Tuổi Tỵ hợp với những tuổi gì –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Sông núi và khí hậu khác nhau, hình thể, tính cách của con người ở những khu vực khác nhau cũng có dày mỏng, nặng nhẹ, thanh đục khác biệt.
Theo người xưa, núi non thanh tú và cao, phong cách người nơi đó cứng cỏi, kiên cường; nơi nhiều nước đất mỏng, người ở đó thường trọng tình nghĩa. Điều này chủ yếu là do ảnh hưởng của môi trường sống ở khu vực khác nhau, luận tướng cần phải chú ý tới điểm này.
Môi trường sống lại ảnh hưởng khá lớn đến khí sắc. Đường Cử luận tướng không thích luận ngôn hình mà thích luận sắc, luận khí. Ý nghĩa sâu xa của nó là ở hình thể, giọng nói thông thường không thế thay đổi mà hơn nữa lại rất dễ phân biệt, còn khí sắc thì do thường xuyên thay đổi nên khó nắm bắt.
Theo như tiên sinh Đường Cử thì phải nắm được chỗ tinh yếu của nó, đó là chỗ khác với người thường.
Tác phẩm Luận khí sắc của ông có viết:
“Khí sắc của người phát ra từ tâm, quấn quanh phổi, tiếp xúc với gan, tán ra ở thận, phát triển ở tì. Vì vậy, khí sắc sáng thì thần tĩnh, huyết mạch thông thuận, dễ tiêu hóa, khiến con người vui vẻ. Nếu khí sắc u tối thì tâm loạn mà huyết không thông khiến con người buồn bã. Vui vẻ và buồn bã thể hiện ra bên ngoài thì như mây mỏng che mặt trời, còn nếu không rõ ràng thì như tỳ vết ẩn trong bích ngọc. Nếu có thể nghiên cứu một cách thông suốt thì có thể nhận biết được sự buồn vui của mỗi người”.
1. Phong tục phơi xác chết hàng chục ngày rồi mới đem mai táng
Theo sách tâm linh Việt Nam ghi lại về hủ tục của người Mông ở tỉnh Sơn La thì khi một người trong gia đình mất đi, người thân của họ hàng ngày vẫn coi như họ còn sống nên các lối sinh hoạt như thường ngày vẫn được thực hiện. Theo quan niệm tâm linh Việt Nam đó, mọi người vẫn đút cơm và nước vào miệng cho người chết. Sau nhiều ngày, khi thức ăn bắt đầu lên men, thậm chí có nhiều ruồi nhặng bâu đen quanh mặt người đã khuất, họ vẫn tiếp tục duy trì công việc đút cơm như thế. Thêm vào đó, hàng ngày theo phong thủy, những người sống còn khiêng người đã mất ra sân và đặt ngửa lên tấm ván đã được gia đình chuẩn bị sẵn, theo quan niệm của họ là để người chết được "ngắm" nhìn mặt trời. Dù cho có mưa to hay nắng cháy thì cũng phải đợi khi mặt trời mọc mới được khiêng người chết vào nhà. Hủ tục tâm linh rùng rợn đó của người Mông đã tồn tại hàng thế kỷ trên bản Lung Tang, thuộc xã Hồng Ngài, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
Phong tục tâm linh kỳ lạ này tùy vào việc người chết có bao nhiêu người con, khi đó người nhà sẽ đem “phơi nắng” người chết từng đó ngày. Sau khi xem tử vi có những người được đưa ra một hai ngày, nhưng cũng có những người được đưa ra phơi nắng hàng tuần trời, kể cả khi chân tay, đầu, tóc… rời ra thì họ cũng vẫn phải “cúng” cho đúng ngày, đúng tục.
Thời gian gần đây phong tục tâm linh Việt Nam này đã ít xuất hiện hơn, người Mông không còn còn phơi xác của người chết hàng chục ngày như xưa kia nữa, nhưng phong tục này vẫn còn được duy trì. Theo đó, tùy theo việc có số con, cháu đông hay ít kết hợp với xem tử vi trọn đời mà người sống sẽ giữ, hoặc phơi xác người đã khuất từ 1-3 ngày rồi sẽ mang đi mai táng.
2. Ám ảnh hủ tục “ma trùng”
Ở hai thôn thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế là Xuân Thiên Thượng và Xuân Thiên Hạ, xã Vinh Xuân người dân bao đời nay còn lưu truyền những chuyện tâm linh Việt Nam rùng rợn, và một trong những hủ tục rùng rợn đó gọi là tục "ma trùng". Theo hủ tục tâm linh này, thì khi không may trong họ tộc có một người mất, mà lại trùng với thời điểm người thân đột nhiên sinh ra bệnh nặng, thì con cháu trong gia đình của người bệnh sẽ chuẩn bị xăng dầu, cùng với cuốc xẻng đi xới tung mộ của người đã khuất để yểm bùa chú. Và phải qua 49 ngày hoặc tròn một năm thì người đã khuất mới có thể bình thản nghỉ ngơi, người sống không còn đổ oan cho người đã khuất được nữa.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Xem hướng nhà là việc không thể thiếu khi bắt đầu xây dựng hoặc mua nhà mới. Hướng nhà tốt không những mang tới hanh thông, may mắn mà còn là bước khởi đầu tốt lành giúp chủ nhân khi sống trong ngôi nhà đó sẽ có thêm sức khỏe, nhân duyên và hạnh phúc. Vậy xác định hướng nhà tốt như thế nào, xin mời bạn đọc theo dõi những thông tin dưới đây.
![]() |
![]() |
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Long Trì và Phượng Các. Gọi tắt là bộ sao Long Phượng. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là Long Phượng Hổ Cái.
Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Phượng Các ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ.
Tính Tình
ường cảm thấy bất lực. Vậy làm thế nào để có một chiếc tủ bếp thực dụng, tiện dụng như ý?
(1) Chọn được loại thích hợp với mình
Tủ bếp là loại đồ dùng khung giá trong bếp, là công cụ cần được thiết kế và chế tạo theo số đo cơ thể người dùng. Điều này sẽ nảy sinh một vấn đề đó là nên chọn tủ như thế nào trong về số những chiếc tủ có chức năng, kích thước, kiểu cách khác nhau? Kiểu tủ bếp đứng được chia làm 3 loại kiểu tủ treo, kiểu tủ đặt và kiểu tủ dặc thù.
– Tủ treo với chức năng cất giữ là chính, song một số còn có chức năng khác nữa là trang trí, ví dụ: Tủ bát, tủ rượu, tủ máy hút mùi v.v… Trong đó tủ máy hút mùi là loại khá đặc biệt. Máy hút mùi có hai loại, một là nông, hai là sâu, vì vậy tủ đựng nó cũng phải được điều chỉnh tương ứng. Để phát huy tốt chức năng cất giữ đồ, tủ treo có thể thay đổi kiểu cách theo sở thích của từng người.
– Tủ đặt dưới nền cũng có chức năng cất giữ đồ, đồng thời còn có các chức năng khác, chú ý chọn cho phù hợp.
– Kiểu tủ đặc thù thường dùng để giải quyết những vấn đề đặc thù. Ví dụ tủ đứng cao, đỉnh của nó ngang với mép trên tủ treo, là loại tủ đựng đồ hiệu quả nhất. Tuy đắt tiền một chút nhưng nếu có quá nhiều đồ thì không thể thiếu loại tủ bếp này. Một loại nữa là tủ góc, loại tủ này giá tiền cao hơn nhiều so với các loại tủ thông thường, ưu điểm của nó là có thể lợi dụng được không gian các góc trong bếp. Tủ loại này có kiểu hình chữ L, kiểu hình chừ U. v.v…
(2) Nắm vững yêu cầu và nguyên tắc cơ bản khi làm vệ sinh
Không thể phủ nhận bếp là nơi dễ bẩn nhất trong nhà, bếp bẩn là do ô nhiễm khói bụi và tần số sử dụng cao, bếp gọn sạch là điều hết sức quan trọng. Cho nên, nếu bạn đang chọn tủ bếp mà đặc biệt là chọn dùng trong phòng bếp kiểu mở thì hãy chọn loại tủ khó bị bẩn, dễ làm vệ sinh.
Đầu tiên là chất liệu, không chỉ chọn chất liệu đẹp mà còn phải chọn chất liệu khó bị bẩn và dễ làm sạch. Phòng bếp có cửa đẹp tạo sự làng mạn cho nhà ở theo phòng cách Âu, tuy nhiên cần chú ý là không được chọn kiểu cửa quá phức tạp, nếu không sẽ rất phiền hà khi làm vệ sinh, về màu sắc, nên dùng các màu tao nhã như ghi, xám sẽ khó bị bẩn.
Phòng bếp kiểu mở cửa phải có máy hút mùi, lực hủt lớn, đặt máy và bàn bếp đun gần với cửa sổ để tiện cho khói thoát ra ngoài.
![]() |
![]() |
=> Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
ư nên xem xét kỹ cả giờ, ngày sinh và tháng sinh của con trước khi đặt tên cho con.
Theo phong thủy, tất cả vạn vật trong vũ trụ đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Theo nguyên lý cơ bản, năm ngũ hành này tương sinh, tương khắc với nhau.
– Trong mối quan hệ Sinh thì Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
– Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Với mệnh Hỏa cha mẹ có thể đặt tên con liên quan đến đất (Thổ), cây (Mộc) hay lửa (Hỏa) bởi Thổ sinh ra Mộc, Mộc sinh ra Hỏa.
Khái niệm Hành Hỏa chỉ mùa hè, lửa và sức nóng. Hỏa có thể đem lại ánh sáng, hơi ấm và hạnh phúc, hoặc có thể tuôn trào, bùng nổ và sự bạo tàn. Ở khía cạnh tích cực, Hỏa tiêu biểu cho danh dự và sự công bằng. Ở khía cạnh tiêu cực, Hỏa tượng trưng cho tính gây hấn và chiến tranh.
– Tích cực: Người có óc canh tân, khôi hài và đam mê.
– Tiêu cực: Nóng vội, lợi dụng người khác và không mấy quan tâm đến cảm xúc
Đặt tên cho bé gắn với hành Hỏa, bố mẹ có thể chọn:
– Cho bé trai, có những cái tên đẹp như:
– Cho bé trai, có những cái tên đẹp như:
Đó là những cái tên thật ý nghĩa để các bạn có thể lựa chọn và đặt tên phong thủy mệnh Hỏa cho bé. Những cái tên này sẽ đơn giản hóa cho các mẹ mỗi khi phải bỏ nhiều thời gian để lựa chọn một cái tên phù hợp với con yêu của mình.
![]() |
► ## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất |
Khi bạn đứng ở một bên tường đối diện với cửa mở trong phòng, phía trước bên phải là hổ biên, phía trước bên trái là long biên, cửa chính là mở ở mé bên trái của bức tường đó.
“Tài vị” của văn phòng có hiệu quả tăng thêm sự khai hoa kết quả đối với sự phát triển sự nghiệp. Thông thường, tài vị là nơi đường nối góc phía trước bên trái hoặc phía trước bên phải của cửa vào, nơi này cần thiết là có ít người đi lại, không thể là đường nối thông, nếu không thì tài vận sẽ khó mà giữ được. Nếu tài vị ở phía trước bên phải đúng là chỗ cửa, thì cần phải đổi tài vị ở phía trước bên trái, có một số căn phòng vì liên quan đến bố cục và thiết kế mà không thể tìm được tài vị, hoặc là phương vị của tài vị vừa đúng là cột trụ thụt vào của căn phòng, đều là những căn phòng có phong thủy không tốt, tốt nhất là vận dụng những tấm ngăn cách đường đi, tạo ra một tài vị.
Tài vị cấm kỵ những điều gì?
Tài vị không thổ đặt ở đó những đồ điện có phát nhiệt.
Tài vị không thể đặt ở đó những đồ dùng linh tinh hoặc không sạch sẽ, đầy bụi đất.
Tài vị không thể đặt những loại hoa giả,
Trần nhà phía trên tài vị không được rò nước, sơn vẽ bên tường hoặc nền nhà không được tróc vẩy hoặc bong gạch…
![]() |
Ngũ hành sinh - khắc |
Nước (Thủy) giúp cho cây cối (Mộc) xanh tươi.
Cây (Mộc) cháy tạo ra lửa (Hỏa).
Lửa (Hỏa) sau khi cháy tạo ra tro hoặc đất (Thổ).
Trong lòng đất (Thổ) có chứa kim loại (Kim).
Kim loại (Kim) khi bị nung chảy thành dạng lỏng như nước (Thủy).
Ngũ hành tương khắc
Thủy khắc Hỏa (nước dập tắt lửa).
Hỏa khắc Kim (lửa nung chảy kim loại).
Kim khắc Mộc (đồ kim loại chặt gãy cây cối).
Mộc khắc Thổ (cây cối hút dinh dưỡng của đất).
Thổ khắc Thủy (đất chặn dòng nước).
(Tổng hợp)
Mỗi lần ngửi mùi khói hương thơm thoảng trong gió đông, anh Trần Thanh (Cầu Giấy, Hà Nội) biết Tết đang đến gần. "Tuổi thơ chúng tôi, ai cũng giữ và mang theo bên mình ít nhất một mùi hương gợi nhớ ngày Tết. Với tôi, đó là mùi khói nhang mẹ thắp những ngày cuối năm".
Những bó hương phơi nắng, đợi khô sẽ được thắp trên bàn thờ ngày Tết. Ảnh: NhanTran.
"Nhiều năm lăn lộn khắp trong Nam ngoài Bắc, sang cả xứ người làm ăn, tôi từng một mình đi chùa vào ngày mùng 1 chỉ để được ngửi mùi khói nhang thanh tịnh như thời còn thơ bé nhưng không tìm thấy nổi". Theo anh, mùi hương ngày thường khác, hương ngày Tết khác và mùi hương những ngày cận Tết lại càng khác nữa. Trời se se lạnh, chỉ cần ngửi mùi hương phảng phất trong gió đủ khiến lòng người bình yên.
Hương vị Tết ngày xưa còn là mùi hăng hắc của cành củi tỏa ra từ bếp luộc bánh chưng chiều 28 Tết, mùi bánh chưng luộc chín được vớt ra. Mỗi ngõ xóm nhỏ chung nhau ngả lợn để cùng ăn Tết, dành một ít thịt gói bánh chưng. Khi người lớn gói bánh thì lũ trẻ chạy lăng xăng phía ngoài để xem. Cậu bé Thanh sẽ đánh dấu nhận chiếc bánh nhỏ nhất cho riêng mình để khi bánh chín sẽ được ăn trước.
"Ngửi mùi gạo nếp, mùi lá dong, lũ trẻ khi ấy nghĩ ngay đến chiếc bánh màu xanh, bên trong nhân đậu, thịt cùng bốc khói mà thèm nhỏ dãi. Bánh chưng, thịt mỡ thòm thèm cả năm nhưng chỉ ngày Tết mới được ăn khiến tôi mong chờ Tết hơn bao giờ", anh Thanh nhớ lại.
Gói bánh xong, mẹ anh sẽ xếp dăm viên gạch chụm lại rồi bắc cái nồi to lên. Trong khi mẹ chuẩn bị mâm ngũ quả thì chị em Thanh thay nhau trông nồi bánh. Cậu bé 10 tuổi còn tranh thủ vùi khoai, sắn vào bếp than hồng. Tiếng nổ tí tách của những thanh củi cháy, tiếng nồi bánh chưng sôi sùng sục nghe thật vui tai.
Cứ thế, mùi khói bếp, mùi củi cháy, mùi thơm của lá dong, mùi gạo nếp cùng nhân đậu xanh, thịt nạc hòa lẫn rồi tan trong không khí, bám chặt lấy tuổi thơ anh suốt những năm sau này. Đối với anh Thanh, chiếc bánh chưng mẹ gói không được vuông vắn như bánh bán ngoài chợ nhưng vị ngon đậm đà thì không chiếc bánh chợ nào sánh nổi.
Tết xưa, dù nhà giàu hay nghèo thì bánh chưng xanh và đĩa mứt tự tay làm là hai món không thể nào thiếu. "Thèm bánh chưng, thịt kho nhưng tôi cũng không thể nào quên nổi vị mứt dừa chị gái tự tay làm", anh Thanh tâm sự.
Bếp nóng hừng hực, chị gái ngồi đảo đều tay, mồ hôi từng giọt đọng trên trán nhưng chị vẫn không nghỉ. Bởi nếu nghỉ giữa chừng thì mứt không ngọt đều, màu không đẹp, ăn không ngon. Mùi mứt thơm lừng níu chân khiến cậu em trai không còn thiết tha đi đánh cù với lũ trẻ hàng xóm. Chị làm xong mấy mẻ mứt, em trai tha hồ được nếm những thanh mứt vụn còn sót dưới đáy chảo. Miếng mứt dừa thơm dẻo, cậu bé chỉ dám ngậm cho vị ngọt của đường, vị thanh thanh của dừa tan trên đầu lưỡi.
Chị gái theo chồng vào Nam lập nghiệp, Tết về vẫn làm mứt và gửi cho anh một hộp làm quà. Anh Thanh bảo, chị làm mứt ngày càng ngon nhưng hương vị thì rất khác so với ngày hai chị em còn thơ ấu.
Chị Hồng Linh (Duy Tiên, Hà Nam) nhớ mùi Tết xưa là hương thơm của nồi nước mùi già để tắm chiều tất niên. Chị Linh kể, chiều 30 Tết, mẹ sẽ dùng bó lá mùi với chi chít quả tròn màu nâu nhạt cho vào nồi, đổ đầy nước rồi đun lên. Nước sôi, mùi nồng ấm, thơm thoang thoảng lan tỏa khắp gian bếp, lên thềm, ra sân. Hương thơm bay ra tận đầu ngõ, xua tan đi những ảm đạm cuối cùng của năm. Chị em Linh được mẹ lôi ra để tắm, gọi là tẩy hết đi những bụi bẩn của năm cũ để đón Tết.
Cũng như mẹ ngày xưa, dù tất bật với công việc chị Linh vẫn tranh thủ nấu nước mùi cho cả nhà cùng tắm vào chiều 30 Tết. Chị chia sẻ: "Những đứa trẻ từng được tắm nước mùi già thì hương thơm dịu ấy không thể lẫn với mùi khác. Nó còn vương mãi trên da thịt, ăn sâu vào ký ức mà không một thứ nước hoa nào sánh bằng".
Năm học lớp ba, chị được mẹ thưởng cho bộ quần áo mới. Đêm trước đó, cô bé Linh không tài nào ngủ được. Mua đồ về rồi mẹ cất vào trong tủ, Linh còn lấy cớ chạy ra chạy vào để ngắm nghía, hít hà và chỉ mong nhanh đến mùng 1 Tết để được diện quần áo mới.
Mỗi lần nghe câu hát "Hòa theo tiếng pháo đì đùng, mừng xuân nay đã về rồi", anh Hải (Đống Đa, Hà Nội) lại nhớ đến màu xác pháo đỏ tươi. "Trước giao thừa, pháo đã bắt đầu nổ, qua giao thừa vài tiếng mà vẫn chưa dứt. Nhìn thấy pháo nổ tôi sợ, phải bịt tai lại cho khỏi chói nhưng chỉ cần nghe tiếng pháo là lao ra khỏi nhà đi xem", anh Hải kể.
Pháo bị cấm từ lâu, nhưng anh Hải chẳng thể nào quên được mùi pháo thơm khi xưa.Với nhiều người thế hệ đầu 8X như anh, tiếng pháo chính là âm thanh gọi Tết về. Nhiều năm nay, đêm giao thừa anh đều đưa vợ con đi xem bắn pháo hoa bên Hồ Gươm. Tiếng pháo rộn ràng nhưng cảm giác háo hức như thời còn thơ bé dường như không còn nữa. "Tôi vẫn thòm thèm một lần mình được bé lại để nghe tiếng pháo và mong chờ vị Tết xưa", anh Hải nói.
Hoàng Phương
Top con giáp cần thận trọng với kiếp nạn trời định trong đời.
Tuổi Tý là con Chuột thuộc Thủy, tương khắc với Ngọ Mùi. Vì thế, vào năm 30, 31 tuổi sẽ là giai đoạn tương khắc với Thái Tuế.
Trong khoảng thời gian này, tuổi Tý luôn cảm thấy làm việc gì cũng ách tắc. Các khoản thu nhập chính khó khăn, các khoản thu nhập thêm hao tổn.
Nếu có thể có được bạn bè, đồng nghiệp hoặc các trưởng bối tuổi Sửu, tuổi Thìn hoặc tuổi Thân giúp đỡ vào giai đoạn 30, 31 tuổi thì sẽ vượt qua được trở ngại một cách thuận lợi. Sau giai đoạn 30, 31 tuổi, tuổi Tý có thêm sự trợ giúp của Thiên Quý tinh, cơ hội đổi vận đổi đời sẽ đến.
Tuổi Sửu là con Trâu thuộc Thổ tương khắc với Thìn và Ngọ. Vì thế vào năm 27, 29 tuổi sẽ bị tương hình với Thái Tuế.
Trong giai đoạn này, sự nghiệp của tuổi Sửu sẽ gặp rất nhiều trở ngại, mọi việc không hanh thông, tiểu nhân vây quanh. Ngoài ra, rất dễ xung đột với người thân, bạn bè hoặc người yêu, thậm chí phải nếm trải nỗi khổ của sự chia ly.
Nếu trong giai đoạn này bạn có thể kết thân hoặc kết hợp nhiều với người tuổi Dậu, tuổi Tý hoặc tuổi Tỵ thì sẽ qua được những khó khăn.
Tuổi Dần là con Hổ thuộc Mộc tương khắc với Tỵ và Thân. Vì thế, vào năm 36 và 39 tuổi sẽ là những năm tương khắc Thái Tuế.
Đây cũng là giai đoạn cần hết sức chú ý vì bạn sẽ có nguy cơ phá sản, cũng như có nguy cơ rạn nứt hoặc đổ vỡ trong hôn nhân, rất nhiều kiếp nạn sẽ gặp phải. Vì vậy bạn cần hết sức chú ý hai độ tuổi này trong đời.
Khi gặp khó khăn có thể tìm quý nhân tuổi Ngọ hoặc tuổi Tuất giúp đỡ bạn sẽ giúp bạn hóa giải được vận thế không như ý.
Tuổi Mão là con Mèo thuộc Mộc tương khắc với Thìn và Dậu cho nên vào năm 30 và 37 tuổi vận thế rất xấu, cần phải hết sức chú ý.
Lúc này bạn sẽ cảm thấy cả thế giới đều quay lưng lại với bạn. Công việc gần như bế tắc, mâu thuẫn thường xuất hiện trong các mối quan hệ với bạn bè người thân và gia đình.
Đây chính là giai đoạn có thể gọi là bước ngoặt quan trọng của đời người, cần phải giữ thái độ bảo thủ để vượt qua, mọi việc cố gắng nhẫn nhịn sẽ có kết quả tốt. Trong giai đoạn này cố gắng tìm quý nhân tuổi Tuất, tuổi Hợi và tuổi Mùi trợ giúp nhất định sẽ qua được.
Tuổi Thìn là con Rồng thuộc Thổ, tương khắc với tuổi Tuất, tuổi Sửu. Cho nên năm 30 và 33 tuổi vận thế sẽ vô cùng xấu.
Sự nghiệp không có gì khởi sắc, thậm chí là quá tồi tệ. Nếu muốn lập nghiệp hoặc đổi nghề rất dễ bị rơi vào cạm bẫy. Nếu lăn lộn trên thương trường cũng cần thận trọng phải nhẫn nhịn mới có thể bình yên vượt qua hai năm sóng gió này.
(Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thùy Dung (##)
Đi ngủ sớm và thức dậy sớm sẽ giúp con người khỏe mạnh, giàu có và khôn ngoan. Việc nghỉ ngơi đầy đủ sẽ tạo ra năng lượng giúp chúng ta duy trì công việc trong suốt cả ngày dài.
Ngủ đủ giấc làm giảm nguy cơ mắc bệnh, đạt hiệu quả cao trong công việc, tâm lý thoải mái dễ chịu khi giao tiếp với mọi người xung quanh. Trong phong thủy, giấc ngủ còn được coi là tạo nên sự lãng mạn và tài lộc cho con người.
Bên cạnh cửa ra vào, khu vực quan trọng thứ hai trong phong thủy là phòng ngủ. Để có nền tảng sức khỏe tốt, phòng ngủ phải được bố trí tốt và ưu tiên cho giấc ngủ cũng như tăng thêm sự lãng mạn cho các mối quan hệ. Một yếu tố quan trọng không kém đó là phòng ngủ phải được sắp xếp để đảm bảo sự trù phú về tài lộc.
Trong phong thủy, giường ngủ rất được coi trọng vì đây là nơi chúng ta nghỉ ngơi để khôi phục năng lượng cho ngày hôm sau. Nhưng nó cũng là nơi dễ gây ra cho chúng ta những tổng thường nhất. Vì khi ngủ, chúng ta ở trạng thái bị động, chịu tác động của các nguồn năng lượng tiêu cực xung quanh. Do đó, khi chúng ta có được sự thoải mái và hỗ trợ giúp việc nghỉ ngơi diễn ra thuận lợi cuộc sống ban ngày sẽ đạt hiệu quả hơn.
Tham khảo những bí quyết phong thủy tốt về giường ngủ và phòng ngủ để có được giấc ngủ thật ngon vào ban đêm và sẵn sàng đón nhận mọi thử thách trong ngày mới:
Bước đầu tiên và quan trọng nhất trong phong thủy phòng ngủ là vị trí kê giường ngủ sao cho hài hòa với cửa.
Những chiếc giường ngủ trong ảnh bên dưới thể hiện các vị trí kê giường khác nhau. Mỗi loại đều có một kiểu tác động khác nhau đối với người nằm trên nó. Dưới đây là những phân tích tác động của từng vị trí cụ thể:
Hình 1: Đây là vị trí đặt giường tối ưu theo phong thủy. Mặc dù chiếc giường nằm đối diện với bức tường từ cửa ra vào, nhưng bản thân chiếc giường không nằm trên một đường thẳng với cửa. Một vị trí tốt khác là kê sát bức tường chéo với cửa ra vào, ở giữa hoặc xa bức tường bên trái.
Hình 2: Chiếc giường này có vị trí “chết”. Giường ngủ đối diện và nằm trên một đường thẳng với cửa ra vào. Điều này rất nguy hiểm, đặc biệt nếu đây là cửa của phòng tắm. Rất nhiều người rơi vào trạng thái tâm lý rối loạn, phiễn não khi ngủ trên một chiếc giường như thế này.
Đối với căn phòng này, chỉ nên đặt giường ở vị trí giữa bức tường bên trái.
Hình 3 và 6: Cả hai vị trí này đều thật sự có hại cho sức khỏe và tài lộc. Nếu phòng ngủ nằm cạnh một phòng tắm hoặc một phòng bếp thì không được kê giường ở bức tường chung mà bên kia có đặt chậu rửa bát, bếp nấu, bồn rửa mặt, bồn cầu, vòi sen hoặc bồn tắm. Điều này có thể gây ra sự thất thoát năng lượng, sức sống và tài lộc.
Hình 4: Chiếc giường này có quá nhiều năng lượng tập trung vào nó đến từ cửa. Giường ngủ nên được kê sát bức tường đối diện mới là vị trí tốt nhất. Nếu vẫn đặt giường ở vị trí này, người nằm trên nó rất dễ mắc phải các bệnh về thần kinh, hay cáu giận và các vấn đề về ổ bụng.
Hình 5: Đặt giường phía sau cánh cửa rất dễ gây giật mình cho người nằm trên nó từ phía sau. Một chuỗi các vấn đề kém may mắn như trục trặc trong các mối quan hệ, gặp khó khăn tài chính hoặc đối mặt với khủng hoảng tinh thần sẽ xảy ra nếu bạn kê giường ở vị trí này.
Hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi này nhé. Là người Việt Nam, chắc hiếm ai chưa từng nghe thấy cụm từ “Tứ hành xung”. Điều này được áp dụng với nhiều mối quan hệ trong cuộc sống, từ xã giao bạn bè, cấp trên cấp dưới tới hợp tác làm ăn. Với nhiều cặp đôi, đây chính là lý do khiến họ không đến được với nhau, để rồi đôi lứa chia lìa, những con tim cùng chung nhịp đập mà lại chẳng thể thuộc về nhau. Vậy bạn đã hiểu chính xác về khái niệm này hay chưa? Trong tử vi thì tứ hành xung là gì? Tại sao người ta lại kiêng kị sự kết hợp của những con giáp thuộc cục diện Tứ hành xung? Những câu hỏi này hôm nay sẽ được Lịch ngày tốt giải đáp nhé.
![]() |
![]() |
Trong nhân tướng học, nhân trung có thể cho biết đặc điểm về sức khỏe, tuổi thọ, đường con cái và đạo đức của người đó.
Trên khuôn mặt, nhân trung là phần ngấn rãnh môi trên thẳng từ mũi xuống.
Nhân trung thẳng, chỗ gần mũi hẹp, chỗ gần môi rộng, có đường nét rõ ràng là tốt nhất. Người có nhân trung này là người ngay thẳng, trung nghĩa, con cháu đầy nhà.
Nhân trung rộng, dài và sâu là người giàu ý chí, tính cách khảng khái, không chịu khuất phục trước sức mạnh hay trở ngại nào. Họ có thể tự mình đứng lên sau những vấp ngã. Họ sở hữu phẩm chất tốt, thọ lâu, chức năng sinh sản tốt. Những người này thể lực dẻo dai, bền bỉ, có sức chịu đựng cao. Kiểu nhân trung này phần nhiều thấy ở nữ giới. Tuy nhiên, người có nhân trung quá rộng lại thiếu kiên trì.
Người có nhân trung ngắn, hẹp và nông là người có sức khỏe yếu, cuộc đời có nhiều bước thăng trầm. Với người có nhân trung ngắn, kết hợp với môi cong là người ít hòa đồng, e dè, ngại giao tiếp với mọi người xung quanh, thường sống khép kín trong vỏ ốc do chính mình tạo ra.
Nhân trung quá mờ hoặc bị vạch ngang là dấu hiệu khá chắc chắn của kẻ có khả năng sinh dục không đáng kể. Quá mờ lại có vạch ngang rõ rệt là tướng không con vì lý do thiên nhiên bất túc.
Nhân trung nghiêng bên trái là tổn hại cha, nghiêng bên phải là làm hại người mẹ.
Nhân trung đầy và phẳng là tướng tai ách truân chuyên.
Nhân trung sâu mà dài là tướng sống lâu.
Nhân trung rộng mà ngắn là tướng chết yểu.
Nhân trung nếu phẳng lỳ như không, là tướng cùng khổ, đến già tuyệt tự.
Đàn ông, giữa nhân trung mà có nốt ruồi đen là tướng lấy vợ dễ mà nuôi con khó.
Bạn đừng nghĩ tranh phong thuy treo ở bất kì hướng nào cũng tốt hết nhé, treo tranh phong thủy phải lựa chọn tranh hợp với tuổi, với mệnh và phải lựa chọn hướng treo thì lúc đó mới phát huy được cái tốt của tranh phong thủy
1. Chính Đông theo ngũ hành thuộc Mộc, có thể treo tranh sông nước vì theo mối tương quan của ngũ hành thì Thủy sẽ hỗ trợ Mộc. Tuy nhiên, tránh treo tranh thác nước (Thủy quá vượng) sẽ làm hại Mộc.
2. Chính Nam, Đông Nam theo ngũ hành thuộc Hỏa, thích hợp treo tranh núi cao, rừng rậm. Mộc có thể sinh Hỏa khiến cho gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
3. Đông Bắc theo ngũ hành thuộc Thổ, là phương vị Tài tinh tốt nhất, nên treo 1 bức tranh vẽ 8 con ngựa, còn gọi là bức “Bát mã đồ”. Vì ngựa theo ngũ hành thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ, rất có lợi cho tài vận của gia chủ.
4. Bắc theo ngũ hành thuộc Thủy, nên treo tranh 9 con cá còn gọi là bức “Cửu ngư đồ”, có lợi cho tài lộc, may mắn của gia chủ.
5. Tây Bắc theo ngũ hành thuộc Kim, có thể treo tranh Vạn Lý Trường Thành khung vàng khiến tài vận, sự nghiệp thành công và phát triển vững vàng.
![]() |
![]() |
Xem bói chỉ tay đoán vận mệnh . Thuật coi bói chỉ tay là nghệ thuật tìm hiểu tương lai qua các đường chỉ tay. Đó là một thuật pháp có nguồn gốc từ thời xa xưa. Chắc chắn bạn không dưới một lần tò mò liệu những đường chỉ tay có thực sự mang những chỉ dẫn vận mạng của mình. Hãy cùng Xem Tướng chấm net tìm hiểu thử thuật tiên đoán này nhé.
Chạy từ cườm tay tới chân ngón giửa. (coi thêm phần gò Đồng Hỏa tinh)
- Láng & mềm: thuộc Thái âm. - Mập, dẹp, có lổ nhỏ: Kim tinh.
- To lớn: Mộc tinh. - Cứng & đỏ: Hỏa tinh.
- Ốm & tối: Thổ tinh. - Mềm & hơi vàng: Thủy tinh.
- Thật mềm, thật nhỏ và mỏng: thiếu sinh lực, suy nhược và mơ mộng xa vời.
- Đẹp & nhăn: Thái dương.
- Có nhiều chỉ gò nổi cao: hay lo nghĩ, suy tính.
- Trủng (paume creuse): điềm xấu, thiếu can trường tranh đấu, thiếu kiên nhẫn, khó thắng vận thời. Cho vay thường bị giựt.
- Phẳng lỳ, không có gì nổi rõ: dửng dưng, thiếu sức khoẻ.
- Rộng: có óc phân tích tỉ mỉ.
- Rộng, bằng phẳng: óc cầu tiến, tìm tòi.
- Nhỏ hẹp: óc tính toán, tế nhị.
- Dài: (dài hơn ngón giửa): thông minh, ít nghĩ đến chi tiết, chỉ nghỉ đến việc lớn lao.
- Nhỏ: (vắn hơn ngón giửa) tế nhị, khéo léo, có trực giác, giàu lý trí, ưa lý sự.
- Lòng bàn tay và ngón giửa bằng nhau: tính quân bình, sáng suốt, thông minh, công bình.
- Lòng bàn tay dài hơn ngón giữa: thông minh, không để ý những chi tiết nhỏ nhặt.
- Sắc ấm: nóng tính, hay gắt gỏng.
- Sắc lạnh: tình duyên trắc trở.
- Sắc khô: thần kinh dao động.
- Màu đỏ, nóng và khô: yếu tim.
- Trơn ướt: hay thương vay khóc mướn.
- Vừa nóng vừa ướt: yếu bộ hô hấp.
- Lạnh: yếu tim.
- Nóng: coi chừng gan, cơ thể bị chứng nhiệt.
- Ướt mồ hôi: thê thấp, ưa an nhàn, nhạy cảm, hay xúc động.
- Dầy, bao đầy thịt: ưa ăn ngon, tiện nghi vật chất.
- Lép: ghen, hà tiện.
- Vung thịt, ngón tay lại ngắn: kém trí óc.
- Thịt cứng: hoạt động, có sức chịu đựng, siêng năng.
- Mềm: thiếu sinh lực, lười và hay mơ mộng viễn vông.
- Không cứng không mềm: ưa tiện nghi nhưng không lười biếng.
- Cứng: có sức chịu đựng, nóng tính.
- Cứng & hay gãy: sức khoẻ & trí thông minh kém.
- Mềm (có thể thêm mỏng): hiền hậu, hay uể oải, sức khỏe kém, thiếu chất vôi, có thể tiểu đường.
- Mỏng manh: kém nghị lực.
- Dầy, vồng lên: hướng nội, cằn cổi.
- Nổi vồng theo chiều dài: thận yếu.
- Vung lên: khí quản nở.
- Khởi lên từ sau tới trước: gan yếu.
- Khum: tế nhị, ưa thẩm mỷ.
- Bằng: lao lực, tối dạ.
- Cong quắp như móng chim: tham, ghen tỵ, ích kỷ.
- Xấu và đục như dơ dáy, cứng, hơi dầy, bề ngang rộng, chân ngắn: gian xảo, hay nghi kỵ.
- Cùn mằn, xấu: sức khoẻ kém, nóng tính.
- Bóng láng: tính tao nhã.
- Quá bóng: nhạy cảm, bất an.
- Móng quập: thích tình dục, hung tợn, yếu phổi.
- Dẹp (phẳng): nhát, yếu tinh thần.
- Dẹp mềm: nữ: đau buồng trứng.
- Dẹp tròn: lá lách yếu.
- Dài: tốt bụng, rộng lượng, thật thà, nhưng hay khinh đời, phòng bị gạt vì cả tin.
- Dài (>1/2 chiều dài lóng có móng): tình cảm sắc sảo, kín đáo, hiền, khôn ngoan có sức khoẻ, cương quyết, sáng suốt, ưa chỉ huy, nếu lại rộng: bớt các tính trên, thiên sang thực tế, biết liêm sỉ.
- Quá dài: suy nhuợc, hô hấp yếu.
- Dài hẹp: suy nhược.
- Dài rộng: tiềm lực dồi dào.
- Ngắn: hay tranh luận , ưa bút chiến, chỉ huy, có kỷ luật, công chức gương mẩu. Tim yếu, có thể hay bị động kinh.
- Ngắn: tỷ mỷ, hà tiện, kém thông minh, hay ngạo nghễ. (nữ: nếu có thêm Tâm đạo rõ: tính khó, chồng con không ai chịu nổi), bới lông tìm vết. Móng ngắn mà phía dưới tròn: cón có chút lòng nhân; nếu phía dưới vuông: có tính sâu độc.
- Rất ngắn và rất nhỏ: hẹp hòi, tự đắc, ghen tỵ.
- Ngắn và hẹp: bụng hẹp hòi.
- Móng ngón cái ngắn hơn 1/2 lóng 1ngón cái: tính ưa cằn nhằn, khó khăn, nhỏ mọn. Nếu ngón cái lớn: có lòng nhân nhưng vẫn có tính cằn nhằn, khó khăn.
- Rộng: cau có.
- Bao đầy thịt: thích vui vật chất.
- Tròn như mặt đồng hồ: người nguy hiển nên xa lánh, khó tránh đau phổi.
- Có vết trắng: nóng tính, có may mắn.
- Vết đen: điềm bất tường.
- Màu tái: lười biếng.
- Đỏ hay đỏ hồng: nóng, hăng hái.
- Hồng, láng bóng: hăng hái.
- Màu sậm: móng lại hay gãy, mỏng, lóng ngắn: đa nghi, ganh tỵ.
- Xám lợt: tham và lười.
- Trắng: ích kỷ.
- Tím: bị ngộ độc hay bị táo bón.
- Điểm trắng hồng là xấu.
- Xanh bầm, xám nhạt: bạc nhược, thờ ơ.
- Xanh xám: yếu đuối.
- Vệt đen: vận rủi
- Nổi hột gạo: vận may (trong thời kỳ có hột gạo) nhưng cơ thể thiếu bồi bổ.
- Nổi hột cườm (?) trắng: ở cuối móng: có việc xảy ra trong vòng 2,3 tháng; ở giữa móng: việc sắp xảy ra; ở đầu móng: việc đã qua.
- Hột cườm trên ngón cái: có người cho quà.
- Hột cườm trên ngón trỏ: có chuyện vui.
- Hột cườm trên ngón giữa: chuyện buồn.
- Hột cườm trên ngón áp: có chuyện tình cảm.
- Hột cuờm trên ngón út: có cơ hội đi du lịch.
- Hình chử nhật: công bằng, liêm khiết, thực tế, có lương tri. Nếu dài và rộng: nhát, phản ứng chậm.
- Hình trái soan và dài: phong lưu, quý cách, đa cảm, quảng đại, tế nhi, thông minh. Nếu hẹp tưởng tưởng quá mức thành không tưởng.
- Hình thang (phía dưới rộng): tưởng tượng quá độ, hoang đường. Nếu phía dưới hẹp: kín đáo, dè dặt, tự trọng, đức độ, cứng cỏi. (có sách nói: hình thang: vui tính)
- Hình tam giác: nóng nảy, hay gây gỗ và cố chấp. (có sách nói: vui tính), nếu lõm xuống: bị xúc động thần kinh.
- Hình ô liu: tim
Có 5 vành trăng ở 5 ngón: sức khoẻ tốt, càng ít vành trăng đó: sức khoẻ kém dần. Không có vành trăng: bạc nhược, sức khoẻ kém.
![]() |
Mơ thấy mưa xuân là sắp gặp chuyện vui |
Mơ thấy một cơn mưa xuân nhẹ thường là điềm lành, hứa hẹn nhiều chuyện tốt đẹp sắp đến.
Nếu đang trong tình trạng túng quẫn mà mơ thấy một cơn mưa tầm tã thì hãy vui lên, bởi đó là dấu hiệu của sự thay đổi theo xu hướng tốt hơn.
Mơ thấy cơn mưa phùn, là dấu hiệu bạn sẽ gặp những khó khăn nho nhỏ phải giải quyết trong nay mai, nhưng hãy yên tâm vì khó khăn này sẽ nhanh chóng trôi qua thôi.
Mơ thấy gặp mưa mà bị ướt thường là điềm tốt. Nếu là mưa vừa phải, không nhỏ, không lớn, điềm lành sắp tới là một mối tình có kết thúc êm đẹp, vui vẻ. Nhưng nếu là mưa to, và bạn thấy mình bị ướt sũng thì bạn sắp giàu có một cách bất ngờ đấy.
Mơ thấy mưa to nhưng không có bão tố, thường là điềm tài lộc vào nhà không ngớt.
Mơ thấy mưa vừa tạnh, thường dự báo công việc làm ăn phát đạt.
Theo Giải mã giấc mơ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Ngày nay, người đàn bà đã ra ngoài xã hội, đã có vai trò và vị trí không thua kém gì người đàn ông. Nhưng dù sao, đối với quan niệm của người Á Đông chúng ta thì không phải vì vậy mà sự quan trọng của cung Phu Thê bị giảm đi. Trong thực tế hai chữ “gia đạo” lúc nào cũng là nền tảng của cuộc sống con người trong bất cứ thời đại nào hay xã hội nào. Điều này chúng ta sẽ thấy rõ ràng và đậm nét trong mẫu người Thân cư Phu Thê.
Những người sanh vào giờ Tỵ (từ 9am tới 11am) hoặc giờ Hợi (từ 9pm tới 11 pm) thì Thân sẽ nằm vào cung Phu Thê. Người ta cho rằng rằng ông có Thân cư Phu Thê là số được nhờ vợ và nể vợ. Đàn bà có Thân cư Phu Thê là số nhờ chồng và nể sợ chồng. Điều này không đúng, chúng ta sẽ bàn đến sau.
Mẫu người Thân cư Phu Thê có nhiều nét đặc biệt, nhất là trên lãnh vực tình cảm. Người Thân cư Phu Thê thường gặp người chồng/vợ mình trong một hoàn cảnh rất đặc biệt. Họ gặp nhau và có tình cảm với nhau như đã quen biết nhau từ kiếp trước, nay lại gặp nhau để xây tiếp lâu đài tình ái còn đang dang dở, hoặc trả tiếp cho xong cái duyên nợ chưa tròn, tùy theo lá số của mỗi người.
Từ nét đặc biệt đó mà người Thân cư Phu Thê có một cuộc sống ràng buộc nhau rất mật thiết. Sự ràng buộc chặt chẽ này có thể do từ tình cảm tốt đẹp mà họ có được, nhưng cũng có thể là vì hoàn cảnh mà họ phải chịu trói buộc với nhau. Hình ảnh bị trói buộc với nhau vì hoàn cảnh điển hình nhất mà chúng ta đã thấy trong thời gian trước đây đó là hình ảnh của cựu Tổng Thống Bill Clinton. Dù đang gặp một hoàn cảnh đắng cay, hay có thể nói là “còn tình đâu nữa mà thù đấy thôi”. Nhưng họ vẫn ở bên nhau, xuất hiện bên nhau trên truyền hình, trước công chúng đễ diễn tiếp cho xong vở tuồng mà họ phải diễn.
Nói một cách khác, trong lĩnh vực tình cảm, người Thân cư Phu Thê thường có một cuộc sống khăng khít với nhau, cho dù trong những trường hợp cuộc sống không được hạnh phúc hay gặp những hoàn cảnh ngang trái, dường như có một sợi dây vô hình nào đó cứ buộc chặt họ lại với nhau, không chia ly dễ dàng như những người khác.
Ngoài sự ràng buộc trong vấn đề tình cảm, người Thân cư Phu Thê còn có sự ràng buộc trong lãnh vực nghề nghiệp. Hầu hết họ và vợ/chồng của họ là những người làm cùng ngành nghề hay cùng chung một cơ sở thương mại với nhau. Có thể không cùng nghề nghiệp nhưng công việc của hai người luôn có sự liên hệ và hợp tác hỗ trợ cho nhau.
Ngoài ra, người Thân cư Phu Thê thường có thêm một nghề tay trái nữa. Nghề tay trái này lúc đầu chỉ như một cái thú tiêu khiển của đương số, hoặc cũng có thể như một nghiệp mà họ phải theo đuổi. Dần dần có thể trở thành một lãnh vực sinh hoạt không thể thiếu được trong cuộc sống hằng ngày của họ. Cũng có một số người thành công, thành danh bởi nghề tay trái này hơn là nghành nghề chính của họ. Bây giờ chúng ta có thể trở lại với hai nghi vấn mà chúng ta đã đề cập lúc mở đầu:
1. Có phải những người Thân cư Phu Thê là có số nhờ chồng/vợ hay không ?
Đối với người Á Đông chúng ta thì chuyện “xuất giá tòng phu” là một quan niệm bình thường. Do đó, nếu một người đàn bà có số Thân cư Phu Thê mà cuộc đời phải nương tựa vào chồng của mình thì đó là một điều hợp tình hợp lý. Nhưng đối với nam giới, nhất là trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ, một người đàn ông có Thân cư Phu Thê là bị phán ngay là số nhờ vợ thì cũng tội nghiệp cho đương số.
Để giải đoán cho phân minh, chúng ta phải cân nhắc giữa cung Phu Thê và cung Mệnh của đương sự. Chẳng hạn, người có Thân cư Phu Thê, nếu Mệnh của đương số yếu hơn cung Phu Thê (Mệnh nhược Thê cường) có nghĩa là người vợ của đương số có khả năng hơn chồng về mọi mặt từ trong nhà cho đến những giao tiếp ngoài xã hội. Như vậy chúng ta có thể nghĩ rằng những gì tạo dựng nên trong cuộc sống chung của hai người thì phần lớn đều do tay của người vợ. Đối với người đàn bà có Thân cư Phu Thê, vì bối cảnh xã hội ngày nay có khác, hai chữ “tòng phu” không còn nữa cho nên chúng ta cũng phải cân nhắc như vậy.
Ngược lại nếu cung Mệnh của đương số tốt đẹp, sáng sủa hơn cung Phu Thê (Mệnh cường, Thê nhược) thì đây không phải là số nhờ chồng/vợ.
Trường hợp này thông thường thì hai người cùng làm chung một ngành nghề hay cùng chung một cơ sở làm ăn, họ cùng góp sức tạo dựng với nhau trong cuộc sống chung, dĩ nhiên họ cũng có những sự ràng buộc chặt chẽ với nhau như đã bàn ở trên.
2. Có phải người Thân cư Phu Thê là số nể, sợ vợ/chồng hay không ?
Để trả lời vấn đề này, chúng ta cũng phải cân nhắc vấn đề mạnh và yếu giữa cung Mệnh và cung Phu Thê của đương số. Nếu Mệnh nhược Phu cường thì phải nể, sợ chồng là điều đương nhiên rồi. Chẳng hạn, lá số của một ông chồng có bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương thủ Mệnh, là bộ sao tiêu biểu cho văn cách nhưng cung Phu Thê lại có bộ sao Sát Phá Liêm Tham là biểu tượng cho võ cách. Trường hợp này việc điều hành từ trong ra ngoài cũng nhu vai trò chánh yếu trong gia đình đều do người vợ một tay thao túng hết.
Điều này chúng ta cũng thấy rõ những đấng mày râu tuy cung Mệnh không thua kém gì cung Phu Thê nhưng cung Phu Thê lại có các sao như Thái Âm, Hóa Quyền tọa thủ hoặc hợp chiếu thì đấy cũng là hội viên cùng hội với Thúc Sinh rồi.
Trần Việt Sơn trình bầy
Trong việc giải đoán lá số Tử vi, đối với sở thích của những người đã lớn tuổi, có thể kể rằng việc giải đoán đại vận là quan trọng nhất. Về phương diện tâm lý, với người đã lớn tuổi, người ta rất mong được biết những dịp tốt hay những vận hạn sẽ đến, nếu biết dịp tốt đến, sẽ cố gắng khai thác; nếu biết thất bại đến sẽ không dại bỏ tiền ra để rồi mất hết. Vả lại khi đã lớn tuổi, với nhiều người, gần như số mạng đã an bài, chỉ còn trông vào những thay đổi phần nào ở vận hạn. Trong thật tế có nhiều người chỉ ăn về vận. Đương là một người như mọi người, bỗng cơ may đưa đến, vọt ngay lên ngôi cao chức cả, thế rồi hết vận, lại tụt đi đâu mất không ai hay.
Người ta có thể kể không biết bao nhiêu người như thế, như ông Diệm, ông Nhu, ông Cẩn, tướng Nguyễn Khánh, ông Trần Trọng Kim, cụ Phan Khắc Sửu, và gần đây hơn, có biết bao nhiêu người đương là giáo sư công chức, kỹ sư, dược sĩ, nhẩy ngay lên chức lớn, và có một số đã bỗng nhiên bỏ chức chức lớn mà trở về với cuộc sống bình thường; có những người đương làm ăn bình thường, bỗng lời đổ đến tay như thác nước trong cả một thời kỳ, nhưng rồi quen ăn làm tới, tiền lại ào ào đội nón ra đi. Những cuộc thay đổi lớn lao và bất thường đó là do Đại Vận, hơn là do Tiểu vận.
-Đại vận 10 năm, chủ vào 10 năm của cuộc đời. Đại vận mà khá thì cũng như có cái gốc khá. Tiểu vận có kém cũng được khá theo, và nếu Tiểu vận được khá thì lại càng khá nhiều.
Ngược lại, Đại vận mà kém thì tiểu vận có những sao tốt, cũng không thể tốt như ý muốn. Càng bởi thế, tính vận hạn, ta không nên ngạc nhiên rằng năm Thân lần trước sao ta khá thế, mà năm Thân lần này, sao ta lại quá dở, đó là vì Tiểu vận phải tùy theo Đại vận.
-Trong việc đoán số mạng đoán Đại vận là nắm được cái tốt xấu trong cả một cuộc đời, cho nên đoán đại vận là một sự rất hứng khởi. Có một lần, một vị độc giả, hận vì đã bị đoán số lầm, nhất định xin hỏi cụ Thiên Lương giải đoán cho vận hạn mấy năm. Vị độc giả đó không nói trước điều nào. Cụ Thiên Lương tính toán rồi nói: “Mấy năm nầy, ông làm ăn thất bại, thiệt tiền của”. Vị nọ thở phào, tự coi như an ủi vì số mạng đúng. ông mới tâm sự: “Đó là mấy năm tôi phải bỏ một số vốn lớn công ty vào một việc. Tôi đã hỏi kỹ mấy ông thầy. Mấy ông bảo tốt, cứ xúc tiến công việc đi. Tôi yên trí bỏ tiền ra không ngờ mất tất cả. Nhưng tại sao lại hỏng việc được? Rõ ràng hành của cung đại vận sinh cho hành mệnh của tôi như thế bước vào đại vận này là phải tốt chứ? Cụ Thiên Lương trả lời rằng ông mới được địa lợi, nhưng Thiên thời lại hỏng.
Và bây giờ chúng tôi xin trình bày những kinh nghiệm của cụ Thiên Lương.
Ba yếu tố chính
Để xác định một cung Đại vận là tốt hay xấu, có ba yếu tố chính:
1. Hành của bộ Tam hợp cung Đại vận sinh cho hành của bộ Tam hợp cung tuổi, hay đồng hành, là tốt. Khắc là xấu. Đó là yếu tố Thiên thời. Được Thiên thời là được thế thắng, được vận tốt do số mạng dành cho mình là được khá hơn đại vận khác.
2. Hành của cung Đại vận sinh hay khắc cho Mệnh của mình. Sinh là tốt, khắc là xấu. Đây là yếu tố chủ về thế thắng và vận tốt. Chắc các bạn thích Tử vi đã nhận ra rằng đây là yếu tố chủ chốt mà các nhà giải đoán Tử vi thường dùng để xét đoán vận tốt xấu, (nhưng các ông lại không để ý đến yếu tố là yếu tố Thiên thời).
3. Sự thích hợp hay không thích hợp của bộ sao tại Đại vận đối với bộ sao tại cung Mệnh. Có những bộ sao mà quý bạn đều biết: Sát Phá Liêm Tham, Tử Phủ Vũ Tướng, Cự, Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương: Yếu tố này cũng được các sách cổ nói đến và các thầy Tử vi sử dụng, nhưng không có sự hệ thống hóa đầy đủ, chỉ nói sơ trong vài trường hợp (tỷ dụ: Mệnh có bộ sao này, đến cung đại vận gặp bộ sao này, thì tốt hay xấu). Yếu tố thứ 3 này là yếu tố Nhân hòa.
Yếu tố về Tuần Triệt đã được chúng tôi trình bầy, chúng tôi sẽ nhắc lại. Còn các trung tinh, hung tinh là những yếu tố thêm vào cho các yếu tố chính, và chỉ rõ thêm về các trường hợp cá biệt, như vận mạng về gì, hạn về phương diện nào. Thí dụ:
- Được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa là được đại vận rực rỡ. Nếu lại được các trung tinh tốt và thoát được các hung tinh hãm, thì càng rực rỡ hơn.
- Bị cả 3 yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, cùng xấu, là bị đại vận xấu. Nếu lại bị những sao hung xâm nhiễu, thì đó là đại vận rất nặng, gặp nhiều thất bại, và có thể đi đến cái chết.
Trong số giai phẩm này, chúng tôi xin trình bầy hai yếu tố Thiên Thời và Địa lợi. Các yếu tố khác, sẽ xin trình bầy trong giai phẩm sau.
A - YẾU TỐ THIÊN THỜI
Trong Tử vi, đừng bao giờ quên yếu tố các bộ Tam hợp. Xin nhắc lại hành bộ Tam hợp trên lá số:
1-Thân Tý Thìn: THỦY
2-Hợi Mão Mùi: MỘC
3-Dần Ngọ Tuất: HỎA
4-Tị Dậu Sửu: KIM
Nguyên tắc: Trước hết, ghi nhận hành của tam hợp cung tuổi. Như người tuổi Tý thuộc tam hợp Thân Tý Thìn, hành Thủy.
Rồi muốn đoán cho mỗi đại vận cứ xét hành của tam hợp của cung Đại vận đó. So sánh hai hành (Hành của tam hợp cung tuổi và hành của tam hợp cung Đại vận) thấy sự sinh khắc chế hóa thế nào thì biết Thiên thời của Đại vận là xấu hay tốt.
-Hành tam hợp Đại vận sinh cho hành tam hợp tuổi: tốt, được Thiên thời.
-Hành tam hợp Đại vận đồng hàng với tam hợp tuổi (đây là trường hợp đại vận vào cung có Thái tuế Quan phù, Bạch hổ): tốt. Thiên thời đến cho mình.
-Hành tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi (trường hợp mình bị khắc nhập) xấu nhất, thời gian và hoàn cảnh chung đánh vào mình và thắng mình, mình bị nhiều thất bại và thua thiệt.
-Hành tam hợp Đại vận bị hành tam hợp tuổi khắc (trường hợp khắc xuất): mình khắc thời vận, gặp nhiều khó khăn, nhưng mình cố gắng và chịu chật vật nhiều, có thể thắng được.
-Hành tam hợp Đại vận được hành tam hợp tuổi sinh (trường hợp sinh xuất): tuy sinh, nhưng sinh xuất, cho nên lao đao, như người mất máu huyết, mất sức lực tiền bạc.
Ghi các trường hợp
Quý bạn cứ theo các giải đoán trên mà xác định về Thiên thời: sau đây, nên ghi các trường hợp.
1)Tuổi Thân, Tý, Thìn Tam hợp Thủy
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn: được Thiên thời, tốt nhất của mình
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Thủy sinh Mộc, vậy bị sinh xuất.
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Thủy khắc Hỏa khắc xuất. Mình khắc thời, phải chật vật mới thắng
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Sinh nhập, Thiên thời.
2)Tuổi Hợi Mão Mùi Tam hợp Mộc
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi, tức đến tam hợp Thái tuế, tốt nhất.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình được sinh nhập. Tốt, mình có Thiên thời.
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị sinh xuất, lao đao.
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Mình bị khắc nhập xấu.
3)Tuổi Dần Ngọ Tuất (Hỏa)
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (tam hợp Thái tuế): tốt.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị khắc xấu
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Mình được sinh nhập. Tốt.
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim) khắc xuất, phải chật vật mới thắng
4)Tuổi Tị Dậu Sửu (Kim)
Đại vận đến cung Tị Dậu Sửu (tam hợp Thái tuế): tốt.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị sinh xuất.
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Khắc xuất
Đại vận đến Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị khắc nhập
Dàn bài cho đủ các trường hợp, chớ thật ra bạn nắm vững nguyên tắc các bộ tam hợp và hành sinh khắc, là bạn giải đoán được ngay.
B - YẾU TỐ ĐỊA LỢI
Hành của cung Đại vận sinh cho mệnh của mình, là sinh nhập, tốt nhất.
Hành của cung Đại Vận đồng hành với Mệnh là tốt.
Hành của Mệnh mình sinh cho hành cung Đại Vận, là sinh xuất, lao đao.
Hành của Mệnh mình khắc hành cung Đại vận: Khắc xuất, bị chật vật nhưng có thể thắng.
Hành của cung Đại vận khắc hành của mệnh: Khắc nhập, xấu, thất bại.
Ví dụ: Lá số Kỷ Mùi, 56 tuổi, Mệnh Hỏa (Thiên Thượng Hỏa), tam hợp tuổi Hợi Mão Mùi thuộc Mộc.
Đại vận 2-11 ở Sửu, thuộc Tỵ Dậu Sửu (Kim) Thiên thời: Hỏa khắc Kim; khắc xuất Địa lợi: cung Sửu, hành Thổ. Hỏa sinh Thổ, Mệnh sinh xuất.
Đại vận 12-21: ở Tý, thuộc Thân Tý Thìn (Thủy). Thủy sinh Mộc, vậy được Thiên thời, tốt. Cung Tý thuộc Thủy. Thủy khắc Mệnh hỏa, hỏng Địa lợi.
Đại vận 22-31: ở Hợi, thuộc Hợi Mão Mùi (Mộc), tam hợp Thái tuế: được Thiên thời. Cung Hợi thuộc Thủy. Thủy khắc Mệnh Hỏa, hỏng Địa lợi.
Hai đại vận ở Tý và Hợi hỏng Địa lợi, nhiều người đoán là hỏng: thật ra đương số được Thiên thời, nên khá (học hành tiến, tuy bị nhiều bệnh mà vẫn khỏi và sống, thành đạt, đi làm, cưới vợ được điều hòa).
Đại vận 32-41: ở Tuất, thuộc Dần Ngọ Tuất (Hỏa), Thiên thời: sinh xuất (vì Mộc sinh Hỏa), lao đao. Cung Tuất thuộc Thổ, Mệnh Hỏa: sinh xuất. Đại vận này nhiều lao đao, bệnh tật, nghèo túng.
Đại vận 42-51 ở Dậu thuộc Tí Dậu Sửu (Kim). Kim khắc Mộc, bị khắc nhập, xấu nhất, hỏng Thiên Thời. Cung Kim, Mệnh Hỏa khắc Kim, vậy khắc xuất. Thiên thời, Địa lợi hỏng, may được Triệt ở Đại vận cởi gỡ Tuần ở Mệnh. Vào cuối Đại vận, làm ăn khá.
Đại vận 52-61 ở Thân, thuộc Thân Tý Thìn (Thủy). Thủy sinh Mộc vậy được Thiên thời. Cung Kim, Mệnh Hỏa khắc Kim vậy, vậy khắc xuất vẫn được khá nhưng phải chật vật, cố gắng nhiều.
Đại vận 62-71 ở Mùi, thuộc Hợi Mão Mùi (đại vận Thái Tuế): được Thiên thời. Cung Mùi thuộc Thổ, Mệnh Hỏa sinh Thổ: sinh xuất.
Tuy nhiên còn phải xét yếu tố thứ 3 là yếu tố các bộ sao. Xin mời quý bạn đón coi giai phẩm sau, để thấy sự liên hợ của 3 yếu tố, trong việc giải đoán Đại vận tất chính xác.
C - YẾU TỐ NHÂN HÒA
Yếu tố thứ ba là bộ sao ta gặp ở Đại vận hợp hay không hợp với bộ sao ta có tại cung Mệnh. Đây là yếu tố mà ta thường thấy ghi ở các sách cổ kim, nhưng các trường hợp này không được giải thích và hệ thống hóa. Cụ Thiên Lương đã hệ thống hóa như sau:
Như trong sách “Tử vi nghiệm lý” cụ đã ghi, cụ phân các bộ chính tinh ra âm và Dương, Dương là thực hành mà âm là lý thuyết. Các bộ Tử, Phủ, Vũ, Tướng và Sát, Phá, Liêm, Tham thuộc về Dương và có tánh chất thực hành, các bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật thuộc về âm và có tánh chất lý thuyết. Hai bên âm Dương phân ra như vậy là hình ảnh của Lưỡng nghi.
Phân biệt ra Tứ tượng, ta có 4 bộ với tánh chất như sau:
Sát Phá Liêm Tham: 100% thực hành.
Tử Phủ Vũ Tướng: 60% thực hành, 40% lý thuyết
Cự Nhật: 60% lý thuyết, 40% thực hành.
Cơ Nguyệt Đồng Lương: 100% lý thuyết.
Luận ra các thế của Đại vận
Sự khác biệt hay giống nhau là do chỗ thế âm và thế Dương mà gặp nhau thì nghịch, thường kém tốt; hoặc thế lý thuyết mà gặp thế thực hành thì có phát thêm, nhưng gặp họa lệch lạc, kém tốt. Tuy nhiên, nếu lý thuyết 100% mà gặp thực hành 100% thì phát mạnh hoạt động nhiều nhưng gặp họa nhiều hơn là những thế tuy khác biệt âm Dương mà thế lý thuyết, thực hành không khác nhau xa mấy (như có thế 60% lý thuyết, 40% thực hành mà gặp thế 40% thực hành 60% lý thuyết thì không khác nhau xa mấy). Cũng vậy, thế 100% thực hành mà gặp thế 60% thực hành, 40% lý thuyết, cũng không khác xa nhau mấy.
Từ căn bản đó, luận ra các thế như sau:
-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương (yếu, âm, 100% lý thuyết) gặp Đại vận Sát Phá Liêm Tham (mạnh, Dương, 100% thực hành): phát mạnh thì lại bị nặng, nhiều khó khăn, có thể có những cái rủi lớn.
-Mệnh Sát Phá Liêm Tham gặp Đại vận Sát Phá Tham – giống nhau hợp, tốt.
-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đến đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương giống nhau, hợp, tốt.
-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương: kém, nhưng không hiểm nguy, mặc sống kém hơn so với các đại vận Sát Phá Tham (tóm lại là kém đi).
-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Tử Phủ Vũ Tướng, cùng Dương, vậy là không có gì khó khăn nặng, nhưng cũng giảm kém xuống một chút vì sự khác biệt về thế thực hành, lý thuyết ( Sát Phá Tham đương hoạt động 100/100, gặp Tử Phủ Vũ Tướng hoạt động giảm đi, nhưng thêm lý thuyết thế vào).
-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Tử Phủ Vũ Tướng: tốt.
-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp đại vận Sát Phá Tham, phải hoạt động thâm lên như cũng giảm kém chút đỉnh.
-Tử Phủ Vũ Tướng với Cơ Nguyệt Đồng Lương: cũng luận như giữa Sát Phá Tham và Cơ Nguyệt Đồng Lương, nhưng sự khắc biệt, sự giảm kém không quá mạnh, là vì Tử Phủ Vũ Tướng còn có 40% lý thuyết so với Cơ Nguyệt Đồng Lương 100% lý thuyết.
-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Cự Nhật: khác về âm Dương, nhưng sự chênh lệch trong tỷ lệ lý thuyết và thực hành rất ít, nên sự giảm kém cũng rất ít. Mệnh Cự Nhật gặp Tử Phủ Vũ Tướng cũng luận theo như thế.
Vài yếu tố khác
Luận ba yếu tố trên, đủ thấy được đại cương Đại vận tốt xấu, một cách rất chính xác.
Còn những yếu tố phụ khác, nhưng cũng quan trọng, là các trung tinh lớn và các hung tinh lớn.
Ngoài ra có yếu tố lớn và chúng tôi đã nêu lên trong một kinh nghiệm trước cũng của cụ Thiên Lương, đó là kinh nghiệm về Tuần Triệt như một yếu tố để giải đoán Đại vận, Tuần hay Triệt nói chung làm giảm kém các sao tốt, nhưng lại làm tốt những sao hãm.
Nếu ở cung Mệnh có Tuần giải chế Mệnh thì đến Đại Vận có Triệt, mệnh được cởi gỡ ra và khá lên. Cũng vậy, nếu ở Mệnh có Triệt thì đến Đại vận có Tuần, vận mệnh được gỡ ra và khá lên.
Một lá số để thử nghiệm
Ví dụ: lá số mệnh tại Sửu, cách Sát Phá Liêm Tham; Hỏa mệnh; âm nam; tam hợp tuổi là Hợi Mão Mùi thuộc Mộc.
Đại vận 12-21 tại Tý – Tam hợp Đại vận là Thân Tý Thìn, thuộc Thủy, Thủy sinh Mộc, vậy là được Thiên thời, yếu tố chính. Cung Đại vận tại Tý là cung Thủy, khắc mệnh Hỏa: mất Địa lợi. Bộ chính tinh là Cơ Nguyệt Đồng Lương, lệch với bộ Sát Phá Liêm Tham, nhưng không nặng bằng khi Mệnh là Cơ Nguyệt Đồng Lương mà gặp đại vận Sát Phá Liêm Tham. Trong giai đoạn này, đương số sống dưới bóng cha mẹ, được đầy đủ điều kiện ăn học, nhưng cũng gặp khá nhiều vấp váp trong việc học thi trượt mấy lần, và lúc cuối đại hạn cũng lên được đại học. Bị một đau tưởng chết.
Đại vận 22-31 tại Hợi – Được Thiên thời vì Đại vận tại Hợi thuộc tam hợp Hợi Mão Mùi đồng hành với tam hợp tuổi. Cung Đại vận thuộc Thủy, khắc mệnh Hỏa, mất Địa lợi, nhưng cũng kéo lại phần nào là vì cung âm đồng mệnh âm. Bộ sao nặng về Tử Phủ Vũ Tướng, thuộc Dương cùng với bộ Sát Phá Liêm Tham được lợi lạc. Tuy hành cung Đại vận khắc hành Mệnh, nhưng cũng được khá. Trong đại hạn này, đương số sống cuộc đời nhiều biến cô, chen lẫn tốt với xấu. Đường công danh thi trượt nhiều lần, nhưng đi làm, thi đậu đi làm chức cao, nhưng rồi lại bỏ việc, sống khổ một thời gian ngắn, rồi lại khá lên. Đường vợ con: lấy vợ, sanh con. Sức khỏe: mang những bệnh nặng trong người tưởng khó thể qua khỏi, nhưng rồi vẫn sống được. Tóm lại: nhiều bước thăng trầm, nhưng vẫn khá.
Đại vận 32-41 – Tại Tuất, tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa, vậy là tam hợp tuổi bị sinh xuất (Mộc sinh Hỏa).
Đại vận ở cung Thổ, mạng Hỏa, vậy là Mạng bị sinh xuất. Hai yếu tố Thiên thời, Địa lợi bị kém, chủ về sự lao đao. Về bộ sao thấy có Cơ Lương chiếu, Cự Nhật chiếu, chủ về sự giảm kém. Đương số quả gặp những bước lao đao, gây được một ít tài sản lại phải bỏ đi cư gặp mấy lần hạn nặng (vì chánh trị, cụ Ngô Đình Diệm cho đi nằm ấp), một lần đau nặng cả năm trời tưởng chết, nhiều lần thay đổi chỗ ở. Mặc dầu làm việc nhiều nhưng chỉ đủ ăn.
Đại vận 42-51 – Tại Dậu, thuộc Tị Dậu Sửu hành Kim, khắc tam hợp tuổi thuộc Mộc, là mất Thiên thời. Cung Đại vận thuộc hành Kim, hành Hỏa của Mạng khắc Kim, tuy là khắc xuất không nặng bằng khắc nhập, nhưng cũng là xấu, tuy chế ngự được hoàn cảnh và có những thành công, nhưng phải khổ công hoạt động rất nhiều. Được Nhân hòa đúng bộ Sát Phá Liêm Tham như tại Mệnh. Lại được thêm một yếu tố quan trọng: sao Triệt tại đây cởi gỡ cái Tuần của Mệnh nên vận mạng sáng ra, được ổn định hơn.
Đương số trải qua những phen hứng khởi, hoạt động nhiều, đường làm ăn đều hòa hơn, tuy có vài trận đau ốm. Nhưng gọi là thành công như ý muốn thì không có. Tuy nhiên, việc làm ăn, hoạt động và hứng khởi, đều hơn trước, khá hơn trước, cho phép sắm sửa trong nhà, sống sung túc hơn.
Đại vận 52-61 – Đại vận tại Thân, thuộc Thân Tí Thìn, Thủy sinh cho Mộc của tam hợp tuổi. Được Thiên thời, cung Đại vận thuộc Kim, so với mệnh Hỏa là khắc nhập: vẫn phải tranh đấu nhiều để khắc phục hoàn cảnh. Chính tinh gặp thế Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật Đại vận phải giảm kém. Mất yếu tố Triệt cởi gỡ Tuần trong Đại vận trước. Tuy nhiên, yếu tố Thiên thời là quan trọng.
Trong đại vận này, đương số đã bị một vài tật bệnh tưởng nguy nhưng thoát cả. Việc làm ăn được đều hòa và có phần sung túc nhờ được người tốt giúp đỡ. Nhưng đại vận này mới được phân nửa, chưa cho biết rõ hơn.
Muốn rõ chi tiết, phải coi nhưng trung tinh và hung tinh khác trong các cung.
Sự quan trọng của yếu tố Đại vận
-Yếu tố Đại vận rất quan trọng vì nó đứng chủ cho các tiểu vận. Các tiểu vận khá hay xấu là do Đại vận mà ra.
-Phần nào, Đại vận cho phép bốc lên một cách khốc liệt theo Mạng, hoặc có thể vùi dập xuống đến đất đen.
Như một người Mệnh thường nhưng mấy chục năm, chỉ làm những công việc thông thường. Nhưng gặp Đại vận được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, bổng bộc phát dữ dội. Nhưng qua khỏi Đại vận đó, lại tụt thang, trở về nếp sống cũ.
-Một sinh viên có một cung mệnh rất tốt, tương lai huy hoàng. Gặp phải đại vận mà cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa cùng hỏng, thế là đương nhẹ bước thang mây và có tương lai hứa hẹn huy hoàng, anh ta bị nạn lớn và từ trần. Xem lá số, không thấy Mệnh và Phúc chỉ sự yểu vong – nhưng xem đến Đại vận, thấy hỏng cả mấy yếu tố, nên chết. Đại vận thật là ghê gớm vậy (lá số của anh sinh viên này sẽ được cụ Thiên Lương dẫn giải trong số giai phẩm tới)
Đó chỉ là một yếu tố để ấn định tai họa nặng. Cũng có những lá số được Thiên thời hay Địa Lợi hay Nhân Hòa, nhưng bị chết, là vì còn những yếu tố khác.
KHHB số 74G
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |