Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những thao tác thực địa khi xem xét phong thủy chung cư

Khâu chuẩn bị để xem phong thủy chung cư có ít nhất 3 vòng, đầu tiên là la bàn, trên la bàn có định vị rõ 24 sơn - hướng nhà theo nguyên lý của phong thủy bát trạch. Sau đó, bạn cần chuẩn bị thước đo độ dài, giấy bút để ghi chép, dây để căng định vị, cọc tre để cắm tiêu, đánh dấu… và đặc biệt là phải có sơ đồ khu đất cũng như thiết kế sơ bộ toàn khu chung cư.
Những thao tác thực địa khi xem xét phong thủy chung cư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem xét hướng của chung cư, cần đặt la bàn tại trung tâm của toàn khu đất để xác định vị trí tòa nhà nằm ở hướng nào, cung nào trong khối tổng thể đó.

Sau đó, phải cắm ít nhất 4 cọc để định vị nền móng theo đúng diện tích của từng tòa nhà cụ thể. Tiếp theo, phải căng dây theo hai đường chéo để xác định tâm của nền móng. Đặt la bàn ở điểm hai đường chéo cắt nhau để xác định hướng của tòa nhà. Bạn cần quan sát bốn phương tám hướng quanh nền móng của tòa nhà, đối chiếu với la bàn để xác định hình thế địa lý, vị trí núi sông và môi trường xung quanh.

Sau khi xác định sơ bộ sơn chủ, cần lập hướng của tòa nhà, xác định các khu vực thuộc đông tứ và tây tứ trên nền tòa nhà, tiến hành đánh dấu trên bản vẽ hoặc cắm cọc trên thực địa để không nhầm lẫn.

Căn cứ vào thiết kế sơ bộ của tòa nhà, đặt la bàn tại vị trí “giọt tranh” trước cửa chính của tòa nhà để xác định cung vị hoàng tuyền và bát sát. Sau đó dánh dấu các vị trí này trên bản vẽ hoặc cắm cọc thực địa để không phạm hoàng tuyền, bát sát khi đặt cổng, xây bể - đài phun nước, cấp - thoát nước, non bộ hoặc đường nội bộ, hành lang giao thông…

Cần phải gi chép chính xác, thận trọng toàn bộ số liệu, dữ liệu đo vẽ trên thực địa để phục vụ việc tính toán phong thủy. Chủ đầu tư cần phải cung cấp chính xác số liệu về diện tích nền móng, độ cao, dự kiến chức năng từng phòng, căn hộ của tòa nhà cũng như những yêu cầu của chủ đầu tư về phong thủy đối với tòa nhà…

Trên cơ sở dữ liệu, số liệu thu thập được, thiết kế phương án phong thủy lần 1, sau đó giao cho kiến trúc sư thiết kế chi tiết theo một tỷ lệ thống nhất. Sau khi có bản thiết kế tòa chung cư chi tiết, xác định lại thiết kế phong thủy trên bản vẽ, kết hợp với kiến trúc sư để “chốt” phương án xây dựng.

Ở Trung Quốc, từ trước thời Hán người ta đã yêu cầu sử dụng bản vẽ chi tiết theo phong thủy đối với các đô thị, thành quách, cung điện. Nhờ thiết kế kiến trúc phù hợp với địa hình thực tế và quy luật của vũ trụ mà các công trình cổ luôn bảo đảm phù hợp với sinh thái, có sự ngăn nắp và tạo thuận lợi đối với cuộc sống sinh hoạt của con người.

Ở Việt Nam, đến thời vua Lê Thánh Tông, từ cung vua, các cung - phủ, đền miếu… đến các làng, khu vực buôn bán… đều được quy hoạch rất gọn gàng, ngăn nắp. Tại Hà Nội có 36 phố phường do đặc điểm đông người và hỗn tạp nên được bố trí từ phía đông xuống đông nam kinh thành. Điều này là hoàn toàn phù hợp với nguyên lý phong thủy.

Những nguyên lý, thao tác nói trên là những nội dung cơ bản trong thiết kế phong thủy chung cư, công sở. Chúng tôi sẽ viết chi tiết hơn trong từng bài viết riêng về từng loại kiến trúc phối hợp trong chung cư, công sở như phòng điều hành, quản lý, phòng thủ trưởng, sơn - hướng của từng căn hộ chung cư, thiết kế bếp, ban thờ,...

(Theo Lao động Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thao tác thực địa khi xem xét phong thủy chung cư

Tâm lớn đường rộng, tâm hẹp đường ghập ghềnh

Nhân sinh như mộng, đường đời có lúc gập ghềnh, có khi bằng phẳng, cách thức để thành công và hạnh phúc thực ra trong ngay mỗi chúng ta thôi.
Tâm lớn đường rộng, tâm hẹp đường ghập ghềnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân sinh như mộng, đường đời có lúc gập ghềnh, có khi bằng phẳng, nhưng quan trọng vẫn là ở tâm thế của mỗi người. Cách thức để thành công và hạnh phúc thực ra trong ngay mỗi chúng ta thôi.

Mời các bạn nghe Radio





Tam lon duong tat rong, tam hep duong ghap ghenh hinh anh
 
Con người sống trên đời không ai chưa từng trải qua mất mát, bất hạnh, đau khổ và thất bại. Dù có bao nhiêu tiếc nuối, khóc bao nhiêu nước mắt thì cũng không thể tránh khỏi. Nên dù hạnh phúc hay khổ đau, là xứng đáng hay không xứng đáng, Phật dạy làm người, học một chữ “buông”. Đó chính là chìa khóa của hạnh phúc.   Buông không có nghĩa là quên, buông có nghĩa là chấp nhận. Chấp nhận đau khổ để chờ đón hạnh phúc, chấp nhận mất mát để mạnh mẽ hơn, chấp nhận thất bại để có ngày thành công. Sống mãi trong quá khứ không làm bạn bớt đau buồn, cũng không khiến bạn tốt hơn, chỉ có thanh thản, học cách đối diện và bỏ qua thì mới có thể an nhiên.   Quý trọng hôm nay hơn hôm qua, người bên cạnh hơn người của thời quá khứ mới đích thực là biết cách trân quý cuộc sống. Sinh mệnh vốn không dài, cuộc đời con người ngoảnh đi ngoảnh lại đã tới ngày trở về với cát bụi, nên nếu không tận dụng từng giây từng phút thì như hạt cát trôi qua kẽ tay, bay mất lúc nào không biết.    4 vật phẩm phong thủy trừ tà nên tặng làm quà cho phái nữ
Những vật phẩm phong thủy trừ tà cho nữ giới dưới đây có thể là món quà 8/3 vừa ý nghĩa, vừa thiết thực cho những người phụ nữ mà bạn yêu

Những tổn thương theo năm tháng sẽ dần lành lại, dấu vết chỉ để nhớ và là kinh nghiệm cho bước đường dài phía trước. Phiền não thì sai lầm nối tiếp sai lầm, khổ đau kéo dài khổ đau. Lạc quan thì thành công thay thế sai lầm, hạnh phúc ươm mầm từ đau khổ. Bạn chọn con đường nào?
  Nếu tâm linh một chút, thì những gì chúng ta đang phải gánh chịu ngày hôm nay là quả báo chúng ta gieo từ trước đó. Nên chi bằng bình thản, mạnh mẽ, tự tin đối diện và nhận lấy trách nhiệm. Những gì ta làm hôm nay sẽ trở thành nhân lành cho tương lai dài rộng.  
Tam lon duong tat rong, tam hep duong ghap ghenh hinh anh
 
Bốn mùa xuân, hạ, thu, đông xoay vòng nhưng sinh mệnh con người không thể luân hồi, ai cũng chỉ có một lần để sống. Nếu sống hoài, sống uổng trong nỗi dằn vạt và những hoài niệm thì liệu nhìn lại, bạn có thấy hài lòng? Nháy mắt hết một đời, nên “hôm nay có rượu hôm nay say”, hạnh phúc và niềm vui không chờ ai, cũng không từ chối ai cả.
  Không phiền não thì không là nhân sinh, không mạnh mẽ thì không biết được hạnh phúc. Dù bạn đang đau khổ vì thất tình, đang buồn bã vì thất bại, đang tuyệt vọng và bất hạnh đến cùng cực thì ngày hôm nay sẽ tươi sáng hơn hôm qua nếu ta biết thắp lửa lòng.
=> Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tâm lớn đường rộng, tâm hẹp đường ghập ghềnh

8 cách "giải nhiệt" cho nhà không có điều hòa

Mùa hè có vẻ thật kinh hoàng nếu sống thiếu điều hoà. Tuy nhiên, những gia đình chưa có điều kiện sở hữu vật làm mát siêu nhanh đó cũng không có gì phải lo lắng với 8 mẹo nhỏ "hạ nhiệt" không tốn kém mà cũng rất tiết kiệm điện dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thay đổi luân phiên tốc độ quạt trần

Để luồng không khí được lưu thông nhanh, đều hơn và tạo ra gió mát trong nhà, việc thay đổi tốc độ nhanh hay chậm của quạt là điều đơn giản nhất bạn có thể làm được. Trong trường hợp nhà bạn chỉ có quạt cây, hãy bật nó sang chế độ xoay để khí nóng được thổi bớt ra bên ngoài.

giải nhiệt cho ngày hè
Chỉ cần thay đổi tốc độ nhanh hay chậm của quạt trần là không khí trong
nhà đã có thể lưu thông tốt hơn

2. Tránh ánh sáng lọt vào nhà

Để ánh sáng chói loá của những ngày hè không "thiêu đốt" các thành viên trong nhà, bạn nên đóng cửa sổ hoặc kéo kín rèm che. Trông đơn giản vậy thôi nhưng với phương pháp này, bạn có thể giúp ngôi nhà giảm nhiệt độ bên trong xuống gần 10 độ so với thông thường.

3. Chế quạt phun sương "made by bạn"

Nếu chưa thể mua một chiếc quạt phun sương, không sao, bạn có thể đặt ngay một chậu đá ngay phía trước chiếc quạt cây thông thường. Điểm lưu ý duy nhất là nên đặt chậu đá nghiêng để gió từ quạt có thể thổi trực tiếp vào đá lạnh. Khi đá băng và gió có sự va chạm với nhau, hơi nước mát sẽ được tạo ra và hạ nhiệt ngay tức khắc cho căn phòng.

giảm nhiệt cho nhà
Quạt phun sương tự chế, hiệu quả mà vô cùng tiết kiệm

4. Mở cửa phòng

Khi nhiệt độ bên ngoài hạ xuống, đừng tiếp tục nhốt mình trong 4 bức tường chật chội mà hãy mở thông mọi cửa trong nhà để luồng gió bên ngoài có thể thông suốt giữa các phòng. Không khí trong nhà sẽ đỡ bí bách và khó chịu hơn rất nhiều.

5. Ngủ một mình

Điều này có thể khiến đối tác của bạn không vui nhưng ôm ấp vào thời tiết oi bức như thế này thật sự là dễ toát mồ hôi lắm!

6. Chuẩn bị chiếc giường mát

Thay vì đệm bông, bạn chỉ cần trải chiếu điều hoà hoặc chiếu mát và phun nước mát hoặc lau khăn lạnh lên mặt chiếu trước lúc đi ngủ là có thể yên tâm sẽ có một đêm ngon giấc rồi.

7. Hạn chế dùng các đồ điện

Đơn giả, vì chúng sẽ toả nhiệt trong quá trình sử dụng. Vào những ngày nhiệt độ lên tới 40 độ, bạn nên hạn chế sử dụng lò vi sóng, tắt hết các loại đèn khi không thật sự cần thiết...bởi điều này chỉ khiến nhiệt độ nhà bạn tăng cao hơn mà thôi. Bên cạnh đó, nếu sử CFL cũng không ngốn nhiều tiền điện của gia đình bạn như chiếc bóng đèn sợi đốt quen thuộc.

hạ nhiệt cho ngày hè
Bật nhiều điện vào ngày hè chỉ khiến căn phòng của bạn tăng nhiệt thêm

8. Ngủ trên sàn nhà

Nếu nằm gần sàn nhà, bạn sẽ tránh được kha khá lượng không khí nóng vì chúng sẽ bốc hơi lên trần cao. Nếu nhà có trẻ con, bạn có thể mắc một chiếc võng gần sát với sàn nhà để có thể lưu thông không khí trong lúc đang ngủ cả trên lẫn dưới.

giải pháp cho nhà không điều hoà
Những chiếc võng sẽ đưa vào giấc ngủ một cách dễ dàng hơn trong những đêm hè oi bức

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 cách "giải nhiệt" cho nhà không có điều hòa

Không được coi nhẹ ô nhiễm Benzen khi thi công nhà –

Benzen là một dung dịch không màu, có mùi thơm. Hiện nay, nửa số nhà là bị ô nhiễm Benzen. Chất này chủ yếu được hấp thụ ở thể khí, dịch thể này cũng có thể được hấp thụ qua da. Chúng gây kích thích cho mắt, đường hô hâp và da. Benzen dễ gâv nguy hại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cho hệ thống tạo máu, có thể dẫn đến thiêu máu, viêm nhiễm, xuất huyết dưới da.

Toluene (có chứa nhiều Benzen) nhiều lần để lộ ra sẽ làm cho não và thận bị tổn hại vĩnh viễn. Để da tiếp xúc với Xylene sẽ gây ra khô nứt nẻ và sưng tấy. Da nhiều lần tiếp xúc với Styrene có thể dẫn đến viêm da kích thích và trở ngại chức năng thần kinh trung ương và xung quanh. Vì thế có người gọi chúng là “sát thủ tỏa hương”.

thi-cong-cau-thang-3

Nguốn gốc và tính nguy hại của benzen

Nguồn gốc của Benzen trong môi trường nhà ở chủ yếu là từ khói đốt cây thuốc lá, dung môi, sơn, chất nhuộm màu, máy fax, vi tính, máy in, chất kết dính, giấy dán tường, thảm, sợi tổ hợp và chất tẩy rửa.

Trong công nghiệp thường gọi Benzen, Toluene và Xylene với cái tên chung là Toluene, trong 3 loại chất này độc tính của Benzen là lớn nhất.

Họ thường cho rằng: Độc tính của Benzen sinh ra là do thông qua quá trình trao đổi chất, cũng có nghĩa là Benzen cần phải thông qua quá trình trao đối chất mới có thể gây nguy hại tối sự sống con người. Benzen có thể tiến hành trao đối chất trong gan tạng và xương cốt, mà xương cốt là vị trí hình thành nên hồng cầu, bạch cầu và huyết tương, nên Benzen đi vào cơ thể sẽ khiến cho tổ chức tạo máu tạo nên chất trao đổi có độc tính trong máu.

Nếu lâu ngày tiếp xúc với Benzen có thể gây tổn hại đến xương cốt và yếu tố di truyền, trong sơ đồ cấu tạo máu có thể phát hiện bạch cầu huyết tương giảm, tế bào máu giảm và thiếu máu do trở ngại tái sinh, thậm chí còn sinh ra bệnh máu trắng. Đã từng có người tiến hành điều tra tình trạng sức khỏe của những người từng tiếp xúc với Benzen nồng độ thấp, kết quả cho thấy: Số tế bào máu vòng ngoài tuy trong phạm vi bình thường nhưng hiện rất thấp hơn nhiều so với nhóm đối chiếu; Tỉ lệ nhân tế bào làm pha ở người tiếp xúc thường xuyên với Benzen cao hơn nhiều so với người không tiếp xúc, tỉ lệ nhân tế bào lim pha ử những người làm việc tại xưởng sản xuất Benzen so với nhóm đối chiếu khác xa rất rõ rệt: Cùng với sự tăng lên của Benzen trong môi trường làm việc, số tế bào máu càng có xu hướng giảm xuống, tỉ lệ nhân tế bào lim pha lại có xu hướng tăng lên.

Những điều trên chứng minh Benzen nồng độ thấp cũng có hại cho sức khỏe của người làm công việc tiếp xúc với chúng, đặc biệt cần chú ý tổn hại của chúng tới yếu tố di truvền của con người.

Trong thời gian ngắn hít phải ~4000ppm Benzen trở lên ngoài bị kích thích niêm mạc và phổi ra, còn gây trở ngại, ức chế cho trung khu thần kinh của con người, đồng thời có thể kèm theo các triệu chửng đau đầu, nôn mửa, bước đi không vững, hôn mê, co rút và nhịp tim đập loạn. Nếu hít phải trên 14000ppm Benzen thì sẽ lập tức tử vong.

Nguồn gốc và tính nguy hại của Toluene

Toluene chủ yếu bắt nguồn từ dung môi, nước hoa, chất giặt rửa, giấy dán tường, chất kết dính, sơn…. lượng Toluene sinh ra trong khi hút thuốc trong nhà cũng tương đối lớn.

Toluene sau khi đi vào cơ thể người khoảng 48% trong cơ thể được trao đổi chất, đi qua gan tạng, não, phổi và thận, cuối cùng được thải ra ngoài cơ thể, quá trình này sẽ gây nguy hại đến hệ thống thần kinh. Thử nghiệm ở những người tình nguyện đã chứng minh khi nồng độ Toluene trong huyết dịch lên đến 1250mg/mtính lâu dài của khả năng nhớ, khá năng chú ý và tốc độ vận động cảm giác giảm đi rõ rệt.

Nguồn gốc và tính nguy hại của Xylene

Xylene bắt nguồn từ dung môi, chất sát trùng, báng dính, chất kết dính, giấy dán tường, sơn, máy in ảnh, chế phẩm gỗ ép và thảm.

Xylene có thể hấp thu qua đường hô hấp, da và đường tiêu hóa, thể khí này bốc hơi và thông qua đường hô hấp đi vào cơ thể, có một bộ phận được thải ra qua đường hô hấp Xylene bị hít vào trong cơ thể sẽ phân bố ở tổ chức mỡ và tuyến thượng thận là nhiều nhất, tiếp đến là ở tủy, nào, huyết dịch, thận và gan. Độc tính của Xylene dùng trong công nghiệp có chút khác biệt, độc tính này thuộc loại thấp.

Theo báo cáo, ba người công nhân hít phải Xylene nồng độ 43.1g/m3, sau 18.5 tiếng đồng hồ một người tử vong, khám nghiệm tử thi thấy phổi bị tụ máu và xuất huyết não, hai người còn lại mất tri giác đến 19 – 24 tiếng, kèm theo mất trí nhớ và chức năng thận có thay đối. Ngoài ra, hít phải Xylene nồng độ cao có thể làm mất cảm giác thèm ăn, buồn nôn, nôn mửa và đau bụng, có khi còn dẫn đến tổn thương gan thận nghịch tính. Đồng thời Xylene cũng là một chất gây tê, tiếp xúc nhiều có thể làm rối loạn chức năng hệ thống thần kinh.

Do Xylene thuộc một chất có mùi thơm, nhất thời làm cho con người không cảnh giác về độc tính của nó, vì thế cần cảnh giác cao độ đối với tính nguy hại của nó, đặc biệt là những nhà mới xây dựng xong.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Không được coi nhẹ ô nhiễm Benzen khi thi công nhà –

Mơ thấy chậu cảnh: Tình yêu của bạn cần được quan tâm bảo vệ –

Mơ thấy chậu cảnh có hoa, lá, đại diện cho tình yêu của nhân loại. Cây lá hoa cỏ tăng trưởng không chỉ nhờ vào điều kiện tự nhiên, mà còn nhờ vào bàn tay chăm sóc của con người. Thế nên, chăm bón chậu cảnh trong mơ tượng trưng cho sự khống chế, chi p
Mơ thấy chậu cảnh: Tình yêu của bạn cần được quan tâm bảo vệ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chậu cảnh: Tình yêu của bạn cần được quan tâm bảo vệ –

Tỳ Hưu màu nào có tác dụng chiêu tài vượng vận tốt nhất?

Tỳ Hưu là thần thú có linh khí rất mạnh, mỗi màu sắc của Tỳ Hưu lại mang đến ý nghĩa khác nhau, ảnh hưởng tới khả năng chiêu tài.
Tỳ Hưu màu nào có tác dụng chiêu tài vượng vận tốt nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tỳ Hưu là thần thú có linh khí rất mạnh, thường được sử dụng để chiêu tài nạp phúc. Mỗi màu sắc của Tỳ Hưu lại mang đến ý nghĩa khác nhau, ảnh hưởng tới khả năng chiêu tài của vật phẩm phong thủy này.


Ty Huu mau nao co tac dung chieu tai vuong van tot nhat hinh anh 2
 
Tỳ Hưu khai tài, màu sắc sẽ ảnh hưởng tới tâm tình và vận khí của người sử dụng, tác động tới mức độ phong thủy. Có người thích Tỳ Hưu màu hồng, có người lại ưa chuộng Tỳ Hưu màu vàng hay Tỳ Hưu màu xanh lá cây. Nhưng muốn vượng vận, phát tài thì phải chọn màu Tỳ Hưu dựa vào ý nghĩa và tác dụng phong thủy của nó.   Tỳ Hưu màu hồng thường được làm bằng đá mã não, có ý nghĩa cực kì tốt lành cho vận trình tình cảm. Màu hồng vốn là màu tình yêu, Tỳ Hưu lại là linh thú khai thông vận trình nên Tỳ Hưu hồng có lợi với tình yêu, tình bạn, tình thân và hạnh phúc gia đình. Đeo bên mình sẽ giúp nội tâm bình tĩnh, tâm tình thông thuận, vượng vận đào hoa, yêu thương suôn sẻ.   Tỳ Hưu màu xanh lá cây thường làm bằng ngọc phỉ thúy là vật mà nhiều người ưa chuộng, ưu ái sử dụng. Màu này mang tới cảm giác mát mắt, may mắn lại thanh lịch, dịu dàng, dễ chịu, vừa hợp phong thủy lại có tính thẩm mĩ cao. Đây là màu Tỳ Hưu có tác dụng khai tài vượng lộc tốt nhất, biểu trưng của quan chức, thăng tiến và hanh thông.
Ty Huu mau nao co tac dung chieu tai vuong van tot nhat hinh anh 2
 
Tỳ Hưu màu vàng được làm bằng hoàng ngọc, màu sắc trẻ trung, tươi tắn. Màu vàng là màu của quý tộc, hoàng gia, có ý nghĩa phong thủy là người đứng đầu, rất cao quý. Đeo Tỳ Hưu màu vàng bên người không chỉ bảo hộ bình an, phát tài phát lộc mà còn chiêu mộ nhân tài, có người giúp sức, thể hiện phong thái lãnh đạo.
 
Việc chọn màu Tỳ Hưu không chỉ dựa vào sở thích bản thân mà còn phải căn cứ vào ngũ hành bản mệnh. Ví dụ như người mệnh Mộc không nên đeo Tỳ Hưu màu vàng – mang ngũ hành Kim tương khắc. Người mệnh Hỏa có thể đeo Tỳ Hưu màu đỏ, màu hồng, màu tím để khai vận gặp may,….
► Bạn đã biết: Mệnh Kim hợp màu gì, mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Hỏa hợp màu gì?

Những điều không phải ai cũng biết về Tỳ Hưu Hướng dẫn cách khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu rước lộc vào nhà 7 trường hợp dù thích đến mấy cũng không được dùng tỳ hưu phong thủy
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tỳ Hưu màu nào có tác dụng chiêu tài vượng vận tốt nhất?

Tết Trung Thu: 12 con giáp mặc đồ màu gì để khai vận phong thủy

Tết Trung Thu, người tuổi Thân nên mặc những trang phục có màu đỏ, tím, cam… màu mang đặc trưng của hành Hỏa để hút vận may. Cách khai vận cho 12 con giáp
Tết Trung Thu: 12 con giáp mặc đồ màu gì để khai vận phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mùa thu Kim vượng, nhất là vào dịp Tết Trung Thu. Bản thân Dần mang ngũ hành mệnh cách thuộc Mộc, khó tránh tình trạng bị Kim khắc chế, vận thế cũng bị ảnh hưởng ít nhiều. Tận dụng sự hỗ trợ từ ngũ hành Thủy, làm giảm ảnh hưởng khắc chế từ Kim, lại dưỡng Mộc tốt, tuổi Dần nên lựa chọn những trang phục có màu xanh dương làm chủ đạo, tông màu đặc trưng của hành Thủy, trong dịp này ắt sẽ gặp nhiều may mắn. 

► Mời các bạn tham khảo: Ý nghĩa Tết Trung Thu theo truyền thống dân gian
  

Tuổi Tý

  Dịp Tết Trung Thu trong tháng 8 âm lịch, tiết trời Thu mát mẻ, nhưng đôi khi lại mang màu tẻ nhạt, ảm đạm. Tý Thủy được ngũ hành Kim sinh cho, mặc quần áo có màu trắng, bạc cũng phù hợp, nhưng có phần hơi đơn điệu.   Vì thế, trong tiết Thu này, người tuổi Tý có thể phối kết hợp trang phục và phụ kiện có thêm chút sắc đỏ, mang tới sự tươi vui cũng như nhiều điều may mắn.  
Tet Trung Thu 12 con giap mac do mau gi de khai van phong thuy hinh anh
 

Tuổi Sửu

  Tuổi Sửu có ngũ hành mệnh cách thuộc Thổ, trời thu lại mang ngũ hành Kim, Thổ dưỡng cho Kim, cảm giác như mẹ dành toàn bộ tâm huyết cho con, nên thân nhược khí hao.    Chính vì thế, bản mệnh cần tăng cường năng lượng cá nhân bằng cách sử dụng những gam màu ấm, sáng như vàng chanh, đỏ, tím, cam… mà cách ứng dụng màu sắc tốt nhất để gia tăng vận khí bản thân chính là thông qua trang phục. Hãy bổ sung những chiếc váy, áo, giày dép mang màu sắc đó làm chủ đạo để cảm nhận mỗi ngày là một ngày vui.

 

Tuổi Dần

 

Mùa thu Kim vượng, nhất là vào dịp Tết Trung Thu. Bản thân Dần mang ngũ hành mệnh cách thuộc Mộc, khó tránh tình trạng bị Kim khắc chế, vận thế cũng bị ảnh hưởng ít nhiều.    Tận dụng sự hỗ trợ từ ngũ hành Thủy, làm giảm ảnh hưởng khắc chế từ Kim, lại dưỡng Mộc tốt, tuổi Dần nên lựa chọn những trang phục có màu xanh dương làm chủ đạo, tông màu đặc trưng của hành Thủy, trong dịp này ắt sẽ gặp nhiều may mắn.   

Tuổi Mão

  Tương tự như tuổi Dần, người tuổi Mão có ngũ hành mệnh cách thuộc Mộc. Có thể sử dụng phối kết hợp giữa trang phục và phụ kiện màu xanh dương và xanh lá để mang lại nhiều may mắn, giúp vận khí chuyển biến tích cực.

 

Tet Trung Thu 12 con giap mac do mau gi de khai van phong thuy hinh anh
 

Tuổi Thìn

 

Thìn Thổ dưỡng và sinh Kim, vận khí tự thân cũng có phần bị suy nhược. Để tăng cường vận khí ấy, người tuổi Thìn nên chọn những trang phục có hệ gam màu vàng như vàng nhạt, vàng chanh, cam, vàng cam… 

 

Tuổi Tỵ

 

Tuổi Tỵ mang ngũ hành mệnh cách thuộc Hỏa. Tuy nói Hỏa khắc Kim, nhưng mùa thu Kim rất vượng, Hỏa còn bị khắc ngược lại. Vì thế, cần làm Hỏa vượng thêm để có thể chế ngự sự hoành hành của Kim.    Sử dụng những trang phục và phụ kiện có màu xanh lá, màu đặc trưng của hành Mộc, sẽ giúp Hỏa lực mạnh hơn, nâng cao vận khí của bản mệnh. Vì Mộc sinh Hỏa, giúp bản mệnh khai vận tốt đẹp trong mùa Trung Thu này.  
Nàng giáp kết hôn càng lâu càng hạnh phúc 3 con giáp đếm tiền mỏi tay trong tháng 8 Hội những con giáp lười nhất quả đất, bạn có tên trong đó không?

Tuổi Ngọ

 

Tương tự trường hợp của Tỵ, Ngọ Hỏa cũng cần được thúc vượng vận khí bản thân để chống lại sức ảnh hưởng từ Kim vượng. Vì thế, nên mặc trang phục có màu xanh lá để khai vận dịp trăng tròn năm nay.  

Tuổi Mùi

  Mùi Thổ sinh Kim, ý chỉ bản mệnh tuổi Mùi sinh cho mùa Thu, vận khí hư hao, cần được bồi đắp, tăng cường. Do đó, trong dịp Tết Trung Thu này, người tuổi Mùi nên lựa chọn những trang phục màu vàng sáng để thúc đẩy vận khí gia tăng.  
Tet Trung Thu 12 con giap mac do mau gi de khai van phong thuy hinh anh
 

Tuổi Thân

  Mùa Thu mang ngũ hành Kim, kết hợp với Thân Kim, Kim khí ngày càng cường vượng. Kim quá vượng cũng khiến vận khí bản thân hư hao. Vì thế, nên tận dụng hành Hỏa (Hỏa Kim tương khắc) để chế ngự sự hoành hành ngang ngược của Kim, mang tới điều an lành, may mắn cho bản mệnh. Xem thêm: Mệnh Kim hợp màu gì?   Theo đó, người tuổi Thân nên mặc những trang phục có màu đỏ, tím, cam… màu mang đặc trưng của hành Hỏa để hút vận may trong dịp Tết Trung Thu này.  

Tuổi Dậu

  Tương tự tuổi Thân, người tuổi Dậu nên kết hợp hài hòa trang phục và phụ kiện mang yếu tố đặc trưng của hành Hỏa như đỏ, cam, tím… để hút may mắn, đào hoa trong dịp trăng tròn này. Xem thêm: Mệnh Hỏa hợp màu gì?  

Tuổi Tuất

  Tuất Thổ sinh Kim, mang hàm ý bản mệnh tuổi Tuất sinh cho mùa Thu, khiến vận khí tự thân hư hao, cần được tăng cường và hỗ trợ về mặt phong thủy. Vì thế, con giáp này nên lựa chọn những trang phục màu vàng sáng để thúc đẩy vận khí gia tăng, giúp khai vận thuận lợi.  

Tuổi Hợi

 

Bản mệnh Hợi mang ngũ hành mệnh cách thuộc Thủy. Mùa Thu lại thuộc Kim, Thủy khí vì thế được tăng cường (Kim sinh Thủy).   Nhưng nếu làm nước ấm hơn một chút, sẽ bớt cảm giác lạnh lẽo, tẻ nhạt. Người tuổi Hợi nên bổ sung vào tủ quần áo của mình trang phục có màu đỏ, hồng, cam… nhằm mang tới sự vui tươi và mang lại nhiều vận may.   Việt Hoàng  
Trung Thu 2016, vận trình 12 con giáp có biến động gì lớn?
Trong dịp tết Trung Thu 2016, người tuổi Tý đón nhận khá nhiều tin vui. Thời điểm trước ngày rằm, vận đào hoa vượng, thúc đẩy tình cảm dạt dào, tình yêu lứa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Trung Thu: 12 con giáp mặc đồ màu gì để khai vận phong thủy

Tăng vận thế của nữ chủ nhà để chồng luôn rộng rãi

Nguồn thu lớn nhất của người phụ nữ nội trợ trong gia đình là từ phía người chồng. Do đó, bạn cần biết cách nâng cao vận thế của bản thân để người chồng luôn
Tăng vận thế của nữ chủ nhà để chồng luôn rộng rãi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

rộng rãi với mình.

Phòng ngủ đại diện cho vận thế của nữ chủ nhà. Xét về từ trường Âm Dương thì nữ chủ nhà ngủ phía bên phải giường là thích hợp nhất (phân biệt phải trái theo hướng nằm ngủ trên giường). Đồng thời có thể đặt 1 chậu thủy tinh/pha lê được làm từ những hạt thủy tinh/pha lê màu hồng  trên chiếc tủ kê đầu giường bên phải. Pha lê màu hồng có thể nâng cao khả năng giao tiếp của người phụ nữ, giúp họ tạo dựng mối quan hệ nhân duyên tốt đẹp. Nhân duyên càng tốt đẹp thì tiền tài càng đổ về nhiều.

Nữ chủ nhân nên nằm ngủ phía bên phải giường để nhân duyên luôn tốt đẹp

Treo rèm cửa bằng những hạt thủy tinh màu hồng. Chú ý, rèm phải có độ dài quá đầu gối sẽ giúp tăng cường vận đào hoa và khiến cho quan hệ vợ chồng luôn tốt đẹp. Đồng thời, nó sẽ có tác dụng hóa sát giải ách, ngăn chặn miệng lưỡi thị phi, làm thay đổi từ trường trong nhà, giúp cho bầu không khí gia đình luôn hòa thuận, êm ấm và gặp nhiều may mắn.

Ngoài ra, còn có thể chuẩn bị 2 cái phong bao màu đỏ, mỗi cái để 1 đồng xu, tốt nhất là 1 đồng bạc và 1 đồng vàng. Tiếp đến, bỏ vào phong bao tờ giấy viết ngày tháng năm sinh và tên của 2 vợ chồng (chú ý tên chồng viết trên tên vợ), ở giữa viết dòng chữ “tài phúc đến nhà ta”. Chuẩn bị xong xuôi thì lần lượt để xuống dưới gối của mỗi người, như vậy có thể khiến chồng rộng rãi hơn với mình. Cũng có thể tạo 2 con dấu cho 2 vợ chồng, không quan trọng chất liệu, trên mặt dấu khắc hình rồng và phượng, tượng trưng cho nhân duyên trời định. Sau đó, dùng sợi chỉ 7 màu buộc 2 con dấu lại hoặc cùng bỏ vào 1 cái hộp hoặc đặt trong chiếc tủ kê đầu giường. Như vậy, không chỉ khiến cho tình cảm vợ chồng mặn nồng hòa hợp, mà còn có thể tăng tài vận cho nữ chủ nhà.

Theo Phong thủy ứng dụng Tình yêu nồng thắm

 


 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tăng vận thế của nữ chủ nhà để chồng luôn rộng rãi

10 lưu ý phong thủy rước vận may vào ngôi nhà mới

10 lưu ý khi chuyển tới nhà mới dưới đây sẽ giúp bạn có một khởi đầu tốt đẹp, may mắn và thuận phong thủy.
10 lưu ý phong thủy rước vận may vào ngôi nhà mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

10 lưu ý khi chuyển tới nhà mới dưới đây sẽ giúp bạn có một khởi đầu tốt đẹp, may mắn và thuận phong thủy.  


► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy phòng ngủ mang lại sự bình yên cho gia chủ

10 luu y phong thuy ruoc van may vao ngoi nha moi hinh anh
 
1. Chọn ngày lành, tháng tốt để chuyển nhà, đẹp nhất là ngày Minh Đường Hoàng Đạo và nhất thiết phải hợp với ngày tháng năm sinh âm lịch của chủ nhân (thường là người chồng) là lưu ý đầu tiên khi chuyển tới nhà mới.
 
2. Ngày chuyển nhà chỉ nên có mặt người trong gia đình, bạn bè, khách khứa có thể đến lúc tân gia. Bởi đây là thời khắc chuyển giao chủ nhân, xác định vị thế làm chủ ngôi nhà, có người lạ không tốt.
 
3. Vào ngày chuyển nhà, chỉ nói những điều tốt đẹp, an lành và tuyệt đối tránh nói đến bất kỳ điều gì không hay, tiêu cực. Người trong nhà nên khuyến khích nhau cười nhiều, tạo không khí sôi động, không nên trầm lắng quá.
 
4. Không cãi vã, tranh luận, gây gổ, mắng mỏ trẻ nhỏ, thể hiện sự bực tức hay khóc lóc vào ngày chuyển nhà. Bởi toàn bộ những hành động này tượng trưng cho sự bất hạnh và mối bất hòa trong gia đình.
 
5. Bật sáng tất cả các bóng đèn, và mở tất cả các cửa sổ để hút sinh khí vào nhà.
 
6. Không ngủ trưa trong ngôi nhà mới của bạn vào ngày chuyển nhà vì nó tượng trưng cho sự lười biếng và bệnh tật.
 
7. Đặt 1 túi vải nhỏ màu đỏ dưới đáy thùng gạo hoặc đồ trữ gạo. Đổ gạo vào túi đến khi đầy tràn miệng, niêm phong miệng túi lại và dán một tờ giấy đỏ có ghi chữ “đầy đủ”. Quan niệm phong thủy cho rằng, điều đó sẽ mang tới cho ngôi nhà của bạn tài lộc dồi dào.
 
8. Vứt bỏ chổi cũ, mua chổi và cây lau nhà mới. Người ta tin rằng cây chổi cũ mang điều xui rủi cũ đến cho ngôi nhà mới, hãy quét sạch những rắc rối khỏi ngôi nhà bằng cây chổi mới tinh.
 
9. Không bước vào nhà mới với hai bàn tay trắng là lưu ý rất quan trọng khi chuyển tới nhà mới. Tất cả các thành viên trong gia đình đều phải mang theo một thứ gì đó tốt đẹp. Đó có thể là trái cây như cam – biểu tượng của sự thịnh vượng, táo – biểu thượng của sự an toàn, lê – biểu tượng của sự may mắn, lựu – biểu tượng của những cơ hội hay đào – biểu tượng của sức khỏe dồi dào. Cũng có thể mang theo đồ có giá trị như vàng, trang sức, sổ tiết kiệm hoặc bất cứ thứ gì tượng trưng cho sự may mắn.
 
10. Phải “nổi lửa” và nấu một thứ gì đó mang tính tượng trưng, chẳng hạn như đun nước pha trà để ngôi nhà có sinh khí và mang đến thịnh vượng là lưu ý cần thiết khi chuyển tới nhà mới.

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 lưu ý phong thủy rước vận may vào ngôi nhà mới

Chùa Hương - Thú Hương Sơn ao ước bấy lâu nay...

Hàng năm, mỗi độ xuân về hoa mơ nở trắng núi rừng Hương Sơn, hàng triệu phật tử cùng tao nhân, mặc khách khắp 4 phương lại nô nức trẩy hội chùa Hương.
Chùa Hương - Thú Hương Sơn ao ước bấy lâu nay...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng năm, mỗi độ xuân về hoa mơ nở trắng núi rừng Hương Sơn, hàng triệu phật tử cùng tao nhân, mặc khách khắp 4 phương lại nô nức trẩy hội chùa Hương.

Lễ hội chùa Hương

  Hội chùa Hương diễn ra trên địa bàn xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Ngày mồng 6 tháng 1 âm lịch là khai hội và thường kéo dài đến hạ tuần tháng 3. Thời gian chính của lễ hội là từ rằm tháng 1 đến 18 tháng 2 âm lịch.
Phần lễ của lễ hội này được thực hiện khá đơn giản. Trước ngày mở hội một ngày, tại tất cả các đền, chùa, đình, miếu đều khói hương nghi ngút, không khí lễ hội bao trùm cả xã Hương Sơn.

Tại chùa Trong có lễ dâng hương, gồm hương, hoa, đèn, nến, hoa quả và thức ăn chay. Từ ngày mở hội cho đến hết hội, chỉ thỉnh thoảng mới có sư ở các chùa trên đến gõ mõ tụng kinh chừng nửa giờ tại các chùa, miếu, đền.

Phần lễ có nghiêng về "thiền". Nhưng ở chùa Ngoài lại thờ các vị sơn thần thượng đẳng với đủ màu sắc của Đạo giáo. Đền Cửa Vòng thờ Bà Chúa Thượng Ngàn là người cai quản cả vùng rừng núi xung quanh. Chùa Bắc Đài, chùa Tuyết Sơn, chùa Cả và đình Quân thờ ngũ hổ và cá thần.

Ngày hội, làng tổ chức đám rước thần từ đền ra đình trong không khí đông vui, hân hoan của mùa xuân. Cờ trống đi trước dàn nhạc bát âm kế theo, trai thanh gái lịch phù kiệu... Không khí ấy làm tâm linh mọi người sảng khoái. Trong lễ hội có rước lễ và rước văn. Người làng dinh kiệu tới nhà ông soạn văn tế, rước bản văn ra đền để chủ tế trịnh trọng đọc, điều  khiển các bô lão của làng làm lễ tế rước các vị thần làng.

Vào những ngày tổ chức lễ hội, chùa Hương tấp nập vào ra hàng trăm thuyền. Nét độc đáo của hội chùa Hương là thú vui ngồi thuyền ngắm cảnh như lạc vào non tiên cõi Phật. Chính vì vậy, nói đến chùa Hương là nghĩ đến con đò - một dạng của văn hóa thuyền của cư dân Việt ngay từ thuở xa xưa. Đến nay, ngày hội đua thuyền ở chùa Hương luôn tạo cảm hứng mãnh liệt cho người đi hội.

Trẩy hội chùa Hương không chỉ dừng lại ở chốn phật đài hay bầu trời - cảnh bụt, mà trước hết là do ở sự tiếp xúc - hòa nhập huyền diệu giữa con người với thiên nhiên cao rộng, là sự hòa hợp giữa thực và mơ.

(Theo Việt Báo)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hương - Thú Hương Sơn ao ước bấy lâu nay...

Hóa giải thiên trảm sát –

Thiên Trảm Sát là: Khoảng giữa hai dãy nhà, có một con đường chính giữa chĩa thẳng vào nhà đang ở, gió thổi tới rất mạnh làm khí không thể tụ gọi là Thiên trảm sát. Sát khí này từ khoảng trống xông tới nên nó là hư sát. Cách hóa giải: - Trồng hàng câ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Trảm Sát là: Khoảng giữa hai dãy nhà, có một con đường chính giữa chĩa thẳng vào nhà đang ở, gió thổi tới rất mạnh làm khí không thể tụ gọi là Thiên trảm sát. Sát khí này từ khoảng trống xông tới nên nó là hư sát.

chỉ mục

Cách hóa giải:
– Trồng hàng cây tùng hoặc bách để ngăn chận ác khí này.
– Làm bồn phun nước nổi, hình tròn (cao 80cm, đường kính rộng 4m), có hòn non bộ (giữ sinh khí), chung quanh bên trong vòng tròn có trồng cây kiểng.
– Treo phong linh ở giữa mái nhà phía trước, khi nào nghe phát ra âm thanh liên tục, nên đóng cửa chính lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải thiên trảm sát –

Ý nghĩa của ngày giỗ ở Việt Nam

Giỗ là một buổi lễ nhằm tưởng nhớ tới người đã khuất như cha mẹ, ông bà… được tổ chức vào đúng ngày người đó mất theo Âm lịch.
Ý nghĩa của ngày giỗ ở Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong tục tập quán của người Việt Nam, giỗ là một buổi lễ nhằm tưởng nhớ tới người đã khuất như cha mẹ, ông bà… được tổ chức vào đúng ngày người đó mất theo Âm lịch.


► Tra cứu: Lịch âm 2016, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com
  Cúng giỗ còn gọi là cúng quải, là tên gọi chung cho các hoạt động cúng cơm Tổ tiên, ông bà, cha mẹ… kể từ sau khi người đó qua đời.    Ngày cúng giỗ là ngày con cháu bày tỏ tấm lòng thương xót, tưởng nhớ và thể hiện đạo hiếu tới người đã khuất.

Y nghia cua ngay gio o Viet Nam hinh anh
Ảnh minh họa
  Trong nghi lễ thờ cúng thì có 3 giỗ quan trọng nhất là Giỗ đầu, giỗ hết và giỗ thường.
 
Giỗ đầu: Là ngày giỗ đầu tiên cách ngày người đó mất đúng một năm, nằm trong kỳ tang chế. Thời gian một năm chưa đủ để làm vơi đi sự đau buồn, xót xa trong lòng người thân. Trong ngày này, những người chịu tang vẫn phải mặc đồ tang phục và tỏ rõ sự bi ai, sầu thảm.
 
Giỗ hết: Là ngày giỗ sau 2 năm người mất, vẫn nằm trong kỳ tang chế. Thời gian 2 năm cũng vẫn chưa đủ để người thân vơi đi nỗi buồn nên giỗ này vẫn được tổ chức trang nghiêm và người chịu tang vẫn mặc tang phục.
 
Giỗ thường: Sau 3 năm người mất, người ta tổ chức giỗ thường (hay còn gọi là giỗ lành). Trong ngày giỗ này, mọi người cũng đã nguôi ngoai sự buồn đau nên có thể mặc thường phục.   Theo nghi tiết thế gian thì ngày giỗ ai đó thường chỉ kéo dài tới hết năm đời vì lúc đó vong linh của người quá cố đã siêu thoát, đầu thai sang kiếp mới nên không làm lễ cúng giỗ nữa.   Cúng giỗ tùy theo hoàn cảnh và khả năng kinh tế nên không nhất thiết phải làm quá linh đình, nhà nghèo chỉ cần giữ đạo hiếu với Tổ tiên là được.   Ý nghĩa của phong tục cúng giỗ là để nhắc nhở con cháu về những phẩm chất tốt đẹp của người đi trước và gắn kết tình cảm các thành viên trong gia đình, dòng họ, làng xóm, ngành nghề…

Theo chuahoiphuoc.net
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của ngày giỗ ở Việt Nam

Bí mật về sao Vũ khúc

Tài năng, tài ba, đa tài là sao này. Hay nhất là cách NHỊ KHÚC tức gặp thêm VĂN KHÚC. Nói chung mỗi chính tinh điều có tài năng riêng, chỉ có VŨ có tính đa tài các sao được đánh giá là giỏi, khéo đứng sau VŨ là: THAM LANG, THIÊN LƯƠNG, THIÊN CƠ, ĐÀO HOA.
Bí mật về sao Vũ khúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TÀI NĂNG, TÀI BA:

* Tài năng, tài ba, đa tài là sao này. Hay nhất là cách NHỊ KHÚC tức gặp thêm VĂN KHÚC. Nói chung mỗi chính tinh điều có tài năng riêng, chỉ có VŨ có tính đa tài các sao được đánh giá là giỏi, khéo đứng sau VŨ là: THAM LANG, THIÊN LƯƠNG, THIÊN CƠ, ĐÀO HOA.

* Sao VŨ có đặc điểm biết chắp nối những cái vụn vặt, những cái mù mờ với nhau thành xâu,  thành chuổi, thành sự kiện. Vấn đề còn lại là thời gian. Vì vậy sao VŨ thành đạt ngoài 30 tuổi.

VŨ KHÚC VĂN KHÚC vi nhân đa học đa năng”

“VŨ KHÚC nhập miếu dữ XƯƠNG KHÚC đồng cung xuất tướng nhập tướng”

“Nhị KHÚC triều viên phùng TẢ HỮU tướng tướng chi tài”

“Lưỡng KHÚC trùng phùng văn võ song toàn

Vì thế đoán nghề nghiệp cho VŨ KHÚC khó chính xác, nhất trường hợp Nhị Khúc. Cái gì đã thích tất là giỏi vượt trội hơn người.

Bạn có thấy Hitler là người có tài không? Các nhà lãnh đạo đương đại còn lâu mới theo kịp ông ấy về tài hùng biện trước đám đông, cũng như khả năng quân sự của ông ấy, dù rằng trình độ văn hóa không bao nhiêu.

CÔNG, CÔNG TRẠNG, Kẻ Có Công

Chủ: Công như công danh, công trạng, công đức. Cụm từ, thành ngữ như ‘Đoái công chuộc tội’. Lập công dâng đảng... là VŨ KHÚC. Tranh công là VŨ  KÌNH. Nói đến chữ công trạng là VŨ. Vì vậy công trạng thường đi với thành tích mới hay. Cho nên cần gặp THANH LONG.

LỊCH SỬ, SỰ TÍCH, TÍCH TUỒNG, DI TÍCH

Từ công trạng, công đức… VŨ KHÚC là ngôi sao Lịch Sử. Nói đến lịch sử là nói đến thanh sử, là sử xanh (Ngày xưa viết sử trên những thanh tre, kết lại bằng dây, cuộn lại thành bó, xem phim Tàu ắt rõ). Tên tuổi đi vào sử xanh, gặp THANH LONG rất hợp. Gặp KỴ dù có hợp cách cũng phức tạp, tiếng khen chê tùy lúc, tùy thời, tùy nơi và tùy người. Đó là trường hợp Hitler, đến hôm nay bọn trọc đầu ở Đức còn mê ông ta lắm.

Hitler là trường hợp cá biệt. Tốt là xây ngôi chùa, dựng cây cầu cho dân chúng cùng thụ hưởng, làm được những công ích cho gia tộc, cho gia đình… để lại cho đời tiếng thơm, tốt hơn là văn chương, thi phú, công trình khoa học…

Xấu ư? Vô tích sự chả làm được cái gì nên hồn, ăn chơi quậy phá, thậm chí di sản cha ông để lại cũng phá hết… bản thân cũng mất tích… theo thời gian. Có sống cũng chẳng ai biết, có chết cũng chẳng ai hay. Lại nghe bà Huyện Thanh Quan mô tả.

…“Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo – Nền cũ lâu đài bóng tịch dương – Đá cũng trơ gan cùng tuế nguyệt – Nước còn cau mặt với tang thương – Ngàn năm gương cũ soi kim cổ - Cảnh đấy người đây luống đoạn trường”. Không ai có thể mô tả hay hơn thế được.

Thoái hóa tài năng khiến mất đi cả một triều đại mà cha ông hằng vun đắp. Từ Di Tích cha ông biến thành Tàn Tích rồi chuyển qua Thất Tích. Từ sự tích biến thành huyền thoại. Từ huyền thoại lại ngỡ là hoang đường.

Sự tích kể rằng: Ngày xưa, bác của mầy leo lên xà nhà viết 2 chữ Cố Gắng. Nêu lên tấm gương học tập. Sự tích đôi khi cũng chỉ có thế mà thôi.

TÀI SẢN, CỦA CẢI, TIỀN CỦA

* Tài sản, tiền của, của cải đóng tại Tài cung là hợp nhất. Kị gặp PHÁ QUÂN hội họp. Chủ phá sản bỏ của. Xem cách VŨ PHÁ. Kỵ THẤT SÁT bị đoạt của...

Vì Vũ là tài sản. Vì thế có câu:

“VŨ KHÚC KHÔI VIỆT cư miếu vượng đa vi tài phú chi quan”

Vì KHÔI VIỆT chủ quý hiếm nên đa phần là quan Tài Chánh, Ngân Hàng. Nếu không là nhân viên của ngành ấy cũng là tay lắm của quý.

VŨ là sao Kinh Tế nói chung. Cho nên khủng hoảng kinh tế là đây. Thế sao nào gây khủng hoảng? Thằng THẤT SÁT, chủ thất kinh mà. Đồng cung với SÁT PHÁ là thấy khủng hoảng rồi, Thấy PHÁ QUÂN nhòm dễ bể bạc. Về sau chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ càng các cách kể  trên với rất nhiều ý để luận đoán.

Vì VŨ là tài sản, tiền của của nhóm TỬ VŨ LIÊM, rất cần thiết gặp THIÊN PHỦ là kho lẫm mới hay. Có tài sản mà không có kho như của bỏ ngoài trời. Bởi vậy cách TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM là một bố cục hoàn chỉnh nhất.

NGẮN NGỦI, MỘT KHÚC, MỘT ĐOẠN…

* Chủ ngắn ngủi trái với dài lâu của LIÊM TRINH, một khúc thôi, một đoạn thôi. Ví dụ: Vinh quang ngắn ngủi, một đoạn tình buồn…Đóng tại THÂN MỆNH  cao chỉ một khúc thôi. Gặp ở hạn tốt là vang bóng một thời, xấu là một quãng đời đen tối. Cho nên đóng tại Phối cung dù đắc địa cũng dễ cô đơn. Nhiều cuộc tình ngắn ngủi về sau mới dài lâu được.

KHÚC RẼ CUỘC ĐỜI, BƯỚC NGOẶC CUỘC ĐỜI

Chủ: KHÚC RẼ CUỘC ĐỜI. Hạn gặp VŨ có sự thay đổi lớn nhưng chỉ một khúc thôi, một đoạn thôi. Cho nên Vũ liên quan đến từ sự tích (sự là TỬ VI, tích là VŨ KHÚC) những lá số nỗi danh hạn đến sao VŨ thường lập nên kì tích. Còn những lá số vô danh chẳng làm nên tích sự gì. Gặp Phá Quân hội họp còn là phá sản tức phá bỏ đi di tích cha ông để lại.

Khúc rẽ cuộc đời có khi rất đen tối, có người lại mô tả: Chẳng có chút ánh sáng le lói cuối đường hầm, có người lại bảo: Rẽ vào ngỏ cụt không lối thoát... Tuỳ tình huống tâm trạng khác nhau mà mô tả.

Nhưng cũng có không ít người mô tả: Là đại lộ huy hoàng, con đường dẫn đến vinh quang, chiến thắng, danh vọng, bến bờ của hạnh phúc, chưa đủ, còn có chân trời mới, miền đất hứa. Nghe thôi đà phát ghen tỵ.

Nếu như ta không may có khúc rẽ buồn phiền, vắng vẻ đến rợn người, ta còn hy vọng ở ngôi sao khác là ‘Bước mở đầu, khởi đầu’ tức CỰ MÔN  nếu tiếp tục không may ta còn có một ‘Cơ hội, Vận hội’ là THIÊN CƠ . Nhưng cả ba sao đều phá cách. Đúng là Kiếp đoạ đày.

Trở lại với Khúc rẽ cuộc đời, với tình huống xấu nhất là... rẽ vào nghĩa trang nằm luôn tại đấy. Vd: Hạng Võ với cách VŨ SÁT là mới rẽ qua thôi đà gặp địch, thất kinh chết luôn tại chổ.

KẺ GẮNG SỨC, KẺ DÙNG SỨC

Kẻ gắng sức, kẻ dùng sức mạnh. Nếu đi với LỰC SĨ thì đúng là kẻ dùng sức mạnh cơ bắp như Vận Động Viên thể hình, hoặc Võ Sỹ, đi với PHỤC BINH dùng sức mạnh quân đội. Đó là kẻ quân phiệt. Đi với các sao tài lộc khác dùng sức mạnh của đồng tiền. Đó là tài phiệt. Cái mà ta dễ gặp là kẻ vũ phu, lao động chân tay dùng sức mà lôi, kéo, đẩy, đạp… Cao quý cũng dùng sức nhưng là sức thông minh của trí tuệ để suy nghĩ làm việc. Cũng vất vả thức khuya dậy sớm, kiên trì học tập, tìm hiểu.

KẺ MÚA MAY, VŨ CÔNG, VŨ NỮ

Kẻ múa may, vũ công. Không nhất thiết phải múa trên hí trường mà còn trên chính trường, nếu như ta quan sát các chính trị gia trên các diễn đàn thì rõ.

GIẢI QUYẾT, QUYẾT ĐOÁN

Chủ giải quyết vấn đề và có tính quyết đoán. Như giải quyết vấn đề bằng tiền bạc, bằng vũ lực, bằng binh lực, hoặc đứng ra làm trọng tài để giải quyết như cách VŨ TUẦN. VŨ có tính quả quyết rất mạnh mẽ đi với CÔ QUẢ là độc tài, dĩ nhiên là cần có Quyền tinh với Cát tinh phò trợ. Nếu bạn chỉ có VŨ CÔ QUẢ độc tài trong gia đình thôi, đừng có độc tài với người khác mà sinh chuyện bảo tôi không nói rõ.                                                                                           

GIẢM, HẠN CHẾ .

Chủ giảm bớt. Tốt là giảm tai giảm hoạ, hạn chế được cái xấu... Ta thường hay nói giải hạn, như dâng sao giải hạn, giải trừ tai họa… Thật ra VŨ tốt là giải trừ, giải quyết được tất cả (làm gì có chuyện 5, 7 ngọn đèn thắp lên khấn vái là giải trừ được tai họa, trong lúc việc ác cứ làm, việc xấu tiếp tục, việc tội lỗi phi pháp cứ nhúng tay vào. Thần Thánh cũng lắc đầu bỏ đi. Vào chùa cửa trước, Phật trốn cửa sau. Vào nhà thờ, Chúa giang tay cản lại).

Xấu là bị giảm, bị loại trừ như bị giảm biên chế, giảm chi tiêu, giảm người thân… giảm lợi tức.

Phức tạp là giảm cân. (Ai bảo ăn vào cho lắm, cứ nghĩ đến người thân đang thiếu, dân Châu Phi đang đói, nghĩ đến ăn Mélanine, chất ung thư, hóa chất, dư lượng thuốc trừ sâu… thế là hết muốn ăn, chẳng cần thuốc giảm cân, như thế là VŨ đấy.)

BỚT và THÊM

Như: Bớt hoạ thêm phúc. Giảm người thêm việc.

Nhóm sao thiên về bớt, giảm, trừ... là: VŨ KHÚC chủ giảm. TRIỆT chủ trừ. ĐÀ LA chủ giảm xuống

Nhóm sao thiên về thêm vào, tăng lên, cộng vào... là. THIÊN PHỦ chủ nhiều. TUẦN chủ cộng vào, thêm vào. KÌNH DƯƠNG chủ tăng thêm.

Bộ KÌNH ĐÀ khi tốt được kể như bớt hoạ thêm phúc.

Bộ VŨ PHỦ cũng được kể như trên.

TUẦN có Hung, Sát tinh không được hưởng cách nầy. Vì TUẦN là sao ưa tiếp thu cái xấu, khó tiếp nhận cái tốt.

CẮT, CẮT BỎ, ĐOẠN TUYỆT:

VŨ chủ cắt, TƯỚNG chủ nối. Cắt bỏ đi là cách VŨ PHÁ, cắt mất là VŨ SÁT, cắt rồi nối lại là VŨ TƯỚNG.

Ví dụ: Cắt mất một phần cơ thể như cắt mất cái bao tử. Vậy làm sao để sống, nối thẳng với ruột non, cắt một phần đất đai để bán, cắt đứt quan hệ ngoại giao với ai. Đoán sao VŨ thật là thú vị

Tốt là cắt bỏ tai hoạ như cắt bỏ ung thư, cắt bỏ quan hệ với kẻ xấu, đoạn tuyệt với dĩ vãng xấu xa.

Xấu là cắt bỏ một phần thân thể do tai nạn, cắt bỏ đất đai, tài sản của tiền nhân để tiêu xài. Bị cắt đứt quan hệ với người thân, kẻ tốt.

Xấu nữa là bị đoạn tuyệt với dĩ vãng tốt đẹp. Bị ép buộc phải cắt bỏ, bị ép buộc phải cắt đứt, bị ép buộc phải cắt mất một cái gì đó.

Phú Hán có câu: “VŨ KHÚC thủ THÂN vi hạ cách”. Câu nầy nếu không giải thích, ngàn năm trước, ngàn năm sau không ai hiểu. Khi hiểu rồi đơn giản lắm. VŨ là sao chủ cắt, nếu cung an THÂN có VŨ dễ bị cắt tức là dễ cụt. Người cụt thì khó thành công. Giản dị phải không. Có thế mới gọi là TỬ VI Ứng Dụng. Và vì sao Nguyễn Thái Học bị tử hình là vậy.

XÉT XỬ:

* Chủ sự xét xử. Đi với THIÊN TƯỚNG chủ xem xét và xét xử.

THỦ ĐOẠN và ÂM MƯU

Bộ mặt sai trái của sao này là: THỦ ĐOẠN như ta đã biết ở mục Ngắn Ngủi, sao VŨ cần ta chỉ một đoạn mà thôi, cho nên ta thường nói: Vắt chanh bỏ vỏ. Sao VŨ luôn nhị hợp với  THÁI ÂM một sao chủ âm mưu. Cho nên ta thường nghe ÂM MƯU và THỦ ĐOẠN đi đôi với nhau. Nếu ghét ta còn gọi là lươn lẹo. Vì VŨ ngắn mà, nên lươn lẹo. Ủa hồi nầy, hồi trước VŨ nói vậy bây giờ khác rồi. Thủ đoạn đây là từ nhiều người dễ dùng sai. Thủ đoạn là dùng người có 1 lúc thôi, dùng khi cần thôi, qua khó khăn không cần dùng đến. Trong Quân Sự, Chính Trị hay dùng, có khi chúng ta phải liên minh với kẻ địch, để chống kẻ địch thứ ba. Qua rồi. Mầy, tao đánh nhau sau. Đồng Minh cũng vậy thôi, khi Tr. Quốc yếu thì y là bạn của ta, môi hở răng lạnh. Khi mạnh rồi thì thân xa đánh gần, bổn cũ soạn lại.

Âm Mưu và Thủ Đoạn là dùng để đánh đối phương, là chuyện thường tình còn được khen ngợi. Nhưng áp dụng với người thân, với nhân dân là không đúng chỗ.

TRÁNH NÉ, LÁNH, LUỒN LÁCH…

Tránh né, lánh, lánh nạn, lánh mặt…

Tốt là tránh tai nạn, bệnh tật, kẻ xấu, thói hư tật xấu. Tránh voi chẳng xấu mặt nào, tránh sức mạnh tập trung của địch, đối phương để bảo toàn lực lượng... Sao VŨ là sao có khả năng giỏi chạy trốn hợp với nhóm sao ‘đào tẩu vượt thoát’.

Như vậy VŨ KHÚC liên quan đến kẻ tỵ nạn, kẻ lánh nạn, kẻ chạy trốn, kẻ chạy làng...

Xấu là tránh đối diện với sự thật, tránh mặt kẻ mà VŨ gieo tai hoạ. Nhưng khó tránh được bia miệng thế gian. Hoặc là xấu quá không tránh né được, bị dính đạn, bị dính vào tội tù, dính vào thị phi, dính vào tai hoạ.

VŨ ơi! Ra nhận quà. Vũ có mặt. VŨ ơi! Ra trả nợ. Anh Vũ đi vắng rồi. Mới ra nhận quà đó, giờ nghe trả nợ Vũ vạch rồi. Vũ phá sản, vũ vạch thôi. Vũ hung bạo vũ trốn thôi… khó mà tìm ra Vũ, theo Vũ một khúc thôi, một đoạn thôi là Vũ biến liền. Vũ có tài mà (Đình đã nói rồi, tài lắm, thoáng cái ra tận nước ngoài).

Vũ là sao giỏi luồn lách, né tránh trên đường phố.

Vũ luồn lách qua pháp luật làm điều lươn lẹo.

PHÁ QUÂN là tay giỏi bắt nhưng chắc gì bắt được VŨ. Vũ xấu lạng qua, lạng lại lạng vô bệnh viện, lạng ra nghĩa địa. Vũ có tài đi vào là con trai, đi ra là con gái, Vũ đoạn tuyệt với dĩ vãng, có thánh mới tìm Vũ được.

VŨ KHÚC vi QUẢ TÚ .

VŨ KHÚC giá trị như sao QUẢ TÚ rất kị gặp QUẢ TÚ chính hiệu tính cô độc rất mạnh mẽ . Ở đây còn tính kết thúc, chấm dứt. Ví dụ các cách: VŨ  KÌNH  CÔ QUẢ là hậu quả cuộc tranh chấp tài sản. Ngoài ra bộ sao có tính quả quyết cực kỳ mạnh mẽ. Cương quyết làm bằng được. VŨ KHÚC là sao có tài, người có tài cũng thường coi nhẹ chuyện tình yêu.

CỔ VŨ, XÚI GIỤC, THÚC GIỤC, THÔI THÚC…

* Đó là tính chất của sao VŨ KHÚC tuỳ tình huống, tình cảm mà ta dùng từ. Ví dụ: Tiếng gọi núi sông thôi thúc trong lòng tôi. Mày xúi giục chúng nó đánh nhau... Đây là yếu tố quan trọng khiến cho ta bị thôi thúc phải làm một việc gì đó, nhất là khi có KHÔI VIỆT, ĐÀO hội họp. Tùy trường hợp có lúc là cỗ vũ, động viên, động cơ, động lực, xúi giục, thúc đẩy, huy động…

VŨ KHÚC là sao có tài ăn nói thuyết phục người nghe. Giỏi cổ vũ bên này, xúi giục bên kia làm theo ý mình muốn. Mượn lá số Hitler làm minh hoạ cho trường hợp người có tài cổ vũ.

Khi xấu VŨ là nạn nhân của sự cổ vũ, xúi giục chịu sự điều khiển giật dây của người khác. Đó là một lý do cách LINH XƯƠNG LA VŨ uất hận mà chết.

VUI ĐÙA, CỢT GIỞN, GIẢI TRÍ

Đây là sao có tính chất vui chơi, đùa cợt và liên quan đến các môn giải trí. Đi với PHÁ QUÂN  là vui đùa, phá phách. Đi với THẤT SÁT còn là vui chơi đập phá, tùy hung, cát tinh để kết luận. VŨ KHÚC đi với ĐÀO HOA thiên về vui chơi.

VŨ tốt là tạo ra ngành kinh doanh hốt bạc, ngành giải trí. Nói đến giải trí, giải khuây… là VŨ. Nói đến game là VŨ… Vũ tốt là vừa chơi lại vừa học, vừa chơi lại vừa có tiền… Vũ xấu là từ chơi đến chơi, bỏ học, bỏ việc… bỏ phí thời gian và tiền của.

CHỦ: ÍT, KHÔNG NHIỀU:

Trái với PHỦ chủ đa, nhiều... Phù hợp với THẤT SÁT chủ đơn chiếc. VŨ KHÚC còn gọi là QUẢ TÚ thứ hai thuộc nhóm Cô độc tinh.

VŨ KHÚC CÒN CHỦ CỬ CHỈ…:

Cử chỉ, cử động… Cử là VŨ, chỉ là TỬ VI. TỬ VI, VŨ KHÚC tốt chỉ cần một cử chỉ là người khác chết. Chỉ một gật đầu, lắc đầu là có người chết, người sống.

VŨ KHÚC khi tốt và khi xấu

v      KHI TỐT:

Là kẻ có tài mở ra một bước ngoặc quan trọng có thể liên quan đến cả vận hội một đất nước. Giải quyết được nhiều việc bằng tài năng, bằng thủ đoạn từ tài chính đến quân sự. Lập nên công trạng hiển hách. Để lại kì tích, sự tích...cho đến đời sau. Biết tránh, biết lánh, biết giảm nguy cơ, biết mềm nắn rắn buông. Có tài cổ vũ lôi cuốn kẻ khác.

v      KHI XẤU:

Là kẻ bất tài chỉ vui chơi, đùa giỡn, dễ bị xúi giục làm điều càn quấy, xúi kẻ khác làm điều bậy bạ, chí không bền. Trong một số trường hợp còn là kẻ ưa dùng vũ lực, bạo lực, vũ phu thô lỗ, lươn lẹo, tránh né, lánh nặng tìm nhẹ.

Cuộc đời ngắn ngủi, hoặc cái đắc ý ngắn ngủi

Nếu có tài là kẻ dùng thủ đoạn xấu xa bỉ ổi.

Là kẻ vô tích sự chẳng làm nên sự nghiệp gì


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí mật về sao Vũ khúc

Số mệnh Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6)

Tử vi Lục Thập Hoa Giáp là một trong những phương thức xem vận mệnh được nhiều người biết tới và sử dụng phổ biến.
Số mệnh Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi Lục Thập Hoa Giáp là một trong những phương thức xem vận mệnh được nhiều người biết tới và sử dụng phổ biến.


So menh Luc Thap Hoa Giap trong tu vi dau so phan 6 hinh anh 2
 
Lục Thập Hoa Giáp là tổ hợp giữa thiên can và địa chi tạo ra 60 trường hợp. Dựa vào đó, xem tử vi của đời người, luận số mệnh và đưa ra những dự đoán cho tương lai, có tính chất tham khảo rất lớn.   51. Sinh năm Giáp Dần (Hổ nghiêm túc), năm Giáp Mộc, ngũ hành Mộc, nạp âm Đại Khê Thủy: tính tình thành thật, cả đời có quý nhân, gia đạo hưng thịnh, cơm áo đủ dùng, tiền tài rủng rỉnh, cha mẹ có hình nên đối xử tốt, người nữ quản được chồng, người nam sợ vợ, mệnh có 3 phần ương bướng, con nối dõi đông đúc.   52. Sinh năm Ất Mão (Mèo đắc đạo), năm Ất Mộc, ngũ hành Mộc, nạp âm Đại Khê Thủy: chí khí hiên ngang, nhiều mưu kế hay, cả đời gần với quý hiển, trăm sự như ý, văn võ song toàn, người nữ có mệnh phúc thọ.
Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?
53. Sinh năm Bính Thìn (Rồng trên trời), năm Bính Hỏa, ngũ hành Thổ, nạp âm Sa Trung Thổ: thông minh lanh lợi, bốn biển đều có niềm vui, cả đời không lo cơm áo, trong lòng thanh thản quang vinh, thích kết giao bạn bè, trung niên sự nghiệp hưng thịnh, về già giàu có, người nữ có mệnh già dặn.   54. Sinh năm Đinh Tỵ (Rắn trên đường), năm Đinh Hỏa, ngũ hành Hỏa, nạp âm Sa Trung Thổ: người có số phú quý, cá tính kiên cường, không thích nương theo ý người khác, tình cảm anh em tốt, sự nghiệp hiển vinh, người nữ có dung mạo xinh đẹp, cơm áo sung túc, lập nghiệp thành công.   55. Sinh năm Mậu Ngọ (Ngựa trong chuồng), năm Mậu Thổ, ngũ hành Hỏa, nạp âm Thiên Thượng Hỏa: khoan dung độ lượng, cả đời cơm áo tự nhiên, dung mạo đoan chính, tính cách ôn hòa, tuổi trẻ nhiều tai, người thân có hình, người nữ thì chị em ít nhờ cậy, có mệnh thịnh vượng.   56. Sinh năm Kỷ Mùi (Dê dân dã), năm Kỷ Thổ, ngũ hành Thổ, nạp âm Thiên Thượng Hỏa: nhanh mồm nhanh miệng, tiền đồ hiển đạt, được quý nhân tôn kính, tiền tài vượng, trăm sự quang vinh, bạn bè giúp đỡ nên vượng.   Hướng dẫn xác định số mệnh có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân tốt lành
57. Sinh năm Canh Thân (Khỉ ăn quả), năm Canh Kim, ngũ hành Kim, nạp âm Thạch Lựu Mộc: cả đời tay chân không ngơi nghỉ, thanh cao, mệnh phạm chỉ bối sát nên làm tốt cũng không được hưởng, cứu người không công, người nữ lập chí có thể hưng gia, người thân không mặn mà, về già thịnh vượng.
  58. Sinh năm Tân Dậu (Gà trong lồng), năm Tân Kim, ngũ hành Kim, nạp âm Thạch Lựu Mộc: lanh lợi, tinh thần nhẹ nhàng sảng khoái, nói năng nhanh nhẹn, được người khác kính trọng, tiền tài đủ dùng, người thân lãnh đạm, cốt nhục không mặn mà, nữ nhân hiền đức, biết lo liệu cho gia đình.
So menh Luc Thap Hoa Giap trong tu vi dau so phan 6 hinh anh 2
 
59. Sinh năm Nhâm Tuất (Chó giữ nhà), năm Nhâm Thủy, ngũ hành Thổ, nạp âm Đại Hải Thủy: thường làm việc thiện, đi đông đi tây không ngừng, lo toan nhiều việc, áo cơm không thiếu, được quý nhân đề bạt, trăm sự như ý, tuổi trẻ bình thường, tuổi già thịnh vượng, người nữ là hiền thê.   Dựa vào bát tự tìm người khởi nghiệp thành công
60. Sinh năm Quý Hợi (Lợn ở ẩn), năm Quý Thủy, ngũ hành Thủy, nạp âm Đại Hải Thủy: cương trực, không hùa theo đám đông, tiền tài như ý nhưng người thân bất hòa, tự lập, tuổi già hưng gia, người nữ biết quán xuyến, có số hưởng phúc.

=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số mệnh Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6)

Các gương mặt theo nhân tướng học –

Hơn 6 tỷ người trên quả đất hiện nay chẳng có người nào có gương mặt giống người nào một cách tuyệt đối, song qua nhân tướng học từ xưa cũng rút ra được những “mẫu số chung” để đúc kết một số hình dạng của các gương mặt. Bộ mặt chia làm 12 cung, mỗi
Các gương mặt theo nhân tướng học –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các gương mặt theo nhân tướng học –

Đức Phật phê phán những tu sĩ xa hoa, lợi dưỡng

Khác với ngày xưa, nay người tu sĩ lợi dưỡng cảm thấy tự phụ vì danh vọng, sự vượt hơn mọi người do nếp sống xa hoa, lợi dưỡng mang lại.
Đức Phật phê phán những tu sĩ xa hoa, lợi dưỡng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày nay, cũng là sự cung kính, danh vọng, tự cao, được nể trọng, nhưng là từ việc sử dụng những phương tiện cao cấp, đắt tiền, phô trương sự xa xỉ, giàu sang, hơn người.

Ngày xưa lợi dưỡng, xa hoa của người tu sĩ Phật giáo chỉ là sự thọ nhận cúng dường vượt trội so với những người tu sĩ khác, từ đó, có được sự cung kính, danh vọng, nể trọng, tự cao.

Ngày nay, cũng là sự cung kính, danh vọng, tự cao, được nể trọng, nhưng là từ việc sử dụng những phương tiện cao cấp, đắt tiền, phô trương sự xa xỉ, giàu sang, hơn người. Từ đó, người tu sĩ lợi dưỡng cảm thấy tự phụ vì danh vọng, sự vượt hơn mọi người do nếp sống xa hoa, lợi dưỡng mang lại.

Trong Kinh Tương Ưng Bộ, Đức Phật đã nhiều lần phê phán những trường hợp tỳ kheo lợi dưỡng, tự phụ do danh vọng, do sự cung kính từ lợi dưỡng đem lại. Có một loạt kinh nói về việc này.

Ở đây, chúng tôi xin chọn giới thiệu một bài kinh tiêu biểu nhất về vấn đề nói trên, trong đó Đức Phật phê phán rất mạnh mẽ (1).

Tuy việc lợi dưỡng để thủ đắc sự cung kính, danh vọng, sự nể trọng, phát sinh tự cao, tự phụ về biểu hiện, ở hai thời đại có sự khác nhau, nhưng đều cùng những nét cơ bản: Có được sự hơn người về điều kiện vật chất có thể là số lượng, có thể là chất lượng, phô trương, tự cao về điều đó, coi thường những người đồng tu không có được như mình.

Sư phê phán mạnh mẽ của Đức Phật thể hiện trong ví dụ mà ngài sử dụng. Lợi dưỡng được ví như phân. Người thủ đắc lợi dưỡng như trùng ăn phân, Đức Phật gọi đó là “kẻ ngu si”, thủ đắc lợi dưỡng cung kính, danh vọng, bị những thứ đó chi phối sẽ “đem lại bất hạnh, đau khổ lâu dài”.

Dưới đây là toàn văn bài kinh “Trùng phẩn” (Tạp, Đại 2, 346a) (S.ii, 228)

Tại Sàvatthi

– Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc, cung kính, danh vọng, thật là đắng cay, ác độc, là chướng ngại pháp để chứng đắc vô thượng an ổn, khỏi các khổ ách.

Ví như, này các Tỷ-kheo, một con trùng phẩn, ăn phân, đầy những phân, tràn ngập những phân, và trước mặt có một đống phân lớn.

Nó khinh miệt các con trùng phẩn khác và nói: “Ta ăn phân, đầy những phân, tràn ngập những phân, và trước mặt ta, có đống phân lớn này”.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây, có Tỷ-kheo bị lợi đắc, cung kính, danh vọng chi phối, tâm bị xâm chiếm, vào buổi sáng đắp y, cầm y bát, vào làng hay thị trấn để khất thực. Vị ấy tại đây đã ăn uống no đủ, lại được mời vào ngày mai, và bình bát của vị ấy được tràn đầy.

Vị ấy đi đến ngôi vườn (tịnh xá) và giữa chúng Tỷ-kheo khoe khoang như sau: “Ta ăn uống no đủ, lại được mời vào ngày mai, và bình bát này của ta tràn đầy. Ta nhận được các vật dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bịnh. Nhưng các Tỷ-kheo khác công đức ít, ảnh hưởng ít, không nhận được các vật dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh”.

Vị ấy bị lợi đắc, cung kính, danh vọng chi phối, tâm bị xâm chiếm, khinh miệt các Tỷ-kheo chánh hạnh khác. Này các Tỷ-kheo, như vậy sẽ đem lại bất hạnh, đau khổ lâu dài cho kẻ ngu si ấy.

Như vậy khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc, cung kính, danh vọng , thật là đắng cay, ác độc, là chướng ngại pháp để chứng đắc vô thượng an ổn, khỏi các khổ ách.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải học tập.”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đức Phật phê phán những tu sĩ xa hoa, lợi dưỡng

Mệnh chủ - Thân chủ

Một tìm tòi, khám phá về Mệnh chủ và Thân chủ ở giữa thiên bàn của tác giả Ma Y Cung. Mời các bạn cùng đọc.
Mệnh chủ - Thân chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ tài liệu quyển thượng Số Tử vi kinh nghiệm của Quản Xuân Thịnh

1- Thân chủ

  • Tuổi Tý - Thân chủ LINH TINH
  • Tuổi Ngọ - Thân chủ HỎA TINH
  • Tuổi Sửu - Mùi Thân chủ THIÊN TƯỚNG
  • Tuổi Dần - Thân Thân chủ THIÊN LƯƠNG
  • Tuổi Mão - Dậu Thân chủ THIÊN ĐỒNG
  • Tuổi Tỵ - Hợi Thân chủ THIÊN CƠ
  • Tuổi Thìn - Tuất Thân chủ VĂN XƯƠNG

2- Mệnh chủ

  • Tuổi Tý Mệnh chủ THAM LANG
  • Tuổi Sửu - Hợi Mệnh chủ CỰ MÔN
  • Tuổi Dần - Tuất Mệnh chủ LỘC TỒN
  • Tuổi Mão - Dậu Mệnh chủ VĂN KHÚC
  • Tuổi Tỵ - Mùi Mệnh chủ VŨ KHÚC
  • Tuổi Thìn - Thân Mệnh chủ LIÊM TRINH
  • Tuổi Ngọ - Mệnh chủ PHÁ QUÂN

Ví dụ: Người tuổi Hợi, mệnh chủ CỰ MÔN và Thân chủ THIÊN CƠ. Tìm sao CỰ MÔN và THIÊN CƠ đóng đâu, biên chữ Mệnh chủ và Thân chủ vào (ngày nay, các nhà Tử vi thường ghi vào giữa cung trung tâm của lá số đê dễ theo dõi). Hai sao này can hệ ảnh hưởng rất lớn đối với cuộc đời mình

Và ở 1 bài viết khác trên mạng, ngoài phần chỉ cách an, họ có nói ý nghĩa trong việc luận giải.

  1. Mệnh / Thân chủ tinh nhập Mệnh / Thân cung: 
Là cách Long quy đại hải bên trên.
  2. Nhập BÀO CUNG: 
Thường là được Anh em trợ lực, nếu Cát (có Cát tinh / Cách cục tốt) = Anh em hòa thuận, giúp nhau. Hung = Bất hòa, thiếu trợ giúp.
  3. Nhập NÔ:
 Nô bộc thường là Cung thấp kém, dù có Cát tinh, mỹ Cách cũng lao tâm phí lực
  4. Nhập DI: 
Di chuyển, biến động thường xuyên. Cát = Tăng lợi, Hung = giảm lợi.
  5. Nhập ĐIỀN:
 Là Tài khố, cho nên Cát = Tăng gia sự tích tập của Tài sản, Hung = Giảm thiểu, mất mát, ưu lo về Tài sản.
  6. Nhập TỬ: 
Cát = Tăng điều Tốt, Con cháu hiếu thuận, hưng vượng, có thể nhờ vã con cháu khi lớn tuổi. 
Hung = Giảm Hung.
  7. Nhập PHỐI: Phu xướng phụ tùy, vợ chồng hòa hảo. 
Cát = Tăng Cát. Hung = giảm Hung.
  8. Nhập ÁCH: 
Hung = Tật bệnh. Cát = Hoàn cảnh làm việc và thể lực tốt, thiếu niên có thể phát Tài lộc.
  9. Nhập TÀI:
 Cát = có cơ hội / khả năng kiếm tiền và dễ phát Tài. 
Hung = giảm Hung, khó có cơ hội kiếm tiền, thu nhập không cao …
  10. Nhập QUAN:
 Cũng tựa như nhập Tài cung, dễ có cơ hội Thăng quan tiến chức, có Tài năng, có thể dựa vào sự nghiệp để phát triển. Hung = giảm Hung, công danh thấp kém, khó thành công hoặc muốn thành công phải trầy trật.
  11. Nhập PHÚC:
 Mệnh chủ nhập Phúc = về phương diện tinh thần, cuộc sống khá thoải mái, hạnh phúc.
 Thân chủ nhập Phúc = Hưởng phước, an nhàn, lười lao động hoặc ít dịp được lao động. Nếu Cát = Nhập Quý cách.
  12. Nhập PHỤ:
 Mệnh chủ nhập Phụ = Lúc nhỏ được Cha / Mẹ chăm sóc, ưu ái một cách đặc biệt.
 Thân chủ nhập Phụ: Khi lớn vẫn tiếp tục được Cha Mẹ chăm sóc, có khả năng chung sống với Cha Mẹ sau khi lập gia đình … Hoặc thường lo lắng, chăm sóc cho Cha Mẹ

Khi Thân / Mệnh chủ đồng cư một Cung thì coi như Tâm hồn (tinh thần) và thể lực của mình đều đặt trọng tâm vào Cung đó, Cung này biến thành Cung có thể nói là tối quan trọng trong việc truy cầu suốt đời mình (có truy cầu được hay không là chuyện khác, là do Cát Hung của Cung này ra sao và Thân / Mệnh chủ có ngộ Sát tinh, Không – Kiếp … Không vong … gì hay không).

Nếu cung đó là Mệnh / Thân cung thì lúc này Thân / Mệnh chủ có thể trực tiếp đứng ra quản trị lá số (Trên quyền lực của cả Chính tinh), nhưng điều này chỉ là lý thuyết, chưa được kiểm chứng rộng rãi.

Đối với Chính tinh Thì kết hợp với TC/ MC để xét đoán về Tư tưởng / Hình dáng / Tính tình..

Đối với TRUNG/ TIỂU TINH thì xét đoán theo Tổ hợp (Bộ sao / Công thức).

Ví dụ: Mệnh cư Tý có Riêu – Kỵ hợp chiếu, MC là Cự môn (Mệnh cung không có Chính tinh là Cự môn), thì thưở nhỏ có lần (hoặc 2,3 lần) bị té sông, té biển gần chết. Vì đã vô tình hình thành cách Riêu Cự Kỵ = bị Thủy nạn, nếu hội tại cung Sửu thì có thể té xuống chỗ nước có bùn, đá, hay ao hồ hoang vu (Sửu cung = vu đàm, chỗ đất bùn, lầy lội).

3- Mệnh cung thiên can

MỆNH CUNG có Địa chi và Thiên Can, xưa nay chúng ta thường sử dụng Địa chi để luận đoán mà nhiều khi quên mất Tính cách của Thiên can. Nay xin phụ bổ một ít Tính chất của Thiên Can của Mệnh cung (MC).

Như vậy, chỉ cần biết MC Thiên can của một người là ta có thể đoán sơ được vài cá tình căn bản của họ mà chưa cần phải nhìn vào lá số.

Làm thế nào để biết Mệnh cung Thiên can là gì?

Dùng Lịch của Năm sinh mà truy, ví dụ sinh năm 1980, Mệnh cung tại THÌN thì Mệnh Can (Mệnh cung Thiên Can) là CANH.

Can Chi của Mệnh cung như vậy là Canh Thìn, Canh Thìn có Nạp Âm là KIM, và Kim ở đây chính là CỤC số.

Nếu không thì dùng Ngủ Hồ độn:

  • GIÁP KỶ chi niên BÍNH tác đầu. (BÍNH là Thiên can Tháng Giêng)
  • ẤT CANH = MẬU (Mậu là Thiên can của Tháng Giêng, từ đó suy ra những tháng tiếp theo)
  • BÍNH TÂN = CANH
  • ĐINH NHÂM = NHÂM
  • MẬU QUÝ = GIÁP.

Mệnh Can còn có những đặc tính sau:

MỆNH CUNG là

  • GIÁP = Là người có cá tính độc lập, độc lai độc vãng, không thích ai bao che cho mình, giúp ai thì giúp nhưng cũng không muốn vướng bận.
  • ẤT = Thường được phái nữ chung quanh bao che và ủng hộ, nhưng vẫn thích tính cách độc lập, cuộc sống thường dễ chịu, có thể khắc Mẹ/ Vợ.
  • BÍNH = Đàn ông thường được Mẹ/ Vợ / Tình nhân / bạn bè nữ giới / nữ chủ nhân giúp đỡ.Nhưng dễ bị hiềm khích.
  • ĐINH = Có tính cách độc lập, dám làm dám chịu, không sộ hậu quả cũng như hậu hối.
  • MẬU = Giúp đỡ, che chở cho người thì nhiều, mà thọ lãnh sự giúp đỡ của người thì ít,hay nể/sợ đàn bà, cá tính ổn trọng thâm trầm, nhiều cao vọng.
  • KỶ = Cũng thường bao che người khác, người khác thường làm hao phí tiền bạc củamình.hoặc dễ bị lường quịt tiền bạc.
  • CANH = Thích tư thế độc lập, giúp người mà không mong người giúp.
  • TÂN = Thích thể diện, trọng tình cảm, có tâm hồn nghệ thuật.
  • NHÂM = Tính cách độc lập và tự phụ rất cao, nắm được Thiên thời nên dễ chiếm tiện nghi.
  • QUÝ = Dễ bị hao tổn, thích biến động, bỡi Quý là Can duy nhất không muốn dựa vào thế lực của Thiên / Địa / Nhân mà chỉ trông mong vào sư nổ lực của chính mình, cho nên ưa thích những ngành nghề tự do, khởi phục cao độ.

*** TAM TÀI phối với MC THIÊN CAN

Các Lý Thuyết về TAM TÀI lâu nay bị bưng bít, một vài Trưởng lão thủ đắc được chiêu Tam Tài cứ lâu lâu đem ra HÙ 1 tiếng làm bọn hậu bối giựt mình, chơi như vậy là không công bằng, nên hôm nay tui xin được công bố, vì thế Quý vị không nên xem thường Chiêu này, nếu không có chỗ dùng tại sao người ta lại dấu kỹ như vậy???

  • GIÁP ẤT BÍNH = Thiên.
  • ĐINH MẬU KỶ = Địa
  • CANH TÂN NHÂM = Nhân.

Thiên Địa Nhân

QUÝ là chỗ Vị trí không dựa vào thế lực của THIÊN / ĐỊA / NHÂN (TAM TÀI).

Ví dụ muốn biết GIÁP là gì, ta thấy theo chiều NGANG thì GIÁP = Thiên.

Từ chữ GIÁP nhìn theo chiều DỌC xuống dưới cùng ta thấy chữ Thiên.

Như vậy GIÁP = Thiên chi Thiên.

KỶ, theo chiều Ngang = Địa / theo chiều Dọc = Nhân.

Vậy:

  • KỶ = Địa chi Nhân.
  • THIÊN = Thiên thời
  • ĐỊA = Địa lợi
  • NHÂN = Nhân hòa

Cứ dựa theo ý của 3 chữ trên mà diễn đạt.

HÀNG NGANG LÀ CẤP SỐ.

HÀNG DỌC LÀ BẢN VỊ

* HÀNG DỌC = BẢN VI:

  1. GIÁP ĐINH CANH = THIÊN THỜI
  2. ẤT MẬU TÂN = ĐỊA LỢI
  3. BÍNH KỶ NHÂM = NHÂN HÒA

GIÁP ĐINH CANH nắm được THIÊN THỜI vì có BẢN VỊ là chữ THIÊN.

ẤT MẬU TÂN nắm được ĐỊA LỢI vì BẢN VỊ là chữ ĐỊA.

BÍNH KỶ NHÂM nắm được NHÂN HÒA vì BẢN VI là chữ NHÂN.

* HÀNG NGANG = CẤP SỐ.

Chữ THIÊN/ ĐỊA / NHÂN theo hàng NGANG có thể hiểu là THƯỢNG / TRUNG / HẠ, VÌĐỂ CHỈ CẤP SỐ.

*** ĐIỂM CHÍNH YẾU LÀ HÀNG DỌC / HÀNG NGANG CHỈ LÀ CẤP SỐ.

Như chữ ĐINH, Bản vị là THIÊN cho nên nắm được THIÊN THỜI, và có Cấp số là ĐỊA (TRUNG) Nên gọi là ĐỊA chi THIÊN = Có được Thiên thời, nhưng chỉ ở mức TRUNG ĐẲNG. Chưa phải là Cao nhất vì cao nhất là Thiên chi Thiên.

Như chữ TÂN = ĐỊA LỢI,

Nhưng Địa lợi ở CẤP ĐỘ nào thì xem HÀNG NGANG = NHÂN (HẠ ĐẲNG).

Ví dụ MC TC có NHÂM = Nhân,

Có nghĩa là người này nắm được, sở hữu được tính Nhân hòa, tức là được lòng người chung quanh (Bà con, hàng xóm.. tuy rằng ở Mức độ không cao vì chỉ cóCấp số là NHÂN (HẠ đẳng).

Nếu QUAN có chữ NHÂM = Được cấp trên đề bạt / đồng nghiệp giúp đỡ..v.v

TÀI có chữ NHÂM = Tiền bạc làm ra là nhờ yếu tố nhân sự, nhân hòa, chẳng hạn như mở Quán Phở, tài nghệ nấu nướng thì dưới trung bình,quán lại ở trong hẻm nhưng vẫn sống được vì cả xóm đa số đều ủng hộ.

Như vậy khi MC TC = NHÂM, tức đương sự nắm được yếu tồ Nhân hòa.

NHÂN chi THIÊN = Nắm được THIÊN THỜI, nhưng ở Mức THẤP NHẤT (chữ NHÂN).

TAM TÀI ỨNG DỤNG TRONG ĐẠI/ TIỂU HẠN:

Ví dụ:

LƯU ĐẠI HẠN QUAN có TC = ĐINH, Tức L.QUAN được hưởng Thiên thời, nhưng nếuTiểu Hạn là các năm NHÂM / QUÝ thì Thủy sẽ khắc Hỏa của ĐINH làm cho GIẢM /hoặc MẤT Thiên thời.

Như LƯU ĐẠI HẠN TÀI có TC = ẤT, tức L.TÀI hưởng được Địa lợi, nếu Tiểu hạn là năm TÂN, Kim khắc Mộc, làm giảm mất phần Địa lợi trong Cung Tài.

Cũng vậy, Tiểu Hạn tại Cung Dần có chữ BÍNH, tức được Nhân Hòa, nhưng nếu đó là năm 1992 = Nhâm Thân, thì Nhâm sẽ khắc Bính làm mất đi lợi thế Nhân hòa. (Phải an Thiên Can theo Năm sinh, bắt đầu từ Cung Dần chạy Thuận vòng cho đến cung Sửu)

Ngược lại, những năm nào SINH cho Tam Tài thì Tốt, cứ theo lý Ngũ Hành sinh khắc mà suy.

NGUỒN GỐC CỦA TAM TÀI

  • THIÊN Khai tại TÝ
  • ĐỊA Khai tại SỬU
  • NHÂN Khai tại DẦN

Tý Sửu Dần 3 Cung là nơi khai thủy của Tam Tài, Tử vi là môn nghiên cứu về Nhân sự, mà Dần là cung khởi thủy của Nhân, do đó lấy Dần làm Chính cung để định Thân/ Mệnh.

CHỖ SỞ CƯ CỦA TAM TÀI

  • THIÊN cư tại TÝ NGỌ MÃO DẬU = ứng với Thượng Hào.
  • NHÂN cư tại DẦN THÂN TỴ HỢI = Ứng với Trung Hào.
  • ĐỊA cư tại THÌN TUẤT SỬU MÙI = Ứng với Hạ Hào

Do vậy, cứ theo Đia chi mà nói thì nói thì cứ mỗi TAM HỢP đều có đủ Tam Tài.

ỨNG DỤNG CỦA TAM TÀI

MC Tam Tài dùng xem xét số phận 1 người được hưởng Thiên thời / Địa lợi /Nhân hòa như thế nào, cao thấp ra sao, nhằm giúp quyết đoán Cách cục của 1lá số.

Tại Vận trình (Đại / Tiểu Hạn) Tam Tài dùng để xem xét Thời Thế như thế nào, có nên lộ mặt ra (làm ăn, hoạt động..) hay không hay nên ẩn nhẫn, nên làm gì trong Đại/ Tiểu Hạn này, mức độ thành công cao thấp như thế nào.v.v

Tác giả: Ma Y Cung
Nguồn: tuvilyso.net


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh chủ - Thân chủ

Xem tướng: Bí ẩn nốt ruồi hôn nhân tan vỡ –

Vị trí của nốt ruồi này nằm ngay giữa má, biểu hiện cho việc ngoại tình, chia ly,… người có nốt ruồi này sẽ chịu thiệt thòi. Nốt ruồi bị mất người yêu thương Trong cuộc sống hàng ngày, rất nhiều đôi yêu nhau lâu dài và sắp bước đến hôn nhân thì bỗng
Xem tướng: Bí ẩn nốt ruồi hôn nhân tan vỡ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng: Bí ẩn nốt ruồi hôn nhân tan vỡ –

Tướng người hay thất bại trong cuộc sống –

Trong tướng số có nhiều dấu hiệu để nhận biết được số mệnh của người thường gặp long đong vất vả, không bao giờ có thể thành công, làm gì cũng hỏng, có tiền cũng mất, sức khỏe yếu kém, kết cuộc thảm thương. Đứng về mặt hình tướng, tướng người hay th
Tướng người hay thất bại trong cuộc sống –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người hay thất bại trong cuộc sống –

Màu sắc lòng bàn tay nói gì về tính cách chủ nhân

Những người có lòng bàn tay hồng hào thường rất tốt tính, được mọi người yêu quý. Trong cuộc sống, họ gặp nhiều may mắn, tương lai rạng rỡ.
Màu sắc lòng bàn tay nói gì về tính cách chủ nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lòng bàn tay trắng hơn mặt

Vận mệnh của bạn rất tốt, tương lai sáng sủa, trên đường đời gặp nhiều may mắn.

Lòng bàn tay hồng

Bạn khỏe mạnh, hòa đồng, tốt tính, được mọi người yêu quý. Tương lai, bạn sẽ sống trong nhung lụa, sự nghiệp gặt hái được nhiều thành công.

Lòng bàn tay vàng

Sức khỏe của bạn không tốt lắm. Tính cách thì hay nóng nảy, làm việc hấp tấp.

Lòng bàn tay đỏ

Bạn có sức khỏe tốt, tính cách mạnh mẽ, yêu đời, nhưng hay nóng tính và thiếu cẩn thận. Nhiều khi bạn làm việc theo cảm tính, thiếu kiên trì, dễ bỏ cuộc giữa chừng.

mau-sac-long-ban-tay-noi-gi-ve-tinh-cach-chu-nhan

Lòng bàn tay xám xịt

Bạn sống hướng nội, có tham vọng lớn nhưng không gặp nhiều may mắn nên hành sự khó thành công. Bên cạnh đó, bạn cũng khá độc đoán, hay bi quan.

Lòng bàn tay xanh nhạt

Bạn cá tính, có tài năng đặc biệt, nhưng không tự tin khi làm việc một mình. Lúc nào bạn cũng cần sự ủng hộ, khích lệ của mọi người xung quanh.

Lòng bàn tay trắng nhợt nhạt

Sức khỏe của bạn không được tốt lắm, cơ thể đang có dấu hiệu suy nhược, hay nghĩ ngợi linh tinh.

Maruko (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc lòng bàn tay nói gì về tính cách chủ nhân

Sự tích và phong tục Tết Đoan Ngọ

Tết Đoan Ngọ, hay còn gọi là tết Đoan Dương rơi vào ngày mồng 5 tháng năm âm lịch. Có rất nhiều phong tục trong ngày tết Đoan Ngọ như: giết sâu bọ; nhuộm móng chân, móng tay; tắm lá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ca dao ta có câu:

Tháng tư đong đậu nấu chè.

An tết Đoan ngọ trở về tháng năm.

Chứng tỏ rằng Tết Đoan Ngọ là một tết cũng được chú ý của người Việt Nam ta xưa, tuy rằng tục lệ ăn tết này ta đã bắt chước Tàu, cũng như nhiều tiết lễ khác.

Vậy Tết Đoan Ngọ là tết gì ? Và ta ăn Tết Đoan Ngọ vào ngày nào tháng Năm ?

tết đoan ngọ

Đoan Ngọ là gì ?

Theo sách Phong Thổ ký thì Tết Đoan Ngọ còn gọi là Tết Đoan Dương.

Đoan nghĩa là mở đầu, Ngọ là giữa trưa, Đoan Ngọ là bắt đầu lúc giữa trưa; còn Dương là mặt trời, là khí dương Đoan Dương nghĩa là bắt đầu lúc khí dương đang thịnh.

Tết Đoan Ngọ ăn vào ngày mồng 5 tháng 5 âm lịch.

Sở dĩ Tết này được gọi là Tết Đoan Ngọ, chính tvì tháng năm là tháng bắt đầu nắng to, khi dương đang thịnh như mặt trời vào lúc giữa trưa.

Theo địa bàn thì phương Nam là chính Ngọ, mà Ngọ là ngôi dương, cho nên tết này là Tết Đoan Dương. Vả chăng tháng năm cũng lại là tháng Ngọ trong một năm.

Người Trung Hoa còn gọi Tết Đoan Ngọ là Tết Trùng Ngũ hay Đoan ngũ nữa.

Theo sách “Tuế thời lạp ký” thì Trùng Ngũ là hai số 5 gặp nhau, mồng 5 tháng Năm. Ngoài ra xưa kia ở kinh kỳ, người ta gọi ngày mồng 1 tháng năm là Đoan Nhất, ngày mồng 2 là Đoan Nhị, ngày mồng 3 là Đoan Tam, ngày mồng 4 là Đoan Tứ và ngày mồng 5 là Đoan Ngũ.

SỰ TÍCH TẾT ĐOAN NGỌ.

Thực ra ban đầu, ngày Đoan Ngọ chì là ngày người dân cúng lễ để đánh dấu một thời tiết mới, mừng sự trong sáng quang đãng. Hơn nữa giữa tiết hạ này oi bức, bệnh tật thương hay có, nên người ta cúng vái để cầu được bình yên, tránh đựợc mọi bệnh thời khí.

Nhưng về sau để cho ngày nay có một ý nghĩa, người ta liền lấy ngày đó làm ngày kỷ niệm Khuất Nguyên và các ông thầy thuốc cũng nhân dịp này kỷ niệm hai chàng Nguyễn Triệu và Lưu Thần vào núi Thiên Thai tìm thuốc.

SỰ TÍCH KHUẤT NGUYÊN.

Khuất Nguyên, họ Tam Lư làm chức Tả Đồ nước Sở dưới Triều vau Hoài Vương vào thời Thất Quốc bên Tầu ( 307 – 246 tr . Tây Lịch), có tài và liêm chính. Mỗi khi vào Triều bàn bạc quốc sự, ông đều bị vua Hoài Vương bài bác vì những nịnh thần xúi giục.

Về sau ông bị nhà vua truất bỏ. Để tự tả nỗi oán than ông viết bài thơ “ Ly Tao”.

Khi vua Sở Hoài Vương sang Tần, ông hết lời can ngăn nhưng Hoài Vương không nghe, rồi bị chết ở đất Tần. Vua Tương Vương kế nghiệp vua Hoài Vương không những không chịu nghe lời ông lại còn bắt ông đi đày.

Ông làm bài thơ “ Hoài Sa” rồi đá vào mình nhảy xuống sông Mịch La tự vận. Hôm đó là ngày mồng 5 tháng Năm.

Được tin đó là vua rất hối hận và thương tiếc sức dân làm cỗ ra tận bờ tận bờ sông cúng ông và ném cỗ xuống sông ông hưởng, nhưng cỗ bị cá tôm ăn hết. Ong báo mộng cho nhà vua hay, và xin với nhà vua nếu nghị tình thương ông thì khi ném cỗ xuống cho ông phải lấy lá bọc lại, buộc bằng chỉ ngũ sắc, cá tôm sẽ không ăn được.

Theo lời báo mộng của ông, vua ra lệnh cho nhân dân làm theo.

Từ đó vào ngày mồng 5 tháng Năm bên Tàu, dân chúng làm cỗ cúng linh đình trên các bờ sông rồi lấy lá bọc lại, buộc ngũ sắc ném xuống dòng nước để làm kỷniệm ông Khuất Nguyên.

Riêng tại sông Mịch La, người nước Sở mở hội rất vui, ngoài việc cúng lễ Khuất Nguyên còn tổ chức các cuộc đua thuyền, tượng trưng cho ý muốn vớt thây Khuất Nguyên.

SỰ TÍCH LƯU THẦN VÀ NGUYÊN TRIỆU.

Lưu Thần và Nguyễn Triệu là hai người đời nhà Hán, nhân ngày Tết Đoan Dương cùng rủ nhau vào núi hái thuốc, gặp hai nữ kết duyên. Sau thời gian nữa năm sống nơi tiên cảnh với vợ tiên, hai người nhớ nhà đòi về. Giữ lại không được, hai tiên nữ đưa tiễn chồng về. Trở về làng, Lưu, Nguyễn thấy phong cảnh đã khác xưa, nữa năm trên cõi tiên là mấy trăm năm ở dưới cõi trần. Hai chàng bèn đi tìm trở lại cõi tiên, nhưng không thấy nữa. Hai chàng rũ nhau vào trong rừng rồi không thấy trở về.

Nhiều nhà thơ đã ngâm vịnh rất nhiều về sự tích đầy thi vị của hai chàng, và riêng thi sĩ Tản Đà đã có một tập chèo “ Thiên Thai” kiệt tác.

Dưới đây là đọan hai nàng tiên tiễn biệt Lưu, Nguyễn về:

Lá đào rơi rắc lối Thiên Thai.

Suối tiễn oanh đưa những ngậm ngùi!

Nữa năm tiên cảnh

Một bước trần ai.

Ước cũ duyên thừa có thế thôi!

Đá mòn rêu nhạt,

Nước chảy hoa trôi,

Cái hạt bay lên vút tận trời!

Trời đất từ đây xa cách mãi,

Cửa động,

Đầu non,

Đường lối cũ,

Nghìn năm thở thẩn bóng trăng chơi.

LỄ BÁI TRONG NGÀY ĐOAN NGỌ

Có tiết lễ, phải có cúng bái. Cũng như các tết khác, ta cũng ăn Tết Đoan Ngọ bằng sự cúng lễ.

Tại các làng xã có lễ thần tại đình, đền; tại các thôn xóm có cúng tại miếu. Ở nhà, các tư nhân sữa lễ cúng ông bà ông vải và cúng Thổ Công. Trong lễ tại miền Bắc về dịp này thế nào cũng có trái dưa hấu vì lúc này đang mùa. Cỗ cúng xong thì ăn, không ai mang đỗ xuống sông như tục bên Tầu, và ta cũng không cúng Khuất Nguyên tuy là ngày kỷ niệm Khuất Nguyên.

Riêng tại gia đình các đông y sĩ có sữa lễ cúng Thánh sư, ngoài lễ cúng tổ tiên và Thổ Công.

Hoa quả là những thứ không thể thiếu trong ngày Tết Đoan Ngọ

TỤC LỄ NGÀY ĐOAN NGỌ

Ngoài việc cúng lễ trong ngày Tết Đoan Ngọ, xưa và cả nay ở một vài địa phương, người Việt ta có nhiều tục lệ được mọi người cùng theo. Những tục lệ có khi ta bắt chước theo người Trung Hoa, có khi chính là tục lệ riêng của nước ta:

  • Tục giết sâu bọ,
  • Tục nhuộm móng chân móng tay,
  • Tục đeo bùa tui bùa túi,
  • Tục tắm nước lá mùi,
  • Tục khảo cây lấy quả,
  • Tục hái thuốc vào giờ Ngọ,
  • Tục treo ngãi cứu để trừ tà,
  • Tục đi siêu.

Tết mồng 5 tháng Năm, còn được ta gọi là Tết Giết sâu bọ, vì trong ngày hôm ấy ta có tục giết sâu bọ. Thoe quan niệm của ta xưa, trong người, nhất là trong bộ phận tiêu hóa, thường có sâu bọ. Sâu bọ này nếu không bị trừ đi sẽ sinh sản ngày càng nhiều và gây tại hại cho người, nhưng giết sâu bọ không phải là một chuyện dễ dàng và không phải là bất cứ lúc nào cũng giết chúng cũng được. Quanh năm chúng ẩn sâu trong bụng, duy chỉ có ngày mồng 5 tháng Năml là chúng ngoi lên. Nhân dịp chúng ngoi lên, người ta cần giết chúng.

Giết sâu bọ bằng gì.?

Chính bằng những thức ăn, nhất là bằng rượu nếp và hoa quả.

Sáng sớm ngày mồng 5 tháng Năm, ngay khi thức dậy, súc miệng xong là phải giết sâu bọ ngay. Ở miền Bắc, trong dịp này mỗi người ăn ít nhất một bát cơm rượu nếp, sau đ1o ăn một bát thạch, rồi đến ăn các trái cây như mận, muỗm, sấu, đào, roi ( mận) vv …

Đối với trẻ con, người ta bôi chúng một ít thần sa, chu sa vào hai bên thái dương và vào bụng. Có khi người ta hòa với nước cho chúng uống. Người ta cắt nghĩa sự giết sâu bọ nhu sau:

Sáng hôm mồng 5 tháng năm, bọn sâu bọ ở bụng dưới ngoi lên bụng trên. An rượu nếp vào cho chúng say, sau đó những trái cây làm cho chúng chết. Mỗi trái cây đều là một vị thuốc giết sâu bọ. Trong đông y, Thuốc Nam cũng như thyốc Bắc, các vị thuốc phần lớn đều lấy ở loài thảo mộc, các trái là kết tinh của loài thảo mộc xho nên có tính chất giết được sâu bọ.

Ngoài trái cây, người ta còn có cho trẻ con bôi hoặc uống thần sa, chu sa, vì người ta tin rằng, lúc sâu bọ bị trái cây giết có sự phản ứng gây sự bất an cho trẻ con nên dùng thần sa, chu sa để trấn an trước. Đó là tục lệ và ý kiến người xưa!

Ngày nay, hàng năm khi mồng 5 tháng Năm tới, ngoài việc cúng bái, vẫn còn người giết sâu bọ, vẫn ăn cơm rượu nếp ( cơm rượu) vào buổi sáng và vẫn dùng trái cây như xưa.

Ở Việt Nam, ít người biết chuyện Khuất Nguyên, mà chỉ coi mùng 5 tháng 5 là "Tết giết sâu bọ" - vì trong giai đoạn chuyển mùa, chuyển tiết, dịch bệnh dễ phát sinh. Người ta quan niệm, trong ngày này, các loài sâu bọ đều hoảng hốt, trốn chạy vì nhà ai cũng có bữa cỗ "giết sâu bọ" vào sáng sớm, với hoa quả đầu mùa. Đào mịn lông tơ, mận đủ mùi chua ngọt, chuối ta mập mạp, dưa hấu bổ dọc thành những chiếc thuyền rồng sơn son mịn cát lóng lánh như lân tinh, dứa còn nguyên cái mũ miện xanh rờn óng bạc, nhưng cái lòng nó vàng tươi khêu gợi. Và đương nhiên không thể thiếu món rượu nếp.

Thành lệ, cứ đến sáng sớm ngày mồng 5, người ta cho trẻ ăn hoa quả, rượu nếp, trứng luộc, kê, bánh đa, mận, muỗm, dưa hấu, uống nước dừa... bôi hồng hoàng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để giết sâu bọ. Người lớn thì uống rượu hòa ít tam thần đơn hoặc bôi phẩm hồng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để trừ trùng.

Trẻ em giết sâu bọ xong khi còn ngồi trên giường, rồi rửa mặt mũi, chân tay xong bắt đầu nhuộm móng tay móng chân, đeo chỉ ngũ sắc. Em gái đến độ tuổi xâu lỗ tai cũng chọn ngày này mà xâu.

Nhiều người mua bùa chỉ đeo cho trẻ con. Bùa kết bằng chỉ ngũ sắc, kết theo hình hoa sen, quả đào, quả ớt... Lại may áo lụa mang đến các cửa chùa, cửa tĩnh in dấu vẽ bùa rồi mặc cho trẻ, có ý trừ ma tà cho khỏi quấy.

Giữa trưa hôm ấy thì làm cỗ cúng gia tiên, rồi đi hái lá mồng năm. Tục hái thuốc mồng 5 cũng bắt đầu từ giờ Ngọ, đó là giờ có Dương khí tốt nhất trong cả năm, lá cây cỏ thu hái được trong giờ đó có tác dụng chữa bệnh tốt, nhất là các chứng ngoại cảm, các chứng âm hư. Người ta hái bất kỳ loại lá gì có sẵn trong vườn, trong vùng, miễn sao đủ trăm loại, nhiều ít không kể, nhất là lá ích mẫu, lá cối xay, lá vối, ngải cứu, sả, tử tô, kinh giới, lá tre, lá bưởi, cam, chanh, quýt, mít, muỗm, hành, tỏi, gừng, chè, ổi, trầu không, sài đất, sống đời, bồ công anh, sen, vông, lạc tiên, nhọ nồi... đem về ủ rồi phơi khô, để sau đem nấu uống cho rằng uống thế thì lành.

Lại có nhiều người đi lấy lá ngải cứu, năm nào thì kết hình con thú nǎm ấy như năm Tý thì kết con chuột, năm Sửu kết con trâu, năm Dần kết con hổ... treo ở giữa cửa, để trừ ma quỷ và về sau ai có bệnh đau bụng thì dùng làm thuốc sắc uống.

Xem thêm: Văn khấn tết Đoan ngọ mùng 5 tháng 5 âm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích và phong tục Tết Đoan Ngọ

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Lịch Đông Phương tính từng tháng theo sự vận hành của mặt trời quanh trái đất và theo sự vận hành của trái đất quanh mặt trời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Lịch Tây Phương theo vận hành của trái đất quanh mặt trời gồm 365 ngày 1/4, là 1

năm.

 Lịch Đông Phương tính từng tháng theo sự vận hành của mặt trời quanh trái đất và

theo sự vận hành của trái đất quanh mặt trời.

Tuy rằng khác nhau, nhưng hai thứ lịch đều ấn định khí tiết, mùa màng, và lịch

nào cũng thích ứng cho đúng năm Mặt Trời. Như lịch Tây Phương thêm tháng 2 nhuận,

từ 28 ngày tăng lên 29 ngày. Còn lịch Đông Phương thì đặt ra:

Tháng thiếu 29 ngày, tháng đủ 30 ngày.

Cứ 2 năm thêm một tháng nhuận; hoặc có 3 tháng đủ liền nhau.

Lịch Đông Phương ấn định sẵn từ trước, trong thời gian dài cả trăm năm, có đủ

khí tiết trong năm, theo vận hành của trái đất quanh mặt trời. Các năm tháng ngày và giờ

đều theo lịch lý mà có Âm hay Dương, có hành (Kim, Mộc, Hoả, Thuỷ, Thổ), nghĩa là có

nhiều ý nghĩa, và mang những tên bằng 10 Can và 12 Chi.

 Mười chữ hàng Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

 Mười hai chữ hàng Chi là: Tí , Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu,

Tuất, Hợi.

Theo thứ tự, lấy chữ đầu hàng Can ghép với chữ đầu hàng Chi ta có năm Giáp Tí .

Rồi cứ lần lượt ghép đến chữ thứ hai hàng Can và chữ thứ hai hàng Chi, là Giáp Tuất. Và

cứ thế mà ghép, ta được tên của 60 năm. Sáu mươi năm là một thế kỷ của Đông Phương.

Năm thứ 61 trở lại với tên Giáp Tí và một kỷ mới lại bắt đầu.

Xin ghi các tên của năm như sau.

Xin chú ý giòng Can và giòng Chi cứ theo đúng thứ tự mà nối cho đến lúc trở lại Giáp Tí .

Giáp Tý Giáp tuất Giáp thân Giáp Ngọ Giáp Thìn Giáp Dần 
Ất sửu Ất hợi Ất dậu Ất Mùi  Ất Tỵ  Ất Mão
Bính dần Bính tý Bính tuất Bính Thân  Bính Ngọ Bính Thìn
Đinh mão Đinh sửu Đinh hợi Đinh Dậu  Đinh Mùi   Đinh Tỵ 
Mậu thìn Mậu dần Mậu tý Mậu Tuất  Mậu Thân Mậu Ngọ
Kỉ tỵ kỷ mão Kỷ sửu Kỷ Hợi  Kỷ Dậu  Kỷ Mùi 
Canh ngọ Canh thìn Canh dần Canh Tí Canh Tuất   Canh Thân 
Tân mùi Tân tỵ Tân mão Tân Sửu Tân Hợi  Tân Dậu
Nhậm thân Nhâm ngọ Nhâm thìn Nhâm Dần  Nhâm Tí Nhâm Tuất
Qúy dậu Qúy mùi Qúy tỵ Quý Mão  Quý Sửu Quý Hợi 

Đến Quý Hợi, ta có Quý là chữ cuối hàng Can và Hợi là chữ cuối hàng Chi, thì sau

Quý Hợi lại trở lại những chữ đầu của hai hàng, là Giáp Tí . Và năm nào cũng vậy, cứ

cộng thêm 60 năm, lại trở lại đúng caí tên cũ. Như sinh năm Kỷ Mùi, thì đúng 60 năm

sau, lại là Kỷ Mùi.

Âm Dương và Can Chi của năm

Các năm chia ra:

Can Dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm

Can Âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý .

Các Chi chia ra:

Chi Dương: Tí , Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.

Chi Âm: Sửu, Mão, Tỵ. Mùi, Dậu, Hợi.

 Với cách kết hợp nói trên, một chữ Can Dương chỉ có thể kết hợp với một Chi

Dương, một Can Âm chỉ có thể kết hợp vói Chi Âm. Can Dương và Chi Dương hợp

thành một năm Dương, Can Âm và Chi Âm hợp thành một năm Âm. Trong một thế kỷ

60 năm có 30 năm Dương và 30 năm Âm. Do sắp mà theo năm năm sinh, ta có người

Dương Nam, Dương Nữ (Nữ sinh năm Dương), hay Âm Nam, Âm Nữ (Nữ sinh năm

Âm).

Âm Dương và Can Chi của tháng, ngày, giờ:

Tháng cũng có tên, Tháng Giêng là tháng Dần rồi cứ kế tiếp kể ra: 

Tháng 9 

Tháng giêng  Là tháng dần
Tháng 2  Mão
Tháng 3  Thìn
Tháng 4  Tị
Tháng 5  Ngọ
Tháng 6  Mùi
Tháng 7  Thân
Tháng 8  Dậu
Tháng 9  Tuất
Tháng 11  Hợi
Tháng 12  Sửu

Hàng Can của tháng thay đổi tuỳ theo hàng Can của năm và theo công thức sau ấn

định cho tháng Dần (tháng Giêng) 

Can của năm:  Can của tháng Giêng
Giáp , Kỷ  Bính
Ất, Canh  Mậu
Bính, Tân Canh
Đinh, Nhâm Nhâm
Mậu, Quý Giáp

Can của các tháng khác cứ theo tháng Dần mà viết lần lượt. Như năm Kỷ Mùi,

hàng Can tháng Giêng là Bính, thì tháng Giêng là Bính Dần, tháng 2 là Đinh Mão, tháng

3 là Mậu Thìn, v.v... cho đến tháng Dậu là Quý Dậu, tháng Tuất là Giáp Tuất, tháng Hợi

là Ất Hợi, tháng Tí là Bính Tí , tháng Sửu là Đinh Sửu.

Ngày cũng có tên, được ấn định bằng Can và Chi. Sách Vạn Niên Lịch (2) ấn định

sẵn tên của mỗi ngày,

Giờ cũng mang Can và Chi 

Giờ Tí là 11 giờ đến 1 giờ đêm, tính vào ngày hôm sau.

 Giờ Sửu là 1 giờ đến 3 giờ đêm...

 Cứ thế tính tiếp diễn đến giờ Ngọ là 11 giờ trưa đến 1 giờ

 Giờ Hợi là 9 giờ đến 11 giờ đêm là hết ngày. 

Hàng Can của ngày được tính theo công thức:

Can của ngày  Can của giờ
Giáp, Kỷ Giáp
Ất Canh  Bính
Bính Tân Mậu
Mậu Quý  Nhâm

Thí dụ: Ngày Bính Tí, giờ Tí là giờ Mậu Tí rồi lần lượt:

 Giờ Sửu   Kỷ Sửu
Giờ Dần Canh Dần
Giờ Mão Tân Mão
Giờ Thìn Nhâm Thìn
Giờ Tỵ Quý Tỵ
Giờ Ngọ Giáp Ngọ
Giờ Mùi Ất Mùi
Giờ Thân Bính Thân
Giờ Dậu Đinh Dậu
Giờ Tuất Mậu Tuất
Giờ Hợi Kỷ Hợi

 

Chú ý: Hàng Can của năm, tháng, ngày, giờ rất quan trọng trong việc giải đoán,

vì nó chủ về Mệnh Trời. (yếu tố Thiên Mệnh trong mạng vận).

Đem hành hàng Can của năm tuổi (tức năm sinh so với hàng Can của năm vận là

năm được yếu tố tốt, xấu của năm vận. Lại so sánh hành hàng Can với hành hàng Chi của

năm sinh là biết được một nét chính tốt xấu của cuộc đời.  

Hành hàng Can và hành hàng Chi.  

Hành của hàng Can như sau: 

Giáp Dương Mộc
Ất Âm Mộc
Bính Dương Hoả
Đinh Âm Hoả
Mậu Dương Thổ
Kỉ  Âm Thổ
Canh  Dương Kim
Tân  Âm Kim
Nhâm  Dương Thuỷ
Qúy  Âm Thuỷ

Hành của Chi như sau:

 Tý Dương Thuỷ
Sửu  Âm Thổ
Dần  Dương Thổ
Mão  Âm Mộc
Thìn  Dương Thổ
Tỵ  Âm Hoả
Ngọ  Dương Hoả
Mùi  Âm Thổ
Thân  Dương Kim
Dậu  Âm Kim
Tuất  Dương Thổ
Hợi  Âm Thuỷ

NGŨ HÀNH SINH KHẮC:

Tương sinh:

- Kim sinh Thuỷ

- Thuỷ sinh Mộc

- Mộc sinh Hoả

- Hoả sinh Thổ

- Thổ sinh Kim

· Kim sinh Thuỷ, vì nấu thì chảy thành nước lỏng

· Thuỷ sinh Mộc, vì nước nuôi cây tươi tốt.

· Mộc sinh Hoả, vì cây cháy thành lửa

· Hoả sinh Thổ, vì lửa đốt mọi vật thành đất.

 

· Thổ sinh Kim, vì trong đất có sinh quặng kim khí

Tương khắc:

- Kim khắc Mộc

- Mộc khắc Thổ

- Thổ khắc Thuỷ

- Thuỷ khắc Hoả

- Hỏa khắc Kim

· Kim khắc Mộc, vì đao kiếm kim khí chém được gỗ.

· Mộc khắc Thổ, vì cây che đất,hút chất thổ của đất.

· Thổ khắc Thuỷ, vì đất hút nước và ngăn chặn nước.

· Thuỷ khắc Hoả, vì nước dập tắt lửa.

· Hoả khắc Kim, vì lửa thiêu huỷ kim khí.

Ngũ hành sinh  khắc và nguyên tắc Âm Dương đều thiết yếu trong việc giải đoán,

nên cần phải nhớ! 

Hành của năm

Tên một năm có Can và Chi; cả Can và Chi gom lại gọi là Nạp Âm của năm.

Thí dụ: Năm Bính Tí , Can là Bính, Chi là Tí , Nạp Âm là Bính Tí .

Ngoài hành của Can và của Chi, Nạp Âm cũng có hành. Hành của Nạp Âm năm

sinh là hành mạng.

Nhưng hành Kim, Mộc, Thuỷ , Hoả, Thổ là đơn thuần cho nên người ta thêm ý

nghĩa cho mỗi hành. Thí dụ: Thuỷ thì có Thuỷ đầu suối, Thuỷ trời mưa, Thuỷ sông lớn,

Thuỷ biển cả v.v....Chúng tôi thấy sự tách bạch đó không cần thiết trong việc giải đoán,

nên không ghi vào đây. 

Xem tiếp phần 2 tại đây

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

15 phong tục truyền thống trong ngày Tết cổ truyền

Những phong tục truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc ngày Tết cổ truyền, bắt đầu từ 23 tháng Chạp tiễn ông Công ông Táo cho tới giao thừa hay qua năm mới
15 phong tục truyền thống trong ngày Tết cổ truyền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết nguyên đán rất quan trọng đối với con người Việt Nam. Ngày tết đến người người nhà nhà sum họp vây quần bên nhau. Bên cạnh đó thì những phong tục truyền thống trong những ngày tết việt nam cũng rất quan trọng.

1. Cúng ông Công, ông Táo ngày 23 tháng Chạp

Ngay từ ngày 23 tháng Chạp, các gia đình Việt Nam đã dọn dẹp sạch sẽ nhà bếp để cúng ông Công, ông Táo, lễ cúng truyền thống phải có cá vàng để tiễn ông về trời, mong ông sẽ báo cáo với Ngọc Hoàng những điều tốt vì theo quan niệm dân gian đây là ngày mà Ngọc Hoàng sẽ trách phạt hay thưởng gia chủ dựa trên những gì mà ông Táo báo cáo.

2. Gói bánh Chưng

Bánh Chưng là món ăn truyền thống, lâu đời của người Việt. Ngay từ những ngày 28, 29 Tết, các gia đình Việt Nam thường gói bánh Chưng để làm quà biếu Tết và để thưởng thức. Ăn bánh Chưng để nhớ về công ơn của tổ tiên, cha mẹ và gợi nhớ đến câu chuyện vua Hùng kén phò mã từ rất lâu đời.

3. Hoa Tết và thưởng hoa ngày Tết

Ngày Tết, người Việt thường mua những cây hoa tượng trưng cho sự may mắn như: đào, mai, quất..để xua đuổi tà ma, cầu cho một năm mới luôn vui vẻ, hạnh phúc, thịnh vượng, viên mãn cho cả gia đình.

4. Mâm ngũ quả

Bày mâm ngũ quả cũng là một phong tục không thể thiếu trong ngày Tết của các gia đình Việt. Mâm ngũ quả tượng trưng cho Kim- Mộc- Thủy- Hỏa- Thổ, 5 yếu tố cấu thành nên vũ trụ theo quan niệm của Khổng giáo với nghĩa chung sâu sắc, gắn liền vơi sụ hiếu thảo và mong muốn những điều tốt đẹp sẽ đến trong năm mới.

5. Rước vong linh ông bà

Đêm giao thừa, người Việt thường bày biện hoa quả, đồ cúng thành mâm cỗ để dâng lên ông bà, tưởng nhớ về tổ tiên, cội nguồn, cùng nhau ôn lại những kỉ niệm của năm cũ, ước mong cho năm mới sắp đến.

6. Hái lộc

Hái lộc đầu xuân là một nét đẹp trong ngày Tết truyền thống của người Việt. Người dân Việt Nam thường đi hái lộc vào đêm giao thừa hoặc sáng mồng một để cầu một năm mới luôn may mắn và viên mãn, rước lộc về nhà.

7. Xông đất

Xông đất là một phong tục rất quan trọng của người Việt Nam vì họ quan niệm rằng, người xông đất sẽ quyết định cả một năm vui vẻ, phát đạt hay không may mắn của mình. Vì thế, họ thường mời những người có vận may, có tuổi hợp với chủ nhà đến xông đát vì họ tin rằng, người đó sẽ mang may mắn, điềm lành trong suốt cả một năm. Người xông đất phải ăn mặc chỉnh tề, sau đó phải đi hết 1 vòng quanh nhà với hi vọng may mắn sẽ luôn tràn ngập.

8. Chúc Tết

Vào ngày mồng một, người Việt Nam có phong tục đi chúc Tết họ hàng, bạn bè và những người thân quen của mình.

9. Mừng tuổi

Ngày Tết, người Việt Nam có phong tục lì xì cho trẻ em. Phong bao lì xì màu đỏ tượng trưng cho sự may mắn, đoàn viên, mong ước hạnh phúc sẽ đến cho năm mới.

10. Tống cựu nghinh tân

Những ngày cuối năm, người Việt có phong tục quét dọn nhà cửa sạch sẽ, mua sắm đồ dùng, quần áo mới. Người lớn cũng dặn dò con cháu, trong giây phút chuyển giao sẽ không cãi cọ, không trách phạt hay mắc lỗi. Những người có hiềm khích với nhau cũng xí xóa hết, giây phút năm mới chỉ chúc tụng nhau những gì tốt lành và may mắn.

11.Xuất hành đầu năm

Ngày mồng một đầu năm, người Việt Nam thường chọn giờ đẹp, hướng đẹp để xuất hành, hi vọng có năm mới may mắn mỗi khi bước chân ra khỏi nhà.

12. Thăm mộ tổ tiên cuối năm

Con cháu thường đi thăm mộ tổ tiên từ khoảng 23 đến 30 tháng chạp, sửa sang, dọn dẹp để bày tỏ lòng hiếu thảo và mời vong linh tổ tiên về với con cháu.

13. Khai bút đầu năm

Ngày đầu xuân, trẻ em có tục khai bút, treo câu đối đỏ để cầu may mắn và hi vọng tốt lành sẽ đến trong năm mới.

14. Đi lễ đền chùa đầu năm

Đầu năm mọi sự bắt đầu mới mẻ và đầy những ước mong cho một năm mới nhiều điều may mắn. Đi lễ chùa đầu năm cùng với những lời nguyện cầu cho bản thân cũng như gia đình được an khang thịnh vượng, mọi sự suôn sẻ yên vui.

15. Xin chữ đầu năm

Tập tục xin chữ ngày Tết từ những bậc trí giả, nho giáo thể hiện tinh thần hiếu học, cầu thị của người dân Việt Nam từ xưa tới nay. Mỗi con chữ đều mang nhiều ý nghĩa và mong ước hoặc là ý chí quyết tâm của người xin chữ nhằm thể hiện mình và nhắc nhở bản thân trong năm mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 15 phong tục truyền thống trong ngày Tết cổ truyền

Độ dài ngắn ngón tay giữa bật mí tương lai tốt xấu

Chỉ thông qua độ dài ngắn của ngón tay giữa, bạn sẽ biết được phần nào đó về tính cách, công danh và tình duyên của mình.
Độ dài ngắn ngón tay giữa bật mí tương lai tốt xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xác định độ dài của ngón tay giữa

Nguyên tắc: Trai tay trái, gái tay phải

1. Trước tiên, đo độ dài của đốt tay thứ 3 (Như hình vẽ), ví dụ số đo là 3 cm.

2. Đô độ dài đốt tay thứ nhất và hai, ví dụ số đo là 4 cm.

3. Đo độ dài từ phần dưới đốt tay thứ 3 đến cổ tay, ví dụ số đo là 12 cm.

4. Độ dài tiêu chuẩn ngón tay giữa được tính như sau: 3÷4×12=9

5. Tiêu chuẩn đánh giá: Nếu độ dài toàn ngón tay giữa lớn hơn 9 cm, có nghĩa là quá dài. Ngắn hơn 9 cm là quá ngắn.

unnamed-3707-1425565393.jpg

1. Ngón tay giữa quá ngắn

Về tính cách: Theo Nhân tướng học, dù là nam hay nữ, người có ngón tay giữa quá ngắn thường thiếu sự kiên trì, dễ bị kích động và làm việc theo cảm tính. Do đó, chủ nhân của tướng tay này nên học cách tiết chế cảm xúc, suy nghĩ thấu đáo trước khi đưa ra quyết định của mình, tránh rơi vào tình trạng bị người khác chê cười.

Về công danh, sự nghiệp: Người có độ dài ngón tay giữa khiêm tốn thường khởi nghiệp khó khăn, mất mát nhiều hơn là đạt được. Đặc biệt, gặp phải năm khắc bản mệnh, may mắn chưa thấy đâu thì vận rủi đã ùn ùn kéo tới. Tuy nhiên, về trung vận họ cũng gặt hái được những thành công nhất định.

Về tình cảm: Người có ngón tay giữa ngắn thường rất hiếu khách và hành động theo cảm tính. Họ thường đặt tình cảm lên trên lý trí nên dễ bị người xấu lợi dụng. Theo đó, trong tình yêu, người có tướng tay này khá lận đận.

2. Ngón tay giữa quá dài

Về tính cách và tình cảm: Phần lớn những người có kiểu tay này đều vô cùng tự tin, dễ vượt qua những trở ngại và cú sốc về mặt tình cảm. Bằng cách thức của riêng mình, họ luôn hóa giải mọi chuyện lớn thành nhỏ, nhỏ thành không có, đơn giản hóa mọi vấn đề.

Nam giới có tướng tay này thường tôn sùng chủ nghĩa đại trượng phu, khí phách oai hùng, thích giúp đỡ mọi người xung quanh. Nếu là nữ giới, họ tự tin tới mức lúc nào cũng coi mình là trung tâm của mọi sự chú ý. Họ mạnh mẽ và khả năng ngoại giao khá tốt.

Về công danh, sự nghiệp: Nam nữ có ngón tay giữa dài thường dễ thành công trong sự nghiệp. Ở họ hội tụ đầy đủ sự tự tin và tính quyết đoán. Hơn thế, họ xử lý mọi việc bằng lý tính nên ít vấp phải những trở ngại về mặt tinh thần. Đó là bí quyết giúp chủ nhân sở hữu kiểu tay này “công thành danh toại”.

Mr.Bull (theo TX)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Độ dài ngắn ngón tay giữa bật mí tương lai tốt xấu

Ngũ hành hỉ dụng thần với lựa chọn nghề nghiệp

Một người muôn đứng chân trong xã hội, muốn được phát triển thì việc tìm được một vị trí thích hợp trong xã hội là một điều vô cùng quan trọng. Tục ngữ có câu: “đàn ông chọn nghề nên đúng ngành, đàn bà chọn chồng nên đúng đối tượng”, đó là ý nói tầm quan trọng như trên, thế thì làm thế nào làm theo đúng lời thầy đoán mệnh dạy, căn cứ vào bát tự tứ trụ của mỗi người, xem ngũ hành hỷ kỵ gì, hoặc hỷ dụng thần nào để chọn nghề cho mình, cầu mong có được vị trí thích hợp, thời nay kể cả nữ giới cũng vậy. Tình hình đại để là:
Ngũ hành hỉ dụng thần với lựa chọn nghề nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Theo ngũ hành hỷ kỵ mà chọn nghề nghiệp

Mệnh chủ hỉ Mộc

Mệnh chủ hỉ Mộc, lấy nghề nghiệp có liên quan đến Mộc là hay nhất. Từ Mộc dẫn dắt đi, loại công việc này đại thể là nghề Mộc, máy xẻ gỗ, đồ dùng gia đình, công việc giống cây trồng, chè, thuốc, hoa quả, bông, nghề làm giấy, văn giáo, nhà văn, xuất bản, hiệu sách rồi đến chính trị, văn thư, công thương, giáo dục, y vụ, tôn giáo v.v...

Mệnh chủ hỉ Hoả

Mệnh chủ hỉ Hoả, lấy nghề có liên quan đến Hoả là tương đối tốt, do Hoả dẫn dắt, công việc đại thể là nghề ăn uống, hàng cơm, khách sạn, nhà máy, bách hoá, mỹ dung, quang học, máy ảnh, gương kính, điện lực, điện khí, pháo, công xưởng, in ấn, nhà bình luận, quân giáo

Mệnh chủ hỉ Thổ

Mệnh chủ hỉ Thổ, làm nghề có liên quan đến Thổ là tương đối thích hợp, do Thổ dẫn dắt, loại nghề này đại thể có nông nghiệp, chăn nuôi, sản phẩm đất, khoáng sản, nhà đất, kiến trúc, mua bán đồ cổ rồi đến môi giới, kinh tiêu, quản lý mua bán, mộ táng, thầy phong thuỷ v.v...

Mệnh chủ hỉ Kim

Mệnh chủ hỉ Kim, làm nghề gì có liên quan với Kim là tương đối thích hợp, Từ Kim dẫn dắt, nghề này đại thể là Ngũ Kim, tiền bạc, cơ giới, giao thông, ô tô, điện gia dụng mài dao, rồi đến nghề luật sư, diễn viên điện ảnh, âm nhạc, kế toán, khoa học kỹ thuật, khai thác, xưởng khoáng sản.

Mệnh chủ hỉ Thuỷ

Mệnh chủ hỉ thuỷ, làm việc gì có liên quan đến thuỷ là thích hợp. Từ thuỷ dẫn dắt, nghề đại thể là thuỷ lợi, hàng hải, thuỷ sản, bơi lội, quán trà nước, nhà tắm, tiêu thuỷ, rồi đến nghề mậu dịch, du lịch, phóng viên, nghề tự do V. V...

Theo ngũ hành hỷ kỵ để chọn nghề nghiệp, có hai vấn đề đáng chú ý. Một là thuộc tính của ngũ hành nghề nghiệp nhất thời chưa định ra được, ví dụ với diễn viên, có người cho rằng diễn viên đi lưu động nhiều, lẽ ra thuộc thuỷ, nhưng cũng có người cho rằng diễn viên lên bục diễn dưới ánh sáng đèn rất mạnh, nên thuộc Hoả là hợp nhất. Hai là ngũ hành hỷ kỵ, không thể không cùng kết hợp với ảnh hưởng của ngũ hành đại vận, nhất là trong mệnh lại có dịch mã, hoặc địa chi gặp phải hình xung thì càng chịu ảnh hưởng của ngũ hành đại vận.

Ngoài ra về ngũ hành nghề nghiệp, còn có vấn đề lẫn lộn, ví dụ như kiến trúc, ở đây tuy quy thuộc hỷ Thổ nhưng trong kiến trúc không thể không dùng cửa song sắt, cửa gỗ, như vậy đồng thời có cả tính chất Kim và Mộc nữa.

Trên đây chỉ nói về nghề nghiệp cá nhân, nếu như làm việc trong quốc doanh, tập thể, công ty, hầm mỏ và những công ty hợp doanh trong ngoài, vì không thuộc cá nhân nên không bị ngũ hành hạn chế, nếu không sẽ linh tinh lộn xộn.



2. Theo hữu thần khác nhau mà chọn nghề nghiệp

Dụng thần Chính quan

Thông thường là nhân viên làm việc cho chính phủ là tốt như cơ quan chính phủ, bộ môn quản lý hành chính cơ quan tư pháp v.v...

Dụng thần Thiên quan là những người làm công việc nghiêm túc là tốt, ví dụ như nhà quân sự, cảnh sát và người khai thác, phá nổ, thám hiểm leo núi, thầy thuốc ngoại khoa, chỉ huy âm nhạc v.v...

Dụng thần Chính ấn dụng thần là chính ấn thường làm công việc văn giáo là tương đối lý tưởng như văn học, giáo dục, nhà văn, thư ký, nghiên cứu học thuật, sự nghiệp tôn giáo, sự nghiệp từ thiện v.v...

Dụng thần Thiên ấn dụng thần là thiên ấn thông thường làm việc theo nghề nghiệp chuyên môn, ví dụ như nghiên cứu khoa học, thiết kế, phát minh sáng tạo kỹ thuật V.V...

Dụng thần Kiếp tài dụng thần là kiếp tài thông thường là người làm nghề tự do là tốt ví dụ như giáo sư, luật sư, thầy thuốc, thậm chí là người quảng cáo bán hàng cũng được.

Dụng thần Tỷ kiên dụng thần là tỷ kiên thường là người làm nghề tương đối tự do, ngoài ra còn thích nghi với người hợp tác kinh doanh, dĩ nhiên phải xem đúng đối tượng.

Dụng thần Chính tài dụng thần là chính tài thông thường là người làm công việc tài chính là tốt như ngân hàng, thương vụ, thuế vụ, kế toán v.v...

Dụng thần Thiên tài dụng thần là thiên tài thường là người làm thương vụ là tốt, có lợi như kinh doanh đầu tư, kinh tế mậu dịch, giao dịch chứng khoán v.v...

Dụng thần Thương quan dụng thần là thương quan thường với người làm việc có tính độc lập như công tác văn nghệ, như nhà thư pháp, mỹ thuật, nặn tượng, âm nhạc, ca hát, nhảy múa, diễn viên, nhà văn, nhà viết kịch, biên tập v.v...

Dụng thần Thực thần dụng thần là thực thần thường là người làm công tác văn nghệ được phát huy như nhà thư pháp, mỹ thuật, nhà văn, thậm chí nhà ngoại giao, nhà diễn thuyết v.v...

Cách làm kết hợp dụng thần để chọn nghề nói trên, nhà mệnh lý học hiện đại của Đài Loan là Tân Thiết Bút đã quy nạp như sau: dụng thần là quan, sát thì nên làm quan chức chính quyền, quản lý hành chính. Dụng thần là tài tinh nên làm ngân hàng, tài chính, kinh doanh. Dụng thần là ấn khẩn nên làm văn giáo, nghiên cứu học thuật, tôn giáo, từ thiện. Dụng thần là tỷ kiếp nên làm nghề tự do, đấu võ, lưu động hoặc kết bạn làm ăn. Dụng thần là thực, thương nên làm nghề phục vụ, nghệ thuật, kỹ thuật, về cách nói này, ông Nhan Chiêu Bác của Đài Loan còn có cách giải thích hoặc bổ sung là: Sát ấn tương sinh, có quyền nên là giỏi võ; thương quan sinh tài, nguồn tài thịnh vượng, nên làm kinh doanh; thực thần Thổ tú, thông minh, tú khí, nên giỏi nghệ thuật; quan ấn tương sinh, chính quan thanh tuý, nên làm chốn quan trường; Tài cung, nhất chủ đều cường, bay ngang bay dọc, có thể tự mưu sinh phát triển.

Nhật chủ suy tuyệt, hoặc thân vượng không nơi nương tựa, nhưng cầu được yên tĩnh.

Thương quan khéo tay, có sức sáng tạo mới

Thực thần, hoà khí, khinh khứa đến đông

Thiên âm, trầm tư, có thể làm tham mưu

Chính ấn, hiền lành, điều giải được công việc

Kiếp tài là hỷ, bán tài sản tổ tông mà làm giàu

Kiếp tài là kỵ, ăn uống cờ bạc mà phá sản

Chính ấn văn tĩnh, chính quan cẩn thận giữ quan

Thiên ấn bế tắc, kinh doanh nên mở cửa hàng

Thất sát cứng cổ, thương quan mẫn tiệp, kinh doanh nên là trường đấu.

Quan sát, ấn tinh trong Bát tự trùng nhau là công chức, nhưng hỷ kỵ thì có cách xem khác.

Thực thương tài tinh trong bát tự trùng nhau, có thể làm kình doanh nhưng hỷ kỵ thì có cách xem khác.

Kinh doanh, bát tự hỷ Mộc, thì hành nghề thuộc Mộc là tốt, các loại khác cũng vậy.

Tổng hợp những điều nói trên, Lương Tâm Minh định cư ở Bản Kiểu Đài Loan cho rằng: Trong cuộc đời, con người đi tìm nghề nên thận trọng, nếu như tìm đúng được nghề hợp với hỷ thần trong mệnh là hay nhất, mà thành tựu cũng lớn, nếu làm nghề trùng với kỵ hung thần trong mệnh, thì lao tâm lao lực mà không đạt được gì.

Tuy nói như vậy, nhưng con người sinh ở trên đời, nghề nghiệp chịu nhiều nhân tố ràng buộc như hoàn cảnh, nhân sự, thòi cơ, hơn nữa, còn có vấn đề nhu cầu của xã hội, còn bị các nhân tố bên ngoài chi phối, không phải mình muôn làm gì là được làm việc ấy.

Cũng như những bông hoa trên một cây bị gió thổi lung lay có bông nằm trên gối thêu hoặc được cài trên đâu người đẹp, có bông rơi xuống vũng bùn, có bông bị người ta dày dưới gót chân, huống hồ là con người? Lý Bạch Đào đã nói thế này: “trời đã cho người ta tài ắt phải dùng” cứ nghĩ như vậy thì anh đừng buồn chán khi mình chưa tìm được vị trí thích hợp. Hãy cứ vững tin đứng chắc trên vị trí hiện có của mình, phát ra ánh sáng và ngọn lửa nhiệt tình, công hiến cho loài người tài năng đang có của mình, sẽ có cơ may điều chỉnh vận số” tương lai của mình.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành hỉ dụng thần với lựa chọn nghề nghiệp

Phong thủy đối với hồ cá –

Tác dụng của hồ cá trong phong thủy Quan niệm về sinh khí Phong thuỷ là học thuật về cảnh quan môi trường sống của người xưa dựa trên quan niệm về sinh khí. Theo đó, vạn vật đều sinh ra từ khí; khí gặp gió thì tan, gặp nước thì dừng; sinh khí được bả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác dụng của hồ cá trong phong thủy

Quan niệm về sinh khí

Phong thuỷ là học thuật về cảnh quan môi trường sống của người xưa dựa trên quan niệm về sinh khí. Theo đó, vạn vật đều sinh ra từ khí; khí gặp gió thì tan, gặp nước thì dừng; sinh khí được bảo toàn trong môi trường “tàng phong, đắc thuỷ”. Thuật phong thuỷ coi “đắc thuỷ” quan trọng hơn “tàng phong”; khí và thuỷ có quan hệ rất mật thiết với nhau; nước đến đâu thì khí theo đến đó, nơi nào có nước thì nơi đó có khí; vì vậy mà rất nhiều khu dân cư cổ xưa đều đòi hỏi phía trước nhà phải có nước; nếu không có thì phải đào ao, hồ để trữ nước với mục đích bảo tồn “chân khí”. Hầu hết các thành phố lớn trên thế giới đều được xây dựng bên các con sông hay là cảng biển. Điều này cho thấy vị trí của nước quan trọng như thế nào trong quan niệm và đời sống của con người xưa nay.

Thời hiện đại, khi mà hầu hết dân cư phải sống chen chúc trong các không gian chật hẹp, tù túng ở đô thị thì hồ cá cảnh chính là hình ảnh thu nhỏ hay vật thay thế cho ao, hồ. Người ta thường đặt hồ cá gần lối đi, phòng khách hay ở những vị trí trang trọng trong nhà với mục đích cải thiện môi trường cảnh quan và làm tăng sinh khí cho những nơi đó. Chất lượng nước và cảnh quan bố trí trong hồ được hết sức chú trọng; nước đục hay cảnh quan trơ trọi sẽ làm giảm tác dụng phong thuỷ của hồ cá nếu không nói là có hại vì phát sinh “tà khí”.

Vị trí đặt hồ cá

Thuật phong thuỷ được nâng lên một mức độ cao hơn khi hình thành khái niệm về phương vị; nó xuất phát từ việc kết hợp ngũ hành với cửu cung bát quái. Mỗi phương vị hay cung bây giờ đều mang một ý nghĩa và được gán cho một hành cùng với hình dạng và màu sắc tương ứng. Cung thường được sử dụng để đặt hồ cá là cung Tốn, tức cung Tài Lộc, ở hướng Đông Nam; cung này thuộc hành Mộc; hồ cá thuộc hành Thuỷ; mà Thuỷ dưỡng Mộc theo nguyên lý ngũ hành tương sinh; đặt hồ cá ở đây để làm vượng cung này và nhờ đó gia chủ sẽ được phát tài! Hồ cá hay hòn non bộ đặt ngoài vườn thường nằm về bên trái của cửa chính cũng không nằm ngoài ý này.

Được biết, nhà ở của cư dân thưở xưa thường được xây dựng theo hướng “toạ Bắc triều Nam”, do đó phía bên trái chính là hướng Đông Nam. Đây là hướng tốt nhất dựa trên đặc điểm khí hậu gió mùa tại các nước nằm ở Bắc bán cầu. Một số hướng tốt khác để đặt hồ cá là hướng Bắc tức cung Quan Lộc tượng trưng cho sự nghiệp. Những ai mong muốn sự nghiệp được thăng tiến, hãy đặt hồ cá ở hướng này. Hồ cá sẽ bổ sung năng lượng và giúp họ có nhiều ưu thế cạnh tranh so với đồng nghiệp. Hướng Đông tức cung Gia Đạo tượng trưng cho hạnh phúc gia đình cũng là hướng tốt.

Nhiều trường phái khác nhau ra đời cùng với sự phát triển và phổ biến của thuật phong thuỷ. Mỗi trường phái đều có quan niệm và phương pháp lý luận riêng. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu hai trường phái phổ biến hiện nay là Du Niên Bát Trạch và Huyền Không Phi Tinh cùng cách ứng dụng chúng vào việc xác định vị trí đặt hồ cá.

Du Niên Bát Trạch

Trường phái này kết hợp phương vị với tính mệnh của trạch chủ, tức chủ nhà; theo đó hướng tốt hay xấu đối với một người là tuỳ vào tính mệnh của người đó. Trước tiên phải tính toán mệnh quái hay quái số; cách tính toán quái số khá phức tạp nên không bàn ở đây; muốn biết thì chỉ cần tra bảng đã tính sẵn như ở dưới. Nếu trong nhà có nhiều người sinh sống thì quái số được tính cho người có vai trò trụ cột chẳng hạn như người chồng, người cha mà sự thành công hay thất bại trong sự nghiệp của người này sẽ ảnh hưởng đến tất cả các thành viên khác trong gia đình.

table1

 

Quái số được chia làm hai nhóm là Đông tứ trạch gồm 1, 3, 4, 9 và Tây tứ trạch gồm 2, 6, 7 và 8. Mỗi quái số đều bao hàm các hướng “cát”, “hung”; trong đó, các hướng Sinh Khí và Diên Niên là các hướng “thượng cát”, hướng Thiên Y là hướng “trung cát” và hướng Phục Vị là hướng “tiểu cát”. Sau khi có được quái số, tiếp tục tra bảng dưới đây để xác định các hướng “cát” tương ứng với nó:

table2

 

Hồ cá nên được đặt theo hướng “thượng cát” của trạch chủ để gia tăng sinh khí cho nó. Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong xây dựng cho nên cửa chính cũng thường là hướng thượng cát của chủ nhà, vì vậy hình ảnh hồ cá được đặt phía trước nhà hay ở phòng khách cũng không phải là điều hiếm gặp.

Huyền Không Phi Tinh

Một cách tính phương vị khác là phương pháp của phái Huyền Không Phi Tinh; theo đó, mỗi ngôi nhà được lập quẻ dựa trên thời vận tức thời điểm toà nhà được xây dựng, cửu cung và vận động của cửu tinh. Thời vận có ảnh hưởng mạnh nhất đến khí số của con người là tiểu vận tức mỗi 20 năm; mỗi tiểu vận lại ứng với một tinh trong cửu tinh bao gồm Nhất bạch Thuỷ, Nhị hắc Thổ, Tam bích Mộc, Tứ lục Mộc, Ngũ hoàng Thổ, Lục Bạch Kim, Thất xích Kim, Bát bạch Thổ và Cửu tử Hoả; chẳng hạn, thời vận hiện tại là tiểu vận 8 (2004-2023) ứng với Bát bạch Thổ tinh. Trong vận này, Bát bạch Thổ tinh nhập vào trung tâm của cửu cung còn các tinh khác nằm ở các cung tương ứng với quy luật vận động của cửu cung; chúng tác động lên khí trường của ngôi nhà tại phương vị tương ứng của cửu cung; từ đó ảnh hưởng trực tiếp lên khí số của những người sống trong đó. Dựa trên các quẻ được lập người ta có thể chọn ra hướng tốt nhất để xây nhà, bổ cứu thiếu sót và dự đoán được phương vị cát, hung. Cách tính quẻ dựa trên các bước như sau:

Bước 1: giả sử nhà được xây dựng trong vận 7 thì số 7 được đặt vào trung tâm, các số khác được đặt vào các ô còn lại theo quy luật vận động của cửu cung như ở hình bên.

Bước 2: xác định hướng cho toà nhà; nó không nhất thiết là cửa ra vào mà có thể là phía cửa sổ nhìn ra biển, vùng trũng, ao hồ, vùng trống như bãi đậu xe hoặc xa lộ nơi xe cộ qua lại; ngược lại với hướng là sơn. Hai yếu tố này nằm ở ngay phía trên vận ở mỗi cung. Giả sử toà nhà hướng về phía Nam thì vận ở các cung hướng Nam (hướng) và hướng Bắc (sơn) sẽ di chuyển vào các vị trí hướng và sơn tương ứng ở cung trung tâm.

frame1

 

Bước 3: mỗi hướng lại chia làm 3 phần Thiên, Địa và Nhân. Dùng la bàn để xác định xem hướng nằm ở phần nào theo bảng sau:

table3

Kế đó, dựa trên tính chẵn lẻ của sơn và hướng ở trung tâm, tra tiếp bảng sau để biết quy luật vận động của sơn và hướng là thuận hay nghịch theo quy luật vận động của cửu cung. Trường hợp đặc biệt khi sơn hay hướng có giá trị là 5, người ta sẽ dựa vào vận để xác định tính chẵn lẻ.

table4

Giả sử nhà ở hướng Nam-Địa và thì khi tra bảng sơn (số 3) sẽ vận động theo hướng thuận, còn hướng (số 2) sẽ vận động theo hướng nghịch. Kết quả được trình bày ở hình dưới.

Bước 4: đánh giá quẻ được lập dựa trên hướng chuyển động của sơn và hướng. Trường hợp tốt nhất là “nghịch sơn, nghịch hướng” tức “vượng sơn, vượng hướng”, không cần phải bổ cứu gì cả. Trường hợp thứ hai là “thuận sơn, nghịch hướng” tức “thượng sơn, hạ thuỷ” thì bên hướng nhất định phải có nước. Trường hợp thứ ba là “nghịch sơn, thuận hướng” thì bên sơn nhất định phải có núi.

Trường hợp thứ tư là “thuận sơn, thuận hướng” tức “song tinh đáo hướng” thì bên hướng nhất định phải có nước, bên sơn nhất định phải có núi. Núi có thể được bổ cứu bằng cách trồng cây cao còn nước được bổ cứu bằng cách đặt hồ cá cảnh hay đào ao… Chẳng hạn, dựa theo quẻ vừa tính được, chúng ta thấy hướng tinh là loại “thuận sơn, nghịch hướng” do đó hướng Nam-Địa phải có nước, nếu không có thì phải đào ao hay đặt hồ cá cảnh để bổ cứu.

frame2

Cá trong phong thủy

Con cá chiếm một vị trí quan trọng trong phong thủy. Cá là nguồn thực phẩm được khai thác nhiều nhất ngoài tự nhiên bởi vì chúng có khả năng sinh sôi rất mạnh mẽ. Mặt khác, trong tiếng Hoa, từ “ngư” () với từ “dư” () phát âm như nhau (yú). Do đó mà con cá được xem như là hình ảnh tượng trưng cho sự dư giả và giàu có.

Nếu nước sạch, nước “động” tạo ra sinh khí thì nước ô nhiễm, nước tù sẽ tạo ra tà khí. Yếu tố “động” ở đây chính là dòng chảy và để tạo ra nó, người ta thường phải đào kênh dẫn nước đi vào và đi ra khỏi hồ. Nếu không có khả năng đào kênh thì người ta có thể áp dụng phương pháp khác, đó là nuôi cá. Hoạt động bơi lội của chúng sẽ đem lại yếu tố “động” cần thiết, từ đó làm gia tăng sinh khí cho môi trường. Ngày nay, việc tạo ra dòng chảy trong hồ cá được máy bơm hay máy sục khí đảm nhiệm nhưng sự hiện diện của cá vẫn rất cần thiết vì chúng tạo ra sự cân bằng và cảm giác bình an cho con người. Chính thái độ dửng dưng và vô tư của chúng đối với “thế giới bên ngoài” sẽ có tác động tích cực đến tâm lý của chúng ta.

Màu sắc

Màu sắc của cá cũng có ý nghĩa trong phong thủy. Các màu nóng như đỏ, cam và vàng tượng trưng cho sự giàu sang, thịnh vượng còn màu xanh được cho là đem lại sự may mắn. Màu đen có tác dụng thu hút những điều xui xẻo vì vậy con cá có màu đen trong hồ là con dễ bị chết nhất. Nếu cá chết thì không nên xem đây là chuyện buồn vì người ta cho rằng nó đã nhận thay phần xui xẻo cho gia chủ và nên thay ngay con cá khác vào hồ. Đặc biệt, một hồ nuôi toàn cá đen có tác dụng trấn sát thường được đặt ở hướng hung tinh của ngôi nhà để thu hút mọi xui rủi xảy ra cho những người sống trong đó.

Màu của cá cũng mang thuộc tính của ngũ hành. Chẳng hạn, màu trắng thuộc về hành Kim, mà Kim sinh Thuỷ theo nguyên lý ngũ hành tương sinh; như vậy cá có màu này làm tăng thuộc tính Thủy của nước, nhờ đó sinh khí phát ra từ hồ càng mạnh. Ý kiến khác lại cho rằng bản thân con cá không hề có tác dụng rõ rệt về mặt hành khí; vì vậy, nếu muốn làm vượng hành Thuỷ thì chúng ta phải đặt vật thực sự bằng kim loại vào đó hoặc làm chân đế hồ bằng khung kim loại cũng là một cách để hỗ trợ hành Thuỷ.

Số lượng

Có nhiều cách lý giải khác nhau về số lượng cá trong hồ. Cách thứ nhất dựa trên ý nghĩa của cửu tinh mà theo đó nuôi cá với số lượng 1, 4, 6, 8 hay 9 là tốt vì chúng tương ứng với những cát tinh như Nhất bạch Thuỷ tinh, Tứ lục Mộc tinh, Lục Bạch Kim tinh, Bát bạch Thổ tinh hay Cửu tử Hoả tinh. Điều này không hoàn toàn chính xác vì một sao có ảnh hưởng tốt hay xấu là tuỳ thuộc vào cung mà nó đang chiếm giữ; chẳng hạn, hiện nay đang là vận 8 thì Bát bạch Kim tinh đóng ở chính cung hay vượng cung là cát tinh, Cửu tử Hoả tinh và Nhất bạch Thuỷ tinh đóng ở sinh cung cũng là cát tinh, nhưng Tứ lục Mộc tinh và Lục Bạch Kim tinh lại đang đóng ở sát cung nên là hung tinh.

Vì vậy, số lượng cá nuôi trong hồ phải được tính toán dựa trên thời vận. Chẳng hạn, hiện đang là vận 8, nếu kết hợp thời vận hiện tại với ý nghĩa về ngũ hành của màu sắc thì nên nuôi 8 con cá vàng cùng với 1 con cá đen. Số 8 ứng với Bát bạch Kim tinh; Bát bạch Kim tinh hiện đóng ở vượng cung; mặt khác số 8 ứng vào cung Cấn – hành Thổ có màu vàng như con cá vàng. Số 1 ứng với Nhất bạch Thuỷ tinh hiện đóng ở sinh cung; mặt khác số 1 ứng vào cung Khảm – hành Thủy có màu đen như con cá đen.

Hơn nữa, tổng số cá là 9 lại ứng với Cửu tử Hoả tinh cũng đang nằm ở sinh cung. Nuôi cá với số lượng và màu sắc như vậy là “thuận thời vận”. Quan điểm này rất phổ biến trong thế giới quan của người phương Đông theo đó vũ trụ biến đổi không ngừng và có quy luật, con người nếu tuân theo quy luật biến đổi vũ trụ thì tồn tại, bằng đi ngược lại thì sẽ bị tổn hại.

pic1

 

Theo một cách lý giải khác thì số 8 âm Hán Việt là “bát” phát âm tương tự như từ “phát” trong phát tài. Số 9 âm Hán Việt là “cửu” phát âm tương tự như từ “cửu” trong trường cửu. Nước tượng trưng cho thuộc tính Âm, số lượng cá là số lẻ tượng trưng cho thuộc tính Dương. Vì vậy, toàn thể hồ cá tượng trưng cho những điều may mắn tốt lành, Âm-Dương hòa hợp… Tuy nhiên, dù lý giải theo cách nào thì công thức kết hợp ở trên có lẽ là công thức được áp dụng phổ biến nhất trong thực tế.

Trong một số trường hợp, số lượng cá được nuôi lại không liên quan gì đến các lý luận ở trên; chẳng hạn, người ta nuôi một cặp cá đơn giản chỉ để tượng trưng cho sự gắn kết khăng khít và bền vững trong quan hệ hôn nhân và gia đình.

Loài

Lại bàn đến vấn đề rằng loài cá nào có ý nghĩa trong phong thủy? Theo quan niệm truyền thống thì đó là con cá chép vàng. Hình ảnh cá chép rất quen thuộc trong đời sống hàng ngày; chúng diện diện nơi hồ cảnh, tranh vẽ và trong cả truyền thuyết dân gian chẳng hạn chuyện cá chép vươt vũ môn để hoá rồng. Nếu không nhầm thì cá chép vàng là con cá cảnh duy nhất xưa kia rồi sau đó từ chúng, người ta mới lai tạo ra vô số loại cá vàng khác nhau.

pic2

Hiện tại, thị trường cá cảnh rất đa dạng với vô số chủng loại cá. Ngoài con cá vàng, một số loài cá khác cũng được đề cập đến như là cá “phong thủy”. Chẳng hạn, theo quan niệm của một số người thì đó chính là cá La Hán. Ngoài các màu đỏ và xanh mang ý nghĩa thịnh vượng và may mắn như đã đề cập ở trên, người ta còn lý luận rằng đầu cá nổi u lên như hình trái núi tức là tượng Sơn còn thân hình vuông vức của nó thuộc về hành Thổ. Xét trên bát quái đồ thì cung Sơn-Thổ là cung Cấn, ứng với thời vận 8 trong hiện tại.

Theo chúng tôi, cách lý luận như vậy là thiếu căn cứ vì tượng hình chỉ áp dụng cho các hành chớ không áp dụng cho các cung, vì nếu vậy thì cung Tốn, tức tượng Phong (gió) sẽ có hình gì? Vì vậy, đặc điểm thuận với thời vận, nếu chúng thực sự có ý nghĩa, chính là ở thân hình vuông vức và màu vàng-cam thuộc về hành Thổ mà thôi; và như vậy thì rất nhiều loài cichlid Trung Mỹ kích thước lớn khác cũng có thể được coi là cá “phong thuỷ”.

Việc gán một con cá cảnh với thời vận như trên có lẽ khởi đầu từ con cá rồng. Người ta lý luận như sau: thân hình con cá rồng trông giống như con dao, dao được làm bằng kim loại, như vậy cá rồng thuộc hành Kim! Với những con có màu trắng như Thanh Long hay Kim Long thì hành Kim lại càng mạnh. Vận 7 (1984-2003) đóng ở cung Đoài có hành Kim cho nên giai đoạn đó mọi người đổ xô đi nuôi cá rồng vì cá rồng “hợp thời”. Nhưng mà cách gán như vậy cũng nảy sinh vấn đề bởi vì đã nói về thời vận thì phải có lên có xuống. Bây giờ bước sang vận 8 (2004-2023), con cá La Hán lên ngôi, những gì ứng với vận 7 đều rơi vào thoái cung, không xấu cũng không tốt. Nhưng bước sang đến vận 9 (2024-2043) thì những gì lên quan đến vận 7 sẽ rơi vào sát cung, rất không tốt. Vậy khi đó hỏi còn ai muốn nuôi cá rồng nữa hoặc là nếu đang nuôi thì có đem vứt đi hay không?

Trong cách tính toán truyền thống, thời vận được gán cho ngôi nhà dựa trên năm mà nó được xây dựng bởi khí trường thịnh suy của nó sẽ tác động lên những người sống bên trong. Loài cá rồng đã xuất hiện trên trái đất cả trăm triệu năm nay rồi và vẫn tiếp tục tồn tại; vận mệnh thịnh suy của chúng trong lịch sử tiến hoá, nếu có, chắc phải tính bằng đơn vị triệu năm. Do vậy việc gắn cá rồng hay bất kỳ loài nào khác với một thời vận cụ thể phải chăng là hành động quá khiên cưỡng? Cá nào cũng vậy mà thôi bởi vì con cá tự bản thân nó đã mang những ý nghĩa tốt đẹp trong phong thuỷ.

Ứng dụng Âm Dương – Ngũ hành

Như đã biết, hồ cá thuộc về hành Thuỷ có thể được sử dụng để hỗ trợ hay làm suy giảm tác dụng của một hành nào đó. Theo nguyên lý ngũ hành tương khắc, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả; như vậy nếu đặt hồ cá trong phòng của người có mệnh Thổ thì không có vấn đề gì nhưng nếu là người mệnh Hoả thì đó có thể là nguyên nhân làm cho người đó bị đau bệnh. Như vậy, hồ cá nhìn chung không thích hợp đối với những người mệnh Hoả, nhưng nếu là người mệnh Hoả quá vượng thì lại khác, hồ cá có tác dụng hạn chế bớt hành Hoả và giúp cho người đó thăng bằng hơn.

Mặt khác, theo nguyên lý ngũ hành tương sinh, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc; như vậy hồ cá rất phù hợp với người có mệnh Mộc còn với người có mệnh Kim mà không quá vượng thì phải cẩn thận. Để biết được mệnh của một người có vượng hay không, người ta lập bảng Tứ Trụ bao gồm bốn yếu tố ngày, tháng, năm và giờ sinh kết hợp với can, chi. Nếu một hành xuất hiện quá nhiều trong bảng tính thì chứng tỏ người đó vượng về hành ấy.

Tương tự, khi đặt hồ cá ở hướng Đông Nam người ta đã lưu ý đến một đặc điểm rằng hướng này thuộc về hành Mộc và nếu đặt hồ cá ở đó thì hành Thuỷ của hồ cá càng làm hành Mộc vượng hơn, từ đó chủ nhà sẽ được phát tài vì hướng này là hướng tài lộc. Một số ví dụ khác về Thuỷ khắc Hoả, chẳng hạn trường hợp có một ngọn đèn đường chiếu thẳng vào nhà, người ta có thể đặt hồ cá ở hướng đối diện để triệt bớt hành Hoả của ánh đèn, như vậy môi trường sẽ được hài hoà hơn. Rồi hồ cá cũng được khuyên là nên bố trí trong bếp để đề phòng hoả hoạn…

Theo một lý luận khác dựa trên Hà Đồ, sơ đồ thể hiện quan niệm về vũ trụ của người Trung Hoa cổ, theo đó 1 dương và 6 âm nằm ở phương Bắc thuộc hành Thuỷ, 2 âm và 7 dương nằm ở phương Nam thuộc hành Hoả, 3 dương và 8 âm nằm ở phương Đông thuộc hành Mộc, 4 âm và 9 dương nằm ở phương Tây thuộc hành Kim, 5 dương và 10 âm nằm ở Trung tâm thuộc hành Thổ. Số lượng cá được nuôi sẽ quyết định hồ thuộc hành nào chứ không phải là hồ luôn có hành Thuỷ như đã biết; chẳng hạn hồ nuôi 5 hay 10 con cá sẽ có hành Thổ. Kiểu suy luận này có vẻ không được hợp lý nên không mấy phổ biến lắm.

Cũng từ cách bố trí số theo Hà Đồ mà các số lẻ có thuộc tính Dương còn các số chẵn có thuộc tính Âm. Nước vốn có thuộc tính Âm nên số lượng cá được nuôi nên là số lẻ có thuộc tính Dương để Âm-Dương được hòa hợp, cân bằng.

Kết luận

Phong thuỷ vốn không phải là bộ môn khoa học chính xác mà là một nghệ thuật chứa đựng nhiều mâu thuẫn bởi có quá nhiều quan niệm, trường phái và phương pháp lý luận khác nhau; kể cả trong cùng một phương pháp, thì cách nhìn nhận vấn đề cũng có thể chứa đựng những yếu tố cảm quan dẫn đến các kết quả khác biệt tuỳ vào mỗi cá nhân khi áp dụng; chẳng hạn như phép xác định hướng khi lập quẻ phi tinh.

Có vô số ví dụ về các ý kiến mâu thuẫn nhau chẳng hạn như cá chết là do nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là vì môi trường không tốt chứ không phải vì chúng thu hút hết sự xui xẻo mà chết thay cho chúng ta; hoặc con cá chỉ có ý nghĩa tượng trưng mà không hề có tác dụng thực sự về lý khí; hoặc không nên đặt hồ cá trong bếp vì hành Thuỷ của nó khắc chế hành Hoả của bếp; từ đó gia chủ không làm ăn gì được…

Vì vậy, tuỳ vào trường phái và cách áp dụng mà mỗi người có thể chọn ra cách bố trí hồ cá thích hợp cho mình nhưng tựu trung, có một số yếu tố chính trong việc bố trí hồ cá theo thuật phong thuỷ mà chúng ta có thể tóm gọn trong mấy từ sau đây: sinh khí-phương vị-ngũ hành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy đối với hồ cá –

Đặc trưng của tứ trụ

Mỗi người khi sinh ra đều có 4 thông tin là năm, tháng, ngày và giờ sinh. 4 thông tin này khi chuyển sang lịch can chi được gọi là tứ trụ . Tứ trụ này quyết định vận mệnh của người đó . Lịch Can Chi không giống với dương lịch hay âm lịch mà chúng ta vẫn thường sử dụng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


I - Tứ trụ 
Mỗi người khi sinh ra đều có 4 thông tin là năm, tháng, ngày và giờ sinh. 4 thông tin này khi chuyển sang lịch can chi được gọi là tứ trụ . Tứ trụ này quyết định vận mệnh của người đó . 
Lịch Can Chi không giống với dương lịch hay âm lịch mà chúng ta vẫn thường sử dụng, nên ở đây thống nhất mọi thông tin về lịch phải dùng dương lịch để tính toán cho tiện lợi và tháng 1 dương lịch được gọi là tháng 13 của năm trước đó. 

1 – Cách xác định Trụ năm - Tức năm sinh 
Theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý thì năm nay 2008 là năm Mậu Tý, năm 2009 là năm Kỷ Sửu,........ . Các năm trước đây hay sau này cứ theo bảng này tra là ra hết. Nhưng năm của lịch Can Chi thường bắt đầu vào ngày 4/2 hoặc ngày 5/2 dương lịch, khác với dương lịch bắt đầu vào ngày 1/1, và càng khác so với Âm lịch tính năm mới theo lịch mặt Trăng. Muốn xác định chính xác năm mới hay các tháng theo lịch Can Chi bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng phía dưới. Bảng này xác định tháng, ngày, giờ và chính xác tới phút bắt đầu năm mới cũng như tháng mới (lệnh tháng) của lịch Can Chi từ năm 1898 đến năm 2018 (phần này được trích ra từ cuốn sách Lịch Vạn Niên) 

Bảng xác định lệnh tháng của lịch Can Chi . 
(Từ năm 1898 đến năm 2018 theo giờ Bắc Kinh) 



……………………………………………………



(Chú ý: Bảng xác định lệnh tháng này của Trung Quốc nên nó được tính theo giờ Bắc Kinh, còn “Ngày giờ Sóc (New Moons) và Tiết khí (Minor Solar Terms) từ 1000 đến 2999“ trên Google là của Việt Nam theo giờ Hà Nội nên giờ giao lệnh ít hơn của Trung Quốc 60’. Hiện giờ tôi chưa biết xác định lệnh tháng theo giờ Bắc Kinh hay Hà Nội là đúng. Phải chăng căn cứ theo múi giờ quốc tế thì cứ ít hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì lệnh tháng phải giảm đi từng ấy tiếng, cũng như cứ nhiều hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì phải cộng thêm từng ấy tiếng theo bảng xác định lệnh tháng ở trên ?) . 

Ví dụ : Ngày 4/2 /1968 theo lịch can chi thuộc năm nào? Nó vẫn thuộc năm Đinh Mùi (1967) nhưng tới 2,08’ (1,08’ theo giờ Hà Nội) ngày 05/2/1968 nó mới thuộc năm Mậu Thân (1968).
Ví dụ : Lúc 7,59’ngày 04/2/1969 dương lịch thuộc năm nào của lịch can chi ? Đã thuộc năm Kỷ Dậu (1969), còn trước 7,59’ vẫn thuộc năm Mậu Thân (1968).
Qua đây chúng ta thấy theo lịch Can Chi thì năm mới được tính chính xác tới phút khi trái đất quay hết một vòng xung quanh mặt trời (không như chúng ta thường tính lúc 0,00’ của đêm giao thừa).

Nghĩa là chúng ta đã có một trụ đầu tiên, đó là trụ năm (tức năm sinh). 

2 – Cách xác định Trụ tháng - Tức tháng sinh (lệnh tháng) 
Theo lịch Can Chi thì tháng đầu tiên của một năm luôn luôn là tháng Dần sau đó là tháng Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi. Tháng trong lịch can chi được xác định khác với dương lịch. Muốn xác định chính xác tháng sinh (lệnh tháng) theo lịch can chi bắt buộc bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng ở trên.
Ví dụ : Ngày 07/10/1968 thuộc tháng nào của lịch can chi? Tra bảng ta thấy nó thuộc tháng Dậu, còn từ ngày 08/10/1968 nó mới sang tháng Tuất.

Khi đã biết địa chi của một tháng thì cách xác định can của tháng đó hoàn toàn phụ thuộc vào can của năm đó như sau:
Các năm có can là Giáp và Kỷ thì các tháng của năm đó lần lượt là : Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, ...... Đinh Hợi (tức là các can chi phải tuân theo đúng quy luật của vòng tròn đã nói ở trên).
Các năm Ất và Canh các tháng là : Mậu Dần, Kỷ Mão, .........., Kỷ Hợi.
Các năm Bính và Tân ------------- : Canh Dần,........................., Tân Hợi.
Các năm Đinh và Nhâm ----------- : Nhâm Dần, ......................, Quý Hợi.
Các năm Mậu và Quý ------------- : Giáp Dần, ........................, Ất Hợi. 

Bảng tra can tháng theo can năm



Ví dụ : Can của tháng Thìn của năm 1968 là gì? Tra theo bảng xác định lệnh tháng thì năm 1968 là năm Mậu Thân, vì vậy nó thuộc năm tra theo các can Mậu và Quý. Các tháng của nó lần lượt là : Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, ........ Do vậy tháng Thìn là Bính Thìn. 
Đến đây ta có trụ thứ hai, đó là trụ tháng. 

3 - Cách xác định Trụ ngày - Tức ngày sinh 
Trong một năm có các ngày 1/3, 30/4, 29/6, 28/8, 27/10, 26/12 và ngày 24/2 của năm sau có các can chi giống nhau. Cho nên chúng ta thấy can chi của ngày 24/2 và ngày 1/3 trong cùng một năm dương lịch là khác nhau bởi vì thường chúng chỉ cách nhau 5 ngày, còn đối với năm nhuận chúng cách nhau 6 ngày (bởi vì tháng 2 có ngày 29). Dựa vào yếu tố này nếu biết trước can chi của 1 ngày bất kỳ của 1 năm thì qua bảng 60 năm Giáp Tý chúng ta có thể tính được can chi của ngày 1/3 của năm đó, sau đó chúng ta tính được can chi của ngày 24/2 cùng năm và nó chính là can chi của ngày 1/3 của năm trước liền với năm đó. Cứ như vậy ta có thể biết được can chi ngày 1/3 của tất cả các năm (chú ý tháng 2 của năm 1900 mặc dù là năm nhuận nhưng nó chỉ có 28 ngày). 

Ví dụ : Ngày 14/7/1968 theo lịch can chi có can chi là gì? Ngày 1/3 của năm 1968 tra theo bảng là ngày Canh Ngọ. Vậy ngày 29/6/1968 cũng là ngày Canh Ngọ (ta chọn nó bởi vì nó gần nhất với ngày cần phải tìm), từ ngày 29/6 đến 14/7 cách nhau đúng 15 ngày, vì vậy theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, ngày Canh Ngọ (29/6) sau 15 ngày sẽ đến ngày Ất Dậu (14/7) . 
Đến đây ta có trụ thứ ba, đó là trụ ngày . 

Bảng tra can chi của ngày 1/3 trong các năm từ 1889 đến năm 2008

1889 – Bính Tý.............1929 - Ất Tị................1969 - Ất Hợi
1890 – Tân Tị...............1930 – Canh Tuất........1970 – Canh Thìn
1891 – Bính Tuất..........1931 - Ất Mão................1971 - Ất Dậu
1892 – Nhâm Thìn *......1932 – Tân Dậu *.............1972 – Tân Mão *
1893 – Đinh Dậu............1933 – Bính Dần.........1973 – Bính Thân
1894 – Nhâm Dần.........1934 – Tân Mùi............1974 – Tân Sửu
1895 – Đinh Mùi...........1935 – Bính Tý...........1975 - Bính Ngọ
1896 – Quý Sửu *........1936 – Nhâm Ngọ *..........1976 – Nhâm Tý *
1897 - Mậu Ngọ............1937 – Đinh Hợi......1977 – Đinh Tị
1898 – Quý Hợi............1938 – Nhâm Thìn.....1978 – Nhâm Tuất
1899 – Mậu Thìn...........1939 – Đinh Dậu......1979 – Đinh Mão
1900 – Quý Dậu............1940 – Quý Mão *.......1980 – Quý Dậu *
1901 - Mậu Dần............1941 - Mậu Thân......1981 – Mậu Dần
1902 – Quý Mùi............1942 – Quý Sửu.......1982 – Quý Mùi
1903 - Mậu Tý.............1943 - Mậu Ngọ.......1983 - Mậu Tý
1904 – Giáp Ngọ *.........1944 – Giáp Tý *.....1984 – Giáp Ngọ *
1905 - Kỷ Hợi.............1945 - Kỷ Tị..............1985 - Kỷ Hợi
1906 – Giáp Thìn..........1946 – Giáp Tuất.....1986 – Giáp Thìn
1907 - Kỷ Dậu.............1947 - Kỷ Mão...........1987 - Kỷ Dậu
1908 - Ất Ngọ *...........1948 - Ất Dậu *.........1988 - Ất Mão *
1909 – Canh Thân..........1949 – Canh Dần......1989 – Canh Thân
1910 - Ất Sửu.............1950 - Ất Mùi...........1990 - Ất Sửu
1911 – Canh Ngọ...........1951 – Canh Tý..........1991 – Canh Ngọ
1912 – Bính Tý *..........1952 – Bính Ngọ *....1992 – Bính Tý *
1913 – Tân Tị................1953 – Tân Hợi.......1993 – Tân Tị
1914 – Bính Tuất..........1954 – Bính Thìn.....1994 – Bính Tuất
1915 – Tân Mão..............1955 – Tân Dậu.........1995 – Tân Mão
1916 – Đinh Dậu *.........1956 – Đinh Mão *....1996 – Đinh Dậu *
1917 – Nhâm Dần...........1957 – Nhâm Thân.....1997 – Nhâm Dần
1918 – Đinh Mùi...........1958 – Đinh Sửu......1998 – Đinh Mùi
1919 – Nhâm Tý............1959 – Nhâm Ngọ......1999 – Nhâm Tý
1920 - Mậu Ngọ *..........1960 - Mậu Tý *..........2000 - Mậu Ngọ *
1921 – Quý Hợi............1961 – Quý Tị.............2001 – Quý Hợi
1922 - Mậu Thìn...........1962 - Mậu Tuất.......2002 - Mậu Thìn
1923 – Quý Dậu..............1963 – Quý Mão..........2003 – Quý Dậu
1924 - Kỷ Mão *.............1964 – Kỷ Dậu *.......2..004 - Kỷ Mão *
1925 – Giáp Thân..........1965 - Giáp Dần.......2005 – Giáp Thân
1926 - Kỷ Sửu...............1966 - Kỷ Mùi...........2006 – Kỷ Sửu
1927 – Giáp Ngọ............1967 – Giáp Tý..........2007 – Giáp Ngọ
1928 – Canh Tý *............1968 – Canh Ngọ *.....2008 – Canh Tý *

Dấu * trong bảng là năm nhuận, tức tháng 2 của các năm đó có 29 ngày.

4 – Cách xác định Trụ giờ - Tức giờ sinh 
Theo lịch Can Chi này họ đã xác định giờ đầu tiên trong một ngày của lịch Can Chi luôn luôn là giờ Tý và các giờ sau tuân theo thứ tự như sau :
Từ 23 giờ đến 1 giờ là giờ Tý . Từ 11 giờ đến 13 giờ là giờ Ngọ:
Từ 1 --------3 ------------ Sửu Từ 13 --------15 ---------- Mùi
Từ 3 ---------5 ----------- Dần Từ 15 ------- 17 ---------- Thân
Từ 5 ---------7 ----------- Mão Từ 17 --------19 -----------Dậu
Từ 7 ---------9 ----------- Thìn Từ 19 --------21 -----------Tuất
Từ 9 --------11 ----------- Tị Từ 21 --------23 ----------Hợi 
Tức là cứ 120 phút (hai tiếng) tương ứng với một giờ của lịch can chi.

Ví dụ : 23 giờ 18 phút ngày 16/5 thuộc về ngày nào của lịch can chi? Theo lịch can chi thì từ 23,00’ ngày 16/5 trở đi thuộc về ngày hôm sau, tức là phải thuộc ngày 17/5.
Khi đã biết Địa chi của giờ rồi thì hàng Can của nó hoàn toàn phụ thuộc vào Can của trụ ngày như sau : 
Các ngày có can là Giáp và Kỷ có các giờ lần lượt là : Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thì , ............. , Ất Hợi (các can tuân theo quy luật vòng tròn như đã nói ở trên) .
Các can ngày là Ất và Canh có các giờ lần lượt: Bính Tý,.............., Đinh Hợi. 
Các................... Bính và Tân............................. : Mậu Tý,..............., Kỷ Hợi.
Các ...................Đinh –Nhâm ........................... : Canh Tý,.............., Tân Hợi.
Các ...................Mậu – Quý ............................. : Nhâm Tý,............., Quý Hợi.

Ví dụ : Các can của giờ Mão và Ngọ của ngày Đinh Dậu theo lịch can chi là gì ? Can của ngày Đinh theo như trên ta có các giờ lần lượt là : Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, ..... Vì vậy can của giờ Mão là Quý Mão và giờ Ngọ là Bính Ngọ.

Đến đây ta có trụ thứ tư, đó là trụ giờ

Chúng ta đã có đủ bốn trụ của một người.

Ví dụ 1 : Một người sinh ngày 12/11/1965, lúc 8,00 am, có tứ trụ : 
Năm Ất Tị - tháng Đinh Hợi - ngày Canh Ngọ - giờ Canh Thìn.

Ví dụ 2 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,07’ có tứ trụ: 
Đinh Mùi - Quý Sửu - ngày Ất Tị - Đinh Hợi. 

Ví dụ 3 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,08’ có tứ trụ : 
Mậu Thân - Giáp Dần - ngày Ất Tị - Đinh Hợi.

Qua ví dụ 2 và 3 chúng ta thấy hơn nhau 1 phút là sang năm khác, tháng khác và tứ trụ sẽ khác nhau. Cho nên giờ và phút để xác định lệnh tháng là vô cùng quan trọng trong việc xác định tứ trụ.
Nếu theo cách xác định mặt trời ở đúng đỉnh đầu tại địa điểm nơi người đó được sinh là 12,00’ thì cách xác định giờ sinh ở bảng trên chỉ đúng với những người được sinh ở vị trí đúng giữa múi giờ đó, còn những người được sinh trong cùng một múi giờ mà ở càng xa điềm giữa của múi giờ đó về hai bên thì sai số về phút càng lớn (có thể từ -60’ tới +60’). 
Cho nên trong các trường hợp này tốt nhất là lấy cả hai tứ trụ để dự đoán. Đến khi trong thực tế xẩy ra các sự kiện phù hợp với tứ trụ nào thì tứ trụ đó mới được xem là chính xác cho người đó.

Bảng tra can giờ theo can ngày 




Theo tôi chỉ khi nào con người xác định được trụ thứ 5, tức trụ phút này thì môn dự đoán theo Tứ Trụ mới thật sự là hoàn hảo. Bởi vì như chúng ta thấy bốn trụ không có tính đối xứng mà trụ ngày phải ở giữa và mỗi bên phải có hai trụ mới hợp lý. Hơn nữa chúng ta thấy cách xác định trụ tháng và trụ giờ giống nhau bởi đơn vị 12 (12 tháng, 12 giờ), còn cách xác định trụ năm và trụ ngày giống nhau bởi đơn vị 60 (tuân theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý) thì không có lý do gì để không sử dụng trụ phút cũng được xác định theo đơn vị 60 (cứ hai phút bình thường được tính thành một phút theo lịch Can Chi và nó cũng tuân theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý).

Theo sự suy luận của tôi thì cách xác định phút nó cũng giống như cách xác định năm và ngày của lịch can chi, nhưng chúng ta không biết Họ đã dựa vào nền tảng nào để xác định chúng. Bởi vậy muốn xác định phút theo lịch can chi, chúng ta phải có một vài ví dụ của những cặp sinh đôi chỉ cách nhau vài phút. Dùng phương pháp suy luận ngược, chúng ta dựa vào những sự kiện lớn đã phát sinh ra của các cặp sinh đôi này như tai nạn, ốm đau, ... , nhất là cái chết của họ và nếu chúng ta sử dụng phương pháp tính điểm hạn này để tính các điểm hạn thì may ra có thể xác định được chính xác can chi của phút sinh của mỗi người này. Sau đó các phút khác sẽ được xác định theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, hoàn toàn tương tự như xác định năm và ngày.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc trưng của tứ trụ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd