Thời đại hiện nay vận động đã trở thành xu hướng, nhà nhà tập gym, người người học nhảy. Điều này cũng hợp lý bởi vận động giúp tăng cường công năng, chức năng của các cơ quan trong cơ thể, người càng thêm khỏe mạnh và dẻo dai. Ngoài ra, thật bất ngờ khi theo tử vi, vận động là một trong những phương pháp vượng vận rất hiệu quả, đẩy mạnh các chủ tinh có lợi cho vận trình.
Trong tử vi có 32 ngôi sao, trong đó có 14 chủ tinh bao gồm: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh (thuộc chòm sao Tử Vi); Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân (thuộc chòm sao Thiên Phủ). Các chủ tinh này ở cung Mệnh quyết định tới vận trình cuộc đời của một người. Lá số tử vi của một người được quyết định ngay từ khi sinh ra, là yếu tố tĩnh nhưng cuộc đời luôn có biến động. Những biến hóa đó xuất phát từ những tình huống, lựa chọn, ngã rẽ và đặc biệt là nỗ lực cải thiện vận số của từng người. Có những phương pháp vượngvận được áp dụng để giúp chủ tinh cao chiếu theo hướng tích cực hơn. Và vận động, rèn luyện chính là một trong những cách thức mang tới hiệu quả cao, có thể tác động tới chủ tinh một cách sâu sắc.
1. Mệnh cung có Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Lương, Thiên Đồng
Vận động giúp người có lá số tử vi có các chủ tinh là Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Lương hoặc Thiên Đồng tọa mệnh phát sinh biến hóa, trở nên lạc quan, phấn chấn hơn. Người đang bi quan, gặp khó khăn sẽ tìm thấy mặt tích cực của vấn đề, thoát khỏi u mê, tự nhiên tỉnh ngộ.
2. Mệnh cung có Thái Âm, Thiên Lương hoặc Thiên Đồng
Sao Thiên Đồng rất ít khi đơn độc hành động nên phương pháp vượng vận tốt nhất là rủ thêm bạn bè đi luyện tập cùng. Quá trình vận động không những khiến tình cảm gắn bó khăng khít hơn mà còn có thể thông qua đó giải tỏa những vướng mắc, hiểu lầm về nhau một cách dễ dàng.
3. Mệnh cung có Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc hoặc Thiên Tướng
Vận động cũng là một phương thức xã giao, vừa có thể rèn luyện thân thể lại tăng thêm quan hệ, kết nối người quen. Cùng bạn bè, khách hàng, đối tác chơi thể thao sẽ rất dễ lấy thông tin, khai thác tin tức hoặc chiếm được sự tin tưởng. Nhiều vụ giao dịch, làm ăn và nhiều mối quan hệ thân thiết được xác lập trong trường hợp này có thể giúp ích cho con đường tiến thân của bạn.
4. Mệnh cung có Thái Dương, Cự Môn hoặc Thiên Cơ
Vận động làm thay đổi tinh thần và khí độ của một người, làm tinh lực dồi dào sung mãn hơn, trí tuệ minh mẫn sáng sủa hơn nên rất có lợi với người theo đuổi ngành nghề nghiên cứu, sáng tạo hay người cần học hành, thi cử. Tâm tư đổi mới, ý tưởng tự dưng cuồn cuộn mà tới.
5. Mệnh cung có Tử Vi hoặc Vũ Khúc
Vận động nhanh gọn, tiết kiệm, khỏe mạnh lại là phương pháp vượng vận tốt, hạn chế thời gian uống rượu hại gan, chẳng cần thức khuya chơi bài bạc hao tiền của. Bạn chỉ cần cùng mời những người xung quanh đi chơi thể thao, leo núi, chạy bộ thay vì các hoạt động tiêu cực khác thì tự khắc nhận được sự yêu mến. Từ một người thành một tập thể, tạo mối liên kết vững mạnh, nhân duyên vượng cũng ở đó mà ra chứ đâu.
6. Mệnh cung có Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh hoặc Tham Lang
Không thể phủ nhận bạn bè nhiều thì cũng có người này người kia, có những người chỉ lúc nhậu nhẹt vui chơi mới có mặt, bình thường không thấy đâu. Chính trong quá trình vận động cùng nhau mới xuất phát tình cảm gắn bó khăng khít, so với bạn nhậu, bạn đàn đúm thì đáng tin cậy hơn nhiều.Như vậy có thể thấy, xem tử vi soi sao chủ tinh trong mệnh có thể đoán vận số cuộc đời một người nhưng không loại trừ khả năng sử dụng các phương pháp vượng vận khác nhau để cải thiện tình hình. Vận động là cách vượng vận linh hoạt, dễ áp dụng và lợi cả đôi đường, nên sử dụng ngay để kiểm chứng hiệu quả. Hướng dẫn xem tử vi cho người mới bắt đầu (phần 2)Hướng dẫn xem tử vi cho người mới bắt đầu (phần 1)Hướng dẫn xem tử vi chọn tầng nhà cho người ở chung cư Trần Hồng Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Minh Tuyết (##)
Lễ hội tiêu biểu ngày 2 tháng 2 âm lịch - Hội Kén Rể
Một số lễ hội tiêu biểu trong ngày 2 tháng 2 âm lịch:
1. Hội Kén Rể
Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 2 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm tổ chức: làng Đường Yên, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn nữ tướng Lê Thị Hoa thời hai Bà Trưng
Nội dung: Theo truyền thuyết xưa, nữ tướng Lê Thị Hoa từng tham gia đánh giặc Nam Hán và được hai Bà Trưng sắc phong "Nữ sử anh phong". Bà trở về làng cùng nhân dân lập ấp, phát triển canh nông. Để ghi nhớ công lao của bà, nhân dân Đường Yên đã tổ chức hội kén rể với nghi thức và những trò chơi dân gian hết sức độc đáo để chọn rể hiền cho nữ tướng. Mở đầu hội là lễ vinh quy bái tổ của nữ tướng Lê Hoa. Sau phần lể là màn trình diễn độc đáo của 2 chàng trai trong phần thi kén rể. Họ phải trổ tài kể vè, giới thiệu bản thân, cấy lúa, cày ruộng, câu ếch, bắt lợn, "chõng chó" (chọc cho chó sủa vang lên).
2. Hội Đánh Cá Làng Me
Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 2 tới ngày mùng 10 tháng 2 âm lịch (chính hội vào ngày 4 tháng 2).
Địa điểm: làng Me, xã Tích Giang, huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Thần Tản Viên (hay gọi là Đức thánh Tản).
Nội dung: trong hội, người dân làng Me tổ chức hội thi đánh cá để dâng tiến lên Ngài. khi chuẩn bị thi người trực tiếp dự thi sẵn sàng nơm, chũm, vó... Trên tay chờ hiệu lệnh xuống ao thi tài. sau khi một cụ cao niên có uy tín trong làng làm lễ khấn xin phép thành hoàng làng, lập tức lệnh đánh cá được bắt đầu với một hồi trống ngũ liên làm hiệu. Chỉ chờ có vậy, những người dự thi nhất loạt nhảy xuống ao đánh cá. Tiếng trống thúc, tiếng reo hò trên bờ, cộng với tiếng xé nước ùm ùm dưới ao tạo nên không khí tưng bừng của ngày hội. Cuộc thi đánh cá diễn ra đến qua 1 giờ chiều thì kết thúc. Sau khi công bố giải thưởng, số cá đánh được trong hội thi được đem chia đều cho tất cả người dân trong làng để làm tiệc cá. Theo tâm niệm của người dân, phần cá được chia chính là phần lộc đem lại may mắn trong suốt một năm trong mỗi gia đình.
3. Hội Miếu Ông Địa
Thời gian: Tổ chức vào ngày 2 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: 125 đường Lê Lợi, phường 3, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng suy tôn: Vía Thổ địa Phúc Đức Chính Thần và nhiều vị Thần dân gian khác.
Nội dung: Miếu Ông Địa là lễ hội tiêu biểu trong các lễ hội miếu ở thành phố Hồ Chí Minh và Nam bộ với các nghi thức:"gióng trống khai trang" thông báo vào lễ, "mời trầu" bằng điệu hát bóng rỗi để thỉnh Thần vè dự lễ, diễn tuồng hài "Địa Nàng" với nhân vật ông Điah và nàng tiên với ý nghĩa phê phán thói hư tật xấu trong xã hội hương thôn xưa. Tiếp đó các nghệ nhân dân gian trình diễn các màn múa mâm vàng, mâm bạc và múa đồ chơi. Kết thúc hội là nghi thức phát lộc.
Nốt ruồi ở vị trí cuối chân mày là người đa tình, thích những cảm giác mới mẻ trong tình yêu và chuyện chăn gối, …nhiều khả năng nàng vẫn sẽ “vượt rào”. Trong nhân tướng học, nốt ruồi xuất hiện ở mỗi vị trí khác nhau trên mặt sẽ đại diện cho tính các
Nốt ruồi ở vị trí cuối chân mày là người đa tình, thích những cảm giác mới mẻ trong tình yêu và chuyện chăn gối, …nhiều khả năng nàng vẫn sẽ “vượt rào”.
Trong nhân tướng học, nốt ruồi xuất hiện ở mỗi vị trí khác nhau trên mặt sẽ đại diện cho tính cách, thái độ sống khác nhau.
1. Nốt ruồi lớn trên trán
Người có nốt ruồi tại vị trí này thường có vẻ ngoài khá hiền dịu, nữ tính. Tuy nhiên, ẩn sau đó là 1 trái tim nóng bỏng yêu đương. Với chuyện “chăn gối”, cô ấy thực sự là người phụ nữ đầy ấn tượng.
2. Nốt ruồi phía cuối chân mày
Phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí cuối chân mày thường là mẫu người tương đối đa tình. Nàng thích trải nghiệm những cảm giác mới mẻ trong tình yêu và chuyện chăn gối. Với nàng, tình yêu không gắn liền với hôn nhân và khi đã lập gia đình, nhiều khả năng nàng vẫn sẽ “vượt rào”.
3. Nốt ruồi bên dưới đuôi mắt
Cũng giống như tính cách của người có nốt ruồi ở phía cuối chân mày, cả hai đều rất đa tình và ham mê nhục dục.
4. Nốt ruồi phía dưới khóe mắt trái
Nàng đa sầu đa cảm, tôn thờ những mối tình lãng mạn trên phim ảnh, thích những cuộc tình tay ba… Nàng không có quan niệm thật sự đúng đắn về tình yêu và do đó thường gặp nhiều rắc rối trong đời sống tình cảm.
5. Nốt ruồi phía trên khóe miệng
Sở hữu nốt ruồi “phong lưu” này, nàng vốn rất đào hoa, có sức hấp dẫn đặc biệt với người xung quanh. Nàng có khả năng thành công nếu đi theo con đường điện ảnh, kịch trường.
6. Nốt ruồi trên môi
Nàng có thể là người háo sắc và… ham ăn. Vận số đào hoa của nàng cũng rất vượng. Trong cuộc sống, nàng dễ vướng vào chuyện phiêu lưu tình ái với người khác giới, thậm chí cả người đồng giới. Cần hết sức chú ý giữ gìn sức khỏe, tránh bệnh tật và những điều rắc rối khác. 7. Nốt ruồi trong mắt
Trường hợp nốt ruồi xuất hiện ở vị trí tròng trắng vốn ít gặp. Đây là cô nàng rất thông minh, tài giỏi và có uy lực. Vận đào hoa của nàng cũng rất vượng. Lý do là bởi nàng thường dễ dàng chấp nhận tình cảm của đối phương.
8. Nốt ruồi tại vị trí giữa 2 đầu lông mày
Những cô nàng có nốt ruồi tại vị trí giữa 2 đầu lông mày (còn gọi là Ấn Đường) thường có tính cách khá cởi mở, phóng khoáng. Mọi người dễ nhận thấy ở nàng sự thân thiện và nhiều điểm tương đồng. Phái mày râu cũng bị lôi cuốn bởi tính cách đáng yêu của nàng.
9. Nốt ruồi tại sống mũi
Nốt ruồi tại sống mũi (còn gọi là Tỵ Lương) cũng là dạng tiêu biểu của vận đào hoa. Cô gái có nốt ruồi này dễ mắc vào những rắc rối, thậm chí là đau khổ trong chuyện tình cảm lứa đôi. Vì vậy đây còn gọi là vận đào hoa xấu.
10. Nốt ruồi tại Nhân Trung
Nốt ruồi tại Nhân Trung (phần lõm sâu phía trên của môi trên) còn gọi là nốt ruồi “vượt rào”. Nữ giới có nốt ruồi này thường ít chú tâm tới gia đình, thiếu đoan chính, có khả năng quan hệ bất chính rất cao.
11. Nốt ruồi trên má
Nốt ruồi ở má, tại vị trí Pháp Lệnh, chính là nốt ruồi đào hoa. Nó thể hiện vận đào hoa của chủ nhân tăng lên theo tuổi tác. Người này có nhiều khả năng giữ được vẻ đẹp dài lâu hoặc khi càng nhiều tuổi càng trở nên mặn mà hơn. Hơn nữa, khi tuổi tác tăng lên, họ có đủ dũng khí để bộc lộ tình cảm của bản thân đối với người khác giới cho dù đó không phải là chồng mình.
Làm lễ chung thất (49 ngày) và tốt khốc (100 ngày), có phải chọn ngày không ?
Theo "Thọ mai gia lễ", thì cứ đúng ngày quy định trong gia lễ mà làm, không có sự chuyển dịch tuỳ tiện theo lời thầy lễ hay thầy bói nào cả. Chỉ trừ ngày làm lễ an táng và ngày làm lễ trừ phục (hết tang) trong gia lễ có ghi chọn ngày lành.
Người ta không ai có thể chọn ngày chết, vậy nên từ xưa tới nay, hàng năm cứ đến ngày mất thì làm giỗ, dù cho có những năm, ngày đó rất xấu, có cả trùng phục, trùng tang, sát chủ, quả tú, cô thần.v.v... theo gia lễ: Lễ chung thất, Tốt khốc, Tiều tường, Đại tường cứ theo đúng ngày mà làm lễ.
Con cháu ở xa nhớ ngày về làm lễ, thân nhân ở chỗ khác sắm sửa lễ đúng ngày tới dự, chẳng lẽ đến nơi thấy hương lạnh khói tàn, gạt nước mắt lủi thủi ra về hay sao? người chủ sự báo lại rằng: theo lời thầy lễ đã lễ xong xuôi đâu đấy rồi, hoặc đợi thêm và ngày nữa, được chăng? Xin lưu ý tang tế theo ngày định sẵn, thân bằng, cố hữu ai lưu luyến đến thăm viếng, không đợi thiệp mời như lễ mừng, lễ cưới, không chuỵện "Hữu thỉnh hữu lai, vô thỉnh bất đáo" (mời thì đến, không thì thôi).
Theo phong thủy, khi chọn màu sắc cho xe, bạn nên chọn những màu hợp với mệnh của mình để đảm bảo may mắn và tài lộc sẽ đến với bạn. Dưới đây là bảng tra Ngũ hành theo năm sinh: 1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến Kim (Vàng trang sức) 1972, 1973, 2032
1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu Thổ (Đất trên thành)
2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp Kim (Vàng trong nến rắn)
Bảng mầu tương hợp
Ví dụ: Bạn sinh năm 1980 ==> mạng Thạch Lựu Mộc, tức là cây cối, mạng tương sinh ra bạn là mạng Thủy (nước), tương khắc với bạn là Kim (kim lọai).
Vậy màu hợp với bạn gồm màu xanh lá cây (màu của bạn), màu của thủy gồm không màu (như kim cương, pha lê), đen, xanh dương. Màu khắc với bạn là màu bạc, màu óng ánh.
Khi mua xe, nên chọn xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.
– Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.
– Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành).
– Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ.
Ngũ hành tương sinh
Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là nuôi dưỡng, trợ giúp, làm cho hành kia có lợi. Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa…
Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:
– Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành của mình.
– Sinh xuất: Hành của mình làm lợi cho hành khác.
Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe)
Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Ngũ hành tương khắc
Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được…
Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:
– Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành của mình. (Khi đi xe không hợp mệnh có thể dễ bị tai nạn)
– Khắc xuất: Hành của mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác (Mình không bị hại nhưng xe dễ hỏng).
Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Màu sắc theo ngũ hành
– Mộc: Màu xanh lá cây nhạt hoặc đậm (green).
– Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy).
– Thổ: Màu vàng, da cam gạch nhạt hay đậm hoặc màu vàng nhũ (gold).
– Kim: Màu trắng, màu bạc hay xám nhạt (gray hoặc silver).
– Thủy: Màu đen, tím thẫm hay xanh da trời nhạt hoặc đậm (blue).
Mạng theo ngũ hành
Mạng Kim, gồm có các tuổi:
Nhâm Thân 1932 và Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 và Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 và Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 và Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 và Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 và Ất Sửu 1985.
Mạng Mộc gồm có các tuổi:
Nhâm Ngọ 1942 và Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 và Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 và Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 và Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 và Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 và Kỷ Tỵ 1989.
Mạng Thủy gồm có các tuổi:
Bính Tý 1936 và Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 và Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 và Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 và Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 và Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 và Quý Hợi 1983.
Mạng Hỏa gồm có các tuổi:
Giáp Tuất 1934 và Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 và Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 và Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 và Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 và Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 và Đinh Mão 1987.
Mạng Thổ gồm có các tuổi:
Mậu Dần 1938 và Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 và Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 và Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 và Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 và Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 và Tân Mùi 1991.
Nhìn vào bảng liệt kê các mạng, biết tuổi mình thuộc mạng gì, so với màu của ngũ hành để lấy màu sinh nhập cho mạng mình thì biết được mình hợp với màu nào, nên mua xe theo màu đó. Nếu khó tìm màu sinh nhập, chọn màu cùng hành cũng tốt. Ví dụ: Người mạng Thổ sinh năm 1968 có thể đi xe màu đỏ, màu vàng, màu trắng, tránh các màu xanh, đen.
Màu sắc của đồ vật sử dụng như xe máy, ô tô, quần áo giày dép, đồ dùng thường xuyên… cũng có tác động gián tiếp ức chế hay tăng cường đối với ngũ hành của bản mệnh. Nếu chọn lựa màu sắc của trang phục, các đồ vật sử dụng phù hợp với ngũ hành bản mệnh thì cũng mang lại những kết quả tốt, góp phần cải thiện được những thiếu khuyết của bản mệnh.
Phong thuỷ có câu “Khí khẩu tư nhất trạch chi khu, long huyệt lạc tam cát chi phụ”. “Khí khẩu tư nhất trạch chi khu” có nghĩa là Phi Tinh chỉ được thúc vượng trong một tình huống nhất định. Đó chính là vị trí thường xuyên có người qua lại hoặc vị tr
í đó có không khí lưu thông. Ví dụ, một căn nhà toạ Canh hướng Giáp, có hai ngôi sao Bát Bạch tinh cùng bay đến hướng Đông, tức là song tinh cùng đến. Nếu hướng Đông có mở cửa sổ, Bát Bạch tinh sẽ được thúc vượng. Hàng ngày, chúng ta hãy cố gắng mở cửa sổ ra thì cũng có thể tăng vượng Bát Bạch tinh. Nếu vị trí đó nhìn thấy đường đi, bể nước, cầu thì càng thêm vượng.
Khi bước vào một căn nhà, chúng ta phải tìm ra vấn đề lớn nhất mà căn nhà đó gặp phải là gì. Vị trí then chốt khi đó là cửa chính, vì nó là cửa ngõ cho khí lưu thông. Cửa chính là vị trí quan trọng nhất của cả nhà. Dùng Phi Tinh của vị trí cửa chính để suy đoán cát hung của cả nhà thì ứng nghiệm nhất. Ngoài cửa chính, cửa sổ có chức năng nhập khí thì máy điều hoà cũng có chức năng tương tự vì nó hút không khí từ bên ngoài thổi vào trong nhà, tự nhiên sẽ thúc vượng khí trường tại vị trí đó.
Tóm lại, bất cứ vị trí nào trong nhà có gió thì sẽ thúc vượng Phi Tinh chỗ đó. Cho nên khi xem phong thuỷ căn nhà, điều đầu tiên là quan sát nơi nạp khí.
“Long huyệt lạc tam cát chi phụ” là chỉ ba cát tinh Nhất Bạch, Lục Bạch và Bát Bạch. Long huyệt chỉ ngôi nhà hoặc ngôi mộ. Long huyệt tam cát có ý chỉ khi xem phong thuỷ phải tìm ra vị trí ba ngôi sao may mắn ấy bay đến đâu. Chúng ta vừa ví dụ với căn nhà Canh sơn Giáp hướng, ba ngôi sao đó cùng bay đến vị trí Thuỷ (hướng Đông). Điều này có lợi để ta tiến hành bố trí phong thuỷ, tránh hoạ chiêu lợi.
► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác
Sơn đầu Hỏa là lửa trong đám cỏ khô, gặp Mộc trên núi thì là Hỏa tự khố. Hỏa này cháy âm ỉ nên không kị Thủy, nhưng gặp Nhâm Tuất thì họa khó tránh. Giáp Tuất ẩn chứa khí âm, gặp quý cách chủ phú quý rạng rỡ, chỉ kị sinh vào mùa hạ thì trong cát có hung. Lục Thập Hoa Giáp của Giáp Tuất ưa nhất Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc; Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc; Nhâm Tý Tang đố Mộc. uý Sửu Tang đố Mộc, là quý cách. Không có núi thì Mộc không có nơi sinh sống, không gặp Hỏa, những Mộc còn lại vô dụng. Với Thủy, nên gặp Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy, gọi là Giao thái cách, chủ về cát lợi. Gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy, có Mộc tương trợ cũng chủ về cát lợi. Giáp Tuất gặp Giáp Dần Đại khê Thủy là chân lộc, cũng chủ về cát lợi. Lục Thập Hoa Giáp của Giáp Tuất: Giáp Tuất không ưa Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, là tượng hung họa. Gặp Thổ, duy có Đinh Tỵ Sa trung Thổ có thể tương trợ Hỏa này, những Thổ khác không có ích. Phàm là Hỏa này không gặp Mộc mà lại gặp Thổ, chủ hạ tiện. Gặp Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa là tượng thái quá; Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa chủ hung tai; Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa chủ về mệnh mê muội; Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, không thích hợp. Nếu mệnh nhiều Hỏa, họa sinh bất ngờ, yểu thọ, kỵ nhất gặp hình xung. Chi khác (chi của giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh) tối kỵ có Sửu, Mùi, là phạm hình. Chi khác có Thìn, phạm xung là Thiên la Địa võng, tối kỵ, chủ con cái duyên mỏng. Chi khác có Tuất, phạm Phục ngâm, vợ chồng duyên mỏng, nếu tọa thời chi nên nương nhờ cửa Phật. Giáp lộc tại Dần, chi khác không nên có Tỵ, Thân, là lộc bị hình, tài lộc không đủ. Chi khác có Hợi, phạm Kiếp sát, Cô quả, trung niên phạm hình, chủ bán hết ruộng vườn, gia bại thân vong. Giáp Dương nhân tại Mão, không ưa chi khác có Mão. Nếu Giáp Tuất tại nhật trụ (hoặc thời trụ) thì thời trụ (hoặc nhật trụ) không được gặp Tân Mão, là phạm Dương nhân, chủ đoản mệnh, hoặc mắc bệnh vô phương cứu chữa. Tuất mã (cung chủ về di chuyển) tại Thân, khi đi máy bay cần mua bảo hiểm rủi ro. Chi khác có Dần, mã bị hình, không nên làm kinh doanh. Giáp Tuất Không vong tại Thân, Dậu, chi khác không nên có Thân hoặc Dậu. Trong tử vi nếu có Thân hoặc Dậu tọa thai trụ là người mê muội, một đời phiêu bạt, mưu sự bất thành. Nếu tọa nhật trụ, bạn đời mất sớm. Nếu tọa thời trụ, về già phá bại, cũng chủ con cái yểu mệnh. Người sinh năm Giáp Tuất mỗi khi gặp năm Tuất, Thìn, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà. Bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Canh, Tân. Nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ. Theo Tử vi toàn tập
Mỗi lần, chàng trai đều thắp ba nén nhang, thành tâm bái lạy cầu khẩn trước tượng Phật. Tuy nhiên, khi vị tôn giả A Nan quay sang vẫn thấy Phật Tổ chỉ mỉm cười không nói gì. Tất cả những lần ấy, những lời cầu xin của chàng trai kia đều không được chứng, bởi Phật Tổ nói rằng: “Vẫn còn thiếu một nén nhang”.
Trong Đại Hùng Bảo Điện nguy nga đồ sộ, có một cậu thiếu niên đang dâng hương cầu khẩn Phật Tổ. Cậu cắm ba nén nhang vào trong lư hương, thầm cầu khẩn rằng: “Nguyện cầu Phật Tổ phù hộ con thi đậu khoa cử, thăng quan tiến chức, tận trung báo quốc, tạo phúc cho người dân trong làng”. Nói xong lại bái lạy vài lần, lúc này mới đứng dậy rời đi.
Phật Tổ nhìn cậu thiếu niên bên dưới chỉ cười mà không nói gì, tôn giả A Nan đứng bên cạnh hỏi rằng: “Thưa Phật Đà, cậu thiếu niên này vô cùng thành khẩn, lời nguyện phát ra lại là nguyện lành, vậy sao Người không nhận lời?”. Phật Tổ chỉ mỉm cười, chậm rãi nói: “Bởi còn thiếu một nén nhang”.
“Còn thiếu một nén?”, tôn giả A Nan nhìn ba nén nhang vẫn còn trong lư hương, nghĩ mãi vẫn không hiểu được.
Thoáng một cái đã mười năm trôi qua, cậu thiếu niên ngây ngô ngày nào giờ đã trở thành một chàng thanh niên khôi ngô tuấn tú, khí phách oai hùng. Kỳ thi năm đó tuy chàng không thi đậu, nhưng ngược lại chàng đã vứt bút tòng quân, trở thành một viên võ tướng, đã lập được nhiều chiến công hiển hách trong quân đội. Lần này về lại quê làng, là đặc biệt trở về cử hành hỷ sự.
Chàng thanh niên vẫn giống như trước đây, thắp ba nén nhang đàn hương, cung kính quỳ lạy trước tượng Phật rằng: “Nguyện cầu Phật Tổ phù hộ cho hạ quan kết được một mối duyên lành, thê tử hiền thục, vợ chồng hòa thuận”. Vừa nói vừa dập đầu sát mặt đất.
Tôn giả A Nan nhìn thấy màn này thì rất xúc động, quay đầu lại nhìn thấy Phật Tổ vẫn mỉm cười không nói gì, lại bèn hỏi rằng: “Thưa Phật Đà, sao Người lại không nhận lời anh ta?”. Phật Tổ cười nói: “Vẫn còn thiếu một nén nhang”.
Nháy mắt lại mười năm đã trôi qua, chàng thanh niên giờ đã bước vào tuổi trung niên. Khi ông đi vào Đại Hùng Bảo Điện lần nữa, trên gương mặt đã phảng phất hiện ra mấy nếp nhăn. Bởi bị gia tộc nhà vợ liên lụy, đại tướng quân oai phong lẫm liệt năm nào, giờ đây đã bị giáng chức làm một viên quan quèn ở địa phương; bao nhiêu chí nguyện lớn lao nay đều không thể thực hiện được nữa.
Ông bước vào Bảo Điện dâng hương bái lạy, thầm cầu khẩn, cầu cho con cái của mình có thể chuyên tâm học hành, hoàn thành sự nghiệp dang dở của mình. Tôn giả A Nan nhìn nhìn ông, lại quay sang nhìn Phật Tổ đang mỉm cười không nói gì, trong lòng than rằng: “Rốt cuộc vẫn còn thiếu một nén nhang”.
Mười năm lại trôi qua, người trung niên giờ đây tóc đã hoa râm bước vào tuổi già. Lúc này ông đã giải ngũ về làng, sống an cư nơi thôn dã, không còn chí nguyện to lớn như ngày trước nữa.
Người lão niên thắp ba nén nhang đàn hương giống như trước đây, khấu đầu rằng:
“Phật Tổ, ngày trước con đã nhiều lần đến cầu nguyện, nhưng Người trước sau đều chưa từng nhận lời con dù chỉ một lần. Nhưng một lần này đến đây xin Người hãy thành toàn cho tấm lòng hiếu thảo của con.
Nghĩ đến ngày trước, cha con mất sớm, là mẹ già trong nhà đã vất vả nuôi nấng con khôn lớn thành người. Bây giờ mẹ già tuổi đã cao, chỉ mong bà có thể bình an vô sự, vui vẻ sống quãng đời còn lại, ngoài điều này ra không còn cầu mong gì hơn nữa”.
Tôn giả A Nan nghe thấy những lời này thật không đành lòng, quay đầu nhìn sang Phật Tổ, lại phát hiện trên gương mặt Phật Tổ đã nở nụ cười, nhẹ nhàng gật đầu: “Vậy sẽ như nguyện của con vậy”.
Người lão niên đi ra khỏi chùa, còn chưa về đến nhà, tin mừng đã từ xa truyền lại, hai người con trai của ông lại cùng lúc thi đậu văn võ trạng nguyên trong triều, hơn nữa triều đình còn ban bố chiếu thư rửa sạch nỗi oan của ông, để cho ông khôi phục chức quan, còn thăng lên ba bậc nữa.
Nhưng lần này người lão niên cuối cùng đã không nhận lệnh. Ông đã quyết định từ nay ở lại trong nhà chăm lo cho mẹ già.
Con người ta cả một đời đứng trước tượng Phật chỉ chăm chú cầu khẩn cho những lợi ích, danh vọng của bản thân mình, nhưng rốt cuộc vẫn là còn “thiếu một nén nhang”. Người xưa có câu rằng “Trăm điều thiện hiếu đứng đầu”, tấm lòng hiếu thuận của người con quả thật có thể làm cảm động Đất Trời.
Đọc xong câu chuyện này, mong bạn cũng tỏ lòng biết ơn, thắp một nén nhang cầu nguyện cho cha mẹ, người đã vì bạn mà vất vả một đời này!
Bộ tam hợp Tỵ - Dậu - Sửu bao gồm người sinh vào các năm Tỵ, năm Dậu và năm Sửu.
- Năm Dậu là các năm: 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017... - Năm Tỵ là các năm: 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013... - Năm Sửu là các năm: 1949, 1961,1973, 1985, 1997, 2009, 2021...
Sự tương hợp với người tuổi Tỵ
Người tuổi Dậu và tuổi Tỵ thường có chung suy nghĩ và thị hiếu. Họ quý mến và tôn trọng lẫn nhau. Trong mối quan hệ này, Tỵ là người biết hoạch định những chiến lược lớn còn Dậu lại là người kiên trì, quả quyết và có kĩ năng hành động để mang lại kết quả. Dậu chịu khó lắng nghe và ngưỡng mộ những kế hoạch khéo léo, tài tình của Tỵ. Với tính cần cù, Dậu sẽ biến tất cả các kế hoạch to tát đó thành hiện thực. Cả 2 đều có trí tuệ và hiểu biết sâu rộng.
(Ảnh minh họa)
Trong kinh doanh, họ sẽ tạo ra thế mạnh khi kết hợp với nhau. Trong tình yêu, tình cảm của họ sẽ ngày càng nồng nàn, đằm thắm bởi họ biết dành cho nhau sự yêu thương, chân thành.
Tỵ thuộc hành Hỏa, Dậu thuộc hành Kim. Hỏa kiểm soát Kim. Trong trường hợp này, Tỵ tỏ ra lấn át và nắm quyền kiểm soát. Nhưng do bản chất của mối quan hệ nghiêng về sự hòa hợp nên cả 2 vẫn có thể hợp tác với nhau thật hiệu quả.
Tình yêu nồng nàn với người tuổi Sửu: Dậu và Sửu đều thực tế, kiên cường, sẵn sàng hy sinh cho việc lớn. Khi đã yêu nhau, cả 2 đều biết trân trọng, giữ gìn tình yêu và quyết tâm đi đến 1 cuộc hôn nhân hạnh phúc. Thành quả của họ sẽ được đón nhận đúng như mong đợi. Trong công việc, việc làm của Dậu thường có hiệu quả rõ ràng và có tầm ảnh hưởng hơn so với Sửu. Nếu như Sửu có xu hướng thống trị, thì Dậu có tính nhẫn nại, chịu đựng. Điều quan trọng là ẩn sâu trong mối quan hệ này luôn là 1 tình yêu chân thật và đam mê. Đây là mối quan hệ có sự ràng buộc thành công và lâu dài. Sửu thuộc hành Thổ, Dậu thuộc hành Kim. Thổ sinh Kim. Ở đây Sửu sẵn sàng trong vai trò làm người hỗ trợ, còn Dậu vui vẻ đón nhận sự hỗ trợ đó.
Chòm sao lận đận tình duyên, khó tìm thấy hạnh phúc đích thực
Ai cũng muốn đường tình yêu của mình thuận buồm xuôi gió, nhưng 3 chòm sao lận đận tình duyên dưới đây lúc nào cũng gặp phải những trở ngại không đáng có.
Ai cũng muốn đường tình yêu của mình thuận buồm xuôi gió, hanh thông thuận lợi nhưng mỗi người một cuộc đời riêng, 3 chòm sao lận đận tình duyên dưới đây lúc nào cũng gặp phải những trở ngại không đáng có trên con đường tìm kiếm hạnh phúc.
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không
Song Ngư
Là chòm sao yêu đương thắm thiết nhưng cũng là chòm sao lận đận tình duyên, Song Ngư đơn thuần nhưng đa tình, đối với chuyện tình cảm lúc nào cũng cẩn thận chờ mong. Song Ngư hi vọng có tình yêu bước ra từ cổ tích, như ảo mộng xinh đẹp, dễ đắm chìm trong tình yêu mà quên hết thảy mọi điều xung quanh. Vì quá mức cảm tính, quá mức màu hồng, quá mức lãng mạn tạo ra những suy nghĩ không thiết thực, không cần quan tâm xem đôi bên có phù hợp hay không, các điều kiện có đầy đủ hay không, chỉ lao đầu vào yêu. Đến lúc vỡ mộng thì lại nhanh chóng thoát ra. Vòng tròn lặp lại, thiếu chín chắn, thiếu thực tế mà cứ hết yêu lại chia tay.
Bảo Bình
Chòm sao lận đạn tình duyên Bảo Bình đối với tình ái không chấp nhận thỏa hiệp, đưa ra rất nhiều yêu cầu với đối phương. Nếu không đáp ứng hết thì dù tốt đến mấy Bảo Bình cũng sẽ từ chối. Bình thường nói chuyện rõ ràng, mạch lạc là thế nhưng đối diện với người mình yêu sẽ trở nên hết sức vụng về, chất phác, ngây ngô.Kết hợp hai yếu tố này, một mặt Bảo Bình từ chối người ta vì yêu cầu cao, mặt khác Bảo Bình bị từ chối vì ăn nói không khéo léo, dễ nảy sinh hiểu lầm. Vì thế, đường tình duyên của chòm sao này cứ mờ mờ mịt mịt, lúc tưởng thành rồi lại thất bại.
Xử Nữ
Tính cách của Xử Nữ khiến cho họ trở thành chòm sao lận đận tình duyên. Gặp người đủ điều kiện Xử Nữ sẽ nhanh chóng đồng ý lời yêu nhưng tính ưa hoàn mĩ, tỉ mỉ, xoi mói của họ sẽ giết chết mối tình này bằng những yêu cầu thái quá, khắt khe. Không chỉ nhắc nhở, càu nhàu mà Xử Nử còn giáo dục và ép buộc đối phương thay đổi toàn diện.Bị o ép đến ngạt thở, chắc chắn là không ai chịu được. Chủ nghĩa hoàn hảo, không cho phép trong mắt có một hạt bụi nên Xử Nữ gặp ai cũng chê, cứ ở bên lâu ngày là chắc chắn sinh chuyện, không thể yên bình được. Chòm sao nào khó buông bỏ quá khứ nhất?Tự do tự tại, 3 chòm sao độc lập yêu thích cuộc sống một mìnhNhững thói quen xấu khiến 12 sao nữ ế dài dàiTrình Trình Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Đoan Trang(##)
Xem bói nốt ruồi – Ý nghĩa nốt ruồi trên mặt và cơ thể người đàn ông, phụ nữ như thế nào?. Nốt ruồi có thể ở trên mặt, lưng, tay hay bất kỳ đâu trên cơ thể, tuỳ từng vị trí khác nhau mà ẩn chứa những ý nghĩa riêng. Thông qua việc xem bói nốt ruồi trê
Tháng Ngày chết Tháng Ngày chết Giêng-Hai-Ba Tư-Năm-Sáu Chết vào ngày Mão Chết vào ngày Ngọ Bảy-Tám-Chín Mười-Mười một-Chạp Chết vào ngày Dậu Chết vào ngày Tý Theo bảng này, nếu người chết vào ngày đã nêu tương ứng với tháng là bị trùng tang, phải l
Chiều dài 2 ngón tay này sẽ "bóc mẽ" chuẩn xác tính cách của bạn
Cũng giống như ngón trỏ, chiều dài của ngón tay út cũng “bóc mẽ” con người và tính nết của bạn đấy. Theo quan niệm dân gian, hình dáng và chiều dài của các ngón tay là thứ giúp đánh giá tính cách của người đối diện, dù là ngón trỏ, ngón cái hay ngón út.
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Cũng giống như ngón trỏ, chiều dài của ngón tay út cũng “bóc mẽ” con người và tính nết của bạn đấy. Theo quan niệm dân gian, hình dáng và chiều dài của các ngón tay là thứ giúp đánh giá tính cách của người đối diện, dù là ngón trỏ, ngón cái hay ngón út. Dù vậy, những thông tin dưới đây chỉ là bói toán vui, là kinh nghiệm được truyền miệng chứ không hẳn là dựa trên bất kì cơ sở khoa học nào.
1. Ngón út cao bằng đốt đầu tiên của ngón đeo nhẫn
Bạn là kiểu người sống thiên về nội tâm
Bạn thích được ở một mình, không những được tận hưởng quãng thời gian một mình mà bạn tận dụng tối đa lợi ích của nó. Dù vậy, không phải bạn gặp vấn đề gì trong chuyện giao tiếp với người khác, chỉ là bạn cần thêm chút tự tin cho bản thân.
Trong tình yêu, bạn là người lãng mạn và dịu dàng, bạn không thường bộc lộ cảm xúc của mình cho đối phương biết, nhưng khi đã yêu ai, bạn yêu rất say đắm và sâu sắc. Chính vì thế bạn rất dễ đau khổ nếu như chuyện tình yêu tan vỡ.
2. Ngón út cao hơn so với đốt đầu tiên của ngón đeo nhẫn
Bạn là người sôi nổi, có tinh thần hướng ngoại
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
Kĩ năng giao tiếp của bạn rất xuất sắc. Bạn là người rất cởi mở, nhiệt tình, luôn bộc lộ cảm xúc của mình ra bên ngoài. Bạn cũng hay giúp đỡ mọi người, nhưng đôi khi lòng tốt của bạn bị người khác hiểu nhầm.
Trong tình yêu, bạn rất chiều chuộng và quan tâm đến nửa kia. Chuyện tình của bạn đầy những điều lãng mạn và thú vị. Tuy nhiên nếu bị phản bội, bạn sẽ vô cùng “đáng sợ,” và nếu đã dứt bỏ, bạn cũng sẽ tuyệt tình với người cũ.
3. Ngón út thấp hơn so với đốt đầu tiên của ngón đeo nhẫn
Bạn là người sâu sắc và chín chắn
Bạn không thường bộc lộ cảm xúc của mình trước mặt người khác, đặc biệt là những người bạn có cảm tình hay biết ơn. Bạn cũng thường đặt kì vọng rất cao vào những người bạn tin tưởng, nhưng khi họ không thể đáp ứng bạn sẽ không giấu nổi sự thất vọng của mình.
Trong tình yêu, bạn rất nồng nàn và sôi nổi. Bạn luôn đặt chuyện tình cảm của mình lên trên mọi thứ, sẵn lòng làm tất cả vì người mình yêu.
>> Đã có VẬN HẠN 2016mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>
Mơ thấy được kẻ khác xu nịnh: Có hình tượng xấu trong mắt người khác –
Ý nghĩa của nịnh nọt vốn là lấy lòng kẻ quyền quý cao sang. Sẽ ít khỉ mơ thấy những người mình hằng tôn trọng thường ngày lại quay sang kính nể thậm chí nịnh nọt bản thân mình. Nếu điều đó thật sự xảy ra trong chiêm bao của bạn, cho thấy bạn t
Ăn uống là sinh hoạt hằng ngày, đáp ứng năng lượng của mỗi con người chúng ta. Ăn uống diễn ra hằng ngày, vậy ăn uống có xuất hiện trong giấc mơ của bạn hay không? Giải mã giấc mơ thấy ăn uống: - Ăn cơm ở nhà là điềm sắp có chuyện vui cho cả gia đìn
Ăn uống là sinh hoạt hằng ngày, đáp ứng năng lượng của mỗi con người chúng ta. Ăn uống diễn ra hằng ngày, vậy ăn uống có xuất hiện trong giấc mơ của bạn hay không?
Giải mã giấc mơ thấy ăn uống:
– Ăn cơm ở nhà là điềm sắp có chuyện vui cho cả gia đình.
– Ăn cơm ở nơi khác nên đề phòng hao tài tốn của vì có kẻ lừa gạt, tình cũng như tiền.
– Ăn bánh cuốn, chả, chả giò, gỏi cuốn v.v… nên đề phòng tai tiếng hoặc có sự cải vã.
– Ăn hạt bí và các loại hạt, đậu v.v… nếu có thai tức sắp sinh con quí tử, nếu không thai sẽ gặp sự may mắn về đường con cái.
– Ăn ổi, cam, hồng là điềm bất thường.
– Ăn táo, dâu, sắp có tài bất ngờ.
– Ăn lê, sắp hao tài có kiện tụng thì thất kiện.
– Ăn đào, mận, lý v.v… gia đình sẽ sum họp, người đi xa sẽ trở về đoàn tụ.
– Ăn các thứ rau mùi như hành, hẹ, tỏi, củ kiệu v.v… là điềm thật xấu, mọi việc đều bất thành và có thể bị tai họa.
– Ăn thịt trâu bò tức sắp có điềm lành trong một ngày rất gần.
– Ăn thịt chó là điềm sắp có chuyện bất ngờ.
– Ăn thịt heo thì sắp sửa bị bệnh.
– Ăn thịt nấu chín là điềm tốt, ăn thịt sống là điềm xấu, ăn thịt những con vật chết sình là điềm chia ly trong gia đình.
Đằng sau mỗi cái tên sẽ tương ứng với một tính cách, một số phận khác nhau. Cùng giải mã ý nghĩa tên chữ T thể hiện đặc trưng tính cách và số phận nhé !
Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi
Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh, tu vi Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh, tu vi Xem tuổi vợ chồng
Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh xem có hợp nhau không. Webtuvi hướng dẫn bạn xem tuổi vợ tuổi chồng theo ngày tháng năm sinh.
1. Xem tuổi vợ chồng theo thiên can và địa chi Xem tuổi vợ chồng: xem tuổi vợ chồng chọn vợ, chọn chồng hợp tuổi xem tuổi hợp khắc. Tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh có hợp không? Coi tuổi vợ chồng có hợp nhau không – tử vi xem tuổi vợ chồng. Xem bói tuổi lấy vợ gả chồng theo năm sinh.
TUỔI TÝ Giáp tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa Bính tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa Mậu tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa Canh tý:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa Nhâm tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
TUỔI SỬU Ất Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa Đinh Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa Kỷ Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa Tân Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa Quý Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
TUỔI DẦN Bính Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa Mậu Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa Canh Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa Nhâm Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa Giáp Dần:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
TUỔI MÃO Đinh Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa Kỷ Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa Tân Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa Quý Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa Ất Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
TUỔI THÌN Mậu Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa Canh Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa Nhâm Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa Giáp Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa Bính Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa TUỔI TỴ Kỷ Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa Tân Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa Quý Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa Ất Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa Đinh Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
TUỔI NGỌ Canh Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa Nhâm Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa Giáp Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa Bính Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa Mậu Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
TUỔI MÙI Tân Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa Quý Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa Ất Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa Đinh Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa Kỷ Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa TUỔI THÂN Nhâm Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi Hợp với Can Đinh. kị với Can Mậu Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa Giáp Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa Bính Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa Mậu Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa Canh Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa TUỔI DẬU Quý Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa Ất Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa Đinh Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa Kỷ Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa Tân Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
TUỔI TUẤT Giáp Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa Bính Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa Mậu Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa Canh Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa Nhâm Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
TUỔI HỢI Ất Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa Đinh Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa Kỷ Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa Tân Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn Hợp với Can Bính.Kị với Can Đinh Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa Quý Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa 2. Về Mệnh (Ngũ Hành) Tương sinh : Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt) Tương khắc : Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu) Các trường hợp khác có thể gọi là bình hoà
Số đào hoa của người tuổi Mão đạt sự phát triển cao nhất vào năm tuổi của họ. Lúc đó, đường tình duyên sẽ xuất hiện nhiều đối tượng khác nhau. Trong tình yêu,
người tuổi Mão cần kiên trì chờ đợi để có được tình yêu đẹp và một cuộc hôn nhân hạnh phúc.
(Ảnh minh họa)
Người tuổi Mão cũng cần chú ý đến những "vệ tinh" xung quanh mình. Trong số đó, một vài người chỉ có thái độ đùa cợt với tình yêu. Vì vậy, họ phải lựa chọn cẩn thận để tránh bị tổn thương về tình cảm.
Trang phục làm tăng sức hấp dẫn của người tuổi Mão là những bộ đồ màu nâu hoặc tím để tạo sự chín chắn, mang theo vẻ đẹp bí ẩn, lôi cuốn. Họ cũng nên sử dụng nước hoa để tôn thêm sự quý phái.
Theo phong thủy, một số đồ vật đem lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Mão như sau: hoa hoa hồng, quả đào, ngọc phỉ thúy.
Từ xưa đến nay, đi lễ chùa – một hoạt động gắn liền với đạo Phật đã trở thành một tập tục đẹp luôn được duy trì trong mỗi người con, mỗi gia đình Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai đến chùa cũng có những mục đích giống nhau và không phải ai cũng hiểu được ý nghĩa của việc đi chùa nên bên cạnh những người đến chùa với đúng nghĩa lễ Phật.
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
Từ xưa đến nay, đi lễ chùa – một hoạt động gắn liền với đạo Phật đã trở thành một tập tục đẹp luôn được duy trì trong mỗi người con, mỗi gia đình Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai đến chùa cũng có những mục đích giống nhau và không phải ai cũng hiểu được ý nghĩa của việc đi chùa nên bên cạnh những người đến chùa với đúng nghĩa lễ Phật. Sự thiếu hiểu biết về đạo Phật đang làm méo mó, biến dạng các lễ hội gắn với chùa chiền. Do vậy, để hoạt động tín ngưỡng diễn ra đúng với bản chất, góp phần tiết kiệm thời gian, tiền bạc, bài trừ mê tín dị đoan thì cần có cái nhìn đúng đắn về chùa chiền và giáo lý đạo Phật.
** Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐI CHÙA LỄ PHẬT **
Chùa chiền là cơ sở tu học và truyền bá giáo pháp. Ở một khía cạnh nào đó, có thể nói chùa là một ngôi trường dạy về đạo Phật, là nơi gìn giữ và truyền bá tư tưởng của Đức Phật thông qua hoạt động truyền pháp.
Vậy đến chùa để làm gì?
Thứ nhất, đối với những người có hiểu biết về Phật giáo, tự nguyện phát tâm hướng Phật, thì đến chùa trước hết là lễ Phật. Lễ Phật không vì van xin tha tội, không vì cầu mong ban ân, mà chỉ vì quý kính công đức, trí tuệ của Phật. Khi lễ Phật, người làm lễ cúi lạy Phật để thấy mình còn thấp kém, còn nhiều dục vọng, tham lam… mà sửa đổi. Sau lễ Phật là tham gia tụng niệm, học hỏi Chánh pháp, tập tu đức hạnh. Phật giáo với tám vạn bốn nghìn pháp môn nên không thể một một sớm một chiều mà lĩnh hội được. Do vậy phải thường xuyên tới lui cửa thiền để học tập. Trong trường hợp này, hễ có thời gian thì người ta đi chùa, không cứ phải ngày lễ, ngày Tết.
Thứ hai, phần lớn người dân Việt Nam đi lễ chùa, họ đi đến chùa để cầu xin từ chuyện cầu bình an, sức khỏe đến việc mong “trời Phật phù hộ” cho kết quả học tập của con cái, hay chuyện làm ăn, buôn bán, tình duyên sẽ thuận lợi và ngày càng tốt hơn. Thông thường, mọi người sẽ đi chùa vào các ngày Rằm và mồng Một hàng tháng hoặc khi có các sự kiện Phật giáo.
Thứ ba, những người không vì cầu xin bình an, sức khỏe hay hỏi đạo mà vẫn đi chùa. Đây là trường hợp vì mưu sinh, đua chen trong cuộc sống thần kinh bị căng thẳng, hoặc là nhiều người cũng đến chùa vì gặp khúc mắc trong cuộc sống, như khi thi trượt, đau khổ vì chia tay người yêu, thất nghiệp,…và khi không thể giải quyết được những vấn đề khó khăn, rơi vào trạng thái khủng hoảng, bế tắc nên tìm đến thiền môn. Với họ, đến chùa không những giúp bình tâm trở lại mà đôi khi việc đi chùa còn giúp họ tìm thấy được con đường hay nói cách khác là cách giải quyết những trăn trở của mình.
** ĐI CHÙA NHƯ THẾ NÀO CHO ĐÚNG **
Phần lớn người dân Việt Nam đi lễ chùa theo truyền thống gia đình. Tuy nhiên, việc sửa soạn đi lễ chùa, hoặc sắm lễ vật để đi lễ chùa, người đi lễ cần phải biết những quy định căn bản của nhà chùa mà người hành lễ phải tuân thủ
1./ Trang phục khi đi lễ chùa
Chọn màu sắc nhã nhặn:
Nếu có thể, bạn hãy chọn những trang phục có cùng tông màu với loại áo tràng các Phật tử thường mặc đi lễ chùa là màu nâu và lam
Chọn nhưng trang phục màu sắc nhã nhặn, cùng tông màu áo các Phật tử thường mặc
Khi đi lễ chùa bạn nên chọn trang phục nhã nhặn, sạch sẽ, kín đáo, lịch sự, không mặc váy ngắn, quần cộc, áo xuyên thấu, khêu gợi…Bởi theo ngôn ngữ Phật giáo, ăn mặc gợi cảm quá mức vừa phạm giới uế tạp Phật đường, vừa phạm giới bất kính, dù người đó có mất công thờ cúng cũng không có ích gì.
Ngoài ra, Những loại trang phục rườm rà rất dễ gây vướng víu ở những nơi đông đúc như các đền chùa ngày đầu năm, quần áo có thể dễ dàng vướng vào hương hoặc bị tàn hương rơi làm rách, cháy vải. Có nhiều nơi quy định phải tháo bỏ giày dép trước khi vào sắp lễ nên hãy chọn những đôi giày đơn giản, dễ tháo, dễ đi. Đối với Phật tử thì phải mặc áo lễ khi đến điện thờ Phật trong chùa.
Không nên mặc những quần áo hở hang, không đúng thuần phong mỹ tục khi đi lễ chùa
2./ Nguyên tắc khi ra vào chùa
Khi bước vào nhà chính của đền, chùa, bạn không được đi vào từ cửa giữa. Khi đi qua cổng Tam quan vào chùa nên đi vào cửa Giả quan (bên phải) và đi ra bằng cửa Không quan (bên trái). Cửa Trung quan (chính giữa) chỉ dành cho Thiên tử, bậc cao tăng, bậc khoa bảng đi vào chùa và đi ra cũng theo cửa này.
Ngoài ra, bạn cũng không được dẫm lên bậu cửa nhà chùa.
3./ Về xưng hô
Nói chuyện với các nhà sư thì xưng là A di đà Phật, bạch Thầy… và xưng là Con. Xưng hô như vậy tức là nhìn thấy tăng mà tưởng nhớ thầy Thích Ca Mâu Ni, nghĩa là xưng hô với Đức Thích Ca. Nếu nhà sư đó là Thầy hướng dẫn bạn tu tập, thì xưng hô là Thầy ngoài ý nghĩa trên còn mang nghĩa là Thầy dạy học đạo. Khi thưa gửi với nhà sư thì đều chắp tay hình búp sen.
4./ Về đồ lễ khi đi chùa
Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi chè… không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi, gà, giò, chả. Không đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện tức là chính điện, tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh.
Lễ dâng hương tại chùa là các đồ chay như hoa quả, bánh kẹo...
Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Thánh, Mẫu và chỉ dâng ở đó mà thôi. Tuyệt đối không được dâng đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện (chính diện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh.
Lễ mặn (nhưng thường chỉ đơn giản: gà, giò, chả, rượu, trầu cau…) cũng thường được đặt tại ban thờ hay điện thờ (nếu xây riêng) của Đức Ông - Vị thần cai quản toàn bộ công việc của một ngôi chùa.
Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chỉ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Tiền giấy âm phủ hay hàng mã kiêng đặt ở ban thờ Phật, Bồ Tát. Tất cả tiền thật đều nên đặt vào hòm công đức chính. Không nên đi "rải" tiền trên tất cả ban thờ, đặt vào tay tượng. Nếu cẩn thận hơn, hòm công đức nào nằm lệch, không chính giữa ban thờ thì bạn hãy đặt tiền công đức vào hòm này. Thực tế đo đạc bằng máy móc cho thấy hòm công đức đặt chính giữa, ngay trước ban thờ sẽ tạo ra trường khí xấu gây nhiễu loạn tại ban thờ. Đặt tiền vào đây vô tình làm trường khí xấu càng bị xáo động, bất lợi cho mọi người.
Rượu, bia, thuốc lá không đặt được trên ban thờ Phật nhưng có thể đặt trên ban thờ Thánh. Hoa tươi lễ Phật là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu… không dùng các loại hoa tạp, hoa dại…
Tại chùa, cứ đến rằm tháng Bảy thì mọi người sắm sửa lễ vật đến cầu siêu cho ông bà, cha mẹ hay những người đã khuất, thậm chí cho cả cô hồn. Vào tiết này, sắm thêm lễ vật đặc trưng: đồ hàng mã chế tác theo hình vật cúng chúng sinh: cháo lá đa, ngôi, bánh đa, khoai… Tất cả dâng đặt ở ban thờ Đức Thánh chứ không đặt ở bàn thờ khác hay ban chính điện.
Riêng với các trường hợp “bán khoán” hay làm lễ “cầu siêu” thì cần phải sắm sửa lễ vật theo chỉ dẫn cụ thể của vị tăng trụ trì tại chùa.
5./ Khi thắp hương
Không để hương bị tắt trong khi đang sử dụng.
Nếu là hương que: Chú ý phải cắm thẳng, không để nghiêng lệch. Nếu thấy đã có hương, không cần thắp tiếp. Chỉ dùng một nén hương là được, không cắm hay thắp cả thẻ/gói hương.
Với hương tháp: Phải đặt vào giữa đĩa hương hoặc lư hương. Hương vòng: Chú ý đặt thuận theo chiều kim đồng hồ.
Không phải chỗ nào cũng cắm hương được. Chỉ cắm vào bát hương, nếu bát hương có hương rồi không cần cắm tiếp. Không cắm hương tùy tiện vào tay tượng, gốc cây, hay đồ lễ...
6./ Cách hành lễ khi đi chùa
Bước 1 – Đặt lễ vật: thắp hương và làm lễ ở ban thờ Đức Ông trước tiên.
Bước 2 – Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang rồi làm lễ chư Phật, Bồ Tát.
Bước 3 – Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà bái đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.
Bước 4 – Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu).
Bước 5 – Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tùy tâm công đức.
Theo quan niệm của nhà Phật, Phật chỉ phù hộ an bình, che chở chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc. Vì vậy, khi chúng ta làm lễ cầu tới cửa Phật nên xin được Phật che chở, bảo vệ. Nếu muốn cầu xin may mắn trong sự nghiệp, tình cảm…thì bạn nên vào đình, đền.
Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật.
Khi bước đi không nên cắt ngang qua mặt những người đang quỳ lạy. Muốn làm lễ thì không nên quỳ phía sau những người đang đứng thắp hương. Tùy vào từng môn phái, có thể đứng/quỳ khi làm lễ nhưng cần phải lên trước.
7./ Lấy lộc để bàn thờ tại nhà
Không nên mang các đồ ở đình chùa về đặt lên bàn thờ nhà mình.
Chỉ cần đặt tiền vào hòm công đức, không cần lấy giấy công đức. Nếu có lấy cũng không nên mang đặt lên ban thờ nhà mình để báo công. Không lấy cành lộc mang về đặt lên bàn thờ nhà mình. Có thể lấy lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa nhưng không được đặt lên ban thờ.
Bùa, phù, chú... đa phần có trường khí âm, không nên mang về nhà, càng không nên đặt lên ban thờ hay nhét vào ví. Đặt bùa chú vào ví, cũng như luôn mang một trường khí âm, hỗn loạn theo người, chỉ gây thêm bất lợi cho bản thân.
** NHỮNG VIỆC KHÔNG NÊN LÀM KHI LỄ CHÙA **
1. Không chạy qua chạy lại, nói chuyện, bình phẩm, ngồi hoặc nằm trong Phật đường. Không tùy tiện hắt hơi, sổ mũi, khạc nhổ,… quanh khu vực Phật điện, tam bảo.
2. Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật
3. Vào Phật đường, tam bảo không nên đi giày dép, nhai trầu, hút thuốc. Tam bảo là nơi tôn nghiêm, có giới hương, định hương, chân hương, đòi hỏi phải trì giới để di dưỡng thanh tịnh, tuyệt đối không gây ồn ào, hỗn tạp.
4. Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào tam bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc tam bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Đi lễ chùa, tốt nhất không mang theo những đồ tùy thân khi vào tam bảo.
5. Trước tượng Phật nên cung kính nghiêm trang, không nhìn ngang ngó dọc, khệnh khạng trước tam bảo. Nếu muốn chiêm ngưỡng tượng Phật, nên đứng từ ngoài để quan sát.
6. Không nên chụp ảnh, quay phim tùy tiện trong chùa.
7. Tuyệt đối không được tự ý lấy sử dụng hoặc mang bất kỳ đồ đạc gì của nhà chùa về làm của riêng. Và cũng không nên mang các đồ ở đình chùa về đặt lên ban thờ nhà mình. Đồ đã cúng rồi không thể cúng lại; hơn nữa nhiều đồ có chứa trường khí âm, ảnh hưởng xấu đến ban thờ
** NHỮNG BÀI VĂN KHẤN TRUYỀN THỐNG TẠI CHÙA **
1. Văn khấn Đức Ông - Đức Chúa Ông (Tôn giả Tu-đạt)
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)
Kính lạy Đức Ông Tu Đạt Tôn Giả, Thập Bát Long Thần, Già Lam Chân Tể.
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Tín chủ con là .................................................................................................
Ngụ tại ............................................................................................................
Cùng cả gia đình thân tới cửa chùa ................................... trước điện Đức Ông, thành tâm kính lễ, (nếu có đang lễ vật thì khấn thêm “hiến dâng phẩm vật, kim ngân tịnh tài”), chúng con tâu lên Ngài Tu Đạt Tôn Giả từ cảnh trời cao soi xét.
Chúng con kính tâu lên Ngài Già Lam Chân Tể cai quản trong nội tự cùng các Thánh Chúng trong cảnh chùa đây.
Thiết nghĩ chúng con sinh nơi trần tục, nhiều sự lỗi lầm, hôm nay tỏ lòng thành kính, cúi xin Đức Ông thể đức hiếu sinh, rủ lòng tế độ che chở cho chúng con, ba tháng hè chín tháng đông, tiêu trừ bệnh tật tai ương, vui hưởng lộc tài may mắn, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A-di-đà Phật (3 lần, 3 lạy)
2. Văn khấn Đức Thánh Hiền (Đức A-nan-đà Tôn Giả)
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)
Con cúi lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Tín chủ con là .................................................................................................
Ngụ tại ............................................................................................................
Chúng con thành tâm tiến dâng lễ bạc, oản quả, hương hoa.
Cầu mong Tam Bảo chứng minh, Đức Thánh Hiền chứng giám, rủ lòng thương xót phù hộ cho con được mọi sự tốt lành, sức khỏe dồi dào, an ninh khang thái, gia đạo hưng long, thịnh vượng.
Cúi mong Ngài soi xét tâm thành, phù hộ cho gia đình chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Nam mô A-di-đà Phật (3 lần, 3 lạy)
3. Văn khấn cầu tài, cầu lộc, cầu bình an ở ban Tam Bảo (Phật Bảo, Pháp Bảo, Tăng Bảo)
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)
Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Tín chủ con là .................................................................................................
Ngụ tại ............................................................................................................
Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng (nếu viết sớ đặt trên mâm lễ vật) lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.
Chúng con xin dốc lòng kính lễ:
- Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.
- Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.
- Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.
- Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.
Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được .................................... (công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).
Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai quan nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khoẻ, trên dưới thuận hoà an khang thịnh vượng.
Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)
4. Văn khấn Bồ-tát Quán Thế Âm
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)
Nam mô Đại từ Đại bi Linh cảm Quán Thế Bồ Tát.
Kính lạy Đức Viên Thông giáo chủ thuỳ từ chứng giám.
Chúng con có nghe Đức Phật dạy trong kinh Diệu Pháp Liên Hoa phẩm Phổ Môn rằng
"Dù chỉ nghe tên Quán Thế Âm
Hay dù chỉ thấy bức chân dung,
Nhất tâm trì niệm hồng danh ấy,
Thoát mọi hung tai, được cát tường".
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Tín chủ con là .................................................................................................
Ngụ tại ............................................................................................................
Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Đại bi, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới toà sen hồng.
Cúi xin Đức Đại Sỹ không rời bản nguyện chở che cứu vớt chúng con như mẹ hiền phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao. Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử cùng gia đình bốn mùa được chữ bình an, tám tiết khang ninh thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, gia đạo hưng long, mầm tai ương tiêu sạch làu làu, đường chính đạo thênh thang tiến bước. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.
Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây'
Nhà nghiên cứu Trung Quốc Uông Hoành Hoa chỉ ra, trong "Tam Quốc diễn nghĩa", tác giả La Quán Trung đã thực hiện một số "thủ thuật che đậy sự thực", nhằm phù hợp với quan niệm chính thống "Lưu chống Tào".
Và một trong những 'quan niệm' thực tế, khác với trong "Tam Quốc diễn nghĩa", đó là cái chết đầy oan nghiệt của Trương Phi.
Trên thực tế, cái chết của Trương Phi do bị ám sát, bên cạnh nguyên nhân từ bản thân Phi là "bạo mà vô ơn", thì Lưu Bị và Gia Cát Lượng được cho là những "hung thủ giấu mặt" sắp đặt âm mưu trong một thời gian dài.
Trương Phi (? - Mất năm 221) là danh tướng nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Mãnh Tướng Trương Phi
Trương Phi tự là Ích Đức, hay thường được gọi là Dực Đức, người Trác Quận (nay là Trác Châu, địa cấp thị Bảo Định, tỉnh Hà Bắc).
Ông sinh trưởng trong một gia đình giàu có, làm nghề bán rượu, thân hình to lớn, dung mạo oai phong, được học hành cả võ nghệ lẫn sách vở.
Trương Phi viết chữ rất đẹp và là một họa sĩ, ông có sở trường vẽ tranh mỹ nhân.
Trương Phi - Hữu dũng, vô mưu
Nhằm giúp cho Lưu Thiện được thuận lợi đăng cơ, bảo vệ thiên hạ của Lưu gia, Lưu Bị đã quyết định "qua cầu rút ván", thanh trừng các "anh em" khác họ là Quan Vũ, Trương Phi.
Lưu Bị đã âm mưu loại trừ Quan Vũ, liệu có khả năng sẽ bỏ qua Trương Phi?
So với Lưu Bị và Quan Vũ, Trương Phi không có lập trường chính trị rõ ràng. Ông không có xuất thân bần hàn như Lưu Bị, cũng không có tư tưởng diệt cường hào như Quan Vũ.
Trương Phi tòng quân thuần túy vì tinh thần "nhiệt huyết hào tình", cho rằng đại trượng phu thì nên ra giúp nước.
Thêm nữa, con người Trương Phi "quá mức đơn giản". Ông lầm tưởng rằng con cháu của mình cũng cam tâm ở "chiếu dưới", vĩnh viễn trung thành với gia tộc họ Lưu.
Trương Phi tòng quân thuần túy vì tinh thần "nhiệt huyết hào tình". Ảnh minh họa
Ông cũng lầm tưởng rằng "anh cả" Lưu bị sẽ mãi mãi giữ trọn lời thề nhân nghĩa, coi ông là "huynh đệ khác họ".
Trên thực tế, mô hình huynh đệ kết nghĩa "đồng sinh cộng tử" như La Quán Trung xây dựng chỉ phù hợp với thời đồng tâm hiệp lực đánh thiên hạ, không hợp với thời Hoàng đế chuyên quyền nắm thiên hạ.
Đây có phải là 'dấu hiệu' dẫn đến cái chết đầy oan nghiệt của Trương Phi?
Âm mưu hiểm độc của Lưu Bị
Lưu - Quan - Trương đã "cùng nhau" dựng nên triều đình Thục Hán, thì hậu duệ của bọn họ về lý thuyết phải cùng hưởng quyền kế thừa Hoàng vị, chỉ cần tuân thủ nguyên tắc "lập trưởng không lập ấu, lập hiền không lập ngu".
Lưu Bị, Quan Vũ và Trương Phi kết nghĩa huynh đệ tại vườn đào. Ảnh minh họa.
Lưu Bị trong vai trò là huynh trưởng, đồng thời cũng là người có lợi ích bị đe dọa trực tiếp, đương nhiên sẽ không để mô hình chính trị "lý tưởng" đó uy hiếp quyền kế vị và thống trị của Lưu Thiện, phá hủy huyết thống "Hoàng gia chính tông" của ông.
Chưa cần nói tới việc đăng cơ làm Hoàng đế Trung Nguyên, cho dù chỉ dừng ở ngôi Hán Trung Vương hay Hoàng đế Tây Thục, khả năng Lưu Bị chia sẻ thiên hạ với 2 họ Quan, Trương cũng không thể xảy ra, nhất là khi Lưu Thiện hoàn toàn không có năng lực cạnh tranh.
Vốn đã có sẵn ý đồ thoát khỏi mô hình "chính trị huynh đệ", Lưu Bị đã ngấm ngầm mượn tay Đông Ngô triệt hạ Quan Vũ, rồi dùng danh nghĩa "tầm thù" để hóa giải lời thề "đồng sinh cộng tử".
Lưu Bị là cao thủ dùng người. Ban đầu, Bị mượn tay Quan Vũ, Trương Phi để "cất cánh". Đến khi đại công sắp thành, lại muốn mượn tay người khác để loại trừ hậu hoạ.
Người được Lưu Bị "chọn mặt gửi vàng" không ai khác ngoài quân sư Gia Cát Lượng.
Đòn hiểm của Khổng Minh
Gia Cát Lượng cũng không phụ sự kỳ vọng của Lưu Bị. Với sở trường "tâm lý chiến" của mình, ông đã khuếch đại khiếm khuyết trong tính cách của Quan Vũ và Trương Phi bằng những "viên đạn bọc đường".
Với Trương Phi, Khổng Minh cho ông lĩnh quân mai phục, diễn màn "tiếng thét trên cầu Đương Dương đẩy lui trăm vạn Tào binh", chính là giúp Phi khoe được cái "dũng" của mình.
Đến khi Khổng Minh muốn "diệt" Quan Vũ, Trương Phi, ông chỉ cần "thổi phồng" cái Tôi của 2 vị danh tướng này lên.
Khi Quan Vân Trường nhận được địa vị "ngũ hổ thượng tướng đệ nhất dũng" mà Lượng phong tặng đã nói - "Kẻ hiểu ta chính là Khổng Minh".
Nhưng Quan Công không ngờ được đó chính là "độc dược" mà Gia Cát Lượng gieo vào đầu ông, mà tưởng rằng bản thân đích thực là uy chấn thiên hạ rồi.
Trương Phi nhận được 3 xe rượu ngon của Gia Cát Lượng gửi tặng, cũng tưởng rằng bản thân là "trí thần - tửu thần" vô địch thiên hạ, đánh đâu thắng đó.
Thực chất, cả Quan Vũ và Trương Phi đều đã vui vẻ bước vào "con đường diệt vong" mà Khổng Minh bày sẵn rồi.
Kết cục cay đắng sau cái chết của Trương Phi
Lưu Bị xưng đế 3 năm không hề nhắc đến chuyện báo thù cho Quan Vũ, khiến Trương Phi "mất phương hướng", rồi đến một ngày đột nhiên hạ chỉ phát binh phạt Ngô.
Trong 3 năm đó, Trương Phi đã sớm trở thành "sâu rượu", ý chí tiêu tán, đâu còn là đại tướng lẫy lừng của Thục Hán.
Việc Lưu Bị "nuôi" Trương Phi thành một kẻ nát rượu rồi ra lệnh "cấm rượu" trước ngày phạt Ngô được các học giả hiện đại đánh giá là một "đòn độc" rất cao tay.
Trương Phi là người "ưa mềm không ưa cứng", lệnh cấm của Lưu Bị chỉ khiến Phi càng ham rượu, mà Trương Phi càng ham rượu thì càng lộ rõ tính bạo ngược.
Theo nhiều học giả Trung Quốc, việc Trương Phi bị ám sát trong quân chỉ là màn cuối trong vở kịch mà Lưu Bị và Khổng Minh đã dựng sẵn, khiến Trương Phi "vì ngu dốt mà tự hại mình".
Còn Lưu Bị khi nghe tin thì "òa khóc", có lẽ là khóc vì quá vui mừng.
Trang Ly Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Đoan Trang(##)
Điều kiêng kị gì cướp đi may mắn của bạn? Có phải là những hành động rung đùi, chóp chép miệng, cắn môi dưới... là những thói quen tuy nhỏ nhưng ảnh hưởng rất lớn đến vận khí của chủ nhân. Củ thể ra sao bạn hãy đọc bài viết dưới đây của chúng tôi để
Điều kiêng kị gì cướp đi may mắn của bạn? Có phải là những hành động rung đùi, chóp chép miệng, cắn môi dưới… là những thói quen tuy nhỏ nhưng ảnh hưởng rất lớn đến vận khí của chủ nhân. Củ thể ra sao bạn hãy đọc bài viết dưới đây của chúng tôi để có thêm kiến thức về vấn đề này nhé!
Nội dung
1 Những điều cần kiêng kị để may mắn
1.1 Rung đùi
1.2 Khạc nhổ bừa bãi
1.3 Thường xuyên chớp mắt
1.4 Thói quen cắn môi dưới
1.5 Không ngừng khụt khịt mũi
1.6 Thường nhón chân khi đi bộ
1.7 Chóp chép miệng
Những điều cần kiêng kị để may mắn
Rung đùi
Thói quen này xuất hiện ở cả nữ giới và nam giới – nó mang ý nghĩa không tốt. Nếu nam giới có thói quen rung đùi, anh ta khó có thể trở nên giàu có, thành đạt. Phái nữ hay rung đùi thường gặp khó khăn trong vấn đề tình cảm.
Khạc nhổ bừa bãi
Người xưa quan niệm rằng, miệng có nhiều nước bọt là vận khí tốt. Nhổ nước bọt tức là nhổ đi “tài chính”, tiền bạc và may mắn.
Thường xuyên chớp mắt
Cuộc sống của người này không khá giả. Mọi người cho rằng, những người hay chớp mắt gặp gỡ và làm thân với người khác đa phần vì vật chất hơn tình cảm.
Thói quen cắn môi dưới
Điều này đại diện cho sự thiếu chân thành. Đôi khi, người hay cắn môi thường bị quy chụp là kẻ nói dối, không thật lòng.
Không ngừng khụt khịt mũi
Người này không tự tin. Họ khó có thể diễn đạt hết những gì bản thân muốn nói. Vì vậy, họ hay bị nghi là không trung thực mặc dù thực tế, có thể họ không phải người như vậy.
Thường nhón chân khi đi bộ
Khi đi bộ, bạn nên để cả bàn chân chạm đất. Theo nghiên cứu, người thích nhón chân khi đi bộ thường khó tính và sức khỏe không được tốt. Họ khó thành công và gặp nhiều rắc rối trong công việc. Tuổi thọ của những người này thường không cao.
Chóp chép miệng
Khá nhiều người có thói quen chóp chép như đang nhai gì đó trong miệng. Họ làm điều này khi cảm thấy lo lắng, bất an hoặc nghi ngờ về suy nghĩ của người khác. Đây cũng là một thói quen gây ảnh hưởng đến may mắn của bạn.
Theo tử vi mệnh lý, người sinh ra ở những thời điểm khác nhau sẽ có số mệnh khác nhau. Cùng tìm hiểu vận trình của người sinh giờ Tị có điểm gì nổi bật.
1. Tổng luận vận trình chung của người sinh giờ Tị
Vận trình của người sinh giờ Tị cho biết người này sinh ra đã thông tuệ, từ nhỏ có thể thi thố tài năng, mặc dù có gian khổ nhưng đạt thành tựu. Độc lập làm chủ, gây dựng sự nghiệp. Nhưng tình cảm anh em nông cạn, không có nhiều tình nghĩa.Người sinh đầu giờ Tị khắc mẹ, trước 40 tuổi vận trình có nhiều điểm không như ý, từ nhỏ mệt nhọc khổ cực. Đến khi tuổi già vận trình mới tốt hơn, tài vận không tệ, thu hoạch khá dồi dào.Người sinh giữa giờ Tị cha mẹ song toàn, tính cách nôn nóng, từ trung niên thân thể bắt đầu phát tướng, Từ nhỏ vận trình tuy không quá hài lòng như ý nhưng càng về sau càng gặp nhiều may mắn, hanh thông phất cao.Người sinh cuối giờ Tị khắc cha, tính cách thiện lương nhân từ, có lòng trợ giúp người khác. Vận trình khổ trước sướng sau, từ nhỏ có khả năng đã phải thấy người thân qua đời, cuộc sống không tốt nhưng về già được hưởng thụ.Nam mệnh sinh giờ Tị nội tâm nhiệt tình, lời nói thẳng thắn, đối xử cảm tính, yêu ghét rõ ràng, khi yêu đương tha thiết thì hình thức thể hiện cực kì nóng bỏng.Nữ mệnh sinh giờ Tị tính cách rộng rãi hoạt bát, thông minh nhanh nhẹn, chuyện tình cảm giải quyết rất hoàn hảo, có nhiều thu hoạch tốt. Đôi lúc có chút lòng hư vinh nhưng vẫn là người hiểu lý lẽ.
Xem thêm bài viết Giải thích cách phân chia giờ Tý, giờ Sửu, giờ Dần,...
2. Tính cách người sinh giờ Tị
Vận trình của người sinh giờ Tị cho thấy người này có sự nhạy cảm, không cứng nhắc, danh tiếng tốt nhưng không tự nhiên bày ra tất cả về con người mình. Bề ngoài hoa lệ, nội tâm mềm yếu, thích tham gia trò vui, thiên tính tự do, thích dò xét việc riêng tư của người khác. Người này không kiên định, không có quan điểm lập trường vững càng, có tinh thần ba phải, gió chiều nào che chiều ấy. Đặc điểm này khiến bạn dễ dàng ngồi mát ăn bát vàng, không làm mà hưởng.Sinh vào giờ Tị tính cách hai mặt, nếu biết cách tận dụng hợp lý thì sẽ dễ quan hệ, quảng cáo, mở rộng các mối thân thiết. Có lợi khi tham gia vào các lĩnh vực văn hoăc, nghệ thuật, giáo dục, thương mại. Một số người còn có tiềm năng về tôn giáo, tu luyện, huyền học.
Vì sinh vào thời điểm gần giữa ngày nên sễ đắc cách, lợi quan lợi tài. Cần chú ý là không có tính nhẫn nại, nếu chỉ biết cái trước mắt mà không tính toán lâu dài thì sẽ gặp nhiều chuyện không may. Cần phải tin tưởng, kiên trì, cố gắng vì mục tiêu đã định sẵn. Xem thêm bài viết Giờ sinh quyết định ngoại hình, tính cách của một người như thế nào?
3. Vận trình của người sinh giờ Tị theo từng tuổi
Tuổi Tý
Bát tự có Tý Thủy khắc chế Tị Hỏa nên một đời trắc trở, sự nghiệp bình thường. Người này tổ nghiệp căn cơ nông cạn, không có nhiều trợ giúp lại thiếu quý nhân nâng đỡ nên sự nghiệp khó thành công. Tuy rằng phẩm chất đạo đức tốt, tính cách ôn hòa, nhưng vướng ân oán, có hiện tượng rắc rối về hôn nhân.
Tuổi Sửu
Quan lộ thông thường, xã giao ổn định, tài lộc vượng. Người này mệnh mang Tài Khố nên một đời sung túc phong phí, vận làm quan hanh thông, phú quý song toàn. Nếu ngày sinh tháng sinh đều tốt thì cuộc đời huy hoàng xán lạn. Song có người đố kị, nói xấu sau lựng, phỉ bang hãm hại.Vì mệnh cường thịnh nên không vì thị phi mà đánh mất địa vị, lúc này cần tu thân dưỡng tính, bớt nóng vội, nuôi dưỡng tác phong hài hòa gần gũi thì mới có tình hữu nghị đoàn kết, loại bỏ chê trách. Xem thêm bài viết Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Sửu (P1)
Tuổi Dần
Vận trình của người sinh giờ Tị tuổi Dần mù mịt nặng nề, có nhiều dây dưa không lối thoát. Người này trải qua nhiều vất vả trắc trở, không có tổ nghiệp để dựa vào, anh em tình cảm không sâu nhưng vợ chồng ân ái. Gặp nhiều chuyện không vui, hay để tâm vào việc vụn vặt, nên đọc nhiều sách vở, bồi dưỡng tri thức, tiếp xúc với xã hội để mở rộng tầm nhìn mới đạt được thành tựu.
Tuổi Mão
Mệnh có Dịch Mã, chí hướng bôn ba tứ phương, cầu danh cầu lợi, khi thấy cô đơn muốn quay về lại khó. Người này tâm tính táo bạo, bộc tuệch, một đời bôn ba, không dựa vào người thân, không có đại nạn, cung vợ chồng không hình, tổ nghiệp héo tàn, tự lập gia kế.Lao tâm khổ tứ mà vẫn bại nhiều hơn thành tuổi 35, 36, 37, 38, 39 là cực kì khó khăn, như vượt qua một fđời. Tới tuổi 60 mới gặp được hoa nở, có nhiều thành tựu. Thường gặp tiểu nhân ám hại nên hết sức cẩn thận.
Tuổi Thìn
Tị Hỏa tương sinh Thìn Thổ, tuy có tại họa nhưng không phải đại hung. Tuổi Thìn sinh giờ Tị số mệnh một đời bình an hạnh phúc, bên ngoài có quý nhân giúp đỡ, bên trong có cha mẹ anh chị trợ lực nên sự nghiệp phát triển không ngừng, một đời sung túc, khiến người khác phải ao ước. Khuyết điểm lớn nhất của người này là kết hôn hai lần.
Tuổi Tị
Tuổi Tị sinh giờ Tị gặp Tỷ Kiếp, phạm nhiều hung tinh, cuộc đời chìm nổi bất định. Mênh gặp Thái Tuế nên lúc lên lúc xuống, tình hình không ổn định. Lúc tốt thì đủ đầy vương giả, lúc kém thì nghèo khổ khó khăn, khó tìm thấy tri kỉ, bạn bè chân thành. Bạn bè chỉ trích sau lưng, nảy sinh thị phi. Người này dễ mắc bệnh choáng, váng đầu, nguyên nhân do chịu nhiều đả kích, suy nghĩ quá độ. Xem thêm bài viết Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tỵ (P1)
Tuổi Ngọ
Tị Hỏa Ngọ Hỏa gặp tỷ Kiên, cần cù lao lực, cuộc đời chìm nổi, sự nghiệp bất định. Người tuổi Ngọ sinh giờ Tị có vận may không tốt, ít được người thân viện trợ, chỉ dựa vào năng lực của chính mình để tạo ra hạnh phúc. Bạn nên chú ý không phát sinh tranh chấp với người khác. Nhiều lần thay đổi công việc, có nghề sẽ mạt vận.
Tuổi Mùi
Tị Hỏa sinh Mùi Thổ, Dịch Mã tọa mệnh, làm ăn xa quê, chạy đông chạy tây, ngược xuôi nam bắc, cầu danh cầu lợi, mong rằng ra ngoài lập nên sự nghiệp, sớm ngày quay về. Từ tuổi thanh niên đã bắt đầu tung hoành thiên hạ, hối hả khắp nơi, may mắn có quý nhân nâng đỡ, nhưng sự nghiệp không phải quá lớn. Bôn ba bên ngoài gặp nhiều hung hiểm nhưng đều không phải đại nạn.
Tuổi Thân
Tị Hỏa khắc chế Thân Kim, thị phi nhiều nhưng sự nghiệp quan lộ có quý nhân hiệp trợ, phúc tinh Thiên Đức cao chiếu, có lợi mà vô hại. Người này lúc thì hạnh phúc, lúc thì khó khăn, công danh tốt nhưng không lâu dài. Sự trợ giúp của người thân ít, hay phát sinh tranh cãi, đấu khẩu với người khác.Cả đời lên xuống thay đổi trọng đại, thời gian quý nhân nâng đỡ thì phong quang vô hạn nhưng lúc không có thì vận trình lạnh nhạt. May mắn là không có đại nạn.
Tuổi Dậu
Tụi Hỏa khắc chế Dậu Kim, gặp Hỏa rèn luyện mà thành tài, tinh thần vững vàng,d dạt được thành tựu. Người tuổi Dậu sinh vào giờ Tị cả đời có nhiều phen lên xuống, hạnh phúc và khó khăn cùng tồn tại. Dễ thành công nhưng cũng nhanh thất bại, lấy thất bại làm kinh nghiệm, không ngừng rèn luyện, cuối cùng phát đạt.Ứng với xem xét thời thế, tùy cơ ứng biến, không kiêu không vôi, dù vinh hoa hay nghèo khó vẫn duy trì thái độ ôn hòa thì mới có thể vững vàng, không đến nỗi thảm bại. Xem thêm bài viết Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Dậu (P1)
Tuổi Tuất
Tị Hỏa tương sinh Tuất Thổ, có Long Đức bảo lãnh, bất trí có bạo bại. Trong đời có nhiều việc vui, hoan hỉ tốt lành. Ở chung với người nhà rất hòa thuận, trợ giúp lẫn nhau, ra ngoài có quý nhân nâng đỡ nên sự nghiệp thuận đà phát triển, đạt được thành công. Tình cảm cũng như ý, được tình nhân trợ giúp.
Tuổi Hợi
Hợi Thủy khắc chế Tị Hỏa, Dịch Mã tọa mệnh, phát như mãnh hổ, tuổi già bình thường. Tính cách nôn nóng, làm việc quyết đoán, gần như chuyên chế, sự nghiệp có quý nhân nâng đỡ. Nên phát triển ở xa thì dễ thành công, đề phòng lúc thành lúc bại, lúc lên lúc xuống, cảm nhận được lòng người dễ thay đổi, tình người ấm lạnh. Kiến giải vận trình của người sinh giờ MãoKiến giải vận trình của người sinh giờ ThìnKiến giải vận trình của người sinh giờ SửuThái Vân
Tướng răng lớn mà khít, dài mà thẳng, nhiều mà trắng là tướng tốt. Nói chẳng hở Răng là tướng giàu sang. Răng rồng là tướng con cháu hiển đạt. Trẻ mà Răng rụng (rơi) là tướng ít tuổi thọ; Ø 38 cái Răng là tướng Vương Hầu Ø 36 cái Răng là tướng triều
Thờ cúng tổ tiên là một nét văn hóa của người Việt bao đời nay, hầu như những người theo đạo Phật thì trong nhà ai cũng có ban thờ cúng, để thắp hương vào các ngày rằm, mùng 1 và những ngày giỗ Tết. Nói ngắn gọn thì ban thờ chúng ta thường thờ Thổ Công, thờ Gia Tiên và thờ Bà tổ cô. Nhiều gia đình hiện đang gộp 3 bát nhang thành chung 1 bát hương lớn ở ban giữa gia đình, theo nhiều lời khuyên thì điều này là không nên vì Thổ Công là các vị thần không thể thờ chung với các vong linh của Gia Tiên và Tổ Cô được. Thổ Công là vị thần cai quản đất đai và không cho các vong lạ xâm nhập vào gia đình, tránh bị quấy phá bởi những vong vất vưởng. Nếu bạn vẫn thờ một bát nhang mà gia đình vẫn êm ấm, làm ăn phát đạt thì bạn nên giữ nguyên. Chúng ta sẽ đặt 3 bát nhang với sơ đồ vị trí như sau:
Vị trí bát nhang
Chúng ta bố trí bát hương thờ Thổ Công cao nhất ở giữa như trong hình, 2 bát hương còn lại thấp hơn, chúng ta mua đế bát hương ở tiệm bán đồ thờ cúng. Việc hiểu đúng về vị trí các bát hương trong ban thờ giúp chúng ta khấn sao cho đúng, hiện nay mình biết có nhiều bạn đang nhầm lẫn vị trí giữa các bát hương.Khi thắp hương chúng ta cũng thắp hương bát hương Thổ Công trước nhé các bạn, rồi đến Gia Tiên và bà Tổ Cô. Khi khấn chúng ta cũng khấn Thổ Công trước,
Khi chọn bát hương thì bát hương Thổ Công bạn chọn loại to hơn 1 chút nhé (đường kính 20cm, 22cm, 24cm), còn bát hương gia tiên và bát hương thờ bà Tổ cô thì đường kính tầm 18cm là đẹp, chọn loại bát hương không có chữ Tầu nhé, ta là người Việt mà, mình thích loại dầy men trắng như trong hình trên nhìn nó sáng sủa, còn có 1 loại men hơn xanh 1 chút đáy thắt hơi mỏng hơn 1 chút. Ban thờ theo truyền thống bạn có thể chọn ban thờ bằng gỗ mít, hiện nay có một số người dùng gỗ đinh hương rất thơm. Hiện nay dân thường dùng án gian thờ rất đẹp, tiện lợi và hợp với nội thất của gia đình. Theo mình tìm hiểu thì người Bắc mình kiêng làm động bát hương, còn người Nam thì không kiêng, vì vậy văn hóa của từng vùng miền chúng ta hãy tôn trọng nhé.Sưu tầm Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Sáng nay, tranh thủ lướt qua mạng. Thấy ông bạn bắt được một con rùa. Ông ta lo lắng việc bắt được nó liệu có bị xui xẻo gì không? Muốn tôi xem bói cho một quẻ, tôi buộc phải vận dụng tất cả những kiến thức về loài vật này, để suy ngẫm và lý giải một phần nào thắc mắc của ông ta.
Trong giới sinh vật rùa là loài vật có tuổi thọ rất cao. Loài sinh vật chậm chạp này gần gũi với dân gian đến mức được đi vào thành ngữ: “Chậm như rùa”. Việc cậu ta nhìn thấy một chú rùa và bắt được nó không có gì là lạ. Bởi vì khu vực vùng núi có nhiều loài rùa sinh sống. Rất có thể chú rùa đó đi ngang qua đó để tìm thức ăn, nước uống… Hoặc có thể hài hước hơn là người nào đó bắt được con rùa đó từ trước nhưng làm nó sổng ra, và nó bỏ đi mất. Việc mê tín quá mức thật là không nên.
Về đặc tính của rùa, tuy là loài vật vô cùng chậm chạp, nhưng rùa có một đức tính kiên trì, bền bỉ, không ngại gian khó. Trong bài học đạo đức của trẻ nhỏ nói về chú rùa và chú thỏ cùng nhau đi học, nhưng rồi chú rùa đã đi học đúng giờ, còn chú thỏ thì trễ giờ, hay trong thơ ngụ ngôn La Phông ten đã nói về sự chiến thắng của rùa trong một lần chạy thi với thỏ. Đức tính kiên trì, bền bỉ, nhẫn nại và quyết tâm là một đức tính quan trọng và quý báu mà con người cần phải rèn luyện trong học tập và sự nghiệp. Không những thế, đức tính của rùa hiền lành và tuổi thọ rất cao.
Theo những truyền thuyết cổ và tín ngưỡng tâm linh trong dân gian thì rùa là loài vật linh thiêng nằm trong Tứ linh, Long (rồng), Ly (Kỳ lân), Quy (rùa), Phụng (phượng hoàng). Trong các ngôi đền chùa, hay trong Văn Miếu, rùa được đục chạm với hình tượng đội bia, bia này ghi chép tên tuổi và tiểu sử của những người đỗ đạt khoa bảng (Văn Miếu), hay những người có công với đất nước trong đền chùa, hoặc những lời di huấn thiêng liêng cần được truyền tụng đến nhiều đời sau.
Trong Thiên văn học và phong thủy học, nhị thập bát tú có bốn chòm tinh diệu Thanh Long, Bạch hổ, Chu tước và Huyền vũ . Huyền Vũ là tượng một con rùa lớn, cai quản tại phương Bắc, mang hành Thủy, có màu đen. Được hợp thành bởi các sao: Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích.
Theo dòng văn học dân gian Trung Hoa, xưa Cửu Thiên Huyền Nữ nương nương (Bà Nữ Oa), sau luyện đá ngũ sắc để vá lại bầu trời thì nương nương dùng một con rùa khổng lồ để chống đỡ bầu trời, bốn chân của nó thành bốn trụ, từ đó phân ra bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc.
Vua Hạ Vũ bên Trung Hoa ngày xưa trị thủy, cứu vạn dân thoát khỏi cơn đại hồng thủy kinh hoàng trong lịch sử cổ đại, sau khi thành công đến sông Lạc, gặp một con rùa lớn trên mai có hình vẽ đặc biệt, ông chép lại, và đó cũng chính là nguồn gốc sơ khai của đạo lý, luân thường, và Kinh dịch. Khổng Tử nói rằng: Hà Đồ xuất, Lạc Thư xuất, thánh nhân chi tắc. Nghĩa là: Khi bức họa đồ xuất hiện trên sông Hoàng Hà (Bức vẽ trên mình con Long mã mà vua Phục Hy nhìn thấy) xuất hiện, bức họa đồ trên sông Lạc (trên mai một con rùa) xuất hiện, thì Thánh nhân dựa vào đó để làm nên Kinh Dịch…
Ở nước ta, sau khi chiến thắng 50 vạn quân Tần xâm lược, An Dương Vương xây thành Cổ Loa được thần Kim Quy giúp đỡ mới có thể hoàn thành công trình đó.
Vua Thái Tổ nhà Lê, khi khởi binh chống lại ách đô hộ của triều Minh, ngẫu nhiên có được thanh gươm, sức mạnh như thần thánh. Sau khi giành được độc lập và lên ngôi vua vào năm 1428, một ngày đi chơi trên hồ Hoàn Kiếm, gặp một con rùa, xin vua trả lại thanh gươm báu cho trời đất, dứt việc can qua, binh lửa, xây dựng thời đại thái bình, thịnh trị, ấm no tươi sáng. Sau sự việc này, hồ đó mới có tên là Hồ Gươm, hay Hồ Hoàn Kiếm.
Sự tích hoàn gươm
Ngày nay, hồ đó vẫn còn rất nhiều những cụ rùa lớn, nghe người ta truyền khẩu nhau rằng, mỗi khi cụ rùa nổi lên mặt hồ thì đất nước thường có niềm vui, hay một sự kiện trọng đại.
Trên cơ sở, phân tích, trích dẫn những điều trên, tôi khẳng định, việc gặp rùa của ông bạn kia là ngẫu nhiên, và nó là điềm lành được báo trước. Không phải điềm xấu.