà Hậu Kình.
Như trên đã nói Dương nhẫn là một tình trạng phát triển cao độ. Giáp Lộc đóng Dần thì sự phát trểin cao độ của Giáp Mộc phải vào mộc cung là Mão. Bính Hỏa Lộc tại Tỵ thì tình trạng phát triển mạnh cũng phải ở nơi cung hỏa Dương nhẫn tất phải đóng Ngọ.
Ất mộc Lộc tại Mão thì dương nhẫn Thìn là thủy mộc khố. Đinh Kỷ Lộc ở Ngọ thì Dương nhẫn đóng Mùi hỏa khố. Tân kim Lộc tại Dậu thì Dương nhẫn đóng Tuất kim khố…
Sách Tinh Bình Hội Hải viết “Giáp Lộc đáo Dần, Mão vi Dương nhẫn, Ất Lộc đáo Mão, Thìn vi Dương nhẫn…” Lộc tiền nhất vi vi “Nhẫn” vi vạn vật chi lý giai ố cực thịnh. Lộc quá Nhẫn sinh công thành đương thoái, bật thoái tắc quá việt kỳ nhân (Nghĩa là trước Lộc Tồn một cung là Dương nhẫn bởi lẽ cái lý của vạn vật không thuận được với tình trạng thái qua, Lộc lên cực điểm thành hoại, công thành rồi hay từ tồn lại, cứ tiếp tục quá khích tất sẽ bại.
Ở số Tử Bình không có sao Đà La, nhưng Dương nhẫn rất quan trọng. Tử vi căn cứ vào lý luận trên, không cách gì mà đổi ra tiền Đà hậu Kình, đổi như vậy lý ngũ hành mất đất đứng.
Lấy trường hợp tuổi Bính Mậu có Đồng Âm tọa thủ tại Mệnh, Đồng Âm ấy được Kình Dương mới hay, nếu như lại sao Đà La nằm chềnh ềch ở đây thật khôi hài. Câu phú Thiên Đồng Thái Âm cư Ngọ vị, Bính Mậu trấn ngự biên cương. Phải tiền Kình tuổi Bính Mậu mới có Dương nhẫn tại Ngọ được.
Kình Dương đắc địa thủ Mệnh thân tài chắc chắn, xương lớn nhưng không lộ cốt. Kình Dương hãm thân tài gầy guộc xương lộ da như cam sành. Kình Dương hợp với các cung mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) vì mộ cung có khả năng thuần hóa được tính phát triển quá mức dủa sao này. Kình dương ở mộ tuy đắc địa nhưng vẫn phải có cuộc đời phiêu lưu bôn ba ly hương và xa cách người thân.
Kình Dương đóng vào tứ bại địa (Tí Ngọ Mão Dậu) nếu không kết hợp thành một cách riêng biệt như hội hợp với Đồng Âm, tính chất hình khắc nặng hơn, đáng ngại nhất là Dậu rồi đến Mão.
Riêng với nữ Mệnh có Kình Dương dù miếu địa cũng phải xem là “mỹ trung bất túc” vì nữ mệnh đều an định êm đềm trong đời là chủ yếu. Kình Dương gặp Nhật Nguyệt trai khắc vợ, gái khắc chồng. Kình Dương gặp Liêm Trinh Hỏa Tinh ắt có ám tật hoặc tứ chi bị thương.
Sách vở Trung Quốc có mấy câu đáng để ta suy ngẩm: Thiên Tứơng hãm phùng Dương Mẫn, nữ nhân thi lụy nghĩa là nam mạng Thiên Tướng đóng hãm địa gặp sao Kình Dương thường bị đàn bà làm khổ (vì tình mà khổ). Hồng Loan Dương Nhẫn vì tình đoạn trường nghĩa là số gái Hồng Loan gặp Kình Dương dễ đi vào cảnh buồn đoạn trường vì tình.
Đà La thủ Mệnh biểu hiện qua đôi mắt lớn, lồi, đắc địa ánh mắt từ tường, hãm ánh mắt mờ đục, răng dễ bị hư nếu vào hãm địa. Đà La đắc địa ở các cung mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) làm việc giỏi dắn, dám làm và thành công.
Đà La hãm nơi Dần Thân Tỵ Hợi tính giảo quyệt ưa phá hoại, cô đơn. Đà đắc địa tứ mộ can đảm thâm trầm, lắm mưu mô thủ đoạn.
Đà la gặp Riêu Cái Tuế ở Mệnh có tật nói ngọng, nóilắp. Đà hãm gặp Linh hỏa Không Kiếp Kỵ Hình, đau yếu tật nguyền dễ lâm vào cùng khốn.
Đà La Kình Dương hội Thất Sát thường gặp tai hoạ lớn. Đà gặp Thiên hình ở vận hạn đưa đến kiện tụng, ẩu đả. Đà gặp Hỏa ở vận hạn đau ốm. Đà gặp Thiên Mã tại Mệnh rất không ngoan nhưng cũng rất mưu mô.
Đà La Sửu Mùi tốt nhất, thứ đến Mùi, Thìn vượng địa, Tuất bình hòa. Đà La hội với Tham Lang dễ biến thành con người ham mê chơi bời rượu chè.
Đà La gặp Hỏa Tinh hay bị thương tật hoặc bệnh lâu không khỏi. Đà La Mệnh, Kình Dương Thân thì hình khắc dữ dội hơn nữa.
Đà La vào Tật ách có bệnh phổi, xuất huyết ở phổi, mặt có sẹo, tê thấp, bệnh ngứa làm lột da. Kình Đà vào cung Tật ách của số nữ phải để phòng bệnh bướu tử cung đưa đến giải phẩu.
Kình với Đà kể về mặt hung họa tác hại ngang nhau. Nhưng với Kình thì rõ rệt, mọi người có thể biết. Còn với Đà La thì ngấm ngầm ít ai hay. Đó là điểm khác biệt giữa Kình với Đà cũng như “Hỏa Minh Linh Ám” vậy.
Đà La đứng bên Tham Lang khi Tham Lang ở cách ‘phiếm thủy đào hoa” tức Tham Lang đóng Hợi có thể đưa đến tình trạng “mê hoa luyến tửu dĩ vong nhân” chết vì trác táng do nghèo hay bệnh.
Đà La đứng với Tham Lang ở Dần cách gọi bằng “phong lưu thái trượng” lại là con người hào hoa phong nhã dễ bị lừa gạt bởi đam mê, không trác táng. Cách “phiếm thủy đào hoa” với “phong lưu thái trượng” khác nhau như vậy.
Kình Đà có một cách nhất định gây họa hại, ấy là khi Lộc Tồn đứng với hóa Kị, đương nhiên Kình Đà hiệp Mệnh, cổ nhân gọi bằng cách Kình Đà hiệp Kị. Cách này đưa đến cái họa bần bệnh giao gia (vì bệnh tật mà nghèo túng, đã nghèo túng còn bệnh tật). Sao Lộc Tồn đứng với Hóa Kị như thế thật xấu.
Kình Đà cũng không hợp với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc, nhưng Kình Đà mà hiệp sao Thiên Tướng hạm thì họa hại mạnh hơn hết. Cách Tham Hỏa là cách tốt nhưng có Đà Kình vào hỏng đi.
Cự Môn Kình Dương không hại lắm, hể có thêm Hỏa Tinh vào thì phiền. Nhưng Kình đắc địa đứng với Hỏa lại hay.
Ngoài ra không phải cứ thấy Kình Đà xuất hiện là tuyệt đối xấu. Kình Đà hung hiểm nhưng mặt khác nó cũng tạo nên điều cát lợi mạnh mẽ không kém.
Đà La đứng với sao Thái Âm tại Mệnh, số nữ tính dục cực vượng thịnh đến mức loại dâm bất kể Thái Âm đắc địa hay hãm địa. Trường hợp hãm thì loạn kèm theo tiện, trường hợp đắc sang trọng phong lưu.
Có một thuyết cho rằng Kình Dương tượng trưng bộ sinh thực khí của đàn ông và Đà La tượng trưng bộ sinh thực khí của đàn bà. Từ thuyết này mà Thái Âm Đà La mới loạn dâm, ý chí sức mạnh tình dục lên đến cực điểm. Cổ nhân không nhắc đến sự kiện Kình Dương gặp sao nào thì sức mạnh tình dục vượng, dĩ nhiên không phải là Thái Dương rồi.
Qua kinh nghiệm cho thấy Kình Đà vào Mệnh cung thường là con người thông minh. Kình Đà đi cùng Xương Khúc khiến cho cái chất văn của Xương Khúc tăng lên gấp bội. Như vậy thì Kình Đà liên quan tới sức mạnh tình dục là đúng.
Qua phân tâm học của Frued thì sức mạnh tình dục (pulsion sexuelle) đưa lên cao thành văn chương, đẩy xuống thấp thành trác táng, truy hoan. Đà La đứng cùng Thiên Hình Đào Hoa vì tình mà mang họa cũng là bởi sự liên quan đến tình dục nói trên.
Kình Đà còn một cách cục khác mà sách Tử Vi Đẩu Số không nói riêng ra là: Kình Dương độc thủ và Đà La độc thủ. Mệnh không có chính tinh (mệnh vô chính diệu) có Đà Kình tọa thủ là Kình Đà độc thủ.
Kình Dương độc thủ có thể ở Tí Ngọ Mão Dậu có thể ở Thìn Tuất Sửu Mùi. Kình Dương độc thủ chỉ tốt khi nó đứng ở Thìn Tuất Sửu Mùi và Sửu Mùi đẹp hơn Thìn Tuất, còn Tí Ngọ Mão Dậu kể là xấu gây hung họa.
Kình Dương độc thủ vào số trai hợp cách hơn số nữ. Đà La độc thủ vào số nữ hợp cách hơn số trai. Tuy nhiên số nữ mà Kình Đà độc thủ theo quan niệm của người xưa đều không coi như một cách cục tốt đẹp. Thời bây giờ thân phận nữ đã khác đi nhiều thì Đà La độc thủ được kể như cách cục hay nhưng không xem là tốt .
Tại sao hay mà không tốt? Hay chỉ khả năng giỏi dắn, thành công khi toan tính việc gì. Nhưng không tốt vì cuộc sống bôn ba thăng trầm gay go quyết liệt, thiếu an định êm đềm. Kình Dương độc thủ với nam mạng hễ đã thành công lớn vượt thiên hạ, nhưng lúc chưa đạt vất vả và gian lao cũng dữ dội. Kình Dương độc thủ vào binh nghiệp, kinh doanh lớn, chính trị để sáng tạo sự nghiệp.
Đà La độc thủ với nam mạng đắc địa sự thành công thường không qua chánh đạo mà hễ đã bại thì xuống đến tận cùng, cơ sự nghiệp mất, thanh danh cũng tiêu luôn. Trong khi Kình Dương độc thủ có bại vẫn giữ được danh thơm.
Số nữ Đà La độc thủ đắc địa có thể thành công to, nhưng tình duyên dang dở, bất mãn và luôn luôn là con người cô đơn vì quá giảo quyệt nên bị xa lánh. Đà La độc thủ chỉ tốt khi đứng cung Thìn Tuất Sửu Mùi, độc thủ Dần Thân Tỵ Hợi kể như xấu.
Những câu phú về Kình Dương Đà La:
- Kình Dương cư Tí Ngọ Mão Dậu hãm địa, tác họa hưng ương hình khắc thậm
(Kình Dương đóng Tí Ngọ Mão Dậu gây ra tai họa hình khắc)
- Kình Dương nhập miếu gia cát, phú quí thanh dương
(Kình Dương miếu địa gặp cát tinh, giàu sang dương thanh)
- Kình Dương Hỏa Tinh hãm vi hạ cách
(Kình Dương đứng cùng Hỏa Tinh ở hãm địa là hạ cách)
- Kình Dương thủ mệnh, Thất Sát Phá Quân xung chủ hình khắc
- Dương Đà Hỏa Linh phùng cát phát, hung tắc kị
(Dương Đà Hỏa Linh với cát tinh phấn phát thêm hung tinh rất xấu)
- Kình Dương đối thủ tại Dậu cung, tuế điệt Dương Đà Canh mệnh hung
(Kình Dương đóng Thiên Di, gặp hạn lưu Kình Đà người tuổi Canh nguy biến)
- Dương Đà hiệp Kị vi bại cục
(Kình Dương Đà La hiệp Hóa Kị là cách thất bại)
- Kình Dương trùng phùng lưu niên, Tây Thi vẫn mệnh
(Kình Dương mệnh gặp lưu niên hạn Kình Dương Tây Thi uổng mạng)
- Dương cư Đoài Chấn, lục Mậu lục Giáp phúc nan toàn
(Kình Dương xung chiếu Mệnh tư Dậu hoặc Mão, người tuổi Mậu Giáp cuộc đời lắm tai ương)
- Kình Dương gặp Âm Đồng (Tí hay Ngọ) thêm Phượng Các, Giải Thần uy danh lừng lẫy
- Dương Đà Quan Phủ ư hãm địa loạn thuyết chi nhân
(Mệnh có Kình Đà hãm địa đứng bên Quan Phủ ưa nói bậy, nói quá kỳ thực, nói lung tung)
- Dương Linh tọa mệnh, lưu niên Bạch Hổ tai thương
(Mệnh Kình Dương Linh Tinh, vận lưu niên gặp Bạch Hổ tai họa)
- Thân nội Tuế phùng Đà Kị mạc đạo phồn hoa
(cung Thân có Thái Tuế đi với Đà La Hóa Kị là người thô lỗ quê mùa)
- Tật Ách kiêu Đà Nhẫn phản mục tật sầu
(cung Tật Ách bị Kình Đà dễ đau mắt)
- Đà La lâm phụ vi, bất tu Quả Tú diệc tăng bi
(Phu cung xuất hiện sao Đà hãm không cần Quả Tú cũng thành chia xa)
- Mệnh Dương Đà gia Kiếp thọ giảm
(Mệnh Kình Đà thêm Địa Kiếp không thọ hung)
- Kình Hư Tuế Khách gia lâm, mãn thế đa phùng tang sự
(Mệnh Kình Dương, Thái Tuế, Điếu Khách hội tụ cuộc đời lắm tang tóc buồn rầu)
- Luận Mệnh tất suy tính thiện ác
Cự Phá Kình Dương tính tất cương
(Cự Môn Kình Dương, Phá Quân Kình Dương tính tình cứng rắn)
- Dương Nhẫn bất nghi Nhật Nguyệt bệnh tật triền miên
(Kình Dương gặp Nhật Nguyệt lâm bệnh trong người hoặc có bệnh lưu cứu không khỏi)
- Riêu Đà Kị kế giao họa vô đơn chí
(Mệnh hội tụ Diêu, Đà, Kị lận đận tai ương hoài)
- Đà Kị Nhẫn thủ ư Phu vị
Hại chồng con chước quỉ ghê thay
- Dương Hình Riêu Sát cung Phu
Lại gia Linh Hỏa vợ lo giết chồng
- Dương Đà bệnh ấy phòng mòn
Tuế Đà vạ miệng xuất ngôn chiêu hiềm
- Đà ngộ Kị chẳng lành con mắt
Kỵ phùng Dương mắt hẳn thanh manh
- Đà Không lâm thủ Điền Tài
Luận rằng số ấy sinh lai nghèo hèn
- Dương Nhẫn phùng Tuyệt Linh chốn hãm
Công cù lao bú mớm như không
(Cung Tử Tức có Tuyệt Linh Tinh và Dương Nhẫn, khó nuôi con, hoặc con cái có cũng bằng không)
- Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà
Vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng
- Tứ hung ngộ quí nơi Thân Dậu
Đến Phật Đài cầu đảo mới xong
(Vận đến Dậu Kình Đà Hỏa Linh gặp Tử Vi, Thiên Phủ phải làm việc thiện để mà tránh tai họa)
- Đào Hồng mặt mũi xinh tươi
Kỵ, Hình, Đà, Nhẫn là người tật thương
- Thái Dương đóng chốn thủy cung
Gặp Kình hay Kỵ yểu vong hoặc mù
(Thái Dương ở Hợi Tí Kị Hình. Theo kinh nghiệm thì chỉ bị tật ở mắt, mắt kéo màng, chứ không phải yểu vong với mù)
- Hỏa Dương Tham Tướng Tị cung
Hoặc là tứ mộ nổi danh tướng tài
- Sát Phá Liêm Tham lâm vào
Kình Đà Kị ấy trách nào bạo hung
- Ngọ cung tam Hóa hợp Kình
Người sinh Bính Mậu biên đình nổi danh
- Dương Linh thủ Mệnh mấy ai
Lại gặp Bạch Hổ họa tai đao hình
- Kị Đà Thái Tuế họp bài
Cảnh đời nào được mấy người thong dong
- Tuế Đà Cự Kị vận nghèo
Một thân xuống thác lên đèo chẳng yên
- Kiếp Không Hình Kị Đà Dương
Gian nan bệnh tật mọi đường khảm kha.
- Phủ Đà Tuế đóng Tỵ cung
Cuồng ngôn loạn ngữ nói rông tháng ngày
- Hình Kình cư Ngọ đồng gia
Sát Kiếp lại chiếu ắt là ngục trung
- Thìn Tuất Thất Sát xem qua
Hình Kình hội ngộ ắt là đảo điên
- Nguyệt hãm Đà Hổ Tuế xung
Hại thay điềm mẹ thoát vòng trần gian
- Dương Đà Thất Sát phải hay
Chiếu thủ Thân Mệnh tháng ngày khổ đau
(Tâm tư không mấy vui, bi quan)
- Mấy người đông tẩu tây trì
Phá Quân Thiên Việt hợp về Kình Dương
- Thất Sát hãm thật đáng kinh
Vận niên gặp phải lưu Kình sợ thay
- Kỵ Liêm Phá Vũ xấu xa
Giáp cùng Không Kiếp Kình Đà sao nên
- Hóa Kị thi rớt lắm khi
Dương phùng Kiếp Sát học gì cho xong
- Đà Tham tửu sắc la đà.
Tuế Đà miệng lưỡi ắt là sai ngoa
(Đà La Tham Lang vào Thê ăn chơi. Tuế Đà vào Thê cung vợ chua ngoa)
- Dương Đà Kỵ Nhật Nguyệt xung
Chim cưu thói ấy vợ chồng chán nhau
(Dương Đà Kị vào cung Phối vợ chồng khó ăn ở trọn vẹn)
- Kình Dương mà gặp Thiên Hư
Hữu sinh vô dưỡng âu lo một đời
(Kình Dương Thiên Hư ở cung tử tức)
- Kình Đà Không Kiếp Khốc Hư
Sinh con điếc lác ngẩn ngơ thêm buồn
- Đà Không nghèo khó tai ương
Lưỡng hao tài tán bốn phương thêm phiền
(Đà La Thiên Không ở cung Tài Bạch)
- Đà La độc thủ tốt sao
Phúc cung chánh diệu đệ bào tiệm hưng
(Đà La độc thủ ở cung Huynh Đệ không bị các hung sát tinh khác)
- Đà La Không Kiếp án ngăn
Đẹp gì trong họ ắt rằng suy hao
Hỏa Linh hình khắc cô đơn
Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng
(Kình Đà đóng vào cung Phụ Mẫu mà là Kình Đà hãm địa)
- Kình Dương Tham Lang đồng cung tại Ngọ thủ mệnh uy chấn biên cương
(Kình Tham đóng Ngọ có quyền có thế)
- Kình Dương Nhật Nguyệt đồng cung nam khắc thê nhi nữ khắc phu
(Kình Dương đứng cùng Thái Âm Thái Dương, trai khắc vợ gái khắc chồng)
- Kình Dương Mão Dậu thủ Mệnh yểu triết hình thương
(Mệnh đóng Dậu Mão có Kình Dương thủ hay bị tai nạn)
- Kình Dương thủ mệnh, Hóa Kị Kiếp Không xung phá ly tổ khắc thân
(Kình Dương thủ Mệnh nơi đất hãm gặp Kị Hỏa Linh xung phá lưu lạc cô đơn)
- Kình Đà Linh Hỏa phùng cát phát tài, hung tắc kị
(Kình Đà Linh Hỏa đắc địa, gặp sao tốt thì phát bị hung lại kém hay)
- Kình Dương trùng phùng lưu niên hung
(Kình Dương ở đại hạn, lưu niên gặp Kình Dương là hung)
- Đà La hội Nhật Nguyệt Kị tinh nam nữ đa khắc, hữu mục tật
(Đà La đứng với Hóa Kị và Nhật Nguyệt khắc vợ khắc chồng, bị tật nơi mắt)
- Đà La hãm hội Cự Môn Thất Sát hình khắc lục thân
(Đà La đóng hãm cung gặp Cự Môn Thất Sát khó gần người thân)
Trang sức được làm bằng đá phong thủy là một trong những loại linh vật phong thủy được con người tin dùng. Đá phong thủy có thể làm được rất nhiều kiểu trong đó có đồ trang sức, vòng tay, vòng cổ, nhẫn… Có rất nhiều người rất thích đeo trang sức vòng tay phong thủy. Vậy vòng tay phong thủy có ý nghĩa gì? Người ta nói những người thích đeo vòng tay phong thủy được cho là có “thiện căn”, có nhân duyên lớn với Phật từ vô thủy kiếp đến nay. Trong các ghi chép, Phật đã dạy rằng “Nếu như có người tay cầm chuỗi hạt này, không thể theo lệ niệm tụng danh hiệu Phật và Đà la ni, nhưng có thể cầm tay hoặc mang bên mình lúc đi, đứng, nằm, ngồi. Những lời được nói ra lúc thiện lúc ác, người này nếu như cầm chuỗi hạt trên tay, sẽ đắc công đức, nếu như niệm chư Phật, tụng chú, được phúc vô lượng”.
Nội dung
Vòng tay phong thủy khởi nguồn từ Phật giáo, còn gọi là niệm châu, sổ châu, tràng hạt hay Phật châu. Người tu hành coi đây là pháp cụ dùng để xưng danh niệm Phật và trì chú. Vòng tay phong thủy trong tiếng Phạm gọi là “mala”, nghĩa là tràng, chuỗi.
Trong lần đi qua nước Cao Ly (nay là Triều Tiên), Phật nói với vua Ba Lưu Ly rằng “nếu nhà vua muốn diệt phiền não, báo chướng, hãy xâu chuỗi tràng 108 hạt và mang bên mình. Chuyên tâm niệm Phật khi dùng tay lần hạt. Sau này, thân tâm ắt không tán loạn, cõi lòng thanh tịnh, an lạc, chết đi được đầu sinh lên cõi Diệm Thiên thứ ba”.
Nhà vua nghe lời Phật thực hành một thời gian, thấy vô cùng hiệu nghiệm, cõi lòng vô cùng an lạc, bèn tạ ơn đức Phật và ban lệnh làm thêm 1000 chuỗi hạt, ban cho lục thân quốc thích mỗi người một chiếc, khuyên bảo ngày ngày làm theo lời Phật dạy.
Câu chuyện này được ghi chép trong Mộc hoạn tử kinh, đây chính là nguồn gốc xưa nhất của niệm châu trong Phật giáo, vòng tay phong thủy được sử dụng ngày nay cũng bắt nguồn từ truyền thuyết đó.
Bằng cách đó, cùng với sự phát triển của Phật giáo, vòng tay phong thủy đã được lưu truyền rộng rãi ở nhiều quốc gia, ban đầu được sử dụng làm pháp cụ tu hành trong giới tăng nhân, sau được truyền tới tầng lớp vua chúa, quan lại, rồi phổ biến rộng rãi ở mọi tầng lớp xã hội.
Nhiều người khi tìm mua và sử dụng vòng tay phong thủy, thường quan tâm tới số lượng hạt. Trong ghi chép của Phật giáo, vòng có hai hình thức, thường nhìn thấy là loại 18 hạt. Ngoài ra còn có loại không có số hạt nhất định, lấy kích thước của cổ tay để xác định số hạt. Vòng phong thủy phần lớn được làm từ chất liệu quý hoặc màu sắc đẹp.
Những người thích đeo vòng tay phong thủy được cho là có “thiện căn”, có nhân duyên lớn với Phật từ vô thủy kiếp đến nay. Trong các ghi chép, Phật đã dạy rằng:
“Nếu như có người tay cầm chuỗi hạt này, không thể theo lệ niệm tụng danh hiệu Phật và Đà la ni, nhưng có thể cầm tay hoặc mang bên mình lúc đi, đứng, nằm, ngồi. Những lời được nói ra lúc thiện lúc ác, người này nếu như cầm chuỗi hạt trên tay, sẽ đắc công đức, nếu như niệm chư Phật, tụng chú, được phúc vô lượng”.
Vòng phong thủy phần lớn được dùng những chất liệu trân quý phổ biến như thạch anh, phỉ thúy, san hô, hổ phách… hay đặc biệt hơn như đá mặt trăng, đá mặt trời, diopside, lapis lazuli… Màu sắc của hạt vòng phải trong, sáng bóng, ôn nhuận và tế nhị. Đường kính của hạt cần phải cân bằng, đồng đều, tuyệt đối không được méo mó hay có sai khác lớn.
Nếu xét theo quan điểm Phật giáo, màu sắc của chiếc vòng thường căn cứ theo mùa, thời tiết hay môi trường sống, miễn sao cho phù hợp, thoải mái là được. Ví dụ, mùa hạ thì nên chọn vòng làm bằng đá quý như thạch anh, mã não, phỉ thúy, san hô… mang lại cảm giác mát mẻ. Trái lại, mùa đông nên chọn vòng tay làm bằng hổ phách, lapis lazuli hoặc đá kyanite…
Tuy nhiên, ngày nay chúng ta có thể vận dụng lý thuyết màu sắc tương sinh, tương hợp trong phong thủy vào việc lựa chọn màu sắc. Như vậy, chiếc vòng mang trên tay sẽ vừa mang ý nghĩa của đạo Phật như một vật bảo hộ, vừa tuân thủ theo lý thuyết phong thủy mang lại vận may, thu hút tài lộc.
Như người mệnh Hỏa nên đeo vòng màu xanh (hành Mộc) để được tương sinh, hoặc màu đỏ (hành Hỏa) để được tương hợp. Ngược lại, nên tránh đeo màu xanh nước biển, màu đen (hành Thủy) vì Thủy khắc Hỏa.
Người mệnh Thổ nên đeo vòng màu đỏ, tím, cam (hành Hỏa) để được tương sinh, hoặc màu nâu, vàng (hành Thổ) để được tương hợp. Ngược lại, nên tránh đeo màu xanh lá (hành Mộc) vì Mộc khắc Thổ và màu xanh nước biển (hành Thủy) vì Thổ khắc Thủy.
Người mệnh Kim nên đeo vòng màu nâu, vàng (hành Thổ) để được tương sinh, hoặc màu trắng, xám (hành Kim) để được tương hợp. Ngược lại, tránh đeo màu đỏ, cam, tím (hành Hỏa) vì Hỏa khắc Kim và màu xanh lá (hành Mộc) vì Kim khắc Mộc.
Người mệnh Thủy nên đeo vòng đá phong thủy màu trắng, xám (hành Kim) để được tương sinh, hoặc màu đen, xanh nước biển (hành Thủy) để được tương hợp. Ngược lại, tránh đeo màu nâu, vàng (hành Thổ) vì Thổ khắc Thủy và màu đỏ, tím, cam (hành Hỏa) vì Thủy khắc Hỏa.
Tương tự như vậy, người mệnh Mộc nên đeo vòng đá phong thủy màu xanh nước biển (hành Thủy) để được tương sinh, hoặc màu xanh lá (hành Mộc) để được tương hợp. Ngược lại, tránh đeo màu trắng, xám (hành Kim) vì Kim khắc Mộc và màu nâu, vàng (hành Thổ) vì Mộc khắc Thổ.
Ngoài ra, có một số loại đá có màu đa sắc như tourmaline, superseven hay đặc biệt như ruby có thể được dùng đeo cho tất cả các mệnh.
Có nhiều người cho rằng, vòng tay phong thủy nếu làm từ vật liệu quý như đá quý, không cần khai quang điểm nhãn. Bởi vì bản thân trong đá có khí trường mạnh, có tác dụng kích phát vận khí của con người. Điều này, xét về mặt phong thủy thì hoàn toàn đúng. Tuy nhiên, cần xét hai trường hợp như sau:
Sản phẩm bạn mua về đã được sử dụng bởi một người nào đó trước khi đến tay bạn.
Sản phẩm được chế tác và làm mới hoàn toàn.
Trong trường hợp một chiếc vòng đã qua tay, sự linh ứng không còn tốt nữa. Nhất định phải khai quang.
Trong trường hợp thứ hai, nếu được thì nên khai quang vì vật cần có chủ, khí cần có định. Khai quang chính là khai mở khí đó định vào một người cụ thể.
Việc khai quang không khó, tuy nhiên chúng ta nên tới nhờ các thầy có y đức, tăng ni xuất gia hoặc các cư sỹ. Bởi họ ăn chay niệm phật nên sự linh ứng rõ ràng.
Tương sinh | Tương hợp | Màu khắc chế | Màu bị khắc chế | |
Mệnh Kim | Vàng, nâu đất | Trắng, xám | Xanh lá cây | Đỏ, cam, tím |
Mệnh Mộc | Đen, xanh nước biển | Xanh lá cây | Vàng, nâu đất | Trắng, xám |
Mệnh Thủy | Trắng, xám | Đen, xanh nước biển | Đỏ, cam, tím | Vàng, nâu đất |
Mệnh Hỏa | Xanh lá cây | Đỏ, cam, tím | Trắng, xám | Đen, xanh nước biển |
Mệnh Thổ | Đỏ, cam, tím | Vàng, nâu đất | Đen, xanh nước biển | Xanh lá cây |
Khi dây xâu vòng tay phong thủy bị đứt, nhiều người nhầm lẫn cho rằng, là điềm báo không tốt. Kỳ thực, đây là kiến giải sai lầm. Chúng ta nên biết rằng, bất cứ vật phẩm nào, sử dụng lâu ngày, đều không tránh khỏi bị mài mòn và đứt vỡ. Cho nên, khi dây xâu chuỗi tràng hạt bị đứt, không phải là chuyện lạ. Cuộc đời vốn dĩ đầy những hiện tượng vô thường, con người không tránh khỏi sinh, lão, bệnh, tử, vạn vật có tồn tại ắt có mất đi, có bắt đầu phải có kết thúc. Do đó, nếu dây xâu vòng tay phong thủy bị đứt, chỉ cần đổi một cái dây mới là có thể tiếp tục sử dụng.
Thời gian: tổ chức vào ngày 6 tháng 10 âm lịch.
Địa điểm: làng Bột Thượng, xã Hoằng Lộc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn thành hoang làng là tướng Nguyễn Tuyên - người có công lớn giúp triều Lý.
Nội dung: Hội làng mở ra nhằm tế lễ mừng công ơn của thành hoàng làng. Lễ vật dang lên gồm: lợn, xôi, rượu.