Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sao Bát Tọa

Hành: Mộc Loại: Cát Tinh Đặc Tính: Khoan hòa, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành Tên gọi tắt thường gặp: Tọa Phụ tinh. T...
Sao Bát Tọa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: MộcLoại: Cát TinhĐặc Tính: Khoan hòa, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lànhTên gọi tắt thường gặp: Tọa
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Tam Thai và Bát Tọa. Gọi tắt là bộ sao Thai Tọa. Phân loại theo tính chất là Đài Các Tinh.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo
Bát Tọa là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.
Tính Tình
Bát Tọa ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn.
Ý Nghĩa Bát Tọa Với Các Sao

  • Tam Thai, Bát Tọa, Mộ: Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.
  • Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa: Nếu ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ danh giá, có tiếng.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Phúc Đức
  • Được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Điền Trạch
  • Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Quan Lộc
  • Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn đông đảo, và có danh chức.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài có oai phong.
  • Được người mến chuộng.
  • Có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Tài Bạch
  • Gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Tử Tức
  • Gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối danh giá, có tài năng.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Huynh Đệ
  • Gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Bát Tọa

Chùa Bà Ấn - Sài Gòn

Chùa Bà Ấn nằm tại đường Trương Định, quận 1, TP. Hồ Chí Minh. “Chùa bà Ấn" là tên mà người dân thường dùng để gọi ngôi đền Hindu giáo của người gốc Ấn
Chùa Bà Ấn - Sài Gòn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việt Nam có nhiều chùa Bà, nào là bà Đanh, Bà đen, Bà chúa xứ. Sài Gòn có chùa bà Ấn, nhắc lại lịch sử mấy trăm năm phát triển của Sài Gòn theo chiều hướng cởi mở, chấp nhận nhiều nền văn minh và văn hóa khác biệt.

Tại sao gọi là chùa Bà Ấn? Dân Sài Gòn gọi chùa này như vậy, tại vì đây là một chùa Ấn, thờ một vị nữ thần người Ấn. Chùa Bà Ấn nằm tại số 45 đường Trương Định, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.

Chùa bà Ấn” là tên mà người dân thường dùng để gọi ngôi đền Hindu giáo của người gốc Ấn. Đền tên gốc là Mariamman, thờ nữ thần Mariamman, vị thần của mùa màng bội thu, đất đai màu mỡ, sức khỏe dồi dào, hôn nhân suôn sẻ, con cháu đông vui…

Đền Mariamman được xây dựng từ đầu thế kỉ 20, khi mà một số đông người Ấn Độ di cư qua Việt Nam và sống tập trung ở gần khu vực đền ngày nay. Hiện nay, đền vẫn được những người gốc Ấn trông coi cẩn thận như là nơi linh thiêng nhất của họ.

Không chỉ nổi tiếng linh thiêng, đền thờ Bà Mariamman còn là một công trình kiến trúc độc đáo mang đậm nét Ấn Độ. Điều này được thể hiện qua những tác phẩm điêu khắc rực rỡ sắc màu được bài trí ở nhiều nơi, đặc biệt là mái đền.

Trung tâm ngôi đền là phòng thờ Bà Mariamman. Người theo đạo Hindu tin rằng bà có khả năng làm cho bách bệnh tiêu tan và vạn sự như ý, trong đó có cả việc sinh con, hỏi vợ hay lấy chồng. Hai bên phòng thờ bà Mariamma là phòng thờ Cô và phòng thờ Cậu.

Chùa bà ấn
Kiến trúc độc đáo ở chùa

Người dân Việt có, gốc Ấn cũng có thấy vẫn đến đây cầu gì được nấy. Người thì thắp hương cầu khấn như ở mọi đền chùa khác. Người thì dùng vòng hoa bằng bưởi dâng lên Bà. Người thì chắp tay khấn vái, người thì cởi dép lên điện giơ tay ôm lấy khối đá hoa cương đập đầu vào đó mà cầu khấn. Khi làm lễ lại thấy có kéo chuông nghe giống như tiếng chuông nhà thờ hơn là chuông chùa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bà Ấn - Sài Gòn

Sao Bác Sĩ

Hành: Thủy Loại: Cát Tinh Đặc T ính: Văn chương, học hành, thi cử
Sao Bác Sĩ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Cát TinhĐặc Tính: Văn chương, học hành, thi cử

Ý Nghĩa Của Sao Bác Sĩ
Bác Sĩ là cát tinh, có nghĩa là thông minh, hay suy xét kín đáo, chủ sự thông đạt thâm thúy, ngôn ngữ hoạt bát, khoan hòa, nhân hậu, lợi ích cho việc thi cử học hành, giải trừ bệnh tật.
Về các điểm này, Bác Sĩ có đặc tính tương tự như Hóa Khoa, chủ về học và hạnh đồng thời cứu giải bệnh tật. Nhưng Bác Sĩ không mạnh bằng vào Hóa Khoa.
Ý Nghĩa Bác Sĩ Và Các Sao Khác

  • Bác Sĩ gặp Hóa Khoa: Có học, có hạnh.
  • Bác Sĩ gặp Âm Dương, Xương Khúc: Có khoa danh làm nên.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Bác Sĩ

Chùa Ba La Mật - Huế

Chùa Ba La Mật là trụ sở của Ban Đại diện Phật giáo huyện Phú Vang. Chùa được Bộ Văn hóa công nhận là di tích lịch sử văn hóa quốc gia năm 1993
Chùa Ba La Mật - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Ba La Mật tọa lạc ở đường Thuận An, xã Phú Thượng, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Chùa do Bố Chánh Nguyễn Khoa Luận lập ra vào năm 1886 ở thôn Nam Phổ, xã Phú Thượng, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế sau khi đã treo ấn từ quan. Ngài xin xuất gia ở chùa Từ Hiếu, làm đệ tử của ngài Hải Thiệu Cang Kỷ. Sau đó về nhà xây một ngôi chùa trong vườn để tu hành. Những pháp tử thuộc các thế hệ sau tiếp tục trùng tu như ngài Viên Thành, ngài Trí Thủ và chùa trở thành một trong những ngôi chùa trang nghiêm ở Huế.

Chùa có kiến trúc chữ khẩu, khuôn viên rộng thoáng mát chừng 0,80 ha. Sau cổng tam quan kiểu cổ lầu hai tầng hai mái, phía bên phải là một hồ sen nhỏ, giữa hồ có tượng đá tạc hình Nguyễn Khoa Luận cao gần 2,00m đang ngồi đọc sách, phía bên trái là nhà thờ họ Nguyễn Khoa.

Chùa Ba La Mật thuộc phái Liễu Quán tu theo pháp môn Tịnh độ. Cách bố trí tượng thờ ở chánh điện phía tiền đường nhìn một cách khái quát như sau: Nơi cao nhất chính giữa thờ tượng 18 vị AlaHán (Đây là một trong bốn bộ tượng xưa nhất còn lưu giữ tại Huế). Tầng tiếp theo thờ Phật Tam Thế: Phía trong giữa là Phật Thích Ca, bên trái là Phật A-di-Đà, bên phải là Phật A-di-Lặc. Phía ngoài thấp xuống một bậc ở giữa là Phật Thích Ca, bên trái là Ca Diếp, bên phải là AnanĐa. Tầng thấp nhất trên chánh điện phía trước ở giữa là Phật Di Lặc, bên trái là Đức Thế Chí, bên phải là Quan thế Âm.

Hai căn bên chánh điện: Căn bên trái là bàn thờ thần Hộ Pháp (thiện), Căn bên phải là bàn thờ thần Tiêu Điện (ác). Phía hậu đường của chánh điện là Bàn thờ tổ: Nơi cao nhất có ảnh 18 vị A-la-Hán. Trên bàn thờ theo thứ tự là: Thờ Nguyễn Khoa Luận Thờ hương Linh, Địa tạng Thờ dòng họ Nguyễn Khoa Trong điện thờ Quan Âm có Tượng Quan Âm cao 3,50m.

Hiện nay, .


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Ba La Mật - Huế

Tỳ Hưu - con vật linh thiêng

TỳHưu có thể được làm nhẫn đeo tay, mặt dây hoặc để trong người với mong muốnmang lại may mắn và lợi lộc. Hoặc đặt trong nhà để tránh tà khí và sinh lợi.
Tỳ Hưu - con vật linh thiêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Gần đây giới sành chơi thường sắm cho mình một con Tỳ Hưu để mang trên người hoặc đặt trong nhà. Tỳ Hưu có thể được làm nhẫn đeo tay, mặt dây hoặc để trong người với mong muốn mang lại may mắn và lợi lộc. Hoặc đặt trong nhà để tránh tà khí và sinh lợi. Thế nhưng Tỳ Hưu là gì? Và tác dụng của nó ra sao thì chắc ít người biết được.

Nguồn gốc của Tỳ Hưu

Truyền thuyết về Tỳ Hưu được xuất phát từ chin loại con của Rồng. Rồng sinh ra chín con, là chín loài thần thú nhưng không phải là rồng. Chín loài ấy, có 2 thuyết khác nhau, với thứ tự cũng khác nhau:

Thuyết 1: Tỳ hưu - Nhai xế - Trào phong - Bồ lao - Toan nghê - Bí hí - Bệ ngạn - Phụ hí - Si vẫn.

Thuyết 2: Bí hí - Si vẫn - Bồ lao - Bệ ngạn - Thao thiết - Công phúc - Nhai xế - Toan nghê - Tiêu đồ

Đặc điểm của các loài này được cho là như sau:

1. Tỳ Hưu (Tu Lỳ): Tỳ Hưu đầu như Kỳ Lân, có một sừng, thân của gấu, có cánh trên lưng. Tỳ Hưu một sừng là giống cực kỳ hung dữ, chuyên cắn hút tinh huyết của các loài yêu quái, ma quỷ nên còn gọi là con Tịch Tà. Loại Tỳ Hưu hai sừng là loài chuyên hút vàng bạc, châu báu trong trời đất nên được cho là con vật giữ tài lộc hay còn gọi là Thiên Lộc. Khi đó Tỳ Hưu có đặc điểm miệng to, ngực to, mông to nhưng không có hậu môn (chỉ để hút vào mà không làm mất đi cái gì). Nếu thỉnh một cặp Tỳ Hưu thì con cái là Tỳ, con đực là Hưu.

Tu Lỳ là kiện tác của Tỳ Hưu, với tư thế cuộn tròn, lưỡi cong, răng sắc đón lộc và giữ của. Khi mua Tỳ Hưu rất dễ bị nhầm thành Chó Trời , không hề có tác dụng tốt cho gia chủ.

Tỳ Hưu cũng có đặc điểm là thích âm nhạc, có tài thẩm âm. Vì thế nên Tỳ Hưu thường được khắc trên đầu cây đàn hồ cầm, nguyệt cầm, tì bà.

2. Nhai Xế (Nhai tí): loài mình rồng, đầu chó sói, cương liệt hung dữ, khát máu hiếu sát, thích chém giết chiến trận. Vì thế Nhai Xế được khắc ở thân vũ khí: ngậm lưỡi phủ, lưỡi gươm đao, trên vỏ gươm, chuôi cầm khí giới để thêm phần sát khí.

3. Trào Phong: có thân phượng, có thể hóa thành chim, đặc điểm thích sự nguy hiểm, nhìn ra vọng rộng. Do đó Trào Phong được tạc ngồi trên nóc nhà, đầu mái nhà nhìn về phía xa.

4. Bồ Lao: thích tiếng động lớn, âm thanh vang dội, vì thế quai chuông khắc hình Bồ Lao hai đầu quay ra hai bên ôm chặt quả chuông.

5. Toan Nghê: hình thù giống sư tử, thích khói lửa, mùi thơm, nuốt khói phun sương. Do đó Toan Nghê được khắc trên các lư hương, đỉnh trầm, ngồi trầm mặc trên đỉnh hay bám hai bên.

6. Bí Hí còn gọi là Quy Phu: giống con rùa, thích mang nặng, có thể cõng được tam sơn ngũ nhạc không bao giờ mỏi. Vì thế Bí Hí cõng bia, trụ đá, nhiều người nhầm với rùa.

7. Bệ Ngạn (Bệ hãn) còn gọi là Hiến chương: như con hổ, thích nghe phán xử, phân định; vì thế Bệ Ngạn được tạc ở công đường, nhà ngục, trên các tấm biển công đường.

8. Phụ Hí: mình dài giống rồng, thích văn chương thanh nhã, lời văn hay chữ tốt. Vì thế Phụ hí tạc trên đỉnh hoặc hai bên thân bia đá.

9. Si Vẫn (Li vẫn, Si vĩ): miệng trơn họng to, rất thích nuốt các vật lớn, lại có thể phun nước làm mưa. Vì thế Si Vẫn được tạc trên nóc nhà để phòng hỏa hoạn, khác với Trào Phong là đầu quay vào trong, nuốt lấy xà nhà hoặc bờ nóc.

10. Thao Thiết: thích ăn uống, càng nhiều đồ ăn càng tốt. Vì thế được khắc trên các vạc lớn, lại tượng trưng cho việc thu lấy tài lộc giống Tì Hưu.

11. Công Phúc (Bát phúc, Bát hạ): thích nước, nên được khắc tạc ở chân cầu, đê đập, cống nước để canh giữ.

12. Tiêu Đồ (Thúc đồ, Phô thủ): đầu giống sư tử, thích sự kín đáo yên tĩnh. Vì thế được tạc ngoài cửa, ngụ ý giữ yên cho ngôi nhà. Đầu Phô Thủ ngậm thêm cái vòng để khách đến dùng nó mà gõ.

Tương Truyền về Tỳ Hưu

Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy có con vật đầu lân mình to, chân to lại có sừng trên đầu xuất hiện ở khu vực phía trước cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng ròng sáng chói mang vào trong cung vua.

Theo thầy phong thủy tính toán, khu vực xuất hiện con vật ấy là cung tài và đất ấy là đất linh, như vậy, theo đó giấc mơ đã ứng với việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn. Sau đó vua Minh Thái Tổ cho xây một cổng thành to trên trục Bắc Nam, đường dẫn vào Tử Cấm thành, ngay tại cung tài ấy.

Con linh vật ấy có mặt giống con lân đực nhưng lại có râu, mình to, mông to như mông bò, đuôi dài, có chùm lông đuôi rậm. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng, bạc, đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy vàng bạc nó ăn vào không bị thoát đi đâu, cho dù no căng bụng.

Sau khi có linh vật ấy, ngân khố nhà Minh ngày càng đầy.Sau đó, vua cho tạc tượng con linh vật trên bằng ngọc phỉ thúy và đặt trên lầu cao của khu “Tài môn”. Từ đấy, nhà Minh ngày càng mở rộng địa giới và trở thành triều đại giàu có.

Khi nhà Mãn Thanh lên ngôi vua, họ vẫn rất tin vào sự mầu nhiệm của con vật linh kia và đặt tên cho nó là con Kỳ Hưu hay cũng gọi là Tỳ Hưu. Nhà Thanh cho tạc nhiều tượng con Tỳ Hưu đặt tại cung vua và hoàng hậu. Các cung công chúa, hoàng tử đều không được đặt con Tỳ Hưu. Các quan càng không được dùng cho nhà mình, bởi quan không được giàu hơn vua.

Thời ấy, ai dùng thứ gì giống vua dùng là phạm thượng. Nhưng với sự linh nghiệm của con vật này khiến các quan lại lén lút tạc tượng con Tỳ Hưu đặt trong phòng kín, ngay cung tài nhà mình để “dẫn tiền vào nhà”.

Muốn tạc tượng phải gọi thợ điêu khắc và thế là thợ điêu khắc cũng tự tạc cho mình một con để trong buồng kín, cầu tài. Cứ thế, các đời sau, con, cháu thợ khắc ngọc cũng biết sự linh nghiệm ấy mà tạc tượng Tỳ Hưu để trong nhà, cầu may.

Tại sao Tỳ Hưu tạc bằng các loại đá quý tự nhiên thì mới linh? Người Trung Quốc quan niệm rằng chữ Vương có một dấu chấm (.) thành chữ Ngọc, nghĩa là ai dùng ngọc là người vương giả, giàu sang. Do vậy phải tạc bằng ngọc quý thì mới linh nghiệm mà ngọc tự nhiên thì mới quý.

Nguồn: VietGem
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tỳ Hưu - con vật linh thiêng

Ngày và giờ đặc biệt trong tứ trụ, bát tự

Trong tứ trụ những ngày nào được xem là những ngày đặc biệt. Vậy ngày đặc biệt so với ngày thường có điểm gì khác nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ngày Thiên xích quý: được xác định theo mùa sinh, như: sinh mùa Xuân là ngày trụ Mậu Dần, sinh mùa Hạ là ngày Giáp Ngọ, sinh mùa Thu là ngày Mậu Thân, sinh mùa Đông là ngày Giáp Tý.

Ai có ngày sinh như trên: cuộc đời thường được quý nhân giúp, gặp hung hóa cát, một đời không bị chính quyền gây rắc rối.

2. Ngày Tiến thần quý: ngày trụ có các ngày sau là có Tiến thần quý, như: Giáp Tý, Giáp Ngọ, Kỷ Mão, Kỷ Dậu.

Ai có ngày trụ như trên, tính ngay thẳng quyết đoán, gặp việc cứ tiến hành thì tốt, nhưng lùi thì xấu. Riêng nữ giới cột ngày có Tiến thần quý lại có sao Đào hoa thì dung nhan đẹp đẽ.

3. Ngày lục tú: đó là ngày sinh Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Tý, Mậu Ngọ, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi. Ai cột ngày có một trong các ngày trên thì tướng mạo tuấn tú, thông minh, đa tài, thích làm các việc thuộc văn hóa nghệ thuật (ca hát, hội họa, nhảy múa, sáng tác thơ ca và văn học...)



4. Ngày Nhật quý: ai sinh vào các ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi, Qúy Mão, Quý Tỵ, cả cuộc đời thích làm việc thiện, hình dáng người đẹp đẽ, về già thích phong lưu. Nếu năm vận có Chính tài, Thiên tài và sao quan (Chính quan, Thiên quan) thì hiển đạt, nếu gặp xung thì bần tiện.

5. Ngày Tứ phát: ai sinh vào ngày Canh Thân, Tân Dậu thuộc mùa Xuân, ngày Nhâm Tý, Quý Hợi thuộc mùa Hạ, ngày Giáp Dần, Ất Mão thuộc mùa Thu và ngày Bính Ngọ, Định Tỵ thuộc mùa Đông thì: cả đời thường làm việc lớn khó thành, nhưng là người có trước có sau, nhìn chung khó đạt theo ý nguyện.

6. Ngày Cô loan sát: sinh vào ngày: Giáp Dần, Ất Tỵ., Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Quý Tỵ: nam thì dễ khắc vợ, nữ thì dễ khắc chồng, chậm có con.

7. Ngày Âm Dương sát: có hai ngày: ngày sinh Bính Tý và Mậu Ngọ; nam thì sẽ lấy vợ đẹp, nữ thì lấy được chồng đẹp.

8. Ngày và giờ sinh Cửu quý phòng hại: đó là sinh vào các ngày và các giờ là: Đinh Dậu, Định Mão, Mậu Tý, Mậu Ngọ, Kỷ Dậu, Kỷ Mão, Tân Dậu, Tân Mão, Nhâm Tý, Nhâm Ngọ. Khi xem nếu ngày trụ và giờ trụ có ngày này, cho biết: vợ chồng dễ bất hòa, nữ thì sinh nở thường khó khăn.

9. Ngày Kim thần mang giáp: nếu năm trụ và ngày trụ đều có các ngày sau: Giáp Tý, hoặc Giáp Dần, hoặc Giáp Thìn, hoặc Giáp Ngọ. Ví dụ: sinh năm Giáp Ngọ, ngày sinh cũng Giáp Ngọ; thì nữ dễ khắc chồng.

10. Ngày sinh Nhật nhẫn: ai sinh vào các ngày Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Quý Hợi thì: có dũng khí, quả quyết, nam phần nhiều khắc vợ, nữ phần nhiều khắc chồng.

Để xác định nhanh Thần và Sát, có thể đối chiếu qua bảng sau:




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày và giờ đặc biệt trong tứ trụ, bát tự

Chùa Đậu - Hà Nội

Chùa Đậu tọa lạc tại huyện Thường Tín, Hà Nội vốn đã huyền bí và mang trong mình những giá trị tâm linh lớn lao từ hai vị thiền sư đắc đạo.
Chùa Đậu - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong quần thể các ngôi chùa ở Hà Nội, ngoài những ngôi chùa nổi tiếng ở khu vực trung tâm như Trấn Quốc, Quán Sứ, Quan Thánh, phủ Tây Hồ, … Hà Nội còn có nhiều ngôi chùa cổ, đều là nơi lưu giữ chứng tích của sự phát triển Phật Giáo ở Việt Nam, như: chùa Hương, chùa Tây Phương, chùa Thầy và Chùa Đậu. Tuy nhiên, với chùa Đậu thì có lẽ nhiều người còn chưa biết tới. Chùa Đậu có tên chữ là Thành Đạo tự. Chùa thờ Bà Đậu hay nữ thần Pháp Vũ trong hệ thống tứ pháp (Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện) nên còn được gọi là Pháp Vũ điện. Ngôi chùa tọa lạc tại thôn Gia Phúc, xã Nguyễn Trãi, huyện Thường Tín, Hà Nội do Đại đức Thích Thanh Nhung trụ trì.

Sử sách ghi lại, các bậc vua chúa khi đến đây lễ bái, cầu an đều rất linh ứng nên ngày xưa, chùa Đậu được phong tặng là “Đệ nhất đại danh lam”. Chùa được dựng dưới thời Bắc thuộc lần thứ hai (602 – 939), nhưng theo văn bia, chùa được xây dựng từ thời triều nhà Lý.

Chùa Đậu được xây dựng theo kiểu “nội công ngoại quốc”. Tam quan chùa là một gác chuông đẹp, hai tầng tám mái với các đầu đao cong vút. Nhiều bộ phận gỗ được chạm khắc hình rồng, phượng và hoa lá. Tầng trên treo quả chuông đúc năm 1801 thời Tây Sơn.

Đi qua tam quan là một sân gạch rộng, hai bên có hai tòa giải vũ làm nơi nghỉ ngơi cho khách hành hương. Tiền đường phía trước, nối liền với hai dãy hành lang hai bên và nhà tổ ở phía sau làm thành một khung vuông bao bọc lấy tòa thiêu hương và điện thờ Bà Đậu.

Ngoài những giá trị kiến trúc, chùa Đậu còn bảo lưu được nhiều di vật quý như: 2 con chồn đá ở thềm Tam Quan có niên hiệu thời Trần, đôi rồng đá ở thềm bậc Tiền Đường, đến nay đã có hơn 500 năm tuổi; các phù điêu trạm hình tiên nữ đầu người, mình chim, những chàng trai cưỡi rồng đánh hổ, các loại gạch đất nung có hoa văn thời Mạc, thời Lê, hai bộ sách đồng…

Đặc biệt, chùa còn lưu giữ hai pho tượng ướp xác, còn gọi là xá lỵ, hay tượng táng hai vị tổ thiền sư Vũ Khắc Minh và Vũ Khắc Trường quý hiếm, làm nên một chùa Đậu bí ẩn và độc đáo.

Chùa Đậu
Hai pho tượng táng độc đáo của chú cháu thiền sư Vũ Khắc Minh và Vũ Khắc Trường

Đầu năm 1993, Bảo tàng lịch sử Việt Nam đã được giao nhiệm vụ lập phương án thiết kế và thi công trùng tu hai pho tượng này. Khi chiếu tia X-quang, các nhà nghiên cứu còn thấy rõ xương cốt bên trong thi hài và kết luận rằng : không có vết đục đẽo, không có hiện tượng hút ruột, hút óc và các khớp xương dính chặt với nhau như thể tự nhiên. Đây là hai vị Thiền sư đắc đạo tại chùa, để lại toàn thân xá lợi. Xá lợi đốt không cháy, ngâm trong nước không tan.

Tượng thiền sư Vũ Khắc Minh đã được tu bổ với các kĩ thuật: bó, hom, lót, thí, mài và thếp với các nguyên liệu như sơn ta, vải màn, giấy dó, mạt cưa và đất. Tổng số lớp sơn và thếp vàng là 14 lớp. Trước khi tu bổ, tượng nặng 7 kg, sau khi tu bổ, tượng nặng 7,5 kg.

Pho tượng Vũ Khắc Trường đã bị hỏng nặng vào khoảng năm 1983 do am đặt tượng bị ngập sau trận lụt lớn. Tượng hồi đó đã được ông Vũ Văn Tuyền, cháu của thiền sư Vũ Khắc Trường đắp lại bằng đất và sơn ta. Tượng đã được các nhà nghiên cứu sắp xếp lại những xương bị gãy, xông thuốc 2 lần và phủ xương bằng dung dịch PVC và đưa lại xương vào trong tượng và bao kín toàn tượng bằng sơn ta, giấy bản, vải màn, mạt cưa, đất và thếp bạc, chỗ dày nhất tới 22 lớp. Toàn bộ pho tượng sau khi tu bổ nặng 31 kg.

Hai pho tượng được coi là quốc bảo thiêng liêng và nhận được sự cung kính như Phật sống. Trải qua hàng trăm năm hai pho tượng đã có những dấu hiệu xuống cấp nghiêm trọng. Tháng 5.2003 Sở Văn hoá thông tin Hà Tây, Hội Phật giáo, UBND tỉnh Hà Tây… thực thi Dự án Tu bổ và bảo quản hai pho tượng.

Chùa Đậu vốn đã huyền bí và mang trong mình những giá trị tâm linh lớn lao từ hai vị thiền sư đắc đạo, nay càng trở nên hấp dẫn hơn, bởi kỳ tích khôi phục tượng táng của các nhà khoa học Việt Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Đậu - Hà Nội

Điểm danh 4 con giáp có số trung niên phát tài phát lộc

Có người may mắn phát tài từ khi còn trẻ, song có người lại là số trung niên phát tài. Điểm danh 4 con giáp vận tài lộc vượng phát khi tới tuổi trung niên nhé
Điểm danh 4 con giáp có số trung niên phát tài phát lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có người may mắn phát tài từ khi còn trẻ, song có người lại phải tới khi đã đủ chín chắn trưởng thành, là số trung niên phát tài, thành công rực rỡ. Cùng điểm danh 4 con giáp có vận tài lộc vượng phát vào tuổi trung niên nhé.
Cuộc đời con người có lẽ ai cũng từng trải qua những lúc thăng trầm. Có người từ khi còn trẻ đã may mắn có được nhiều thứ người khác phải ngưỡng mộ, song vận thế xoay vần, tuổi tác tăng dần cũng là lúc tài lộc theo nhau đi mất. Song lại có những người thời trai trẻ gặp bao khốn khó, thất bại không biết bao nhiêu mà kể, nhưng tới tuổi trung niên lại gặp thành công, phát tài phát lộc.


4 con giap trung nien phat tai
 
  Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ tiết lộ cho các bạn trong số 12 con giáp, 4 con giáp có số trung niên phát tài, vô cùng giàu có nhé.  

Tuổi Dần


tuoi dan toi trung nien moi thanh dat
 
Người tuổi Dần là người dễ dàng giành được thành công trong công việc nhất trong số 12 con giáp. Họ có tính cách chín chắn, điềm tĩnh và rất quyết đoán. Con giáp này cũng là người suy nghĩ thực tế, có dũng khí chiến đấu với khó khăn để mở đường cho mình tiến tới thành công.   Đó là những lý do khiến cho những người sinh năm Hổ thường khá xuất sắc trong công việc. Tuy nhiên đây không phải là người phát đạt từ khi còn trai trẻ. Khi đó họ còn trẻ, không quá coi trọng chuyện tiền bạc. Với họ tiền bạc chỉ dùng để hưởng thụ cuộc sống, vì thế mà người tuổi Dần chi tiêu phóng khoáng, hiếm khi tích cóp được tiền để dành.    Mãi tới khi bước vào tuổi trung niên, họ mới dần trưởng thành hơn và bắt đầu lưu tâm vào việc quản lý tài chính, nhờ thế mà dần có tiềm lực hơn để phát triển, gây dựng cho mình sự nghiệp vững vàng và thành công.

Mời bạn đọc thêm: Bảo bối phong thủy tấn tài tấn lộc của 12 con giáp.
 

Tuổi Ngọ


tuoi ngo trung nien phat tai
 
Con giáp này khi còn trẻ cũng rất biết tính toán cho tương lai, cũng chăm chỉ cần cù, dốc hết sức mình để gây dựng sự nghiệp. Tuy họ không có tầm nhìn xa trông rộng song cái mà họ có nhiều và luôn sẵn đó là tinh thần kiên trì, cần cù, dám vì công việc mà lăn xả, dám chịu khó chịu khổ, không dễ dàng khuất phục trước khó khăn mà ngược lại, còn dám đạp lên khó khăn mà tiến bước.    Có điều, cũng chính vì tầm nhìn hạn hẹp mà khi còn trẻ, họ không có được nhiều cơ hội phát triển. Thời gian dần trôi, người tuổi Ngọ ít nhiều cũng chín chắn hơn, có nhiều kinh nghiệm hơn trong cuộc sống, nhờ thế mà con giáp này tới tuổi trung niên phát tài phát lộc, đổi vận hơn người.  

Tuổi Tị


tuoi ti trung nien thanh cong
 
Với con giáp này, công việc là tiền bạc không phải là thứ mà họ quan tâm nhất. Trong mắt họ, có rất nhiều thứ quan trọng hơn vật chất, song họ cũng rất hiểu tầm quan trọng của tiền bạc trong cuộc sống hiện thực này. Họ biết tuy tiền bạc không phải là tất cả, nhưng nếu không có tiền thì sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn, cũng có những việc bắt buộc phải dùng đến tiền mới có thể giải quyết được.   Chính vì thế, người tuổi Tị sẽ cố gắng hết sức mình để giành được những thứ cần thiết trong cuộc sống. Như những chú ong chăm chỉ, những chú kiến cần cù, năng nhặt chặt bị, đến một ngày họ nhận ra mình đã tích lũy được một khoản tiền khổng lồ, đó cũng là lúc mà họ bước vào tuổi trung niên.

Có thể bạn quan tâm: 5 vật phẩm phong thủy giúp sự nghiệp lên như diều gặp gió.
 

Tuổi Tý


tuoi ty trung nien giau tien bac
 
Con giáp này là người tỉ mỉ, biết tính toán cẩn trọng trước sau. Trong công việc, họ khá cẩn thận nên hiếm khi gặp phải sai sót gì quá lớn, song thời trẻ thì tính cách đó khiến họ không dám mạo hiểm, cũng không dám nắm lấy những cơ hội phát triển cho mình.   Tuy nhiên, nhờ có tài quản lý tài chính, chi tiêu hợp lý nên sau thời gian chăm chỉ tiết kiệm, hạn chế tiêu pha lãng phí, họ cũng đã có cho mình một khoản kha khá, tới tuổi trung niên phát tài phát lộc, sung túc đủ đầy.
Hy Vũ

Biết vận tài lộc tốt xấu qua hình dáng bàn chân Top 5 con giáp tài vận tăng tiến ầm ầm nửa cuối tháng 7/2017 Vị trí làm việc hứng tài lộc của 12 con giáp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 4 con giáp có số trung niên phát tài phát lộc

Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Ai mới học tử vi cũng có một thắc mắc chung là tiểu hạn cứ 12 năm lại trùng với nhau nghĩa là trở lại cung cũ, như thế làm sao có thể tìm ra được những dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau, đành rằng ai cũng biết là phải căn cứ vào gốc đại hạn và các sao lưu động cùng một vài yếu tố thay đổi từng năm, nhưng phải phối hợp cách nào để tìm ra được những yếu tố khác nhau mới là khó khăn, rắc rối. Vì vậy, trong bài hôm nay, tôi thử đưa ra một số nhận xét để giúp quý bạn có một khái niệm về việc luận đoán tiểu hạn mà theo tôi là phần khó khăn nhất, và trước đây tôi đã đề cập tới một cách khái quát rồi.
Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Gốc đại hạn

Yếu tố làm cho các tiểu hạn trung nhau thành ra khác biệt nhiều là do gốc đại hạn thay đổi, vì khi đoán tiểu hạn điều tiên quyết là phải xét đến đại hạn lúc đó được coi như là một cung Mệnh thứ hai di động có ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt cho tiểu hạn, nhưng ta vẫn không thể quên lãng cung Mệnh khi giải đoán. Để cho được linh động và bớt khô khan tôi tránh việc nêu ra các nguyên tắc và chỉ nêu ra dưới đây nhiều thí dụ điển hình:

-Nếu đại hạn có Liêm Tham hãm địa (tại Tỵ, Hợi) mà tiểu hạn có Địa không, Địa kiếp, Thiên không thì sự nghiệm hoạnh phát, nhất là khi được Địa không, Địa kiếp đắc địa (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) chỉ vì Liêm Tham hãm địa rất cần gặp Không (chính trong cuốn Tử vi đẩu số Tân biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang cũng có nêu ra điểm này khi bàn đến bộ Sát Phá Liêm Tham hãm tại cung Quan lộc mà quý bạn vô tình không biết áp dụng cho cả đại tiểu hạn). Cũng trong trường hợp tiểu hạn trên, nếu gặp Đại hạn có Thiên Phủ hoặc Tử vi thì thực đáng buồn chỉ chờ ngày khuynh gia bại sản hoặc mất chức…nhất là khi có thêm Tuần, Triệt án ngữ (là yếu tố làm lợi thêm cho Liêm Tham hãm), vì Tử Phủ sợ nhất gặp Không Vong và Tuần, Triệt. Ngoài ra, ta vẫn phải xét đến Mệnh nữa, vì khi đại tiểu hạn tương hợp với nhau rồi nếu được thêm Mệnh hỗ trợ thêm mới đáng gọi là hanh thông thuận lợi, còn ngược lại vẫn giảm đi nhiều. Tỷ dụ như Mệnh có Vũ Sát tại Mão mà gặp được đại hạn Liêm Tham hãm và tiểu hạn Không Kiếp, Thiên không như trên thì còn gì hay bằng vì tất cả nhóm sao đó tương trợ lẫn nhau chặt chẽ. Còn trường hợp Mệnh có Thiên Phủ (tức là Mệnh ở Dậu) với đại tiểu hạn như trên thì chưa thể hanh thông được hoặc nếu có phát lên mạnh thì đương số cũng đau khổ, bực dọc trong tâm hồn vì nằm trong môi trường trái ngược với tư thế của mình, không khác gì một ông quan tòa mà phải đứng đầu một đảng cướp hoặc một nhóm buôn lậu quốc tế, như thế càng thành công càng thấy lương tâm cắn rứt, mặc dầu bề ngoài thật là thịnh vượng và có uy tín.

Khi Đại hạn có Nhật Nguyệt miếu vượng tại Mão và Hợi mà gặp tiểu hạn có Thiên Không, Thiên Hư và cung nhập hạn lại vô chính diệu thời tiền tài và công danh rất ngon lành, vì Nhật Nguyệt rất ưa cung vô chính diệu để rọi chiếu vào cho sáng sủa nhất là có thêm Thiên Không quét sạch mây mù và có Thiên Hư làm cho bầu trời thăm thẳm thực là đẹp biết bao! Ngay cả khi có Tuần, Triệt án ngữ cũng vẫn hanh thông vì Nhật Nguyệt khi chiếu gián tiếp (tức là ở đại hạn ảnh hưởng cho tiểu hạn) không hề sợ Tuần, Triệt mà có khi còn nhờ hai sao nầy làm tăng sự tốt đẹp cho cung vô chính diệu nhập tiểu hạn nữa. Ngoài ra, dù có thêm Không, Kiếp (bất luận miếu vượng hay hãm) nhập hạn cũng phát đạt như thường vì Không Kiếp không hại gì cho Nhật, Nguyệt. Nhưng với tiểu hạn như trên, nếu đại hạn gặp Thiên Phủ hội Song Lộc thì kết quả ngược hẳn lại, không lụn bại thì cũng không làm sao phát đạt nổi. Gặp trường hợp như thế nhiều người mới học tử vi hẳn phải thắc mắc không hiểu tại sao tiểu hạn trước mình phát mạnh mẽ mà tiểu hạn sau cũng vào cung đó lại xuống đến đất đen, nhất là cứ yên trí đại hạn có Thiên Phủ hội Song Lộc thì tiền để đâu cho hết…Bây giờ ta lại phải xét đến Mệnh xem có gì mâu thuẫn hoặc thuận lợi cho đại tiểu hạn hay không: nếu trường hợp đầu (tức là đại hạn Nhật Nguyệt và tiểu hạn Thiên không, Thiên Hưu và cung nhập hạn vô chính diệu) mà được cung Mệnh cũng vô chính diệu hoặc có Phá quân cư Thân) thì năm đó rất thuận lợi, vì Phá quân rơi vào hạn có những sao trên không có gì trái ngược, cũng ví như một người liều lĩnh, thủ đoạn dữ dằn gặp được môi trường làm ăn bất chính (như buôn lậu) thì dễ thành công rực rỡ. Nếu Mệnh có Cơ, Lương hoặc Tử, Phủ thì tuy hợp với Đại hạn Nhật, Nguyệt nhưng lại kỵ tiểu hạn Không Vong, Không Kiếp, Tuần, Triệt cho nên năm đó cũng khó thành công.

-Nếu đại hạn có Xương, Khúc, Khôi Việt, Quan Phúc, Hóa Khoa, mà tiểu hạn lại gặp Hỏa Linh, Không Kiếp, Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Kình, Đà là ta đã thấy ngay sự mâu thuẫn, trái ngược giữa hai nhóm sao đó vì một bên toàn là sao chủ về văn học, tư cách thông minh, một bên chủ về dữ dằn, phá hoại, ngăn trở, lao động về chân tay, như thế làm sao có thể hanh thông được. Riêng trường hợp này, rất cần phối hợp với Mệnh. Nếu Mệnh có Liêm Tham hãm địa hoặc có Vũ Sát hay Cơ Lương (nhưng 2 cặp sao sau không thuận lợi bằng Liêm Tham vì chúng rất sợ Tuần Triệt) thì năm đó không đáng ngại, cũng ví như người thợ máy tới lúc được bổ túc thêm phần kỹ thuật của mình (tỷ dụ như học thêm một khóa chuyên môn nào đó).
Còn trường hợp Mệnh có Thiên Tướng, Thiên Lương…thì tuy rất hợp với đại hạn đó nhưng tiểu hạn hoàn toàn bất lợi, nếu có đi thi tất rớt, có mưu cầu chức phận gì cũng bị cản trở. Do đó, nếu Mệnh và tiểu hạn tương hợp với nhau rồi phải có Đại hạn làm trung gian kết hợp mới tốt đẹp, cũng ví như người mai mối giữa hai họ nhà trai và nhà gái nếu thân thiết với cả hai bên thì người đó sẽ cố tác thành cho cặp trai gái, còn trường hợp không ưa một bên nào là thế nào cũng gây mâu thuẫn. Xem như vậy quý bạn thấy đoán tiểu hạn quả thực rất uyển chuyển vì phải kết hợp quá nhiều yếu tố.

Qua những thí dụ nêu trên, quý bạn hẳn đã có một khái niệm về sự khác biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau (cùng một cung). Đây mới chỉ căn cứ vào gốc đại hạn chứ chưa xét tới những yếu tố thay đổi khác, mà tôi xin nêu ra dưới đây:

Các sao Lưu niên (hoặc Phi tinh)

Nếu muốn giải đoán tinh vi về tiểu hạn hơn, ta cần căn cứ vào các sao lưu niên mà một số nhà tử vi quen gọi là phi tinh là các sao không thể an sẵn trên lá số nhưng cứ mỗi năm ta cần ghi thêm bằng bút chì trên lá số nếu muốn đoán kỹ lưỡng thêm, để biết những điểm dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau. Các phi tinh thông thường là Lộc tồn, Kình Đà, Thái tuế, Thiên Mã, Khốc Hư, Tang Hổ, Khôi Việt mà cách an có ghi trong nhiều sách tử vi nên tôi không nêu ra đây nữa. Nhiều nhà tử vi khi an Lưu Thái Tuế hoặc Lưu Lộc Tồn thường an luôn cả các sao khác thuộc chùm đó, nhưng theo tôi nghĩ thì chỉ cần xét đến các phi tinh nêu trên, cũng đủ vì những sao còn lại không giúp được nhiều cho việc giải đoán mà còn có khi làm ta phân vân không biết đi tới kết luận nào. Ngoài ra, trong các phi tinh kể trên, Lưu Thái Tuế cần được chú trong nhiều nhất vì nó luôn luôn tọa thủ tại cung của năm nhập hạn (tức là địa bàn, còn lưu tiểu hạn là thiên bàn).

Tôi lại cũng xin nêu ra nhiều thí dụ điển hình dưới đây chứ không thể nêu ra nguyên tắc giải đoán được:

-Khi đại hạn có Cự môn hãm địa hội Phục binh, Tuế phá, tiểu hạn lại có Cô Quả, Tang Hổ, Kình Đà, Hỏa Linh, Thái tuế mà Lưu Thái tuế lại gặp Thiên Hình, Hóa Kỵ, Kình hoặc Đà lưu niên (nhất là Kình hãm địa) thời ta có thể quyết đoán là đương số bị tù tội hoặc bị đánh đập khá nặng, nếu không cũng phải đau yếu nguy nạn. Nếu lưu Thái tuế không gặp Kình hoặc Đà, tức là Lưu Lộc tồn chạy sang cung khác, thì bao nhiêu sự nguy nan cũng chỉ còn một phút. Do đó quý bạn thấy mỗi 12 năm là Lộc tồn lưu niên lại thay đổi vị trí, kéo theo Kình Đà luôn chứ không thể nào cho rằng địa bàn nhập hạn luôn luôn giống nhau mỗi 12 năm.

-Nếu đại hạn có Hóa Khoa, Quang Quý (Sửu Mùi), tiểu hạn có Xương Khúc, Khôi Việt mà Lưu Thái Tuế lại gặp phi tinh Khôi Việt Hồng Hỉ thì thuận lợi nhất về công danh, đi thi chắc chắn phải đậu, nhất là khi thấy Mệnh có Thiên Lương, Thiên Tướng đắc địa hội Tả Hữu, Quyền Lộc nữa. Nhiều khi tiểu hạn hơi xấu mà Lưu Thái Tuế hội nhiều sao tốt đẹp vẫn được hanh thông, tuy vẫn có trở ngại lúc đầu, tỷ dụ như thi đậu kỳ nhì, hoặc buôn bán thua lỗ đầu năm nhưng giữa năm trở đi lại phát tài.

-Về phương diện Lưu Thiên Mã, nhiều nhà Tử vi cho rằng những người nào Mệnh, hoặc Thiên Di hay “Thân” cư tại Dần Thân Tỵ Hợi hay phải di chuyển, xuất dương, xuất xứ vì Thiên Mã cố định luôn luôn ở 4 cung đó và cả Thiên Mã lưu niên cũng vậy. Còn đối với những người khác, nhất là những người có cách làm việc cố định không bao giờ quý bạn nên đoán là họ sẽ thay đổi công việc mỗi khi gặp Lưu Thiên Mã vì cứ vài năm thế nào chẳng gặp trực tiếp hoặc gián tiếp Lưu Thiên Mã hoặc Thiên Mã cố định. Đối với những người này phải có thật nhiều yếu tố thay đổi mới có thể đoán được, tỷ dụ như đại hạn có Thiên Đồng, Thiên không rồi tiểu hạn có Mã cố định gặp Lưu Thiên Mã, mà lại phải chiếu về cung thuộc về mình, tức là Mệnh, Quan lộc, Tài bạch, Thiên Di, “Thân” chứ nếu chiếu về Phụ Mẫu, Tử tức thì cũng vẫn chưa thể quả quyết được. Ngoài ra, còn cần 2 đại hạn liền nhau thật khác nhau, để cho có sự thay đổi mạnh mẽ mỗi khi chuyển đại hạn.

Sau hết, ngoài các phi tinh kể trên, ta còn cần chú trọng đến Lưu Tuần, Triệt mà ít sách đề cập tới mặc dầu rất quan trọng (Cách an 2 sao lưu động này cũng như cách thông thường, tỷ dụ như năm nay Giáp Dần thì Tuần ở Tý Sửu và Triệt ở Thân Dậu). Thực thế, nhiều khi Lưu Tuần, Triệt còn ảnh hưởng mạnh mẽ hơn Tuần Triệt cố định, nếu luận đoán về tiểu hạn. Tỷ dụ như cung nhập hạn có Tử Phủ cư Thân hội nhiều sao tốt đẹp và hợp với đại hạn cũng như Mệnh nhưng vẫn không thấy hanh thông, đó cũng chỉ vì Lưu Tuần hoặc Lưu Triệt đã án ngữ làm mất gần hết cách tốt đẹp đó đi. Nhưng gặp trường hợp hạn quá xấu nếu may mắn được Lưu Tuần, Triệt án ngữ thời vẫn có thể chắc qua khỏi được. Như vậy quý bạn thấy mỗi tiểu hạn trùng nhau đã có khá nhiều yếu tố khác nhau.

Thời gian

Sau hết, ta cần phải lưu ý đến yếu tố thời gian tuy không có tính cách lý thuyết về tử vi, nhưng nhiều khi ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc giải đoán. Tỷ dụ như:

-Hai sao Tả Hữu thường thường chỉ ứng nghiệm trong thời đương số còn trẻ vì có trẻ mới hăng say hoạt động cho phù hợp với đặc tính của Tả Hữu, chứ khi đã lớn tuổi dù có muốn tích cực chăng nữa Tả Hữu cũng “già nua” rồi khó lòng giúp cho đương số được phong độ như trước. Về sao Đào Hồng cũng tương tự như vậy, nếu nằm trong những đại hạn ta còn thanh niên mới đúng môi trường chứ từ 60 tuổi trở đi 2 sao đó không những không giúp ích gì lại còn làm cho ta yếu đuối thêm và có khi đưa đến tận số. Còn sao Triệt thì từ năm 30 tuổi trở đi cũng bớt hẳn ảnh hưởng đi, nếu cung nhập hạn từ 30 năm trở về trước đang tốt trở thành xấu vì Triệt án ngữ thì từ 30 năm trở về sau phải đoán là tốt nếu gặp sao đó nữa.

-Về các hung tinh (như Kình Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp) nói chung thường hay hoạt động sớm nếu ở Đại hạn thì hay ứng vào mấy năm đầu và ở tiểu hạn ứng vào đầu năm, nhất là khi gặp chính tinh có ảnh hưởng sớm (tức là bắc đẩu tinh). Hoặc có khi trong đại hạn còn trẻ bị hung tinh này quấy phá nhưng đến đại hạn cách đó mấy chục năm sau cũng gặp hung tinh đó sự phá hoại lại quá nhẹ.

Qua các thí dụ trên, quý bạn hẳn nhận thấy việc đặt ra nguyên tắc hoặc hệ thống để giải đoán tiểu hạn rất khó thực hiện vì có quá nhiều yếu tố kết hợp không giống nhau và để kết luận tôi chỉ xin nhắc quý bạn là sự tốt xấu của tiểu hạn không phải hoàn toàn do đặc tính tốt xấu của các sao nhập hạn mà do sự tương hợp giữa tiểu hạn, đại hạn và Mệnh Thân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Tên gọi bắt đầu bằng chữ B có đem lại may mắn?

Đặt tên bắt đầu bằng chữ cái B: Thông minh, đa tài, lý trí, gặt hái nhiều thành công, gia cảnh tốt.
Tên gọi bắt đầu bằng chữ B có đem lại may mắn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ba: Một tay gây dựng cơ đồ, xuất ngoại sẽ đại cát, trung niên vất vả, cuối đời thành công, hưng vượng.

Bá: Đa tài, nhanh trí, nghĩa lợi rạch ròi, hay giúp đỡ người khác, là bậc anh hùng hoặc giai nhân, cả đời hưởng hạnh phúc.

Bạc: Trí dũng song toàn, sống thành nhàn, phú quý, trung niên thành công, phát tài phát lộc.

Ten goi bat dau bang chu B co dem lai may man hinh anh
Tên bắt đầu bằng chữ B - thông minh, đa tài
Bách: Thông minh, đa tài, lý trí, gặt hái nhiều thành công, gia cảnh tốt.

Bạch: Trí dũng song toàn, lanh lợi, thành đạt trong sự nghiệp nhưng tình duyên trắc trở.

Bái: Bản tính thông minh, lanh lợi, kết hôn muộn sẽ cát tường.

Bản: Đa tài, anh minh, lanh lợi, trọng tình nghĩa, cuối đời thanh nhàn, cát tường.

Bằng: Đa tài, nhanh trí, trung niên thành công, hưng vượng.

Bảng: Tài giỏi, nhanh trí, thành công, con cháu hưng vượng, gia cảnh tốt.

Bảo: Bản tính thông minh, trung niên thành đạt, hưng vượng, cuối đời kỵ xe cộ, tránh sông nước.

Bao: Cuộc đời an nhàn, phát tài công danh sự nghiệp nhưng cuối đời lo nghĩ nhiều.

Báo: Đa tài, nhanh nhẹn, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Bát: Đa tài, có trí và luôn thành công trên con đường sự nghiệp, càng về già cuộc sống càng an nhàn, hưng thịnh.

Bất: Là nam giới có số xuất ngoại, có 2 con thì gặp nhiều may mắn, trung niên vất vả, nếu là nữ, không may mắn, khắc chồng con.

Bí: Trí dũng song toàn, tự thân lập nghiệp, danh gia lừng lẫy, thành công.

Bích: Cả đời vinh hoa, trung niên thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt, số có 2 vợ.

Biện: Có tài nhưng không gặp may. Số cô độc hoặc đoản thọ.

Biền: Sự nghiệp vẻ vang nhưng trắc trở đường tình duyên.

Biến: Trí dũng song toàn, có số xuất ngọai làm quan, may mắn, trung niên thành đạt.

Biệt: Khắc bạn đời và con cái, nên kết hôn muộn, trung niên có thể gặp họa loạn ly, cuối đời an lành.

Biểu: Thành thực, xuất ngoại gặp may, số sát vợ (chồng) hoặc hiếm muộn con cái, cuối đời cát tường.

Bính: Đa tài, nhanh trí, gia cảnh tốt, có số làm quan, trung niên thành công, phát tài phát lộc.

Bỉnh: Danh lợi rạch ròi, liêm chính, có số xuất ngoại, sống thanh nhàn, phú quý.

Bình: Nho nhã, nên theo nghiệp nhà giáo, tính tình hiền hòa, hay giúp đỡ người, cả đời sống an nhàn.

Binh: Nếu có 2 con thì cát tường nhưng số hay phải lo lắng, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời cát tường.

Bố: Ôn hòa, hiền từ, trung niên vất vả nhưng cuối đời cát tường.

Bộ: Phúc lộc song toàn, khắc cha, trung niên thành công, cuối đời vất vả, lắm bệnh tật.

Bốc: Thông minh, đa tài, tính tình ôn hòa, công danh rộng mở, hưởng nhiều vinh hoa phú quý.

Bộc: Trí dũng song toàn, học thức uyên thâm, trung niên thành đạt, thịnh vượng, có số làm quan hoặc xuất ngoại.

Bội: Bản tính thông minh, danh lợi vẹn toàn, có số xuất ngoại, trung niên thành công.

Bồi: Lý trí sáng suốt, lanh lợi, phúc lộc song toàn, tính cách có phần bảo thủ.

Bối: Xuất ngoại cát tường, đa tài, lanh lợi, trung niên phát tài phát lộc, có 2 con cát tường, cuối đời vất vả.

Bồng: Thanh nhàn, phú quý, luôn gặp may mắn, danh lợi vẹn toàn.

Theo Tên hay thời vận tốt

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên gọi bắt đầu bằng chữ B có đem lại may mắn?

Cách đặt đồng hồ trong nhà hợp phong thủy và vận mệnh gia chủ

Đồng hồ không chỉ là vật dụng thiết yếu trong mỗi gia đình, mà cách bài trí đồng hồ còn ảnh hưởng rất lớn đến phong thủy của cả ngôi nhà cũng như vận mệnh của gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, mọi vật dụng trong nhà tồn tại đều mang một ý nghĩa đặc biệt. Hơn nữa, vị trí và cách sắp xếp khác nhau sẽ đem lại những hiệu ứng và ý nghĩa khác nhau. 

Đồng hồ treo tường được biết đến như một vật dụng thiết yếu trong gia đình liệu có như vậy? Và những lưu ý về phong thủy khi trang trí đồng hồ của gia đình là gì?


cach dat dong ho trong nha hop phong thuy va van menh gia chu - 1

Đồng hồ treo tường có ảnh hưởng quan trọng đến phong thủy của mỗi ngôi nhà

Đồng hồ treo tường là vật dụng gần như góp mặt trong mọi gia đình, phần lớn đồng hồ được bày trong phòng khách hoặc phòng ăn để biết giờ giấc chính xác chuẩn bị cho các công việc trong ngày. Tuy nhiên có nhiều gia đình lại đặt đồng hồ ở mọi phòng trong nhà.

Treo đồng hồ trong phòng ngủ

Nhiều gia đình thích treo đồng hồ ở phía đầu hoặc cuối giường trong phòng ngủ. Tuy nhiên cách bày trí này là không phù hợp theo phong thủy. Bởi treo đồng hồ ở phía đầu hoặc phía cuối giường sẽ khiến liên tưởng đến tấm bia phía trên mộ phần. 

Nếu như thật sự muốn treo đồng hồ trong phòng ngủ, về nguyên tắc, ngoài hai nơi không được phép treo là đầu giường và cuối giường, thì các vị trí khác trong phòng có thể treo được.

Cách bày trí đồng hồ đúng phong thủy trong phòng ngủ cũng tương tự như phòng khách (tham khảo phía dưới).

Treo phòng làm việc

Trong phòng làm việc, bức tường phía trên bàn làm việc cũng không nên treo đồng hồ, còn các vị trí khác nếu treo cũng không mang lại ảnh hưởng xấu nào.


cach dat dong ho trong nha hop phong thuy va van menh gia chu - 2

Không nên treo đồng hồ ở bức tường phía trên bàn làm việc.

Những lưu ý khi treo đồng hồ trong phòng khách theo phong thủy:

Cho dù là đồng hồ gì, đồng hồ đeo tay, treo tường hay để bàn, kim giờ, phút, giây đều không ngừng chuyển động. Nếu muốn bày trí đồng hồ trong phòng khách, có một số điểm cần đặc biệt lưu ý:

1. Có thể đặt hoặc treo đồng hồ ở phương “Chu tước” ”,[1] (Nam) bởi phương “Chu tước” là tiền phương, mang ý nghĩa chuyển động theo hướng tích cực.


cach dat dong ho trong nha hop phong thuy va van menh gia chu - 3

"Chu tước" là một trong tứ thánh thú của phương Đông tượng trưng cho phương Nam

2. Có thể đặt hoặc treo đồng hồ ở phương “Thanh Long”,[1] (Đông) bởi vì phương “Thanh Long” là phương cát tường. Vì thế phía bên trái của phòng khách có thể treo đồng hồ.

3. Không đặt hoặc treo đồng hồ ở phương “Bạch Hổ” ”,[1] (Tây) bởi phương “Bạch Hổ” là phương hung dữ. Vì thế bên phải của phòng khách không nên treo đồng hồ.

4. Không đặt hoặc treo đồng hồ ở phương “Huyền Vũ” ”,[1] (Bắc) vì phương "Huyền Vũ" là hậu phương, mang ý nghĩa tĩnh chứ không động.

5. Phía trên ghế sofa không nên treo đồng hồ, nếu không, người ngồi tại ghế dễ gặp phải các vấn đề về sức khỏe.

6. Đồng hồ kị để đối diện với cửa ra vào, thường để ở những nơi không bị cản trở tầm mắt như ngoài cửa sổ. Bởi vì đồng hồ cũng mang ý nghĩa chống lại cái ác, nếu như bên ngoài có những luồng tà khí, bên cạnh bày các đồ vật tránh tà, cũng có thể đặt một chiếc đồng hồ hướng ra bên ngoài phía có tà khí đó.

Phần lớn đồng hồ treo tường để trang trí trong nhà đều không đặt trong phòng ngủ, chủ yếu đặt trong phòng khách, hoặc cố gắng tránh treo vào bức tường giáp với phòng ngủ.

Chọn vị trí treo đồng hồ hợp tuổi theo phong thủy

Trong mỗi gia đình dù ít dù nhiều cũng sẽ có ít nhất một chiếc đồng hồ, nhưng có mấy người biết rằng chỉ một chiếc đồng hồ bỏ túi nho nhỏ đó đối với phong thủy của cả ngôi nhà đều có ảnh hưởng nhất định.

Dưới đây là những lời khuyên của chuyên gia phong thủy, giúp các gia đình treo đồng hồ đúng phong thủy để rước tài vận vào nhà. Theo đó, vị trí treo đồng hồ nên dựa vào năm sinh của chủ nhà:

Tuổi Tý: Người sinh năm 1924, 1936, 1948, 1960, 1972, 1984, 1996, 2008: nên treo đồng hồ trên bức tường hướng Đông Bắc của phòng riêng.


cach dat dong ho trong nha hop phong thuy va van menh gia chu - 4

Người tuổi Tý nên treo đồng hồ trên bức tường hướng Đông Bắc của phòng riêng

Tuổi Sửu: Người sinh năm 1925, 1937, 1949, 1961, 1973, 1985, 1997, 2009  nên treo đồng hồ ở chính giữa bức tường hướng Bắc trong phòng riêng.

Tuổi Dần: Người sinh năm 1926, 1938, 1950, 1962, 1974, 1986, 1998, 2010 nên treo đồng hồ ở điểm hướng Bắc trên bức tường hướng Bắc trong phòng riêng.

Tuổi Mão: Người sinh năm 1927,1939, 1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 2011 nên treo đồng hồ ở góc phía Tây Bắc của bức tường hướng Tây trong phòng mình.

Tuổi Thìn: Người sinh năm 1928, 1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000 nên treo đồng hồ ở chính giữa bức tường hướng Đông trong phòng riêng.

Tuổi Tỵ: Người sinh năm 1929, 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001 nên treo đồng hồ ở phòng riêng.

Tuổi Ngọ: Người sinh năm 1930, 1942, 1954, 1966, 1978, 1990, 2002 nên treo đồng  hồ ở góc phía Tây Nam của bức tường hướng Nam hoặc góc phía Tây Nam của bức tường hướng Tây trong phòng riêng.

Tuổi Mùi: Người sinh năm 1931, 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003 nên treo đồng hồ ở chính giữa bức tường hướng Nam trong phòng riêng.

Tuổi Thân: Người sinh năm 1932, 1944, 1956, 1968, 1980, 1992, 2004 nên treo đồng hồ ở góc phía Đông Nam của bức tường hướng Nam trong phòng riêng.

Tuổi Dậu: Người sinh năm 1933, 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005 nên treo đồng hồ ở góc Đông Nam của bức tường hướng Nam trong phòng riêng.

Tuổi Tuất: Người sinh năm 1934, 1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006 nên treo đồng hồ ở chính giữa bức tường hướng Đông trong phòng riêng

Tuổi Hợi: Người sinh năm 1935, 1947, 1958, 1971, 1983, 1995, 2007 nên treo đồng hồ ở góc phía Đông Bắc của bức tường hướng Đông trong phòng riêng

Sau khi quyết định được vị trí treo đồng hồ trên tường, các đồng hồ khác có thể tùy ý để ở những nơi gia chủ cảm thấy thuận tiện nhất. 

Ở những nơi sinh hoạt chung nếu treo đồng hồ (như phòng khách) nên dựa theo năm sinh của gia chủ như trên. Tuy nhiên nếu vị trí đó quá bất tiện, có thể xem xét treo theo năm sinh của thành viên khác trong gia đình sao cho vừa đảm bảo phong thủy, vừa thuận tiện cho sinh hoạt. 

[1] Tứ tượng hay tứ thánh thú là một khái niệm hình tượng bộ bốn trong khoa học thiên văn, triết học, phong thủy... phương Đông, là bốn thánh thú trong các chòm sao cổ đại. Mỗi thánh thú cai quản một phương và tượng trưng cho một mùa:

•    Thanh Long ( rồng xanh) cai quản phương Đông, trượng trưng cho mùa xuân.
•    Bạch Hổ (hổ trẳng) cai quản phương Tây, tượng trưng cho mùa thu.
•    Chu Tước (chim sẻ đỏ) cai quản phương Nam, tượng trưng cho mùa hạ.
•    Huyền Vũ (rùa và rắn đen) cai quản phương Bắc, tượng trưng cho mùa đông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt đồng hồ trong nhà hợp phong thủy và vận mệnh gia chủ

Tử vi Nhâm Dần phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

NHÂM DẦN: KIM BẠC KIM Tử vi Nhâm Dần là con hổ từng trải qua khó khăn, là người dũng cảm, tướng mạo uy nghi, can đảm mạnh mẽ, học rộng biết nhiều, có chí khí. Phàm những người thành tựu lừng lẫy đại đa số là ngưồi sinh năm Nhâm Dần. Kim bạc Kim mạ và

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NHÂM DẦN: KIM BẠC KIM

Tử vi Nhâm Dần là con hổ từng trải qua khó khăn, là người dũng cảm, tướng mạo uy nghi, can đảm mạnh mẽ, học rộng biết nhiều, có chí khí. Phàm những người thành tựu lừng lẫy đại đa số là ngưồi sinh năm Nhâm Dần.

Kim bạc Kim mạ vàng mâm chén, tăng độ sáng cho cung thất, làm bóng Kim khác. Kim này .rất nhỏ, nếu không có Mộc tất không có chỗ nương tựa. Mộc lấy Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc làm thượng cát, có chúng không nên gặp Hỏa, gặp Hỏa cỉm về yểu thọ.

Giáp Tuất, Ất Hợi Sơn đầu Hỏa; Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa có Thủy trợ giúp cũng cát lợi. Duy kỵ Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa, chủ về mệnh yểu vong.

anh-dai-dien107-490x294

Nhật trụ, thời trụ gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, mệnh nữ chủ về xinh đẹp, mệnh nam chủ về anh tuấn, hơn nữa sự nghiệp có thành tựu. Nhưng nguyệt trụ có Mộc mớí luận. Các trụ khác gặp Giáp Dần, Ât Mão Đại khê Thủy, chủ về phiêu dạt. Gặp Nhâm Thìn, Quý Hợi Đại hải Thủy mà không có Mộc làm nền tảng chủ hung tai.

Kim gặp Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim; Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim có thể trang sức, trợ giúp tạo ra sự thay đổi.

Các Kim khác có Hỏa bổ cứu cũng cát lợi, không có Hỏa chủ về điềm hung.

Các trụ khác có Mậu Dần, Kỷ Mão Thành dầu Thổ, chủ về ăn nhờ ở đậu; gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ còn có thể an thân.

Nếu như các trụ khác có Mộc, có thể phú quý; lại có Phúc đăng Hỏa càng thêm hiển hách, gọi là Côn sơn phiến ngọc cách.

Nhâm lộc tại Hợi, các Địa chi của trụ khác ưa Hợi.

Nhâm quý tại Mão, các Địa chi của trụ khác ưa Mão.

Các Địa chi của trụ khác có Thân, phạm hình phạm xung, cả đời vất vả, bỏ mạng nơi đất khách.

Các Địa chi của trụ khác có Tỵ, đề phòng trúng gió, bệnh tiểu đưòng.

Mệnh này trời sinh nên học triết học, mệnh lý, thuật sô”, giáo viên, nghệ thuật, có tài ăn nói, thông minh, tướng mạo thanh tú.

Tốt nhất không nên làm công việc liên quan đến tài chính như kế toán, nhân viên tài vụ…

Nên sớm xa quê hương, đi nơi khác sẽ càng có cơ hội phát triển, tương lai sẽ có 1 ngày áo gấm vinh quy.

Nguyệt can có Giáp, hoặc các can khác có Giáp, chủ về giàu có.

Nguyệt can có Quý, chức quan nhỏ, tiền ít, mệnh nữ lấy chồng nghèo khó. Nguyệt chi hoặc nhật chi tàng Kiếp tài, luận tương tự.

Gặp năm Dần, năm Thân, trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân không bị thương hại thì ngưòi nhà cũng khó tránh điềm hung.

Tử vi Nhâm Dần bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

Nhâm Dần Không vong ỏ Thìn, Tỵ, các Địa chi của trụ khác không ưa gặp Thìn, Tỵ.

Người sinh năm Dần, Hợi là Kiếp sát. Nếu như tọa nhật chi, khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, con cháu nghèo khổ, không thể đứng tên để mua bất động sản.

Các Địa chi của trụ khác có Tuất, nếu như tọa nhật chi, khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, nên hiến thân cho tôn giáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Nhâm Dần phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Đặt tên hay theo tiếng vàng tiếng ngọc

Tiếng vàng tiếng ngọc là âm thanh du dương, êm ái. Tên gọi đặt theo tiếng vàng tiếng ngọc nghe trong trẻo, thanh cao, quý phái. Đặt tên hay theo tiếng vàng tiế
Đặt tên hay theo tiếng vàng tiếng ngọc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiếng vàng tiếng ngọc là âm thanh du dương, êm ái. Tên gọi đặt theo tiếng vàng tiếng ngọc nghe trong trẻo, thanh cao, quý phái. Âm điệu được thể hiện ở 2 mặt:


Đặt tên hay - Biểu thị âm thanh


Trường Minh, Kim Thanh, Ngân Thanh, Chấn Ngọc, Minh Hà, Nguyệt Cầm, Phụng Minh, Kiếm Tiêu, Hạc Thanh, Kim Ngân, Thanh Ngân, Hạ Ngân, Thanh Dương, Cẩm Dương, Dương Cầm, Thanh Nga... 

Đặt tên hay - Ngữ âm có tính nhạc


Vương Khắc Cần (bằng - trắc - bằng, âm hưởng trung - cao- trung) Lưu Chí Đan (bằng - trắc- bằng, âm hưởng thấp - cao - thấp) Tôn Chiếm Nguyên (bằng - trắc - bằng) Dương Khắc Băng (bằng - trắc - bằng) Trương Tuấn Trường (bằng - trắc - bằng) Lý Huệ Minh (trắc - trắc - bằng).

Những tên gọi cùng âm điệu bao gồm những yếu tố: 2 chữ đi đôi với nhau có thanh điệu khác nhau, tạo nên chuỗi âm thanh biến hóa như những nốt nhạc trong bài hát; Âm hưởng của 2 chữ liền nhau luôn khác nhau tạo nên âm thanh trầm bổng khác nhau; Đa số những từ ở giữa tên có âm nhẹ, ngữ âm của chữ cuối cùng hơi mạnh.

Cách đặt tên như vậy làm cho nghĩa và âm của tên gọi mang nhạc điệu vàng ngọc. Dưới đây là một số tên gọi cụ thể:

- Lâm Thấu Tuyền: dòng suối trong chảy từ trong rừng, xuyên qua núi, tưới mát có cây

- Dương Hải Thanh: rừng dương mênh mông, gió mạnh thổi như tiếng sóng rì rầm

- Kim Ngọc Minh: tiếng ngọc du dương, đánh động lòng người

- Tần Ca Hồng: bài hát dân ca cao vút, vang xa...

Các bài viết cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:

Đặt tên tốt để cải thiên đổi vận, thúc đẩy tài lộc Cách đặt tên ở nhà cho bé thật ngộ nghĩnh và may mắn Muốn đặt tên hay tên đẹp cho con, nhớ ngay 7 điều cấm kị


Theo Khoa học và nghệ thuật đặt tên...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay theo tiếng vàng tiếng ngọc

Kiêng kỵ về hướng nhà tắm –

Đối với phong thủy nhà ở mà nói, nhà tắm dẫn đến hung tượng làm người ta sợ hãi nhất. Đặc biệt khi gia trạch bị coi là nằm ở phướng Đông Bắc củu Hậu Quỷ Môn và phương Tây nam của Tiền Quỷ Môn. Đó là do ở phương Đông Bắc trong Hậu Thiên Bát Quái được

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

coi là Cấn Quái, phương Tây Nam trong Bát Quái được coi là Khôn Quái, tính chất của chúng là thuộc Thố, còn Quái tướng của nhà tắm là thuộc Thủy. Đem nhà tắm thuộc Thủy đặt trên Cấn Phương và Khôn Phương thuộc Thổ sẽ sinh ra bất lợi thổ khắc Thủy, vì thế đó là đại hung.

tam2
Trong phong thủy nhà ở, để nhà tắm không mang lại hung tướng, tốt nhất nên đặt ở hướng Tây Bắc, Đông Nam hoặc phía đông (nhìn từ trung tâm ngôi nhà), đồng thời, cần phải tránh hương tương xung với năm sinh của nam nữ chủ nhà. Nếu nhà tắm ở hướng Bắc hoặc hướng Đông Bắc thì cần chuyển nhà tắm sang phương vị khác, chì cần tránh trung tâm chính Bắc 15(phạm vi Tý), Đông Bắc lệch về Bắc 15(phạm vi Sửu) và trung tâm nông Bắc 150 (phạm vi Cấn) là được. Nếu tính toàn bộ nhà vệ sinh đều nằm trên hướng Bắc hoặc Đông Bắc thì chỉ cần đặt bồn cầu lệch đi phương vị đó trên 150 là được. Nếu bồn cầu nằm trong phạm vi này thì chỉ cần dịch chuyển bồn cầu là được, không cẩn phải cải tạo là nhà tắm.

Ngoài hướng Bắc và hướng Đông Bắc ra, nhà tắm nằm trên hướng Tây Nam cùng thuộc hung tướng. Nếu cần dịch chuyển thì chỉ có thể dịch chuyển sang hướng Tây hoặc Tây Bắc. Nhà tắm nằm ở hướng Tây cũng không tốt, song chỉ cần trong nhà không có người sinh năm Dậu thì không cần phải lo lắng. Để thiết kế vẹn toàn, có thể đặt bồn cầu ở hướng Tây Bắc, cũng không nên đặt nhà vệ sinh ở hướng Nam, tốt nhất chuyển sang phương vị Đông, Đông Nam, Tây Bắc, bởi vì hướng Nam là phương vị sáng sủa, hướng Nam là Ly Quái, Ngũ hành thuộc Hòa, còn nhà tắm Ngũ hành thuộc Thủy, nhà tắm thuộc Thủy đặt ở hướng Nam thuộc Hỏa là nhà tắm đã khắc với Hỏa Địa, vì thế bất cát. Nhà tắm nếu nằm trên phương vị này thì có thể ảnh hưởng đến vận khí.

Còn một điểm nữa cũng vô cùng quan trọng, nhà vệ sinh không nên đặt ờ vị trí trung tâm nhà, nguyên nhân như sau:

Một là, dựa vào phương vị “lạc thư”, trung tâm nhà thuộc Thổ, còn nhà vệ sinh, nhà tắm thuộc Thổ, nếu đem nhà vệ sinh thuộc Thủy đặt vào vị trí trung tâm thuộc thổ thì sẽ xảy ra sự tương khắc, Thổ khắc Thủy. Không những trái với đạo phong Thủy mà còn gây mất thẩm mỹ, không tạo được ấn tượng.

Hai là, nhà tắm, nhà vệ sinh đặt ở vị trí trung tâm nhà ở thì việc cấp nước và xả nước đều phải đi thông qua các phòng khác nên việc sửa chữa là vô cùng khó khăn. Nếu đường ống xả nước thải cũng đi qua các phòng khác vậy thì càng bất cát.

Ba là, trung tâm nhà cũng như trái tim con người vậy, vô cùng quan trọng, tim tạng mà tăng ô nạp uế thì còn được gọi là “cát trạch” nữa không?

Ngoài ra, dịch chuyển vị trí nhà vệ sinh tuyệt đối không được xây nó sát với thần đàn (nơi thờ cúng), nếu không thì sẽ bị biến thành hung tướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ về hướng nhà tắm –

Các lễ hội diễn ra trong ngày 10 tháng 5 âm lịch - Hội Làng Cựu Ấp

Vào ngày mùng 10 tháng 5 có diễn ra một số lễ hội tiêu biểu như sau: Hội Làng Cựu Ấp được tổ chức tạitỉnh Vĩnh Phúc và Hội Cúng Biển Mỹ Long tổ chức tại tỉnh Trà Vinh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 10 tháng 5 âm lịch - Hội Làng Cựu Ấp

Các lễ hội diễn ra trong ngày 10 tháng 5 âm lịch - Hội Làng Cựu Ấp

Các lễ hội tiêu biểu được tổ chức trong ngày 10 tháng 5 âm lịch

1.Hội Làng Cựu Ấp

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 5 âm lịch.

Địa điểm: xã Liên Châu, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Tam Giang Đại Vương Thổ Lệnh.

Nội dung: Ngoài hoạt động dâng hương tạ ơn Tam Giang Đại Vương Thổ Lệnh, hội làng còn tổ chức đua thuyền cướp kén: Thuyền đua xuất phát từ đình Chải, bơi sang làng Xuân Viên bên kia sông cướp né kén đem về lấy may.

2. Hội Cúng Biển Mỹ Long

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 5 âm lịch.

Địa điểm: miếu bà Chúa Xứ, thị trấn Mỹ Long, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn bà Chúa Xứ và Cá Ông.

Nội dung: Lễ hội cúng biển Mỹ Long hay còn gọi là Lễ hội nghinh Ông có cách nay khoảng 300 năm diễn ra từ ngày 11 đến ngày 13 tháng 5 (âm lịch) tại miếu bà Chúa xứ, khóm 4, thị trấn Mỹ Long, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Lễ hội này xuất phát từ tín ngưỡng thờ Đức Ông Nam Hải (cá Voi) của ngư dân. Lễ hội cúng biển Mỹ Long là lễ hội truyền thống dân gian đặc sắc gắn liền với lịch sử, tín ngưỡng, phong tục tập quán của cư dân vùng đất Mỹ Long - Cầu Ngang, là điểm tựa tinh thần, nơi vui chơi giải trí, giao lưu cộng cảm và trao truyền đạo lý, tình cảm; nơi để mọi người thỉnh cầu, bày tỏ ước muốn cầu cho mưa thuận gió hòa, cho mùa vụ đầy ắp cá tôm,  phúc lộc thọ mọi nhà. Trong những ngày lễ hội, hàng chục ngàn khách thập phương từ các tỉnh lân cận đổ về trẩy hội và tham gia nhiều trò chơi dân gian như: đua thuyền buồm, đua thuyền chèo, dự khán xem hát bội - múa bóng rỗi, đi cà kheo... Các lễ chính thức của lễ hội cúng biển Mỹ Long bao gồm: Nghinh Ông (đám rước trên biển), Chánh tế (tại miễu Bà), Dâng Mâm lộc (tại miễu Bà), Nghinh Ngũ phương (đám rước khắp thị trấn), Tống Quái (đám rước trên biển)...

Sáng sớm ngày 11/5 lễ Giỗ Tiền Chức diễn ra tại gian thờ Tiền Hiền trong miếu Bà Chúa xứ nhằm tạ ơn công lao và cầu mong các bậc tiền nhân ban thêm ân huệ. Đến 9 giờ thì tổ chức Nghinh Nam Hải tức (Cá Ông) còn gọi là Nghinh Ông. Đoàn nghinh khởi hành từ miếu ra cửa Cung Hầu để nghinh Nam Hải về. Khoảng 5 giờ chiều thì Tế Thần Nông và chiến sĩ trận vong tại sân miếu. Tuy là phối tự nhưng lễ tế Thần Nông được tổ chức quy mô, trang trọng, có cả học trò lễ, đội lân, đội nhạc; có đọc văn tế và người tham gia chật kín cả sân miếu. Mục đích nghi lễ là tế Thần Nông vị thần nông nghiệp và các chiến sĩ trận vong vì dân, vì nước cùng về chứng giám, phối hưởng mà tiếp tục phù hộ cư dân.

Lễ Chánh tế Chúa Xứ: Vào lúc 10 giờ đêm 11 sáng ngày 12 tháng 5 âm lịch tổ chức Chánh tế Chúa Xứ trong chính điện trước bàn thờ Bà Chúa Xứ. Vật cúng lễ Chánh tế là xôi, heo trắng. Học trò lễ có cặp đăng, cặp đài và cặp thài. Đến giờ trống nhạc nổi lên các học trò lễ, ban quý tế lần lược tiến hành hiến tuần hương, tuần hoa, tuần quả, tuần rượu, dâng sớ và tuần trà. Sau lễ Chánh tế là hát bóng rỗi đây là hình thức diễn xướng tổng hợp có chức năng thực hành nghi lễ đồng thời nó cũng là loại hình nghệ thuật biểu diễn phục vụ người dự lễ hội.

Sang ngày 12/5 lúc 7 giờ sáng thì tổ chức lễ Nghinh ngũ phương quanh chợ Mỹ Long để tống tiễn những sui rủi của năm qua, đón nhận mai mắn sẽ đến. Liền sau đó thì tổ chức lễ Tống tàu.Chiếc tàu được thiết kế rất cẩn thận bằng ván gỗ theo kiểu tàu đánh cá chiều dì khoảng 3,5m chiều ngang 1,5m được trang trí rất tỉ mĩ có cả hình nộm của tài công, các ngư phủ cùng các vật cúng thí như chuối, gạo, muối, bánh, tiền vàng mã... Phía trước đầu tàu bày một bàn lễ vật cúng tế gồm: 01 con heo trắng, 01 thau huyết heo, 01 thau lòng heo, 01 mâm bánh bò, 01 chén huyết cùng một ít lông heo, trà, hoa, rượu.

Vào lễ vị pháp sư đóng vai trò điều hành cùng các vị hương chức tiến hành nghi thức. Nghi lễ thực hiện xong, các vật cúng ở bàn cúng được đưa vào tàu và tiến hành tống tàu. Đoàn đi cũng có lân, nhạc, trống, chiêng, vị pháp sư, các hương chức, hầu bóng, chức việc khoảng 2.000 - 3.000 người. Từ miếu đoàn đi vòng qua chợ Mỹ Long rồi đến Vàm Lầu trong tiếng trống, tiếng nhạc rộn rã. Đến Vàm Lầu tàu chở vật cúng được hạ thủy rồi được một tàu đánh cá khởi hành kéo ra cửa biển Cung Hầu cách Vàm Lầu khoảng 4 km.

Đến vị trí tống tàu các tàu dừng lại, vị chủ tế khăn áo chỉnh tề rồi châm ba tuần rượu, một tuần trà khấn nguyện Đại Càn Quốc Gia Nam Hải rồi ra hiệu lệnh tháo dây tống tàu gởi theo đó bao ước mơ, hy vọng cho một mùa đánh bắt mới may mắn, tốt đẹp.

Lễ hội cúng biển Mỹ Long góp phần tạo ra đời sống tinh thần phong phú, lành mạnh, củng cố bền vững khối đoàn kết cộng đồng. Đây là lễ hội truyền thống giàu tính nhân văn, sáng tạo đã trở thành một sinh hoạt văn hóa mang đậm tính dân gian và là nhu cầu thiết yếu trong đời sống tâm linh của người dân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 10 tháng 5 âm lịch - Hội Làng Cựu Ấp

Tài mệnh chuyên tập

Cổ nhân vân: Tài vi dưỡng mệnh chi nguyên,quan vi dựng thân chi vốn. Rất nhiều người hội quan tâm chính mình cảđời có hay không có cũng đủ đích tài phú, hoặc tiến hành vu loạinào sự nghiệp lấy mưu tài.
Tài mệnh chuyên tập

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tòng mệnh lý học đích góc độ xem, này đó đều là tiên thiên cũng nhất định tốt. Vốn chương lễ chủ yếu nghiên cứu tài phú đích cái nhìn cùng đủ loại lấy tài phương pháp, từ đó chúng ta có thể chứng kiến manh phái mệnh lý đích cao diệu.

Đệ nhất lễ, tài phú cái nhìn

Manh phái mệnh lý nói xem tài phú, cũng không gần chỉ nhìn tài tinh, bát tự trung khác đích thần tại đặc biệt dưới tình huống cũng có thể làm tài luận. Cụ thể mà nói có dưới vài loại tình hình, phân biệt trạch lệ mà nói.

Một, lộc thần làm tài

" Lộc" Chính là y lộc, ăn uống, hưởng thụ chờ ý tứ, cổ đại còn nghĩ nó coi như bổng lộc, vốn là chính mình đích hưởng dụng hoặc giữ lấy gì đó, có thể lý giải vi tài phú. Mệnh trung chiếm lộc, không có thương thực tiết thời, hoặc bát tự không có tài thời, lộc có thể làm tài xem. Giáp lộc tại dần, ất lộc tại mão, bính mậu lộc tại tị, đinh kỷ lộc tại ngọ, canh lộc tại thân, tân lộc tại dậu, nhâm lộc tại hợi, quý lộc tại tử. Lộc vốn là có sẵn chi phúc, ngoài điều kiện vốn là ấn sinh lộc. Lộc cũng vi thân thể, biểu khổ cực ý, lấy lộc lấy tài, khổ cực cầu tài.( Chú: Lấy lộc làm tài, hỉ ấn, kị thương thực kiếp tài.)

Càn: Quý Đinh Đinh bính

Mão tị tị ngọ

Đại vận: Bính ất giáp quý nhâm

Thìn mão dần sửu tử

Này tạo mộc hỏa cường thế. Đinh hỏa cùng bính hỏa bất đồng, bính hỏa qua vượng sợ đốt diệt, đinh hỏa chỉ là một loại quang, cố không sợ ngoài vượng.( Tích Thiên Tủy) thì có đinh hỏa" Vượng mà không gắt, suy mà không kiệt" Chi luận. Cố đây là [một người/cái] rất không tệ bát tự. Lấy lộc thần ngọ hỏa vi dụng, lấy lộc làm tài xem. Nguyên nhân ngọ ngồi rồi bính, cố tị cũng là đinh chính mình đích, cố vi ấn sinh lộc, lấy lộc làm tài, hưởng thụ chi mệnh, chuyện gì cũng không cần can, dựa vào lão bà nuôi sống, lão bà rất có khả năng, có2000 vạn. Dần vận chính mình cũng trải qua, sau khi sẽ thấy không cứng rắn. Hành giáp dần vận, sinh trợ giúp ngọ lộc, cho thấy này vận được tài; nguyên nhân vốn là vận trung chi ấn, không phải vốn cục trung chi ấn, có thể suy đoán hắn mặc dù không có quan vị, nhưng có quyền lực, xác nhận xí nghiệp chi quan. Thực tế này vận trung tố một đại công ti đích phó tổng, có ngàn vạn lần chi có nhiều. Hành tới quý sửu vận, sửu ngọ hại, lộc thương, không hề tiến hành kinh doanh.

Nhàn chú: Ngọ lộc làm tài xem, thời lộc vi về lộc; nguyên nhân mão sinh tị, quý mão mang tượng, nói rõ có quyền nhưng không có quan! Tẩu quý sửu vận hưởng lão bà chi phúc, nguyên nhân tị vi lão bà, ngọ cũng mà khi lão bà( Tị= bính), tẩu sửu vận, tị sửu củng tài, cho nên hưởng lão bà phúc.

Càn: Đinh bính canh đinh ất giáp quý nhâm

Mùi ngọ thân sửu tị thìn mão dần

Này tạo bát tự không có tài, lấy lộc làm tài phú xem. Lão bà hưởng phúc, mãn bàn quan sát, lấy lộc làm tài, khổ cực cầu tài. Thời thượng sửu vi lộc khố, tại môn hộ hộ lộc, không sợ vượng quan sát chi khắc( Thân nhập sửu mộ). Người này rất có khả năng, mướn xe làm cho vận chuyển kiếm tiền, nguyên nhân thân vi truyền tống chủ xe. Quý mão vận tài tinh hợp lộc, phát tài mười năm. Quý mão vận hảo, lộc chế trụ rồi tài đích đại vận cũng vi được tài. Cố lấy lộc làm tài cùng lấy tài làm tài không mâu thuẫn. Giáp tý vận khí mậu dần năm dưỡng xe bồi rồi sáu vạn. Nhâm vận còn có thể, dần vận phá hủy, được đường nước tiểu bệnh, không thể làm sống. Dần vận cũng có tổn hại huynh đệ đích tượng, tượng bính tuất năm sẽ không hảo, tỉ kiếp lâm tuyệt thêm gặp xung. Lấy lộc làm tài phú thời, lộc thần chế tài tinh có thể phát tài. Cùng hắn cùng một ngày sinh đích song bào thai đệ đệ nguyên nhân sinh vu dần thời, giáp tuất năm chết thê tử. Này tạo sửu là kim khố có thể dưỡng kim, thê không thấy hung.

Nhàn chú: Canh kim ngay cả thể dụng kim thủy, bính ngọ vi kị, không cần, đinh mùi vô dụng! Ngồi lộc nhất định phải dụng! Thân vi lộc vi xe, nhập sửu khố tố công! Sửu vi khắc ở thời thượng vi xe, chạy trốn thoát vận chuyển đích! Quan sát khắc chi, thân thể bất hảo! Lộc thần hợp tài hoặc chế tài cũng vi được tài! Quý mão vận phát tài, nhâm dần vận, thân dần xung, dần sinh ngọ hỏa quan rồi, cho nên, vi con gái dùng tiền! Nguyên nhân hỏa vượng rồi, phá hủy thân, không sinh thủy rồi, cho nên, được đường nước tiểu bệnh( Thận)! Quan sát không có nguyên thần cũng làm nữ nhi xem! Khác bính vi thất sát, sửu ngọ hại biến thành rồi nữ nhi! Mùi tài vi nhân, ứng vãn nên tử đích!

Lộc tác dụng thần sợ nhất thấy kiếp tài, kiếp tài có phân lộc ý. Như sau lệ nhân tiện chúc này một loại:

Khôn: Mậu bính kỷ kỷ

Ngọ thìn mùi tị

ất giáp

mão dần

Kỷ lộc tại ngọ không có ở đây mùi, ngọ lộc kề sát kiếp tài, sinh rồi kiếp, nói rõ nàng tổ thượng có tổ sản cũng sẽ phân cho các huynh đệ, cùng nàng vô duyên. Lấy ngọ lộc làm tài phú, ngày giỗ tiết lộc. Giáp dần vận dần mộc sinh hỏa lấy cát xem. Nhưng gặp canh thìn năm, thìn thổ kiếp tài tiết lộc vi hung, này năm bị trộm đạo phá tài, cũng may gặp đại vận cát, phá án sau khi truy quay về bộ phận tài vật.

Nhàn chú: Bát tự không có tài, không có thực thương, năm lộc làm tài. Ngọ sinh rồi kiếp, tổ sản phân cho rồi huynh đệ. Ngọ thêm sinh rồi thìn, thìn đỉnh bính cũng vi kiếp, bính= mậu, mà mang tượng! Mậu ngọ cũng vì thế tượng! Giáp dần vận giáp kỷ hợp, quan giúp nàng, nguyên nhân dần sinh rồi lộc, giáp= dần, cho nên, quan phương vốn là giúp nàng đích! Nhưng canh thìn năm, thìn cướp tài! Chưa vào thìn mộ, hôn không được tốt, giáp vận kết, dần vận cách? Tỉ kiếp tránh phu!

 Càn: Quý mậu kỷ giáp 

Mão ngọ dậu tuất 

đinh bính ất giáp

tị thìn mão dần

Này mệnh nguyệt lệnh chiếm lộc, cùng thời chi củng lộc cục. Nhưng thấy dậu kim thực thần, thực thương có thể phá hư lộc. Cũng may này lộc có thể khắc thực thần, khứ thực thần vi cát. Hành ất mão vận bắt đầu phát tài, đến nay đã thành mấy trăm vạn phú ông.

( Dụng kiếp, vốn là phú mệnh. Ngồi chi thực làm thê xem, mặc, bất tử tức cách, thực tế vi phát tài sau khi cách, thứ hai hôn tiểu hắn mười mấy tuổi, lớn lên xinh đẹp, lấy tuất trung tân xem. Nguyên lai rất nghèo, ất mão vận xung chế dậu, giáp dần vận hội vượng rồi ấn cục, phát tài20 năm. Quý sửu vận bất hảo, đinh sửu năm phá tài, vốn là vì huynh đệ đảm bảo30 vạn nguyên, huynh đệ cấp không được, hắn hoàn lại đích ngân hàng. Hắn lấy3 vạn nguyên lập nghiệp, vốn là tiếp nhận [một người/cái] tự động cánh cửa thị trường( Nguyên lai là phía nam người tố đích, nguyên nhân tố không nổi nữa, giá thấp chuyển làm cho, hắn tiếp nhận sau khi thị trường bắt đầu hỏa bạo, quá mấy ngàn vạn).) cấp trên ghi chép phá tài bộ phận cùng nguyên tư liệu có xuất nhập. Nguyên tư liệu như sau:

Kiếp tài mậu vi kị thần, cho nên hắn đích tiền từng bị một biểu huynh đệ đã lừa gạt hai lần. Trong đó mậu dần năm, mậu thổ tới rồi, vì huynh đệ tổn hại qua tài. Canh thìn năm vừa là kiếp tài năm phần, vì huynh đệ đảm bảo đích30 vạn thải khoản hữu khứ vô hồi, ngân hàng tìm hắn hoàn lại khoản, cho hắn chọc rất nhiều phiền toái.

Nhàn chú: Kỷ giáp hợp, thời hạ thú nhất định phải dụng; mão ngọ thú thành xu thế, chế rồi thương quan, như năm tháng thủy ẩm ướt thổ vượng thì phản cục! Nội thực thần tố xí nghiệp đích, cái này mệnh trong quý vi tài, ngọ cũng vi tài, dậu cũng là tài! Ất mão vận, mão xung dậu, giàu to rồi tài! Nhưng mão ngọ phá vi huynh phá tài! Tị đến, tỉ kiếp đến, tỉ kiếp phân lộc! Tị đến mậu đến, bính thìn vận bất hảo, thìn sinh rồi dậu, vọt thú, thìn vận phản cục, bính mậu [một người/cái] tượng, tiểu hài tử thời, đem lộc làm tài xem! Huynh đệ nhiều! Ất mão vận bính tử vận phát tài, hôn bất hảo! Tiểu lão bà tài25-26 tuổi, nam mệnh tỉ kiếp nhiều tìm tiểu đích! Dậu làm vợ, thú trung tân vi tiểu đích, nguyên nhân vốn là thú mặc dậu, cho nên, có tiểu đích sau khi tái ly hôn đích! Rất khó tài cách điệu!

Càn: Quý mậu canh nhâm

Mùi ngọ thân ngọ

Đại vận: Đinh bính ất giáp quý nhâm

Tị thìn mão dần sửu tử

Này tạo bát tự không có tài, lộc làm tài phú xem, hành quý sửu vận phát tài( Bảo vệ rồi thân lộc thêm khai tài khố).92 năm,93 năm bắt đầu khởi bước làm cho dược phẩm( Bảo kiện phẩm),95 năm,96 năm phát đại tài, tòng nghèo quang trứng trở thành ngàn vạn lần phú ông. Vì sao tại95 năm sau phát? Bởi vậy tạo canh sinh vu hạ qua nhiệt, ất hợi tiến vào hàn đích lưu niên, hối hỏa hộ kim. Có người hội hỏi: Sửu vận lộc thần nhập mộ, vì sao hội phát? Này nguyên nhân mệnh trung có ngọ mùi, sửu mùi xung, mộ khố bị mở ra mà sẽ không mộ kim.2000 canh thìn năm đã hành hết sửu vận, sẽ không tái phát tài, lúc này phát tài đã qua ngàn vạn lần, trí biệt thự, tiểu xe an hưởng lúc tuổi già.

Nhàn chú: Lưỡng ngọ kẹp chế thân, chế bất tử. Bát tự không có tài, mà thực thương nhược, lấy thân lộc làm tài xem! Tẩu đại vận sửu vận thời, thân nhập sửu mộ, sửu vọt mùi tài khố, tài khố rốt cục cùng chủ vị liên lạc thượng rồi, mùi vi dược chi tượng. Phát tài ngàn vạn lần!

Nhị, thương thực làm tài

Bát tự không có tài tinh, đã có thương thực tinh, lấy thương thực làm tài phú xem; bát tự có tài, thương thực vốn là ngoài nguyên thần, có thể làm đầu tư chi tài. Thương quan vi mưu vi, kinh doanh chi tài; thực thần vi tư tưởng, não lực chi tài. Thiên can đích thực biểu tư tưởng, địa chi đích thực biểu xí nghiệp.

Khôn: Ất mậu quý ất 

Mão tử sửu mão 

kỷ canh tân nhâm quý

sửu dần mão thìn tị

Nội thực thần, năm thời vây quanh kết cấu, quy mô rất lớn, trước mắt tài30 tuổi hơn, đã rất phú. Tân mão vận năm thứ nhất canh thìn năm mấy ngàn nguyên khởi bước, bây giờ có bảy, tám trăm vạn. Nhâm thìn vận bất hảo, muốn đánh quan tòa, trôi qua cũng rất lợi hại rồi. Quý tị đại vận rất lợi hại.

Nhàn chú: Mậu quý hợp, tử sửu hợp vốn là nhật chủ quản lý khống chế ý! Tân mão vận tài đến, nhưng canh thìn năm ứng không được tốt, vì sao tốt lắm không rõ; nhâm thìn vận, bất hảo, là nguyên nhân thìn mặc mão tài chi cố!

Khôn: Kỷ mậu nhâm quý

Dậu thìn thân mão

kỷ canh tân nhâm quý

tị ngọ mùi thân dậu

Bát tự không có tài, lấy thương quan làm tài phú tinh. Mão mộc tại thời thượng, mão thân hợp, bị ngồi chi hợp chế, vốn là chế dụng tổ hợp, hợp lại thì có tài rồi. Tiến hành phòng ốc khai phát cùng mướn, hiện hành tân mùi vận, thương quan cục hội vượng, tài vận tốt đẹp. Hôn nhân bất hảo, có phó cung. Đầu phu đánh cuộc thiếu1000 vạn nguyên làm cho nàng hoàn lại. Nhị phu cũng bất hảo. Chính mình có chuyện quan trọng, lão công đều là phế vật. Mùi vận tố phòng địa sản, chỉ làm cánh cửa mặt, không cái đại lâu. Bây giờ vi nhâm thân vận, hoàn lại tố phòng địa sản, nhưng nghĩ muốn làm cho siêu thị, còn không có biến thành. Năm tháng không làm công, cố lão công vốn là phế vật.

Nhàn chú: Thân hợp mão đến chế mão, mậu quý hợp, quý mão mang tượng, phải nói mậu cũng có chút công? Mậu thìn một trụ mang sát tượng, thêm thân thìn bán hợp, nhưng nguyên nhân thìn mão hại, phá hủy, không làm quan rồi! Thìn vi lão công, lão công đến phá hư tài! Thêm thìn dậu hợp, mà kỷ dậu cũng là mang tượng, nơi này kỷ vốn là lão công; khác mượn thân phu cung xem, dậu là phó cung cũng là lão công! Mặc phu tinh, hôn không đẹp, lưỡng hôn! [hai người/cái] lão công cũng phá của nàng tài! Thân khắc ở thời thượng vi phòng ở, thân hợp mão tài chi tượng chính là lấy phòng ở cầu tài! Ấn nhiều chỗ lộ vẻ, nhiều chỗ có phòng! Quý vi trụ hộ, hợp mậu, mà mậu thìn một trụ cũng vi phòng ở~

 Càn: Giáp mậu quý kỷ

Thìn thìn mão mùi

kỷ canh tân nhâm quý

tị ngọ mùi thân dậu

Này tạo không có khí thế, chủ vị chi mão hại chế quan tinh thìn thổ( Thìn thổ thổ tính chất vốn nhược, thân mình thêm dưỡng giáp mộc, cố mộc có thể chế chi), thương thực chế quan chi cục, mệnh có quan chức. Bát tự không có tài, lấy thương thực làm tài phú xem. Thực thần vốn là tài chi nguyên thần, cũng chính là tài phú chi ngọn nguồn, ngân hàng không thể nghi ngờ, cố vốn là một quản lý ngân hàng đích quan viên.

Nhàn chú: Nguyên lai thời thìn sai lầm rồi, xác nhận mùi thời không phải giờ Mẹo! Giáp kỷ hợp mậu quý hợp, mão mộc thực thần hại chế rồi thìn quan, mùi vi thực thương khố hợp mão, hợp nguyệt thượng quan vi quản lý khống chế, thực thương khố thêm vi ngân hàng chi tượng, sinh tài đích địa phương! Cho nên, vi ngân hàng quan! Nhâm thân vận, mão thân hợp, mão có công, tài vận tốt đẹp! Tới rồi quý dậu vận, nguyên cục vốn là hại chế tố công, nhưng dậu hợp rồi thìn, vọt mão, phản cục rồi! Thấy thìn vi lao ngục! Ngồi lao!

Càn: Canh ất quý canh   khổng tường hi?

Thìn dậu mão thân

Nhật chủ ngồi thực thần, mão thân hợp, ất canh hợp, đem thực thần chế sạch sẽ rồi. Chính mình đích thực thần bị ấn cấp chế sạch sẽ rồi, ấn tỏ vẻ quyền lực, thực thần làm tài phú, cho nên cái này mệnh vốn là chưởng quản cự tài chính là nhân vật. Từng đảm nhiệm Quốc Dân Đảng trung ương ngân hàng hành trường, tài chính bộ trưởng, hắn bản thân cũng là cự phú. Chế tài chi nguyên thần đích tài phú cấp bậc tỉ chế tài nên đại.

( Rất nguyên xã hội đen lão Nhị Tứ Mao Tử)

Càn: Nhâm kỷ tân kỷ

Tử dậu dậu sửu

Đại vận: Canh tân nhâm quý

Tuất hợi tử sửu

Này tạo kim thủy thương quan không gặp tài quan, thương quan làm tài phú xem. Tử sửu hợp, tử hợp đến sửu vị, hợp bán mà chế. Hành nhâm vận tẩu hắc đạo phát tài mấy ngàn vạn; tử vận cũng phát, nhưng ngồi lao rồi, tân tị năm bị chộp, nhâm ngọ năm phán ở tù chung thân. Ngồi lao đích nguyên nhân là phản cục rồi, thủy nhiều kim trầm cũng đúng. Nguyên nhân nguyên cục vốn là sửu cố định tử thủy, tử vận thủy rất vượng rồi, đem sửu xung đi, phản cục rồi.( Có thương quan gặp quan đích ý tứ)

Nhàn chú: Nguyên cục hợp, ngọ xung phản rồi, thấy sửu dậu vi lao ngục, kim thấy thủy trầm cũng là lao ngục! Khác tân dậu thấy sửu vi xã hội đen!

( nguyên xã hội đen lão Đại Tam Ma Hổ)

Càn: Mậu bính giáp quý

Thân thìn dần dậu

Cũng là lấy lộc làm tài, kỷ mùi vận quá, canh thân vận bị chộp, ất dậu năm hợi nguyệt bị xử bắn. Nguyên cục bính thực tại nguyệt thượng hư thấu, hỉ đọc sách, nhất là hỉ tư trì thông giám, trí nhớ lực vượt xa người thường, có thể nhớ kỹ1000 nhiều một điện thoại. Dần thân xung cùng pháp luật đối kháng rồi. Sống mộc bị thương chỉ sợ sinh, cả đời sẽ chết. Nhàn chú: Bính tại nguyệt thượng vì nước học, vi tiếng Trung! Nơi này giáp dần ngay cả thể, không thể phá hư. Kim thủy âm chế rồi dương, vi đen tài? Cũng chết ở này cấp trên!

Quyết: Giáp dần nhật chủ nếu như vốn là sống mộc nói trí nhớ lực vượt xa người thường.

Càn: Nhâm ất ất giáp

Tử tị tị thân

bính đinh mậu kỷ

ngọ mùi thân dậu

Này tạo chủ vị thương quan hợp quan chế chi, nhưng nguyên nhân niên thượng tử thủy ấn phá hư thương quan, thương quan không có khí thế, cho nên chế chi hiệu suất không cao, bản thân văn hóa không cao( Nguyên nhân ấn tố kị thần), cũng không có thể làm quan, thương quan làm tài phú xem. Cho nên khai điếm việc buôn bán, hành mậu thân vận, tị thân hợp đến vị, tài vận không sai. Ước chừng mở [bốn người/cái] cánh cửa mặt, hợp rồi bốn lần chi cố. Tố trang phục sinh ý.

Nhàn chú: Tị thân chế rồi, nhưng quan ấn một nhà, nhâm tử không có chế, cho nên, không làm quan! Nơi này tị vi tài, thân chế vô cùng cũng vi tài! Nơi này nguyên cục vi nội thực thần cách, nhưng ngọ mùi thân đại vận tị thấu thiên can rồi, không làm xí nghiệp, tố cánh cửa mặt! Thực vi tài, tử âm mộc ất sinh chi, vốn là vi mở cửa mặt tố trang phục sinh ý đích!

Khôn: Bính nhâm tân kỷ

Thân thìn dậu hợi

Này tạo vi đại xí nghiệp nhà, nhật chủ ngồi lộc, thời thượng thương quan mang tài, thương quan làm tài phú xem( Nội thương quan mang tài nhập mộ thêm hợp quay về chủ vị). Nhập nguyệt lệnh thìn mộ, thìn nơi này chính là quản lý tài phú đích ý tứ, thìn hợp đến chính mình đích lộc, biểu hiện chính mình có được như vậy đích quyền lực. Cho nên hắn vốn là một khổng lồ xí nghiệp đích tổng giám đốc. Hành đinh hợi vận thương quan hợp sát, thương quan đến vị, đang lúc quyền. Vốn là Trung Quốc công nghệ phẩm công ty tổng giám đốc. Đinh hợi vận tốt lắm, bính làm đối tượng, Thái Hư rồi, thìn ấn hợp rồi dậu, làm phu xem, thìn rơi không vong, cố cùng phu không có ở đây cùng nhau, hàng năm bên ngoài, phu vốn là trú ngoại đích quan ngoại giao. Thân không phải phu thê phó cung, vốn là tỉ kiếp. Nguyên lai đàm đích đối tượng theo người khác tốt lắm, bính Thái Hư đích duyên cớ.

Nhàn chú: Hợi thấy ẩm ướt thổ, thủy nhiều nhập mộ, thìn dậu hợp, thìn hợp đến chủ vị, thêm thìn vi ấn chủ quyền, chủ quản lý khống chế! Bính tân hợp, thân vi [người/cái kia] xí nghiệp, tại niên thượng vi phương xa vi ngoại xí; thìn vi thương quan( Nhâm thấu) khố, vi nhà xưởng, nhâm thìn vi chính mình đích xí nghiệp( Tại nguyệt lệnh vì nước có, rất lớn đích). Hợi gắn liền với thời gian thượng( Nửa chủ vị) vi nội thực thương vi xí nghiệp, nhưng hợi nguyên thân thấu tại nguyệt lệnh nhâm rồi, cho nên, thêm tố tiêu thụ! Bính không làm quan, nguyên nhân nhâm vọt, cũng không vi lão công vi hôn tiền bạn trai! Lộc hợp ấn không vi đào hoa( Lộc hợp tài quan sát thương thực vi đào hoa); hợi vi thương quan vốn vi nhân, nhưng hợi thân mặc, sinh nữ; khẩu quyết: Hợp niên thượng đích quan, chính mình vi lão Đại.

Nói rõ bát tự quẻ thật lệ:

Bính nhâm nhâm đinh

Tuất thìn thìn mùi

Đáng nhật Trần phúc như tiền bao ở xe mất, hỏi về có thể không tìm về, lấy mất thời gian khởi bát tự. Tiền bao xem tài khố, bính nhâm xung, thìn tuất xung, vốn là mất ý. Nhưng tuất trung đinh thấu đến lúc đó can hợp rồi trở về, đinh ngồi xuống chưa vào đến thìn trung. Tiền bao nội có2000 nguyên, sau khi đích sĩ tài xế trả lại cảnh sát, cảnh sát tìm được mất chủ, mất chủ vi biểu cảm tạ chi tâm, cho tài xế500 nguyên. Mậu giờ Thân tiền bao tìm trở về. Tiền bao vi màu đỏ.

Nhàn chú: Nhâm đinh hợp, chưa vào thìn khố; thú trung đinh thấu tại thời thượng, đinh mùi mang tượng, cũng chẳng khác thú cũng vào thìn khố( Nhật chi đích), tài không mất chi tượng; nội chế ngoại kết cấu, vọt tài khố; nguyệt thượng thìn vọt tài khố, đâu tiền, thìn vi xe thấy thú vi dịch mã, vi ngồi xe điệu đích! [bốn người/cái] thổ toàn bộ nhập thìn khố, vi4*500=2000, bính tịch thu, bính thú mang tượng vi500 cấp tài xế rồi! Thú vì tiền bao, bính vi hỏa hồng sắc! Mùi hình rồi thú, không phải tân đích, có thể03 năm mua đích?

Tam, quan sát làm tài

Có hai loại tình huống quan sát làm tài:

Thứ nhất: Quan thống tài hoặc tài thống quan, quan sát làm tài phú xem;

Thứ hai: Quan sát có chế, nhưng chế phục không tốt lắm, quan sát có thể làm tài phú xem. Quan sát làm tài phú nhìn lên, ngoài tài phú cấp bậc hội rất cao.

Cái gì vốn là quan sát thống tài hoặc tài thống quan sát? Manh phái lý luận cho rằng, mệnh cục trung quan( Hoặc là sát) nhiều tài ít, tài có thể thống quan( Hoặc là sát); mệnh cục trung tài nhiều quan( Hoặc là sát) ít, quan( Hoặc là sát) có thể thống tài, mặc kệ tài thống quan sát hoặc quan sát thống tài, quan sát cũng làm tài phú xem. Còn có loại tình huống vốn là can tài chi quan( Hoặc là sát), làm quan sát mang tài tượng, quan sát có thể thống tài.

( Chú: Ít chỉ chỉ có một, mà tài quan phải tương liên rồi, tức tài sinh quan rồi, lúc này mới vi tài thống quan hoặc quan thống tài. Mà chích luận nguyên cục, đại vận xuất hiện không tính.)

Càn: Bính canh đinh tân

Ngọ dần hợi hợi

Thời thượng tài thống quan rồi, quan làm tài xem, không lo quan xem. Canh không tính thống lĩnh, hư thấu rồi làm tài hoa nói. Dần khắc ở nguyệt làm đơn vị, quan hợp đích ấn, cho nên có quyền lực. Quyền lực đích chủ yếu nguyên nhân là ấn. Bính tân hợp, kiếp tài hợp tài, không xấu tài thống quan.

Nhàn chú: Ấn hóa sát hợp đến chủ vị, chủ có quan; tân hợi mang tượng, tài ít quan nhiều vốn là vị: Tài thống quan, nơi này quan không chế tẫn quan cũng làm tài xem!

Càn: Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Đại vận: Quý nhâm tân canh kỷ mậu

      Hợi tuất dậu thân mùi ngọ

Tài thống quan, hợi bị tân thống lĩnh rồi. Hợi chính là tài, mượn tượng, nhâm tử cũng là tài. Chỉ huy, tỏ vẻ quan cùng tài đều là tài phú. Tẩu đinh mùi vận một chế tài nhân tiện phát tài rồi.

Chú ý: Phải cùng nhật chủ có liên quan hệ, nếu không cũng vô tình nghĩa.

Quan sát chế vô cùng làm tài xem lệ.

Khôn: Giáp mậu bính giáp

Ngọ thìn ngọ ngọ

Đại vận: Đinh bính ất giáp quý nhâm

      Mão dần sửu tử hợi tuất

Quan sát nấp trong khố trung, chế không tịnh, làm tài xem. Tử vận nhân tiện giàu to rồi, quý hợi vận cũng phát. Nguyên nhân thủy dẫn ra tới. Ngàn vạn lần phú ông.

( Chú: Vấn đề: Thủy làm tài xem, mộ vu thìn trung thời, nếu gặp thân dậu vận sinh thủy, có hay không cũng có thể phát tài?)

Nhàn chú: Này tạo vốn là chế không được lão tử, đem con mình chế rồi! Có tứ lạng bạt thiên cân chi công hiệu!" Thủy làm tài xem, mộ vu thìn trung thời, nếu gặp thân dậu vận sinh thủy, có hay không cũng có thể phát tài?" Nọ vậy cũng phải xem có công vô công? Có công là có thể phát tài!

Càn: Ất kỷ nhâm tân

Tị sửu thìn sửu

Đại vận: Mậu đinh bính ất giáp

      Tử hợi tuất dậu thân

Này tạo ẩm ướt thổ quan sát thành xu thế, một vị tài tinh bị quan sát tiết tẫn, tị hỏa tài tinh cùng quan tinh sửu thổ tướng củng, quan nhiều mà tài tinh ít, tài có thể thống quan, tất cả sửu thổ quan tinh nơi này cũng mà khi tài phú xem. Nguyên nhân sửu nhập thìn mộ, đều quy về chính mình, cho nên hắn sẽ có cự phú. Hành tuất vận, xung khai thìn mộ, phát tài kể ra triệu.

Nhàn chú: Tị tài sinh rồi sửu quan, song sửu vào chủ vị thìn khố, mộ dụng tố công. Quan sát làm tài xem, cấp bậc nên đại gấp đôi. Nơi này ất tị vốn là mang tượng, ất cũng mà khi tài xem! Tẩu thú vận xung khai thìn khố, phát5 năm tài, có5 triệu tư sản!

Càn: Giáp bính bính mậu

Thìn ngọ thìn tuất

Đại vận: Đinh mậu kỷ canh tân nhâm quý

      Mùi thân dậu tuất hợi tử sửu

Này tạo hỏa cùng táo thổ có xu thế, thìn tuất xung, tỉ kiếp khố chế quan khố, nhưng cục trung lưỡng thìn một tuất, xung chế bất quá, niên thượng thìn không có chế, nhật chi thìn hay là có chế đích, tỉ kiếp thực thương chế quan sát khố, chế quan sát không sạch sẽ, quan sát làm tài phú xem. Hành vận tới kỷ dậu chi dậu vận, dậu cùng niên thượng thìn tướng hợp, hợp bán [một người/cái] thìn, chủ yếu là nguyên nhân thiên địa hợp bán rồi, đem muốn dồn gì đó hợp bán rồi, cát, không cần phải xen vào hắn rồi, chỉ cần chế mặt trời lên cao đích thìn là được, nhật chi chi thìn bị tuất xung chế tố công lớn, này vận phát tài kể ra triệu( Chế rồi quan sát khố, cố Tài Đại), kinh doanh địa sản. Hạ bước vận tuất tới rồi, rất tốt, có thể phát [mấy người/cái] triệu. Trước tố địa sản, sau khi tố bó củi gia công, vốn là Á Châu lớn nhất đích bó củi gia công xí nghiệp, thìn trung có mộc, tuất loại địa sản, dương mộc sinh hỏa vi tố nhà đều đích. Kỷ dậu vận vừa lúc phá hủy giáp thìn mộc, chém thụ tố nhà đều rồi.

Càn: Kỷ giáp bính canh

Hợi tuất dần dần

Đại vận: Quý nhâm tân canh kỷ mậu

      Dậu thân mùi ngọ tị thìn

Này tạo mộc hỏa có xu thế, cục trung hợi thủy sát tinh cô nhược, bị kỷ thổ cùng tuất thổ chế, dần hợi hợp, thủy bị mộc hợp, chế chi không hoàn toàn, thất sát làm tài phú xem( Mộc hỏa thế muốn dồn kim thủy, tuất khắc thủy lực lượng tiểu, kỷ hợi tự hợp chỉ là hợp hợi trung giáp, cho nên thủy không có chế, cố quan chế không được, dần hợi hợp, trở lại chủ vị rồi, vi chiếm được). Hành canh ngọ vận, ngọ vốn là kỷ, ngọ hợi ám hợp, dần ngọ tuất tam hợp tỉ kiếp cục, tỉ kiếp chế quan sát rồi, dựa vào [mấy người/cái] huynh đệ dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng, thành cự phú. Nếu nên lấy canh kim xem tài phú, thì vô luận như thế nào xem không được phú mệnh. Kỷ tị vận, kỷ tạm được, tị vận bất hảo, tị vận dần tị hại, tị vi tỉ kiếp, huynh đệ trung có một muốn chết, trước mắt hắn đích [một người/cái] huynh đệ có nghiêm trọng đích đường nước tiểu bệnh. Đến lúc đó gia sản nên phân hóa, tị hợi một xung, cái này cục nhân tiện phá hủy. Thủy chế quá nhiều rồi. Muốn chết đích huynh đệ vốn là chúc con chó đích, nguyên nhân tị vốn là tòng tuất trung xuất vi đích.

 Càn: Bính tân đinh nhâm

Ngọ mão mão tử

Đại vận: Nhâm quý giáp ất bính đinh mậu

      Thìn tị mậu mùi thân dậu tuất

Này tạo cũng là quan sát nhiều mà tài ít, quan sát làm tài phú xem. Bính tân hợp, tài bị bính kiếp hợp, ngồi xuống ngọ cùng đinh làm một nhà, kiếp tài được tài, nhưng này công tiểu. Thời thượng nhâm tử làm tài phú xem, nguyên cục khó khăn chế, nhưng hành giáp ngọ vận, xung chế tử thủy, chế chi được tài, này công trọng đại, phát tài ngàn vạn lần. Nhàn chú: Ngọ= đinh, mà bính hợp rồi tân, đinh nhâm hợp, như vậy tài quan nhân tiện gián tiếp liên hệ rồi! Quan sát chế vô cùng làm tài xem! Tỉ kiếp hợp rồi tài, hôn không thuận, thêm ngọ mão phá, tử mão phá, tinh cung cũng không tốt lắm~ tới cận không có hôn, chỉ là vi phụ nữ dùng tiền! Ngọ vận phát tài, mùi vận cũng phát tài, nguyên nhân mùi mặc tử có công, nơi này quan làm phụ xem, phụ hoàn lại kiện tại!

Càn: Tân canh bính đinh

Mão tử thân dậu

Này tạo mãn cục tài tinh, nguyệt lệnh tử thủy quan tinh một vị, vốn là tài nhiều quan ít, quan có thể thống tài, quan có thể làm tài phú xem. Chế quan có thể được tài, hành ất mùi vận, hại ngã quan tinh, phát tài mấy trăm vạn. Nhàn chú: Canh tử mang tượng, thân tử sinh hợp, này đây quan thống tài rồi! Nhật chủ hợp tài, thân nhược tài nhiều, nhưng như tài có công rồi cũng có tài, phú mệnh! Ất mùi vận phát tài rồi, mùi vận mùi mặc tử, chế rồi tử thủy, chẳng khác dắt ở lỗ mũi trâu! Cũng= chế rồi tài! Ất vận mở cửa chẩn,( Chính mình trước kia vốn là một không tốt lắm thầy thuốc) mùi vận tố phòng địa sản! Tìm một mang con mình tới lão bà, hôn sau khi thêm sinh rồi [một người/cái] con mình. Thân vi lão bà, tân vi tình nhân! Canh tử mang tượng, canh= thân, mão trước phá tử= phá thân, cho nên, lão bà vốn là nhị thủ đích, không phải vừa ráp xong! Tử thấy tài vi nhân, canh tử mang tượng bán hợp thê cung, mang theo con mình giá lại đây! Dậu vi tài hay là nhân! Xem ra này mệnh trung đầy đất vốn là nhân!

Càn: Quý bính mậu giáp

Mão thìn thân tử

Này tạo thân tử thìn hợp thành tài cục. Niên thượng quan tinh mang tài tượng, thời thượng tài tinh mang quan tượng, tỏ vẻ cái gì đây? Thứ nhất, tỏ vẻ niên thượng quan tinh làm tài phú xem; thứ hai tỏ vẻ thời thượng chi tài là đực nhà chi tài, không hoàn toàn vốn là chính mình đích tài. Mão thân chi hợp, chủ vị chi thực thần hợp chế quan tinh, tỏ vẻ chính mình vốn là tài phú đích quản lý người. Tống thượng phán đoán, người này vốn là một nhà đại xí nghiệp giám đốc người, thực tế đúng là.

Nhàn chú: Quý mão cùng giáp tý cũng mang tượng, nguyệt lệnh vi công nhà đích tài; mão thân hợp kéo quay về chủ vị!

Càn: Ất ất mậu giáp

Tị dậu tử dần

Này tạo chỉ có ngồi chi một vị tài tinh, nhưng lại quan sát trọng nhiều, tài thống quan sát, quan sát làm tài phú xem. Thời thượng giáp dần vốn là chủ vị chi sát, tỏ vẻ chính mình đích tài phú. Hành tới ngọ vận, xung khứ tử thủy, rời xa thông dần mộc, phát tài kể ra triệu.

Nhàn chú: Chủ vị đích tử tài sinh rồi dần mộc, tài thống quan! Ngọ vận vọt tử thủy, mộc biến tử mộc, xác nhận tố phòng sản phát đích?

Càn: Mậu giáp mậu đinh 

Tử dần thìn tị  

ất bính đinh mậu kỷ

mão thìn tị ngọ mùi

Này tạo chủ vị thìn trung chi tài, củng đến niên thượng tử, tử thêm sinh sát tinh giáp dần, nơi này cũng không vốn là tài nhiều sát ít, cũng không phải sát nhiều tài ít, vốn là tài sát tương đương, nhưng tài sát tương liên, mà thất sát tinh tại nguyệt lệnh tân vị, cũng có thể tỏ vẻ tài phú, chỉ là biểu đạt này tài không phải chính mình đích tiền, mà là công nhà chi tài. Hành mậu ngọ vận, xung khứ tử thủy, rời xa thông dần mộc, chính mình vốn là giám đốc, chưởng quản kinh doanh, phi thường cảnh tượng; đến kỷ mùi vận, kỷ vận vừa đến, giáp kỷ hợp, chẳng khác giáp mộc quan phương chi tài bị người khác hợp đi, kết quả kinh doanh trung bị lừa gạt, công nhà tổn thất thảm trọng, chính mình tham rồi quan tòa, phá tài thêm thất trách. Nhàn chú: Tử thủy sinh rồi dần mộc, dần quan cũng vi tài! Kỷ vận kiếp tài hợp rồi quan= hợp đi tài. Tham là bởi vì vi thìn hợp rồi tử thủy!

Càn: Ất canh đinh tân

Tị thìn mùi hợi

Xem này tạo cũng không mỗ một phương đích khí thế, cũng không có chế cục, nhưng chúng ta cẩn thận phân tích bát tự, đã có công lớn. Đầu tiên là tài nhiều quan ít, quan thêm mang tài tượng, vốn là quan thống tài, nơi này đích quan tinh tỏ vẻ rất lớn đích tài phú; lại nhìn hợi nhập thìn mộ, nguyệt lệnh chi quan mộ tỏ vẻ một thật lớn đích tài phú tập đoàn; cái này thìn mộ như thế nào cùng chủ vị phát sinh liên hệ đây? Lại nhìn thìn thổ mang canh kim tài tinh, mà có ất canh hợp, canh kim bị ất mộc viện khống chế; ất mộc vừa lúc nhập mộ vu chủ vị chi mùi, mà có hợi mùi củng chi, cho nên cục trung cả tài phú cũng tại chính mình đích trong khống chế. Thực tế hắn là một nhà khổng lồ thượng thị công ty chủ tịch, chưởng quản hơn mười triệu tài phú. Nhàn chú: Ất tị, tân hợi mang tượng tài quan tương sinh, ất nhập mùi vốn là mấu chốt, tị sinh rồi thìn, mùi hợi bán hợp nhập thìn mộ.

 Càn: Quý bính bính giáp

Mão thìn ngọ ngọ

ất giáp quý nhâm tân canh

mão dần sửu tử hợi thú

Này tạo mộc hỏa có xu thế, ý tại khứ quan tinh quý thủy, nhưng cục trung quý thủy cao thấu không có chế, thêm thìn trung chi thủy không có tuất xung, mộ không ra, cho nên chế thủy chế bất hảo. Quan sát chế bất hảo có thể làm tài phú xem, cho nên người này chích phát tài sẽ không làm quan. Hành vận tẩu nhâm tử thủy vận, dẫn ra thìn trung chi thủy bị được chế, kinh doanh giả bộ hoàng tài liệu, phát tài mấy trăm vạn. Nhàn chú: Chế rồi con mình, phát tài! Mão vi kiến tài. Mão ngọ phá vi tỉ kiếp phá ấn, mão tại niên thượng vi đùi phải! Sửu vận phản cục, sửu mặc ngọ; hợi tử vận phát tài!

Càn: Bính canh canh bính 

Thân tử tuất tuất 

tân nhâm quý giáp ất bính

sửu dần mão thìn tị ngọ

Canh thân tử kim thủy gắn bó một đảng, quan sát( Khố) cũng lợi hại, nhị đảng đối kháng, quan sát khẳng định chế không sạch sẽ. Nguyên cục sát nhập chủ vị, muốn dồn phục, nhưng nguyên cục tuy có thân tử chi thủy cục, kim thủy khí thế còn có, nhưng tuất không có hình xung, sát tinh không có chế, không được tốt lắm mệnh. Nhưng hành vận tới giáp thìn vận( Chi thìn vận), thu về thủy cục, xung chế sát khố( Mở quan sát khố), vi chế sát lấy tài, kết doanh địa sản, phát tài ngàn vạn lần. Ất tị vận lại không được rồi, canh thân cũng ngay cả thể rồi, cho nên không thể chế thân, như không có canh tử tương liên, chế rồi thân nhật chủ cũng không sự tình, nhưng lục thân bất hảo.

Nhàn chú: Tài quan lâm khô
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài mệnh chuyên tập

Cự Giải - Cự Giải: Cưới ngay kẻo lỡ

Cặp đôi Cự Giải – Cự Giải thân thiện và tinh tế, là một trong những mối quan hệ tạo nên cuộc hôn nhân tuyệt vời.
Cự Giải - Cự Giải: Cưới ngay kẻo lỡ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cặp đôi Cự Giải – Cự Giải thân thiện và tinh tế, là một trong những mối quan hệ tạo nên cuộc hôn nhân tuyệt vời.


► Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất

Cu Giai - Cu Giai cuoi ngay keo lo hinh anh
 
Khả năng tương thích của cặp đôi Cự Giải – Cự Giải là 100%. Vì sao ư? Tất nhiên là vì họ hợp nhau tới mức chuẩn không cần chỉnh rồi. Nếu kết hôn họ sẽ tạo ra một gia đình mẫu mực đấy.
 
Cả hai người đều là chòm sao thuộc nhóm Nước nên có độ nhạy cảm cực kì cao, tâm hồn tinh tế và biết cảm thông sâu sắc. Có thể nhiều người sẽ cho rằng hai người cùng ướt át như vậy thì tình yêu sẽ ủy mị và toàn nước mắt. Không hề nhé, họ nhạy cảm không có nghĩa là yếu đuối đâu.
 
Cự Giải là chòm sao có nội tâm mạnh mẽ hơn ai hết. Tuy có đôi lúc khó hiểu, tâm tình ủ dột, không thích chia sẻ cùng người khác nhưng họ là những người có bản lĩnh một cách ngấm ngầm, nếu đã quyết việc gì thì nhất định làm cho kì được, không bị lung lay bởi những lời dèm pha. Vì thế, khi yêu nhau, họ thấu hiểu và lúc nào cũng hỗ trợ một cách tốt nhất cho đối phương.
 
Cùng nhau kiên cường, phát hiện ra những thay đổi nội tâm nhỏ nhất ở nhau, lặng lẽ bên nhau xoa dịu sự cô đơn và nỗi đau. Đó là cách mà hai Cự Giải kết hợp với nhau.
 
Cự Giải là chòm sao của gia đình, hết lòng muốn xây dựng một tổ ấm hạnh phúc của riêng mình. Còn ai có thể hiểu và cùng chung chí hướng như một người cùng cung hoàng đạo cơ chứ. Hai Cự Giải yêu nhau sẽ tính ngay tới bước đường dài, vạch sẵn kế hoạch cho cuộc sống gia đình. Vì có phương án cụ thể nên họ luôn cùng nhau chuẩn bị sẵn sàng cho mái nhà chung.
 
Khi về chung sống, hai con người điềm đạm, sâu sắc, chỉn chu và ấm áp ấy rất có trách nhiệm với gia đình và không bao giờ gây ra xung đột lớn. Cá tính của Cự Giải không cho phép họ nổ ra những trận cãi vã hay tranh chấp, nếu có mâu thuẫn, Cự Giải và Cự Giải sẽ bình tĩnh cho đối phương thời gian suy nghĩ thấu đáo rồi cùng ngồi xuống bình tĩnh nói chuyện.
 
Họ đặc biệt hợp nhau trong vấn đề nuôi dạy con cái. Những ông bố, bà mẹ Cự Giải đều có khuynh hướng chăm lo hết mực cho con, dành cho con những thứ tốt nhất và dạy con theo phương pháp “kỷ luật không nước mắt”. Từ tốn, điềm đạm và kiên nhẫn, họ mang đến cho đứa trẻ một mái ấm gia đình thực sự.   Tâm Lan (Theo Horoscopecompatibility)
 
     
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cự Giải - Cự Giải: Cưới ngay kẻo lỡ

Sao Bạch Hổ

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Hành: Kim Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Hình thương, tai nạn, bệnh tật, thị phi, khẩu thiệt, hùng dũng. Tên gọi...
Sao Bạch Hổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Bắc Đẩu TinhHành: KimLoại: Bại TinhĐặc Tính: Hình thương, tai nạn, bệnh tật, thị phi, khẩu thiệt, hùng dũng.Tên gọi tắt thường gặp: Hổ
Phụ tinh. Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là bộ Long Phượng Hổ Cái.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư). Phân loại theo tính chất là Bại Tinh.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Bạch Hổ đắc địa: Người can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, ứng phó được với mọi nghịch cảnh, khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Riêng với người nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới.
Bạch Hổ hãm địa: Người ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh. Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc. Thích ăn ngon mặc đẹp, không nặng về gia giáo.
Công Danh Tài Lộc
Bạch Hổ đắc địa, khi đi với các bộ sao tốt thì rất hiển đạt về công danh, sự nghiệp, tài năng sắc sảo, can đảm, nghị lực, ứng phó được với mọi nghịch cảnh. Đối với người nam thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Bạch Hổ bất lợi cho cả cha mẹ, gia đạo và con cái, chưa kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số. Đặc biệt nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như:
  • Khổ cực, cô độc.
  • Khắc vợ, chồng, góa bụa, cô đơn.
  • Bị bắt bớ, giam cầm.
  • Bị bệnh tật trầm kha.
  • Bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng.
  • Yểu tử.
Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Bạch Hổ cũng bất lợi cho sự sinh nở. Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.
Những Bộ Sao Tốt
  • Bạch Hổ, Tấu Thư: Cả hai sao này hợp nghĩa nhau về khoa ngôn ngữ, tài hùng biện. Đây là người có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu sắc. Các chính khách, ứng viên tranh cử, giáo sư, quan tòa, luật sư rất cần đến bộ sao này. Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Văn Xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế.
  • Bạch Hổ, Phi Liêm đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
  • Hổ, Cái, Long, Phượng (gọi là Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.
  • Hổ Kình hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
  • Hổ ở Dần (gọi là Hổ cư hổ vị): ví như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với hai tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.
Những Bộ Sao Xấu
  • Bạch Hổ, Tham Lang: Bị thú dữ cắn chết.
  • Tang, Hổ, Điếu, Binh (gọi là Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được.
  • Bạch Hổ gặp Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, đại tang.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ mồ côi, nếu không thì cũng gặp chuyện phiền lòng về làm ăn, cực nhọc, vất vả.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Phúc Đức
  • Bị giảm thọ.
  • Gia đình không toàn vẹn.
  • Trong họ có người chết non, vất vả, nghèo khổ, cô độc.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Điền Trạch
Hay thay đổi nơi ăn chốn ở, hoặc có nhà mà thường phải đi xa, hoặc nội bộ gia đình hay có chuyện bất hòa, tranh chấp về đất đai, nhà cửa.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Quan Lộc
Đi với sao tốt thì công danh hiển đạt, đi với sao xấu thì tai họa rất nhiều, bất lợi.
  • Bạch Hổ, Phi Liêm, chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
  • Bạch Hổ ở Dần, gặp thời vận tốt, cơ hội may mắn, phát huy được tài năng, đạt chức quyền cao, tốt cho tuổi Giáp, tuổi Kỷ, xấu cho tuổi Bính, tuổi Mậu.
  • Gặp bộ sao Bạch Hổ, Hoa Cái, Long Trì, Phượng Các (gọi là Tứ Linh ), rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa bảng.
  • Bạch Hổ, Kình Dương hoặc sao Thiên Hình đồng cung hay hợp chiếu, người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
  • Bạch Hổ, Tấu Thư, có tài hùng biện, văn học.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Nô Bộc
Bè bạn, người giúp việc ương ngạnh, bướng bỉnh, dũng mãnh, hay có sự lấn lướt.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài hay gặp nguy hiểm, vất vả mới tranh đoạt được danh lợi.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Tật Ách
Bạch Hổ chỉ máu, xương trong cơ thể con người. Bạch Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật:
  • Bệnh về tinh thần, biểu hiệu bằng sự âu sầu, u buồn, uỷ mị, bi quan.
  • Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Tài Bạch
Kiếm tiền cực nhọc, tự tay tạo dựng tiền bạc.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Tử Tức
Có một trong các ý nghĩa sau:
  • Khó sinh, sinh non ngày tháng
  • Sinh con khó nuôi hoặc sinh con nhưng không được nuôi.
  • Gặp Kình Dương, Thất Sát, có thể không con.
  • Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sinh nhiều nuôi ít.
  • Gặp Thai, sẩy thai, con chết non.
  • Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sao Thai, có thể phá thai. Nếu thêm sao Thiên Hình, có mổ xẻ lúc sinh nở, con chết trong bụng mẹ, khó sinh, phá thai.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Phu Thê
Có những ý nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:
  • Cưới chạy tang.
  • Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.
  • Ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).
  • Lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa mới tránh được hình khắc, chia ly.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em chết non.
  • Bạch Hổ, Tang Môn, Thái Tuế, anh chị em bất hòa, xung khắc, khắc khẩu, không hợp tính nhau.
  • Bạch Hổ, Tang Môn, Thiên Mã, anh chị em ly tán, xa cách.
Bạch Hổ Khi Vào Các Hạn
Có tang trong các trường hợp sau:
  • Bạch Hổ, Bệnh, Khách.
  • Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
  • Bạch Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).
Bị ác thú cắn nếu gặp:
  • Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.
  • Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.
  • Hổ ở Dần, Địa Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
  • Hổ, Phục.
  • Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Bạch Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Bạch Hổ

Cách tính trùng tang

Cách tính trung tang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương pháp tính trùng tang như sau:

              Cách tính trùng tang

Căn cứ vào địa bàn trên Nam khởi từ từ cung Dần là 10 tuổi, Mão 20, Thìn 30, Tị 40, Ngọ 50, Mùi 60, Thân 70, Dậu 80, Tuất 90, Hợi 100.

Ví dụ cụ ông khi mất hưởng thọ 89 tuổi, mất vào giờ Thìn ngày 22 tháng 5 âm lịch thì cách tính năm tháng ngày giờ trùng tang như sau:

Bước 1 Tính đến số tuổi thọ hàng chục. dừng lại ở ô nào thì tính tiếp đến số tuổi hàng đơn vị theo chiều thuận kim đồng hồ. Nếu dừng lại ở các cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu là rơi vào Thiên di (Cát), dừng lại ở 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là rơi vào Nhập mộ (Cát), rơi vào 4 cung Dần, Thân, Tị, Hợi là phạm trùng tang (Hung). Ví dụ như cụ ông khi mất hưởng thọ 89 tuổi. Thì 80 tuổi ở cung Dậu, 81 ở Tuất, 82 ở Hợi, 83 ở Tý, 84 ở Sửu, 85 ở Dần, 86 ở Mão, 87 ở Thìn, 88 ở Tị, 89 ở Ngọ. Như vậy cung Ngọ là cung Thiên di è Cát.

Bước 2: Ta lấy tháng âm lịch của năm mất tính tiếp. Từ cung năm tuổi thọ đến cung kế tiếp là tháng 1, tính thuận chiều kim đồng hồ tới tháng qua đời. Ví dụ như trường hợp cụ ông thọ 89 tuổi kia mất vào tháng 5 âm lịch, thì từ cung Ngọ tính tiếp cung Mùi là tháng 1, cung Thân là tháng 2, cung Dậu là tháng 3, cung Tuất là tháng 4, cung Hợi là tháng 5. Như vậy tháng mất của cụ này phạm trùng tang. Còn gọi là trùng tang tháng.

Bước 3: Ta lấy cung dừng lại từ tháng tính tiếp tới ngày mất âm lịch. Khởi từ cung kế tiếp của cung tháng là ngày mùng một. Ví dụ như cụ trên mất vào ngày 22, thì cung Tý là mùng 1, cung Sửu là mùng 2, cung Dần là mùng 3, cung Mão là mùng 4, cung Thìn là mùng 5, cung Tị mùng 6 …đến ngày 22 sẽ ở cung Dậu, như vậy ngày mất của cụ này thuộc cung Thiên di.

Bước 4: Từ vị trí cung ngày, tính đến cung kế tiếp là giờ Tý, tính thuận Kim đồng hồ tới giờ mất. Nếu như cụ trên mất vào giờ Thìn, thì ta sẽ tính được cung Tuất thuộc giờ Tý, cung Hợi thuộc giờ Sửu, cung Tý thuộc giờ Dần, cung Sửu thuộc giờ Mão, cung Dần thuộc giờ Thìn. Như vậy cụ này mất vào giờ trùng tang.

Như vậy cụ này mất vào năm Thiên di, tháng trùng tang, ngày thiên di và giờ trùng tang.

Tương tự như vậy đối với nữ giới ta cũng tính như trên, nhưng được khởi từ cung Thân là 10 tuổi và cách tính ngược chiều kim đồng hồ.

Ví dụ như sau: Cụ bà mất giờ Mão, ngày 9, tháng 4 âm lịch, hưởng thọ 77 tuổi ta sẽ tính như sau.

Năm: Từ cung Thân là 10 tuổi, ngược chiều Kim đồng hồ thì 70 tuổi sẽ ở cung Dần, 71 ở cung Sửu, 72 ở cung Tý, 73 ở cung Hợi, 74 ở cung Tuất, 75 ở cung Dậu, 76 ở cung Thân, 77 ở cung Mùi. Như vậy là năm mất của cụ bà này ở nhập mộ è cát.

Tháng: Từ cung Mùi tính tiếp tới cung Ngọ là tháng 1, cung Tị là tháng 2, cung Thìn là tháng 3, cung Mão là tháng 4. Như vậy tháng mất của cụ này là Thiên di è cát.

Ngày: Từ vị trí cung Mão, tính tiếp cung Dần là ngày 1, cung Sửu ngày 2, cung Tý là ngày 3, cung Hợi ngày 4, cung Tuất ngày 5, cung Dậu ngày 6, cung Thân ngày 7, cung Mùi ngày 8, cung Ngọ ngày 9. Đó là Thiên di è cát.

Giờ: Từ cung Ngọ, tính tiếp cung Tị là giờ Tý, cung Thìn giờ Sửu, cung Mão giờ Dần, cung Dần giờ Mão. Như vậy phạm vào giờ trùng tang.

  • Trùng tang có 4 trường hợp:
  • Trùng tang năm: Nhẹ nhất
  • Trùng tang tháng: Nặng thứ nhì hay còn gọi là trùng tang nhị xa (Có 5 người mất theo)
  • Trùng tang ngày: Nặng nhất hay còn gọi là trùng tang tam xa (Có 7 người mất theo)
  • Trùng tang giờ: Nặng thứ ba còn gọi là trùng tang nhất xa (có 3 người mất theo).
  • Định nghĩa như sau
  • Thiên di:  là dấu hiệu ra đi do “trời định”, người mất lúc đó được trời đưa đi. Sự ra đi này nằm ngoài mong muốn của người mất, nhưng cũng là hợp với lẽ trời.
  • Nhập mộ:  là người mất “ra đi” và được “nằm xuống” vĩnh viễn , không còn vương vấn trần ai. Thể hiện sự an lành, yên nghỉ. Chỉ cần một “Nhập mộ” của tuổi hoặc tháng, ngày giờ là được coi là tốt, cần phải xem ngày tốt an táng để thực hiện lễ nhập mộ cho người đã khuất.
  • Trùng tang: là dấu hiệu ra đi không hợp số phận, không dứt khoát, có nhiều ảnh hưởng tới người ở lại. Theo quan niệm xưa, nếu gặp phải Trùng Tang mà không có “Nhập mộ” nào thì cần phải mời người có kinh nghiệm làm lễ “trấn trùng tang”.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính trùng tang

Chùa Viên Minh - Hà Nội

Chùa Viên Minh tọa lạc tại phố Hương Viên, phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Chùa Viên Minh còn có tên gọi khác là chùa Hai Bà Trưng
Chùa Viên Minh - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Viên Minh tọa lạc tại phố Hương Viên, phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Chùa do Sư cô Thích Đàm Vinh trụ trì.

Chùa Viên Minh còn có tên gọi khác là chùa Hai Bà Trưng. Chùa nằm trong một quần thể di tích gồm: chùa Viên Minh, đền Hai Bà Trưng và đình làng Đồng Nhân. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Hai Bà Trưng là Trưng Trắc và Trưng Nhị, hai nữ anh hùng đầu tiên của lịch sử chống ngoại xâm ở nửa đầu thế kỷ I sau Công nguyên. Sau khi Hai Bà qua đời, đã có hơn 400 đền, miếu thờ Hai Bà cùng tướng sĩ, trong đó, có 3 nơi thờ chính là đền Hát Môn (Ba Vì, Hà Tây), đền Hạ Lôi (Mê Linh, Vĩnh Phú) và đền Đồng Nhân (Hà Nội).

Sách Di tích thắng cảnh lịch sử văn hóa Phụ nữ Việt Nam (NXB. Phụ nữ, Hà Nội, 1999) cho biết theo thần tích, đêm mùng 6 tháng 2 năm 1160, có hai pho tượng Hai Bà Trưng bằng đá trôi theo dòng sông Hồng, dạt vào bờ, tỏa sáng bãi Đồng Nhân. Dân làng cho là điềm lạ, làm lễ rước tượng về thờ. Vua Lý Anh Tông sau này biết chuyện ấy, truyền lập đền thờ. Năm 1819, bãi sông ấy lở, đền chuyển về Sở Võ nay thuộc phường Đông Nhân.

Chùa Viên Minh được xây dựng cùng với đền thờ Hai Bà Trưng vào năm 1819. Chùa đã được trùng tu vào các năm 1890, 1912, 1930, 1940, 1950, 1982 và những năm gần đây. Chùa chính kiến trúc hình chữ Công gồm tiền đường, nhà thiêu hương và tòa thượng điện. Các tượng thờ, pháp khí và các đồ thờ tự hầu hết mang phong cách thời Nguyễn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Viên Minh - Hà Nội

6 điềm lành báo hiệu năm mới may mắn

Nếu năm mới gặp những điều báo hiệu may mắn thì hy vọng cả năm sẽ tốt lành, ngược lại sẽ xui xẻo không ít.
6 điềm lành báo hiệu năm mới may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Việt có câu: “Có thờ có thiêng có kiêng có lành”. Vì thế, trong những ngày Tết, người Việt đặc biệt cẩn trọng trong mọi việc.

6 diem lanh bao hieu nam moi may man hinh anh
Ngày Tết, nếu thấy hoa mai nở thêm nhiều và đầy đặn thì đó là một điềm may

6 điềm lành báo hiệu năm mới may mắn:
 
Cây quất tứ quý   Nhiều người quan niệm nếu ngày Tết nhìn thấy cây quất của gia đình có đủ Tứ quý: Quả xanh, quả chín, hoa, lộc thì cả năm sẽ gặp nhiều may mắn, phúc lộc.   Hoa đào nở kép   Từ sau đêm Giao thừa cho tới sáng mùng Một Tết, nếu hoa đào nở kép, hoa thắm, có ba lớp trên đài như hình dáng bông hồng thì sẽ có nhiều phúc lộc cho gia đình.   Hoa mai nở 6 cánh   Có câu "Hoa khai phú quý". Ngày Tết, nếu thấy hoa mai nở thêm nhiều và đầy đặn thì đó là một điềm may. Nếu có một vài bông hoa nở 6 cánh nữa thì trong năm càng gặp nhiều may mắn và an lành.   Nhặt được đồ   Đầu năm nhặt được tiền (của rơi) là báo hiệu điềm may mắn. Tuy nhiên, nếu là đồ vật có giá trị hoặc số tiền lớn thì nên tìm cách trả lại cho chủ nhân của nó. Bởi, sẽ không có gì tốt hơn là đầu năm làm điều phúc đức cho người và giúp tâm hồn luôn thanh thản.   Mặc quần áo trái   Nghe có vẻ buồn cười nhưng đây là dấu hiệu báo một năm mới may mắn và tốt lành. Tuy nhiên, điều này sẽ không đúng nếu như bạn cố tình mặc trái quần áo.   Chó chạy vào nhà   Tục ngữ có câu: “Mèo vào nhà thì khó, chó vào nhà thì sang”. Theo dân gian, khi chó chạy vào nhà sau Giao thừa hoặc sáng mùng Một, đặc biệt là chó lạ, thì gia đình sẽ gặp nhiều may mắn.

Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 điềm lành báo hiệu năm mới may mắn

Con giáp đi tìm hạnh phúc khi qua hai lần đò

Những va chạm khiến nhiều cuộc hôn nhân không thể đi đến điểm cuối. Sau đây là ba
Con giáp đi tìm hạnh phúc khi qua hai lần đò

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với phụ nữ, hôn nhân là điều vô cùng thiêng liêng và họ luôn cố gắng giữ gìn đến cùng. Tuy nhiên, những va chạm và sự thật tàn khốc khiến nhiều cuộc hôn nhân không thể đi đến điểm cuối. Sau đây là ba "nàng giáp" dễ qua "hai lần đò", liệu trong 12 con giáp bạn có phải là một trong số đó?

 
Nang giap di tim hanh phuc khi qua hai lan do hinh anh
 
Tuổi Sửu

Nang giap di tim hanh phuc khi qua hai lan do hinh anh 2
 
Con giáp trời sinh chăm chỉ hiền thục, vô cùng lương thiện, tuy nhiên lại sở hữu lối suy nghĩ khá bảo thủ. Trong mối quan hệ vợ chồng, nếu gặp đối phương không một lòng một dạ thì họ sẽ cảm thấy bị quấy nhiễu. Khi nhận thấy bản thân bị lừa dối hoặc tính cách hai bên không thể dung hòa thì mệnh chủ sẽ quyết đoán "đường ai nấy đi", tìm hạnh phúc khác cho riêng mình.
Nhìn thấu tâm can con người qua 5 kiểu đuôi mắt
Nếu có tướng mắt mà phần đuôi mắt lõm xuống, xương lộ rõ chứng tỏ người này không giỏi thể hiện cảm xúc, thiếu sự lãng mạn, nhân duyên khác giới không tốt.
Tuổi Mùi

Nang giap di tim hanh phuc khi qua hai lan do hinh anh 3
 
Nàng giáp tuổi Mùi này sở hữu khuôn mặt xinh đẹp nên có nhiều "vệ tinh" khi còn độc thân. Tuy nhiên khi đã tiến đến hôn nhân thì họ sẽ cảm thấy không vừa ý, thiếu lòng tin đối với đối phương và dễ bị ảnh hưởng bởi người thứ ba. Sau nhiều lần "cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt" sẽ khiến cuộc hôn nhân đi đến kết thúc. Vậy nên, nàng tuổi Mùi tỷ lệ "hai lần đò" là rất cao.
Tuổi Tuất

Nang giap di tim hanh phuc khi qua hai lan do hinh anh 4
 
Đối với tình yêu, nàng tuổi Tuất đặc biệt chuyên tâm, khi đã chính thức thiết lập quan hệ thì họ dốc lòng dốc sức để giữ gìn, khiến cuộc hôn nhân trở nên mỹ mãn. Nhưng hôn nhân sao lại không có va chạm? Đến khi đối phương không thể thỏa mãn những yêu cầu hay lý tưởng của bản thân, tranh chấp không ngừng diễn ra tạo cơ hội cho "tiểu tam" chen chân và hôn nhân đi đến hồi kết.
Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp đi tìm hạnh phúc khi qua hai lần đò

Tướng người gian –

Vừa đi vừa lủi vừa mổ, gật đầu tợ rắn, bước hổng như chuột là người bần khổ đa dâm, đa tật đỏ. Lông mày len mí, tóc thô cứng, mặt bạnh, mũi hỉnh là cô độc, khắc sát nghèo hèn. Mũi cong khoảng giữa, mũi có ngấn, lỗ mũi ngó trời mũi hỉnh là tướng đa d
Tướng người gian –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người gian –

Vận động - phương pháp vượng vận cực dễ

Thật bất ngờ khi theo tử vi, vận động là một trong những phương pháp vượng vận rất hiệu quả, đẩy mạnh các chủ tinh có lợi cho vận trình.
Vận động - phương pháp vượng vận cực dễ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời đại hiện nay vận động đã trở thành xu hướng, nhà nhà tập gym, người người học nhảy. Điều này cũng hợp lý bởi vận động giúp tăng cường công năng, chức năng của các cơ quan trong cơ thể, người càng thêm khỏe mạnh và dẻo dai. Ngoài ra, thật bất ngờ khi theo tử vi, vận động là một trong những phương pháp vượng vận rất hiệu quả, đẩy mạnh các chủ tinh có lợi cho vận trình.

 
Van dong - phuong phap vuong van cuc de hinh anh 2
 
Trong tử vi có 32 ngôi sao, trong đó có 14 chủ tinh bao gồm: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh (thuộc chòm sao Tử Vi); Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân (thuộc chòm sao Thiên Phủ). Các chủ tinh này ở cung Mệnh quyết định tới vận trình cuộc đời của một người.    Lá số tử vi của một người được quyết định ngay từ khi sinh ra, là yếu tố tĩnh nhưng cuộc đời luôn có biến động. Những biến hóa đó xuất phát từ những tình huống, lựa chọn, ngã rẽ và đặc biệt là nỗ lực cải thiện vận số của từng người. Có những phương pháp vượng vận được áp dụng để giúp chủ tinh cao chiếu theo hướng tích cực hơn. Và vận động, rèn luyện chính là một trong những cách thức mang tới hiệu quả cao, có thể tác động tới chủ tinh một cách sâu sắc.  

1. Mệnh cung có Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Lương, Thiên Đồng

  Vận động giúp người có lá số tử vi có các chủ tinh là Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Lương hoặc Thiên Đồng tọa mệnh phát sinh biến hóa, trở nên lạc quan, phấn chấn hơn. Người đang bi quan, gặp khó khăn sẽ tìm thấy mặt tích cực của vấn đề, thoát khỏi u mê, tự nhiên tỉnh ngộ.

2. Mệnh cung có Thái Âm, Thiên Lương hoặc Thiên Đồng

  Sao Thiên Đồng rất ít khi đơn độc hành động nên phương pháp vượng vận tốt nhất là rủ thêm bạn bè đi luyện tập cùng. Quá trình vận động không những khiến tình cảm gắn bó khăng khít hơn mà còn có thể thông qua đó giải tỏa những vướng mắc, hiểu lầm về nhau một cách dễ dàng.  

3. Mệnh cung có Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc hoặc Thiên Tướng

  Vận động cũng là một phương thức xã giao, vừa có thể rèn luyện thân thể lại tăng thêm quan hệ, kết nối người quen. Cùng bạn bè, khách hàng, đối tác chơi thể thao sẽ rất dễ lấy thông tin, khai thác tin tức hoặc chiếm được sự tin tưởng. Nhiều vụ giao dịch, làm ăn và nhiều mối quan hệ thân thiết được xác lập trong trường hợp này có thể giúp ích cho con đường tiến thân của bạn.  
Van dong - phuong phap vuong van cuc de hinh anh 2
 

4. Mệnh cung có Thái Dương, Cự Môn hoặc Thiên Cơ

  Vận động làm thay đổi tinh thần và khí độ của một người, làm tinh lực dồi dào sung mãn hơn, trí tuệ minh mẫn sáng sủa hơn nên rất có lợi với người theo đuổi ngành nghề nghiên cứu, sáng tạo hay người cần học hành, thi cử. Tâm tư đổi mới, ý tưởng tự dưng cuồn cuộn mà tới.  

5. Mệnh cung có Tử Vi hoặc Vũ Khúc

  Vận động nhanh gọn, tiết kiệm, khỏe mạnh lại là phương pháp vượng vận tốt, hạn chế thời gian uống rượu hại gan, chẳng cần thức khuya chơi bài bạc hao tiền của. Bạn chỉ cần cùng mời những người xung quanh đi chơi thể thao, leo núi, chạy bộ thay vì các hoạt động tiêu cực khác thì tự khắc nhận được sự yêu mến. Từ một người thành một tập thể, tạo mối liên kết vững mạnh, nhân duyên vượng cũng ở đó mà ra chứ đâu.  

6. Mệnh cung có Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh hoặc Tham Lang

  Không thể phủ nhận bạn bè nhiều thì cũng có người này người kia, có những người chỉ lúc nhậu nhẹt vui chơi mới có mặt, bình thường không thấy đâu. Chính trong quá trình vận động cùng nhau mới xuất phát tình cảm gắn bó khăng khít, so với bạn nhậu, bạn đàn đúm thì đáng tin cậy hơn nhiều.   Như vậy có thể thấy, xem tử vi soi sao chủ tinh trong mệnh có thể đoán vận số cuộc đời một người nhưng không loại trừ khả năng sử dụng các phương pháp vượng vận khác nhau để cải thiện tình hình. Vận động là cách vượng vận linh hoạt, dễ áp dụng và lợi cả đôi đường, nên sử dụng ngay để kiểm chứng hiệu quả.   Hướng dẫn xem tử vi cho người mới bắt đầu (phần 2) Hướng dẫn xem tử vi cho người mới bắt đầu (phần 1) Hướng dẫn xem tử vi chọn tầng nhà cho người ở chung cư Trần Hồng  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận động - phương pháp vượng vận cực dễ

Mơ thấy lông mi: Tình trường đắc ý –

Lông mi là những sợi lông nhỏ mọc ven theo mắt. Lông mi có công dụng ngăn ngừa bụi bẩn hay những vật thể khác rơi vào mắt. Ngoài ra, nó còn có thể che chắn những tia sáng gây chói mắt. Mơ thấy hàng mi dài đẹp, báo hiệu tình trường đắc ý và giao lưu
Mơ thấy lông mi: Tình trường đắc ý –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lông mi: Tình trường đắc ý –

Bí ẩn núi Kim Cương ở Nga

Người Nga đã giấu kín một bí mật khổng lồ trong suốt 40 năm qua: mỏ kim cương lớn gấp 10 lần lượng dự trữ kim cương của thế giới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nga vừa tiết lộ một thông tin có thể làm rung chuyển thị trường kim cương toàn cầu đến tận gốc rễ: họ đã phát hiện mỏ khổng lồ chứa kim cương chất lượng cao đang nằm bên dưới hố thiên thạch ở Siberia, với số lượng phải lên đến hàng nghìn tỉ carat, đủ để cung cấp cho thế giới trong 3.000 năm tới.     Theo ITAR-Tass, hố thiên thạch Popigai, đường kính 100 km và nằm ở vùng phía bắc hẻo lánh của Nga, đã được hình thành từ 3,7 triệu năm trước sau khi một tiểu hành tinh bề ngang từ 5 - 7 km đâm xuống bề mặt trái đất. Vụ va chạm đã tạo ra một mỏ đầy kim cương thuộc dạng đặc biệt, được tạo ra khi một vỉa kim cương có sẵn bị một vật thể khổng lồ đâm vào với tốc độ khủng khiếp.    Theo Christian Science Monitor, Nikolai Pokhilenko, Giám đốc Viện Địa khoáng Novosibirsk cho hay những kim cương trên cứng gấp 2 lần kim cương bình thường, là nguồn cung cấp lý tưởng cho các mục đích công nghiệp và khoa học. Ông cũng tuyên bố rằng số kim cương bên dưới có thể lớn gấp 10 lần dự trữ toàn cầu, tức cả nghìn tỉ carat. Một carat tương đương 200 mg, là đơn vị đo lường chuẩn dùng cho đá quý và khoáng chất.   Tính đến nay, Popigai là hố va chạm lớn thứ 4 trên thế giới, chỉ sau Chicxulub (bên dưới bán đảo Yucatan ở Mexico), Sudbury (Canada) và Vredefort (Nam Phi). Theo ITAR-Tass, chính phủ từ thời Liên Xô đã phát hiện mỏ đá quý trên vào những năm 1970 trong một sứ mệnh khoa học, nhưng đã quyết định giấu kín vì đang có ý định phát triển ngành kim cương nhân tạo. Họ cũng không muốn khuấy động thị trường thế giới và làm giảm giá trị của mỏ Mirny ở Đông Siberia, vốn đã mang lại lợi nhuận khổng lồ cho Moscow, với khả năng cung cấp cả chục triệu carat mỗi năm vào giai đoạn đỉnh cao. Đây cũng là hố khai thác lớn thứ hai thế giới, và trực thăng bị cấm bay qua miệng hố để tránh trường hợp bị hút vào. Tuy nhiên, hiện mỏ Mirny đã không còn hoạt động do lợi nhuận giảm, nên Moscow muốn quay lại nghiên cứu hố Popigai.      Trong hơn 1 thế kỷ kể từ khi phát hiện mỏ kim cương ở phía nam châu Phi, lúc đó là thuộc địa của Anh, Tập đoàn de Beers, trụ sở tại Luxembourg, đã thành công khi thống trị thế giới kim cương do kiểm soát được 80% nguồn cung trên toàn cầu. Thế độc quyền đã đã bị phá vỡ vào năm 2000, khi các nước như Nga và Úc bắt đầu phát hiện và sản xuất kim cương từ các mỏ đá quý của mình, khiến thị phần của de Beers giảm xuống còn 45%. Nếu mỏ Popigai đúng như lời đồn, ngành kim cương thế giới sẽ chứng kiến những sự thay đổi mạnh mẽ, đặc biệt nếu như chất lượng của nó tốt như tuyên bố của Giám đốc Pokhilenko.   Hạo Nhiên Trích dẫn từ www.thanhnien.com.vn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn núi Kim Cương ở Nga

Mơ thấy có thai là điềm lành hay dữ?

Ngủ mơ thấy mình có thai là điềm lành hay dữ, với những người bình thường thì khi ngủ mơ thấy mình có thai mang điềm báo gì, có giải mã được không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngủ mơ là một hành động vô thứ mà ai cũng từng gặp phải, nhiều người thường không nhớ mình mơ gì những đối với nhiều người, giấc mơ đó có thể là ác mộng, in hằn trong tâm trí họ. Để giải mã được giấc mơ của mình thì họ phải cố gắng ghi lại chính xác những gì đã trải qua, mới hiểu được ý nghĩa sâu xa trong giấc mơ của họ.

Mơ thấy có thai là điềm lành hay dữ?

Xem thêm: Giải mã giấc mơ khi ngủ mơ thấy cá, thú

Để giải mã được giấc mơ có thai, bơi trong giấc mơ của bạn có nhiều hoạt động khác nhau nên được Phong thủy số phân chia ra như sau:

Nếu bạn kết hôn chưa lâu, luôn mong ngóng có một đứa con thì cũng có thể do áp lực cuộc sống và gia đình lên bản thân bạn quá nhiều khiến bạn bị mộng mị trong giấc mơ.

Thông thường những giấc mơ mình mang thai khá tốt đẹp, điềm báo này báo hiệu cho bạn sắp gặp may mắn và hạnh phúc.

Giải mã điềm báo ngủ mơ thấy mình mang bầu với người khác điều này có nghĩa rằng: Những dự định của bạn đã bị rẽ sang hướng khác so với mục tiêu ban đầu bạn đề ra.

Giải mã điềm báo ngủ mơ thấy giới tính thai nhi:

Nếu bạn ngủ mơ thấy mình mang thai và biết rõ đó là con trai hay con gái thì điều này thể hiện bạn đang quan tâm nhiều tới giới tính của đứa con của mình.

Nếu như con trai ngủ mơ thấy mình đang mang bầu thì rõ ràng họ đang mất tự tin và năng lực của bản thân có thể là do ảnh hưởng từ công việc, từ địa vị của họ.

Nếu ngủ mơ thấy mình mang thai nhưng em bé đã chết trong bụng thì điềm báo rằng kế hoạch của bạn đang có nguy cơ bị thất bại, hoặc không đạt được kết quả mà bạn mong muốn.

Nếu bạn ngủ mơ thấy một người nào đó có thai thì cho thấy bạn đang có một mối quan hệ khá tốt đẹp và thân mật với người này.

Nếu ngủ mơ thấy mình mang thai, nhưng bạn lại lo lắng hoang mang vì chưa thực sự đón nhận điều này. Điềm báo này có ý nghĩa rằng bạn đang lo sơ về việc làm của mình, không dám chịu trách nhiệm với sai lầm mà mình đã gây ra.

Ngủ mơ thấy người yêu của bạn đang mang bầu, điều này cho thấy tình cảm của hai bạn đã chín muồi, có thể tiến tới hôn nhân. Tuy nhiên, cũng có thể do hai người đã nếm trái cấm và chưa muốn kết hôn thì có thể điều bạn lo sợ hàng ngày ảnh hướng tới tâm lí của bạn khi ngủ dẫn đến giấc mơ này.

Xem thêm: Gieo quẻ bói Kiều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy có thai là điềm lành hay dữ?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd