Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng mặt đoán tính cách qua vẻ mặt

Có thể đoán tính cách qua việc xem tướng mặt nhờ quan sát vẻ mặt hay thần thái, người xưa nói tâm thế nào thì tướng thế đó ý chỉ xem tướng thấy tính cách
Xem tướng mặt đoán tính cách qua vẻ mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tâm thế nào, tướng thế đó, người xưa xem tướng mặt có thể đoán biết được tính cách của một người ấy là nhờ vẻ mặt toát từ nội tâm bên trong mà biểu hiện ra tướng mặt.

Người xưa cho rằng con người sống trên đời không thể tách rời 3 yếu tố lớn đó là: Tinh, Khí, Thần, người ta thường nói: “Được thần thì sinh, mất thần thì tử” do đó tướng học luôn xem xét về góc độ thần thái , nhãn thần của con người đó cũng là bước đầu tiên vô cùng quan trọng trong bộ môn xem tướng.

Nếu như dùng ngôn từ hiện đại để miêu tả thì việc đầu tiên của xem tướng là phải quan sát diện mạo, tinh thần, nhãn thần, khả năng phản ứng và tư duy. Bởi vì vẻ mặt của con người là một bức vẽ chân thực nhất về thế giới tinh thần và đặc trưng cho tính cách của người đó, là thế giới nội tâm khó che dấu được.

Đoán tính cách qua việc xem tướng 10 thần thái khuôn mặt

Căn cứ vào lý luận của tướng học khi xem một tướng mặt của một con người ta có thể xem xét một số trọng điểm dưới đây:

1. Tàng thần (vẻ mặt ẩn dấu)

“Ẩn tàng như sắc ngọc minh châu, ánh sáng của nó được ẩn dấu vào trong, phải ngồi thật lâu mới có thể thấy được”.

Như vậy, người có vẻ mặt ẩn dấu phần lớn là người có tính cách ổn định. Làm việc cẩn thận, mỗi khi có công việc là có chủ kiến, khả năng sống độc lập cao, khi còn nhỏ ít khi bộc lộ cảm súc với thế giới bên ngoài. Nhưng đến tuổi trung niên trở về sau thì có thể là tâm trí cùng quẫn, tư tưởng thái quá, dễ dẫn đến bệnh nặng, bệnh cấp tính, cho nên tuổi này cần chú ý tới sức khỏe của bản thân.

2. Lộ thần (vẻ mặt bộc lộ)

“Lộ thần là không ẩn dấu, mắt trừng lên nhưng không giận giữ, giống như là giận giữ nhưng lại không hiện ra mặt”.

Hoặc: “Hổ nhìn con mồi, mắt của nó nhìn thẳng một hồi lâu mà không ngoảnh lại (nghĩa là không linh hoạt)”.

Vẻ mặt bộc lộ là loại người mạnh mẽ nhưng bên ngoài lại khô khan, trông diện mạo rất mạnh mẽ, ngoài thực trong hư, không hề bị mê hoặc bởi những giả tưởng.

3. Tĩnh thần (vẻ mặt bình thản)

“Tĩnh là ánh mắt trong trẻo, sáng như mặt trăng mùa thu”, “Thoắt tĩnh, thoắt lặng nhìn lâu mới có thể thấy được, bình thản như không”

Vẻ mặt bình thản đó là một người bình tĩnh nhân từ, nhưng tính cách lại khá yếu đuối dễ mắc bệnh mãn tính.

4. Cấp thần (vẻ mặt gấp gáp)

“Cấp nghĩa là nói nhanh, đi nhanh, ăn nhanh, vui nhanh, giận nhanh”.

Những người mang vẻ mặt gấp gáp này phần lớn là những người gầy, lông mày rậm đen (can khí không đủ nhưng đảm khí có thừa), thường là đoán nhiều, mưu tình ít, việc ít thì thành công, nhưng việc nhiều thì thất bại, không hiểu rõ đầu đuôi sự việc. Nhưng người có vẻ mặt gấp gáp, thường là những người tinh ranh, mắt sâu, tròn có ánh sáng lấp lánh (đôi mắt đặc biệt có thần, và có sự chuyển động linh hoạt) có thể trở thành người có ích.

5. Uy thần (vẻ mặt có uy)

“Uy có nghĩa là không giận giữ mà vẫn uy phong, to, có thế khép mở”.

Người toát ra vẻ mặt có uy là người khi vui và giận đều biết kiềm chế, dù sợ hãi cũng không chớp mắt, nên nhìn họ rất uy nghi, trông rất kính nể. Là người có phong độ, ít khi chịu ưu phiền bởi tình cảm, ít bệnh tật, thọ lâu.

6. Hòa thần (vẻ mặt hài hòa)

“Hòa: nghĩa là ánh sáng mắt, bình tĩnh vẻ mặt hài hòa và điềm đạm, không vui cũng như là vui, tuy có giận dữ , nhưng niềm vui vẫn trường tồn.”

Có vẻ mặt hài hòa là người thoạt nhìn đã thấy tính cách hiền hòa, thật sự là người có tấm lòng rộng lượng, không đố kỵ, không có tính quái gở.

7. Hôn thần (vẻ mặt u tối)

“Hôn: có nghĩa là hai con người tuy lớn nhưng lại mờ mịt không có ánh sáng”

Người thường có vẻ mặt u tối là người phú bẩm không đầy đủ, hoặc tinh thần hoảng hốt, là người không có một chút chủ kiến nào.

8. Kinh thần (vẻ mặt kinh sợ)

“Kinh nghĩa là vẻ mặt khiếp sợ, mặt biến sắc”

Mang vẻ mặt kinh sợ là người mắt thường thể hiện ra, mắt lệch lên trên hoặc xuống dưới, hoặc trái hoặc phải, là người thiếu thần khí, ít quyết đoán.

9. Thoát Thần (vẻ mặt không linh hoạt)

“Thoát nghĩa là thoát ra nhưng không có khí, trạng thái như pho tượng bằng đất, bằng gỗ”.

Người mang vẻ mặt không linh hoạt, mặt mày cứng đơ người thể hiện sắc mặt khi có, khi không, tinh khí ngũ tạng đã cạn kiệt, cho nên có thể gọi là “Hành xác”.

10. Túy thần (vẻ mặt say):

“Túy có nghĩa trông mắt như người say, mắt chuyển động một cách mỏi mệt, đã lâu mà không khỏi bệnh, đó là người gnu muội và sáng xuất”.

Người có vẻ mặt say thường mê mẩn không tỉnh ngộ, ánh mắt cuồng dại nhìn lên, hoặc hai mắt cách xa nhau, phần lớn đây là những người thuộc dạng ngu muội, hoặc là người phải chịu vết thương tinh thần quá lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt đoán tính cách qua vẻ mặt

Tướng người kinh doanh –

Theo sách 'Tiếng nói của bàn tay', một số đặc điểm nhận diện trên bàn tay dưới đây sẽ cho biết người có khả năng kinh doanh giỏi. 1. Những nhà kinh doanh, buôn bán lớn thường có bàn tay vuông (thực tế) với những ngón tay nhẵn nhụi (biết tổng hợp) và
Tướng người kinh doanh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người kinh doanh –

Khi người đàn bà tái giá cần có những thủ tục gì ?

Đàn ông lấy vợ gọi là thú, đàn bà lấy chồng gọi là giá. Có nhiều trường hợp đàn bà phái tái giá: Một là duyên không ưa, phận không đẹp phái ly hôn; hai là nửa đường đứt gánh, goá bụa khi tuổi còn xoan...
Khi người đàn bà tái giá cần có những thủ tục gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở đây chúng tôi không nói đến sự khác biệt giữa luật hôn nhân thời xưa và thời nay, và những quy định bất công về phụ nữ thời phong kiến mà chỉ nói về phong tục, trong đó một số phong tục còn duy trì tới nay:

-Cha mẹ chỉ gả bán một lần, lần sau không tham gia cưới hỏi.

-Đàn bà goá, tục gọi là "Nạ dòng" ít có trường hợp lấy được trai tân, phần lớn làm vợ kế hay vợ lẽ, nói chung là chắp nối tơ duyên, "Rổ rá cạp lại", nên lễ cưới hỏi chỉ bó hẹp trong phạm vi thân nhân gia đình và vài bà con xóm giềng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khi người đàn bà tái giá cần có những thủ tục gì ?

Bí ẩn những lăng mộ cổ nằm sâu trong rừng tại Trung Quốc

Tại Trung Quốc có rất nhiều khu lăng mộ là nơi yên nghỉ của các vị cao thăng từ thời xa xưa, không chỉ mang ý nghĩa tôn giáo mà còn là những công trình kiến
Bí ẩn những lăng mộ cổ nằm sâu trong rừng tại Trung Quốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  trúc tuyệt vời.


Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Trữ hạ Thanh Đồng hợp huyền tháp lâm: Tựa lên núi, hướng về sông, có tổng cộng 108 tòa tháp, kiến trúc khác lạ, sắp xếp theo dạng một hình tam giác lớn mang phong cách độc đáo. Không chỉ ở Trung Quốc mà trên cả thế giới cũng chỉ có một công trình duy nhất. 

Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Sơn Đông trường thanh huyền linh nham tự tháp lâm: nằm tại vị trí phía Tây của bảo điện Đại Hùng. Khu mộ gồm 167 tòa tháp, 81 bia mộ, là mộ của các vị cao tăng trụ trì tại chùa, quy mô to lớn, độc nhất vô nhị tại Trung Quốc.  

Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Hà Bắc hình thai tháp lâm: Nằm trong chùa Khai Nguyên và cũng là khu mộ của các vị cao tăng trụ trì, được xây dựng từ thời nhà Minh, nhà Thanh.

Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Bắc Kinh đàm chá tự tháp lâm: Trải qua hơn 10 triều đại, không để đếm được số vị tu hành, là nơi yên nghỉ của các vị cao tăng. 

Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Bắc Kinh Xương Bình ngân sơn tháp lâm: là một trong những thánh địa của Phật Giáo phương Bắc từ thời Liêu Kim, nằm cách trung tâm Bắc Kinh 30km về phía Bắc.

Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Hà Nam lâm nhữ huyền phong huyệt tự tháp lâm: Hiện có 83 tòa mộ tháp của các vị cao tăng từ thờ nhà Nguyên, nhà Minh và nhà Thanh.

Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Sơn Đông lịch thành đại âm thần thông tự tháp lâm: Hiện có 46 tòa tháp (có sách ghi là 41 tòa) có từ thời nhà Nguyên, nhà Minh. 

► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

Phương Thùy
Vãn cảnh những ngôi chùa đẹp nhất Đông Nam Á Ngắm những ngôi chùa có phong cảnh hữu tình của châu Á

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn những lăng mộ cổ nằm sâu trong rừng tại Trung Quốc

Những điều cần nhớ khi lập bàn thờ Phật tại gia

Bàn thờ Phật trong nhà là để chúng ta cầu phúc đức, bình an cho nên tuyệt đối không nên sơ sài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 1  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 2  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 3  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 4  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 5  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 6  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 7  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 8  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 9  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 10  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 11  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 12  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 13
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần nhớ khi lập bàn thờ Phật tại gia

Các tông màu phù hợp cho phòng ngủ vợ chồng

Nếu vợ chồng không thống nhất về màu sắc cho phòng ngủ, bạn hãy lựa chọn các tông trung tính như xám ghi, nâu, be, trắng...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu vợ chồng không thống nhất về màu sắc cho phòng ngủ, bạn hãy lựa chọn các tông trung tính như xám ghi, nâu, be, trắng... Sau đó, bạn hãy lựa thêm một vài điểm nhấn để không gian sinh động hơn.

cac-tong-mau-phu-hop-cho-phong-ngu-vo-chong-1

Sắc đỏ, tím luôn gợi tới sự nóng bỏng, lãng mạn, phù hợp với không gian phòng ngủ.

cac-tong-mau-phu-hop-cho-phong-ngu-vo-chong-2

Màu sắc tươi sáng sẽ giúp cho ngôi nhà có cảm giác thoáng đãng. Các cặp vợ chồng trẻ nên bổ sung thêm họa tiết hoa lá hay màu tươi sáng ở các đồ như gối dựa, đèn, chăn ga.

cac-tong-mau-phu-hop-cho-phong-ngu-vo-chong-3

Nếu sử dụng tông màu trầm, bạn có thể bố trí thêm gương khổ lớn ở vị trí phù hợp giúp phòng có cảm giác rộng hơn.

cac-tong-mau-phu-hop-cho-phong-ngu-vo-chong-4

Những chi tiết vàng đồng đem lại nét sang  trọng cho không gian sử dụng nhiều nội thất mộc mạc.

cac-tong-mau-phu-hop-cho-phong-ngu-vo-chong-5

Nếu bên ngoài có khung cảnh đẹp, bạn nên mở cửa sổ cao từ sàn tới trần nhà.

cac-tong-mau-phu-hop-cho-phong-ngu-vo-chong-6

Trong căn phòng đơn giản với sắc nâu và ghi xám, vài chi tiết nhỏ như rèm cửa hay hoa sẽ khiến không gian nhẹ nhàng hơn.

cac-tong-mau-phu-hop-cho-phong-ngu-vo-chong-7

Tông màu be chủ đạo cùng chiếc đèn chùm lộng lẫy khiến phòng trông sang trọng như ở khách sạn.

cac-tong-mau-phu-hop-cho-phong-ngu-vo-chong-8

Nếu bạn là người thích sự chỉn chu, ngăn nắp, căn phòng có sự đối xứng cửa sổ, bàn, gương... sẽ là lựa chọn phù hợp.

cac-tong-mau-phu-hop-cho-phong-ngu-vo-chong-9

Màu xanh nhạt đem lại cảm giác bình yên, sự thư giãn cần có cho không gian nghỉ ngơi của hai vợ chồng.

Lam Huyền (Theo Karmastream)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các tông màu phù hợp cho phòng ngủ vợ chồng

Cách họa, những sao gây họa.

1. Cách họa qua các sao : a. Sát tinh: gây họa nặng nhất. Sát tinh làm cho mất mạng, chấm dứt luôn sự nghiệp, tài sản, gia đạo, ảnh hưởng sâu rộng đến rất nhiều lĩnh vực. Đối với công danh, sát tinh tiêu diệt quý cách, chấm dứt cơ nghiệp. Đối với tài sản, sát tinh tiêu diệt phú cách. Sự hiện diện của sát tinh ở những cung chỉ phú quý có nghĩa là đương số vừa nghèo, vừa hèn tức là không có tài sản, không có chức phận. Đối với gia đạo, sự hiện diện của sát tinh ở Phu Thê báo hiệu cho sự sát phu, sát thê, sự gián đoạn vợ chồng dưới hình thức ly hôn, ly thân hoặc vợ chồng phải sống xa cách nhau lâu năm, chưa kể các trường hợp bị ruồng bỏ vì ngoại tình hoặc đâm chém nhau vì xung đột hay khảo của. Đối với con cái, sát tinh là dấu hiệu sự sát con, con cái không vẹn toàn, sinh nhiều nuôi ít, hoặc bị tàn tật hoặc thuộc thành phần côn đồ, du đãng, gây phiền nhiễu cho cha mẹ, phá tán tài sản, ăn hết di sản lại còn mắc nợ, tạo nợ cho cha mẹ. Được xem là sát tinh có 8 sao: Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Kiếp Sát. Càng hội tụ nhiều, càng bị hãm địa nhiều, những tai biến và thiệt hại kể trên càng dễ xảy ra sớm, mau, nặng nề. Sát tinh tụ hội ở cung nào thì cung đó bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Cách họa, những sao gây họa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


b. Hình tinh: tạo ra hình ngục, ảnh hưởng đến tự do cá nhân, kiện cáo di lụy đến uy tín cá nhân. Gặp hình tinh, trong trường hợp là nạn nhân, đương số sẽ bị giam cầm, tra tấn, đói khát, hành hạ thể xác và tinh thần, có thể bị đau ốm hay tật nguyền trong thời gian bị bắt giữ, có thể bị đầy ải ở chỗ rừng thiêng nước độc hoặc bị cầm cố ở xà lim chật hẹp, dơ dáy. Mức độ nhẹ hơn, hình tinh là dấu hiệu của sự kiện tụng, sự điều tra. Trong trường hợp này, uy tín, tài sản có thể bị hao hụt, chưa kể những lo lắng cạnh tranh, thù hằn phải gánh chịu. Hình tinh là các sao: Thiên Hình, Quan Phù, Thiên La, Địa Võng, Thái Tuế, Quan Phủ, Liêm Trinh (chỉ hình ngục, quan tụng một cách trực tiếp).

c. Bại, hao tinh: làm cho lụn bại, hao tán chẳng hạn như bị bệnh nan y, bị giáng chức, mất của, hao tài, tang khó, thân nhân đau ốm, tai nạn, vợ chồng nghi kỵ, anh em bất hòa, nhân tình ruồng bỏ. Hao bại tinh gồm có: Tang Môn, Bạch Hổ, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư. Sát tinh và hình tinh nhất định góp phần tăng cường hiệu lực cho hao, bại tinh hoặc là nguyên nhân, hoặc là hậu quả của hao bại tinh.

d. ám tinh: là những sao gây trở ngại, trục trặc, ứng dụng cho cá nhân, ám tinh có thể là vài tính nết đặc biệt kìm hãm sự tiến thủ của con người về mặt công danh tài lộc. Trường hợp đương số là nạn nhân, ám tinh tượng trưng cho tiểu nhân, đố kỵ, phá hoại, ganh ghét làm cản trở bước tiến của mình. ứng dụng cho công danh, ám tinh chỉ sự cạnh tranh trong quan trường, sự trục trặc về thủ tục, hoàn cảnh bất lợi cho thăng tiến. Các hình thái này cũng ứng dụng cho tài lộc. ứng dụng cho gia đạo, ám tinh là sự cản trở hôn nhân, sự phá hoại hôn nhân hoặc là sự xâm nhập của một người thứ ba vào đời sống vợ chồng, sự bắt ghen, sự gièm pha, chim vợ/chồng người khác ... ám tinh gồm các sao: Hóa Kỵ, Cự Môn, Phục Binh, Thiên Riêu, Thiên Không Phá Quân, Thái Tuế, Tử Phù, Suy, Tử, Trực Phù, Tuần, Triệt, Cô Thần, Quả Tú, Tuế Phá, Thiên Thương, Thiên Sứ.

e. Sao trợ họa: Hầu hết sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đều hỗ trợ cho nhau để gây tác hại dây chuyền. Những sao trực tiếp trợ họa bao gồm: Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền, Quan Đới làm xấu thêm, nặng hơn. Riêng sao Thiên Tài thì làm xấu ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm miếu, vượng địa.

2. Họa cho cá nhân

a. Họa của phái nam:

+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:
Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương.
Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.

Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.

Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.

Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.

Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.

Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.

La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.

Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.

Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.

Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.

Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.

Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.

Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.

Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.

Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.

Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.

Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

+ Họa ngục hình, quan tụng hại đến tự do và uy tín cá nhân:

Thiên Hình: trừ phi đắc địa, trừ phi đương số hành nghề cảnh sát, thẩm phán, tình báo, trạng sư, Thiên Hình bao giờ cũng có nghĩa hình tù. Số tốt lắm thì Hình ứng về sự điều tra của cảnh sát, của tòa án, của giám sát viện hay của cơ quan an ninh tình báo. Trong trường hợp hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo, tố tụng, Hình chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quyền hành bắt giam hay xét xử người khác hoặc kiện thưa kẻ khác. Đi với cát tinh, hao bại tinh, ám tinh, hình tinh khác, Hình càng có nghĩa kiện và tù và bao giờ đương số cũng là nạn nhân. Có thêm sát tinh, tù tội nặng thêm, hình ngục khó thoát, làm cho tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với hao bại tinh, đương số khốn quẫn về tinh thần lẫn vật chất như lo sợ hoang mang, chán nản, tuyệt vọng, trốn tránh, mai danh ẩn tích mà lúc nào cũng sợ bị bắt, hoặc phải nuôi chí trả thù mà khổ sở. Cũng có thể hao bại tinh có nghĩa là trong thời gian thọ hình, đương số phải chịu nhiều cực hình như tra tấn, bỏ đói, hành hạ, đầy ải, mắc bệnh nan y.

Liêm Trinh hãm địa: chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân, Quan có Liêm hãm thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Do đó, Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình nên đi với sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện: Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa - Liêm Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, trường hợp Liêm Tham ở Tỵ và Hợi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù của Liêm.

Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: chỉ bị kiện, bị điều tra, bị chỉ trích, bị vu cáo, bị nói xấu. Đi với sát tinh, khó tránh tù hay thanh toán vì tư thù, thưa kiện rất lôi thôi. Quan tụng liên hệ đến ba sao này thường là tội lường gạt, bội tín, quỵt nợ, sang đoạt. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự lợi dụng lòng tin, sự xé lẻ, rã đám. Thái Tuế chỉ khẩu thiệt, cãi vã, chửi bới, chỉ trích, bút chiến, công kích.

Thiên La, Địa Võng: chỉ sự bắt bớ, giam cầm hoặc tối thiểu cũng gây trở ngại cho công việc, kìm hãm sự thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng chỉ có khi La Võng đi kèm với sát hay hình tinh trong cục diện Mệnh, Thân xấu.

Hóa Kỵ: có nghĩa kiện tụng. Chất của Hóa Kỵ là ganh ghét, ích kỷ, đố kỵ, nói cấu, vu khống để hãm hại người khác một cách tiểu nhân, nhỏ mọn. Quan tụng của Hóa Kỵ tương tự như Thái Tuế. Đi với Thái Tuế, Hóa Kỵ luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, đưa đến đôi co, đối chất, kiện thưa vì ngôn ngữ bất cẩn.

Đà La: chỉ sự ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, hẹp hòi, câu chấp và có ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Kỵ, Tuế thì quan tụng rất rõ. Có Đà La, thua kiện cũng không đầu hàng, còn tìm cách chống án, chạy chọt, vận động cho được phần hơn.

Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc sát tinh, ý nghĩa giống như Hóa Kỵ.

Cách kiện tụng và ngục hình còn do một số bộ sao dưới đây quảng diễn: Xương, Khúc ở Tỵ và Hợi - Xương, Khúc, Phá ở Dần - Nhật, Nguyệt, Riêu, Đà, Kỵ - Binh, Kỵ, Hình - Binh, Phù, Hình.

+ Họa sắc dục:

Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Thai thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu 4 sao đó đóng ở Mệnh, Thân hoặc Tật thì họa đó xảy ra cho mình.

Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.

Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.

Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.

Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.

Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình

Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.

b. Họa của phái nữ:


+ Họa trinh tiết:

Thai, Phục, Kiếp hay Không: chỉ sự hiếp dâm, có thể là hiếp tập thể.

Thai, Phục - Thai, Kiếp hay Không - Riêu, Phục - Riêu, Không, Kiếp - Tham, Phục - Tham, Không, Kiếp - Đào, Phục - Đào, Không, Kiếp - Đào Riêu, Không, Kiếp - Đào, Thai, Không, Kiếp: thất trinh thất tiết.

Đào, Riêu: lăng loàn, đàn bà ngoại tình, có khi không phải với một người. Hồng Loan, Riêu cũng có nghĩa tương tự.

Đào, Thai: tiền dâm hậu thú.

Đào, Thai, Riêu: gái giang hồ.

Cự, Kỵ hay Tham, Kỵ: ám chỉ sự mất trinh, sự bất hạnh trong tình ái.

Thai, Hình, Hỏa, Tang, Hổ, Kiếp: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, tượng trưng cho sự thanh toán vì tình, sự trả thù của tình nhân ác độc.

3. Họa cho nghề nghiệp:

a. Cách chức, thôi việc:

Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:
– Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.

Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.

Thiên Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.

Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.

Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...

Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...

Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.

b. Đè nén, đố kỵ:

Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.

Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.

Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.

Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.

Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.

Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.

Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.

Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.


c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng:

Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.

Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...

Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.

Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.

Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.

Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách họa, những sao gây họa.

Ông Bà Tổ Tiên

Giá trị văn hóa, phong tục tập quán của người Việt liên hệ với việc truyền giáo Lm Vũ Kim Chính, SJ Giáo sư Ðại Học Công Giáo Phụ Nhân, Ðài Loan
Ông Bà Tổ Tiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ðề cập tới văn hóa, phong tục của một dân tộc là một đề tài hết sức phức tạp, vì mỗi dân tộc không ít thì nhiều là một đơn vị đặc thù, dầu vậy tính cách đặc thù văn hóa này không khải là cô lập, nhưng là kết tinh vừa tế nhị vừa phức tạp qua sự giao tiếp với các dân tộc khác, với những nền văn minh khác. Văn hóa, phong tục tập quán của nfười Việt cũng thế, là những tinh hoa đã được gạn lọc, biến hóa qua cuộc sống dân tộc của biết bao nhiêu thời đại, qua việc tiếp xúc với nền văn minh, những nguồn tư tưởng sâu rộng nhất, mạnh mẽ nhất của nhân loại như Hoa-Ấn, Hy-La. Ở đây khi chọn đề tài "Ông bà tổ tiên" liên hệ với việc truyền giáo, chúng ta đã thu hẹp phạm vi không thảo luận những liên hệ Lão giáo và Phật giáo, nhưng chỉ chú tâm vào Nho giáo và Kitô giáo có liên quan tới vấn đề "lễ nghi" đối với ông bà tổ tiên. Trước tiên chúng ta truy xét lý do tại sao người Việt thành kính ông bà tổ tiên, thứ tới thảo luận lý do người Việt Công giáo trong quá trình lịch sử gặp phải những khó khăn khi bầy tỏ lòng thành kính này theo như phong tục tập quán của mình. Cuối cùng chúng ta tự hỏi có thể học được gì trong kinh nghiệm lịch sử này để hy vọng có thể suy tư về một thần học bản vị hóa việc thành kính ông bà tổ tiên?

1. Nguồn Gốc Tôn Kính Ông Bà Tổ Tiên

Tuy ai cũng biết mỗi người, mỗi gia đình đều có ông bà tổ tiên riêng, nhưng nói tới việc tôn kính ông bà tổ tiên cách chung là chấp nhận những điểm tương đồng của những nền văn hóa Viễn Ðông trong lịch sử ít nhiều đã chịu ảnh hưởng của Nho học, như Trung Hoa, Ðại Hàn, Nhật Bản, Việt Nam. Nên ở dây khi bàn về nguồn gốc tôn kính ông bà tổ tiên hay ở phần sau thảo luận những tranh chấp về "lễ nghi" thì những tài liệu của các quốc gia trên đều có thể dùng để bổ túc cho nhau để hiểu rõ vấn đề.

Việt ngữ dùng danh từ "tôn giáo" để chỉ chung các tín ngưỡng. Chữ "tôn" cũng còn một âm nữa là "Tông" nguyên ủy chỉ ông "thứ tổ" (ông tổ thứ hai), rồi dùng rộng hơn nữa để chỉ nơi thờ kính tổ tông, cũng như chỉ các giáo phái, học phái. Như vậy, "tôn giáo" theo ngữ văn là thực hiện lòng hiếu kính đối với tổ tông, tổ tiên. Lòng hiếu kính này được biểu tỏ nôm na theo lối bình dân như:

"ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
uống nước nhớ tới nguồn"
, hoặc:

"Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra,
Một lòng thờ mẹ kính cha,
Cho tròn đạo hiếu mới là đạo con"
.

Hay Nguyễn Du viết trong truyện Kiều:

"Tâm thành đã thấu đến trời,
Bán mình là hiếu, cứu người là nhân"
.

hay ở đoạn khác:

"Lấy tình thâm, trả tình thâm,
Bán mình đã động hiếu tâm đến trời"
.

Như vậy căn nguyên tôn kính ông bà tổ tiên ở đâu? Phải chăng là một sự tôn kính "Thần Thánh" theo phẩm trật? Như sách Lễ Ký, thiên Khúc-lễ-hạ đã chép: "Thiên tử tế thiên địa, tế tứ phương, tế sơn xuyên, tế ngữ tự, chư hầu phương tự, tế ngũ tự (tức là tế Thần cửa, ngõ, giếng, bếp và giữa nhà), chư hầu tế phương mình ở, tế ngũ tự, quan đại phu tế ngũ tự, kẻ sĩ tế tổ tiên). Thực ra đây là những phương châm cho những nền văn hóa chịu ảnh hưởng Khổng học, nên dù ở Thiên An Môn bên Trung Hoa hay ở Ðàn Nam Giao tại Huế, việc tế trời chỉ có nhà vua mới có quyền đứng chủ tế. Trong lễ tế Nam Giao, trên Viên-Ðàn ở giữa là bàn Thời Trời Ðất, hai bên có hai hàng hương án song hành thờ các Tiên Ðế. Xem như thế, thừ Vua quan tới thứ dân, tế tự là việc rất quan trọng, lễ nghi được minh định có trật tự, chung qui vào hai nguyên ủy là Trời và Tổ, vì "vạn vật bản hồ Thiên, nhân bản hồ Tổ" (Lễ ký) (dịch: muôn vật gốc ở Trời, người gốc ở Tổ). Nhưng thực ra hai nguyên ủy này chỉ bắt nguồn bởi một mà thôi, vì các Tổ Tiên tuy sinh ra người, nhưng tất cả đều do Trời sinh dưỡng, như Kinh Thi chép: "Thiên sinh chưng dân, hữu vật hữu tắc dân chi bỉnh di, hiếu thị ý đức" (Trời sinh ra dân, có hình phép, dân giữ tính thường, mới có đức tốt).

"Ông Trời" là nguyên ủy của muôn loài, nên tế Trời là quan trọng nhất, do đó không phải ai cũng được phép mà chỉ có Thiên Tử, dân chi phụ mẫu, mới được trực tiếp hành lễ mà thôi. Ông Trời tuy rất gần kề đại chúng trong cuộc sống, khi vui khi buồn đều có thể gọi "Trời ơi" được, nhưng họ không được phép trực tiếp cúng tế, nên thường kêu cầu tới Tổ Tiên hay cúng tế các thiểu thần. Chính vì thế mà Trần Trọng Kim đã viết: "Việc thờ Trời, thờ quỉ thần và tổ tiên, tuy là phân biệt, nhưng kỳ thực cũng là theo một lý cả, và chính là cái tôn giáo đặc biệt của những dân tộc theo văn minh Tầu ở Á đông". Dù được trực tiếp tế tự "Trời" hay chỉ gián tiếp qua Thần Thánh, tổ tiên, người Việt đều tin tưởng vào sự liên đới "Thiên nhân tương dữ". Theo đó con người được phú cho nhân tính để nhận ra thiên lý, để mô phạm Thiên tính, để trong cuộc sống họ thực thi nhân đạo hợp với Thiên đạo. Nói cách khác: "Trời đối với quần chúng như một nguyên ủy tiền định con người, nhưng vượt trên con người, định đoạt sinh tử, phúc họa, giầu nghèo. Họ kêu Trời vì Trời không xa ta. Trời thấu suốt tất cả, cả những tâm tư thầm kín. Họ kêu Trời vì Trời toàn năng, không mù quáng trong việc xét xử. Trời công minh vì thưởng kẻ lành, phạt kẻ dữ".

Nho gia thừa hưởng tư tưởng Khổng tử tin Trời là chủ tể vũ trụ, điều hòa mọi biến hóa bởi vậy tri Thiên mệnh là nguồn gốc và lý tưởng của tu tâm và dưỡng tính của bậc quân tử". "Bất tri mệnh vô dĩ vi quân tử dã" (Luận Ngữ; Nghiêu viết, XX) (dịch: không biết mệnh Trời thì không lấy gì làm quân tử). Khi bậc quân tử quyết tâm học biết và tuân theo mệnh Trời tức là sống trong tâm tình Kính và Thành. Mặc dù khi họ cúng tế thì biểu tỏ lòng chân thành: "tế thần như thần tại" (Luận Ngữ: Bát dật, III) (dịch: tế thần như có thần ở đó); nhưng đồng thời "kính quỉ thần nhi viễn chi" (Luận Ngữ: Ung giả, VI) (dịch: quỉ thần thì kính mà xa ra), vì theo Khổng tử con người làm sao biết được thế giới quỉ thần cao xa, u ẩn, nếu có tưởng tượng ra không khỏi bầy ra những điều huyền hoặc, dẫn đường cho mê tín. Như vậy, Khổng tử tuy rất trọng lễ, coi nghi thức là bày tỏ lòng Thành Kính, nhưng đồng thời cũng coi thực hành đạo Nhân là sống Thành Kính hợp với Thiên mệnh là rất quan trọng. "Quân tử thể nhân túc dĩ trưởng nhân, gia hội túc dĩ hợp lễ, lợi vật túc dĩ hòa nghĩa, trinh cố túc dĩ sự" (Kinh Dịch:Văn Ngôn truyện) (dịch: quân tử lấy cái nhân làm thể là đủ làm trưởng thành cho người, hợp các cái tốt đẹp là đủ làm cho hợp lễ, lợi cho vạn vật là đủ làm hòa cái nghĩa, biết cái trinh-chính mà cố giữ là đủ lam gốc cho mọi sự). Vậy đạo Nhân là gì? "là Cung, khoan, tín, mẫn, huệ". Khổng tử giải thích thêm: "Cung thì không khinh nhờn, khoan thì được lòng người, tín thì người ta tin cậy được, mẫn thì có công, huệ thì đủ khiến được người" (Luận Ngữ: Dương Hóa, XVII). truy ngồn năm cái kết quả diễn đạt đạo Nhân này, chúng ta sẽ tìm ra cái Nhân Tâm Thành Kính. Tam đạo là quan trọng như thế, nên sau này, mặc dù Mạnh tử và Tuân tử mỗi người phát huy Khổng học theo đường hướng riêng, một người coi trọng "Nhân" là bảo tồn tính bản thiện của con người, một người trọng "Lễ" để chế ngự tính bản ác của người, nhưng tất cả hai đều công nhận sự trọng yếu của tâm đạo: bảo tồn lương tâm (Mạnh Tử), tu dưỡng tâm tri (Tuân tử). Ði xa hơn nữa, Mặc tử phê bình chỉ trích Nho đạo cũng vì trong thực tế tâm đạo đã bị nghi lễ tha hóa làm mất tính cách phổ biến của tâm đạo vậy.

Ðạo hiếu là một đặc tính của đạo tâm, làm cho con người tỏ lòng Thành Kính đối với cha mẹ, tiền nhân, nên chỉ nuôi dưỡng cha mẹ mà không có lòng hiếu thảo thì làm sao gọi là hiếu được! Lòng hiếu thảo này phụng sự cha mẹ lúc các ngài còn sống, tang lễ nếu các ngài quá cố: "sống thì lấy lễ mà thờ, chết thì lấy lễ mà táng, lấy lễ mà tế" (Luận Ngữ: Vi chính II). Hiếu đễ đối với cha mẹ tức là kính những người cha mẹ đã tôn trọng, yêu những người cha mẹ đã yêu mến, lễ tế những bậc cha mẹ đã lễ tế. Ðó là nguồn gốc của tôn kính tổ tiên vậy. Bởi đó Tăng tử nói: "Thận chung, truy viễn, đức qui hậu hĩ" (Luận Ngữ: Học Nhi, I) (dịch: cẩn thận lúc cha mẹ chết, nhớ đến tổ tiên xa, thì cái đức của dân trở nên hậu).

Tư tưởng đạo hiếu đã thấm nhuần vào lòng người Việt trở thành một phần quan trọng của Việt tính. Kính bái tổ tiên là chân nhận giới vô hình và hữu hình luôn luôn có sự liên lạc mật thiết với nhau. Ðó là cách diễn tả sự hiệp thông giữa ông bà cha mẹ và con cháu, giữa người sống và cả chết, là dịp đoàn tụ của đại gia đình. Quan niệm vong hồn gia tiên luôn gần gũi với con cháu được diễn tả bằng nhiều cách khác nhau. Ðại đa số quần chúng Việt Nam được coi là theo "đạo Ông Bà" thường có phong tục làm lễ cáo gia tiên, trong mọi tuần tiết, hoặc ngày kị giỗ, hoặc khi có việc hiếu hỉ, tang chay. Toan Ánh diễn giải thêm: Những biến cố quan trọng trong gia đình, lẽ tất nhiên gia trưởng đều có lễ cáo gia tiên, như: sinh con cái, con cái đầu cữ, đầy tháng, đầy năm, con cái bắt đầu đi học, sửa soạn đi thi, thi đỗ, dựng vợ gả chồng cho con... hay nhiều khi chỉ sửa sang lại nhà cửa, nhất là những di sản của tiền nhân để lại. Vui đã thế, buồn cũng khấn trình tổ tiên để các ngài biết và phù hộ, như việc làm ăn thua lỗ, có người đi xa, có người mệnh một... Ngoài những biến cố trong gia đình ra, gia trưởng cũng kính cáo những việc quan trọng khác xẩy ra trong làng nước, như làng có cướp tới, đất nước sinh loạn lạc hay những tin vui trong thôn xã,... Tất cả những kính cáo, trình khấn trên mục đích để tổ tiên hiệp thông hay phù trợ trong những khi vui cũng như lúc buồn. Tùy từng trường hợp, tùy từng gia cảnh mà sửa soạn lễ. Nhiều khi gia chủ chỉ cần sửa soạn cái lễ nhỏ, như chén trà, đĩa xôi, nải chuối. Cũng có khi lễ lạc linh đình. Toan Ánh kết luận: "Con cháu nhớ đến tổ tiên thì cúng, năng cúng bái càng tỏ rõ lòng hiếu thảo của mình đối với các cụ. Sống khôn chết thiêng, các cụ thấy con cháu hiếu kính, ất vong hồn cũng vui mừng".

Nói tới cúng vái tổ tiên tức là phải nói tới bàn thờ gia tiên. Bàn thờ này mặc dù trang trí có khác nhau, nhưng đại để đều có bài vị, bình hương, nến sáp... Nếu là bàn thờ họ thường đặt trong miếu đường, chính giữa có bàn thờ riêng thờ ông "Thủy Tổ" của dòng họ. Còn các bàn thờ biệt tông, biệt phái khác trong mỗi ngày giỗ kỵ của tông, phái mình mới được bày ra. Trên bàn thờ Thủy Tổ luôn có cuốn gia phả ghi rõ danh tánh các chi nhánh dòng họ. Nhiều khi gia phả này được ghi khắc trên tường sau bàn thờ Thủy Tổ.

Quần chúng tuy một đàng muốn bày tỏ lòng hiếu kính mình đối với tổ tiên, nhưng họ không thể phân biệt rõ ràng như những nho sĩ "vụ dân chi nghĩa, kính quỉ thần nhi viễn chi", nên thực hành đạo hiếu và thờ quỉ thần đã trở thành lẫn lộn. Vì muốn bảo vệ phần mộ ông cha, nên nhớ tới Thần Thổ Công, Thần Hà Bá. Ngoài ra còn có những thần tại gia khác như: Thần Tài, Thần Tiên Sư (hay Thánh Sư, Nghệ Sư, tức là ông tổ mỗi nghề), Ðức Quan Thánh... để bảo vệ che chở mình hay giúp phát tài,... Chính vì thế mà khi các nhà truyền giáo Tây Phương tới Việt Nam hay Trung Hoa gặp phải những khó khăn làm sao thấu hiểu tinh thần, nhất là về tinh thần "lễ nghi" tôn kính ông bà tổ tiên.

2. Tôn Kính Tổ Tiên Liên Hệ Tới Việc Truyền Giáo:

Lịch sử truyền giáo ở Việt Nam cũng như ở Trung Hoa bắt đầu bằng những bước dò dẫm, va chạm những khó khăn về phiên dịch, vì hai loại ngôn ngữ biểu tả hai văn hóa quá khác nhau, nên không biết phải làm sao mới có thể đạt tới việc "bản vị hóa" chân chính được. Thoạt đầu những nhà truyền giáo tiên khởi dùng ngôn ngữ địa phương để phiên âm những từ căn bản của Kitô giáo, như thánh Phanxicô Xavier đã Nhật âm hóa tiếng Latinh: Deus Pater, Deus Filius, Deus Spiritus Sanctus là: Deusu Patere, Deusu Hiiruo va Deusu Spiritusu Santa (có khoảng 50 ngữ vựng căn bản như thế). Nhưng cách phiên âm này đã gặp những khó khăn lớn, vì hoặc là âm đó có một nghĩa khác trong ngôn ngữ là "Deusu" làm trò cười cho nhiều Phật đồ Nhật, vì họ liên tưởng tới một âm tương tự là "daiuso", có nghĩa là "Nói dối đại tài". Thấy cách phiên âm này không ổn, nên các nhà truyền giáo kế vị các bậc tiên khởi này như A. Valignano, M. Ricci, A. Schall, A. de Rhodes v.v... đã học hỏi ngôn ngữ và tư tưởng địa phương để Kitô giáo được thích ứng với môi trường mới. Trong lúc phiên dịch và thích ứng này đã xảy ra cuộc tranh chấp về "lễ nghi". Cuộc tranh chấp này mặc dù đầu tiên là bàn về hai phương pháp truyền giáo được hai phe (một bên là dòng Tên, một bên là dòng Ðaminh, dòng Phanxicô và hội Thừa Sai Balê) chủ trương, nhưng dần dần đã vượt qua phạm vi thuần túy truyền giáo và tôn giáo trở thành một tranh chấp bị những ảnh hưởng chính trị, quyền bính chi phối, nên đã trở thành một tấm bi kịch của lịch sử truyền giáo ở Viễn Ðông. Ở đây chúng ta chỉ có thể chú tâm tới những dự kiện chính yếu mà thôi.

Trước tiên chúng ta bàn về vấn đề phiên dịch. Sau khi thảo luận những khả thể dịch chữ, "Deus", các nhà truyền giáo đã đồng ý dùng chữ "Thiên Chúa". Nhưng dùng cách thế nào để giải thích chữ "Thiên Chúa" thì hai phe có những lập trường khác nhau. Một bên cho rằng dùng chữ "Thiên Chúa" để chỉ Deus thì phải hiểu hoàn toàn khác, hoàn toàn độc lập, không thể dùng một từ ngữ nào như "Thiên", "Thượng Ðế" để diễn giải được, vì "Thiên" theo ý họ "chỉ có nghĩa là bầu trời" (ciel materiel et visible), còn quan niệm "Thượng Ðế" là quan niệm dân ngoại thường dùng, nếu ta dùng sẽ rơi vào giới "vô thần" như dân ngoại. Một bên khác cho rằng chữ "Thiên Chúa" mặc dù là chữ ghép mới để chỉ Deus, nhưng có thể dùng những quan niệm sẵn có trong kinh điển Trung Hoa xưa như "Thiên", "Thượng Ðế" để người Trung Hoa có một mấu cứ để thăng hóa, nhờ đó mới dễ dàng hiểu rõ nghĩa thực sự của "Thiên Chúa" được. Thực ra, hai bên dùng hai phương pháp thần học cổ điển vẫn dùng là: phương pháp "phủ nhận" (via negotiva) và phương pháp "sánh loại" (via analogia). Ðứng trên phương pháp học không có chi đáng bàn cãi, nhưng động lực nao khiến họ chọn hai phương pháp này để nói lên thái độ của họ đối với nền văn hóa địa phương. Ðó mới là điều quan trọng. Dù sao đi nữa, sự kiện xẩy ra trong lịch sử là: Giám Mục Charles Maigrot, đặc sứ tông tòa ở Phúc Kiến đã nhân danh Thánh Bộ truyền giáo tuyên bố: từ ngữ "Thiên Chúa" phải được dùng để chỉ chữ "Deus" còn những tiếng khác như "Thiên" và "Thượng Ðế" thì không được dùng.

Ðối với người Công Giáo Việt Nam hiện nay, ta dùng chữ "Thiên Chúa" trong văn chương, nhưng cũna dùng chữ "Ðức Chúa Trời" theo nghĩa bình dân để chữ "Deus". Trong khi đó những người không Công Giáo thường dùng "Ông Trời" (Trung Hoa dùng chữ Lão Thiên) để chỉ Ðấng Tối Cao. Thực ra, quan niệm "Trời" không phải chỉ là "bầu trời", nhưng cũng là "Hóa Công", đấng sinh thành vũ trụ, vì vậy tại sao chúng ta không thể dùng những quan niệm đã có sẵn trong kinh điển Trung Hoa, đã được nhiều người biết tới để giải thích một quan niệm chí ư "trừu tượng", đối với họ hoàn toàn mới lạ như Deus. Phải chăng phản đối dùng những quan niệm như "Thượng Thiên", "Hiển Thiên", "Hoàng Thiên", "Thượng Ðế" để giải thích chữ "Thiên Chúa", vì các nhà truyền giáo sợ người Trung Hoa, Việt Nam không hiểu xác thực được nghĩa Deus của Kitô giáo, hay là các nhà truyền giáo đó đã không hiểu rõ được những quan niệm trên trong tư tưởng Trung Hoa? Trần Văn Hiến Minh còn đi xa hơn nữa, khi ông quả quyết: "Quan niệm một Tiên Chúa có ngôi vị, Thượng Ðế là một trực giác đầu tiên của người Trung Hoa từ xa xôi bao ngàn năm trước. Tất cả cuộc sống Trung Hoa cổ kính đều qui hướng vào đó". Ðề mục họ Trần nêu ra có thể là một đề tài thảo luận hào hứng, nhưng vượt qua phạm vi của bài nói chuyện này. Dù "Thượng Ðế" theo người Trung Hoa hiểu có "ngôi vị" hay không, cũng không thể là lý do chính đáng không dùng những quan niệm đó để "giải thích" tiếng "Thiên Chúa" được.

Như vậy ta thấy được tranh luận về mấy danh từ trên không phải chỉ là một cuộc thảo luận lý thuyết thần học hay ngôn ngữ, văn chương, nhưng là tỏ rõ đường hướng của hai phe đối với vấn đề truyền giáo: giáo hội có thể dùng di sản văn hóa của địa phương để diễn đạt giáo lý, nghi lễ của mình hay không? Mà được phép dùng tới mức nào? Tại sao có thể dùng hay bị cấm dùng như vậy?

Bây giờ chúng ta trực tiếp đề cập tới cuộc tranh luận "lễ nghi". Vấn đề chính của cuộc tranh chấp này là câu hỏi: lễ nghi đối với tổ tiên là "tôn thờ" tổ tiên vì nghi thức này có tính cách tôn giáo. Tôn thờ tổ tiên là những người theo "đạo Ông Bà". Nói cách khác, nghi lễ tôn thờ này được cử hành trong những nơi nhất định (chủ đường hay tông đường hoặc tại gia, trước bàn thờ tổ), có những qui định riêng (thành văn hoặc bất thành văn) và đối tượng của đạo này là "tôn thờ Bài Vị" của những người quá cố, Bài Vị này là chỗ của các Hồn người quá cố "cư ngụ". Khi hành lễ gia trưởng chắp vái hay quì lạy, dâng hương, báo cáo, cầu xin trước bàn thờ vong linh có đốt nến và bày những lễ cúng như hoa quả, bánh rượu... lễ nghi này cũng giống như lễ nghi trước phần mộ khi mai táng hay trong các dịp kỵ lễ. Sau khi đã mô tả những chi tiết trên, cộng thêm sự ghi chú những tính cách tôn giáo của đạo ông bà, các vị thừa sai này đã đặt những câu hỏi xin thánh bộ giải quyết, như: xin hỏi người Kitô hữu có được phép cử hành những nghi lễ và dâng cúng trước bài vị theo như tập tục ở chủ đường hoặc nơi phần mộ hay trước linh cửu? Và nếu họ được phép làm như vậy thì họ có thể tham dự với dân ngoại hay hành lễ một mình? Hay câu hỏi: Người Kitô hữu có được dựng bài vị tổ tiên ở trong nhà mình với chữ khắc "Thần Chủ" không? Dĩ nhiên những câu hỏi này đã được sửa soạn bằng những "mô tả" hàm xúc một câu trả lời phủ nhận. Có người còn đi xa hơn nữa, coi việc "Tôn thờ tổ tiên" ở Trung Hoa giống hệt như việc thờ phượng các thầ Manes xưa ở Hy lạp hay La Mã: "Theo lịch xưa của người La Mã khi thời thờ ẩu thần còn hiển trị, có nhắc tới một dịp lễ gọi là "Feralia", bắt đầu từ 20 tháng 2 kéo dài tới cuối tháng 2. Lễ này là dịp tôn thờ các Thần Manes. Dân ngoại đem thịt đặt trên mộ các người quá cố để họ hưởng, như tiến sĩ Varron đã giải thích. Ðó cũng là những việc mà những người Trung Hoa hành lễ ở các chùa chiền, trên phần mộ hay trong tư thất trước bài vị tổ tiên". Sự so sánh này đặt người hữu trách trước một sự lựa chọn không thể chối được: Nếu xưa giáo hội đã hủy bỏ phong tục thờ tà thần Manes, tại sao ngày nay lại có thể cho phép làm như thế ở trung Hoa. Lý chứng này càng ảnh hưởng tới người hữu trách khi người đó không hiểu thấu hiện trạng phức tạp ở miên Viễn Ðông.

Trong khi đó, phe khác coi nghi lễ đối với ông bà tổ tiên là sự "tôn kính" bày tỏ lòng hiếu đễ của con cái đối với bậc tiền nhân, dù khi còn sống hay đã quá cố. Trước tiên họ nhận định những nghi lễ trong các chùa chiền hay trước những thần tượng bày rải rắc khắp nơi là có tính cách tôn giáo và nhuốm nhiều màu sắc mê tín, dị đoan. Họ cũng công nhận thái độ mê tín này có thể ảnh hưởng tới việc tôn kính tổ tiên, nếu không được giải thích minh bạch giữa nơi tôn thờ và tôn kính: Ngược với "chùa miếu" là nơi tôn thờ các thần thánh, "đường" nơi có tính cách "trung tính" (có thể dùng liên quan tới tôn giáo hay không). Do đó, "chủ đường" hay "tông đường" (hay nói nôm na là "chỗ dành cho tổ tiên") là "nơi" kính nhớ ông bà tổ tiên để tỏ lòng biết ơn với những người quá cố, cũng như phong tục tập quán địa phương có những "nơi" riêng trọng kính các vị tiền bối lúc sinh thời. Còn Bài Vị thực ra không phải là "bàn thờ" thực, nhưng thường là một thanh gỗ được sửa soạn tươm tất ở trên đó có ghi danh tánh ông bà tổ tiên được bày trên án hương. Tuy Bài Vị "là biểu tượng" cho vong linh người quá cố, nhưng không phải là chỗ "cư ngụ" của hồn linh đó. Các vị này giải thích: trong quá khứ người Trung Hoa có thói quen tìm một người "thay thế" cho một người thân quá cố. Phong tục này được chuyển hóa bằng việc dùng bài vị như là biểu tượng của người quá cố ở giữa con cái. "Bài vị được dựng nên không phải để đánh dấu sự hiện hữu của một linh hồn mà người ta tin rằng linh hồn đó cư ngụ ở bài vị, nhưng đúng hơn là để thức tỉnh một thái độ luân lý và sự biểu tượng này có thể coi như sự hiện diện của một thân xác". Trong khi đó, việc "hóa" vàng giấy, đốt những đồ vật làm bằng giấy cho tổ tiên dùng là những điều mê tín, dị đoan cần cấm bỏ. Ngược lại, những cử chỉ bái lạy hay quỳ gối là những cung cách người Trung Hoa thường dùng để tỏ lòng tôn kính đối với bậc trên, dù những người này còn sống hay đã qua đời. Ðiều đáng chú ý là, chính vua Khang Hy ngày 30.11.1700 đã tự tay chứng thực bản văn do các cha dòng tên thảo nói những lễ nghi tôn kính Khổng Tử, tổ tiên là những hình thức bày tỏ lòng thành kính mà thôi: "Nói là Khổng Tử được thờ phượng để xin sự khôn ngoan hay để xin được thăng chức hay thêm bổng lộc là không đúng... Dựng bài vị tiền nhân quá cố không có nghĩa là linh hồn tổ tiên được nghĩ là thực sự ngự trị trong miếng gỗ này... Mục đích thực sự của nghi lễ tôn kính tổ tiên là con cháu trong một dòng tộc không được phép quên, nhưng luôn luôn tưởng nhớ tới tổ tiên cho đến muôn đời". Nhưng lời chứng thực của vị hoàng đế trung Hoa, người có thẩm quyền nói lên ý nghĩa thực sự của phong tục tập quán, đã không được tòa thánh thời đó lưu ý tới.

Trên đây là lược thuật tổng quát lập trường của hai phe phái về vấn đề đối với tổ tiên có liên hệ đến việc truyền giáo. Cuộc tranh chấp "lễ nghi" này đã tạm thời kết thúc khi Ðức Giáo Hoàng Clement XI ngày 20.11.1704 đã quyết định:

- Cấm dùng chữ "Thiên" hay "Thượng Ðế" để giải nghĩa "Thiên Chúa". Theo đó không được dùng "mensa seu altare" (bàn thờ) để "kính Thiên" trong nhà thờ.

- Người Kitô hữu không được phép tổ chức hay tham gia những lễ nghi theo như phong tục đối với Khổng Tử hay những người quá cố. Do đó cũng không được phép lập "chủ đường", miếu đường", cũng không được phép dâng lễ vật trong miếu đường hay gia thất vì những nghi thức này liên hệ tới mê tín ("tamquam superstitione inseparabilia"). Tông huấn (Ex illa die) đã được quyết định, đã được đặc sứ tòa thánh, Hồng Y De Tournon mang sang Trung Hoa để ban hành. Sau ba lần De Tournon hội kiến với Hoàng Ðế Khang Hy, Tông huấn đã không được chính thức ban hành cho tới ngày 19.3.1715 mới được Giám Mục đầu tiên của địa phận Bắc Kinh Charles Castorano ban hành. (Trong khi đó De Tournon đã mất ngày 8.6.1710 ở Macao). Tông huấn "Ex illa die" được chính thức ban hành gây ra nhiêu phản ứng khác nhau, nhưng khi phải quyết định phát thệ "chống lễ nghi" theo chỉ thị của tòa thánh, các nhà truyền giáo đã anh dũng bỏ lập trường riêng để chấp nhận tông huấn "Ex illa die". Về phần Khang Hy, ông thấy Công Giáo chống đối lễ nghi và tập tục Trung Hoa đối với Khổng Tử và tổ tiên, đã đổi thái độ từ thân thiện sang nghịch thù. Nhưng cuộc tranh chấp chưa kết thúc, vì chính Ðức Clement XI lại sai một đặc sứ khác là Charles Ambrose Mezzabarba, tân giáo phụ của Alexandria tới Bắc Kinh ngày 26.12.1720. Sau khi đã hội kiến, lắng nghe các nhà truyền giáo báo cáo và đã được tiếp kiến Hoàng Ðế, C. A. Mezzabarba đã trở về Maccao và thảo một bức thư mục vụ ca ngợi tinh thần phục tùng và thống nhất của các nhà truyền giáo, đồng thời đã liệt kê "Tám điều được phép" để dễ dàng thực hành mục vụ. "8 điều được phép này" đã được ban hành ngày 4.11.1721, nới rộng những điều cấm ngặt của tông huấn "Ex illa die". Tỉ dụ: được lập "bài vị" trên đó chỉ được phép ghi tên người quá cố. Tất cả các lễ nghi trung Hoa đối với tổ tiên nếu không pha trộn mê tín mà chỉ có tính cách "dân sự" (Civil) thì đều được phép tổ chức hay tham dự. Hay là: được phép dùng nến, hương, hoa quả, để tỏ lòng tôn kính và biết ơn đối với người quá cố... "8 điều được phép này" đã làm sống lại cuộc tranh chấp "lễ nghi" một lần nữa, nhất là sau khi đặc sứ C.A. Mezzabarba đã trở về Âu Châu. Một đàng khác, Dũng Thành kế vị Khang Hy được một năm thì ra chỉ thị trục xuất những nhà truyền giáo trừ những người được mời ở lại. Tình trạng hỗn độn này cuối cùng đã được chấm dứt với Tông huấn "Ex Quo Singulari" do Ðức Benedictus XIV ban hành ngày 11.1.1742. Tông huấn này là tông huấn cuối cùng cấm ngặt "lễ nghi" đối với tổ tiên và rút lại tất cả những điều cho phép trước kia. Ðức Benedictus XIV đã minh định: "không phải xấu vì bị cấm, nhưng bị cấm vì xấu".

3. Bàn Về Việc Tranh Chấp "Lễ Nghi"

Trong quá trình tranh chấp như chúng ta thấy ở trên khó mà phân định được "bị cấm vì xấu" hay "xâu vì bị cấm". Ngay cả khi đã bị cấm nhưng trên thực tế chỉ là tránh né vấn đề hơn là giải quyết vấn đề. Bằng chứng là sau gần 200 năm bị cấm ngặt, ngày 8.12.1939 thánh bộ truyền giáo đã hủy bỏ việc bắt các nhà truyền giáo phải tuyên thệ chối bỏ "lễ nghi" mà tông huấn năm 1742 đã đòi buộc và đồng thời tuyên bố các Kitô hữu và các nhà truyền giáo ở trung Hoa, Việt Nam... đối với việc tôn kính Khổng Tử và tổ tiên cần có một cái nhìn "mới". Cái nhìn mới này sau công đồng Vaticanô II đã trở thành một khía cạnh quan trọng để thành lập một nền thần học bản vị hóa. Như vậy Bản vị hóa không những chỉ được phép mà phải được khuyến khích. Ðứng trên một thái độ mới này nhìn lại lịch sử tranh chấp chúng ta dễ có cái nhìn khách quan hơn.

Trước tiên chúng ta nhận định "mạch sống" của hai phe. Một bên đứng trên quan điểm của người trí thức, của tân nho gia đời Minh, để tìm hiểu ý nghĩa của các nghi lễ. Nếu lễ nghi đối với hổng Tử, tổ tiên thuộc về tôn kính hơn là tôn thờ thì hiển nhiên thuộc về phạm vi luân lý hơn là tôn giáo. Quả thực các nhà trí thức Trung Hoa đã hiểu như thế, vì vậy lập trường của các nhà truyền giáo này đã được Hoàng Ðế Khang Hy chứng thực. Chúng ta thấy hiện nay những "lễ nghi" tưởng niệm Khổng Tử hay các vị tiên đế đã mang một ý nghĩa hoàn toàn "dân sự". Các nhà trí thức Việt Nam như Trần Văn Chương, Hồ Ðắc Diễm, Nguyễn Văn Huyên, Trần Trọng Kim v.v... cũng cho những nghi lễ tôn kính ông bà là bày tỏ lòng con cái hiếu thảo đối với tổ tiên, là hành động muốn luôn tưởng nhớ tới tổ tiên mà thôi. Vì thế cúng bái ông bà tổ tiên theo như tập tục không phải là hành động của "niềm tin", nghĩa là qua đó cắt nghĩa một sự mầu nhiệm liên quan tới sự sống và sự chết, cũng không phải là hành động "phi lý" nhưng là những củ chỉ "tự nhiên" (theo phong tục tập quán của một nền văn hóa) do tấm lòng hiếu thảo thôi thúc. Cũng vì thế những việc dâng hương cúng quả, tiến rượu bày cỗ trước Bài vị không mang một ý nghĩa phụng dưỡng vật chất nào cả. Quan trọng nhất là vì nhớ tới ông bà tổ tiên nên con cái cháu chắt thấy họ có bổn phận phải sống như một người tốt, một tôi trung, một đệ tử thành tín, một người chồng gương mẫu, một người vợ hiền, một người con thảo... để khỏi làm nhơ danh tiền nhân. Ðây là quan niệm tôn kính tổ tiên trong mạch suấng của trueỳn thống nho học đặt nặng trên bổn phận luân lý.

Trong khi đó các nhà truyền giáo khác đứng trên phương diện của giới bình dân coi việc tôn kính ông bà tổ tiên là một lễ nghi tôn giáo, vì vậy họ nghĩ rằng cho phép cử hành những nghi thức này tức là hỗn hợp các tôn giáo, làm tha hóa, làm tha hóa Kitô giáo và làm hoang mang lòng các tín hữu. Do đó, họ xin tòa thánh qui định rõ ràng để dễ thực hành mục vụ. Ở đây ngôn ngữ là vấn đề then chốt. Nhưng để giải quyết nạn ngôn ngữ thiếu minh bạch mà cấm dùng ngôn ngữ đó thì không phải là giải pháp thỏa đáng, vì nếu không dùng chữ "Thiên" để giải thích "Thiên Chúa" thì khi dùng chữ "Thiên Chúa" người địa phương cũng không thể hiểu khác hơn mạch sống văn hóa của họ được. Cũng vậy, gọi Khổng Tử là "Thần nhân" thì ý nghĩa của chữ "Thần" này không thể hiểu theo một mạch văn hóa khác được (tỉ dụ như thánh nhân theo nghĩa hẹp của Giáo Hội Công Giáo). Cũng thế, những hạn ngữ như "Altare", "Sacrificium", genuflectio, templum... là những từ ngữ tùy theo nền văn hóa Âu Châu hay Trung Hoa, Việt Nam mà mang một ý nghĩa khác nhau. Nếu dùng cái nhìn của nền văn hóa Âu châu phán đoán những hiện trạng của nền văn hóa Á Châu tức là đã tách những dự kiện, hình ảnh tượng trưng ra khỏi mạch sống văn hóa. Nếu hai nền văn hóa đó quá khác nhau và chưa hiểu nhau được, thì làm sao tránh khỏi được những ngộ nhận. Nếu quyền phán quyết dành cho một phía khi chưa thấu triệt vấn đề thì phán đoán đó làm sao tránh khỏi những thiên kiến?

Tóm lại, cuộc tranh chấp "lễ nghi" nói lên những khó khăn mà một thần học bản vị hóa trong một môi trường cụ thể đã gặp phải và dần dần vượt qua. Cuộc tranh chấp trên không những chỉ bộc lộ hai phe đứng trên hai phạm vi khác nhau để nhìn một vấn đề mà cũng đứng trong những giai đoạn tiến tới thần học bản vị hóa khác nhau, nên gặp nhau trong đối thoại. Sự tranh chấp lễ nghi trở thành một thảm kịch trong lịch sử truyền giáo ở Viễn Ðông, vì giải quyết sự tranh chấp đã không nằm trong mạch sống đó, nhưng ở ngoài và ở trên mạch sống văn hóa, nên không thấu đáo được những nhu cầu sống của giáo hội địa phương.

Như vậy, đề cập tới vấn đề "Ông Bà Tổ Tiên" có liên quan tới việc truyền giáo tức là phản tỉnh một nền thần học bản vị hóa. Bản vị hóa không có nghĩa là chỉ hội nhập và chấp nhận những gì có sẵn trong nền văn hóa đó, nhưng đồng thời cũng thăng hóa những giá trị đó. Vậy theo đó ý nghĩa của lễ nghi đối với ông bà tổ tiên là gì? Nếu chỉ coi lễ nghi đối với tổ tiên là cách bày tỏ lòng hiếu đễ, tức là thực thi một bổn phận luân lý, thì chưa chứng minh lý do tại sao con người đòi buộc phải thực hành luân lý như vậy. Nếu ta coi sự đòi buộc đó là một sự tự minh (self-evident) thì hoặc là rơi vào chủ nghĩa độc đoán (dogmatism) hoặc chủ trương thuyết "vô tri thức" (agnosticsm) như khuynh hướng của một số nhà nho tân thời ở Ðài Loan hiện nay. Cả hai khả thể trên chỉ là né tránh vấn đề mà không giúp chúng ta hiểu tại sao con người phải thi hành bổn phận luân lý với tổ tiên. THực ra khi những nhà truyền giáo dòng Tên chủ trương coi lễ nghi tôn kính ông bà thuộc phạm vi luân lý, họ tin rằng một khi đã tìm ra ý nghĩa nguyên ủy và chính yếu của lễ nghi này, họ có thể giáo dục quần chúng gọi bỏ những mê tín mọc rườm rà bên ngoài và cuối cùng có thể biến hóa những bổn phận luân lý đó cho họp với niềm tin Kitô giáo. Như vậy, mặc dù học nhấn mạnh "lễ nghi" này thuộc phạm vi luân lý, nhưng ngầm xác định cn bản của luân lý không thể tách rời khỏi niềm tin tôn giáo được. Mối liên hệ giữa luân lý và tôn giáo này có thể dùng tư tưởng sẵn có trong kinh điển Trung Hoa như niềm tin "Thiên nhân tương dữ" và "vạn vật bản hồ thiên, nhân bản hồ tổ" để giải thích. Theo đó tôn kính ông bà không thể độc lập với việc Kính Thiên, nhưng cũng không thể đặt ngang hàng với việc Kính Thiên, nhưng cũng không thể đặt ngang hàng với việc kính Thiên được, vì con người cũng là thành phần của vạn vật mà nguyên ủy của vạn vật là Thiên. Hiểu như thế, việc tôn kính ông bà tổ tiên không những không phản với đạo Công Giáo mà còn bộc lộ được tính cách đặc biệt đông phương, đạo hiếu của người Việt, đồng thời qua việc đưa hành động tôn kính này hòa hợp với tinh thần Kitô giáo, chúng ta vừa thăng hóa vừa qui tụ những giá trị luân lý và những hình thức bày tỏ trên về cội gốc của muôn loài: chúng ta hiếu thảo cha mẹ vì Chúa là Cha chúng ta đã dậy như thế. Nói cách khác, một khi việc tôn thờ "Trời". "Thượng Ðế"... những danh từ chỉ Thiên Chúa ẩn hình (Deus absconditus) được niềm tin do Ðức Kitô mặc khải soi chiếu, canh cãi và hoàn hảo hóa, thì những hành động có tính cách nhân bản của một nền văn hóa cũng được xác định và thăng hóa theo đúng mức nahn bản của nó.

4. Kết luận

Thảo luận việc tôn kính ông bà tổ tiên liên hệ tới việc truyền giáo là dịp may hiếm có để chúng ta suy tư về một khía cạnh của nền thần học bản vị hóa Việt Nam. Trong bài học lịch sử trên chúng ta nhận ra hậu quả của một cuộc tranh chấp lễ nghi mà đã bị tách rời khỏi mạch sống văn hóa và bị phán quyết do những người chưa thấu đáo ý nghĩa của nó. Tấm bi kịch này là một điển hình của bước khó khăn trong cuộc gặp gỡ của hai nền văn hóa cổ truyền, mạnh mẽ nhưng khác nhau, khi hai nền văn hóa đó thiếu uyển chuyển nên ngăn cản việc thăng hóa tới một hợp đề bao gồm một nền nhân bản phong phú hơn. Sau công đồng Vaticanô II việc tích cực tìm hiểu nền văn hóa địa phương, xác định những giá trị nhân bản chân chính của những tôn giáo khác, những luồng tư tưởng khác trở thành một nhu cầu thường nhật của mỗi giáo hội địa phương. Chúng ta nghiên cứu việc tôn kính ông bà tổ tiên liên hệ với việc truyền giáo ở Việt Nam, ở Trung Hoa, không phải để nuối tiếc một dịp may đã qua, nhưng quan trọng hơn là tìm thấy những ý nghĩa có liên quan tới cuộc sống đạo hiện tại của chúng ta. Nói cách khác sau khi đã nhận định lòng hiếu thảo là một giá trị nhân bản căn bản của nền văn hóa ảnh hưởng nho học, và ý thức được những lễ nghi tôn kính khác với những mê tín dị đoan, chúng ta tự hỏi, chúng ta có thể thực hiện những hình thức, "lễ nghi" nào để biểu tỏ lòng thành kính, hiếu đễ của chúng ta? Nhưng để những nghi thức đó không rơi vào trạng thái "vụ hình thức" "cố chấp" chiếu lệ. điều quan trọng nhất là tấm lòng người Việt thành kính mà chúng ta có thể gọi là "Tâm Việt". Tâm Việt đối với ông bà tổ tiên là một khía cạnh biểu lộ của Tâm Việt. Khía cạnh này không thể tách rời khỏi lòng thành đối với Thượng Ðế được, nếu không Tâm Việt này sẽ thiếu nguồn sống và trở thành độc đoán. Bởi đó Tâm Việt là nguồn sống của "Việt tính". Dĩ nhiên Tâm Việt này còn có thể biểu lộ theo những cách thế khác tùy theo ta nhìn từ Phật Giáo hay Lão Giáo mà trong bài này chúng ta không có dịp để bàn tới. Có Tâm Việt như vậy chúng ta mới có thể bước thêm một bước nữa là đi tìm một hợp đề của Tâm Việt trong môi trường cụ thể mà chúng ta đang sống ở hải ngoại này. Hợp đề này là một mức độ nhân bản cao hơn vì nó được cải hóa và bổ túc do hai nền văn hóa khác nhau. Tiên chuẩn canh cải và hoàn thiện này không gì khác hơn là một nhân bản thuần túy: Hiện Thân của một mẫu mực Thiên Nhân tương dữ, Thiên Nhân hợp nhất, Thiên Chúa Nhập Thể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ông Bà Tổ Tiên

Tùy biến màu sắc nhà bếp hút tài vượng khí

Tùy biến màu sắc nhà bếp hút tài vượng khí: Màu sắc không chỉ mang tới vẻ tươi mới, đầy sức sống cho gian bếp mà còn giúp sinh khí vượng, thúc đẩy sức khỏe,
Tùy biến màu sắc nhà bếp hút tài vượng khí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc không chỉ mang tới vẻ tươi mới, đầy sức sống cho gian bếp mà còn giúp sinh khí vượng, thúc đẩy sức khỏe, hạnh phúc và tài lộc cho gia chủ.


Bếp ở khu vực phía Nam – Cung Danh vọng


Theo phong thủy nhà bếp, hướng Nam là một trong những vị trí đặt nhà bếp tốt nhất bởi nó hòa hợp với yếu tố Hỏa trong ngũ hành. Công danh, sự nghiệp của chủ nhà hay mọi thành viên trong nhà đều tốt đẹp.

Nếu bạn sở hữu căn bếp nằm ở phía Nam, bạn có thể tự do lựa chọn tất các loại trong gam màu nóng, từ đỏ tươi tới vàng đậm hay da cam. Bạn cũng có thể sử dụng đa dạng các màu mang đặc trưng của yếu tố Mộc như xanh lá cây và nâu.

Những màu cần tránh là xanh dương và đen (màu thuộc hành Thủy).

Tuy bien mau sac nha bep hut tai vuong khi hinh anh goc
 
Bếp ở khu vực phía Tây Nam – Cung Tình duyên


Bạn khá sáng suốt và may mắn khi thiết kế gian bếp ở phía Tây Nam.  Yếu tố Hỏa sẽ tương trợ cho Thổ tại cung Tình duyên (theo sơ đồ Bát quái). Theo đó, mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà càng thêm hài hòa, gắn bó, gia đình yên ấm, hạnh phúc.

Do đó, bạn có thể tha hồ lựa chọn các gam màu nóng từ đỏ tươi tới vàng, cam, tím, hồng... theo sở thích đồng thời lại hợp phong thủy phòng bếp.

Các gam màu tường, nội thất và vật phẩm trang trí tượng trưng cho hành Thổ cũng là một lựa chọn hay. Những màu cần tránh dùng cho căn bếp ở khu vực này là trắng và xám hay xanh dương và đen.

Bếp ở khu vực phía Tây – Cung Tử tức

Nếu đặt bếp ở hướng Tây, gia chủ luôn cần chú ý cao độ, bởi yếu tố Hỏa trong bếp có thể lấn át và làm giảm năng lượng của hành Kim trong khu vực này (cung Tử tức).

Tuy bien mau sac nha bep hut tai vuong khi hinh anh
 
Vì vậy, khi lựa chọn màu sắc nhà bếp, cần tránh sử dụng quá nhiều màu sắc mang yếu tố Hỏa như mảng tường lớn màu đỏ, tủ bếp màu đỏ, tím.... Đồng thời cần bổ sung thêm các đồ trang trí mang yếu tố Thổ nhằm hóa giải cục diện Kim Hỏa tương xung.

Màu hợp cho những căn bếp ở khu vực này là trắng, xám và sắc đất.

Bếp ở khu vực phía Tây Bắc – Cung Quý nhân


Trong trường hợp căn bếp nằm ở khu vực phía Tây Bắc cần xử lí giống như ở phía Tây. Nguyên nhân là do khu vực đặt cả hai căn bếp này đều có hành Kim vượng. Trong khi đó, Kim Hỏa tương khắc, dễ xảy ra hỏa hoạn. Đồng thời khiến gia chủ khó gặp được quý nhân phù trợ trong mọi phương diện của cuộc sống.

Vì vậy, cần phải sử dụng nhiều màu đất, trắng, xám pha trộn với nhau để làm giảm hung hại từ sự tương khắc. Đồng thời, nên tránh các gam màu nóng như đỏ, tím, hồng, vàng...

Bếp ở khu vực phía Bắc – Cung Quan lộc


Nếu sở hữu căn bếp nằm ở khu vự này, bạn sẽ phải khéo léo trong việc sắp xếp màu sắc phong thủy để đảm bảo sự cân bằng. Bạn có thể duy trì yếu tố Thủy trong khu vực này bằng cách sử dụng những gam màu như xanh dương, đen, xám và trắng.

Tuy bien mau sac nha bep hut tai vuong khi hinh anh goc 2
 
Bên cạnh đó, gia chủ vẫn có thể sử dụng những gam màu nóng của hành Hỏa, nhưng cần đảm bảo sự hài hòa về trực quan cũng như phong thủy.

Yếu tố Kim chính là điểm cân bằng tuyệt vời giữa Hỏa và Thủy cho căn bếp ở khu vực này. Do vậy, bạn có thể sử dụng những màu mang đặc trưng của hành Kim như trắng, xám, ánh kim...

Bếp ở khu vực phía Đông Bắc – Cung Công danh

Tuy bien mau sac nha bep hut tai vuong khi hinh anh goc 3
 
Tương tự với căn bếp ở phía Tây Nam, khu vực đặt bếp này có Thổ khí vượng. Trong khi đó, Hỏa sinh Thổ, tốt cho đường học hành, thi cử, công danh sự nghiệp của bạn và các thành viên trong nhà.

Bạn có thể tùy biến nhiều màu nóng cho căn bếp này. Đồng thời cần tránh sử dụng quá nhiều màu đen, xanh dương, trắng và xám.

Bài trí cây xanh để tăng sinh khí cho phòng bếp
Bài trí cây xanh trong bếp sẽ mang lại cảm giác tươi mắt, nguồn không khí trong lành và nhiều sinh khí mới. Tuy nhiên, cần hết sức lưu ý về vấn đề phong thủy,
Bếp ở khu vực phía Đông – Cung Gia đạo


Hãy dành chút quan tâm tới khu bếp ở vị trí này bởi nếu có quá nhiều gam màu đặc trưng của hành Hỏa hay Kim có thể làm tổn hại năng lượng của yếu tố Mộc trong khu vực này.

Do vậy, cần tránh sử dụng quá nhiều gam màu và vật trang trí mang yếu tố Hỏa, thay vào đó nên sơn tường, sử dụng đồ nội thất mang hành Thổ. Xanh lá cây và nâu là hai màu tuyệt vời cho căn bếp ở khu phía Đông này.

Bếp ở khu vực phía Đông Nam – Cung Tài lộc


Căn bếp ở khu vực phía Đông Nam yêu cầu sự chú ý giống như ở phía Đông bởi nơi đây có Mộc khí vượng. Do vậy, gia chủ có thể bổ sung nhiều gam màu và vật phẩm trang trí mang yếu tố Mộc theo ý mình. Đồng thời, tránh sử dụng quá nhiều màu đỏ thẫm hoặc trắng đục. Như vậy mới có thể hút nhiều tài lộc vào nhà.

► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Giang Nguyễn (Theo Knowfengshui)

Xem thêm video: Phong thủy cần biết về phòng bếp




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tùy biến màu sắc nhà bếp hút tài vượng khí

Để dao kéo trong nhà không đúng cách, đừng hỏi tại sao hay gặp xui xẻo

Vì chủ quan hoặc thiếu hiểu biết mà đa phần chúng ta không biết cách cất dao kéo sao cho đúng, ảnh hưởng đến phong thủy và vận may của cả gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bất cứ gia đình nào đều không thể thiếu những vật dụng để cắt gọt quen thuộc như kéo, dao nấu ăn, dao gọt trái cây hay đơn giản nhất là kềm cắt móng... Tuy nhiên vì chủ quan hoặc thiếu hiểu biết mà đa phần chúng ta không biết cách cất sao cho đúng, ảnh hưởng đến phong thủy và vận may của cả gia đình.

1. Dao kéo để lộ ra ngoài dễ thất thoát tiền bạc

Dao kéo hay những vật sắc bén nếu để lộ ra ngoài là thế phá tài. Cần lưu ý 2 trường hợp thường gặp nhất: một là những lúc không sử dụng, tuyệt đối không được để dao nằm trên thớt; hai là không nên cắm dao trong giá. Lưỡi dao cắm xuống hay cắm hướng lên đều mang ý nghĩa hung hiểm, gia đình dễ gặp tai nạn, tiền tài hay thất thoát. Dao đặt trên thớt được ví như "cá nằm trên thớt", gia chủ dễ rơi vào tình huống nguy hiểm, khó hóa giải.

Để dao kéo trong nhà không đúng cách, đừng hỏi tại sao hay gặp xui xẻo - Ảnh 1.

(Ảnh: Internet)

Cách tốt nhất để phòng tránh chính là nên cho dao kéo vào ngăn kéo hoặc ngăn tủ, đóng lại cẩn thận, mỗi cần sử dụng mới lấy ra.

2. Để dao kéo lung tung trong phòng ngủ, gia đình lục đục, bất hòa

Nhiều người mỗi lần sử dụng kéo hoặc kềm cắt móng chân đều có thói quen để lung tung. Điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến tình cảm của các thành viên trong gia đình. Theo các chuyên gia phong thủy, việc để dao kéo trong nhà hỗn loạn sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc sinh nở, thường gặp nhất là 2 vợ chồng đều khỏe mạnh nhưng khó mang thai, mang thai dễ lưu sản hay con cái bị bệnh tật.

Không nên để dao kéo hay kềm cắt móng ở trong phòng ngủ, càng không được để ở gần đầu giường. Nhiều người vì an tâm nên để dao dưới gối để tránh ma quỷ hay ác mộng hoặc tránh những chuyện phiền não. Tuy nhiên việc này lại cực kỳ nguy hiểm. Xét về mặt khoa học, để dao kéo quá gần đầu nếu bất cẩn sẽ tự gây hại cho bản thân mình. Về phong thủy dao kéo sẽ cắt đứt vận may của mỗi người, khiến gia chủ làm gì cũng thất bại, lại bất lợi cho thai nhi, ảnh hưởng tình cảm vợ chồng.

3. Dao kéo để sai hướng ảnh hưởng đến quan hệ xã hội

Nếu trong năm tuổi của mình, bạn cảm thấy hay gặp xui xẻo, sức khỏe không tốt, các mối quan hệ xã hội cũng hay gặp trục trắc bất hòa, thì cũng đừng đổ lỗi vì đó là năm hạn. Cần kiểm tra lại xem dao kéo trong nhà bạn có đặt sai hướng hay không?

Nếu năm tuổi của mình mà bạn hay để dao ở hướng Bắc, hướng Tây hoặc hướng Đông Bắc thì rõ ràng bạn đang tự hãm hại bản thân mà không biết. Năm tuổi vốn đã là năm hạn của mỗi người, bạn lại bất cẩn để dao ở những hướng kị thì cái xấu cái xui lại càng nhân lên gấp nhiều lần.

4. Kềm cắt móng để trong túi xách, vận xui đeo bám không ngừng

Nhiều cô gái hay có thói quen mang theo lược, kềm cắt móng, kéo tỉa trong túi xách để tiện cho việc làm đẹp ở mọi nơi, mọi lúc. Theo phong thủy, mang những vật này theo người thường xuyên sẽ làm giảm vận may, tài lộc của bản thân. Thậm chí còn có thể khiến bạn hay gặp trục trặc trong cuộc sống, dễ tranh cãi với người xung quanh, hay mất tiền, mất đồ.


Để dao kéo trong nhà không đúng cách, đừng hỏi tại sao hay gặp xui xẻo - Ảnh 2.

(Ảnh: Internet)

Tốt nhất nên thu gom những vật dụng này cất ở nhà và hạn chế mang theo người. Còn nếu bạn vẫn muốn mang theo mình, vậy thì nên cho tất cả vào một chiếc hộp nhỏ hoặc một cái túi nhỏ, gói kín rồi mới bỏ vào túi xách.

5. Đừng tùy tiện để mũi dao, mũi kéo hướng về phía mình hay người khác

Mỗi lần sử dụng dao kéo, bạn cũng nên lưu ý: Tuyệt đối không hướng mũi dao hay mũi kéo về phía bản thân hay người khác. Đây vừa là phép lịch sự, vừa là sự cẩn thận để tránh những bất trắc xảy ra.

Đồng thời cũng nên kiểm tra xem các vật dụng này có để hướng về phía mọi người không. Mũi dao kéo hướng về người lâu dài sẽ sinh ra lo âu, nóng vội hay sợ hãi, ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc của các thành viên trong nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Để dao kéo trong nhà không đúng cách, đừng hỏi tại sao hay gặp xui xẻo

Thay đổi phòng khách cho mùa hè thú vị hơn

Thay đổi một vài thứ để tạo nên sự thú vị trong phòng khách mà vẫn giữ được nét đẹp cùng sở thích cá nhân. Thử tham khảo những gợi ý dưới đây bạn nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tạo không gian thích hợp cho các hoạt động mùa hè

Nếu bạn sắp có những bữa tiệc cocktail sang trọng hoặc những đêm tiệc nhẹ nhàng tại gia thì nên tạo ra không gian phòng khách phù hợp nơi mà bạn cảm thấy thoải mái và thích ứng với các hoạt động sẽ diễn ra ở đó. Như thêm vào trong không gian các màu sắc hot nhất của mùa hè, tạo sự vui vẻ, trẻ trung như màu xanh ngọc, màu cam, màu hồng tím trên nền các phụ kiện màu trung tính khác.

 

 

2. Thêm vào phòng khách những đặc trưng của mùa hè nhiệt đới

Một chậu cây khoai nước hay cây ráy cảnh đem đến cho không gian phòng khách trầm tĩnh này sự trẻ trung, vẻ căng tràn nhựa sống. Thêm các phụ kiện khác thể hiện sự giản dị, mộc mạc, các chất liệu ưa chuộng vào hè như sợi gai, bình gốm, các đồ mây tre đan… Điểm màu hot của hè là màu vàng da cam trên bàn nâu gụ tạo nên cái nhìn ấn tượng rất tương xứng với chậu cây mang âm hưởng hè nhiệt đới.

 

 

3. Thêm màu sắc tươi vui

Trong không gian với nền màu trầm tĩnh, xanh nhẹ nhàng, màu be và trắng chủ nhà tạo điểm nhấn với một bộ sưu tập lớn các bức tranh trên tường, mặc cho gối dựa lưng có màu nổi bật như màu hồng san hô. Trên bàn cắm hoa cẩm tú cầu màu hồng đỏ loại hoa đại vô cùng rực rỡ. Điểm trên khay màu xanh pastel là những vật trang trí mang hương vị biển xanh như vỏ ốc, vỏ sò, sao biển.

 

 

4. Chia màu sắc thành cặp tạo nên sự tương phản thú vị

Một mẹo nhỏ khiến phòng khách đẹp hơn là tạo nên giới hạn nhờ sự tương phản. Đặt các màu sắc khác nhau của các phụ kiện theo đôi với nhau. Ví dụ tấm rèm cửa sổ cùng tông màu với thảm nhà, bình hoa cùng tông màu với sofa, những chiếc gối dựa lưng có hoa văn và màu sắc y như nhau, ghế và bàn giống nhau. Trong đó có 2 cặp màu tương phản nhau rõ nét là màu be và màu xanh nước biển. Cả không gian mang sự tươi trẻ, trong trẻo và thoáng đãng khi hè về.

 

 

5. Sử dụng những gì bạn có

Để tiết kiệm tiền trong thời buổi kinh tế khó khăn này, bạn nên tận dụng những gì mình có để trang trí phòng khách đẹp hơn. Như tận dụng những chiếc đĩa cũ dành cho bữa sáng để tạo nên những tác phẩm nghệ thuật trang trí trên tường. Gối cũ trong phòng ngủ được thay vải bọc mới làm gối dựa trong phòng khách. Bình hoa tận dụng từ những bình cũ với lớp sơn mới có màu sắc bắt mắt. Ngoài ra, bạn nên mua sắm ở các cửa hàng cũ, cửa hàng tiết kiệm, đổi đồ cũ. Để phòng khách tươi sáng hơn bạn nên sử dụng các tông màu rực rỡ như màu hồng đậm, màu vàng chanh, xanh ngọc với các hoạt tiết như kẻ ô bàn cờ, họa tiết floral.

 

 

6. Mua nội thất nên nghĩ tới việc sử dụng chúng ở hai không gian trở nên

Để tận dụng được những đồ nội thất khi đã cũ, lúc mua bạn cần xác định các mục có thể sử dụng được ở nhiều nơi trong nhà của mình. Bàn ăn thấp bằng và dài có thể sử dụng cho một bữa ăn cuối tuần ở phòng ăn song cũng có thể trở thành một chiếc bàn tiếp khách trong phòng khách nếu bạn có những bữa tiệc đông người. Về màu sắc khi chọn nội thất này, nên chọn các màu trung tính hoặc trầm thì sẽ phù hợp với mọi không gian.

 

 

7. Lặp lại phong cách của đồ nội thất

Cho dù bạn chọn phong cách không đối xứng hoặc đối xứng khi sắp xếp đồ đạc trong phòng thì vẫn phải nhắc lại màu sắc hoặc hoa văn ở một số đồ đạc tạo nên một không gian hòa hợp, giàu thẩm mĩ. Ví dụ như màu vàng của bạn được nhắc lại ở khay đựng hoa quả, bình hoa, vải bọc gối. Họa tiết sóng lượn màu đen pha trắng được nhắc lại ở các gối dựa. Màu xanh đen của sofa được nhắc lại ở màu hoa của gối dựa. Tất cả tạo nên một căn phòng khách, nơi tiếp khách và trò chuyện của bạn thật sự hoàn hảo với gu thẩm mĩ rõ nét.

 

 

8. Không khí vui vẻ là trên hết

Bước vào phòng khách, một không gian tạo cho người ta cảm giác thân mật, vui vẻ sẽ giúp cho cuộc trò chuyện của khách và chủ nhà trở nên thoải mái, đạt hiệu quả cao trong cuộc sống cũng như trong công việc. Vì thế, hãy vui chơi trên các thiết kế của bạn. Bắt đầu bằng những điều mà bạn thích, đừng quá bó buộc trong những nguyên tắc thiết kế bất di bất dịch, miễn là mọi thứ trong thật tươi vui và trong lành, cảm giác thích thú lan trong tâm khảm bạn khi bạn ngồi nhâm nhi tách trà và ngắm nhìn thành quả trang trí căn phòng.

 

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thay đổi phòng khách cho mùa hè thú vị hơn

Chọn màu hợp vận cho 12 con giáp

Những gợi ý về màu hợp, màu kỵ của 12 con giáp sau đây có thể giúp bạn đưa ra những lựa chọn tốt hơn cho màu sắc trang phục của mình trong năm Quý Tỵ.
Chọn màu hợp vận cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những gợi ý về màu hợp, màu kỵ của 12 con giáp sau đây có thể giúp bạn đưa ra những lựa chọn tốt hơn cho màu sắc trang phục của mình trong năm Quý Tỵ.

 

Tuổi Tý

Hợp: Màu xanh da trời

Kỵ: Màu vàng

Về cơ bản, vận thế của người tuổi Tý trong năm Quý Tỵ là khá tốt; tuy nhiên Tý là Dương Thủy, Tỵ là Âm Hỏa; Thủy Hỏa tương khắc, Âm Dương tương khắc, tựu chung là bất lợi; bạn không nên mặc quần áo quá sẫm màu.

Riêng màu xanh da trời có thể tạo thế bình hòa, tăng vận may, giảm xui xẻo. Tuy nhiên, màu vàng lại có những ảnh hưởng rất xấu đến vận thế của bạn trong năm nay.

Tuổi Sửu

Hợp: Màu vàng nhạt

Kỵ: Màu xanh lục

Sửu là Âm Thổ, Tỵ là Âm Hỏa. Âm Hỏa sinh Âm Thổ; xét theo ngũ hành, Thổ màu vàng nhưng lại là Dương Thổ, vì vậy, người tuổi Sửu dùng màu vàng nhạt là tốt nhất.
Mộc khắc Thổ, Mộc màu xanh, vì vậy, những người tuổi này kỵ dùng màu xanh. Vận thể người tuổi Sửu trong năm Tỵ đạt mức trung bình, không quá vượng, do đó, màu sắc bạn dùng nên nhạt một chút.

Tuổi Dần

Hợp: Màu xám

Kỵ: Màu trắng

Dần là Dương Mộc, Tỵ là Âm Hỏa. Tuy Dương Mộc có khả năng sinh Âm Hỏa nhưng lại không tăng vượng cho tự thân người tuổi Dần, do vậy phải dụng Thủy để sinh Mộc. Màu đen là Thủy trong ngũ hành, tuy nhiên vì Âm Dương tương khắc nên bạn có thể dùng màu xám. Màu trắng là Kim, Kim khắc Mộc, do vậy, nên tránh màu này để không ảnh hưởng đến vận thế trong năm Quý Tỵ.

Tuổi Mão

Hợp: Màu đen

Kỵ: Màu trắng

Mão là Âm Mộc, Tỵ là Âm Hỏa. Cũng như tuổi Dần, Âm Mộc có thể sinh Âm Hỏa. Bạn nên chọn màu đen vì xét theo ngũ hành, cả hai đều là Âm, đẹp nhất với tuổi Mão là sắc đen tuyền. Tương tự, màu tối kỵ của tuổi Mão trong năm nay là màu trắng.

Tuổi Thìn

Hợp: Màu đỏ cam

Kỵ: Màu xám

Thìn là Dương Thổ, Tỵ là Âm Hỏa. Âm Hỏa sinh Dương Thổ; Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Trong năm 2012, vận thế của người tuổi Thìn rất xấu, năm nay cũng không quá vượng. Bạn nên dùng màu đỏ cam cho hợp vận. Vốn dĩ Thổ khắc Thủy, nếu dùng màu xám, tuổi Thìn dễ gặp xui xẻo.

 
Màu sắc hợp tuổi 12 con giáp
 
Tuổi Tỵ

Hợp: Màu xanh lục

Kỵ: Màu đen

Tỵ đối Tỵ, đây chính là năm bản mệnh của người tuổi Tỵ, do vậy, xét tổng thể là xấu. Bạn có thể dùng màu xanh của Mộc trong ngũ hành để vận thể thêm vượng, nhưng tuyệt đối không dùng màu đen. Màu đen là Thủy, Thủy khắc Hỏa, nếu ưa chuộng màu này, vận thế của bạn sẽ sa sút nhiều phần.

Tuổi Ngọ

Hợp: Màu xanh

Kỵ: Màu xám

Ngọ là Dương Hỏa, Tỵ là Âm Hỏa, cùng là hành Hỏa nên hợp nhất với bạn là Mộc; màu xanh là Mộc; do vậy bạn có thể dùng màu này cho thêm phần may mắn. Nhưng vì Thủy, Hỏa tương khắc nên màu xanh lá cây sẽ tốt hơn. Màu xám không hợp với mệnh của tuổi Ngọ trong năm nay.

Màu sắc hợp tuổi 12 con giáp
 
Tuổi Mùi

Hợp: Màu đỏ

Kỵ: Màu xanh lục

Mùi là Âm Thổ, Tỵ là Âm Hỏa. Âm Hỏa sinh Âm Thổ, do đó, vận mệnh của bạn năm nay khá tốt nhưng chưa phải là hoàn hảo. Để tăng cường vận thế, bạn nên sử dụng màu đỏ. Sắc màu rực rỡ này sẽ đem lại may mắn cho bạn, tăng phần vượng, giảm phần hung. Lại nói, Mộc khắc Thổ, Mộc là xanh lục, vì vậy, bạn nên tránh xa màu này.

Tuổi Thân

Hợp: Màu vàng cam

Kỵ: Màu đỏ

Thân là Dương Kim, Tỵ là Âm Hỏa. Âm Hỏa khắc Dương Kim, do vậy, vận thế của tuổi Thân năm nay khá bất lợi. Nếu “làm bạn” với màu vàng cam, thần may mắn sẽ luôn ở bên bạn. Màu đỏ là Hỏa, Hỏa khắc Kim nên bạn cần tránh màu này, chẳng hạn không nên trang điểm bằng sắc son đỏ đậm.

Tuổi Dậu

Hợp: Màu vàng

Kỵ: Màu đỏ

Dậu là Âm Kim, Tỵ là Âm Hỏa. Âm Hỏa khắc Âm Kim, cùng là Âm nên khi lựa chọn màu sắc, bạn nên ưu tiên màu đậm. Đẹp nhất là màu vàng thuần túy, nhưng lại cực kỵ màu đỏ.

Màu sắc hợp tuổi 12 con giáp
 
Tuổi Tuất

Hợp: Màu đỏ cam

Kỵ: Màu đen

Tuất là Dương Thổ, tuy Âm Hỏa có thể sinh Dương Thổ nhưng vì Âm Dương tương khắc, bạn nên chọn màu đỏ cam để vận thế thêm vượng. Mặt khác, Thổ khắc Thủy, nên màu đen là màu đại kỵ của bạn trong năm Quý Tỵ.

Tuổi Hợi

Hợp: Màu trắng

Kỵ: Màu vàng

Hợi là Dương Thủy, Tỵ là Âm Hỏa, Thủy Hỏa tương khắc, Âm Dương tương khắc, vì vậy, người tuổi Hợi có thể dùng Kim (sinh Thổ) để hóa giải. Màu trắng là Kim, do đó bạn dùng màu này là hợp nhất.

Thổ màu vàng, Thổ khắc Thủy, để tránh xui xẻo, bạn tuyệt đối không nên vận trang phục hoặc sử dụng những vật có màu sắc tươi sáng này.

 

(Theo Kienthuc.net.vn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu hợp vận cho 12 con giáp

Mơ thấy dơi: Dự báo vận mệnh bi thảm –

Dơi là động vật có vú, biết bay, thường bay kiếm ăn lúc chập tối, hình dáng tựa chim nhưng không phải chim, giống thú nhưng cũng chẳng phải thú. Văn hóa truyền thống xem dơi là “con vật thần thánh”.   Người Trung Quốc cổ đại liên hệ dơi với sự t
Mơ thấy dơi: Dự báo vận mệnh bi thảm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy dơi: Dự báo vận mệnh bi thảm –

Chùa Tượng Sơn - Hà Tĩnh

Chùa Tượng Sơn còn có tên gọi khác là Chùa Hầm Hầm. Đây là ngôi chùa cổ tuy nhỏ nhưng là một trong những danh lam tại Hà Tĩnh
Chùa Tượng Sơn - Hà Tĩnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Tượng Sơn còn có tên gọi khác là Chùa Hầm Hầm. Đây là ngôi chùa cổ tuy nhỏ nhưng là một trong những danh lam tại Hà Tĩnh, xưa nay được khách thập phương tham quan vãn cảnh chiêm ngưỡng.

Chùa được nằm trên một khu đất bằng phẳng trước mặt là dòng sông Ngàn Phố xã Sơn Giang, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh., sau lưng là núi Voi sừng sững. Sơn thủy thật hữu tình hòa quyện cùng tiết xuân làm cho lòng người thật thư thái.

Chùa được xây dựng từ thời Hậu Lê, đời Lê Dụ Tông (đầu thế kỷ XVIII), theo ý tưởng của bà ngoại của Đại danh y Hải Thượng Lãn Ông là bà Đặng Phùng Hậu, vợ của Tả hiệu điểm Tham đốc Quận công Bùi Tướng Công và được hai anh em Lê Hữu Trác và Lê Hữu Tán trực tiếp xây dựng.

Chùa Tượng Sơn cũng là một trong những nơi Hải Thượng Lãn Ông dùng làm nơi đọc sách, nghiên cứu về thuốc chữa bệnh và soạn thảo bộ sách nổi tiếng “Y tông tâm lĩnh” gồm 66 quyển và một số tác phẩm nghiên cứu về đông y kết hợp với y học dân gian. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, của chiến tranh, lũ lụt, các hiện vật đã gắn liền với cuộc đời của Hải Thượng Lãn Ông không còn là bao ngoài mảnh đất thiêng liêng gắn với cuộc đời của Lê Hữu Trác và gia quyến ở đất vương nhà và ngôi chùa Tượng Sơn.

Chùa có 3 toà, chùa Thượng chính điện thờ Phật Thích Ca, bên tả thờ ông bà cụ Tham đốc quận công (tức ông bà ngoại của Lê Hữu Trác) và bà Bùi Thị Thưởng người sáng lập chùa, bên hữu thờ tổ tiên họ Lê Hữu, hai bên phía ngoài thờ các tiên vong quy y ký tiến. Chùa Hạ là một lầu chuông 8 mái được chạm trổ tinh xảo theo hoa văn kiểu tứ linh, tầng trên để gác chuông, tầng dưới làm nơi lễ bái.

Bên cạnh chùa Thượng là nhà Tổ, thờ tượng Tổ Đạt Ma, lịch đại Tổ sư, trong chùa có nhiều pho tượng Phật được tạo hình dáng nghệ thuật đẹp với nhiều dáng vẻ độc đáo, khác nhau, nhất là pho tượng lớn Bồ Tát Chuẩn đề 18 tay. Trước sân nhà Tổ là cổng tò vò xây theo kiểu chồng diêm tiếp theo bên phải nữa là 3 gian nhà khách rộng rãi, phía sau là tăng xá phương trượng. Về phía góc trái vườn chùa có 7 am mộ của các nhà sư trụ trì viên tịch tại đây.

Hàng năm tại chùa Tượng Sơn ngoài những ngày lễ của nhà Phật như lễ Phật Đản, Vu Lan còn có những ngày lễ hội như Lễ Thượng nguyên và lễ cầu yên, lại có lễ Quan Âm ngày 19 tháng 2 âm lịch là ngày lễ vía đức Bồ Tát quan thế âm. Đây là địa điểm đáng để du khách ghé qua trong những ngày nghỉ lễ.

Chùa có vị trí đẹp, phong cảnh sơn thuỷ hữu tình. Đây là một địa điểm du lịch và sinh hoạt văn hoá tâm linh của nhân dân địa phương cũng như trong cả nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Tượng Sơn - Hà Tĩnh

8 mẹo trang trí nội thất để đón tài lộc

Trong phong thủy, mộc và thủy được xem là những yếu tố có thể mang lại vận may và tiền tài cho gia chủ. Sau đây là một số mẹo nhỏ giúp đem lại may mắn cũng như
8 mẹo trang trí nội thất để đón tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tài lộc cho gia đình bạn.


1.Thêm nhiều cây xanh
Bố trí không gian xanh trong nhà với những loại cây như cây phát tài, cây phát lộc (lucky bamboo), cây kim tiền hay những loại cây có tác dụng thanh lọc không khí khác như cau trúc, cây dây nhện, thiết mộc lan…
2. Trang trí thêm đồ vật đặc trưng cho yếu tố thủy
Đài phun nước rất phổ biến trong phong thủy bởi vì chúng đem theo năng lượng của hành thủy. Ngoài ra, phong thủy cũng xem trọng vai trò của gương trong bài trí. Có thể xây dựng một đài phun nước trong nhà nhưng đảm bảo nước phải sạch và dòng chảy nước phải thường xuyên, liên tục hoặc trưng bày bất cứ đồ vật hiển thị hình ảnh của nước như tranh thác nước, sông, hồ, đại dương…
3. Chú ý hình dáng đồ vật bố trí trong khu vực tài lộc
Khung ảnh, trang trí giấy dán tường, bình hoa, đồ vật, dụng cụ mang hình dáng cụ thể như chữ nhật (đại diện cho mộc), hình vuông (đặc trưng cho yếu tố thổ) hay hình lượn sóng (đại diện cho thủy) được sắp đặt trong khu vực tài lộc có thể giúp mang lại năng lượng tốt cho vận nay của bạn.
4. Hình ảnh về rừng cây, công viên hay những đồng cỏ xanh rực rỡ

8 meo trang tri noi that de don tai loc hinh anh
Tranh vẽ về rừng cây tốt cho sự thịnh vượng
Bất kỳ tranh vẽ, hình ảnh, trang trí mang hình ảnh thiên nhiên, rừng núi, bãi biển đều tốt cho sự thịnh vượng của bạn.
5. Lựa chọn màu sắc phù hợp
Nên lựa chọn vải, sơn tường, khăn trải bàn hay các họa tiết trang trí màu nâu, xanh lá, xanh dương, đen, ánh đỏ hoặc sắc vàng cho khu vực tiền tài trong nhà. Những màu sắc nổi bật như đỏ tươi, đỏ san hô, tím hoặc hồng cũng có thể sử dụng tuy nhiên nên tránh dùng những màu sắc này như gam màu chủ đạo.
6. Trang trí bằng những đồ vật, hình ảnh đặc trưng cho sung túc và dư giả
Có thể lựa chọn những hình ảnh hoặc cá nhân đại diện cho sự giàu có hay những vật có thể tạo động lực thúc đẩy nguồn năng lượng của sự giàu có cho bạn.
7. Bày biện theo phương pháp phong thủy cổ điển
Bể cá phong thủy, thuyền tài lộc, tiền xu cổ, bình tài lộc, tượng Phật cười, đá phong thủy (citrine, pyrite)… đã được sử dụng nhiều trong nhiều thế kỷ với ý nghĩa có thể thu hút sự giàu có.
8. Luôn giữ nguồn năng lượng vui vẻ, sôi động bằng những mùi hương dễ chịu, tốt cho sức khỏe bằng hoa tươi, tinh dầu hoặc nến thơm.

Không chỉ thu hút năng lượng phong thủy của sự thịnh vượng và giàu có, ánh sáng vừa đủ, những bản nhạc không lời, những mùi hương dễ chịu còn có tác động tích cực đến hệ thần kinh, giúp tâm trạng thư giãn, thoải mái.
Theo Báo Xây dựng  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 mẹo trang trí nội thất để đón tài lộc

Những hiểu nhầm phong thủy tai hại về thứ sáu ngày 13

Không ít người có những nhầm tưởng phong thủy về thứ 6 ngày 13. Hãy cùng ## tìm hiểu vấn đề này.
Những hiểu nhầm phong thủy tai hại về thứ sáu ngày 13

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Theo quan điểm người phương Tây, thứ sáu ngày 13 vô cùng xấu và nhiều xui xẻo. Không ít người có những nhầm tưởng phong thủy về ngày này. Hãy cùng ## tìm hiểu.
 


1. Bạn sẽ chết ngay sáng hôm sau khi đi qua một đám tang   Trong tín ngưỡng của người Anh thời Trung cổ, thứ 6 và con số 13 gắn liền với án tử hình. Trong thời kỳ này, các tù nhân bị treo cổ trước công chúng vào ngày thứ 6 và tù nhân phải bước đúng 13 bước trước khi tiến đến dây thòng lọng dùng để treo cổ.   Ám ảnh bởi điều đó, không ít người hoang mang và cho rằng đi qua một đám tang trong ngày này thì sẽ chết vào sáng hôm sau. Theo thống kê, có khoảng 21 triệu người Mỹ tin rằng đó là sự thật nhưng chưa có một trường hợp nào được ghi nhận là đã xảy ra thật.  
Nhung hieu nham phong thuy tai hai ve thu sau ngay 13 hinh anh 2
 
2. Cắt tóc sẽ gặp xui xẻo lớn   Không ít ý kiến cho rằng, cắt tóc là sự xui xẻo, nếu cắt vào ngày xui xẻo như thứ 6 ngày 13 thì sẽ đảo lộn thành may mắn. Nhưng cũng có người tin rằng, trong ngày đã xui xẻo như vậy mà lại cắt tóc thì xui xẻo càng nhân lên gấp bội.    Tuy nhiên, thực hư chuyện này ra sao vẫn chưa ai chứng minh được. Có lẽ, đây chỉ là tin đồn người ta tự dựng lên để hù dạo nhau. Đây chỉ là sự hiểu nhầm phong thủy về thứ 6 ngày 13 mà thôi.   3. Sinh ra vào thứ 6 ngày 13 không được hưởng may mắn   Người ta cho rằng, thứ 6 ngày 13 như một “bùa trấn yểm”, ngăn cản sự may mắn đến với cuộc sống con người. Điều này chưa được kiểm chứng rõ ràng về mặt khoa học. Nhưng trên thế giới, rất nhiều cặp vợ chồng kiêng kị việc sinh con trong ngày này, thậm chí vào những năm có nhiều thứ 6 ngày 13.

Nhung hieu nham phong thuy tai hai ve thu sau ngay 13 hinh anh 2
 
4. Khai trương vào ngày này sẽ gặp đại họa
  Điều này bắt nguồn từ câu chuyện một doanh nghiệp khai trương tình cờ đúng vào ngày thứ 6 xui xẻo. Kết quả là ngay trong ngày khai trương, doanh nghiệp đã xảy ra một vụ cháy kho dầu lớn. Không ai có thể lý giải nguyên nhân và chỉ có thể vin vào biểu tượng xui xẻo của ngày này mà thôi.

Trong Kinh Thánh, ngày Eva dụ dỗ Adam ăn trái cấm, ngày cơn đại hồng thủy xảy ra, ngày Chúa Jesus bị đóng đinh, ngày đền thờ Salomon bị phá hủy… tất cả đều là thứ 6.

5. Cắt móng tay vào thứ 6 ngày 13 sẽ toàn gặp chuyện không vui   Điều này chưa có cơ sở rõ ràng để giải thích. Nó vẫn mang tính chất gắn với những điều xui xẻo về con số của Quỷ sa tăng mà thôi.  
Nhung hieu nham phong thuy tai hai ve thu sau ngay 13 hinh anh 2
 
Thứ 6 ngày 13 năm 1306, vua Philip đã bắt giữ các hiệp sĩ Templar và tra tấn họ dã man. Đây là một câu chuyện thương tâm và được truyền tụng nhau để răn đe về ngày ma quỷ. Thậm chí tới ngày nay, chính phủ Italia còn cấm con số 13 trong xổ số kiến thiết của họ. Rõ ràng, dẫu nó xuất phát từ đâu đi chăng nữa thì thực sự quyền năng và tầm ảnh hưởng của thứ 6 ngày 13 là vô cùng lớn, reo rắc trong lòng không ít người sự sợ hãi về một ngày được gọi là “ngày của ma quỷ”.

6. Thay đổi vị trí giường trong ngày này sẽ toàn mơ thấy ác mộng
  Trong thứ 6 ngày 13, dù làm gì đi nữa bạn cũng cảm thấy đen đủi chưa từng thấy, bao gồm cả việc thay đổi lại vị trí giường ngủ.    Theo một số người, việc làm này sẽ khiến bạn cảm thấy khó ngủ, giấc ngủ chập chờn và đặc biệt sẽ toàn mơ thấy ác mộng. Trên thực tế điều này chưa được kiểm chứng.
► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất

Hoàng Lam
Vì sao thứ 6 ngày 13 bị cả thế giới xa lánh?
Tại sao thứ 6 ngày 13 lại trở thành ngày bị cả thế giới xa lánh, hắt hủi và sợ hãi? Phải chăng nó thực sự là ngày của quỷ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những hiểu nhầm phong thủy tai hại về thứ sáu ngày 13

Vật phẩm phong thủy giữ hạnh phúc trong hôn nhân –

1. Vòng tay Mẫu đơn Hoa Mẫu Đơn được mệnh danh là bà chúa của các loài hoa. Loài hoa này thể hiện vẻ đẹp sang trọng, quý phái, sức hấp dẫn nồng nàn, cảm xúc của sức trẻ toát ra mạnh mẽ. Tinh hoa nó toát ra đem lại vẻ đẹp, sức quyến rũ và may mắn tron

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vòng tay Mẫu đơn

1314792575186410281_574_0

Hoa Mẫu Đơn được mệnh danh là bà chúa của các loài hoa. Loài hoa này thể hiện vẻ đẹp sang trọng, quý phái, sức hấp dẫn nồng nàn, cảm xúc của sức trẻ toát ra mạnh mẽ. Tinh hoa nó toát ra đem lại vẻ đẹp, sức quyến rũ và may mắn trong tình yêu.

Phụ nữ đem theo vòng này trên người sẽ tăng cường hỷ khí, làm cho người mang nó tăng sức hấp dẫn, sự tự tin, vẻ duyên dáng đáng yêu pha chút hóm hỉnh và đầy cá tính. Nếu bạn chưa có người yêu thì tương lai sẽ có nhiều người chờ đón bạn. Nếu bạn đã có gia đình thì có thể coi đây là một trong những nhân tố giữ gìn hạnh phúc. Nên đeo vòng trên cánh tay phải.

2. Rồng Phượng chầu

1228277149

Rồng và Phượng là hai linh vật cao quý trong bộ Tứ linh. Rồng là biểu tượng cho người chồng, người cha, bậc chính nhân quân tử, Hoàng đế. Phượng là biểu tượng của người phu nhân, người vợ, Hoàng hậu.

Sự kết hợp của Rồng và Phượng là biểu tượng tuyệt vời của hạnh phúc lứa đôi, sự may mắn thịnh vượng về công danh, tài lộc và địa vị xã hội. Dùng đôi Rồng Phượng bày trong phòng ngủ để đem đến một cuộc sống gia đình hoà thuận êm ấm, con cái tốt lành. Ngoài ra bày trong phòng khách, phòng làm việc sẽ có tác dụng chống lại hung khí, đem đến sự vượng phát tài lộc và công danh. Nên bày phòng khách, phòng ngủ, bàn trang điểm

3. Trái tim Pha lê

trái tim pha lê đỏ

Trái tim là biểu tượng của tình yêu, sức quyến rũ của phái nữ, biểu tượng của hôn nhân và đời sống gia đình hạnh phúc. Trái tim màu hồng được làm bằng pha lê mang tinh chất Thổ nên có tác dụng đem lại tình yêu, sự may mắn. Nếu bạn chưa có gia đình thì sẽ sớm tìm được người tâm đầu ý hợp. Nếu đã có gia đình thì bạn sẽ thêm hạnh phúc, sự chung thuỷ. Bày trong phòng ngủ, bàn trang điểm hoặc mang trên người đều rất tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy giữ hạnh phúc trong hôn nhân –

Cảnh báo nếu mơ thấy băng tuyết

Băng tuyết thường gợi lên sự lạnh lẽo, cô quạnh. Tuy nhiên, mơ thấy băng tuyếtlại tượng trưng cho sự tinh khiết, nhưng cũng có một số cảnh báo mà bạn
Cảnh báo nếu mơ thấy băng tuyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

.


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát theo tâm linh

Canh bao neu mo thay bang tuyet hinh anh
Ảnh minh họa

Nếu mơ thấy mình đi trên băng thì bạn hãy cẩn thận hơn trong công việc kinh doanh. Tốt nhất bạn không nên tiến hành các dự án đầu tư mạo hiểm.    Việc trượt ngã trên băng báo hiệu rằng có thể bạn sẽ phải đối mặt với một số khó khăn trong công việc hoặc trong cuộc sống. Tuy nhiên, nếu bạn bị ngã do sụt băng thì đây là điềm báo rằng bạn đang lo lắng về điều gì đó không cần thiết.    Ở một khía cạnh khác, mơ thấy băng tuyết cũng mang lại nhiều điều tốt lành.    Nếu bạn thấy mình ngồi trên băng thì có nghĩa rằng đời sống vật chất của bạn sẽ được cải thiện hoặc bạn sẽ trở nên giàu có hơn.    Nếu bạn thấy mình trượt băng một mình thì điều này dự báo rằng sự cố gắng của bạn trong công việc sẽ được ghi nhận và đền đáp xứng đáng. Nhưng nếu bạn thấy mình đang trượt băng với người khác thì hãy cẩn trọng hơn trong chuyện tình yêu.   Việc bạn nhìn thấy những cột băng hay tảng băng lớn trong giấc mơ dự báo rằng mọi vấn đề khó khăn của bạn sẽ nhanh chóng qua đi. Nếu thấy những tảng băng đó đang nhỏ nước thì bạn hãy cẩn thận hơn với tình hình tài chính của mình trong vài tháng tới.   Nam giới mơ thấy tuyết rơi, ngụ ý bạn là người tốt bụng, đáng tin cậy, được đồng nghiệp nể trọng, cấp trên tín nhiệm. Hoặc, bạn sẽ có cuộc sống sung túc, no ấm.    Nữ giới mơ thấy tuyết rơi, có nghĩa bạn là người biết quan tâm và nghĩ cho người khác. Hoặc bạn là cô gái lạc quan, vui vẻ và tốt bụng, luôn được bạn bè yêu mến. Hãy phát huy ưu điểm này của mình để mang lại niềm vui cho những người xung quanh bạn.   Người bệnh mơ thấy tuyết rơi, dự báo mọi bệnh tật trong cơ thể nhanh chóng qua khỏi, sức khỏe của bạn sẽ được hồi phục. Hãy tận dụng may mắn này để làm tiếp những công việc còn bỏ dở trong thời gian chữa trị vừa qua nhé.
Tổng hợp
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cảnh báo nếu mơ thấy băng tuyết

Luận giải các sao

Trong đời sống mỗimột người đều có một số mạng và số mạng đó được thể hiện ở các chòm sao, có 3loại: chính tinh, phụ tinh và Các sao không tốt, không xấu.
Luận giải các sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

LUẬN GIẢI CÁC CHÍNH TINH

Phân loại các chính tinh theo đặc tính chủ yếu

·         Đế tinh: chủ tể các sao, Tử Vi

·         Phúc tinh: phúc, thọ, Thiên Đồng, Thiên Lương

·         Thiện tinh: huynh đệ, phúc thọ, Thiên Cơ

·         Quý tinh: quan lộc, Thái Dương

·         Phú tinh: của cải, Thái Âm

·         Quyền tinh: tài lộc, uy quyền, Thiên Phủ, Thiên Tướng,  Thất Sát

·         Tài tinh: tài lộc, Vũ Khúc, Thiên Phủ

·         Đào hoa tinh: Liêm Trinh

·         Ám tinh: cản trở, Cự Môn

·         Hung tinh:

o    dâm tinh, Tham Lang

o    hao tinh, Phá Quân

o    tù tinh, Liêm Trinh

LUẬN GIẢI CÁC PHỤ TINH

Phân loại các phụ tinh theo đặc tính chủ yếu

Các sao tốt

·         Quý tinh:

o    Lộc Tồn

o    Ân Quang

o    Thiên Khôi

o    Hóa Lộc

o    Thiên Quý

o    Thiên Việt

o    Long Trì

o    Tấu Thư

o    Phượng Các

o    Thiên Mã

·         Phú tinh:

o    Lộc Tồn

o    Hóa Lộc

·         Quyền tinh:

o    Hóa Quyền

o    Quốc Ấn

o    Quan Đới

o    Tướng Quân

o    Phong Cáo

o    Đường Phù

·         Phúc tinh:

o    Ân Quang

o    Hóa Khoa

o    Thiên Hỷ

o    Thiên Quý

o    Thiên Giải

o    Thiếu Dương

o    Thiên Quan

o    Địa Giải

o    Thiếu Âm

o    Thiên Phúc

o    Giải Thần

o    Hỷ Thần

o    Thiên Thọ

o    Thiên Đức

o    Bác Sỹ

o    Tràng Sinh

o    Nguyệt Đức

o    Đẩu Quân

o    Đế Vượng

o    Long Đức

o    Thiên Y

o    Thanh Long

o    Phúc Đức

o    Thiên Trù

·         Văn tinh:

o    Thiên Khôi

o    Văn Xương

o    Phong Cáo

o    Thiên Việt

o    Văn Khúc

o    Quốc Ấn

o    Hóa Khoa

o    Lưu niên văn tinh

o    Thai Phụ

·         Đài các tinh:

o    Tam Thai

o    Bát Tọa

o    Lâm Quan

o    Hoa Cái

o    Đường Phù

·         Đào hoa tinh:

o    Đào Hoa

o    Hồng Loan

Các sao xấu

·         Sát tinh:

o    Địa Kiếp

o    Thiên Không

o    Hỏa Tinh

o    Địa Không

o    Kiếp Sát

o    Linh Tinh

o    Kình Dương

o    Đà La

·         Bại tinh:

o    Đại Hao

o    Thiên Khốc

o    Suy

o    Tiểu Hao

o    Thiên Hư

o    Bệnh

o    Tang Môn

o    Lưu Hà

o    Tử

o    Bạch Hổ

o    Phá Toái

o    Mộ

o    Thiên La

o    Tử Phù

o    Tuyệt

o    Địa Võng

o    Bệnh Phù

o    Thiên Thương

o    Thiên Sứ

o    Quan Phù

o    Tuế Phá

·         Ám tinh:

o    Hóa Kỵ

o    Thiên Riêu

o    Thiên Thương

o    Phục Binh

o    Thiên Sứ

o    Quan Phù

o    Cô Thần

o    Quả Tú

o    Quan Phủ

·         Dâm tinh:

o    Thiên Riêu

o    Hoa Cái

o    Mộ

o    Mộc Dục

o    Thai

·         Hình tinh:

o    Thiên Hình

o    Quan Phù

o    Thái Tuế

Các sao không tốt, không xấu

·         Tả Phù

·         Dưỡng

·         Triệt

·         Hữu Bật

·         Tuần

Nguồn: www.thuvienkhoahoc.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải các sao

Cách nhận biết và phân biệt đá thạch anh thật hay giả –

Trong tất cả các loại đá dùng làm linh vật phong thủy thì đá thạch anh là một loại đá được nhiều người biết đến và chiếm được lòng tin tưởng của mọi người vì những tác dụng mà nó mang lại. Cũng vì điều này mà rất nhiều cá nhân vì lòng tham mà luồn lá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tất cả các loại đá dùng làm linh vật phong thủy thì đá thạch anh là một loại đá được nhiều người biết đến và chiếm được lòng tin tưởng của mọi người vì những tác dụng mà nó mang lại. Cũng vì điều này mà rất nhiều cá nhân vì lòng tham mà luồn lách hàng giả vào thị trường rất nhiều. Cho nên nếu không biết cách nhận biết và phân biệt đá thạch anh thật hay giả thì rất giễ bị mất tiền oan vào đồ giả mà lại mất đi linh ứng tác dụng mà Đá thạch anh phong thủy mang lại. Để nắm được cách nhận biết đá thạch anh thật hay giả cũng như là để phân biệt đá thạch anh thật hay giả chúng ta cần nắm vững những điều dưới đây. Hãy cùng tham khảo để có nhiều thông tin bổ ích nhé!

Nội dung

  • 1 Đá Thạch Anh Thật Tự Nhiên khác với đá nhân tạo ở chỗ
  • 2 Để phân biệt được Đá Thạch Anh đâu là giả, đâu là thật
    • 2.1 Các cách phân biệt gần như chắc chắn
    • 2.2 Các cách phân biệt dễ dàng dựa theo thực nghiệm
    • 2.3 Độ nặng nhẹ
    • 2.4 Độ mát của đá:
    • 2.5 Tăng sức mạnh cho chủ nhân
    • 2.6 Độ tự nhiên
    • 2.7 Sử dụng thực nghiệm một thời gian
    • 2.8 Kết luận

Đá Thạch Anh Thật Tự Nhiên khác với đá nhân tạo ở chỗ

Đá Thạch Anh Thật Tự Nhiên được làm từ Đá Thạch Anh Thật Tự Nhiên 100% có Từ Trường Năng Lượng tác động rất tốt đối với chủ nhân còn đá nhân tạo không có tác dụng này. Thương Hiệu Đá Quý Kim Tự Tháp hy vọng bài chia sẻ này có thể mang lại cho bạn thêm nhiều thông tin để có thể lựa chọn cho mình tác phẩm đá thạch anh phù hợp nhất…

Hiện nay, những người yêu thích khoáng vật và chơi thạch anh ngày càng nhiều, bởi thạch anh là loại bán quý mang lại nguồn năng lượng lớn và giá cả cũng phải chăng.

Đá thạch anh là tinh thể có nhiều màu sắc như hồng, tím, trắng, vàng, đen rất đẹp và tinh tế. Có thể đặt thạch anh trong nhà, nơi làm việc, cửa hàng, hay làm vật trang sức đều được. Thạch anh mang trong mình nguồn năng lượng giúp con người tinh thần thoải mái, cơ thể khỏe mạnh, mang may mắn tài lộc đến cho người dùng, gắn kết tình cảm, làm ăn thuận lợi. Vì những công dụng mà thạch anh đem lại nên được rất nhiều người ưu chuộng và đã tạo thành những cơn sốt chơi đá.

Nắm bắt được tâm lý khách hàng của người Việt Nam thích hàng rẻ, nên trên thị trường các mặt hàng trang sức làm từ đá được làm giả vô cùng nhiều, bán với đủ loại giá trên trời dưới đất, làm cho người chơi đá vô cùng hoang mang.

Thạch anh thật nhìn bên ngoài chỉ thấy được những màu sắc bình thường, nếu chiếu ánh sáng trắng vào sẽ thấy được những độ sâu thẳm của đá, sờ vào sẽ thấy mát lạnh vì năng lượng của đá rất lớn. Và thạch anh thật sử dụng càng lâu sẽ càng sáng bóng đẹp hơn.

Chất liệu để làm giả thạch anh thường là nhựa, thủy tinh, bột đá đã qua công đoạn chế biến. Các loại nguyên liệu này thường được nhập từ Trung Quốc và bán với giá rẻ bất ngờ, chỉ vài chục ngàn là có một sợi dây đeo tay to đẹp, nhưng với loại thạch anh giả này càng sử dụng lâu càng mất dần độ sáng bóng ban đầu.

Ngoài đá giả, kỹ thuật hiện đại cũng có thể pha màu cho đá thạch anh tự nhiên kém chất lượng trở thành loại đá có màu sắc đậm hơn (và dĩ nhiên cũng sẽ dễ bán hơn). Loại đá pha màu này nhìn rất giống thật và năng lượng cũng có, tuy nhiên không thể mạnh và tốt được như đá chất lượng cao được.

Để phân biệt được Đá Thạch Anh đâu là giả, đâu là thật

Nguồn Thạch Anh hiện tại thường được khai thác chủ yếu ở Đà Nẵng, Lâm Đồng, Nha Trang… hoặc nhập về từ Myanmar, Braxin, Trung Quốc… Việc nhận biết độ đậm nhạt của màu sắc có thể giúp bạn ít nhiều nhận ra được nguồn gốc của các loại đá thạch anh qua đó dễ dàng phân biệt được một cách chính xác hơn. Kinh nghiệm của những người chơi đá lâu năm thì họ thường chọn những loại đá còn nguyên tự nhiên chưa qua chế tác, một chút xù xì, không được hoàn hảo sẽ thuyết phục hơn những viên đá thành phẩm bóng loáng và đẹp như đúng rồi.

Các cách phân biệt gần như chắc chắn

Cách tốt nhất nhưng thường ít ai làm là đi kiểm định tại các công ty với các máy đo độ cứng, đo năng lượng bức xạ, đo độ tuổi… và thường thì sẽ được cấp giấy chứng nhận.

Các nhà tâm linh có thực hành Thiền định hoặc các môn năng lượng sinh học có thể cảm nhận và đi được năng lượng của đá, có lẽ đây là cách hợp lý nhất và đơn giản nhất. Đối với các nhà khoa học năng lượng phong thủy tâm linh, đá có linh hồn và linh hồn thì không hề thích nói dối. Tuy nhiên, để tìm được một địa chỉ tin cậy trên thị trường hiện nay đúng là cả một vấn đề. Điều hạn chế duy nhất trong cách này có lẽ là đôi lúc đá nhuộm màu cũng có được năng lượng khá ổn làm cho nhà năng lượng học bị nhầm lẫn.

Các cách phân biệt dễ dàng dựa theo thực nghiệm

Đốt vài phút? (không khuyến khích)

Nếu bạn không phải là một chuyên gia về đá có thể phân biệt thật giả bằng mắt thường, có một cách đơn giản nhất để kiểm tra đó là dùng lửa. Bạn lấy viên thạch anh của mình đem đốt lên thật nóng trong vài phút, nếu là giả thì sẻ bị sủi bọt, nứt, có vụn than, còn thật thì không ảnh hưởng, vẫn có thể sử dụng bình thường. Với các chất liệu khác bạn cũng có thể làm tương tự, nếu là hàng thật chất liệu tự nhiên chắc chắn không sợ lửa. Nhưng nhược điểm của cách phân biệt này là bạn chỉ có thể thử khi bạn đã mua về. Và, cách này chỉ đúng nếu như viên đá thạch anh được làm giả bằng cách tổng hợp các loại nhựa màu. Có nhiều loại đá thạch anh giả không hề bị phát hiện bằng cách này. (bột đá pha màu chẳng hạn…)

Độ nặng nhẹ

Thường thì đá giả sẽ nhẹ hơn đá thật một cách tương đối.

Độ mát của đá:

Cách này có áp dụng ngay, viên đá thật thường mát khi áp vào má.

Tăng sức mạnh cho chủ nhân

Khi bạn cầm trong tay viên đá thật, năng lượng của đá sẽ hỗ trợ cho sức mạnh cơ thể của bạn. Bạn sẽ tự dưng cảm thấy mạnh mẽ và thoải mái hơn. (Cách này đúng 99%, chúng tôi thường sử dụng cách này)

Độ tự nhiên

Hãy biết rằng, không có viên đá tự nhiên nào hoàn hảo cả. Nhìn kỹ vào bên trong, đá tự nhiên sẽ sáng long lanh hơn đá nhân tạo. Và thường thì màu sắc sẽ không đều và không hoàn hảo như đá giả. Đối với vòng tay đá tự nhiên, không hạt nào giống hạt nào, không chiếc vòng nào giống chiếc vòng nào. . .

Sử dụng thực nghiệm một thời gian

Đá quý tự nhiên nói chung và đá thạch anh nói riêng càng xài càng đẹp. Đặc biệt là các sản phẩm trang sức (vòng tay, mặt dây chuyền đá thạch anh luôn luôn đeo bên mình) càng sử dụng càng bóng, càng lên nước, càng sáng hơn. Vì đá thạch anh có khả năng thu hút năng lượng vũ trụ và cộng hưởng năng lượng với chủ nhân. Đối với đá nhân tạo, ko thể có được sự thay đổi như vậy. Thời gian là câu trả lời chính xác nhất.

Kết luận

Không có một kết luận chính xác nào được đưa ra ngoài việc bạn là một chuyên gia hàng đầu có thâm niên trong việc sưu tầm đá lâu năm. Đơn giản, để có được những viên đá thạch anh đẹp, tự nhiên, hãy chọn những cơ sở uy tín và có thương hiệu trên thị trường. Hãy đến nói chuyện trực tiếp với người bán xem cái tâm và cái tầm tâm linh của họ có hợp lý với chính bản thân bạn hay không?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách nhận biết và phân biệt đá thạch anh thật hay giả –

Điểm danh những con giáp càng về già càng may mắn

Khổ cực cả đời, ai cũng muốn về già được hạnh phúc vui vẻ, nhưng không phải con giáp nào cũng may mắn. Cùng điểm danh những con giáp càng về già càng may mắn.
Điểm danh những con giáp càng về già càng may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khổ cực cả đời, ai cũng hy vọng về già được hạnh phúc vui vẻ, nhận nhiều may mắn. Hãy cùng Lichngaytot. com điểm danh những con giáp sẽ gặp may mắn khi về già.

=> Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Diem danh con giap cang ve gia cang may man hinh anh
 
Hạng 1: Tuổi Dần

Diem danh con giap cang ve gia cang may man hinh anh 2
 
Người sinh năm Dần khoan dung đại lượng, nội tâm kiên cường, hành xử khí khái, có lòng hiệp nghĩa. Tiền vận đến trung vận của họ long đong, gặp nhiều biến cố, từ sau tuổi trung niên tạm thời đạt được những cơ hội tốt và về cuối đường đạt nhiều thành tựu và may mắn, nhận được nhiều sự ngưỡng mộ.    Dựa vào bát tự tìm người khởi nghiệp thành công
Từ góc nhìn bát tự tử vi, người muốn khởi nghiệp cũng cần một số yếu tố nhất định, hãy cùng ## tìm hiểu.

Hạng 2: Tuổi Tý
Diem danh con giap cang ve gia cang may man hinh anh 3
 
Mệnh chủ năm Tý là sao Thiên Quý nên thông minh lanh lợi. Cả đời họ tích lũy được nhiều tài phú và hạnh phúc, tuy nhiên mệnh lý đã nói: "Tứ quý khắc tử tôn", họ cần hòa thuận với mọi người, đến trung vận sẽ thuận buồm xuôi gió, đạt được thành công, vinh hoa phú quý.
  Hạng 3: Tuổi Sửu
Diem danh con giap cang ve gia cang may man hinh anh 4
 
Con giáp Sửu vốn có bản tính hiền lành, nhẫn nại, đối với mọi việc đều cố chấp, không quảng giao, nữ mệnh đặc biệt tin người nên gặp nhiều thất bại và hối hận không kịp. Tiền vận phải xa quê lập nghiệp, nhiều phúc nhưng đến trung vận phải phiền não nhưng về cuối đời sẽ được hưởng vinh hiển.

Hạng 4: Tuổi Dậu
Diem danh con giap cang ve gia cang may man hinh anh 5
 
Trong 12 con giáp thì người sinh năm Dậu thông minh, thành thật, giỏi giao tiếp nên dễ dàng nhận được sự đề bạt của cấp trên, tuy nhiên họ lại dễ dàng bỏ cuộc khi gặp phải thời điểm khó khăn. Tiền vận do chưa có chí nên nhiều gian nan, trung vận bắt đầu tốt lên và không ưu phiền khi đến khi về già.

Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh những con giáp càng về già càng may mắn

Xem tướng về phụ nữ bần bạc dâm ác

Vừa đi vừa lủi vừa mổ, gật đầu tợ rắn, bước chổng như chuột là người bần khổ đa dâm, đa tật đó. Lông mày lem mí, tóc thô cứng, mặt bạnh, mũi hỉnh là cô độc, khắc sát nghèo hèn. Mũi cong khoảng giữa, mũi có ngấn, lỗ mũi ngó trời mũi hỉnh là tướng đa dâm, hạ tiện, khốn khổ.
Xem tướng về phụ nữ bần bạc dâm ác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trán có nhiều lằn, mắt lộ tròng trắng bệch là người gian dâm đại ác khắc chồng sát con, tán tài cơ cực.

Bụng teo ngực nẩy cũng là người có tướng nghèo hèn tham lam dâm đãng.

Tiếng nói như lửa reo hừng hực, mắt lộ gân đỏ lan tới con ngươi là tướng người hung ác thô bạo, hình phu sát tử. Môi trên như trùm xuống, môi dưới như đầy ra cũng đều là tướng người khắc sát bần bạc, ngu độn.

Hay đứng dựa cửa liếc dọc ngang, chưa nói đã cười, chưa đi đã chạy, đang làm công việc, dừng tay châu mày thở ra, hay ca hát nho nhỏ, tự nhún nhẩy một mình, tóc hoe mà thưa lợt gần như lông măng tay, đều là những hình tướng đê tiện dâm đãng.

Miệng dụm như thổi, môi thâm mồm rộng, chơn mày dựng ngược, thấy cười mỉm, mắt nhìn như diều hâu, như cú dữ, đều là tướng hèn hạ, bạc ác.

Đi như chim se sẻ, ăn liếm láp như bò dê, nét mặt xanh đen, lông mày có góc xương lộ, hay tự nói lầm thầm, nói chuyện làm việc quên đầu quên đuôi, hơi khô giọng thổ, đều là các hiện trạng hình tưởng đàn bà âm trầm bạc ác, sâu độc nghiêng ngả, ghen tương như điên dại.

Đôi gò má ửng hồng, mắt như sao chớp, mát bóng như mở, miệng ngậm không kín răng, hạ mao như cỏ khô lưa thưa vàng úa, âm hộ chỉ có da bọc xương nhô lên, chớ không đầy thịt, ngủ say hay nói một mình hoặc kinh hoảng mớ la. Ngồi tựa như đứng, đứng giống như ngồi, mừng vui giận ghét không chừng đổi, hay lắc mình nghiêng đầu, liếc dọc nhìn ngang. Ấy là biểu lộ hình trạng tà dâm bạo ác không tốt.

Xem tướng tổng quát hình tướng phụ nữ bần bạc dâm ác theo TƯỚNG PHÁP DIỄN CA

Đàn bà khắc sát chồng con
Mặt dày miệng rộng, trán còn lằn ngang
Xoáy tóc trước trán mấy hàng
Mặt nhọn gân nổi lại càng xấu xa
Mày cao xương mí lộ ra
Lông mày mọc ngược thấy mà gớm ghê
Lại thêm mặt trẹt một dề
Lông mày dựng đứng phu thê xa lìa
Con ngươi vàng bệt đỏ tươi
Tròng trắng, trắng giã là người sát phu
Mũi mọc cụm lông u xù
Miệng chụm như thổi lao tù chồng con
Tai mỏng lật ngược vòng tròn
Tóc nám như cháy vàng son phai màu
Tuổi trẻ tóc rụng sói đầu
Hình phu khắc tử lệ sầu không vơi ?
Đầu lủi trước, bước đi sau
Ngoảnh đầu ngoái cổ làm màu đong đưa
Đầu to sói tựa gáo dừa
Giả sầu giả bịnh đánh lừa phu quân
Đầu lép trán dẹp lưng chừng
Trán rộng mày rậm cũng đừng vội tin
Bao nhiêu tướng đã lộ hình
Là bao nhiêu tánh dâm tình tà gian
Má hồng, mặt đẹp trái soan
Ngoại gian mê đắm lấy vàng cũng cho
Má lép mặt như đất tro
Tỉnh sâu thâm thẩm ai đo cho vừa
Ánh mắt chiếu rực mây mưa
Nhìn ngang liếc dọc đẩy đưa duyên tình
Mắt mọc nút ruồi xinh xinh
Lại như ướt rượt mày xanh mi dài
Đa tình không gởi cho ai
Trong nhà dù có ra ngoài cũng thêm
Môi xanh như rêu bên thềm
Môi trắng bềnh bệch như têm vôi trầu
Răng chuột tai dơi nhọn đầu
Thân dài cổ ngắn, chớ cầu chính chuyên
Thân gầy như liễu gió nghiêng
Ngực cao mông lép lụy phiền vì yêu
Bao nhiêu cũng chưa là nhiều
Sáng mai không đủ thêm chiều không dư
Rún lòi đầu vú cứng khừ
Cũng phường lãng đãng tà tư khôn lường
Đầu vú trắng bệch điểm sương
Núm sát trùng thịt cũng vương lưới tình
Vừa đi vừa nói một mình
Cười như ngựa ré tiết trinh kể gì
Vung văng như rắn cuốn đi
Ăn như chuột gặm, ngủ thì mớ la
Bao nhiêu hình bóng nêu ra
Đều thuộc dâm đãng biết mà làm sao
Sách xưa chép dễ sai nào
“Tướng tùng tâm diệt” nhớ trao sửa mình
Còn câu “Tướng tự tâm sinh…”
Chữ tâm kia mới chứng minh tỏ tường
Tâm minh chính, chí đường đường
Tướng yểu lại được thọ trường khó chi
Mặc dầu sách cổ đã ghi
Vẫn còn tùy diệt vẫn còn tùy sinh
Hư nên do ở tâm mình
…….. Xin nhớ đinh ninh.

Nguồn "Sưu tầm"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng về phụ nữ bần bạc dâm ác

Treo tranh chữ thập bừa bãi, gia chủ gặp bão táp phong ba

Tuy mang đến nhiều vinh hóa phú quý nhưng tranh phong thủy cũng sẽ mang họa cho gia chủ khi kị tuổi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tranh Phú quý mãn đường

Những bông hoa mẫu đơn mang trong mình vẻ đẹp quý phái mà duyên dáng, thục nữ nhưng thanh tao, với hương thơm nồng nàn không thể chối từ: “Thiên họa chân hoa độc mẫu đơn” (Chỉ có mẫu đơn mới xứng đáng là hoa thật trong thiên hạ). Từ xa xưa, vẻ đẹp đài các, sang trọng của mẫu đơn đã được dùng nhiều trong các gia đình danh giá và là biểu trưng cho quyền uy của hoàng gia. Ngoài ra, hoa mẫu đơn còn được dùng trong phong thủy cho tình yêu đôi lứa, sự chung thủy, nhân duyên tốt đẹp. Tương truyền Dương Quý Phi - một trong tứ đại mỹ nhân cũng vẫn phải bày thêm trong phòng mình ngập tràn hoa mẫu đơn để thu hút tình yêu của Đường Minh Hoàng. 

 treo tranh chu thap bua bai, gia chu gap bao tap phong ba - 1

Chim công với bộ lông đuôi sặc sỡ có một không hai được xem là loài chim quý và coi trọng. Thời cổ, chỉ các gia đình giàu có mới đủ tiền để nuôi công làm cảnh. Chính nhờ hoa văn trên lông công óng ánh như những đồng tiền vàng cổ nên trở thành loại vật phẩm có giá trị đối với các gia đình danh giá.  Về phong thủy, Công là một loại chim quý, cao sang và xinh đẹp, là biểu tượng của sự vương giả, xa hoa, tiền tài và quyền uy.

 treo tranh chu thap bua bai, gia chu gap bao tap phong ba - 2

Bức tranh Phú quý mãn đường với sự quấn quít âm dương hài hòa của chim công và mẫu đơn sẽ mang lại nguồn sinh khí mới hút sự thịnh vượng, giàu có cũng như sắc đẹp viên mãn. Bức tranh thêu chữ thập này thường được treo ở những không gian sang trọng như phòng khách của gia đình, phòng làm việc của công ty. Đây sẽ là một món quà thích hợp, ý nghĩa dành tặng sếp, mừng tân gia, khai trương,...

Tuy nhiên, cấm kị treo tranh cấm kỵ treo phương Nam, vì sẽ tạo ra “Hoả thiêu thiên môn” khiến con cái khó dạy, chủ hay đau đầu hoa mắt. Tốt nhất treo phương Đông hoặc phía tay trái chủ nhà (theo hướng phòng).

2. Tranh Bát mã truy phong

Ngày xưa, ngựa được coi là tài sản quý giá nhất trong gia đình. Dù đi đánh giặc, đưa tin hay buôn bán thì ngựa là phương tiện tiện lợi và nhanh nhất. Những con ngựa khỏe mạnh nhất trong đàn sẽ có giá rất đắt và thường được các nhà giàu tranh nhau mua về. Để đánh giá về một con ngựa tốt, ngoài vẻ ngoài tuấn mã thì quan trọng nhất là khả năng phi nước đại - "truy phong" có nghĩa là phi nhanh cùng cơn gió. Còn con số 8 được đọc là "Bát", cùng âm với Phát trong phát đạt.

 treo tranh chu thap bua bai, gia chu gap bao tap phong ba - 3

Thời cổ, bát mã truy phong  hay vẽ hình ảnh tám con ngựa cùng chạy về một phía - hướng vào người ngắm tranh để mang đến tiền tài, vận may khi tất cả cùng theo đuổi một chí hướng. Ngày nay, con ở vị trí số 1, 4 hoặc 5 thường hay được vẽ quay đầu lại để bức tranh thêm sống động,  mang ý  nghĩa khuyến khích những con còn lại trong đàn, hay được nhầm hiểu rằng đằng sau có người hỗ trợ.

 treo tranh chu thap bua bai, gia chu gap bao tap phong ba - 4

Tranh Bát mã truy phong thích hợp với những cá nhân, công ty đang bắt đầu khởi nghiệp kinh doanh để hút tài lộc, thành công, vinh hoa phú quý.  Người đã có quan chức hoặc đại gia rồi thì không nên nhận tranh 8 ngựa vì sẽ có nghĩa ngược lại, (mã truy phong) đem phong ba tới. 

Long – Mã tương phối, do vậy gia chủ tuổi Thìn sẽ thăng tiến trong sự nghiệp, thành công nối tiếp thành công, cao quý hơn người khi treo tranh thêu chữ thập Bát mã truy phong. Còn gia chủ tuổi Tỵ nếu treo tranh Ngựa sẽ gặp nhiều điều xung, tai bay vạ gió, thậm chí là sát thân. Thêm nữa, nếu treo tranh Mã ở phương Nam, người trong gia đình sẽ dễ gặp những điều không may như đau đầu, chóng mặt, dễ ho. Hơn nữa, con cái không hiếu thuận, thường xảy ra tranh chấp với cha mẹ.

3. Tranh Tam dương khai thái

Tam dương khai thái là một cách chơi chữ tế nhị  hàm nghĩa: Tháng giêng (tam dương) mở đầu (khai) cho sự hanh thông (thái) cả năm. Ngày xưa, vào  mỗi dịp đầu năm mới, mỗi người ai cũng gieo cho mình một quẻ bói, trong đó có quẻ Thái biểu hiện điều tốt lành. Quẻ Thái tốt là nhờ sự nghịch đảo của quẻ Càn bên dưới, mà Càn có 3 hào Dương. Người ta lấy sự đồng âm trong Hán Ngữ mà chọn chữ Dương là dê, 3 hào Dương trở thành hình tượng 3 con dê. Thay vì 3 hào Dương khai mở ra quẻ Thái lại trở thành 3 con dê đem lại quẻ Thái, đem lại sự thông thuận.

 treo tranh chu thap bua bai, gia chu gap bao tap phong ba - 5

Người đang gặp vận rủi cần chuyển hóa thời vận thì nên treo tranh thêu chữ thập Tam dương khai thái để cầu mong đem lại sự thông thuận, hút tiền tài, may mắn. Tuy nhiên theo nguyên tắc Tứ hành xung thì những gia chủ cầm tinh trâu, chó, chuột, dê không nên đặt biểu tượng con dê trong nhà.

 treo tranh chu thap bua bai, gia chu gap bao tap phong ba - 6


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh chữ thập bừa bãi, gia chủ gặp bão táp phong ba

Tam hợp-Tứ hành xung của Địa chi

1. THIÊN CAN LÀ CHÁNH NGŨ HÀNH. Thiên can: Giáp, Ất , Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Địa chi: Tý, Sửu, Dần, Mão hay Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Tham khảo bảng tra Thiên Can, Địa Chi (phía dưới cùng). 2. Nói đến Tam Hợp , ta phải thận trọng, nhất là khi không đủ Tam Hợp thì nó sẽ phân ra làm 2 : Tiền Bán Tam Hợp, và hậu Bán Tam Hợp. Chúng lấy Địa Chi ở giữa làm ranh giới chia ra làm 2 vậy.
Tam hợp-Tứ hành xung của Địa chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Dần Ngọ Tuất: Khi không đủ thì chỉ có Dần Ngọ hợp, Ngọ Tuất hợp.
- Hợi Mẹo Mùi: Khi không đủ thì chỉ có Hợi Mẹo hợp, Mẹo Mùi hợp.
- Thân Tý Thìn: Khi không đủ thì chỉ có Thân Tý hợp, Tý Thìn hợp.
- Tị Dậu Sửu: Khi không đủ thì chỉ có Tị Dậu hợp, Dậu Sửu hợp.

Xin chớ lầm cả 3 lúc nào cũng hợp là mang họa. Cẩn thận.

3. Dù khắc dù sinh Địa chi cũng còn xét đến mạng. Ví dụ Canh Tý thuộc Thổ sinh Tân Hợi thuộc Kim (trường hợp này mạng sinh tốt). Và khắc cũng có trường hợp khắc tốt. Ví dụ 1 người A (hay nghiện rượu) khắc người B (dùng lời khuyên khéo léo). A hợp với B (trường hợp Lục Hợp) nên A nghe lời B từ đó bỏ rượu. Vậy thì hóa tốt.

4. Nên cẩn thận và tránh Lục Hại:
Mùi, Tý gặp nhau lắm họa tai
Ngọ cùng Sửu đối sợ không may
Tị, Dần tương hội thêm đau đớn
Thân, Hợi xuyên nhau thật đắng cay
Mão thấy Thìn kia càng khổ não
Dậu trông Tuất nọ lắm bi ai.

Hay tránh cặp đối Xung trực tiếp: Tý-Ngọ ; Mẹo-Dậu ; Dần-Thân ; Tị-Hợi ; Thìn-Tuất ; Sửu - Mùi.

Tam hợp là 1 liên kết chậm nhưng bền lâu. Ngoài Tam Hợp ra, trong khoa Trạch Cát, Phong Thủy, Tử Vi, Lý Số còn sự thuận hợp khác nữa:

LỤC HỢP: Tý+Sửu, Dần+Hợi, Mẹo+Tuất, Thìn+Dậu, Tị+Thân, Ngọ+Mùi.

Nói là Lục Hợp nhưng cũng còn phân ra làm 2 trường hợp nữa:

a/. Trong hợp có khắc: Là các trường hợp Tý+Sửu, Mẹo+Tuất, Tị+Thân. Vì sao ? Sửu Thổ khắc Tý Thủy, Mẹo Mộc khắc Tuất Thổ, Tị Hỏa khắc Thân Kim. Rơi vào trường hợp này, thường thì khắc khẩu, dễ bất đồng ý kiến.

b/. Trong hợp có sinh: Là các trường hợp còn lại kia. Vì lý do tương sinh của ngũ hành, tính như trên.

- Ngoài cái Địa Chi, người ta còn tính cái Thiên Can nữa. Có 10 Thiên Can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Khi 10 Thiên Can phối với 12 Địa Chi được 60 trường hợp,  gọi là Lục Thập Hoa Giáp vậy.

Trong phạm vi bài này, NCD tôi chỉ xin nói qua về Ngũ Hợp của Thiên Can thôi. 10 thiên Can đó hợp hóa thành:

Giáp hợp với Kỷ hóa Thổ, Ất hợp với Canh hóa Kim, Bính hợp với Tân hóa Thủy, Đinh hợp với Nhâm hóa Mộc, Mậu hợp với Quý hóa Hỏa.

Các trường hợp chúng hóa thành 1 Ngũ hành khác chính là yếu tố rất quan trọng trong dự đoán Tứ Trụ (hay Bát Tự cũng thế), và trong Phong thủy cũng xài hợp hóa này. Trong Trạch Cát chọn ngày cũng cần nó, rất quan trọng. Và 1 điều mà NCD tôi muốn nói, rất quan trọng trong lĩnh vực bói toán, mà nhiều thầy bói cố tình đánh lạc hướng hay che giấu, đó là: THIÊN CAN LÀ CHÁNH NGŨ HÀNH.
Chính sự Sinh-Khắc của Thiên Can mới là yếu tố quan trọng, hơn cả Địa Chi. Sự sinh khắc này dựa trên Ngũ Hành của chúng:
Giáp-Ất thuộc Mộc, Bính-Đinh thuộc Hỏa, Mậu-Kỷ thuộc Thổ, Canh-Tân thuộc Kim, Nhâm-Quý thuộc Thủy. Và chúng vẫn Sinh -Khắc như Ngũ Hành bình thường vậy (là Mộc khắc Thổ, Hỏa khắc Kim, Kim sanh Thủy v.v..)

Nói đến Tứ hành Xung gần như ai cũng từng nghe qua ít nhất 1 lần trong đời nhưng mấy ai biết trong đó có nặng có nhẹ, có lúc lại không xung, có lúc lại hóa tốt ?

Tứ Hành Xung chia làm Thượng,Trung, Hạ.
Nặng nhất là Thượng, chính là trường hợp của Tý - Ngọ - Mẹo - Dậu. Sự Xung khắc rất mạnh, trong đó cũng có chia ra thành từng cặp khắc nhau, chứ không phải khắc loạn xạ như nhiều người hiểu lầm đâu.
Tý-Dậu là 1 cặp, Ngọ-Mẹo là 1 cặp, đây là thuộc cách Địa Chi tương phá. Tý-Ngọ là 1 cặp, Mẹo-Dậu là 1 cặp, đây là cách Địa Chi tương xung rất nặng, nên cẩn thận.

Ngoài lề 1 tì, còn có trường hợp Dậu-Dậu, Ngọ-Ngọ là Địa Chi tương hình nữa. Sự Hình Xung của cách này nặng hơn do chúng là 4 trục chính đối xung nhau (Tý Khảm thủy, Ngọ Ly hỏa, Mẹo Chấn mộc, Dậu Đoài kim), các Ngũ Hành của chúng xung khắc với nhau rất quyết liệt vậy.

Cách Tứ Hành Xung hạng trung là của Dần, Thân, Tị, Hợi. Trong đó cũng phân ra thành cặp như trên : Dần-Thân- Tị-Hợi là trường hợp đối xung trực tiếp nên rất nặng.
Kế đến là Dần-Tị, Thân-Hợi, đây là cách Lục Hại. (Với trường hợp vợ chồng thường hay đau yếu, bệnh hoạn). Ngoài ra, còn lại Dần Hợi và Tị Thân đã là Lục Hợp ở trên rồi.

Cách thứ ba là gần như không xung, đó là Thìn-Tuất-Sửu-Mùi, vì sao ? vì chúng đều có chung Ngũ Hành là Thổ, mà Lưỡng Thổ Thành Sơn, nên chúng gần như không xung. Duy chỉ các cặp Đối Xung trực tiếp là nên tránh thôi: Thìn và Tuất, Sửu và Mùi.

Trong khoa này ngoài sự Xung khắc của Tứ Hành Xung, còn có Lục Hại:

Mùi, Tý gặp nhau lắm họa tai
Ngọ cùng Sửu đối sợ không may
Tị, Dần tương hội thêm đau đớn
Thân, Hợi xuyên nhau thật đắng cay
Mẹo thấy Thìn kia càng khổ não
Dậu trông Tuất nọ lắm bi ai.

Ngoài sự Xung khắc của Địa Chi thì còn 1 sự Xung Khắc có lực mạnh hơn nữa là sự Xung Khắc của Thiên Can. Ở đây, NCD tôi muốn nói đến sự Xung Khắc khác với cách Ngũ Hành của thiên Can, đó là Thiên Can tương phá:

Giáp phá Mậu, Ất phá Kỷ, Bính phá Canh, Đinh phá Tân, Mậu phá Nhâm, Kỷ phá Quý, Canh phá Giáp, Tân phá Ất, Nhâm phá Bính, Quý phá Đinh.
Cách dễ nhớ nhất là quý vị cứ đếm tới theo thứ tự, CAN THỨ 5 là Thiên Can tương phá, CAN THỨ 6 là Thiên Can tương hợp đã nói ở trên vậy. Quý vị để ý thử xem: Giáp là Dương Mộc, khắc Mậu là Dương Thổ, lại HẠP với Kỷ là Âm Thổ. Canh là Dương Kim khắc Giáp là Dương Mộc, nhưng HẠP với Ất là Âm Mộc vậy.

(Tổng hợp - Theo NCD)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam hợp-Tứ hành xung của Địa chi

Chùa Phúc Lâm - Hải Phòng

Chùa Phúc Lâm còn có tên gọi khác là chùa Cựu Điện, tên chữ là Phúc Lâm Tự. Chùa Phúc Lâm ở làng Cựu Điện, xã Nhân Hoà, huyện Vĩnh Bảo, tỉnh Hải Phòng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Phúc Lâm – Một trong những nơi tín ngưỡng tâm linh nổi tiếng ở Hải Phòng. Chùa Phúc Lâm còn có tên gọi khác là chùa Cựu Điện, tên chữ là Phúc Lâm Tự. Đây là ngôi chùa cổ có bề dày truyền thống lịch sử văn hoá đáng trân trọng và tự hào. Chùa tọa lạc ở làng Cựu Điện, xã Nhân Hòa, huyện Vĩnh Bảo, Tỉnh Hải Phòng. Nơi đây được trụ trì bởi sư thầy Thích Tịnh An.

Chùa Phúc Lâm là ngôi chùa truyền thống cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ của huyện. Trong đó, những nhà sư trụ trì chùa là những nhà hoạt động cách mạng khi thì bí mật, lúc công khai. Những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chùa Phúc Lâm thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của huyện và là nơi làm việc của cơ quan nông sản huyện.

Kiến trúc hiện tại của chùa Phúc Lâm được làm mới năm 1932. Sau ba lần di chuyển mặt chính của toà Phật điện và Nhà thờ tổ đều quay hướng Tây. Chùa còn xây dựng thêm nhà thờ Mẫu, nhà khách. Thượng điện cấu trúc chữ đinh, 5 gian tiền, 3 gian hậu cung, vì kèo cấu trúc giá chiêng, 5 gian tiền với 6 bộ vì gỗ, 24 cột tròn, chuôi vồ 3 gian, xây bệ xi măng.

Khác với một số công trình tôn giáo niên đại thời Nguyễn ở Hải Phòng, chùa Phúc Lâm phần hiên phía trước rộng rãi, xây kiểu vòm, cuốn tường hồi, bít đốc, nay trùng tu đã thay bằng hiên mái chẩy với cột đá vuông, hoa văn hoạ tiết điêu luyện, song vẫn giữ được nét chạm đục truyền thống nghệ thuật nhà Nguyễn qua hình lá guột chữ triện bong trên gỗ.

Toà phật điện có 18 pho tượng là phật điện, vẻ đẹp lộng lẫy. Toà Cửu Long còn đầy đủ 9 con rồng, cùng các pho tượng nhỏ, sắc hoàng kim rực rỡ. Ở giữa có Đức Thích Ca lúc mới ra đời, một tay chỉ trời, một tay chỉ đất. Các pho tượng Phật khác gồm ba vị tam thế toạ trên đài sen, hai bàn tay lồng vào nhau, khoanh chân; Quan âm Tổng tử, Quan âm Thiên thủ, Thiên Nhỡn, Nam Tào, Bắc Đẩu. Đặc biệt, có hai vị tướng bộ Thiện, bộ Ác cỡ nhỏ chỉ cao 35cm. Chuông đồng cao 1,2m, đường kính đáy 50cm, được đúc vào tháng 9/1839 triều vua Minh Mệnh thứ 20. Chùa có hai bức đại tự chữ đề: “Phúc Lâm thiền tự Thanh Thái tử tôn”.

Gác Chuông Chùa Phúc Lâm
Gác Chuông Chùa Phúc Lâm

Toàn bộ quang cảnh khuôn viên nhà chùa nằm thấp thoáng dưới tán cây cổ thụ cổ kính, tôn nghiêm, hoành tráng. Phía trước chùa là núi nhân tạo. Cựu Điện có nhà Thuỷ tạ, có hồ nước trong. Bên cạnh đó là ngôi chùa “Khổng Tước tự” – một câu chuyện huyền thoại về quá trình cầu tự để sinh ra vị Thành hoàng, người có công lớn trong công cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nhà Tống thế kỉ XI.

Trong những năm qua, chùa Phúc Lâm do sư thầy Thích Tịnh An trụ trì, cùng các phật tử xa gần đầu tư công sức, trí tuệ, tiền của trùng tu nâng cấp tạo dựng khuôn viên chùa Phúc Lâm ngày một khang trang hơn, xứng đáng là một di tích lịch sử cấp Quốc gia, có bề dày truyền thống lịch sử cách mạng lâu đời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Phúc Lâm - Hải Phòng

Xem tướng phụ nữ vương phu ích tử

Đặc điểm của tướng vượng phu ích tử về mặt mạng vận là khi lập gia đình dù chỉ về nhiều lãnh vực, đặc biệt là sự nghiệp và tiền bạc. Đại để phụ nữ như vậy thường có nhiều nét tướng thuộc các loại sau đây:
Xem tướng phụ nữ vương phu ích tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nói một cách tổng quát thân hình diện mạo đôn hậu, đẹp một cách oai vệ, cử chỉ ngôn ngữ thư thái ôn hoà: khuôn mặt cân phân về cả tam đình, ngũ nhạc.

Nếu đi sâu vào từng chi tiết ta thấy:

- Ấn đường rộng rãi không xung phá, diện mạo tươi tỉnh.
- Mũi thuộc loại Huyền đảm tỵ đúng cách : màu da khuôn mặt tươi nhuận đặc biệt là chuẩn đầu và tỵ lương sáng sủa, phối hợp với mày thanh mắt đẹp.
- Lòng bàn chân hoặc trong thân thể (rốn hoặc khu vực trên dưới rốn một chút, phần ngực dưới hai vú, hai bên háng) có nốt ruồi đen huyền hoặc son.
- Bất kể gầy mập mà lòng bàn tay mập, nếu lòng bàn tay có thịt quá đầy thì đa dâm và có thể ngoại tình mặc dầu vẫn vượng phu: màu sác hồng nhuận ấp áp, ngón tay thon dài, thẳng, khít nhau, chỉ tay rõ và đẹp. Thường thường tướng phụ nữ vượng phu đi đôi với tướng ích tử. Vì người đem lại thịnh vượng cho chồng đa số đem lại ích lợi cho con cái.
- Trong một số ý nghĩa chuyên biệt hơn, ích tử còn có ý nghĩa là sinh con trai quý hiếm, làm rạng rỡ gia môn lo tròn đạo hiếu và giữ vững dòng giống (không phân biệt vợ lớn vợ bé). Về điểm này các sách tướng hầu như đều đồng ý về một số dấu hiệu sau : Ngũ quan phối hợp đúng cách đặc biệt là sắc mặt trắng ngà, mắt phượng môi hồng.
- Rốn hoặc khu vực dưới rốn đôi chút có nốt ruồi màu son tàu.
- Xung quanh khu vực bụng có thịt nổi rõ như một vành đai. Người phụ nữ có hai đặc điểm về tướng cách cuối cùng như trên dường như chắc chắn sẽ sinh quý tử bất kể diện mạo xấu đẹp ra sao. Vì đó là hai nét tướng ngầm có khả năng chế ngự tất cả các phá tướng khác (dĩ nhiên là trong trường hợp như vậy ông chồng phải có khả năng truyền giống thì quý tướng trên mới phát huy được kết quả thực tiễn).

Nguồn: Phong Thủy tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ vương phu ích tử

Giải mã giấc mơ về con hươu

Hươu (nai) là loài động vật ăn cỏ, hiền tính, chúng tượng trưng cho vẻ yêu kiều, tính dịu dàng và nét đẹp tự nhiên. Giấc mơ về hươu (nai) ngoài việc biểu
Giải mã giấc mơ về con hươu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Hươu (nai) là loài động vật ăn cỏ, hiền tính, chúng tượng trưng cho vẻ yêu kiều, tính dịu dàng và nét đẹp tự nhiên. Giấc mơ về hươu (nai) ngoài việc biểu trưng cho những đặc tính trên còn mang nhiều nét khác lạ nữa.


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

 

Giai ma giac mo ve con huou hinh anh
Ảnh minh họa

Trong giấc mơ, bạn nằm mơ thấy hươu thì đât là điềm báo bạn sắp thành công trong sự nghiệp, ngoài ra giấc mơ này còn ngụ ý bạn sắp phát tài phát lộc.

Chiêm bao thấy một bầy hươu, điềm báo gia đình sung sướng, hạnh phúc.

Tuy nhiên, nếu bạn nằm mơ thấy mình bị hươu đuổi, thì nên cẩn thận trọng chuyện tình cảm, có thể bạn sắp bị người ta phản bội đó. Ngược lại, nếu chiêm bao thấy mình đuổi hươu thì lại là cát mộng, bạn sẽ có một tình yêu ngọt ngào và tươi đẹp.
 

Chiêm bao thấy một con hươu ở trong rừng, điều này ngụ ý bằng bạn sắp có một tình bạn mới và người bạn ấy sẽ mang lại nhiều điều thú vị đó. Ngoài ra, chú hươu này còn khẳng định cả khả năng, năng lực của bản thân bạn nữa.
 

Nhưng nếu chú hươu này ở trong sở thú hoặc bị giam cầm thì lại là điềm báo không may. Bạn sẽ gặp rắc rối với bạn bè, có thể một người bạn sẽ khiến bạn buồn bực và thất vọng. Tuy nhiên, chớ buồn lâu, nỗi buồn này sẽ sớm trôin qua và bạn sẽ bắt đầu chuỗi ngày mới với nhiều niềm vui mới.

 

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ về con hươu

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd