Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P2)

Ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân: Đa phần người tuổi Thân sinh ngày 19 có số mệnh cát tường, được học hành đầy đủ, giỏi giang, đường quan lộc xán lạn.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đa phần người tuổi Thân sinh ngày 19 có số mệnh cát tường, được học hành đầy đủ, giỏi giang, đường quan lộc xán lạn.

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P1)
Phần lớn người tuổi Thân sinh ngày mùng 1 đều có số mệnh cát tường. Nam giới có nhiều tài năng thiên bẩm, nữ giới hiền thục, phúc đức, biết hi sinh vì người
Người tuổi Thân sinh ngày 16   Những người tuổi Thân sinh vào ngày 16 âm lịch đều thông minh lanh lợi, làm việc gì cũng giữ thái độ điềm đạm, bình tĩnh. Người này có số mệnh cát tường, đường quan lộc rộng mở, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc.   Người tuổi Thân sinh ngày 17   Người tuổi Thân sinh ngày 17 thông minh, nhạy bén, đa tài, vận thế tốt. Tuy nhiên, tài vận trung bình, khó kiếm được số tiền lớn nhưng tiền nhỏ thì không thiếu. Cuộc sống của người này tuy không quá giàu sang phú quý nhưng so với những người khác vẫn thuận lợi và tốt đẹp hơn.   Người tuổi Thân sinh ngày 18   Người này có số mệnh hung cát đan xen. Tiền vận vất vả, khổ cực nhưng trung vận khởi sắc, hậu vận yên ổn, tiền tài không thiếu. Tuy nhiên, về già sức khỏe ốm yếu, mắc nhiều bệnh tật.   Người tuổi Thân sinh ngày 19   Đa phần người tuổi Thân sinh ngày 19 có số mệnh cát tường, được học hành đầy đủ, giỏi giang, đường quan lộc xán lạn. Tuy nhiên cuộc đời cũng phải trải qua không ít thăng trầm, khổ cực.   Người tuổi Thân sinh ngày 20   Nam giới tuổi Thân sinh ngày 20 âm lịch thường làm việc không tuân theo quy tắc, dễ thay đổi mục tiêu, công việc và cả chỗ ở. Theo đó, đường công danh sự nghiệp của người này chỉ ở mức trung bình dù có nỗ lực đến đâu.    Ngoài ra, người này vượng vận đào hoa, dễ vướng vào những mối quan hệ tình cảm phức tạp.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Than P2 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Thân sinh ngày 21   Ngày sinh này hợp với mệnh nam giới hơn nữ giới. Người này có mệnh cát tường nhưng bản thân lại ham mê tửu sắc, thích hưởng thụ hơn là cố gắng làm việc. Ngoài ra, người này thiếu ý chí vươn lên, gặp khó khăn hay trở ngại là chùn bước, sợ phải đối diện với hiện thực đầy sóng gió.   Người tuổi Thân sinh ngày 22   Số người này khổ trước sướng sau, tiền vận vất vả, khổ cực, nhiều phen sóng gió. Nhưng trung và hậu vận chuyển biến tích cực, cuộc sống được an nhàn và yên ổn hơn.   Người tuổi Thân sinh ngày 23   Nam mệnh nhiều tài năng, có số làm quan, suốt đời không phải động chân động tay làm những việc nặng nhọc. Người này có quyền có thể, dễ dàng gặt hái được thành công trong sự nghiệp.   Người tuổi Thân sinh ngày 24   Người này không được nương tựa vào cha mẹ, người thân. Ngay từ khi sinh ra đã có cuộc sống vất vả, nay đây mai đó mưu sinh. Người này thông minh và có tài năng thực thụ nhưng lại không có đất dụng võ, sinh nhầm thời cuộc.   Người tuổi Thân sinh ngày 25   Dù là nam giới hay nữ giới tuổi Thân sinh vào ngày 25 âm lịch đều có số mệnh cát tường, được nuôi dưỡng và học hành đầy đủ. Họ có trí tuệ, tài năng thiên bẩm và có số làm quan hoặc lãnh đạo chứ không phải làm người bề dưới.   Người tuổi Thân sinh ngày 26   Nam mệnh có trí óc thông minh, có mưu lược và tài kinh doanh. Tiền vận trung bình, trung hậu vận phát đạt, cuộc sống giàu sang, phú quý. Nữ mệnh thường có nhan sắc tuyệt đẹp, được nhiều người ngưỡng mộ.   Người tuổi Thân sinh ngày 27   Ngày sinh này hợp với nam mệnh hơn. Họ có tài năng, mưu lược hơn người, dễ lập nên đại nghiệp, tiền tài danh vọng song hành, tiêu tiền vô cùng phóng khoáng.   Người tuổi Thân sinh ngày 28   Nam giới hay nữ giới tuổi Thân sinh ngày 28 đều mệnh tốt, có tài lãnh đạo thiên bẩm, dễ dàng gây dựng cơ đồ, danh tiếng vang khắp bốn phương, được người người nể trọng.   Người tuổi Thân sinh ngày 29   Người này sinh ra trong gia đình nghèo khó nên tiền vận vất vả, cực khổ. Nhưng sau 18 tuổi thì vận thế khởi sắc theo hướng tích cực, tinh thần luôn thư thái, làm chủ cuộc sống. Đặc biệt, người này có sức khỏe tốt, không mắc trọng bệnh.   Người tuổi Thân sinh ngày 30   Ngày sinh này hợp với nam giới hơn nữ giới. Người này có số cát tường, làm việc gặt hái được nhiều thành công hơn thất bại, có thể lập nên đại nghiệp, tiền tài dồi dào. Ngoài ra, người này vượng vận đào hoa, dễ vướng vào những mối tình phức tạp, nếu kết hôn muộn thì gia đình mới yên.

Kết luận: Ngày sinh đại cát của người tuổi Thân là ngày mùng 1, 5, 9, 10, 14, 25, 26 và 28.
 
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

An Khánh (Theo XZ360)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P2)

Huyền vi luận

Di tiên sinh viết: 1- Đẩu số chi liệt chúng tinh, do đại dịch chi phân bát quái, bát quái phi thoán hệ bất minh, ngũ tinh phi giảng minh hà thố, thị dĩ quan đấu sổ giả, tái tam thẩm động tĩnh chi cơ,
Huyền vi luận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


2- Đệ nhất biện tân chủ chi phân,
động tĩnh tuần hoàn bất dĩ,
chủ tân canh điệp vô câu,
chủ nhược vô tình, hà tân chi hữu,
tân bất năng đối, hà túc thủ tai!

3- Quý bỉ dương đà, duy thị lộc tồn chi hảo ác, tiếu ngô nhật nguyệt dã.
4- Tư không kiếp chi hưng vong, sát hữu sát nhi vô hình, tuy sát hữu cứu;
hình hữu hình nhi dị đan, chung thân bất khắc.

5- Hỏa tinh vượng cung vi phú luận,
dương đà đắc lệnh khởi hung thần?
6- Lưỡng lân gia vũ thượng khả xanh trì,
đồng thất dữ mưu tối nan phòng bị.

7- Cân hỏa phần thiên mã,
trọng dương trục lộc tồn.
8- Kiếp không thân thích vô thường,
quyền lộc hành tàng mỹ định.
9- Quân tử tai khôi việt,
tiểu nhân dã dương linh.

10- Hung bất giai hung, cát vô thuần cát.
11- Chủ cường tân nhược, khả bảo vô ngu.
12- Chủ nhược tân cường, hung nguy lập kiến.
13- Chủ tân đắc thất lưỡng tương nghi,
hạn vận mệnh thân đương hỗ kiến.

14- Thân mệnh tối hiềm dương đà thất sát, ngộ chi vị miễn vi hung.
15- Nhị hạn thậm kỵ tham phá cự trinh, phùng chi định nhiên tác họa.
16- Mệnh ngộ khôi xương đương đắc quý, hạn phùng tử phủ định tài đa.

17- Phàm quan nữ nhân chi mệnh, tiên quan phu tử nhị cung,
nhược trị sát tinh, định tam giá nhi tâm bất túc,
hoặc phùng dương đà, tu đề khốc nhi lệ bất càn.

18- Nhược quan nam mệnh, thủy dĩ phúc tài vi chủ,
tái thẩm thiên di như hà, nhị hạn tương nhân, cát hung đồng đoạn.

19- Hạn phùng cát diệu, bình sinh vận dụng hòa hài;
mệnh tác hung hương, nhất thị cầu mưu trở ngữ.

20- Liêm lộc lâm mệnh, nữ đức thuần âm trinh khiết chi đức;
đồng lương thủ mệnh, nam đắc thuần dương trung chính chi tâm.

21- Quân tử mệnh trung diệc hữu dương đà tứ sát,
tiểu nhân mệnh trung khởi vô khoa lộc quyền tinh,
yếu khán đắc viên thất viên,
chuyên luận nhập miếu thất hãm.

22- Nhược luận tiểu nhi, tường thôi đồng hạn,
tiểu nhi mệnh sinh hung hương, tam ngũ tuế tất nhiên yểu chiết,
cánh hữu hạn phùng ác sát, ngũ thất tuế tất chí yểu vong.

23- Văn xương văn khúc thiên khôi tú, bất độc thi thư dã khả nhân.
24- Đa học thiểu thành, chỉ vi kình dương phùng kiếp sát.
25- Vi nhân hảo tụng, cái nhân thái tuế ngộ quan phù.

26- Mệnh chi lý vi, thục sát tinh thần chi biến hóa;
số chi lý viễn, tế tường cách cục chi hưng suy.
27- Bắc cực gia hung sát, vi đạo vi tăng;
mệnh ngộ hung tinh, vi nô vi bộc.

28- Như vũ phá liêm tham, cố thâm mưu nhi quý hiển,
gia dương đà không kiếp, phản tiểu chí dĩ cô hàn.
29- Hạn phụ vượng tinh, tuy nhược nhi bất nhược;
mệnh lâm cát địa, tuy hung nhi bất hung.

30- Đoạn kiều tiệt lộ, đại tiểu nan hành;
mão dậu nhị không, thông minh phát phúc.
31- Mệnh thân ngộ tử phủ, điệp tích kim ngân;
nhị chủ phùng kiếp không, y thực bất túc, mưu nhi bất toại.

32- Mệnh hạn ngộ nhập kình dương, đông tác tây thành.
33- Hạn thân tao phùng phủ tướng khoa quyền lộc củng, định vi phàn quế chi cao nhân.
34- Không kiếp dương linh, quyết tác cửu lưu thuật sĩ.

35- Tình hoài thư sướng, xương khúc mệnh thân;
quỷ trá hư phù, dương đà hãm địa.
36- Thiên ki thiên lương kình dương hội, tảo kiến hình khắc vãn kiến cô.
37- Tham lang vũ khúc liêm trinh phùng, thiểu thụ bần nhi hậu thụ phúc.

Thử giai đẩu số chi áo quyết, học giả thục chi.

Dịch nghĩa:

Luận về huyền vi
Hi Di tiên sinh viết:

1- Đẩu Số bày ra chúng tinh,
Do đại Dịch phân chia thành Bát Quái,
Bát Quái mà thiếu Thoán từ (lời luận đoán) thì cũng chẳng rõ nghĩa,
Ngũ Tinh mà không được giảng giải kỹ thì dùng làm sao được,
Môn xem Đẩu Số này đây, luôn xét đến động tĩnh của cơ trời.

2- Trước tiên phân biệt Chủ-Khách mà xét,
Động-Tĩnh, tuần hoàn không dứt,
Chủ-Khách luân phiên thay đổi chứ không gò bó cố định,
Chủ (nếu) mà vô tình, lẽ nào Khách lại có tình cho được,
Khách mà không thường xuyên ứng đối, thì sao đủ xứng mà dùng làm khách được!

3- Tự thẹn thay Kình Đà, chỉ trông coi tốt xấu của Lộc Tồn, mà (lại dám) cười Nhật Nguyệt ta vậy.
4- Ngẫm về hưng vong của Không Kiếp, sát thì có sát (nhưng) mà không Hình (khắc) cứng nhắc, tuy sát mà lại có thể cứu chữa;
Hình thì có Hình nhưng đơn giản dễ thay đổi, (về lâu dài) cả đời sẽ không khắc.

5- Hỏa tinh ở vượng cung thì luận là phú,
Kình Đà (ở chỗ) đắc lệnh há có còn là hung thần nữa sao?
6- Kẻ hung bạo ở ngay sát vách đôi bên nhà mình thì cũng còn có thể miễn cưỡng chống đỡ lại,
chứ người cùng nhà mà có mưu hiểm đen tối thì thực là khó phòng bị.

7- Cân đo sức nóng (hỏa phần), nghị lực của Thiên Mã,
coi trọng trục (của) Kình Dương Lộc Tồn.
8- Kiếp Không thì (coi) thân thích (là) vô thường,
Quyền Lộc thì định là tác phong cử chỉ tươi đẹp.
9- Quân tử (xét ở) tại nơi Khôi Việt,
tiểu nhân thì (xét ở) Dương Linh (Kình Đà, Linh Hỏa, viết tắt???).

10- Hung thì không có cái gì hoàn toàn hung, Cát thì cũng chẳng có cái gì thuần là cát.
11- Chủ cường Khách nhược, thì có thể đảm bảo là chẳng có gì phải lo ngại.
12- Chủ nhược Khách cường, thì thấy ngay được là hung hiểm nguy hiểm.
13- (Phải xem) Chủ-Khách, chỗ hay chỗ dở, đôi đàng tương ứng đối đãi lẫn nhau,
vận hạn Mệnh-Thân cũng đối đãi tương hỗ lẫn nhau.

14- Thân-Mệnh rất sợ gặp Dương Đà Thất Sát, gặp thì khó tránh được hung hiểm.
15- Nhị hạn tối kị Tham Lang Phá Quân Cự Môn Liêm Trinh, gặp thì nhất định sẽ tác họa.
16- Mệnh gặp Khôi Xương được nhận (quan) Quý, Hạn phùng Tử Phủ xác định đó là lúc đa tài (đến lúc gặp thời để mà được thi thố với đời).

17- Phàm xem mệnh Nữ nhân, trước tiên xem ở hai cung Phu & Tử,
nếu gặp sát tinh, định là nhiều lần xuất giá mà lòng không yên,
hoặc phùng Dương Đà thì đó là khóc con cạn nước mắt.

18- Khi xem Nam mệnh, khởi đầu lấy Phúc & Tài làm chủ,
sau đó xét Thiên Di xem thế nào, nhị hạn (có) nguyên nhân hỗ trợ ra sao, (từ đó mới) cùng đoán ra cát hung như thế nào.

19- Hạn phùng cát diệu thì lúc bình sinh được mọi sự hoạt động hài hòa;
Mệnh lạc đến chỗ hung thì đúng là một thân mưu cầu mà toàn gặp gập ghềnh trở ngại.

20- Liêm Lộc lâm Nữ mệnh thuần âm thì đức hạnh trinh trắng, thanh khiết;
Đồng Lương thủ Nam mệnh thuần dương thì một lòng trung thành, chính trực.

21- Người quân tử thì ở trong cung Mệnh cũng có Dương Đà tứ sát,
Kẻ tiểu nhân thì ai dám bảo là không có Khoa Quyền Lộc ở trong cung mệnh nào,
(Cho nên) trọng yếu phải xem cung viên tốt xấu thế nào,
chuyên sâu luận vào các sao nhập miếu hay lạc hãm.

22- Nếu luận số tiểu nhi, phải suy xét thật tường tận về hạn của trẻ con,
Tiểu nhi mà Mệnh ở chỗ hung, thì dăm ba năm tất nhiên sẽ yểu chiết,
Lại thêm hạn phùng ác sát thì dăm bảy năm nhất định yểu vong.

23- (Có các sao) Văn Xương Văn Khúc Thiên Khôi, chẳng đọc thi thư gì cũng là kẻ có tài.
24- Đa học mà thiểu thành, chỉ vì Kình Dương phùng Kiếp Sát.
25- Làm người giỏi lý lẽ, giỏi tranh cãi, khéo nói, đó là do Thái Tuế ngộ Quan Phù.

26- Cái Lý tinh vi của Mệnh, phải bám sát lấy sự biến hóa của các sao;
Cái Lý sâu xa của Số, phải xem cho tường tận sự hưng suy của cách cục.
27- Sao Tử Vi mà bị gia thêm hung sát tinh thì dễ theo đường tăng đạo;
Mệnh (kém) mà gặp phải hung tinh thì dễ thành thân phận kẻ hầu người hạ.

28- Như Vũ Phá Liêm Tham, có mưu sâu mà quý hiển,
Thêm (vào đó) Dương Đà Không Kiếp thì phản chuyển thành chí nhỏ mà cô đơn, nghèo hèn.
29- Hạn mà hai bên có vượng tinh thì dù hạn có nhược (kém) cũng được cứu giải,
Mệnh lâm vào nơi cát lợi thì dẫu gặp hung cũng chẳng có gì nguy hiểm.

30- Đại tiểu (hạn) khó khăn, gian khổ, khó đi,... là bởi vì "đoạn kiều tiệt lộ" (đây là 1 thành ngữ "đoạn kiều tiệt lộ" có nghĩa đen là "cầu bị chặt gãy, đường bị chặn", nhưng có thể nghĩa bóng muốn ám chỉ việc hành hạn mà gặp phải Tiệt/Triệt lộ thì đó là coi như bị chặn phá, bị ngáng trở, bị gặp khó khăn,...);
Ở cung Mão Dậu mà gặp nhị Không thì lại là thông minh, phát phúc.
31- Mệnh Thân mà gặp Tử Phủ thì giàu có dồi dào vàng bạc (điệp tích kim ngân);
Nhị chủ (thường chỉ về Mệnh chủ & Thân chủ, nhưng trong trường hợp này thì nên hiểu Nhị Chủ = Tử & Phủ) phùng Kiếp Không thì mưu sự bất toại ý, thiếu ăn thiếu mặc (y thực bất túc).

32- Mệnh hạn mà gặp phải Kình Dương thì làm giả ăn thật, đánh ở đông mà được ở tây ("đông tác tây thành" đây cũng là 1 thành ngữ. Bạn đọc lưu ý chỗ này nên hiểu liền mạch với Mệnh Thân Tử Phủ ở trên thì mới đúng).
33- Hạn Thân mà phùng Phủ Tướng có Khoa Quyền Lộc củng chiếu thì định là người đó sẽ đỗ cao, thăng quan lớn, phát tài lộc,... được vin cành nguyệt quế.
34- (Nếu mà gặp) Không Kiếp Dương Linh, thì quyết đoán là đi theo giới cửu lưu thuật sĩ.

35- Tâm tình dào dạt, thư thả sung sướng, ấy là do Xương Khúc ở Mệnh Thân;
Quỷ quyệt xảo trá, hão huyền chẳng thực, đó là bởi Dương Đà hãm địa.
36- Thiên Cơ Thiên Lương Kình Dương cùng hội, thì lúc nhỏ thời hình khắc (với người thân) về già thời cô độc.
37- Như gặp Tham Lang Vũ Khúc Liêm Trinh, lúc nhỏ thời nghèo khó nhưng về già được hưởng phúc.


Ngọc Thiềm phát vi luận

Bạch ngọc thiềm tiên sinh nhật:

Quan thiên đẩu số dữ Ngũ Tinh bất đồng,
án thử tinh thần dữ chư thuật đại dị.

Tứ chính cát tinh định vi quý,
tam phương sát củng thiểu vi kỳ;
đối chiếu hề tường hung tường cát,
hợp chiếu hề quan tiện quan vinh.

Cát tinh nhập viên tắc vi cát,
hung tinh thất địa tắc vi hung.

Mệnh phùng tử vi, phi đặc thọ nhi thả vinh;
thân ngộ sát tinh, bất đãn bần nhi thả tiện.

Tả hữu hội ư tử phủ, cực phẩm chi tôn;
khoa quyền hãm ư hung hương, công danh thặng đặng.

Hành hạn phùng hồ nhược địa, vị tất vi tai;
lập mệnh hội tại cường cung, tất năng hàng ngoan.

Dương đà thất sát, hạn vận mạc phùng,
phùng chi định hữu hình thương;
thiên khốc tang môn, lưu niên mạc ngộ,
ngộ chi thực phòng phá hại.

Nam đẩu chủ hạn tất sinh nam,
bắc đẩu gia lâm tiên đắc nữ.

Khoa tinh cư hãm địa, đăng hỏa tân cần;
xương khúc tại nhược hương, lâm tuyền lãnh đạm.

Gian mưu tần thiết, tử vi quý ngộ phá quân;
dâm bôn đại hành, hồng loan sai phùng tham tú.

Mệnh thân tương khắc, tắc tâm loạn nhi bất nhàn;
huyền ảo tam cung, tắc tà dâm nhi đam tửu.

Sát lâm tam vị, định nhiên thê tử bất hòa;
cự đáo nhị cung, tất thị huynh đệ vô nghĩa.

Hình sát thủ tử cung, tử nan phụng lão;
chư hung chiếu tài bạch, tụ tán vô thường.

Dương đà thủ tật ách, nhãn mục hôn manh;
hỏa linh đáo thiên di, trường đồ tịch mạc.

Tôn tinh liệt tiện vị, chủ nhân đa lao;
ác tinh ứng mệnh cung, nô bộc hữu trợ.

Quan lộc ngộ tử phủ, phú nhi thả quý;
điền trạch ngộ phá quân, tiên phá hậu thành.

Phúc đức ngộ không vong kiếp, bôn tẩu vô phương;
tương mạo gia hình sát, hình khắc nan miễn.

Hậu học giả chấp thử suy tường, vạn vô nhất thất.



Dịch nghĩa:

Sự khai mở về cách luận của Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh.

Xem thấy Đẩu Số với môn Ngũ Tinh có điểm không giống nhau,
từ đây ta thấy về tinh thần cơ bản nó khác nhiều với các thuật khác.

Xét tứ chính thấy cát tinh thì định là quý,
Tam phương mà sát tinh vây chiếu thì kém đẹp;
Cung đối chiếu cho biết hung, biết cát,
cung hợp chiếu cho biết tiện hay là vinh.

Cát tinh nhập mệnh viên (miếu đắc) thì sẽ được cát lợi,
hung tinh mà hãm địa thì chắc chắn sẽ hung.

Mệnh gặp Tử Vi thì vừa thọ vừa vinh hoa;
Thân gặp sát tinh thì không những bần mà còn tiện.

Tả Hữu hội cùng Tử Phủ thì tôn quý đến cực phẩm,
Khoa Quyền hãm ở chỗ hung thì công danh lận đận.

Hành hạn nếu gặp nơi nhược địa thì chưa hẳn đã gặp tai họa,
lập mệnh ở chỗ cường cung, nhất định sẽ bớt tham lam, ương bướng, ngu dốt.

Vận hạn chớ có gặp Kình Đà Thất Sát, gặp thì tất sẽ bị hình thương,
Lưu niên chớ có gặp Thiên Khốc Tang Môn, gặp thì phải đề phòng vật chất trong nhà bị phá tán.

Nam Đẩu chủ hạn tất sẽ sinh con trai,
Bắc Đẩu lâm hạn thì sẽ sinh con gái.

Khoa tinh cư hãm địa, thì vất vả chăm chỉ đèn sách sớm khuya,
Xương Khúc ở chỗ nhược thì ẩn mình lãnh đạm nơi rừng núi.

Tử Vi gặp Phá Quân thì suốt ngày bày kế hiểm mưu gian,
Hồng Loan gặp (lầm) phải Tham Lang thì hành vi dâm dật.

Mệnh với Thân mà tương khắc thì tâm loạn nên chẳng được nhàn,
Tam cung mà huyền ảo thì tất sẽ tà dâm cùng ham rượu.

Sát tinh lâm vào tam vị, chắc chắc bất hòa với vợ con,
Cự Môn đến nhị cung, thì anh em vô tình vô nghĩa.

Hình sát tinh ở cung Tử Tức, khó có được con chăm sóc lúc già;
Các hung tinh chiếu vào Tài Bạch, thì tiền tụ tán vô thường.

Kình Đà thủ Tật Ách thì mắt kém, mắt đau, mắt mờ,
Hỏa Linh đến cung Thiên Di, thì đường (đời) phía trước sẽ cô đơn vắng vẻ.

Các sao tôn quý bày vào chỗ thấp kém, thì chủ nhân nhiều gian khổ,
ác tinh ứng vào Mệnh cung thì nô bộc có sự tương trợ.

Quan Lộc cung gặp Tử Phủ thì vừa phú vừa quý,
Điền Trạch gặp Phá Quân thì trước phá hết sau mới thành được.

Phúc Đức gặp Địa Kiếp, Không Vong, thì lang thang vô định,
Tướng Mạo mà thêm Hình Sát, thì việc hình khắc là khó tránh được.

Học giả đời sau theo đây mà suy cho rõ, đảm bảo không sai.
Đẩu số tổng quyết

Hi Di ngưỡng quan thiên thượng tinh
Tác vi đẩu số thôi nhân mệnh
Bất y ngũ tinh yếu quá tiết
Chỉ luận niên nguyệt nhật thời sinh.

Tiên an thân mệnh thứ định cục
Tử Vi, Thiên Phủ bố chư tinh
Kiếp, Không, Thương, Sứ, Thiên Khôi Việt
Thiên Mã, Thiên Lộc đái sát thần.

Tiền Dương hậu Đà tính tứ hóa
Hồng Loan, Thiên Hỉ, Hỏa, Linh, Hình
Nhị chủ đại hạn tính tiểu hạn
Lưu niên hậu phương an Đẩu Quân

Thập nhị cung phần tường miếu hãm
Lưu niên họa phúc thử trung phần
Lộc, Quyền, Khoa, Kị vi tứ hóa
Duy hữu Kị tinh tối khả tăng.

Đại tiểu nhị hạn nhược phùng Kị
Vị miễn kỳ nhân hữu tai truân
Khoa danh khoa giáp khán Khôi Việt
Văn Xương, Văn Khúc chủ công danh.

Tử Phủ Nhật Nguyệt chư tinh tụ
Phú quý giai tòng thiên thượng sanh
Dương Đà Hỏa Linh vi tứ sát
Xung mệnh xung hạn bất vi vinh.

Sát Phá Tham Lang câu tác ố
Miếu nhi bất hãm chưởng tam quân
Khôi Việt Xương gia vô cát ứng
Nhược hoàn mệnh hạn hãm vưu sân.

Thượng hữu lưu Dương Đà đẳng túc
Thử dữ Thái Tuế tòng lưu hành
Cánh gia Tang Điếu Bạch Hổ thấu
Thương Sứ khả dĩ đoán sinh tử.

Nhược hữu đồng niên đồng Nhật Nguyệt
Họa phúc hà hữu bất chuẩn hồ?
Bất chuẩn câu dụng tam thời đoán
Thời hữu sai trì bất khả bằng.

Thử thị Hi Di chân khẩu quyết
Học giả như đương tử tế tinh
Hậu cụ tinh đồ tính luận đoán
Kỳ trung bộ quyết tối phân minh.

Nhược năng y thử thôi nhân mệnh
Hà dụng cầm đường giảng ngũ tinh?


Dịch nghĩa:

Đẩu số tổng quyết

Ngài Hi Di ngẩng đầu ngắm sao trên trời,
Tạo ra môn Đẩu Số để suy đoán mệnh người,
Không giống với (môn) Ngũ Tinh, quá chú trọng đến Tiết khí,
(Mà) Chỉ luận về năm, tháng, ngày, giờ sinh.

Trước tiên an Thân Mệnh, thứ đến là xác định Cục (số),
Bài bố (vị trí của)Tử Vi, Thiên Phủ cùng các sao,
Kiếp, Không, Thương, Sứ, Thiên Khôi, Thiên Việt,
Thiên Mã, Thiên Lộc, (cùng với) dải các thần sát.

Trước an Kình dương, sau an Đà La, cùng với cả Tứ Hóa,
Hồng Loan, Thiên Hỉ, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình,
Nhị chủ (có lẽ là "mệnh chủ" và "thân chủ"), đại hạn cùng tiểu hạn,
Lưu niên, sau đó thì an Đẩu Quân (có lẽ nhấn mạnh L. Thái Tuế).

Ở mười hai cung phận, phải tỏ tường miếu hãm (của sao),
Lưu niên họa phúc ở trong cung phận nào,
Lộc Quyền Khoa Kị là Tứ Hóa,
Chỉ có Hóa Kị là rất đáng ghét.

Đại hạn, tiểu hạn nếu gặp Hóa Kị,
Người ta khó mà tránh việc phải gặp tai ách, gian truân,
Khoa danh, khoa bảng (chuyện học hành) thì xem ở Khôi Việt,
Văn Xương, Văn Khúc (vì chúng) chủ về công danh,

Tử Phủ Nhật Nguyệt cùng các (cát) tinh tụ hội,
(Được) phú lẫn quý thì cũng là theo sự sắp đặt của trời,
Kình, Đà, Linh, Hỏa là tứ sát,
Xung vào mệnh, xung hạn, thì không được vinh hoa.

Sát Phá Tham chuyên làm chuyện (ác) đáng ghét,
Khi miếu thì (làm tướng) đứng đầu chấp chưởng ba quân,
Thêm Khôi Việt, Văn Xương mà không có cát tinh ứng trợ,
Nếu gặp tại Mệnh, tại hạn hãm thì mắc sai lầm, giận dữ, không xứng ý toại lòng.

Còn Lưu Kình Đà mà có hoặc đón chờ (tại hạn ấy),
Cùng với Thái Tuế lưu hành (L. Thái Tuế),
Thêm Tang, Điếu, Bạch Hổ, tụ tập lại,
(Có) Thương, Sứ, thì có thể đoán được chuyện sống chết.

Nếu như cùng cùng năm cùng tháng ngày (sinh),
(Thì) Họa phúc không có chuẩn (đúng) hay sao?
Không chuẩn đều dùng ba giờ (mà) đoán
Giờ (mà) có sai, chậm thì không thể (coi là) bằng chứng được.
(QNB chú: có lẽ muốn rằng lấy thêm 2 giờ xung quanh giờ sinh mà xem cho kỹ)

Đó chính là khẩu quyết của Hi Di,
Người học cần phải nhận biết, kỹ lưỡng, thật tinh.
Sau bày đủ tinh đồ (bản đồ các sao) mà luận đoán,
Trong đó (có) yếu quyết từng bộ phận rất rõ ràng hiển nhiên.

Nếu như sử dụng môn này mà đoán nhân mệnh,
Thì còn cần dùng phòng nhạc ("cầm đường") để giảng về môn Ngũ Tinh nữa chăng?


Tử Vi Đẩu Sổ đoán quyết

Tử Phủ nhị chủ tuy phú quí
Bất phùng Lộc tinh chung nan hiển
Cơ Âm văn tinh vong ân nhân
Bác sĩ phùng văn chủ thông minh
Lộc Tồn nhập quan phòng bài tễ
Song Lộc giáp mệnh tài bất khuyết
Nhân từ chi tinh kị phùng sát
Đương phòng biến tiết tịnh hữu trá
Đế lạc Nô vị chủ bôn ba
Cự phùng Dương Đà chủ tà dâm
Việt Phá Toái kiêm Đà La
Quí nhân vô lực sự bất thành
Thiên Phủ gia sát phi quân tử
Đế phùng Dương Đà chủ tà
Phủ Tuất phùng Lộc lũy thiên kim
Tọa Lộc hướng Mã danh lợi thu
Thiên Cơ Tị Hợi nhược gia sát
Nhân tửu ngộ sự mạc tham bôi
Phá Quân văn diệu mạc cận thủy
Thiên Đồng Kình Dương dị tao thương


Dịch:

Tử vi đẩu số quyết đoán

Tuy phú quý Tử Vi Thiên Phủ
Chưa hiển linh nếu thiếu Lộc tinh.
Cơ Âm, văn diệu, bạc tình.
Bác Sĩ, văn diệu thông minh tuyệt vời.

Quan Lộc Tồn phải phòng bãi miễn.
Song Lộc giáp Mệnh thị phú ông.
Nhân từ tinh sợ Sát phùng
Chuyển thành dối trá, hành tung gian tà.

Cự Nhận Đà tà dâm mê muội.
Đế lạc Nô tất chủ bôn ba.
Việt phùng Phá Toái, Đà La
Quý nhân vô lực, khó mà thành công.

Phủ hội sát khó thành quân tử.
Đế Nhận Đà tất đúng tà nhân.
Phủ Lộc Tuất vị phú ông.
Tọa Lộc hướng Mã thành công danh, tài.

Cơ tị hợi, sát tinh, ham rượu.
Phá, văn tinh, rất dễ thủy tai.
Thiên Đồng, Dương Nhận bi ai
Vì hay thương tích, nạn tai trong đời.

(Sưu tầm)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Huyền vi luận

Nhìn bàn tay đoán người tiêu tiền rộng rãi

Người có bàn tay năm ngón tách rời nhau thường sẵn sàng tiêu tiền, thích món nào mua món đấy, rất ít khi nghĩ đến việc tiết kiệm.
Nhìn bàn tay đoán người tiêu tiền rộng rãi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Bàn tay to

Họ có năng lực làm việc, tiêu tiền rất rộng rãi. Trên phương diện vật chất, họ chu đáo và sẵn sàng vì người khác mà chi tiền rất thoáng.

2. Bàn tay dày chắc nịch

Họ là người có phúc, tài vận may mắn. Nếu bàn tay dày và cứng, họ rất thành thật, không giỏi giao tiếp, coi trọng tình bạn và tình thân, sẵn sẵn vì bạn bè, người thân hoặc người họ thích mà tiêu tiền. Chỉ cần đối phương thích, cho dù đắt bao nhiêu họ cũng sẵn sàng mua.

3. Ngón tay mảnh khảnh

Họ nhạy cảm, tinh tế, có khả năng thiên bẩm về nghệ thuật, coi trọng tình cảm, rộng rãi, thích làm việc thiện, có tham vọng sự nghiệp, vì thực hiện lý tưởng của bản thân mà không tiếc tiền.

rong-rai-1202-1429755312.jpg

4. Các ngón tay lộ khe hở khi khép lại

Họ tiêu tiền rất rộng rãi, thích là mua, hiếm khi suy nghĩ giá tiền. Người lộ khe hở càng lớn thì chi tiền càng hào phóng, tiêu đến mức không biết tiết kiệm.

5. Khớp ngón cái mềm mại

Họ có tính cách độ lượng, thích quan hệ xã giao, giàu lòng trắc ẩn, tiêu tiền như nước, vui giận không che đậy. Nếu ngón cái thẳng, đầu nhọn hướng về phía sau thì họ hào phóng rộng rãi, tiêu tiền không thể kiểm soát.

6. Bàn tay duỗi ra 5 ngón tách rời nhau

Họ sẵn sàng tiêu tiền, không hề keo kiệt, thích món nào mua món đấy, rất ít khi nghĩ đến việc tiết kiệm.

7. Vân tài vận dày, sâu dài

Vân tài vận là những đường vân xiên vẹo nằm giữa gò Thủy Tinh (gốc ngón út) và gò Thái Dương (gốc ngón áp út). Họ có nhiều vận may, không thiếu tiền tiêu, chi tiền rộng rãi, biết hưởng thụ cuộc sống,

8. Lòng bàn tay bằng phẳng

Họ tiêu tiền rộng rãi, khó giữ tiền. Nếu gò Thái Dương (gốc ngón áp út) cao và mềm mại thì họ có nhiều tài vận, dù kiếm nhiều tiền nhưng vẫn tiêu sạch, không keo kiệt nên họ có nhiều bạn bè, nhân duyên tốt.

Chocopie (theo WB)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn bàn tay đoán người tiêu tiền rộng rãi

Xem tướng bàn tay –

Tay chân là tướng hình tứ chi của thân thể, tứ chi là nhành rễ còn lông râu tóc là hoa lá. Tay chân ảnh hưởng với thân thể khiến cho sự phát lộ của tứ chi làm tiêu biểu, để đoán định sự giàu nghèo sang hèn khá đúng. Xem tay Tay dài quá gối là đại trí
Xem tướng bàn tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng bàn tay –

Xem phương vị để vượng sự nghiệp, danh tiếng, hôn nhân

Trong ngôi nhà luôn được chia thành các phương vị khác nhau. Mỗi phương vị lại có tác động đến từng lĩnh vực trong cuộc đời con người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy có tác dụng mang tính quyết định tới vận thế của mỗi người. Theo phong thủy học, mỗi phương vị đại diện cho một vận thế khác nhau, vì vậy, nếu biết cách bài trí các vật phong thủy hoặc chú trọng tới bố cục của phương vị đó, bạn có thể làm vượng vận thế của mình.

Sự nghiệp

 xem phuong vi de vuong su nghiep, danh tieng, hon nhan - 1

Đặt bể cá ở hướng chính Bắc để thúc đẩy vận thế sự nghiệp.

Hướng chính Bắc đại diện cho vận thế sự nghiệp, thuộc Thủy hành, màu sắc may mắn là xanh lam và đen. Ở vị trí này, các vật thuộc Thủy sẽ có tác dụng hỗ trợ rất lớn đối với sự nghiệp của người trong nhà, như bể cá, tranh non nước,... Bạn cũng có thể đặt các vật trang trí bằng kim loại màu đen, do Kim có thể sinh Thủy.

Danh tiếng

Hướng chính Nam đại diện cho vận thế danh tiếng, thuộc Hỏa hành, màu sắc may mắn là màu đỏ. Hướng chính Nam thích hợp treo các tranh phượng hoàng, hồng hạc gọi mặt trời… Các vật màu đỏ như thảm màu đỏ, đồ gỗ màu đỏ đều thích hợp đặt ở đây. Nếu đặt thêm đèn chiếu sáng ở vị trí này, thanh danh của bạn sẽ được nâng cao.

Sức khỏe

Hướng chính Đông có liên quan tới sức khỏe của người trong nhà. Vị trí này đặt các loại cây cành lá xum xuê có thể thúc đẩy sức khỏe và tuổi thọ của người trong nhà. Các vật trang trí thuộc Thủy như tranh sơn thủy cũng rất thích hợp, do Thủy có thể nuôi Mộc.

Con cháu

Hướng chính Tây có liên quan tới vận thế con cháu, ngũ hành thuộc Kim, thích hợp với màu trắng, vàng kim, bạc. Các vật điêu khắc kim loại; chuông gió kim loại gồm 6 cột, bên trong rỗng; tivi và loa đài đều thích hợp đặt ở khu vực này. Do Thổ có thể sinh Kim, nên đặt bình hoa màu trắng hoặc thủy tinh ở đây có tác dụng thúc đẩy việc sinh con, sinh cháu.

Học hành (Văn Xương)

 xem phuong vi de vuong su nghiep, danh tieng, hon nhan - 2

Bình hoa sứ đặt ở phía Đông Bắc có tác dụng hỗ trợ cho việc thi cử, học hành của con trẻ.

Nếu như trẻ trong nhà đang tới kì thi, tốt nhất nên chú ý tới bố cục phía Đông Bắc. Khu vực này thuộc Thổ, thích hợp các màu vàng hoặc màu đất. Các vật thuộc Thổ như bình hoa sứ đều có thể làm tăng năng lượng cho khu vực. Có thể thay bình hoa sứ bằng thủy tinh.

Quý nhân

Làm vượng năng lượng phía Tây Bắc của phòng khách, có tác dụng làm tăng vận thế quý nhân và các mối quan hệ xã hội. Khu vực này thuộc Kim, thích hợp đặt các vật trang trí màu trắng, vàng kim, bạc... như vật điêu khắc kim loại, đèn chùm màu trắng... Treo dây thừng xuyên 6 đồng tiền cổ hoặc chuông gió kim loại 6 cột rỗng ở vị trí này cũng là ý kiến không tồi.

Tiền tài

 xem phuong vi de vuong su nghiep, danh tieng, hon nhan - 3

Các loại cây lá tròn như cây kim tiền đặt ở phía Đông Nam phòng khách có tác dụng chiêu tài.

Phía Đông Nam của phòng khách là tài vị của gia đình, ngũ hành thuộc Mộc, thích hợp màu xanh lục, nên có thể đặt các vật thuộc Thổ ở đây để nâng cao tác dụng chiêu tài, trong đó các loại cây xanh lá tròn là thích hợp nhất.

Tình duyên

ếu như muốn tăng vận thế tình duyên và hôn nhân, phía Tây Nam phòng khách cần được chú trọng. Phía này thuộc Thổ, việc thúc đẩy năng lượng hướng này cũng giống như hướng Đông Bắc, đặt các đèn treo để tăng thêm năng lượng, thúc đẩy mối quan hệ hòa hợp của vợ chồng. Thủy tinh thiên nhiên và ảnh toàn gia đình cũng có tác dụng tương tự.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem phương vị để vượng sự nghiệp, danh tiếng, hôn nhân

Nằm lòng quy tắc lập bàn thờ Phật tại gia để cả nhà luôn bình an

Lập bàn thờ Phật tại gia để cầu mong cuộc sống an lành, phúc đức, bình an, nên tuyệt đối không được sơ sài, qua loa.
Nằm lòng quy tắc lập bàn thờ Phật tại gia để cả nhà luôn bình an

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Lập bàn thờ Phật tại gia để cầu mong cuộc sống an lành, phúc đức, bình an, nên tuyệt đối không được sơ sài, qua loa.



Dưới đây là một vài lưu ý trong quy tắc lập bàn thờ Phật tại gia mà ai cũng nên nắm rõ để sở cầu như nguyện, cả nhà luôn được Đức Phật che chở, cuộc sống bình an, tự tại.

Nam long quy tac lap ban tho Phat tai gia de ca nha luon binh an hinh anh
 
- Nên đặt bàn thờ Phật hướng ra cửa chính: Tuy nhiên, cần lưu ý, không nên để bàn thờ Phật đối diện trực tiếp với cửa chính, tạo thế xung không tốt cho gia chủ. Đồng thời, cần giữ khoảng cách nhất định với cửa chính, tránh đặt tượng Phật ngay sát lối ra vào, dễ vướng bụi bẩn, tà khí, tạo nguồn năng lượng tiêu cực.

- Nên đặt bàn thờ Phật ở nơi thanh tĩnh, gọn gàng: Không khó để bạn lựa chọn một vị trí thanh tĩnh, gọn gàng trong nhà để lập bàn thờ Phật. Bên cạnh đó, cần lưu ý, tránh để bàn thờ Phật nơi phát ra âm thanh hỗn tạp như tivi, dàn loa…

Nam long quy tac lap ban tho Phat tai gia de ca nha luon binh an hinh anh 2
 
- Bàn thờ Phật cần phải có chỗ dựa phía sau: Nếu phía sau bàn thờ Phật để trống, tạo cảm giác không vững chắc, không có điểm tựa an toàn. Đồng thời, lưu ý, tường dựa phía sau không được là tường nhà bếp hay nhà vệ sinh, tránh bị ảnh hưởng bởi xú uế.

- Kiêng kị đặt bàn thờ Phật đối diện với giường, bàn ăn, phòng bếp hay nhà vệ sinh. Trong trường hợp buộc phải đặt bàn thờ Phật trong phòng bếp, gia chủ nên lấy vải màu vàng để che phủ khi nấu nướng.

Nam long quy tac lap ban tho Phat tai gia de ca nha luon binh an hinh anh 3
 
- Đại kị đặt bàn thờ Phật dưới xà ngang: Những vị trí phạm phải sự chèn ép của xà ngang nói chung đều không có phong thủy tốt, với phong thủy bàn thờ Phật cũng vậy. Vì thế, cần tránh tuyệt đối để bàn thờ Phật ngay dưới xà ngang.

- Không nên đặt bàn thờ Phật ở nơi quá thấp. Độ cao bàn thờ Phật nên vừa phải để tiện cho việc cầu khấn. Bên cạnh đó, lưu ý không nên đặt bàn thờ Phật ở hướng chính Nam. Nếu thờ cả Phật, Bồ tát và các vị thần minh khác, thì Phật và Bồ tát đặt ở ban trên, các vị minh thần ở phía dưới.

- Khi cúng Thần Phật, nên ngồi theo hướng quay từ Tây sang Đông. Nên dâng cúng đồ chay, hoa quả tươi, tuyệt đối không lưu giữ hoa quả héo trên bàn thờ Phật.

Hoàng Lam

=> Tra cứu: Lịch âm, Lịch âm 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

  Mang tội bất kính vì bày đồ giả trên bàn thờ

Bàn thờ là nơi linh thiêng và là nơi thể hiện lòng thành kính của con cháu trong gia đình đối với tổ tiên. Vì vậy, nếu không muốn mang tội bất

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm lòng quy tắc lập bàn thờ Phật tại gia để cả nhà luôn bình an

Nhà bếp

Ở trong bếp, thầy Phong Thủy để ý nhất là lò nấu và người nấu cơm. Nhà bếp đại diện cho của cải. Theo lý luận thì thực phẩm tạo ra sức khỏe và ra hiêu suất công việc vì thực phẩm tốt qua con người khiến người đó có khả năng biến ra lợi nhuận lớn mà từ đó lại đem cải tiến thực phẩm của họ. Cũng như thế theo vòng lý luận ngược lại thì nguời nghèo hơn dùng thực phẩm kém chất luợng, do đó lợi nhuận cũng sút kém.
Nhà bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu nguời nấu bếp bị hoảng hốt thì một chuỗi kích động phản ứng được hình thành. Thí dụ nếu ông chồng thình lình ôm chầm vợ mình trong khi bà đang xắt cà rốt hay đang nấu đồ ăn trên bếp thì bà có thể nổi cáu, điều này có thể ảnh huởng đến liên hệ của họ trong tối hôm đó và rồi lan tới văn phòng ngày hôm sau.

Bếp lò cũng tuợng trưng cho tình trạng tài chính khá giả trong gia đình. Người ta cần giữ bếp sạch và làm việc đều đặn, như thế tiền sẽ dễ vào nhà. Nếu bếp khó cháy công việc làm hay bị phá ngang với nhiều trỡ ngại. Gia đình có thịnh vựợng hay không cũng có ảnh hưởng đến số lượng bếp được nấu như ta dùng nhiều bếp thì thêm tiền kiếm ra.

Cách chữa: Đặt gương hay kim loại trắng trên tường bếp sau dãy lò và nếu cần ta còn viền thành lọ để tạo thêm không khí thỏai mái trong khi nấu ăn. Người nấu bếp sẽ không giật mình khi có người vào bếp nhờ nhìn phản chiếu sau dãy bếp lò. Số bếp lò dù có nhỏ mà dùng nhiều thì tiền kiếm được vẫn gia tăng. Nếu lò nấu nhìn vào một vách tuờng có cửa sổ thì dù cảnh trí có đẹp vẫn có ảnh hưởng nhất định đến người nấu, tốt hơn hết là đặt gương phản chiếu ra cửa bếp hay treo một chiếc khanh hay một qua 3 cầu thủy tinh giữa dãy bếp và cửa ra vào.

Đây là những biến cách khác về nhà bếp:

1. Vị trí này rất tốt. người nấu bếp dễ thấy người ra vào.

2. Vị trí lò này là tốt nhất, cách sắp xếp không bị gò bó.

3. Vị trí lò ở đây xấu cho nền tài chính và sự ổn định trong nhà.

Cách chữa: Treo gương chiếu bên trên lò nhìn ra cửa.

4. Lò bếp này đặt không gặp may.

Cách chữa: treo gương chiếu bên trên lò nhìn ra cửa.

5. Bếp lò này đặt thất cách và tù túng mà lại có thể làm hai cho nghề nghiệp của chủ nhà.

Cách chữa: Treo gương trên tường hình chữ L theo hình vẽ.

6. Cách sắp xếp này dở tệ.

Cách chữa: Đặt gương trên tường theo hình vẽ, cách đặt gương này cũng làm tăng gấp đôi số bếp lò.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà bếp

Học cách bày tượng Phúc - Lộc - Thọ hợp phong thủy

Hầu hết mọi người đều mong muốn có một cuộc sống dài lâu, danh tiếng và tiền tài. Ba ông Phúc - Lộc - Thọ là người đại diện và bảo hộ cho những mong ước lớn nhất của đời người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều gia đình hay bày tượng ba ông Tam Đa, hay còn gọi là ba ông Phúc - Lộc - Thọ ở trên bàn thờ hay các không gian trong nhà. Ba ông luôn đi kèm với nhau, đại diện cho những tham vọng không thay đổi của con người dù thời gian có trôi qua - sự giàu có (Lộc), may mắn (Phúc) và trường thọ (Thọ). Cũng giống như các tượng Phật khác, khi bày tượng Phúc - Lộc - Thọ trong nhà không được tùy ý tiện đâu đặt đấy mà cần chú ý những cấm kị phong thủy.

 hoc cach bay tuong phuc - loc - tho hop phong thuy - 1

1. Sự tích ba ông Phúc - Lộc - Thọ

- Ông Phúc mang đến sự may mắn, an lành. Trong chuyện xưa, ông Phúc là một vị quan thanh liêm, làm đến chức Thừa tướng đời nhà Đường. Ông và vợ sống hạnh phúc, con đàn cháu đống. Đến năm 83 tuổi là đã có chút trai (ngũ đại đồng đường). Vì vậy, trên tay ông Phúc thường bế một đứa bé trai. Ngoài tượng ông Phúc, trong những ngày Tết, mọi người còn hay dán tranh chữ Phúc treo ngược, trong Hán Việt có nghĩa là 'đáo phúc' - phúc lại đến. 

- Ông Lộc tượng trưng cho sự giàu có, thịnh vượng. Ông làm quan đến chức Thừa tướng nhà Tấn. Vàng bạc, châu báu trong nhà chất cao như núi. Ông thường mặc áo màu xanh lá cây vì "lộc" phát âm gần với lục". Tuy giàu có, nhưng ông lại mất vì bệnh tật khi mới ngoài ngũ tuần và không có con cái hương khói.

- Ông Thọ

Ông Thọ tên làm Thừa tướng đời Hán. Ông thọ đến 125 tuổi. Nên người đời mới gọi ông là ông Thọ. Ông Thọ tượng trưng cho sự sống lâu với hình ảnh là một ông già râu tóc bạc trắng, trán hói và dô cao, tay cầm quả đào hoặc gậy chống.

2. Cách bày trí tượng Phúc - Lộc - Thọ

- Tượng ba ông Tam Đa cần đặt theo đúng thứ tự. 

Tượng Phúc Tinh: đặt ở giữa

Tượng Lộc Tinh: đặt bên trái

Tượng Thọ Tinh: đặt bên phải

 hoc cach bay tuong phuc - loc - tho hop phong thuy - 2

- Bạn nên đặt tượng ba ông Tam Đa trong những căn phòng chính của ngôi nhà như phòng khách. Theo chuyên gia phong thủy Lillian Too, gia đình nên đặt tượng trên một cái bàn cao, trước một bức tường vững chắc trong hai căn phòng này

- Đặt tượng Phúc Lộc Thọ lệch về phía bên cạnh một trong hai bên cửa chính. Nếu đặt đối diện cửa chính sẽ mang nghĩa tiễn Tam Đa ra khỏi nhà.

- Tượng Phúc - Lộc - Thọ cũng phát huy tác dụng khi đặt trong văn phòng nhưng cần phải được đặt phía sau bàn làm việc của bạn. 

- Đặt tượng ba ông Phúc - Lộc - Thọ nho nhỏ ở phía cửa đằng trước ô tô giúp bảo vệ sự an toàn của bạn trên những cung đường.

3. Cấm kị khi bày tượng Phúc - Lộc - Thọ

 hoc cach bay tuong phuc - loc - tho hop phong thuy - 3

- Ba ông Phúc - Lộc - Thọ không cần phải cho lên bàn để thờ cúng nhưng vẫn cần được đặt ở nơi trang trọng. Tránh đặt tượng ở trong nhà bếp, phòng tắm hoặc phòng ngủ. 

- Luôn đặt tượng ở vị trí cao hơn đầu người. 

- Không bày tượng chưa khai quang. Nếu chưa được khai quang, tượng ba ông Tam Đa không khác gì một món đồ trang trí. Khi mang tượng về nhà, nên phủ một lớp vải đỏ trên mặt tượng rồi chọn một ngày đẹp để bỏ vải che phủ, làm lễ khai quang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Học cách bày tượng Phúc - Lộc - Thọ hợp phong thủy

Lục thập hoa giáp là gì ? Cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo can chi.

L ục thập hoa giáp là sự kết hợp 6 chu kỳ hàng can với 5 chu kỳ hàng chi thành hệ 60. Cách tính năm, tháng, ngày, giờ đều theo hệ số đó, gọi là lịch can chi. Có 6 chu kỳ hàng can tức là có 6 giáp mà mỗi chu kỳ hàng can hay mỗi giáp gồm 10 can (đó là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quí) nên gọi là Lục thập hoa giáp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm: Hết một vòng 60 năm từ giáp tý đến Quí Hợi. Từ năm thứ 61 trở lại Giáp Tý, năm thứ 121,181... cũng trở lại Giáp Tý. Ðó là một điều trở ngại cho việc nghiên cứu sử, nếu không ghi Triều Vua nào thì rất khó xác định. Một gia đình có ông và cháu cùng một tuổi, có khi tính tuổi cháu nhiều hơn tuổi ông, vậy nên khi tình thành dương lịch cần phải chú ý cộng trừ bội số của 60.

Con số cuối cùng của năm dương lịch ứng với các can:

0: Canh (ví dụ canh tý 1780)
2: Nhâm
3: Quí
4: Giáp
5: Ất (ví dụ ất dậu 1945)
6: Bính
7: Đinh
8: Mậu
9: Kỷ  

Bảng tính đổi năm lịch can chi thành năm dương lịch

Cách tính: Cộng hoặc trừ bội số 60 còn dư bao nhiêu, đối chiếu bảng dưới đây sẽ biết năm Can Chi:

Tháng:

  • Tháng giêng âm lịch luôn luôn là tháng Dần. 
  • Tháng hai là Mão, cứ tuân theo thứ tự đó đến tháng 11 là Tý, tháng chạp là Sửu (12 tháng ứng với 12 chi).
  • Tháng giêng của năm có hàng can Giáp hoặc Kỷ (ví dụ năm Giáp Tý, Kỷ Hợi) là tháng Bính Dần.
  • Tháng giêng của năm có hàng can Bính, tân là tháng Canh Dần
  • Tháng giêng của năm có hàng can Đinh, nhâm là tháng Nhâm Dần.

Tháng giêng của năm có hàng can Mậu Quí là tháng Giáp Dần. 
Trường hợp năm có tháng nhuận thì cứ theo tháng chính (không đổi).

Ngày:  Ngày âm lịch và ngày can chi chênh lệch nhau rất khó xác định. vị âm lịch trong 19 năm có 7 tháng nhuận, lại có tháng đủ 30 ngày tháng thiếu 29 ngày theo trình tự không nhất định, nên tính ngày can chi theo dương lịch dễ hơn (xem bảng cách đổi ngày can chi sang ngày dương lịch).
Giờ: Một ngày đêm có 24 giờ nhưng theo can chi chỉ có 12 giờ. Giò Tý (chính Tý lúc 0 giờ). giờ Ngọ (chính Ngọ lúc 12 giờ trưa).

Ban ngày tính giờ Dần (tức 4 giờ sáng) đến giờ Thân lúc 4 giờ chiều. Ban đêm tính từ giờ Dậu đến hết giờ Sửu. Nếu theo lịch can thì bắt đầu từ 23 giờ 30 phút đã sang giờ Tý của ngày hôm sau.

Kết hợp Lục thập hoa giáp với Âm Dương ngũ hành để tính tuổi xung khắc với ngày, tháng, năm can chi định chọn:

Tương xung: Có Lục xung hàng chi: Tý xung Ngọ, Sửu xung Mùi, Dần xung Thân, Mão xung Dậu, Thìn xung Tuất, Tị xung Hợi.

Và tứ xung hàng can: Giáp xung Canh, Ất xung Tân, Bính xung Nhâm, Đinh xung Quí, (Mậu Kỷ không xung). Nhưng khi kết hợp Lục thập hoa giáp theo hệ số 60, có 5 lần hàng chi (12) gặp 6 hàng can (10), quy vào ngũ hành tính tương sinh tương khắc thì có 1 lần tương khoá, 2 lần tương sinh, chỉ còn lại 2 lần xung khắc (hàng chi).
Thí dụ: Tính xem ngày (hoặc tháng, hoặc năm) Giáp Tý xung khắc với tuổi nào?

Tính hàng chi: Tý xung Ngọ, vậy Giáp Tý (xung với Giáp Ngọ, Canh Ngọ, Bính Ngọ, Nhâm Ngọ, và Mậu Ngọ). Xem bảng "kết hợp Lục thập hoa giáp với Ngũ Hành" ta thấy:
Giáp Tý thuộc Kim: Giáp Ngọ thuộc Kim vì thế tương hoà, Canh Ngọ thuộc Thổ, Bính Ngọ thuộc Thuỷ vì thế đều tương sinh chỉ có Nhâm Ngọ thuộc Mộc, Mậu Ngọ thuộc hoả là tương khắc.

Tính hàng can: Giáp xung Canh.
Giáp Tý thuộc Kim: Canh Tuất, Canh Thìn đều thuộc Kim vì thế tương hoà, Canh Tý, Canh Ngọ đều thuộc Thổ đều tương sinh, chỉ có Canh Dần và Canh Thân thuộc Mộc là tương khắc.
Vậy ngày (hoặc tháng năm), Giáp Tý chỉ có 4 tuổi xung khắc là Nhâm Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Dần, Canh Thân.
Tương hình: Theo hàng chi có : Tý và Mão (một dương, một âm điều hoà nhau). Tỵ và Dần Thân (Tị âm điều hoà được với Dần thân dương, chỉ còn dần và thân tương hình nhau, nhưng đã tính ở lục xung ).
Theo luật điều hoà âm dương, chỉ khắc nhau trong trường hợp cả hai đều âm hoặc cả hai đều dương. Vì vậy chỉ còn lại 2 trường hợp tự hình nhau: Thìn với Thìn, Ngọ với Ngọ.
Tương hại: cũng là xấu. có 6 cặp tương hại nhau: Tý và Mùi, Sửu và Ngọ, Dần và Tị, Mão và Thìn, Thân và Hợi, Dậu và Tuất. Nhưng khi kết hợp với can chi, theo luật âm dương, tự triệt tiêu.

Tóm lại: Tính cả xung, khắc, hình, hại, trong số 60 can chi, chỉ có 2-4 ngày không hợp mệnh thôi, hơn nữa còn tuỳ theo mức độ xung khắc mạnh hay yếu (tuỳ theo bản mệnh).

Bảng đối chiếu Lục thập hoa giáp Ngũ Hành và cách tính tuổi xung khắc


Lược trích cuoihoivn.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lục thập hoa giáp là gì ? Cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo can chi.

Nội dung và sự hình thành âm lịch

Việt Nam dùng âm lịch để tính lễ tiết và chọn ngày cho các công việc quan trọng như cưới hỏi, xây nhà, mở cửa tiệm làm ăn... Âm lịch này giống như âm lịch của Trung Quốc nghĩa là dựa trên chu kỳ của mặt trăng và phối hợp với sự chuyển động của trái đất quanh mặt trời. Mỗi năm có 12 tháng, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu 29 ngày.
Nội dung và sự hình thành âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nhà khoa học Võ Thị Diệu Hằng (Việt kiều Pháp) thì người Việt Nam dùng âm lịch để tính lễ tiết và chọn ngày cho các công việc quan trọng như cưới hỏi, xây nhà, mở cửa tiệm làm ăn... Âm lịch này giống như âm lịch của Trung Quốc nghĩa là dựa trên chu kỳ của mặt trăng và phối hợp với sự chuyển động của trái đất quanh mặt trời.  Mỗi năm có 12 tháng, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu 29 ngày. 

Cứ 19 năm thì nhuận 7 lần, mỗi lần nhuận một tháng. Tháng đầu năm là tháng giêng và tháng cuối năm là tháng chạp không bao giờ được lấy làm tháng nhuận.  Ngày đầu năm, ngày mùng một Tết, là ngày đầu tuần trăng thứ nhì sau ngày tiết Ðông chí thường xem như là ngày mà đêm dài nhất trong năm. Tùy theo tuần trăng ở ngày Ðông chí mà ngày đầu năm sẽ đến trong khoảng 30 đến 59 ngày sau ngày đó. Do đó ngày mùng một Tết chỉ có thể nằm trong khoảng 20 tháng 1 đến 21 tháng 2 dương lịch. Tháng âm lịch thường đi sau tháng dương lịch một hay hai thứ, như tháng ba âm lịch ứng với tháng tư hoặc tháng năm dương lịch.

Năm âm lịch không tính theo số mà dùng tên ghép gồm hai chữ. Chữ đầu là một trong 10 thiên can (Giáp, Ất, Bính, Ðinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm và Quý). Chữ thứ nhì là một trong 12 địa chi (Tý, Sửu, Dần, Mão hay Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi). Mười hai địa chi là tên 12 con vật. Âm lịch Việt Nam khác âm lịch Trung Quốc ở chỗ năm Sửu thì theo lịch Việt Nam là năm con trâu, còn Trung Quốc là con bò, còn năm Mão ở Việt Nam là năm con mèo, thì trong lịch Trung Quốc lại là năm con thỏ. 

Vì bội số chung của 10 (thiên can) và 12 (địa chi) là 60, nên cứ 60 năm, tên các năm lại được lập đúng trở lại. Và cũng vì thế mà mỗi can chỉ đi chung với sáu năm trong 12 địa chi, hay mỗi năm theo địa chi chỉ có thể đi chung với 5 can mà thôi. Thí dụ như can Giáp chỉ đi chung với các năm Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân và Tuất, còn can Ất chỉ đi chung với các năm Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu và Hợi.

Cũng có nhận xét là các năm bắt đầu bằng can Canh có số đơn vị là 0, Tân có số đơn vị là 1... theo số năm dương lịch, nhưng không rõ sự tương ứng. Thật ra đó là sự tương ứng một gióng một: vì hệ thống số đang dùng theo thập phân, từ 0 đến 9, nên số hàng đơn vị mỗi năm ứng với mười thiên can, không xê dịch, không thay đổi được.  

Năm có can Canh luôn luôn ứng với năm dương lịch có số cuối là 0 (như Canh Thìn là 1940, 2000; Canh Ngọ là 1990, Canh Thân là 1980...), Tân ứng với số cuối là 1 (Tân Tỵ là 1941, 2001; Tân Mùi là 1991, Tân Dậu là 1981...), Nhâm ứng với số cuối là 2 (Nhâm Ngọ là 1942, 2002, Nhâm Thân là 1992, Nhâm Tuất là 1982...), Quý với số cuối là 3 (Quý Mùi là 1943, 2003; Quý Hợi là 1983, Quý Dậu là 1993 ...), Giáp ứng với số cuối là 4 (Giáp Thân là 1944, 2004; Giáp Tuất là 1994, Giáp Dần là 1974 ...), vân vân. Cứ mười hai năm làm một giáp,  60 năm làm một vận niên lục giáp (cycle) và 3.600 năm làm một kỷ nguyên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nội dung và sự hình thành âm lịch

Đặc điểm nhận diện tướng mặt phụ nữ lấy chồng đại gia

Trong nhân tướng học, xem tướng phụ nữ lấy chồng đại gia, trước hết cần quan sát đặc điểm của tướng mũi. Mũi là cung tài bạch, chủ về tài lộc.
Đặc điểm nhận diện tướng mặt phụ nữ lấy chồng đại gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong nhân tướng học, xem tướng phụ nữ lấy chồng đại gia, trước hết cần quan sát đặc điểm của tướng mũi. Mũi là cung tài bạch, chủ về tài lộc. Tướng mũi tốt tức tài lộc vượng, cuộc sống giàu sang và ngược lại.

  5 tướng mặt có cát tinh che chở năm 2016 Chỉ ra tướng mặt người nghèo khó và cách thoát nghèo   1. Tướng mũi cân đối, sống mũi thẳng   Trong nhân tướng học, xem tướng phụ nữ lấy chồng đại gia, trước hết cần quan sát đặc điểm của tướng mũi. Mũi là cung tài bạch, chủ về tài lộc. Tướng mũi tốt tức tài lộc vượng, cuộc sống giàu sang và ngược lại.   Những quý cô có tướng mũi cân đối, sống mũi dài, kích thước mũi không quá to hay quá nhỏ đều có số mệnh phú quý, dễ được gả vào gia đình quyền quý.    So với tổng thể khuôn mặt, phụ nữ có mặt nhỏ nhưng tỉ lệ mũi lại to hơn so với mức trung bình, điều này chứng tỏ rằng, đây là người có số giàu có. Tuy nhiên, bản thân họ có tài lộc vượng là thế, nhưng chưa chắc đã lấy được người có tiền.   Trường hợp khuôn mặt có kích cỡ trung bình, mũi cao nhưng có tỉ lệ phù hợp, là dấu hiệu cho thấy chủ nhân sẽ kết hôn với người có tiền, sống cuộc đời sung sướng.  
Dac diem nhan dien tuong mat phu nu lay chong dai gia hinh anh
 
2. Tướng miệng xinh xắn, môi hồng hào   Có câu “Đàn ông miệng rộng thì sang, đàn bà miệng rộng tan hoang cửa nhà”. Ý chỉ, phụ nữ mà có tướng miệng rộng thì không tốt lành gì. Dù có kết hôn với người giàu sụ nhưng vì thói chi tiêu hoang phí, sớm muộn gì cũng gây tác động xấu cho sự nghiệp và gia sản của chồng, của nhà chồng.   Tuy nhiên, nếu miệng quá nhỏ cũng sẽ ảnh hưởng đến nguồn tài chính của chồng. Nó tương ứng với trường hợp bạc phúc, không được hưởng may mắn.   Vì thế, tướng miệng được cho là tốt khi có kích thước vừa phải, không quá to hay nhỏ. Đồng thời, cần có thêm đặc điểm là hai môi trên dưới có độ dày bằng nhau, sắc môi hồng hào.   
Dac diem nhan dien tuong mat phu nu lay chong dai gia hinh anh
 
3. Tướng mắt đẹp, có thần thái   Đã từ lâu, mắt được coi là cửa sổ tâm hồn, phản ánh nét tính cách nội tâm. Mắt có kích thước vừa phải, nhìn có thần thái, cuốn hút thì được cho là quý tướng. Nữ giới có kiểu mắt như vậy vận khí bản thân đã tốt, sau này còn lấy được chồng giàu có, giỏi giang và trợ lực hữu hiệu cho sự nghiệp của chồng.   Đôi mắt vô cùng quan trọng trong xem tướng. Nếu mắt vô thần thì dù cho các điều kiện khác trên mặt có tốt, cũng không thể lấy chồng phú quý.   Chớp mắt chọn đúng đối tượng phù hợp qua tướng mặt Người có tướng mặt thế nào hay gặp chuyện thị phi? 3 kiểu tướng mặt điển hình của người gặp xui xẻo
4. Tướng cằm đầy đặn
  Một điểm quan trọng khác để nhận biết tướng mặt phụ nữ lấy chồng đại gia chính là cằm phải đầy đặn, có thịt. Đây chính là dấu hiệu của số vượng phu, giúp gia trạch hưng vượng.   Nếu cằm không sắc nét hoặc không có thịt thì đây là dấu hiệu cho thấy tuổi già kém may mắn hoặc hôn nhân, sự nghiệp bị đứt gánh giữa đường, không có kết quả viên mãn.   Ngân Hà

Tướng phụ nữ là trợ thủ đắc lực cho sự nghiệp của người chồng
Có được người phụ nữ này nâng khăn sửa túi suốt cuộc đời, bạn sẽ là người đàn ông hạnh phúc và thành đạt nhất thế giới.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm nhận diện tướng mặt phụ nữ lấy chồng đại gia

Tướng chỉ tay đường Thái Dương –

Đường này là đường hỗ trự quan trọng trong đời người. Song không phải ai cũng có. Tính sắc xuất thì cứ 100 người có khoảng 40 - 45 người có bàn tay có đường Thái Dương. Đường Thái Dương cho biết sự thành công và tiền tài. Đường này càng dài, đậm càng
Tướng chỉ tay đường Thái Dương –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng chỉ tay đường Thái Dương –

Tướng người trán dô –

Trán là bộ mặt của thượng đình và có liên quan đến sự phát triển mật thiết của não, do vậy trán biểu thị cho trí tuệ của con người. Ta coi chiều dài của khuôn mặt là từ giữa hai lông mày tới cằm, độ rộng của trán thông thường là bằng chiều dài này.
Tướng người trán dô –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người trán dô –

Bài trí phong thủy giường ngủ trong nhà

Nếu như phương vị kê giường trong phòng ngủ không hợp lý thì không những ảnh hưởng tới sự ngủ, nghỉ của chủ nhân, mà còn có thể ảnh hưởng tới sức khoẻ cơ thể.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thuỷ học truyền thống cho rằng, trong phòng ngủ nhất định “tàng phong tụ khí”, điều này cũng trùng khớp với nghiên cứu khoa học hiện đại, kết quả nghiên cứu cho thấy rõ, trên bề mặt cơ thể người có tồn tại một lớp trường khí, nó được hình thành bởi sự lưu động không ngừng của dòng năng lượng do bản thân cơ thể người sinh ra. Khi con người ta ngủ, nghỉ, nếu vi trí giường kê thoả đáng, thì khí trường của cơ thể người và từ trường của trái đất sẽ trùng khớp nhau.

Bởi vậy, giường nằm phải được kê nơi yên ổn nhất, sáng sủa nhất và nhìn được bao quát cả gian phòng ngủ. Nói một cách cụ thể, kê giường trong phòng ngủ phải chú trọng những điểm sau đây:

1. Giường không được chiếu thẳng ra cửa lớn. Giường chiếu thắng ra cửa lớn thì dễ bị người ngoài nhìn thông thống, chả còn ý nghĩa kín đáo riêng tư và người nằm luôn có cảm giác nơm nớp không an toàn, ảnh hưởng tới sự nghỉ ngơi của chủ nhân. Hơn nữa, là miệng khí (khí khẩu) và cũng là miệng gió (phong khẩu). Giường thông miệng gió, thì cơ thể người sẽ chịu ảnh hưởng, khiến cho chủ nhân dễ sinh bệnh tật hoặc tình cảm luôn bất an.

kê giường ngủ dựa vào tường cảm giác vững trãi, tạo cho bạn giấc ngủ sâu.
Kê giường ngủ dựa vào tường cảm giác vững trãi, tạo cho bạn giấc ngủ sâu.

2. Đầu giường không nên kề ngay cửa ra vào. Nếu như phòng ngủ bị hạn chế bởi diện tích, kê giường ngủ để đầu giường kề ngay với cửa ra vào, thì đó là điều đại kị trong việc kê giường nằm. Bởi, nếu như có người đột nhiên đóng mở cửa, người nằm dễ bị quấy rầy, giật mình, không có lợi cho sự nghỉ ngơi và giấc ngủ sâu.

3. Vị trí giường tốt nhất là chọn hướng Nam Bắc. Nói theo khoa học hiện đại, thì hướng Nam Bắc thuận theo lực hấp dẫn của từ trường trái đất, nằm ngủ quay đầu hướng Bắc hoặc Nam đều có lợi cho sức khoẻ. Bởi trong hệ thống tuần hoàn máu của con người, động mạch chủ và tĩnh mạch lớn là quan trọng nhất, hướng lưu động của nó đồng nhất với phương hướng đầu chân của cơ thể. Cơ thể người khi nằm ngủ dọc theo phương Bắc Nam, làm cho phương hướng tuần hoàn máu của cơ thể trùng hợp với phương tuyến từ lực của trái đất, như vậy con người dễ bước vào giấc ngủ.

4. Giường ngủ không được kê ngay phía dưới xà ngang, để tránh cảm giác bị đè nén, ảnh hưởng tới sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần. Nhất là phần ngực và đầu của cơ thể bị đè, nếu không dễ bị mắc bệnh.

5. Phía trên giường ngủ không nên mắc đèn treo hoặc quạt treo. Giường nằm nên kê hơi xa những thứ treo này, nếu không dễ gây cho ta cảm giác bị ức chế, đè nén, tâm tình luôn bức rức, thấp thỏm.

6. Gương soi không nên đối chiếu với giường, ấy bởi vì gương có ánh sáng phản xạ, nằm ngủ trước gương sẽ làm cho thần kinh bị suy nhược, chất lượng giấc ngủ sẽ rất kém.

7. Cửa phòng vệ sinh càng không nên thông thẳng với giường ngủ. Bởi mùi xú uế, ẩm ướt xộc thẳng tới giường nằm, có hại cho sức khoẻ, ngoài ra tiếng ồn, ánh đèn từ buồng vệ sinh cũng xộc thẳng tới giường, ảnh hưởng tới sự nghỉ ngơi của chủ nhân.

8. Phía dưới cầu thang không nên kê giường ngủ bởi như vậy sẽ không hợp với phong thủy cầu thang trong nhà. Phong thuỷ truyền thống cho rằng, kê giường dưới gầm cầu thang chẳng khác chi kê dưới xà ngang, dễ tạo nên cảm giác bị đè nén, cũng gây tổng thương tới sức khoả thể chất và tinh thần.

9. Đầu giường phải thực (có bửng chắn), không hư (không thông thống) kiểu phản, chõng. Ổn định là chủ thể của phong thuỷ phòng ngủ. Giường kê sát dựa vào vách tường sẽ rất ổn định (vững chãi). Cuối giường nếu trống không phong thuỷ truyền thống gọi là “Thái dương bất trước tinh” (mặt trời không chạm ao), dễ khiến ta có cảm giác chống chếnh. Ngoài ra, cuối giường là cột, giường nằm chỉ dựa một nửa, vẫn có cảm giác chống chếnh.

10. Giường ngủ cũng không nên đặt tại gian bếp. Bếp là nơi khói dầu mỡ nồng nặc, các ống dẫn khí đốt, nước, dây dẫn điện … Chằng chịt, rõ ràng là bất tiện cho người nằm.

Bởi vậy, trong căn phòng ngủ không gian có hạn, ta kê giường một cách thích hợp, mới giúp ta khi ngủ, nghỉ một cách yên ổn, có lợi cho sức khoẻ sau một đêm ngủ, nghỉ.

(Theo 100 câu hỏi về phong thuỷ nhà ở)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí phong thủy giường ngủ trong nhà

Những sao nữ mang danh “Sở Khanh”

Sở Khanh dường như trở thành “thương hiệu” của một số người con trai đào hoa, thay người yêu như thay áo. Thế nhưng, đôi khi, một vài sao nữ cũng tự mang cho
Những sao nữ mang danh “Sở  Khanh”

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mình cái “danh” ấy.


► Cùng bói cung hoàng đạo để tìm những điều thú vị về bạn
  Song Tử
 
Đơn giản là Song Tử hơi quan tâm thái quá tới bạn bè, bất kể nam hay nữ, và điều này, vô tình sẽ khiến cho nửa kia của Song Tử hiểu lầm, ghen tuông vô cớ. Nói chung là không phải do Song Tử có tính “lăng loàn” mà chỉ là hiểu lầm thôi, thế nhưng bạn vẫn bị liệt kê vào hàng ngũ “Sở Khanh”.

Nhung sao nu mang danh So  Khanh hinh anh
Ảnh minh họa
  Bảo Bình
 
Bảo Bình không phân biệt được ranh giới mong manh giữa tình yêu và tình bạn. Bạn dành tình cảm cho cả 2 phía này như nhau, chính vì vậy khiến cho nửa kia ghen tỵ vì có cảm giác bạn chỉ coi người ta như bạn, thậm chí là hiểu nhầm bạn đang bắt cá hai tay. Bảo Bình trong trường hợp này cũng giống như Song Tử vậy.   Sư Tử
 
Phương châm của Sư Tử là “thừa còn hơn thiếu”, ngay cả trong tình yêu Sư Tử cũng áp dụng phương châm này. Và bạn tự cho phép mình có nhiều hơn một người yêu, chỉ là để phòng trừ trường hợp không được người này thì được người kia. Thật chẳng oan chút nào nếu gán cho Sư Tử “biệt danh” này phải không? Hãy nhớ rằng “Ngày lắm mối, tối nằm không” nhé Sư Tử.

Nhung sao nu mang danh So  Khanh hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Nhân Mã
 
Vì vẻ bề ngoài hấp dẫn và quyến rũ của mình mà Nhân Mã thu hút biết bao sự chú ý của cánh mày râu. Bạn thích sự yêu chiều, cung phụng của họ, và bỏ ai cũng tiếc nên bạn cứ … “ôm” tất cả vậy. Đó không phải là điều hay đâu nhé, mọi người gọi bạn là Sở Khanh thật chẳng sai tý nào đâu. 

Top 3 chòm sao “dại gái, mê trai” nhất
Thực ra thì trong cuộc sống ai cũng mê cái đẹp và hướng tới cái đẹp, tuy nhiên, một số chòm sao lại có thái độ quá phấn khích trước những “hot girl, hot boy”
  Song Ngư
 
Cũng giống như Nhân Mã, Song Ngư cũng thích được người khác phát cưng chiều, xu nịnh. Ngoài việc không nỡ vứt bỏ một ai thì bạn còn buông lời lả lơi và bật tín hiệu cho tất cả những vệ tinh đang bao quanh. Thật chẳng oan tý nào nếu mọi người bằng cái biệt danh chẳng lấy gì làm hay ho phải không?   Hổ Cáp
 
Hổ Cáp có vẻ bề ngoài xinh đẹp, đầy lôi cuốn và bạn dùng lợi thế đó để quyến rũ đàn ông. Chẳng cần nói nhiều, bạn chính là “Thiên hạ đệ nhất Sở Khanh”.   Phương Thùy (Theo Meigou)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những sao nữ mang danh “Sở Khanh”

Tính chất của Nhị Thập Bát Tú ứng dụng trong xem tử vi (Phần 1)

Nhị Thập Bát Tú là 28 ngôi sao trên bầu trời, được chia thành 7 tổ, mỗi tổ 4 ngôi sao, có ứng dụng trong xem tử vi, hàm chứa nhiều kiến thức vi diệu.
Tính chất của Nhị Thập Bát Tú ứng dụng trong xem tử vi (Phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhị Thập Bát Tú là 28 ngôi sao trên bầu trời, được chia thành 7 tổ, mỗi tổ 4 ngôi sao, có ứng dụng trong xem tử vi, hàm chứa nhiều kiến thức vi diệu.


Tinh chat cua Nhi Thap Bat Tu ung dung trong xem tu vi Phan 1 hinh anh
 
Nhị Thập Bát Tú gồm 28 ngôi sao phân bố theo một vòng tinh túc, chia thành 4 tổ gọi là Tứ tượng, Tứ thú, Tứ duy, Tứ phương thần. Nguồn gốc của khái niệm tử vi kết hợp chiêm tinh này đến nay vẫn chưa rõ ràng.   Ban đầu, người xưa dựa vào sự vận động của Mặt Trăng, Mặt Trời, Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ mà sáng tạo ra 28 tinh quan, thể hiện vị trí của Nhật Nguyệt Ngũ Tinh. Dưới đây là tính chất của 7 chòm thuộc Nhị Thập Bát Tú phương Đông, có ứng dụng trong xem tử vi, luận đoán số mệnh.  

1. Giác Túc

  Thuộc ngũ hành Mộc, là con giao long, đứng đầu 7 ngôi sao phương Đông, có hai vì sao là Thương Giác và Long Giác. Long Giác chủ vì đánh nhau mà vong mạnh, có nhiều hung. Ngày gặp Giác Túc không thể khinh thường, không thích hợp tiến hành tế tự, kết hôn, mai táng mà gặp ngày này thì trong vòng ba năm có tai họa.  

2. Cang Túc

  Thuộc ngũ hành Kim, là con rồng, đứng thứ 2 trong 7 ngôi sao phương Đông, có hai vì sao là Thương Cổ và Long Cổ. Long Cổ có Long Giác hộ vệ nên khá may mắn. Ngày gặp Cang Túc có thể tiến hành kết hôn, tế tự, cầu xin, nếu mai táng vào ngày này thì tất có đường quan lộc, mở đường tiến lên công hầu.  

3. Đê Túc

  Thuộc ngũ hành Thổ theo Nhị Thập Bát Tú, là con hạc, đúng thứ 3 trong 7 ngôi sao phương Đông, vạn vật soi tỏ rực rỡ, có Long Hung là chỗ chính yếu của Long, nên cát tường. Ngôi sao may mắn này mà khai chiếu thì tiền của dồi dào, mai táng gặp ngày có sao này thì trong vòng một năm có tiền vào túi.
Tinh chat cua Nhi Thap Bat Tu ung dung trong xem tu vi Phan 1 hinh anh
 

4. Phòng Túc

  Là con thỏ, đứng hàng thứ 4 trong 7 ngôi sao phương Đông, là Phúc Long, người xưa xưng là Thiên Tứ. Vì là bụng rồng, nơi vạn vật tiêu hóa nên nhiều hung hiểm, đề phòng mưu sự khó thành, làm việc không may mắn, nếu mai táng vào ngày có sao này thì 3 năm sẽ gặp tai ương.  

5. Tâm Túc

  Đại diện cho tháng, là con cáo, phần eo của Thương Long. Tâm có lửa, ứng với mùa hạ, chi phối cơ thể con rồng đối với tứ phương. Đây là vị trí của thận, cội nguồn của sự trao đổi chấy nên rất quan trọng, chủ điềm hung. Tâm Túc là ác tinh hoành hành, gây tổn thương về tình cảm, mai táng vào ngày có sao này thì trong vòng 3 năm nhà sẽ có thương vong.  

6. Vĩ Túc

  Thuộc ngũ hành Hỏa, gồm 9 ngôi sao hình thành nên đuôi rồng, là vị trí dễ chịu công kích nhất nên hung hiểm. Không nên khởi công, nếu kết hôn vào ngày có sao này thì trong vòng 3 năm sẽ có bi ai.  

7. Ki Túc

  Ki Túc theo Nhị Thập Bát Tú thuộc ngũ hành Thủy, là con báo, tinh tú cuối cùng của phương Đông, do đuôi rồng nhún nhẩy sinh ra vòng xoáy. Ki Túc đại biểu cho thị phi, quấy nhiễu, miệng lưỡi thế gian, mang hung họa. Ngày có Ki Túc hại cho cả nam và nữ, vướng phải quan tai, không có lợi cho sửa chữa, chế tạo, kết hôn vào ngày này thì gặp cô quả.
► Xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác

Mệnh gặp Vũ Khúc - có tiền chưa chắc đã tốt Luận giải lá số Tử Vi đóng tại cung mệnh Địa Không, Địa Kiếp - sát tinh hóa cát thành hung
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính chất của Nhị Thập Bát Tú ứng dụng trong xem tử vi (Phần 1)

Nguồn gốc khoa tử vi

Bài viết tìm hiểu nguồn gốc khoa Tử Vi của tác giả Hoàng Quân rất hay. Mời mọi người cùng tham khảo!
Nguồn gốc khoa tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của G.S Hoàng-Quân

A- Nguồn gốc khoa Tử-Vi

- Tranh luận về khoa Tử -Vi hiện nay, người ta có ba giả-thuyết về nguồn gốc của nó:

- Giả-thuyết thứ nhất: Nói rằng đời người có nhiều sự kiện. Các sự kiện khi giao huy với nhau thành ra sự kiện mới. Trong khoa Tử-Vi, mỗi sao biểu tượng cho một sự kiện đó.

- Giả-thuyết thứ hai: Khoa Tử-Vi là một số sự kiện. Nguyên lý của khoa Tử-Vi không giải-thích được. Các ngôi sao chỉ giao huy với nhau trên một tờ giấy.

- Giả-thuyết thứ ba: lại cho rằng nguyên lý của khoa Tử-Vi là Dịch lý. Hi-Di tiên-sinh đã căn cứ vào Dịch lý mà san định ra Tử-Vi. Như đã trình bày ở trên: Các nhà nghiên cứu Tử-Vi ít để ý đến lịch-sử nguồn gốc của nó. Nên diễn tiến lịch-sử bị bỏ quên. Người đời nay muốn tìm, rất khó khăn, nên mới có những giả-thuyết đặt ra theo trí thông minh sâu sắc mà suy diễn.

Trở lại với nguyên lý khoa Tử-Vi, ta hãy căn cứ vào đoạn đối đáp sau đây của Tống-Thái-Tổ với Hi-Di tiên-sinh:

“.. Quả nhân đã đọc Tử-Vi Tinh-Nghĩa kinh do tiên-sinh ban cho. Tiên-sinh là Thần Tiên khác phàm, trên cảm cùng trời, dưới thông cùng nhân gian. Tiên-sinh đã khải ngộ đặt ra từ bao giờ vậy?

Ðáp:

- Không phải bần đạo đâu. Không phải bần đạo đâu. Khoa Tử-Vi uyên-nguyên từ đời Ðông-Tấn. Qua đời Lục-Triều vẫn chưa có qui-tắc nhất định. Ðời Ðường thịnh trị mấy trăm năm, không ai để tâm đến. Vừa qua thiên-hạ đại loạn, thế sự thăng trầm, chết sống vô định, nên Tử-Vi được san định lại. Bần đạo nhân học 6 khoa Thiên-Văn, Lịch-Phổ, Ngũ-Hành, Ngũ-Sự, Tạp-Chiêm và Hình-Tượng thấy cùng một gốc ở vũ-trụ biến dịch, nên tập lại vậy. Xưa kia các vị Chúc-Quan đã tốn nhiều tâm lực nghiên-cứu ra đây... (Triệu-thi Minh thuyết Tử-vi kinh, chương 1).

Như vậy, nguồn gốc khoa Tử-Vi rất xa, và nguyên-lý của nó ở 6 khoa và gốc ở vũ-trụ.

B– Sáu khoa tạo thành Tử-Vi

Uyên-nguyên khoa Tử-Vi là ở 6 khoa cổ trong thời kỳ văn-hóa sơ khai của Trung-Hoa. Thời đại thượng cổ Trung-Hoa: Hoàng-Ðế, Hạ-Vũ, Tây-Châu, Xuân-Thu, tính ra khoảng 2502 năm ( Từ 2752 đến 250 trước Tây-lịch) nói về tư tưởng rất kính sợ trời. Giữa trời và người có sự liên-hệ quan trọng, được biểu dương bằng câu:

Thiên nhân tượng dữ.
Nghĩa là giữa trời và người có cùng mối liên quan với nhau.

Kinh-Thư nói: Thiên sinh chúng dân.

Kinh-Thư nói: Duy Thiên âm chất hạ dân.

Lễ-Ký nói: Vạn vật bản hồ Thiên - Trời có toàn quyền soi xét khắp nơi, trời có phép tắc trị muôn vật, làm khuôn phép cho mọi ngươì, tức là cái nền tảng đạo đức.

Kinh-Thi nói:

Thuợng đế lâm hạ hữu hách
Giám quan tứ phương.

Lại nói:

Thiên giám tại hạ.
Thiên sinh chúng dân.
Hữu vật hữu tắc.

Kinh-Thư nói:

Thiên tự hữu điển.
Thiên trật hữu lễ.

Ấy bởi cái tư-tưởng đó mới phát sinh ra học thuật. Mà giữ về cái quan hệ học thuật ấy có hai chức quan: Quan Chúc coi việc trời, quan Sử coi việc người. Quan Chúc tức là khởi thủy của khoa Tử-Vi vậy.

a) Quan Chúc coi việc trời

Thời cổ chính trị tôn giáo vẫn chưa phân ra hai đường. Cái chức quan coi việc Thần-quyền rất quan trọng. Như tại Ai-Cập có chức Pháp-Lão, Do-Thái có chức Tế-Tự-Trưởng. Ấn-Ðộ phân ra làm 4 tộc: Bà-la-môn, Sát-lị là giòng Ðế-vương. Bà-la-môn chính là giòng Quan-Chúc. Tây-Tạng có chức Lạt-Ma chuyên giữ đại chính trong nước. Xưa kia Giáo-Hoàng La-mã còn có quyền trên cả vua chúa.

Chúc quan Trung-Hoa có hai loại:

* Một là quan Chúc coi việc cúng tế. Ðại biểu tư-tưởng nhân dân mà tâu lên trời để cầu lấy phúc lành. Sách Châu Quan trong thiên Xuân Quan Ðầu có nói về giòng dõi chi lưu chức quan Chúc ấy. Trong sách Tả truyện có chép, khi Tào-Uế luận chiến sự với Lỗ-Hầu, có bàn về các lễ tế thần để thắng trận.

* Hai là Quan-Chúc coi việc làm lịch. Chuyên giữ việc suy xét việc trời để ứng vào người. Ðời Tam-Hoàng có sai quan Nam-Chính là Trọng coi việc trời để họp các thần. Quan Bắc-Chính là Lê coi việc đất để họp dân. Ðời vua Nghiêu có sai quan Hi-Hòa-Kính thuận việc Trời xét về trình độ Nhật-Nguyệt tinh thần mà làm ra lịch để bảo cho dân biết bốn mùa mà làm ăn. Lại xét máy toàn cơ ngọc hành để so sánh 7 chính, tức mặt trời, mặt trăng, ngũ hành tinh: Kim, Mộc, Thủy, Hoả, Thổ. Quan Chúc coi việc làm lịch có ba phần:

- Hiệp định ngày, tháng, 4 mùa làm ra lịch.

- Suy tính thủy chung năm đức để định mệnh trời. Như thiên Nghiêu-Ðiển có viết: Lịch số trời đã thuộc về mình vua. Ðời sau nói về các vua Tam Ðại chịu mệnh trời cũng gốc ở Lịch-Học. Thiên-Hồng-Phạm có nói về Ngũ-Hành và những lời sấm vĩ đều phát nguyên từ đó.

- Xem xét tinh tượng, bói toán, định cát hung. Ðến đời Xuân-Thu, bọn Tì-Táo, Tử-Thận đều là giòng Chúc Quan coi việc lịch.

b) Quan-Sử coi việc người

Quan Chúc, quan Sử quyền ngang nhau. Sách Châu Lễ có kể đến quan Ðại-Sử, Tiểu-Sử, Tả-Sử, Hữu-Sử, Nội-Sử, Ngoại-Sử.

- Kinh-Thi, do quan Thái-Sử đi nhặt về mà có các bài thơ Lão-Ðam (Lão Tử) cũng là quan Trụ-Hạ-Sử. Trong Hán-Thư, phần Nghệ-Văn-Chí, sử-gia Ban-Cố cũng cho rằng phái Ðạo-Gia là do Sử-Quan mà ra.

Tóm lại, tư-tưởng học thuật cổ Trung-Hoa, tư-tưởng “Thiên Nhân Tương Dữ” như sau:

Quan Chúc coi việc Trời (nguồn gốc Tử-Vi):

Quan Chúc coi việc tế tự.
Quan Chúc coi việc làm lịch (Lịch tương gia tức Thiên-Văn học. Lịch số học, tức âm Dương. Chiêm-tinh-gia tức Phương-thuật).

Quan-Sử coi việc nguời:

Nhà Sử học về sự thực (Tổ Nho-gia).
Nhà Sử học về suy lý (Tổ Ðạo-gia)

Tất cả Thuật số đều phát xuất từ Chúc-Quan làm lịch.

c) Thuật số cổ Trung-Hoa

Trong bộ Hán-thư của Ban-Cố, phần Nghệ-Văn-Chí có đoạn:

“Thuật số do các sử gia Thần-thoại là Hi-Hòa trong nhà Minh-Ðường đã sưu tầm và duyệt lại. Công việc ấy từ lâu bị hủy đi mà không dùng nữa. Sách vở đến nay không còn đủ. Tuy vậy, có phần sách thì còn, mà nguồn thì quá cố từ lâu. Kinh Dịch có câu: Nếu người chính đáng mà không có thì đạo không thể thi hành được đầy đủ. Ðời Xuân-Thu có Lỗ có Tân-Thuận, Trịnh có Lý Táo, Tần có Bốc Yểm, Tống có Tử-Vi. Thời Chiến-Quốc, Sở có Cam-Công, Vệ có Thạch-Thông-Phủ. Hán có Ðường-Ðô. Ðấy là những nhà thuật số giỏi”.

Các khoa thuật số Trung-Hoa là sáu khoa mà Hi-Di tiên-sinh bảo đó là các khoa có cùng nguyên-lý. Tiên-sinh nhân học, rồi hiệp tinh-hoa thành khoa Tử-Vi. Sách Tả truyện có nói nhiều đến các khoa này.

- Khoa Thiên-văn, trong bộ Sử-Ký 130 quyển của Tư-Mã-Thiên đã dành cả quyển 28 nói về Lịch, quyển 29 nói về Thiên-quan. Trong bộ Hán-Thư, Nghệ-Văn-Chí, Ban-Cố để một chương chép về khoa Thiên-văn. Theo Ban-Cố thì Thiên-Văn dùng để xếp đặt thứ tự, biến dịch của 28 sao 5 hành tinh Nhật, Nguyệt, nhờ đấy mà đoán ra tốt xấu. Khoa Tử-Vi đặt căn bản là vận hành tinh tú ảnh hưởng đến con người, nguồn gốc của nó là Thiên-Văn. Kinh Dịch rút từ nguyên-lý vũ-trụ tuần-hoàn, đồng nguồn gốc với Thiên-Văn, nên có câu:

Quan Thiên-Văn dĩ sát thời biến.
Nghĩa là ngắm tượng trời để xét sự thay đổi thời tiết.
(Chu Dịch, Quẻ Bí)

Nguyên-lý căn bản của Tử-Vi là Thiên-Văn. Thiên-Văn và Dịch đều có nguyên-lý là Vũ-Trụ. Chính vì vậy, có nhiều người lầm cho rằng nguyên-lý của Tử-Vi là Dịch lý cũng không lạ.

-Về Lịch-Phổ dùng vào việc đặt vị trí bốn mùa có thứ tự để tính thời tiết bốn mùa, đêm ngày, Hi-Di không mấy chú ý đến tính chất Ngũ-Hành của các sao tại 12 cung. Mà chỉ để ý đến các cách thường kết hợp lại với nhau thành một cường lực nào đó.

-Ngoài ra, khoa Ngũ-Hành, Ngũ-Sự, Tạp-Chiêm, Hình-Tượng cũng đều có nguyên-lý Vũ-Trụ mà Hi-Di tiên-sinh rút ra để đoán vận hạn, tính tình, sống chết, thành bại của con nguời.

Tóm lại, nguyên-lý khoa Tử-Vi có thể tóm lược như sau:

C- Khoa Tử-Vi và tiểu-thuyết thần thoại

Vì sự thiếu sót của Tử-Vi sử, nên hầu hết những nguời bình dân Việt-Nam đều lầm lẫn những nhân vật tiểu-thuyết Thần-kỳ chí-quái, ma trâu đầu rắn với các sao trong khoa Tử-Vi. Ðể rồi khi lo vận hạn, bầy ra cúng sao, coi như đó là những ông Thần có thể ban phước, ban ơn cho người ta. Thậm chí có nhiều nhà Tử-Vi thành danh mà cũng bị lầm lẫn, nguyên do chính vì không học sử Trung-Hoa và bị tiểu thuyết ảnh huởng đến độ tưởng thật (1)

a) Trần-Ðoàn không phải là Tiên-ông. Trần Hi-Di là một đạo-gia tu ở Hoa-Sơn, đời Tống-sơ. Tất cả sách vở đều chép như vậy. Nhưng đến đời Minh, phong trào chương hồi tiểu-thuyết ra đời. Nhiều tiểu-thuyết gia biến Tiên-sinh thành Trần-Ðoàn lão-tổ, có phép tắc vô cùng huyền bí, hô phong hoán vũ. Có tiểu-thuyết gia cho Tiên-sinh sống từ đời Bàn-Cổ. Ðời Ðông-Chu, Tùy, Ðường đều có xuất hiện đấu phép thu học trò. Tiên-sinh chỉ là Ðạo-gia, và trở thành Tiên trong sự tưởng tượng của người sau ông đến hơn 200 năm.

Các Sao trong Tử-Vi và nhân vật Thần-Thoại: Từ sự lầm lẫn Hi-Di tiên-sinh là một Tiên ông, người ta còn lầm lẫn trầm trọng thêm nữa là lầm các Sao trong Tử-Vi với các vị thần trong Tiểu-thuyết.

Rồi khẳng định rằng Hi-Di tiên-sinh căn cứ vào nhân vật Thần-thoại đời Thương-Chu chiến tranh mà đặt cho các ngôi sao. Sự lầm lẫn tai hại này chứng tỏ không hiểu tí gì về Văn-Học-Sử và Sử Trung-Hoa. Có ba điều chứng minh rằng Hi-Di tiên-sinh không hề căn cứ vào nhân vật đời Thương-Chu đặt tên cho các ngôi sao trong khoa Tử-Vi:

Thứ nhất: Các ngôi sao trong khoa Tử-Vi đều là những hành-tinh có thật trong Thiên-Văn. Ðọc bộ Tinh-Kinh của Cam-Hũu-Vu, hoặc của Lưu-Biểu sẽ thấy rõ tính chất tuần hành của Thiên-Hà. Tiểu-thuyết gia lấy các sao trong Thiên-Văn rồi đặt ra những nhân vật ấy là Thần của ngôi sao.

Ðáng buồn thay, có những nhà Tử-Vi khuyên người ta nên căn cứ vào nhân vật tiểu-thuyết để tìm hiểu tính chất các sao thì tránh sao khỏi sai lạc trầm trọng.

Thứ hai: Khoa Tử-Vi được phổ biến vào năm Càn-Ðức nguyên niên (963), vào đầu đời Tống. Còn nhân vật tiểu-thuyết mãi đời Minh mới xuất hiện. Không thể có việc người sống trước 2000 năm bắt chước người sau. Trong bộ

Trung-Quốc Văn-Học Sử của Dị-Quân-Tả Tự-Do thư xã ấn hành tại Hương-Cảng vào niên hiệu Trung-Hoa Dân-Quốc thứ 48, chương II, Minh Ðại văn-học, trang 397 có viết:
“.. Minh-Sử, Nghệ-Văn-Chí chÉp có tới 127 bộ tiểu-thuyết được viết trong đời này, gồm 3307 cuốn.. Nhưng xứng đáng được gọi là tiểu-thuyết có Trung-Quốc tứ đạo kỳ thư.. Mà Tứ-Ðại kỳ-thư tiểu-thuyết đời Minh truyền đến nay còn thực nhiều. Tiến cử ra đây một bộ đó là bộ Phong-Thần Diễn-Nghĩa hay còn gọi là Phong-Thần Bảng (2).. “

Ðoạn trích dẫn trên đầy đủ chứng minh rằng nhân vật Phong-Thần được bịa đặt ra sau Hi-Di tiên-sinh đến 200 năm.

Thứ ba: Tra cứu các bộ chính sử như Kinh Xuân-Thu, Tả truyện, Chiến-Quốc sách không hề thấy nói đến tên nhân vật thần-thoại trong Phong-Thần. Bộ Sử-Ký của Tư-Mã-Thiên:

- Cuốn 4 nói về Thương Kỷ.
- Cuốn 5 nói về Chu Kỷ.
- Cuốn 33 nói về Lễ, Chu-Công thế-gia.
- Cuốn 32 nói Tề, Thái-Công thế-gia.

Chỉ thấy nói đến các nhân vật lịch-sử như: Trụ-Vương, Võ-Vương, Khương-Thượng...vân. vân... Không hề thấy nói đến Dương-Tiễn, Lý-Tĩnh, Lý-Na-Tra, Long-Kiết công chúa, Nguyên-Soái Trương-Quế-Phương.v.v...

c) Kết luận. Tóm lại:

- Khoa Tử-Vi nguồn gốc ở chức Chúc quan đời cổ. Nguyên-lý của nó là vũ-trụ. Dịch lý cũng có nguyên lý từ vũ-trụ nên nhiều người lầm tưởng khoa Tử-Vi có nguyên lý là Dịch lý.

Tiểu-thuyết gia đời Minh tưởng tượng ra những nhân vật thần-thoại, rồi cho các nhân vật ấy thành thần, trấn mỗi người một tinh tú. Không có sự liên hệ khoa-học nào giữa các nhân vật đó và những sao trong Tử-Vi. Hi-Di tiên-sinh là một đạo-gia, không phải là Tiên ông.

  • Một giáo sư tốt nghiệp đại học, vì mê tiểu thuyết kiếm hiệp Kim Dung, bị xe cán gẫy ống chân không đi nhà thương bó bột. Nằm ở nhà tập vận nội công như Trương Vô Kỵ mong xương lành. Rút cuộc chân thối phải cưa.
  • Người Nhật có một bản đề tên Trá trọng Tâm, in đời Minh, 120 hồi.

Tài liệu tham khảo:

SÁCH CHỮ HÁN:

  • Tử vi tinh nghĩa: Trần Đoàn bản của cơ quan nghiên cứu Đông Á Châu.
  • Triệu thị minh thuyết Tử vi kinh: Triệu Thị bản của cơ quan nghiên cứu Đông Á Châu
  • Trung quốc Văn học sử: Dị quân Tả
  • Ẩm băng Thất văn tập: Lương Khải Siêu
  • Trung quốc Triết học sử: Phùng Hữu Lang
  • Trung quốc cổ đại xã hội nghiên cứu: Quách mạt Nhược

SÁCH TÂY PHƯƠNG:

  • Pensee Chinoise: M. Granet.
  • Naissance de la Chine: H.Glessner Greel.

KHHB số 74L1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc khoa tử vi

Bảo bối phong thủy trong tiết Đoan Ngọ của 12 chòm sao

Tiết Đoan Ngọ là truyền thống văn hóa lâu đời của dân tộc, vì vậy 12 chòm sao nên mang theo bảo bối phong thủy trong tiết Đoan Ngọ bên người.
Bảo bối phong thủy trong tiết Đoan Ngọ của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Đoan Ngọ là truyền thống văn hóa lâu đời của dân tộc, ngoại trừ tục “giết sâu bọ”, còn có những biện pháp phong thủy tốt lành để trừ tà, khai vận mà không phải ai cũng biết. Một trong số đó là mang theo bảo bối phong thủy của 12 chòm sao trong tiết Đoan Ngọ bên người.  

Bạch Dương: túi thơm


Bao boi phong thuy trong tiet Doan Ngo cua 12 chom sao  hinh anh
 
Chòm sao này tính tình nóng nảy, dễ bị kích động nên trong bảo bối phong thủy trong tiết Đoan Ngọ của 12 chòm sao dành cho cung Bạch Dương là một chiếc túi thơm có chứa các loại thảo dược như bạch chỉ, xuyên khung, cầm thảo,…. Có tác dụng tĩnh khí an thần, chống lại tà khí. Hãy bỏ túi thơm vào túi áo hoặc đeo trước ngực, nhất định có thể mang tới vận may.

Kim Ngưu: tỏi

  Kim Ngưu trời sinh là chuyên gia ẩm thực, nhất định sẽ không bỏ lỡ những món ăn ngon trong tiết Đoan Ngọ. Khi hưởng thụ mỹ thực, đừng quên ăn thêm một chút tỏi, không chỉ có tác dụng hành khí tốt cho tiêu hóa mà còn có công hiệu giải độc diệt trùng rất tốt, loại bỏ âm khí và hàn khí để cơ thể khỏe mạnh hơn, vận trình cũng hanh thông hơn.

Song Tử: rau ngải 

  Chòm sao hoạt bát, thích chơi đùa này nếu trong thời điểm tiết Đoan Ngọ trùng với mùa hè muốn đi du lịch, tới vùng đất mới du ngoạn thì đừng quên mang theo một ít rau ngải trong người. Vừa phòng trừ muỗi lại có thể khai bách phúc, tránh sát khí, ngăn cản tà khí xâm lấn trong cơ thể.   

Cự Giải: dây ngũ sắc

  Cự Giải là một trong những chòm sao may mắn nhất trong tiết Đoan Ngọ. Điểm danh bảo bối phong thủy của 12 chòm sao trong tiết Đoan Ngọ có thể thấy Cự Giải nên mang theo dây ngũ sắc, đeo ở cổ tay hoặc cổ chân đều được. Chòm sao này có ý thức tự bảo vệ rất tốt, hứng thú với những vật phẩm bảo hộ bình an nên chắc chẳng ngại ngần gì nhiều đâu nhỉ. Nếu đeo trên người không tiện, bạn có thể treo ở đầu giường hoặc trên cánh cửa, có thể loại bỏ tai hoạ, phù hộ khỏe mạnh bình an, ích thọ duyên niên.  

Sư Tử: bánh ngũ độc

  Người chính nghĩa, có khí phách vương giả như Sư Tử chẳng sợ gì nguy nan mà chỉ ngại tiểu nhân hãm hại. Trong tiết Đoan Ngọ, nên ăn bánh ngũ độc để tiêu tai, ngăn ngừa trùng độc xâm hại đồng thời ngăn chặn tiểu nhân quấy phá.

Xử Nữ: rượu hùng hoàng


Bao boi phong thuy trong tiet Doan Ngo cua 12 chom sao  hinh anh
 
Xử Nữ theo đuổi hoàn mỹ nên trong ngoài nhà đều quét tước sạch sẽ, không nhiễm một hạt bụi. Tục truyền tết Đoan Ngọ nên dùng rượu hùng hoàng khử trùng, chòm sao này hãy thực hiện theo, nhất là ở những nơi âm u tối ẩm, dưới gầm giường, trong góc nhà để tránh độc trùng quấy nhiễu, tích trừ tà khí.

Thiên Bình: hoa bội lan

 

Bội lan là một loại hoa thuộc họ nhà cúc, thường dùng làm nước hoa hoặc nước xịt phòng có tác dụng trừ uế. Dịp này Thiên Bình có thể dùng tinh dầu bội lan để xoa lên da, vừa làm đẹp, cho làn da khỏe mạnh, ít bị côn trùng cắn mà còn giúp trị bệnh ngoài da và tăng cường vận may.  

Hổ Cáp: ngải hổ

  Theo Mật ngữ 12 chòm sao, Hổ Cáp giỏi về suy nghĩ, thích trầm tư, thiếu năng lực hành động. Bảo bối phong thủy của 12 chòm sao trong tiết Đoan Ngọ báo rằng bạn nên mang theo trang sức làm từ ngải hổ bên mình hoặc trang trí trong nhà, không chỉ có thể tăng thêm sức sống mà còn có thể trừ tà, phù hộ người nhà bình an, gia đình an ổn.  

Nhân Mã: kiếm gỗ đào

  Gỗ đào hay còn gọi là tiên mộc có tác dụng trấn trạch, trừ ma quỷ giúp Nhân Mã đón cát tránh hung, tăng cường sự bình tĩnh và khả năng phân tích của bạn. Nên đặt kiếm gỗ đào trong phòng ngủ để vận thế trong dịp Đoan Ngọ càng thêm trôi chảy.  

Ma Kết: cây hương bồ

  Cây hương bồ là loại linh thảo có tác dụng phòng dịch trừ tà. Ma Kết chăm chỉ thật thà, coi trọng sự nghiệp nên ở bàn làm việc vài miếng cây hương bồ, không chỉ hấp thụ khí xấu mà còn tỏa ra mùi thơm khiến lòng người sảng khoái, tinh lực dồi dào.  

Bảo Bình: hình cắt ngũ độc

  Là người có tinh thần giàu có, thích những đồ vật mới mẻ độc đáo nên bảo bối phong thủy của 12 chòm sao trong tiết Đoan Ngọ dành cho Bảo Bình là hình cắt các loại ngũ độc như bọ cạp, cóc, ếch, rắn, bướm, nhện,… Hãy đặt những mô hình này ở cửa, có thể mang tai họa vứt bỏ và chiêu dụ vận may. Ngoài ra, bạn cũng cần biết những kiêng kị phong thủy cần biết trong tiết Đoan Ngọ để phòng tránh xui xẻo hay tai họa bất ngờ ập tới nhé!
 

Song Ngư: tranh Chung Quỳ 


Bao boi phong thuy trong tiet Doan Ngo cua 12 chom sao  hinh anh
 
Song Ngư nhu nhược, thiếu cảm giác an toàn nên trong tiết Đoan Ngọ hãy treo tranh Chung Quỳ trong nhà có thể xua đuổi sát khí, bách độc bất xâm, để cho mình càng thêm thư tâm, tự tại.

Những bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Điểm danh vận trình của 12 chòm sao trong tết Đoan Ngọ 2017 4 chòm sao có đào hoa vận rực rỡ nhất dịp Tết Đoan Ngọ 8 mẹo phong thủy xua tan tà khí trong ngày Tết Đoan Ngọ 6 điều tích vận phúc trong Tết Đoan Ngọ Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảo bối phong thủy trong tiết Đoan Ngọ của 12 chòm sao

Hướng nhà mang đến tốt lành

Xây nhà chọn hướng, chọn phương. Gợi ý một số hướng nhà mang đến tốt lành cho gia chủ.
Hướng nhà mang đến tốt lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xây nhà chọn hướng, chọn phương. Gợi ý một số hướng nhà mang đến tốt lành cho gia chủ. 


Huong nha mang den tot lanh hinh anh
 
1. Nhà hướng Nam – đại cát đại lợi Dân gian có câu “Lấy vợ hiền hòa, làm nhà hướng Nam”. Kinh nghiệm cho thấy, nhà hướng Nam ở vùng đồng bằng mùa hè có gió Đông Nam nên mát mẻ, mùa đông không hứng gió Đông Bắc nên ấm áp. Hơn nữa hướng này nhận nhiều ánh sáng, có lợi cho chủ nhà về đường sức khỏe, thành đạt, có nhiều người ủng hộ.
 
2. Phía Nam đất tróng – phú quý vẹn toàn Nhà hướng Nam lại có khoảng đất trống là lý tưởng về phong thủy. Bất kể đó là khoảng đất trống tự nhiên hay đã được xây dựng thành công viên, hồ ao đều rất tốt. Gia chủ gia đình hòa thuận, phú quý đầy đủ.
 
3. Để trống hướng Đông Bắc, càng ở lâu càng phú quý Khi xây nhà nếu để trống vị trí này làm sân hoặc vườn là đại cát. Chủ nhà phú quý lâu dài. Hơn nữa, phong thủy học kiêng làm nhà hướng này vì địa khí xấu, nên để trống.
 
4. Tây cao Đông thấp – bình an cát tường Sách phong thủy đều nói, ở địa thế đất Tây cao Đông thấp nếu làm nhà hướng Đông, con cháu giàu có, tích đức thì con cháu làm công hầu khanh tướng. Làm nhà ở hướng này, tuy chỉ giàu có bậc trung hoặc làm quan không hiển hách nhưng cuộc sống chắc chắn, bình an, cát lành.  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng nhà mang đến tốt lành

Cãi nhau đánh con gì? –

Hôm nay bạn đã cãi nhau hay trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy mình cãi nhau với ai đó hay mơ thấy mình bị người khác chửi rủa và bạn muốn giải mã con số để đánh đề, giấc mơ này đang báo mộng con số nào cho bạn, dò xem con số lô đề khi mơ thấy cãi lộn nhé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôm nay bạn đã cãi nhau hay trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy mình cãi nhau với ai đó hay mơ thấy mình bị người khác chửi rủa và bạn muốn giải mã con số để đánh đề, giấc mơ này đang báo mộng con số nào cho bạn, dò xem con số lô đề khi mơ thấy cãi lộn nhé!

giải mã giấc mơ này, bạn sẽ được giải mã và tìm hiểu về điềm báo cãi nhau đánh số mấy? Cùng giải mã giấc mơ thấy chửi lộn đánh đề số bao nhiêu và thấy cãi lộn là số bao nhiêu nằm mơ thấy vợ chồng cãi nhau đánh con gì bị mẹ chửi đánh số mấy là trúng ngay lô đề xổ số chính xác cả nhà nhé!. Hãy đọc và tham khảo để có thêm thông tin về các con số khi cãi nhau hay để giải mã giấc mơ cãi nhau nhé! Hãy thử vận may của mình khi gặp những trường hợp như vầy. Chúc bạn may mắn!

Nội dung

  • 1 Cãi nhau đánh số mấy & mơ thấy chửi lộn đánh đề con gì số bao nhiêu?
  • 2 Mơ vợ chồng cãi nhau đánh con gì
    • 2.1 Mơ thấy cãi nhau với chồng
    • 2.2 Mơ cãi nhau với vợ
  • 3 Mơ thấy mình cãi nhau với người thân
    • 3.1 Nằm mơ cãi nhau với người yêu
    • 3.2 Mơ thấy cãi nhau với người yêu cũ
    • 3.3 Mơ cãi nhau với mẹ
    • 3.4 Mơ cãi nhau với bố
  • 4 Mơ thấy cãi nhau khác
    • 4.1 Mơ thấy người khác cãi nhau
    • 4.2 Mơ thấy cãi nhau với đồng nghiệp
  • 5 Khi có những vụ cãi nhau thật
    • 5.1 Khi cãi nhau
    • 5.2 Khi bị chửi rủa
    • 5.3 Khi bị mẹ chửi
    • 5.4 Khi chửi chồng
    • 5.5 Khi vợ chồng cãi nhau

Cãi nhau đánh số mấy & mơ thấy chửi lộn đánh đề con gì số bao nhiêu?

Trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy mình cãi nhau với ai đó hay mơ thấy mình bị người khác chửi rủa và bạn muốn giải mã con số để đánh đề, giấc mơ này đang báo mộng con số nào cho bạn, dò xem con số lô đề sẽ ra khi mơ thấy cãi lộn nhé!

Theo giải mã giấc mơ thấy chửi rủa hay cãi lộn, khi bạn nằm mơ thấy cãi nhau thì nên đánh đề con 36 – 37 – 68.

Tại sao trong giấc mơ mà bạn mơ thấy bị chửi và đánh đề số như vậy? Vào khám phá thêm giấc mơ chửi rủa, la mắng và giải mã những giấc mơ chi tiết hơn về bị chửi bạn nhé!

Mơ vợ chồng cãi nhau đánh con gì

Mơ thấy cãi nhau với chồng

Bạn mơ thấy giấc mơ cãi nhau với chồng khi mọi chuyện trong gia đình bạn hiện tại rất ếm ấm. Thì giấc mơ này ngụ ý cho thấy chuyện tình cảm vợ chồng bạn luôn khắng khít, bền vững. Cuộc sống thoải mái và hạnh phúc sẽ luôn bên gia đình bạn. Còn gặp giấc mơ cãi nhau với chồng khi bạn và chồng đang có xung đột thì giấc mơ đó lại có ngụ ý rằng, bạn nên suy sét lại mọi việc, chồng bạn vẫn luôn yêu thương và vun vén cho gia đình. Đừng quá nóng nãy mà làm mọi việc xấu đi. Giấc mơ này là điểm báo nhắc nhở bạn nên trân trọng người bên cạnh mình.

Mơ thấy cãi nhau với chồng nên đánh con: 44-99.

Mơ cãi nhau với vợ

Giấc mơ cãi nhau với vợ cho thấy bạn đang làm tất cả mọi việc là để cho vợ được hạnh phúc và được thoải mái nhưng bạn lại luôn sợ vợ hiểu nhầm. Bạn nên yên tâm, giấc mơ nhắc cho bạn rằng cô ấy luôn yêu và ở bên bạn, cùng bạn cố gắng vượt qua mọi khó khăn. Vững tâm để thực hiện mọi dự định của bạn đi nha.

Mơ cãi nhau với vợ đánh con: 01- 02.

Mơ thấy mình cãi nhau với người thân

Nằm mơ cãi nhau với người yêu

là trong mơ bạn thấy mình đang cãi nhau với người yêu. Giấc mơ cho thấy tình cảm hiện tại của hai bạn đang căng thẳng và thường xuyên cãi vã. Nhưng bạn yên tâm tình cảm của hai bạn sẽ nhanh tróng mặn nồng và lớn mạnh, xung đột sẽ hết. Thay vào đó là sự cảm thông và chia sẽ. Mơ thấy cãi nhau với ngươi yêu là điềm báo tốt lành cho chuyện tình cảm đang có của bạn. Vậy nằm mơ cãi nhau với người yêu đánh con: 44.

Mơ thấy cãi nhau với người yêu cũ

Tự dưng trong mơ bạn thấy mình đang cãi nhau với người yêu cũ. Giấc mơ nói rằng trong thời gian tới bạn sẽ gặp lại người yêu cũ, nối lại tình cảm hoặc sẽ trở thành bạn bè. Mơ thấy cãi nhau với người yêu cũ đánh con: 14.

Mơ cãi nhau với mẹ

Giấc mơ cho thấy bạn đang gặp rắc rối trong cuộc sống, tưởng chừng như mọi áp lực đang tập chung để dồn nén bạn lúc này. Bạn muốn được chia sẽ và cần sự quan tâm. Mẹ bạn luôn đợi bạn đến và đặt niềm tin ở bạn. Điều nên làm bây giờ là hãy nói chuyện với mẹ để tìm cách giải quyết và thoải mái tinh thần. Mơ cãi nhau với mẹ đánh con: 36 – 37.

Mơ cãi nhau với bố

Nếu bạn là một phụ nữ chưa chồng, khi mơ thấy cãi nhau với bố. Chúc mừng bạn tin vui đang đến, bạn sắp sửa lấy được một người giàu có. Vậy khi mơ thấy cãi nhau với bố đánh con gì là chính xác? Đánh con: 23.

Mơ thấy cãi nhau khác

Mơ thấy người khác cãi nhau

Là trong giấc mơ bạn thấy một nhóm người đang cãi nhau không có bạn. Giấc mơ này mang lại điềm báo xấu cho gia đình bạn. Mơ thấy người khác cãi nhau lại ứng linh với gia đình mình, bạn nên cẩn thận gia đình bạn sắp có chuyện. Cãi nhau, gây chia rẽ mất hòa khí sẽ xảy ra liên tục trong nhà. Mọi người cần cố gắng vượt qua gia đoạn này. Mơ thấy người khác cãi nhau đánh con: 08.
Mơ thấy cãi nhau với hàng xóm: đây là điềm báo tốt lành, cho thấy gia đình bạn luôn hạnh phúc, mọi sự bình an.

Mơ thấy cãi nhau với hàng xóm đánh con: 68.

Mơ thấy cãi nhau với đồng nghiệp

Giấc mơ này ý cho biết bạn đang bị cô lập, bạn không còn ai trợ giúp trong công việc, bản thân bạn bị stress nặng. Cách hóa giải điềm báo này là tự bản thân bạn nên thay đổi và làm mới các mối quan hệ. Mọi người sẽ đánh giá bạn theo hướng tích cực.

Mơ thấy cải nhau với đồng nghiệp đánh con: 45.

Quan niệm từ xưa tới nay “điềm gở là điềm lành” cho thấy luôn đúng phải không các bạn. Bài viết giải mã giấc mơ cãi nhau cho bạn thấy không phải cứ mơ thấy điều xấu là mang tới hung tin, tai họa. Nằm mơ thấy cãi nhau hầu hết mang lại điều tốt cho người mơ nhưng có một số điều không may, bạn nên nắm vững đề phòng. Mơ thấy cãi nhau đánh con gì? Năm mơ thấy cải nhau đánh số mấy mình đã đưa ra sau khi đúc kết kinh nghiệm từ mọi người và bản thân. Còn sau đây là những con số khi bạn cãi nhau với người thân của mình mà không phải là giấc mơ.

Khi có những vụ cãi nhau thật

Khi cãi nhau

Cãi nhau là số 36 – 37 – 68

Khi bị chửi rủa

Chửi rủa là số 83 – 97

Khi bị mẹ chửi

Bị mẹ chửi là số 16 – 37

Khi chửi chồng

Chửi chồng là số 07 – 57 – 17

Khi vợ chồng cãi nhau

Vợ chồng cãi nhau là số 01 – 02 – 52

Hãy đọc bài viết của chúng tôi để có thêm kiến thức và thử vận may của mình nhé! Chúc bạn may mắn!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cãi nhau đánh con gì? –

Những lưu ý khi treo gương bát quái

Gương bát quái là một vật phẩm phong thủy được sử dụng để bảo vệ, khắc phục, hoặc hóa giải cho các ngôi nhà có hướng xấu. Hiện có nhiều gia đình sử dụng gương bát quái, tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách dùng.
Những lưu ý khi treo gương bát quái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay, tại các thành phố lớn, việc mua phải ngôi nhà có hướng không hợp tuổi với gia chủ là điều rất dễ gặp và hầu hết mọi người đều tìm đến gương bát quái để giúp xua tan đi nỗi lo không hợp hướng nhà. Tuy vậy, có rất nhiều hộ gia đình đã phạm vào những lỗi lớn trong việc sử dụng gương bát quái mà không hề hay biết.

Chọn gương bát quái không phù hợp

Gương bát quái có rất nhiều loại. Phổ biến nhất là gương bát quái lồi có một đường cong hướng ra ngoài cạnh của nó, giúp phản xạ và làm đổi hướng những sát khí có hại. Gương lồi có hình dáng giống như mai rùa, có hình cầu lồi lên, là một công cụ giúp hóa giải sát khí. Khi nhà bị các vật thể mang sát khí xung chiếu, gương lồi sẽ phát huy tác dụng hữu hiệu. Nếu cửa chính hoặc cửa sổ của ngôi nhà bị các vật mang sát khí chiếu thẳng vào, để hóa giải, có thể treo gương lồi trước cửa.

Gương bát quái lõm có hình dạng cong lõm vào trong. Gương lõm lại có tác dụng trái ngược so với gương lồi: gương lồi dùng để “phân tán”, còn gương lõm lại dùng để “tích tụ” năng lượng. Nếu phương vị phong thủy nào đó xảy ra hiện tượng thất tán khí hoặc các vật thể tốt đẹp lại cách quá xa nhà thì có thể treo gương lõm để thu hút năng lượng tốt.

Gương bát quái phẳng được coi là trung lập. Nếu đặt trong nhà, gương phẳng cũng có tác dụng thu hút, thâu tóm năng lượng tốt. Nếu treo ngoài cửa chính hoặc cửa sổ thì sẽ có tác dụng phản xạ.

Việc dùng loại gương nào, kích cỡ ra sao cần căn cứ vào điều kiện thực tế của ngôi nhà, nghĩa là nhà ở trình trạng như thế nào thì dùng gương thế đó, giống như người bị bệnh nào thì uống thuốc đó, ít hay nhiều quá đều không tốt.

Treo gương bát quái sai vị trí

Khi treo gương bát quái, gia chủ không nên tùy tiên, cần tuân theo chỉ dẫn của người có hiểu biết. Việc một gia đình mà treo tới 4 - 5 gương bát quái trong nhà, cửa to nào cũng treo và phòng nào cũng treo không phải là tốt.

Khi mua về nên bọc kiến gương bát quái, trước khi treo phải làm lễ, xin phép thần linh trong ngôi nhà. Nghĩa là gương được đặt lên ban thờ, người có chuyên môn sẽ đọc trì chú khai quang gương rồi mới tiến hành treo gương. Gương nên được treo vào ngày rằm hoặc mùng một.

Có những lưu ý căn bản để các gia đình có thể tìm ra những vị trí tốt nhất để treo gương bát quái: không nên treo một chiếc gương ở đối diện cửa ra vào, đặc biệt là phía sau bếp nấu,...

Không dùng loại gương có hình thần tướng cưỡi hổ

Phong thủy hiện nay cho rằng, dùng gương bát quái đại kỵ việc dùng các loại gương có hình thần tướng cưỡi hổ trong tay cầm binh khí, hoặc hổ phù ngậm binh khí vì chúng mang đến sát khí. Nếu treo loại gương này ở trước ngôi nhà thì không những không xua đuổi được tà khí, thu hút khí tài mà còn khiến cho hung khí ở khắp nơi kéo đến. 

Bên cạnh đó, cần lưu ý là không phải ngôi nhà nào cũng cần phải treo gương bát quái. Nếu như hướng nhà đã hợp với gia chủ thì ckhông cần treo, nếu treo lên thậm chí còn tạo ra những sung khí cho ngôi nhà của mình.

Tuy nhiên, riêng đối với các ngôi nhà nằm gần nghĩa trang, bệnh viện, trường học hoặc những nơi có sát khí mạnh thì cần phải treo gương bát quái vì nó sẽ ngăn chặn các luồng tà khí.

(Theo Báo Giao thông Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý khi treo gương bát quái

Phong thủy giúp ‘tiền vào như nước’ năm 2014 –

Cứ mỗi dịp đầu năm, mọi người lại có xu hướng quan tâm sát sao về vấn đề làm sao để kiếm được nhiều tiền hơn trong năm mới và cách bài trí phong thủy nào có thể khiến tài lộc thịnh vượng hơn. Vậy, trong năm 2014 này, cách trang trí nhà cửa nào sẽ giú
Phong thủy giúp ‘tiền vào như nước’ năm 2014 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

p nâng cao sự giàu có cho bạn?

ibaketzirFGztz Phong thủy giúp tiền vào như nước năm 2014

Cùng ##  khám phá phong thủy nhà ở và tìm hiểu một số lời khuyên để bài trí ngôi nhà thuận phong thủy, thu hút thêm nhiều tiền bạc và may mắn trong năm 2014 như sau:

1. Bạn không nên đặt dàn âm thanh, bể cá hoặc treo một chiếc đồng hồ lớn ở hướng Nam của ngôi nhà trong năm 2014, bởi vì đây là hướng của sao Mộc trong năm nay. Bạn nên đặt những món đồ sáng sủa và sạch sẽ ở hướng này.

2. Bạn nên đặt bể cá ở hướng Tây Nam hoặc hướng Bắc. Nếu cả hai hướng này đều bất tiện thì tốt hơn hết là đặt nó ở hướng Tây.

3. Bạn nên bố trí tủ giày ở hướng Đông Bắc hoặc Đông Nam trong nhà. Nếu tủ giày được đặt ở hướng Bắc hoặc Tây Nam từ trước thì nên có sự di chuyển trong năm 2014 bởi vì đây là hai hướng tốt lành của năm. Bạn cần phải rất cẩn thận với mùi hôi của những đôi giày, do đó, bạn cần phải thay đổi vị trí và giữ cho tủ giày luôn sạch sẽ và không ám mùi hôi.

4. Nếu bạn có két sắt, tủ bảo hiểm, tiền mặt hoặc các giấy tờ có giá trị như chứng khoán ở nhà thì nên đặt chúng ở hướng Tây Nam, bởi vì đây là vị trí của ngôi sao Nhất Bạch – ngôi sao được coi là mang lại chiến thắng và thành công trong sự nghiệp.

5. Bạn nên kê giường ngủ ở hướng chủ về tài lộc năm 2014 để gặp nhiều thuận lợi về tài chính hơn. Đó là hướng Tây và Tây Nam. Bạn có thể kê giường ngủ ở vị trí tài chính để cải thiện tử vi về sự giàu có của cá nhân, bởi vì, chúng ta dành phần lớn thời gian trong ngày để ngủ.

6. Không quan trọng những thay đổi gì có thể xảy ra trong năm, vị trí tài lộc cố định không thể bị thay đổi. Có một nguyên tắc phong thủy là các góc chéo đối diện với cửa nói chung của ngôi nhà là vị trí tài chính có định. Bạn có thể thực hiện một số sắp xếp ở đây để tạo ra sự may mắn về tài lộc. Bạn cũng nên trưng bày một số cây xanh, đá quý, tượng thần tài lộc ở đây để thu hút sự may mắn.

7. Mọi năng lượng, kể cả sự lãng mạn sẽ “chảy” vào nhà bạn qua cửa chính, vì vậy hãy mở rộng cửa thường xuyên hơn để đón nhận tình yêu. Nếu bạn muốn tìm những điều mới mẻ thì hãy loại bỏ năng lượng trì trệ bằng cách dọn dẹp đống lộn xộn gần cửa nhà và chuẩn bị sẵn sàng chào đón may mắn gõ cửa.

8. Khu vực sự nghiệp trong nhà bạn liên quan đến cửa ra vào, vì vậy nếu cửa bị chặn, bạn sẽ gặp trở ngại trong con đường sự nghiệp. Đống lộn xộn, những cây cối um tùm làm giảm năng lượng và ngăn chặn dòng chảy tiền bạc. Đảm bảo cửa trước của bạn được mở thông thoáng và không có rác thải ở gần đó. Và nếu cánh cửa bị kẹt mỗi khi bạn mở, bạn đã bị lấy đi một ít năng lượng, hãy chữa ngay để cửa mở được nhẹ nhàng và dễ dàng.

9. Đồ dùng bị hỏng sẽ làm nảy sinh khó khăn trong công việc, vì vậy hãy đảm bảm mọi thứ luôn hoạt động. Ngoài ra, chú ý tới những hỏng hóc có thể làm giảm nguồn năng lượng tích cực của bạn.

10. Khu vực ăn uống là một phần quan trọng trong nhà, đảm bảo dòng chảy năng lượng tốt nhất cho ngôi nhà của bạn. Cố gắng giữ cho nó luôn gọn gàng, sạch sẽ. Trong phong thủy, bếu nấu tượng trưng cho sức khỏe, do đó, để nó dính bẩn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của mọi người trong gia đình bạn.

11. Giữ cho bàn làm việc luôn sạch sẽ. Các loại giấy tờ, hóa đơn ngổn ngang trên bàn tượng trưng cho sự cản trở bước đường thăng tiến trong công việc cũng như sự nghiệp của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy giúp ‘tiền vào như nước’ năm 2014 –

Quẻ Quan Thế Âm Hành Giả Đắc Đạo

Quẻ Quan Thế Âm Hành Giả Đắc Đạo có bắt nguồn từ tác phẩm "Tây du ký". "Hành Giả" tức là Tôn Ngộ Không.
Quẻ Quan Thế Âm Hành Giả Đắc Đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Bốn ba trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Hành Giả Đắc Đạo (còn gọi là Hành Giả Thành Đạo). Quẻ Quan Thế Âm Hành Giả Đắc Đạo có bắt nguồn từ tác phẩm “Tây du ký”. “Hành Giả” tức là Tôn Ngộ Không.

Một hôm, sư tổ lên ngồi trên đàn cao, triệu tập các tiên, giảng giải đạo lớn. Tôn Ngộ Không đứng nghe bên cạnh, thích thú đến nỗi vò đầu bứt tai, mặt mày hớn hở, hoa chân múa tay. Sư tổ bước xuống đài cao, tay cầm cái thước, gõ vào đầu Ngộ Không ba cái, rồi chắp tay sau lưng, đi vào bên trong, đóng cửa giữa lại, bỏ lại mọi người mà đi.

Buổi tối hôm đó, khoảng chừng giờ Tý, Hầu Vương nhẹ nhàng trở dậy, mặc quần áo, lén mở cửa trước, trốn mọi người đi ra ngoài, ngẩng đầu quan sát, đúng vào lúc canh ba. Hắn theo con đường cũ đi đến bên ngoài cửa sau, thấy cánh cửa đó chỉ khép hờ. Ngộ Không vui mừng nói: “Lão sư phụ quả nhiên có ý truyền đạo cho ta, vì vậy mới mở cửa!” Bèn lập tức lách người đi vào trong cửa, đến dưới giường của sư tố. Thấy sư tố nằm co người, quay vào phía trong mà ngủ. Ngộ Không không dám làm kinh động, liền quỳ ở trước giường. Một lát sau, sư tổ Bồ Đề tỉnh dậy, tự mình lấm bấm rằng: “Khó thay! Khó thay! Khó thay! Đạo thật huyền diệu, chớ coi kim đan là tầm thường. Không gặp chí nhân truyền diệu quyết, miệng khô lưỡi đắng chỉ bàn suông!” Ngộ Không lớn tiếng đáp: “Sư phụ, đệ tử quỳ ở đây đã lâu!”

Sư tổ nghe thấy giọng nói của Ngộ Không, lập tức khoác áo, ngồi xuống nói: “Con khỉ này! Ngươi không ở bên đó ngủ lại đến chỗ ta làm gì?” Ngộ Không nói: “Hôm qua trước đàn, sư phụ đã đồng ý với mọi người, dặn đệ tử vào lúc canh ba, đi vào theo cửa sau để truyền đạo cho đệ tử, vì vậy mới to gan đến lạy dưới giường sư phụ!”

Sư tổ nghe vậy, rất vui, thầm nghĩ rằng: “Tên này quả nhiên là do trời đất sinh ra! Nếu không như vậy, làm sao mà giải được câu đố của ta?” Ngộ Không nói: “Lúc này không có Lục Nhĩ, chỉ có một mình đệ tử, xin sư phụ đại xá từ bi, truyền dạy cho đệ tử đạo trường sinh, đệ tử mãi mãi không quên ơn!” Sư tố nói: “Nay ngươi có duyên, ta cũng thấy vui. Nếu đã hiểu được ấn ý của ta, ngươi hãy lại gần đây, chú ý lắng nghe cho kỹ, ta sẽ truyền cho ngươi đạo trường sinh kỳ diệu!” Ngộ Không khấu đầu tạ ơn, cung kính lắng nghe, quỳ ở dưới giường. Lúc này căn nguyên đã tỏ, Ngộ Không tâm tư nhanh nhạy, ghi nhớ kỹ lời dạy của thầy, quỳ lạy tạ ơn sư tổ, rồi lập tức đi ra cửa sau.

Đã qua ba năm, sư tố lại lên bảo tọa, thuyết pháp cho mọi người, nói đến những ẩn dụ trong công án, bàn về ngoại tượng bề ngoài. Ngộ Không khấu đầu lạy mà nói: “Xin hãy truyền cho đệ tử thuật tránh được tam tai, sẽ không dám quên ơn!” Sư tổ nói: “Điều này không khó, nhưng vì nhà ngươi và những người khác không giống nhau, cho nên không thể truyền được!” Ngộ Không nói: “Con cũng đầu tròn đội trời, chân vuông đạp đất, cũng có cửu khiếu tứ chi, lục phủ ngũ tạng, sao lại cho rằng con không giống người?”

Sư tổ đáp: “Ngươi tuy giống người, nhưng so với con người lại thiếu phần má!” Thì ra con khỉ đó mặt gãy, má hóp và môi nhọn. Ngộ Không đưa tay sờ lên mặt, cười nói rằng: “Sư phụ chớ băn khoăn! Con tuy thiếu cái má, nhưng lại nhiều hơn con người cái túi má, cũng có thể sánh với nhau được!” Sư tố nói: “Thôi được, ngươi muốn học loại nào? Có một loại là Thiên canh số, gồm ba sáu phép biến hóa, có một loại là Địa sát số, gòm bảy mươi hai phép biến hóa!” Ngộ Không nói: “Đệ tử muốn biết nhiều hơn, xin cho học phép biến hóa Địa sát!” Sư tố nói: “Nếu đã như vậy, hãy lại đây, ta truyền cho ngươi khẩu quyết!” Bèn ghé tai truyền lời, truyền cho các diệu pháp. Hầu Vương một khiếu đã thông thì trăm khiếu thông, lập tức học thuộc khẩu quyết, tự mình tu luyện, cả bảy mươi hai phép biến hóa đều học thành công.

Quẻ Quan Thế Âm Hành Giả Đắc Đạo là quẻ thẻ Thượng Cát trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 43 !

Quẻ này là tượng trời đất giao hòa.
Những việc mong càu hết sức tốt đẹp, không có nguy hiểm.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Hành Giả Đắc Đạo

Văn phòng theo Ngũ hành cho công ty tấn tài tấn lộc

Bài trí văn phòng hợp với ngũ hành, địa thế của mảnh đất sẽ giúp công ty làm ăn phát đạt năm này qua năm khác.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trang trí văn phòng làm việc có thể thể hiện được đặc trưng văn hóa của công ty. Thêm  nữa, trang trí văn phòng làm việc cần phải kết hợp hài hòa với Ngũ hành để khiến sinh khí của văn phòng thêm vượng, thu hút may mắn tránh điềm dữ. Sau đây là bí quyết áp dụng phong thủy văn phòng theo phong thủy Ngũ hành.

 van phong theo ngu hanh cho cong ty tan tai tan loc - 1

Trang trí văn phòng làm việc cần phải kết hợp hài hòa với Ngũ hành để khiến sinh khí của văn phòng thêm vượng

1. Văn phòng mang mệnh Thổ, tức theo hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam

Theo phong thủy học, những mảnh đất mang mệnh thổ là những tòa nhà theo hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam. Công ty theo mệnh Thổ, khi bố trí không nên quá chật hẹp, cần phải phù hợp với đặc trưng của đất, đó là bố cục cần rộng rãi, chắc chắn, có cảm giác có thể chứa được vạn vật.

Cách bố trí này có lợi cho sự phát triển ổn định của công ty. Nếu như bố cục không hợp lý, ví dụ như quá chật hẹp, trong thời gian dài sẽ cản trở vận thế của công ty. Sự phát triển của công ty cũng sẽ xuất hiện hiện tượng người đời sau không có năng lực tiếp quản, công ty khó mà phát triển lớn mạnh được.

 van phong theo ngu hanh cho cong ty tan tai tan loc - 2

 Bố cục phong thủy văn phòng mệnh Thổ cần rộng rãi

2. Văn phòng mang mệnh Thủy, tức hướng từ Bắc sang Nam

Những công trình kiến trúc hướng từ Bắc sang phía Nam gọi là nhà mệnh Thủy. Tính chất của nước là thâm trầm, có tác dụng giữ gió tụ khí. Bố cục của văn phòng làm việc loại này cần không được quá lộ liễu, khiến người khác có cảm giác huyền bí, khó hiểu, như vậy mới có lợi cho sự phát triển của công ty, đặc biệt là những công ty kinh doanh bất động sản. Nếu như bố cục của công ty quá rõ ràng, vừa nhìn là thấu, sẽ không có lợi cho việc tụ khí, công ty cũng khó mà phát triển ổn định.

3. Văn phòng mang mệnh Mộc, tức hướng từ Đông sang Tây

Theo phong thủy, những công trình kiến trúc hướng từ Đông sang Tây được gọi là nhà mang mệnh Mộc. Tính chất của Mộc là sâu dài, vuông vắn. Những văn phòng mang mệnh Mộc, bố cục cần vuông vắn hào phóng, phải có cảm giác cao và sâu.

Cách bố trí như vậy hiệu quả sẽ rất cao, có lợi cho sự phát triển của công ty. Nếu như văn phòng làm việc không bố trí phù hợp với tính chất của Mộc, nhân viên trong công ty sẽ cảm thấy không thoải mái, tinh thần làm việc không cao, lâu dần sẽ ảnh hưởng đến sự nghiệp.

4. Văn phòng mang mệnh Kim, tức hướng từ Tây Bắc sang Đông Nam

Những căn nhà thuộc mệnh Kim chỉ những công trình kiến trúc theo hướng từ Tây Bắc sang Đông Nam. Tính chất của Kim là sáng sủa, kỵ những ánh sáng tăm tối. Khi bố trí những văn phòng mang tính Kim, nhất định phải chú ý thiết kế ánh đèn, cần giữ cho ánh đèn trong phòng làm việc luôn sáng tỏ, đầy đủ ánh sáng, khiến người khác có cảm giác rộng rãi sáng sủa. Nếu như ánh sáng trong phòng làm việc không đủ, cả ngày ảm đảm, sẽ khiến cho sức suy nghĩ của nhân viên xuống thấp, rất khó thành công.

 van phong theo ngu hanh cho cong ty tan tai tan loc - 3

Phong thủy văn phòng mang mệnh Kim cần rộng rãi, sáng sủa

5. Văn phòng mang mệnh Hỏa, tức hướng từ Nam sang Bắc

Những ngôi nhà mang mệnh Hỏa là những ngôi nhà hướng từ Nam sang Bắc. Tính chất của lửa là nóng ấm. Khi bố trí những văn phòng mang mệnh Hỏa, cần lựa chọn những màu sắc đậm, khiến người khác nhìn vào có cảm giác mạnh liệt, đồng thời cũng cần giữ cho văn phòng có cảm giác trang trọng, khiến người ngồi trong đó có cảm giác chắc chắn và ôn hòa. Nếu như màu sắc sử dụng quá nhạt, những người trong văn phòng sẽ rất dễ nóng nảy, bồng bột, đồng thời cũng dễ gặp rắc rối với các vụ kiện tụng và kẻ tiểu nhân.

 van phong theo ngu hanh cho cong ty tan tai tan loc - 4

 Màu sắc mạnh khiến nhân viên trong văn phòng mang mệnh Hỏa cảm giác chắc chắn và ôn hòa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn phòng theo Ngũ hành cho công ty tấn tài tấn lộc

Cách họa, những sao gây họa.

1. Cách họa qua các sao : a. Sát tinh: gây họa nặng nhất. Sát tinh làm cho mất mạng, chấm dứt luôn sự nghiệp, tài sản, gia đạo, ảnh hưởng sâu rộng đến rất nhiều lĩnh vực. Đối với công danh, sát tinh tiêu diệt quý cách, chấm dứt cơ nghiệp. Đối với tài sản, sát tinh tiêu diệt phú cách. Sự hiện diện của sát tinh ở những cung chỉ phú quý có nghĩa là đương số vừa nghèo, vừa hèn tức là không có tài sản, không có chức phận. Đối với gia đạo, sự hiện diện của sát tinh ở Phu Thê báo hiệu cho sự sát phu, sát thê, sự gián đoạn vợ chồng dưới hình thức ly hôn, ly thân hoặc vợ chồng phải sống xa cách nhau lâu năm, chưa kể các trường hợp bị ruồng bỏ vì ngoại tình hoặc đâm chém nhau vì xung đột hay khảo của. Đối với con cái, sát tinh là dấu hiệu sự sát con, con cái không vẹn toàn, sinh nhiều nuôi ít, hoặc bị tàn tật hoặc thuộc thành phần côn đồ, du đãng, gây phiền nhiễu cho cha mẹ, phá tán tài sản, ăn hết di sản lại còn mắc nợ, tạo nợ cho cha mẹ. Được xem là sát tinh có 8 sao: Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Kiếp Sát. Càng hội tụ nhiều, càng bị hãm địa nhiều, những tai biến và thiệt hại kể trên càng dễ xảy ra sớm, mau, nặng nề. Sát tinh tụ hội ở cung nào thì cung đó bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Cách họa, những sao gây họa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


b. Hình tinh: tạo ra hình ngục, ảnh hưởng đến tự do cá nhân, kiện cáo di lụy đến uy tín cá nhân. Gặp hình tinh, trong trường hợp là nạn nhân, đương số sẽ bị giam cầm, tra tấn, đói khát, hành hạ thể xác và tinh thần, có thể bị đau ốm hay tật nguyền trong thời gian bị bắt giữ, có thể bị đầy ải ở chỗ rừng thiêng nước độc hoặc bị cầm cố ở xà lim chật hẹp, dơ dáy. Mức độ nhẹ hơn, hình tinh là dấu hiệu của sự kiện tụng, sự điều tra. Trong trường hợp này, uy tín, tài sản có thể bị hao hụt, chưa kể những lo lắng cạnh tranh, thù hằn phải gánh chịu. Hình tinh là các sao: Thiên Hình, Quan Phù, Thiên La, Địa Võng, Thái Tuế, Quan Phủ, Liêm Trinh (chỉ hình ngục, quan tụng một cách trực tiếp).

c. Bại, hao tinh: làm cho lụn bại, hao tán chẳng hạn như bị bệnh nan y, bị giáng chức, mất của, hao tài, tang khó, thân nhân đau ốm, tai nạn, vợ chồng nghi kỵ, anh em bất hòa, nhân tình ruồng bỏ. Hao bại tinh gồm có: Tang Môn, Bạch Hổ, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư. Sát tinh và hình tinh nhất định góp phần tăng cường hiệu lực cho hao, bại tinh hoặc là nguyên nhân, hoặc là hậu quả của hao bại tinh.

d. ám tinh: là những sao gây trở ngại, trục trặc, ứng dụng cho cá nhân, ám tinh có thể là vài tính nết đặc biệt kìm hãm sự tiến thủ của con người về mặt công danh tài lộc. Trường hợp đương số là nạn nhân, ám tinh tượng trưng cho tiểu nhân, đố kỵ, phá hoại, ganh ghét làm cản trở bước tiến của mình. ứng dụng cho công danh, ám tinh chỉ sự cạnh tranh trong quan trường, sự trục trặc về thủ tục, hoàn cảnh bất lợi cho thăng tiến. Các hình thái này cũng ứng dụng cho tài lộc. ứng dụng cho gia đạo, ám tinh là sự cản trở hôn nhân, sự phá hoại hôn nhân hoặc là sự xâm nhập của một người thứ ba vào đời sống vợ chồng, sự bắt ghen, sự gièm pha, chim vợ/chồng người khác ... ám tinh gồm các sao: Hóa Kỵ, Cự Môn, Phục Binh, Thiên Riêu, Thiên Không Phá Quân, Thái Tuế, Tử Phù, Suy, Tử, Trực Phù, Tuần, Triệt, Cô Thần, Quả Tú, Tuế Phá, Thiên Thương, Thiên Sứ.

e. Sao trợ họa: Hầu hết sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đều hỗ trợ cho nhau để gây tác hại dây chuyền. Những sao trực tiếp trợ họa bao gồm: Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền, Quan Đới làm xấu thêm, nặng hơn. Riêng sao Thiên Tài thì làm xấu ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm miếu, vượng địa.

2. Họa cho cá nhân

a. Họa của phái nam:

+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:
Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương.
Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.

Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.

Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.

Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.

Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.

Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.

La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.

Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.

Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.

Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.

Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.

Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.

Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.

Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.

Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.

Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.

Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

+ Họa ngục hình, quan tụng hại đến tự do và uy tín cá nhân:

Thiên Hình: trừ phi đắc địa, trừ phi đương số hành nghề cảnh sát, thẩm phán, tình báo, trạng sư, Thiên Hình bao giờ cũng có nghĩa hình tù. Số tốt lắm thì Hình ứng về sự điều tra của cảnh sát, của tòa án, của giám sát viện hay của cơ quan an ninh tình báo. Trong trường hợp hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo, tố tụng, Hình chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quyền hành bắt giam hay xét xử người khác hoặc kiện thưa kẻ khác. Đi với cát tinh, hao bại tinh, ám tinh, hình tinh khác, Hình càng có nghĩa kiện và tù và bao giờ đương số cũng là nạn nhân. Có thêm sát tinh, tù tội nặng thêm, hình ngục khó thoát, làm cho tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với hao bại tinh, đương số khốn quẫn về tinh thần lẫn vật chất như lo sợ hoang mang, chán nản, tuyệt vọng, trốn tránh, mai danh ẩn tích mà lúc nào cũng sợ bị bắt, hoặc phải nuôi chí trả thù mà khổ sở. Cũng có thể hao bại tinh có nghĩa là trong thời gian thọ hình, đương số phải chịu nhiều cực hình như tra tấn, bỏ đói, hành hạ, đầy ải, mắc bệnh nan y.

Liêm Trinh hãm địa: chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân, Quan có Liêm hãm thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Do đó, Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình nên đi với sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện: Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa - Liêm Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, trường hợp Liêm Tham ở Tỵ và Hợi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù của Liêm.

Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: chỉ bị kiện, bị điều tra, bị chỉ trích, bị vu cáo, bị nói xấu. Đi với sát tinh, khó tránh tù hay thanh toán vì tư thù, thưa kiện rất lôi thôi. Quan tụng liên hệ đến ba sao này thường là tội lường gạt, bội tín, quỵt nợ, sang đoạt. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự lợi dụng lòng tin, sự xé lẻ, rã đám. Thái Tuế chỉ khẩu thiệt, cãi vã, chửi bới, chỉ trích, bút chiến, công kích.

Thiên La, Địa Võng: chỉ sự bắt bớ, giam cầm hoặc tối thiểu cũng gây trở ngại cho công việc, kìm hãm sự thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng chỉ có khi La Võng đi kèm với sát hay hình tinh trong cục diện Mệnh, Thân xấu.

Hóa Kỵ: có nghĩa kiện tụng. Chất của Hóa Kỵ là ganh ghét, ích kỷ, đố kỵ, nói cấu, vu khống để hãm hại người khác một cách tiểu nhân, nhỏ mọn. Quan tụng của Hóa Kỵ tương tự như Thái Tuế. Đi với Thái Tuế, Hóa Kỵ luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, đưa đến đôi co, đối chất, kiện thưa vì ngôn ngữ bất cẩn.

Đà La: chỉ sự ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, hẹp hòi, câu chấp và có ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Kỵ, Tuế thì quan tụng rất rõ. Có Đà La, thua kiện cũng không đầu hàng, còn tìm cách chống án, chạy chọt, vận động cho được phần hơn.

Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc sát tinh, ý nghĩa giống như Hóa Kỵ.

Cách kiện tụng và ngục hình còn do một số bộ sao dưới đây quảng diễn: Xương, Khúc ở Tỵ và Hợi - Xương, Khúc, Phá ở Dần - Nhật, Nguyệt, Riêu, Đà, Kỵ - Binh, Kỵ, Hình - Binh, Phù, Hình.

+ Họa sắc dục:

Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Thai thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu 4 sao đó đóng ở Mệnh, Thân hoặc Tật thì họa đó xảy ra cho mình.

Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.

Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.

Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.

Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.

Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình

Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.

b. Họa của phái nữ:


+ Họa trinh tiết:

Thai, Phục, Kiếp hay Không: chỉ sự hiếp dâm, có thể là hiếp tập thể.

Thai, Phục - Thai, Kiếp hay Không - Riêu, Phục - Riêu, Không, Kiếp - Tham, Phục - Tham, Không, Kiếp - Đào, Phục - Đào, Không, Kiếp - Đào Riêu, Không, Kiếp - Đào, Thai, Không, Kiếp: thất trinh thất tiết.

Đào, Riêu: lăng loàn, đàn bà ngoại tình, có khi không phải với một người. Hồng Loan, Riêu cũng có nghĩa tương tự.

Đào, Thai: tiền dâm hậu thú.

Đào, Thai, Riêu: gái giang hồ.

Cự, Kỵ hay Tham, Kỵ: ám chỉ sự mất trinh, sự bất hạnh trong tình ái.

Thai, Hình, Hỏa, Tang, Hổ, Kiếp: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, tượng trưng cho sự thanh toán vì tình, sự trả thù của tình nhân ác độc.

3. Họa cho nghề nghiệp:

a. Cách chức, thôi việc:

Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:
– Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.

Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.

Thiên Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.

Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.

Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...

Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...

Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.

b. Đè nén, đố kỵ:

Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.

Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.

Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.

Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.

Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.

Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.

Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.

Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.


c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng:

Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.

Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...

Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.

Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.

Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.

Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách họa, những sao gây họa.

Vận mệnh người tuổi Tân Hợi theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử vi của người tuổi Tân Hợi ngũ hành Kim, nạp âm Thoa xuyến Kim, nam tính mạnh, đường nhân duyên tốt đẹp.
Vận mệnh người tuổi Tân Hợi theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi của người tuổi Tân Hợi ngũ hành Kim, nạp âm Thoa xuyến Kim, nam tính mạnh, đường nhân duyên tốt đẹp.


 

Giai ma van menh nguoi tuoi Tan Hoi theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Người sinh năm Tân Hợi là nam mệnh thì tốt hơn một chút so với nữ mệnh. Trời sinh thông minh, nữ nhân thì mạnh mẽ, nam nhân thì chí khí, bề ngoài phù hoa nhưng tâm kiên định, có lý trí.   Tử vi của người năm Tân Hợi tuy cả đời lao lực, nhưng có phúc lộc, được sự trợ giúp của người khác phái. Duyên phận với gia đình không sâu, chủ yếu là tự thân lập thân, độc lập, thái độ làm người cố chấp, làm việc sợ nhất là không tới nơi tới chốn.   Xem tử vi người sinh năm Tân Hợi trưởng thành sớm, đa tình mà phong lưu nên có thể vướng phải thị phi, hôn nhân không như ý. Người này ham hư vinh, để ý tiểu tiết bề ngoài. Lúc nhỏ chịu nhiều khổ sở, càng trưởng thành càng an khang.
Mơ thấy kim là chìm trong biển khổ
Kim và đinh đều là những vật sắc nhọn, có hình dáng tương đồng với nhau, thế nhưng mơ thấy kim sẽ “nguy hiểm” hơn mơ thấy đinh rất nhiều.

Nam mệnh tuổi Tân Hợi
tính tình quái gở, được vợ trợ giúp. Nữ mệnh năng lực hơn người, cá tính mạnh, quyết đoán độc lập, tự chủ cao, nổi loạn, có tham vọng. Tuổi trẻ là thời điểm duyên phận nhiều trắc trở, kết hôn muộn thì tốt hơn. 
  Khuyết điểm của người tuổi Tân Hợi là nhiều lời, vợ hay mắng chồng, cẩn thận tuổi 40 gặp trường hợp ly dị, cô quả. Trụ gặp quan tinh, tuy tự tin nhưng vấp phải thất bại.   Người nạp âm Thoa xuyến Kim trong sự nghiệp khó có sự tiến bộ vượt bậc, gặp tiểu nhân trở ngại, ở thời điểm quyết định nam nên mang theo trang sức làm bằng đá màu cam, nữ nên mang trang sức mã não. 
 
Giai ma van menh nguoi tuoi Tan Hoi theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh 2
 
Để trợ giúp nhân duyên thì tuổi Tân Hợi nên mang bên người bùa hộ mệnh làm bằng đá thạch anh.  
=> Chuyên trang Tử vi - ## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất

Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Tân Hợi theo Lục Thập Hoa Giáp

Quan niệm ngày tốt xấu –

Theo phong tục từ trước tới nay nhiều người thường kén ngày lành tháng tốt để xuất hành, động thổ, đổ bê tông mái, cất nóc, nhập trạch, khai trương, ăn hỏi, rước dâu, ký hợp đồng, hộ liệm, di quan, phá nấm, nhập phủ (hạ huyệt)v.v.Trước là trọn vẹn ni

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ềm tin về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc

xem-ngay-tot-xau-xuat-hanh-khai-truong-ngay-27-11-2014_29259_595712_0

 1.Quan niệm về ngày xấu – tốt

Theo phong tục từ trước tới nay nhiều người thường kén ngày lành tháng tốt để xuất hành, động thổ, đổ bê tông mái, cất nóc, nhập trạch,  khai trương, ăn hỏi, rước dâu, ký hợp đồng, hộ liệm, di quan, phá nấm, nhập phủ (hạ huyệt)v.v.Trước là trọn vẹn niềm tin về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc. Do nhu cầu nhiều như thế nên thông tin, sách vở, tài liệu từ xưa tới nay có quá nhiều ( tồn tại rất nhiều mâu thuẫn), Nếu không phải người tinh thông có chuyên môn thì khó tìm được ngày giờ vừa ý (đa thư loạn mục).

2.Ngày nguyệt kỵ mùng 5, 14, 23

Trong 1 tháng  luôn có 3 ngày cộng vào bằng 5

Ngày mùng 5

Ngày 14  gồm 1+4 = 5

Ngày 23 gồm  2+3 = 5

Các Cụ thường gọi là ngày “nửa đời, nửa đoạn”, xuất hành đi đâu cũng vất vả, khó được việc, “mùng 5, 14, 23 đi chơi còn lỗ nữa là đi buôn”

Phi tinh trong cửu cung bát quái : Nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. Trong số cửu tinh thì  Sao Ngũ hoàng ( thuộc trung cung ) được cho là xấu nhất, vận sao Ngũ hoàng bay tới đâu mang hoạ tới đó. Cứ theo phi tinh 9 cung lại quay trở về Ngũ hoàng :

Ngũ hoàng 5

5 + 9 = 14

14 + 9 = 23

Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5  (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói: “nen nét như rắn mùng 5”. Vào ngày mùng 5 /5 âm lịch rắn không ra khỏi Mà, tương truyền ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường  sẽ gặp nhiều may mắn. Bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng,  hướng tâm từ Mặt Trời và Vũ trụ không bình thường gây cho Rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài.

Còn có sách Cổ gọi là ngày Lý Nhan :

Niên niên nguyệt nguyệt tại nhân gian

Tùng cổ chí kim hữu văn tự

Khẩu khẩu tương truyền bất đẳng dấu

Vô sự vu tử chi xã tắc

Lý nhan nhập trạch táng 3 nam

Mùng 5 phạm ly tán gia trưởng

14 phùng chi thân tự chướng

23 hành thuyền lạc thuỷ lâm quan sự

Giai nhân Mộ khán nhị thập tam.

( Bất lợi kỵ cưới gả, đi xa )

3.Ngày Tam Nương sát

Thượng tuần sơ Tam dữ sơ Thất ( đầu tháng ngày 3, ngày 7 )

Trung tuần  Thập tam Thập bát dương ( giữa tháng ngày 13, ngày 18 )

Hạ tuần Chấp nhị dữ Chấp thất (cuối tháng ngày 22, 27 )

Tháng nào cũng vậy.

Theo quan niệm của nhiều người  thì  xuất hành hoặc khởi đầu làm việc gì đều  vất vả không được việc.

Thực ra theo phong tục tập quán của Việt Nam thì vào những ngày đó Ngọc Hoàng thượng Đế sai 3 cô gái xinh đẹp ( Tam nương ) xuống hạ giới ( giáng hạ ) để làm mê muội và thử lòng con Người (nếu ai gặp phải) làm cho bỏ bê công việc, đam mê tửu sắc, cờ bạc v.v.

Cũng là lời khuyên răn của Tiền Nhân cho con cháu nên làm chủ trong mọi hoàn cảnh, chịu khó học tập, cần cù làm việc.

 Trong khoa Chiêm Tinh thì ngày Tam nương, Nguyệt kỵ không được cho là quan trọng so với  các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ  khác như : Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo, Dương công kỵ, Thập ác đại ma, Lục nhật phá quần. v.v..

4.Cách chọn ngày lành tháng tốt và hoá giải những điều kiêng kỵ ( nếu gặp phải ) :

Cùng  1  giờ  1 ngày như nhau kẻ thắng người bại, kẻ cười ngưòi khóc, Sinh, Tử Hiếu, Hỷ  song song . Người  nhậm chức, người thoái quan. Người Thi đỗ, người thi trượt. Người bán đắt (có lộc), người mua đắt (mất lộc).v.v.

Từ xưa tới nay chưa bao giờ có ngày giờ thật tốt ( ngày lành tháng tốt ) hoặc thật xấu cho mọi người, mọi việc. Vì nếu thật sự có ngày giờ tốt ấy thì không có người mất thì có ai được? không có người thua thì sao có người thắng ? thì ngày đó lại là ngày xấu.

Ngày giờ tốt xấu chỉ ảnh hưởng tới từng công việc, từng tuổi nào liên quan đến nó mà thôi.

Cho nên khi chọn ngày lành tháng tốt phải biết rõ tính chất từng công việc, tuổi Chủ nhân, 24 tiết khí, phong tục tập quán, thông thạo Lý số, Nhâm Cầm Độn Toán mới quyết định được.

 Có người cứ máy móc mua về mấy quyển sách giở ra tra, tốt chưa thấy đâu nhiều khi lại gặp điều tối kỵ như : Thượng lương, đổ bê tông mái nhà chiều tối ,hạ thuỷ tàu thuyền ngày nước ròng (chân triều), rước dâu nửa đêm tháng 7 mưa ngâu, bốc mộ  buổi trưa mùa hạ, lập đàn cúng tế ngày sát sư, bệnh nhân, sản phụ mổ cấp cứu còn chờ … sáng trăng (Thầy bấm).v.v. Là nên tránh.

 Thí dụ : Khi xem làm việc gì  tham khảo ngoài những sao xấu, ngày xấu chung đã kê ở trên thì phải chú ý điều tối kỵ cho từng việc như :

  Nếu Việc bốc Mộ, khâm liệm, di quan, hạ huyệt  kỵ nhất ngày giờ trùng tang (cải mả gặp trùng tang như trồng Lang gặp gió bấc ).

 Nếu Động thổ, hạ móng, đổ bê tông mái, cất nóc, tân gia, ăn hỏi, rước dâu,nhập phòng, kỵ nhất ngày Không sàng, không phòng, cô thần, quả tú, giá ốc …

 Hạ thuỷ tàu thuyền phải chọn ngày theo con nước sinh, đỉnh triều.

 Lập đàn lễ bái kỵ ngày sát sư, không vong. v.v.

 Là nên làm. Cứ như thế suy ra những việc khác.

 Sau đó chọn những ngày giờ tốt, tránh xấu như sau :

 Tránh những ngày  giờ xấu như ; Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạoDương công kỵ, Thập ác đại ma, Lục nhật phá quần. v.v..

5.Ngày giờ hoàng đạo

Tính ngày Hoàng đạo thì xem tháng đó là tháng gì theo hàng chi.

Tính giờ Hoàng đạo thì xem ngày đó là ngày gì theo hàng chi.

Dần, thân gia tý; mão dậu dần (Dần Thân từ cung Tý, Mão Dậu từ cung Dần)

Thìn, tuất tầm thìn: tý ngọ thân (Thìn Tuất từ cung Thìn, Tý Ngọ từ cung Thân)

Tị, hợi thiên cung tầm ngọ vị (Tị Hợi từ cung Ngọ )

Sửu mùi tòng tuất định kỳ chân (Sửu Mùi từ cung Tuất)

Thứ tự thuận chiều tính như sau :

Đạo 道 Viễn 遠,  Kỉ 紀 ,  Thời 時,  Thông 通 , Đạt 達, Lộ 路 , Diêu 遙, Hà 何 , Nhật 日 , Hoán 逭 , Trình  程.

  Nếu ai biết chữ nho thì thấy chữ nào có bộ quai sước 辶 là Hoàng đạo (tốt)

 Cụ thể có 6 chữ  có quai sước (màu đỏ) là Hoàng Đạo : Đạo (Thanh long hoàng đạo), Viễn (Minh đường hoàng đạo) , Thông (Kim quỹ hoàng đạo), Đạt (Thiên đức hoàng đạo, Diêu (Ngọc đường hoàng đạo), Hoàn (Tư mệnh hoàng đạo). tốt.

 Còn lại là :Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo (xấu) .

 Sao Hoàng đạo vừa đem tốt lành đến vừa hoá giải được những điều hung kỵ.

6. Ngày Bất tương

 Tức là không dùng ngày Âm tương, Dương tương và Âm dương cụ tương (tương là sát khắc lẫn nhau) vì:

Âm dương nữ tử (hại cho bên nữ)

            Dương tương nam vong (hại cho bên nam)

            Âm Dương câu tương nam nữ cụ thương (hại cho cả nam và nữ)

            Âm Dương bất tương nam nữ kiết xương (Âm Dương bất tương nam nữ đều tốt).

Bảng lập thành ngày Bất tương

Tháng 1

Bính, Nhâm: tý; Ất, Kỷ, Tân, Quý: mão.

Tháng 2

Bính, Canh, Mậu: tý, tuất; Ất, Đinh, Kỷ: sửu.

Tháng 3

Ất, Đinh, Kỷ: dậu, sửu.

Tháng 4

Giáp, Bính, Mậu: tý; Giáp, Bính: thân; Ất Đinh: dậu; Giáp, Mậu: tuất.

Tháng 5

Kỷ Mùi, Mậu Tuất; Ất, Quý: mùi, dậu; Giáp, Bính: thân, tuất.

Tháng 6

Giáp, Nhâm: ngọ, thân, tuất; Ất, Quý: mùi, dậu; Mậu tuất, Kỷ mùi.

Tháng 7

Ất, Kỷ, Quý: tỵ, mùi; Giáp, Nhâm, Mậu: ngọ; Ất, Quý: dậu; Giáp, Nhâm: thân.

Tháng 8

Giáp, Nhâm, Mậu: ngọ, thìn; Giáp Tuất; Tân, Kỷ, Quý: tỵ, mùi.

Tháng 9

Kỷ, Tân: tỵ, mùi;  Canh, Nhâm, Mậu: ngọ; Quý; Tân: mão; Quý mùi.

Tháng 10

Mậu tý; Mậu, Canh, Nhâm: dần, thìn; Kỷ, Tân, Quý: mão.

Tháng 11

Canh, Nhâm, Mậu: thìn; Đinh, Kỷ: mão; Đinh, Tân, Kỷ: tỵ, sửu.

Tháng 12

Đinh, Tân, Kỷ: sửu, mão; Bính, Canh, Mậu: dần, thìn.

 6.      Xem Nhị Thập bát tú

Đông phương Thanh long (青龍): Giác (角) Cang (亢) Đê (氐) Phòng (房) Tâm (心) Vĩ (尾) Cơ (箕) …

Tây phương Bạch hổ (白虎): Khuê (奎) Lâu (婁) Vị (胃) Mão (昴) Tất (畢) Chủy/Tuy (觜) Sâm (參) …

Nam phương Chu tước (朱雀): Tỉnh (井) Quỷ (鬼) Liễu (柳) Tinh (星) Trương (張) Dực (翼) Chẩn (軫) …

Bắc phương Huyền vũ (玄武): Đẩu (斗) Ngưu (牛) Nữ (女) Hư (虛) Nguy (危) Thất (室) Bích (壁) …

 Trong số 28 sao có 14 sao tốt, 14 sao xấu.

 7.      Có 12 trực, mỗi tháng một trực, mỗi ngày một trực theo thứ tự sau :

  Gồm có :1- Kiến. 2- Trừ. 3- Mãn 4- Bình. 5-  Định. 6- Chấp. 7-  Phá. 8-Nguy. 9- Thành. 10- Thu.  11- Khai. 12- Bế.

 Trực dùng để chỉ tên cho 12 tháng âm lịch, về sau chuyển hóa dùng để chỉ ngày tốt hay xấu. Vào Tiết lập xuân, vào lúc hoàng hôn chập tối, sao cán gáo còn gọi là Diêu quang tinh tức là sao đứng đầu trong hình cán gáo thuộc chùm sao Đại hùng tinh – Bắc Đẩu chỉ vào hướng Đông Bắc hợp với cung Dần, nên tháng Giêng lập xuân Kiến Dần gọi là trực Kiến vào ngày Dần. Tiết Kinh Trập tháng 2, sao cán gáo cũng đúng lúc hoàng hôn chỉ hướng Chính Đông hợp với cung Mão nên gọi tháng 2 Kiến mão Trực Kiến vào những ngày Mão. Tiết Thanh Minh tháng 3, sao cán gáo chỉ hướng Đông Nam hợp cung Thìn nên gọi tháng 3 Kiến Thìn, Trực Kiến vào những ngày Thìn, lần lượt quay vòng như vậy, sau 12 tháng trở lại tháng giêng Kiến Dần.

  Chu kỳ quay hàng chi là 12 ngày, ngày trực cũng 12 ngày, nhưng vì tháng giêng Kiến Dần, tháng 2 Kiến Mão, nên mỗi tháng có hiện tượng 2 ngày liên tiếp cùng một trực, gọi là ngày Trùng Kiến. Bắt đầu từ ngày tiết đầu tiên của tháng nào thì theo trực của tháng đó.

Không phải Trực xấu là xấu mà phải xem Sinh Khắc với Mệnh và công việc để luận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan niệm ngày tốt xấu –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd