Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Lễ hội đền Hai Bà Trưng - nhân dân Đồng Nhân tưng bừng ngày hội

Vào ngày mùng 6 tháng 2 Âm lịch hàng năm, nhân dân phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội lại từng bừng mở hội rước kiệu Hai Bà Trưng để
Lễ hội đền Hai Bà Trưng - nhân dân Đồng Nhân tưng bừng ngày hội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào ngày mùng 6 tháng 2 Âm lịch hàng năm, nhân dân phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội lại từng bừng mở hội rước kiệu Hai Bà Trưng để tưởng nhớ công ơn của hai bà trong cuộc chiến chống giặc ngoại xâm.
 

Sự tích về Hai Bà Trưng gắn liền với câu chuyện lịch sử của dân tộc. Vào những năm 40-43 SCN, khi quân Đông Hán kéo sang xâm lược nước Việt thì thái thú quân Đông Hán là Tô Định đã giết hại chồng của bà Trưng Trắc là Thi Sách.

Le hoi den Hai Ba Trung - nhan dan Dong Nhan tung bung ngay hoi hinh anh
Voi rước Hai Bà Trưng
Mang nỗi hận kẻ thù giết chồng và đàn áp nhân dân, hai bà đã phất cờ nổi dậy và được dân chúng ở khắp nơi ủng hộ. Năm 42, tướng nhà Đông Hán là Mã Viện lại mang quân sang đánh chiếm lại. Lúc này, lực lượng của hai bà yếu thế hơn và phải rút về Cấm Khê (nay thuộc huyện Thạch Thất, Hà Nội) cầm cự gần 1 năm. Khi không thể chống đỡ nổi quân giặc, hai bà chạy về địa phận đền Hát Môn bây giờ (xã Hát Môn, huyện Phúc Thọ, Hà Nội) và cùng nhảy xuống sông Hát tự vẫn vào ngày 6/2 âm lịch. Khi chết đi, hai bà hóa thành pho tượng đá trôi trên sông Hồng về bãi Đồng Nhân (Thanh Trì, Hà Nội) và ban đêm thường phát sáng rực rỡ.

Năm 1142, dưới triều vua Lý Anh Tông, sau khi vua biết chuyện về pho tượng phát sáng đã truyền lệnh cho dân làng Đồng Nhân lấy vải đỏ rước tượng bà về và lập đền thờ ngay tại bãi Đồng Nhân ven sông. Về sau, do bãi sông bị lở dần, đền có nguy cơ bị đổ nên dân làng dời đền về khu Võ Sở (thời Lê dùng làm nơi luyện và thi võ) ở thôn Hương Viên (nay thuộc phường Đồng Nhân, Hà Nội). Dân làng Đồng Nhân ở ngoài bãi cũng di chuyển theo đền về nơi mới để thờ cúng hai bà.
 
Lễ hội đền Đồng Nhân được tổ chức từ mồng 4 đến hết 6/2 âm lịch hàng năm, chính hội là ngày 5 - 6/2. Cứ 5 năm có một hội lớn, thu hút rất nhiều nhân dân cùng du khách thập phương về tham dự.

Le hoi den Hai Ba Trung - nhan dan Dong Nhan tung bung ngay hoi hinh anh 2
Diễn lại hoạt cảnh
Diễn biến hội:
 
Ngày 04/2:
 
Buổi sáng, các cụ ông phường Đồng Nhân trong trang phục truyền thống làm lễ bao sái đồ thờ và lễ tế yết xin đức Thánh khai hội. Sau đó, là lễ dâng cúng trà rượu vào hậu cung theo tục lệ xưa do các cụ bà đảm nhiệm. Tiếp theo đội tế nữ phường Đồng Nhân làm lễ dâng hương.
 
Ngày 05/2:

Theo phong tục, từ sáng, trong tiếng trống, tiếng chiêng và cờ quạt, tán lọng rực rỡ, đám rước đi ra đường Nguyễn Công Trứ rồi tiến về bờ sông Hồng, đến miếu thờ Hai Bà Trưng ở đường Bạch Đằng thì dừng kiệu. Đội rước nước khiêng 2 choé xuống thuyền đã chờ sẵn, rồi chèo thuyền ra giữa dòng, múc nước vào đôi choé (nước đem về sẽ được nấu với trầm hương để làm lễ tắm tượng và dâng cúng Thánh). Sau đó,  đội rước nước chèo thuyền vào bờ rồi nhập vào đám rước chính để trở lại đền. Khi đoàn rước đã yên vị tại đền, đội tế nữ làm lễ dâng hương lễ Thánh. Sau tuần tế là tiết mục múa đèn, được thực hiện bởi mười cô gái vấn khăn, mặc áo dài đen, thắt lưng điều, hai tay cầm hai đèn, múa trước bàn thờ. Dẫn nhịp cho đội múa là "con đĩ đánh bồng" do một nam đóng giả nữ, mặc áo the quần trắng, khăn lượt, đeo trống cơm, sau lưng cắm cờ đuôi nheo, hai tay "bập bùng" dẫn động tác cho đội múa đèn một cách mềm mại, duyên dáng. Đến tối, người dân sẽ tiến hành lễ mộc dục với lễ lục cúng do các vị sư làm lễ (dâng sáu lễ vật hương, hoa, đèn và nến, trà, quả).
 
Ngày 06/2:

Buổi sáng có chương trình biểu diễn hoạt cảnh, tái hiện cảnh Hai Bà Trưng cưỡi voi đánh giặc. Tiếp đó lễ mít tinh đón các xã quan anh về để tế hội đồng được tổ chức. Theo tục lệ truyền thống, đúng 12 giờ trưa, cỗ chay của ông chủ cỗ và của dân làng được rước vào để làm lễ Thánh. Sau đó là lễ tế hội đồng của 4 xã, phường kết chạ là: Đồng Nhân, Mê Linh, Hát Môn, Phụng Công.  Kết thúc lễ hội là màn tế giã hội đóng cửa đền của đội tế nam Đồng Nhân vào lúc xế chiều.
 
Trong thời gian diễn ra lễ hội còn có nhiều hoạt động được tổ chức như: hát quan họ trên thuyền, hát chầu văn, biểu diễn võ thuật, múa roi, thi đấu cờ, chọi gà...
S.T
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội đền Hai Bà Trưng - nhân dân Đồng Nhân tưng bừng ngày hội

Ý nghĩa sao Thiếu Âm

Sao Thiếu Âm đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là: Từ Thân đến Tý. Chỉ khi nào đắc địa, sao này mới có ý nghĩa. Nếu ở hãm địa thì vô dụng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiếu Âm

Ý nghĩa sao Thiếu Âm

Hành: Thủy

Loại: Thiện Tinh

Đặc Tính: Nhân hậu, từ thiện, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ.

Là một phụ tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Vị Trí Đắc Địa Của sao Thiếu Âm:

Sao Thiếu Âm đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là: Từ Thân đến Tý. Chỉ khi nào đắc địa, sao này mới có ý nghĩa. Nếu ở hãm địa thì vô dụng.

Đặc biệt Thiếu Dương đắc địa và đồng cung với Nhật, Thiếu Âm đắc địa và đồng cung với Nguyệt, ý nghĩa càng rực rỡ hơn, ví như mặt trời, mặt trăng đều có đôi, cùng tỏa ánh sáng song song.

Nếu đắc địa mà không đồng cung với Nhật, Nguyệt, chỉ hội chiếu với Nhật, Nguyệt thì cũng sáng lạn, nhưng dĩ nhiên là không sáng sủa bằng vị trí đồng cung đắc địa.

Ý Nghĩa Của sao Thiếu Âm:

Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Thông minh, Vui vẻ, hòa nhã, nhu.

Nhân hậu, từ thiện. Ý nghĩa nhân hậu này tương tự như ý nghĩa của 4 sao Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức. Do đó, nếu đi kèm với các sao này, ý nghĩa nhân đức càng thịnh hơn.

Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Âm tương đương với giá trị cứu giải của Tứ Đức. Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

Thiếu Âm gặp sao tốt thì làm tốt thêm, gặp sao xấu thì vô dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiếu Âm

Luận giải vận số của người tuổi Hợi theo tháng sinh

Người tuổi Hợi sinh vào đầu xuân thường thông minh, có tướng hiển quý, làm nên sự nghiệp lớn, phúc lộc dồi dào, được mọi người kính trọng.
Luận giải vận số của người tuổi Hợi theo tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh tháng Giêng:

(Hình minh họa)

Sinh tháng 2: Người tuổi Hợi sinh vào tiết Kinh Trập có thể trở thành bậc kiệt xuất. Đây là mẫu người thông minh, trí tuệ, tôn nghiêm, tinh lực sung mãn, cuộc đời được hưởng an lành.

Sinh tháng 3: Sinh vào tiết Thanh Minh, người tuổi Hợi thường có thể chất mạnh, chí khí cao, tự mình lập nên sự nghiệp, được mọi người yêu mến, kính trọng.

Sinh tháng 4: Tuổi Hợi sinh vào tiết Lập Hạ là người trung hậu, ý chí kiên định, bản tính thông minh, nhanh nhẹn. Là người quyền quý cao sang, mọi việc như ý, số mệnh vô cùng tốt đẹp.

Sinh tháng 5: Sinh vào tiết Mang Chủng thường là người tính tình nhu nhược, bảo thủ, không có khả năng đảm nhiệm những công việc lớn vì vậy tuy họ có chút tài năng nhưng không có quyền lực. Người này cuộc đời nhìn chung bình lặng, về già mới được hưởng phúc.

Sinh tháng 6: Người tuổi Hợi sinh vào tiết Tiểu Thử tính cách thiếu quyết đoán, không có ý chí vươn lên vì vậy sự nghiệp khó thành. Số này cuộc đời bất ổn, họa phúc vô thường.

Sinh tháng 7: Sinh vào tiết Lập Thu là người sống độc lập, ghét chuyện thị phi. Cuộc đời họ được hưởng vinh hoa phú quý.

Sinh tháng 8: Là người uy quyền, có tố chất của lãnh tụ, sự nghiệp phải trải qua thử thách mới được như ý.

Sinh tháng 9: Người tuổi Hợi sinh vào tiết Hàn Lộ thường thiếu quyết đoán. Người này cuộc sống vật chất tương đối tốt.

Sinh tháng 10: Là người đoan chính, hiền hậu, tự lập, tự cường, được phúc trời ban, cuối đời thịnh vượng.

Sinh tháng 11: Người tuổi Hợi sinh vào tiết Đại Tuyết thường có thân thể đầy đặn, trung thành, lễ nghĩa, danh lợi song toàn.

Sinh tháng 12: Sinh vào tiết Tiểu Hàn, người tuổi Hợi tuy được lộc trời ban nhưng không có quyền lực, lành ít dữ nhiều, cần đề phòng họa lớn từ trong gia đình lẫn ngoài xã hội.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Hợi theo tháng sinh

Người tuổi Mùi nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Người tuổi Mùi tính tình ôn hòa nhưng tư tưởng lại bảo thủ, lối suy nghĩ kém phần mới mẻ. Cùng xem tuổi hợp làm ăn với tuổi Mùi
Người tuổi Mùi nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mùi tính tình ôn hòa nhưng tư tưởng lại bảo thủ, lối suy nghĩ kém phần mới mẻ. Người tuổi Mùi cũng khá vất vả nên nếu muốn thành công thì nên tìm người hợp tác. 

 
Nguoi tuoi Mui nen hop tac lam an voi tuoi nao hinh anh
 
Trong kinh doanh, người tuổi Mùi khuyết thiếu ý tưởng độc lập vì vậy nếu tìm được người cùng hợp tác thì có thể làm ít công to, như cá gặp nước, có thể phát huy năng lực kinh doanh, gặt hái nhiều thành công.   Người tuổi Mùi nên hợp tác với tuổi nào?   Với tuổi Tý: Có thể miễn cưỡng hợp tác, nhưng nếu người tuổi Mùi đối xử với người tuổi Tý theo kiểu “nghệ thuật” thì hiệu quả công việc không được tốt cho lắm.    Với tuổi Sửu: Hợp tác là không thể được, đôi bên không thể hòa thuận chung sống.   Với tuổi Dần: Khó có thể hợp tác lâu dài. Người tuổi Dần có thể đối xử tốt với người tuổi Mùi nhưng người tuổi Mùi lại không chấp nhận được hành động của người tuổi Dần nên sớm muộn cũng thất bại.   Với tuổi Mão: Hợp tác rất tốt. Người tuổi Mão tinh ranh, có những lựa chọn đúng đắn và người tuổi Mùi lại rất chú tâm trong việc công tác nên hợp tác chắc chắn sẽ có lợi.   Với tuổi Thìn: Nếu hợp tác trong lĩnh vực nghệ thuật thì có thể được nhưng người tuổi Thìn thường nắm trọng trách cao hơn người tuổi Mùi.   Với tuổi Tị: Có thể hợp tác bởi người tuổi Tị có thể hiểu được bản chất công việc, nhưng đôi khi vẫn mắc sai lầm, tuy nhiên, người tuổi Mùi lại có thể chấp nhận được những sai lầm này.
 
Với tuổi Ngọ: Hợp tác có chút không ổn, người tuổi Mùi chỉ biết hưởng thụ mà người tuổi Ngọ lại quá tài trí nên có chút mạo hiểm.   Với tuổi Mùi: Nếu 2 người tuổi Mùi cùng hợp tác thì phải cần thêm một người yểm trợ bởi cả 2 cùng không có khả năng kinh doanh, đây không phải là sự hợp tác lý tưởng.    Với tuổi Thân: Hợp tác tốt bởi người tuổi Thân tài cán hơn người, có thể gặt hái được thành công.   Với tuổi Dậu: Không thể hợp tác. Người tuổi Mùi luôn cho rằng người tuổi Dậu kém cỏi, còn người tuổi Dậu cũng cho rằng người tuổi Mùi năng lực kém, cả hai cùng không muốn hợp tác với nhau.   Với tuổi Tuất: Hợp tác không tốt lắm bởi người tuổi Tuất lúc nào cũng cho rằng mình quan trọng hơn mà khinh thường ngưởi tuổi Mùi và không muốn bắt tay hợp tác.   Với tuổi Hợi: Hợp tác tương đối tốt, cả hai bên cùng có lợi. Người tuổi Hợi tài vận tốt, mà người tuổi Mùi lại tận tâm tận lực giúp đỡ người tuổi Hợi nên sự nghiệp có thể phát triển được.

► Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Phương Thùy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mùi nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Luận về Thiên Đức-Nguyệt Đức

Thiên Đức Nguyệt Đức và Long Đức với Phúc Đức gọi bằng bốn sao đức của Tử Vi khoa. Thiên Đức rất tốt khi đóng vào cung Phụ Mẫu lại gặp được Thái Dương, Thiên Lương miếu địa thì con dòng cháu dõi hoặc được sự chăm lo chu đáo nâng đỡ từ tổ phụ.
Luận về Thiên Đức-Nguyệt Đức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Đức gặp Khôi Việt là dấu hiệu báo có những cơ hội thuận lợi. Thiên Đức không có khả năng làm giảm bệnh tật hoặc những khó khăn về mặt pháp luật, vậy thì đừng coi Thiên Đức như một sao tiêu tai giảm nạn.

Thiên Đức Nguyệt Đức có tác dụng chế giảm tính trăng hoa của Đào Hoa. Nguyệt Đức cũng như Thiên Đức, nhưng Nguyệt Đức biểu tượng nữ tính, vào cung Phụ Mẫu ắt có mẹ hiền đức. Cung Phu Thê có Nguyệt Đức đứng cùng Xương Khúc nhờ bên nhạc gia mà thành danh phận.

Nguyệt Đức đứng với Xương Khúc ở Mệnh thì dễ được nữ phái mến chuộng, mến chuộng đây không nhất định là tình ái, có thể làm nghề nữ trang quần áo hoặc viết văn mà phái nữ ưa thích


Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào tinh

Trai lấy vợ đẹp gái lành chồng sang

Khi Mệnh có đủ bộ tứ đức thì giảm được nhiều tai ách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Thiên Đức-Nguyệt Đức

Văn khấn tạ năm mới – Lễ hóa vàng

Theo truyền thống xưa, lễ Tạ năm mới được tiến hành khi kết thúc Tết, còn gọi là lễ Hoá Vàng được tiến hành vào ngày mồng ba Tết hoặc ngày khai hạ mồng bảy Tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thống xưa, lễ Tạ năm mới được tiến hành khi kết thúc Tết, còn gọi là lễ Hoá Vàng được tiến hành vào ngày mồng ba Tết hoặc ngày khai hạ mồng bảy Tết.

văn khấn tạ năm mới

Sắm lễ tạ năm mới

Lễ vật dâng cúng trong lễ tạ năm mới gồm:

Hương, hoa, nước, quả (ngũ quả).
Trầu cau;
Rượu;
Đèn, nến;
Lễ ngột, bánh kẹo;
Mâm cỗ mặn: xôi, gà, bánh chưng, các món Tết đầy đủ, tinh khiết.


Văn khấn tạ năm mới

Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Kính lạy:
– Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn Thần.
– Ngài Đương niên, Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng, các Ngài Thổ Địa, Táo Quân, Long Mạch Tôn Thần
– Các Tổ Khảo, Tổ Tỷ, nội ngoại tiên linh.
Hôm nay là ngày mồng Ba tháng Giêng năm…….
Tín chủ chúng con ……………………..
Ngụ tại ……………………………………
Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật, phù tửu lễ nghi, cúng dâng trước án. Kính cẩn thưa trình: Tiệc xuân đã mãn, Nguyên Đán đã qua, nay xin thiêu hoá kim ngân, lễ tạ Tôn Thần, rước tiễn tiên linh trở về Âm giới.
Kính xin: lưu phúc lưu ân, phù hộ độ trì, dương cơ âm mộ, mọi chỗ tốt lành. Cháu con được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng. Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn tạ năm mới – Lễ hóa vàng

9 phương cách gia tăng tài lộc đầu năm mớI

Trong cuộc sống có những trùng hợp ngẫu nhiên rất thú vị mà người xưa thường dùng như một phương cách để gia tăng sự thuận lợi, may mắn trong tình cảm, sức khỏe, tài chính... Nhân dịp năm mới, thực hiện những tác động này cũng chính là ứng dụng các qui luật tự nhiên của phong thủy một cách nhanh chóng và dễ dàng nhất, tạo nên tiền đề may mắn cho cả năm …

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Bình chiêu tài:   Đây là một phương pháp thu hút tài lộc hết sức hiệu quả của người xưa. Rất đơn giản để thực hiện cách thu hút năng lượng tài lộc để thay đổi tình hình tài chính của mỗi người. Trước tiên cần có một chiếc bình bằng chất liệu sành sứ tráng men, có nắp đậy, bình có bụng phình to hơn phần miệng bên trên. Kế đó là các chuẩn bị các vật khí để chứa đựng bên trong bao gồm:    - Một nhúm đất xin ở các gia đình giàu có hoặc xin đất trong các chậu cây cảnh ở khuôn viên các ngân hàng, kho bạc.    - Một ít hạt đậu ngũ cốc hoặc gạo   - Vật khí biểu tượng như: Vàng, bạc, đá thạch anh, đá quý, đồng tiền xưa….   -Năm miếng vải với màu sắc đại diện cho ngũ hành gồm: Trắng ngà vàng (Kim), Xanh lá cây (Mộc) Xanh đậm (Thủy ), Đỏ (Hỏa) Nâu (Thổ).   Trước hết là vệ sinh thật sạch chiếc bình bằng nước có hương thơm. Tập trung tinh thần thật nghiêm túc là mong muốn thu hút cũng như thay đổi hoàn cảnh tài chính của mình trong suốt quá trình thực hiện. Đầu tiên là cho đất vào, rải từ từ và đều khắp mặt đáy của bình. Kế đó là rải như gieo hạt tuần tự các hạt ngũ cốc hoặc gạo vào trên lớp đất.      Tiếp tục đưa các biểu tượng tài lộc vào như vàng bạc, tượng thần tài, đá quý, tiền cổ…Sau khi đậy nắp lại lần lượt bọc các miếng vải màu sắc theo chiều tương sinh của ngũ hành. Trước hết là miếng vải màu xanh đậm (thủy) rồi đến xanh là cây (mộc), đỏ (hỏa), nâu ( thổ) và ngoài cùng là màu trắng ngà (kim)…Sau khi hoàn tất mang bình đặt vào nơi sạch sẽ ở hướng Đông Nam trong căn nhà ở của mình…   Điều quan trọng cần lưu ý khi thực hiện bình chiêu tài là phải hết sức thành tâm và khi đó hiệu quả về sự may mắn của tài lộc là rất hiệu quả và nhanh chóng.   2. Cung tài lộc:   Góc Đông Nam là phương vị của tài lộc trong một căn nhà, vị trí này thu hút và hội tụ nguồn sinh khí có tác dụng gia tăng tài lộc, Vì vậy phong thủy khuyên tại khu vực này nên hạn chế tối đa các vật dụng có màu đỏ như màu sơn tường, ánh sáng đèn hoặc tủ giường bàn ghế có màu đỏ. Góc tài lộc thuộc hành Mộc mà màu đỏ thuộc hành Hỏa sẽ bị rơi vào thế sinh xuất của Ngũ hành làm tổn hao và giảm vận may mắn về tài chính của chủ nhân.    3. Vùng tài vị:   Nằm ở bất kỳ phương hướng nào thì mỗi căn nhà đều có một vùng tài vị đặc biệt. Vùng này có hình như chiếc quạt mở ra một phần ba quay đầu vào trong nhà, bắt đầu từ góc trái của khung cửa chính trở vào phía trong, nơi rộng nhất của cánh quạt khoảng 35 độ. Vị trí này là nơi tụ khí hấp dẫn tài lộc vì vậy phải luôn được sáng sủa và giữ sạch sẽ. Vùng này rất kiêng kỵ sự bề bộn và cần tránh bố trí các vật nặng như tủ giường hoặc là nơi đậu xe máy hay kệ để giày dép.   4. Muối chiêu tài và tình cảm:   Nếu đặt một túi nhỏ chứa một vài gam muối bên trong ví, chủ nhân sẽ thu hút được sự may mắn về tài chính. Nên thay muối mỗi tháng để muối mới luôn có sức thu hút mạnh vận may. Muối cũng có tác dụng rất tốt cho một căn nhà khi đặt tại các góc tường và nếu có thể thì 10 ngày thay muối 1 lần. Treo một túi muối nhỏ ở giữa cửa chính và  thay muối hàng tháng cũng là cách hiệu quả để thu hút sự hanh thông về tài lộc.      Do tính chất của muối là hút nước. Theo phong thủy nước chính là đại diện cho tiền bạc. Vì vậy người xưa cho rằng muối biển chính là vật thể chiêu tài hết sức hiệu quả và giải trừ được vận đen. Một kinh nghiệm khác, phong thủy khuyên nên đặt muối trong hủ có màu xanh đen và màu đỏ, hủ chứa đầy muối và đặt tại một góc khô ráo của nhà bếp.  Thực hiện việc bố trí này không những có tác dụng làm thay đổi vân may cho gia chủ mà còn cải thiện tốt mối quan hệ của vợ chồng chủ nhân theo hướng tích cực và hạnh phúc. Khoảng 15 ngày thì nên thay mới một lần, muối cũ bỏ đi không dùng lại cho việc ăn uống….   5. Quạt sinh khí:   Trong một căn nhà thì hướng Nam thuộc hành Hỏa và Tây Nam thuộc hành Thổ. Để thu hút sinh khí cho sự nghiệp và tình cảm thì nên đật tại trung tâm vị trí này một cây quạt màu đỏ nhằm gia tăng sinh khí. Màu đỏ thuộc Hỏa và biểu tượng quạt có tác dụng thổi bùng ngọn lửa (Hỏa sinh Thổ). Đây là cách tác động cùng một lúc 2 cung để tăng cường sự may mắn về sự nghiệp cũng như tình cảm cho gia chủ..       6. Nhẫn may mắn:   Theo qui luật sinh khắc của Ngũ hành, tùy theo độ tuổi, mọi người đều có những năm không thuận lợi. Thường bị tiêu hao tiền của bởi những lý do vô cớ. Vì vậy để giảm thiểu tác hại này, phong thủy khuyên nên đeo nhẫn để ngăn chặn hao tài đồng thời tăng cường may mắn về tài lộc cho chủ nhân. Nên đeo nhẫn vào ngón tay trỏ bàn tay trái. Đeo nhẫn tại vị trí này có tác dụng làm kín khoảng hở giữa hai ngón tay để ngăn chặn việc tổn hao tiền bạc vì những lý do không chính đáng.      Đối với những người chưa lập gia đình, để tăng cường về vận tình duyên thì nên đeo nhẫn vào ngón tay đeo nhẫn và tốt nhất là nhẫn có hình hoa Mẫu Đơn. Điều đặc biệt kiêng kỵ là đeo nhẫn ở ngón cái, phong thủy cho rằng đeo ở ngón cái sẽ làm giảm sinh khí thần thái của người đeo đồng thời hạn chế sự hanh thông về công danh sự nghiệp cũng như tài lộc…   7. Chổi kiêng kỵ:   Một kinh nghiệm phong thủy khá thú vị khác là những ngày đầu năm rất kiêng kỵ có chổi quét nhà hay chổi phủi bụi để nơi phòng khách. Vì sự có mặt của chổi sẽ có tác dụng xua đuổi khách quý hay tiền tài đi hết. Ngoài ra chổi cũng có ảnh hưởng không tốt ở nơi diễn ra mua bán hoặc các phòng làm việc khác. Khi cất chổi cần dựng cán chổi chống xuống đất và để ở nơi khuất tầm mắt, nếu để chổi xuôi chiều thì tốt nhất chổi nên treo lên cách mặt đất.    8. Đi trên tiền:   Người xưa quan niệm rằng bước đi trên tiền luôn hướng đến sự may mắn tốt lành. Vì vậy mỗi khi làm nhà đến giai đoạn hoàn thiện người ta thường chôn các đồng tiền cổ xuống nền nhà và bậc ra vào cửa chính. Đây chính là ứng dụng quy luật Thổ sinh Kim với mong muốn vùng đất của căn nhà mình ở sẽ ngày càng sinh sôi nhiều của cải.  Trường hợp những căn nhà trước đây khi xây dựng chưa làm việc này thì hiện tại nếu chôn những đồng tiền xuống vẫn có tác dụng tốt. Nhân ngày đầu năm mới cho những đồng tiền xu vào chiếc túi nhỏ đặt dưới tấm thảm chùi chân ngay cửa chính vẫn có tác dụng chiêu tài tấn lộc, tốt cho cả năm.     9. Hộp may mắn:   Nhân những ngày đầu năm mới, tùy theo tuổi bổn mạng mà mỗi người nên chọn chiếc hộp có chất liệu tương sinh với bổn mệnh của mình. Người mạng Hỏa dùng hộp gỗ. Người mệnh mộc và Kim dùng hộp bằng sành sứ. Người mệnh Thổ dùng hộp gỗ có màu đỏ. Người mệnh Thủy dùng hộp bằng kim loại.    Viết tên tuổi của mình kèm theo hình ảnh con giáp tuổi cùng vài đồng tiền xu cổ đặt vào trong hộp. Dùng băng keo hoặc giấy niêm kín hộp sau đó đặt vào nơi kín đáo sạch sẽ trong nhà.    Người xưa tin rằng đây là mẹo gia tăng tài lộc, thực hiện việc này sẽ mang lại nhiều may mắn cho chủ nhân. Muốn giúp cho những thành viên khác trong gia đình thì cũng thực hiện như vậy đúng với tên tuổi của họ.    Hoàng Dũng Hùng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 phương cách gia tăng tài lộc đầu năm mớI

Tứ yếu - Thập dụ - Bát pháp

Bài viết trích ra từ bản dịch Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư của tác giả Vũ Tài Lục. Đây là một bài viết rất hay!
Tứ yếu - Thập dụ - Bát pháp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trích dẫn từ sách Tử vi đẩu số toàn thư của cụ Vũ Tài Lục dịch và bình chú

Các sao phân phối đóng tại 12 cung, biến hoá vô cùng. Có bốn điểm trọng yếu để phân biệt:

a) Cát hung

b) Hư thực

c) Chủ khách

d) Cường nhược

Cát – Hung: Sao có sao thiện, sao ác, thiện là cát tinh, ác là hung tinh. Hung hay cát không phải chỉ căn cứ trên tính chất mỗi vị sao mà còn căn cứ trên chỗ đứng của nó đúng hay sai, miếu địa hay hãm địa.

Hư thực thế nào?

Sao tốt lâm miếu địa mới là thực cát, thực cát thì không hung dù gặp hung cũng chẳng sợ. Sao xấu rơi vào hãm địa mới là thực hung, thực hung thì không cát, dù gặp cát cũng khó lòng giải. Sao tốt ở hãm địa là hư cát, hư cát là không tốt, còn có thể biến cát thành hung. Sao xấu ở miếu địa là hư hung, hư hung là không hung, còn có thể biến hung thành cát.

Chia chủ khách ra sao?

Lấy các sao ở bản phương làm chủ, các sao tại cung tam hợp hay xung chiếu là khách. Nếu như bản phương không có chính tinh tức không có chủ thì phải mượn sao ở cung xung chiếu làm chủ, các sao cung tam hợp làm khách.

Cường nhược đây ý nói cường nhược trong tương quan chủ khách. Khách với chủ đều tốt là khách chủ tương đắc hay khách chủ đều xấu là một bầy bạo nguợc thì khỏi phải đặt vấn đề cường nhược. Chủ khách vừa hung vừa cát thì phải xét chủ mạnh hay khách mạnh. Nếu chủ mạnh thì khách theo chủ, nếu chủ yếu thì khách kéo chủ đi. Cát cường cát thắng, hung cường hung thắng.

Thập dụ là gì?

Là mười điều căn bản cho việc xem số ở mỗi cung cùng với các cung tam hợp và cung xung chiếu:

  1. Bản phương tốt (cát) “do nội tự cường” mạnh từ bên trong mạnh ra.
  2. Bản phương xấu (hung) là “tòng căn tự phát” hư từ gốc rễ.
  3. Cung xung chiếu tốt là “nghênh xuân tiếp phúc” chờ xuân đón phúc.
  4. Cung xung chiếu xấu là “đương đầu ác bổng” giơ đầu chịu búa đập.
  5. Cung tam hợp tốt là “tả hữu phùng nguyên”, lắm chân tay giúp đỡ.
  6. Cung tam hợp xấu là “tả hữu thụ địch”, địch từ bên phải, bên trái đánh tới.
  7. Lân phương (cung đằng trước đằng sau) tốt là “lưỡng lân tương phù” hai bên hàng xóm phù trợ.
  8. Lân phương xấu là “lưỡng lân tương vũ”, hai bên hàng xóm mưu hại.
  9. Cả bốn cung cùng tốt là “ Thiên tường vân tập” mây ngũ sắc kéo về chầu.
  10. Cả bốn cung cùng xấu là “tứ diện sở ca” bị vây tứ phía không lối thoát.

Bát pháp là tám lối định cách cục khi xem sổ. Mệnh ai cũng thế, đều có cách cục ví như hình vuông, hình tròn, to, nhỏ, đẹp, xấu, lành vỡ của đồ vật. Cách cục của mệnh nói cho hết thì nhiều vô cùng nhưng đây dùng lối quy nạp để đưa thành tám lối. Chia ra như sau:

A. Thành phá tứ pháp:

Phàm mệnh thân bản phương có sao tốt gặp các sao khác ở cung tam hợp và xung chiếu nếu gặp:

  • Khoa Quyền Lộc Quí thì kể như cách cục thành, đáng phê mấy chữ “giao long đắc vận vũ” (con rồng gặp mây nước).
  • Nếu gặp tứ hung Hỏa Linh, Dương Đà thì kể như phá cách loại “miêu nhi bất tú” (chỉ nẩy mầm mà mầm không xanh tốt).
  • Nếu vừa gặp tứ hung lẫn tứ cát thì kể như trong thành có phá, chẳng khác chi “bạch khuê hữu điềm” (viên ngọc trắng bị vết nứt, vết mẻ).
  • Cả tứ hung lẫn tứ cát đều không thì kể là cách chưa thành nhưng không bị phá, chờ xem hạn ra sao giống như “hỗn kim phác ngọc” (vàng còn lẫn các khoáng chất tạp nhạp, ngọc chưa được lấy ra khỏi đá).

B. Cứu khí tứ pháp:

Phàm mệnh thân cung mà các cung xung chiếu tam hợp đều có hung nếu:

  • Gặp Lộc Quí Quyền Khoa là cứu cách, hạn hán lâu ngày được cơn mưa “cửu hạn phùng cam vũ”.
  • Gặp Hỏa Linh Dương Đà là khí cách (bỏ đi), cây gỗ mục không thể khắc đẽo làm gì được “hủ mộc nan điêu”.
  • Gặp vừa tứ cát vừa tứ hung là vừa cứu vừa khí cách, giống như ăn gân gà “thực kê lặc”.
  • Không gặp cả tứ cát lẫn tứ hung là cách “thủ tàu bão khuyết” nấn ná đợi thời.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ yếu - Thập dụ - Bát pháp

Văn khấn Thần tài, Thổ địa hàng tháng

Theo tục lệ xưa, các gia đình người Việt Nam thường làm lễ cúng Gia Thần, Gia Tiên để cầu xin cho mọi người trong gia đình được khoẻ mạnh, bình an, may mắn, thành đạt...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tục lệ xưa để lại, cứ vào ngày mồng Một và chiều tối ngày Rằm hàng tháng, các gia đình người Việt Nam thường làm lễ cúng Gia Thần, Gia Tiên để cầu xin cho mọi người trong gia đình được khoẻ mạnh, bình an, may mắn, thành đạt...Chuẩn bị sắm lễ và văn khấn Thần tài, Thổ địa ngày mùng một và ngày rằm hàng tháng nên như thế nào?

van-khan-than-tai-tho-dia

Sắm lễ

Lễ cúng vào ngày Mồng Một (lễ Sóc) và lễ cúng vào chiều tối ngày Rằm (lễ Vọng) thường là lễ chay: Hương, loa, trầu cau, quả, tiền vàng.

Ngoài lễ chay đúng cách, theo truyền thống, các gia đình có thể cúng thêm lễ mặn vào những ngày này gồm: Rượu, thịt gà luộc, các món mặn.

Sắm lễ ngày mồng một và ngày rằm chủ yếu là thành tâm kính lễ, cầu xin lễ vật có thể rất giản dị: hương, hoa, lá trầu, quả cau, chén nước.

Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

- Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

- Con kính lạy Thần tài vị tiền.

- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Tín chủ con là……

Ngụ tại………

Hôm nay là ngày… tháng… năm…

Tín chủ con thành sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án kính mời ngài Thần Tài tiền vị.

Cúi xin Thần Tài thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật phù trì tín chủ chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Thần tài, Thổ địa hàng tháng

Mơ thấy nhện là điềm báo gì?

Nhện có thể giết chết đối thủ bằng nọc độc, nhện đáng sợ như vậy nhưng đôi khi mơ thấy nhện lại chẳng đáng sợ chút nào.
Mơ thấy nhện là điềm báo gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhện là loài vật nhỏ bé nhưng hình dáng của nó lại khiến con người cảm thấy ghê sợ, hơn nữa một số loài nhện nhỏ nhưng lại độc vô cùng, chỉ một lượng độc nhỏ nó cũng khiến cho đối thủ mất mạng. Nhện đáng sợ như vậy nhưng đôi khi mơ thấy nhện lại chẳng đáng sợ chút nào.

 

Chiêm bao thấy nhện là bạn sắp nhận được tin tốt lành.
 

Chiêm bao thấy nhện đang giăng tơ là điềm báo bạn sắp phát tài, công việc trong tương lai sẽ vô cùng thuận lợi.

 

Mo thay nhen – lanh it du nhieu hinh anh
Ảnh minh họa

Chiêm bao thấy nhện độc hoặc nhện đen là ngụ ý bạn đang sợ hãi hoặc lo ngại về một mối quan hệ nào đó. Giấc mơ này còn mang thông điệp của sự thù địch đối với người bạn đời của bạn.
 

Chiêm bao thấy bạn đang giết một con nhện là dự báo bạn sắp gặp chuyện bất hạnh hoặc không may mắn.

Mơ thấy một con nhện bị chết thì điều này có ý nghĩa là bạn đã chế ngự được sự độc đoán của người khác lên bạn.
 

Mơ thấy nhện đang giăng tơ thì nên vui mừng vì bạn sắp vượt qua được thời kỳ khó khăn trong công việc, từng bước chạm tới thành công. Tuy nhiên, nếu nhìn nhận một cách tiêu cực thì điều này lại ám chỉ bạn đang có một cảm giác bế tắc trong chuyện tình cảm.
 

Giấc mơ về trứng nhện cho thấy rằng bạn đang không tự tin vào năng lực của bản thân và bạn đang loay hoay tìm cách thể hiện mình.
 

Chiêm bao thấy một con nhện đang bò trên tường là điềm báo mong muốn và ước ao của bạn sẽ sớm được thực hiện.
 

Mơ thấy bị nhện cắn là điềm báo bạn sắp có xung đột với mẹ hoặc vợ mình.
 

Mơ thấy mình đang ăn một con nhện là ngụ ý bạn hoàn toàn có thể kiểm soát được tình hình cuộc sống của mình trong hiện tại.


Nam giới mơ thấy nhện ngụ ý tài sản bị người xấu giám sát, đề phòng tiểu nhân.


Nữ giới mơ thấy nhện là điềm báo sắp bị bệnh về tử cung.



Mơ thấy nhện dệt mạng là chỉ có phấn đấu chăm chỉ thì mới đạt được thành công.


Nữ giới đã kết hôn mơ thấy nhện đan mạng ngụ ý chuyện làm ăn hưng vượng.


Người bệnh mơ thấy nhện dệt mạng là sắp vượt qua nguy hiểm, bệnh tình chuyển hướng tốt.


Mơ thấy nhện chết là mọi đau buồn sẽ qua.


Mơ thấy nhện bắt ruồi là sắp gặp chuyện tang tóc, sự cố nghiêm trọng xảy ra mà tử vong.


Mơ thấy nhện bị đánh chết rơi trên người dự báo thân thể khỏe mạnh.


Mơ thấy đạp chết nhện là điềm xấu, đại nạn sắp giáng xuống đầu cả gia đình.


Mơ thấy nhện từ trên nóc nhà hoặc chỗ cao rơi vào người là điềm xấu.

 

► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác


Lichngaytot.com

Cơn ác mộng: Mơ thấy chim ưng Cảnh báo: Phụ nữ mơ thấy chuột túi là sắp ly hôn chồng? Khám giá giấc mộng về con kiến bé nhỏ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nhện là điềm báo gì?

Tránh xung khắc giữa Thủy và Hỏa trong phòng bếp –

Trong phong thủy nếu trong phòng bếp nhà bạn có vòi nước máy và bếp gas đối diện hoặc nằm sát nhau (dưới 30cm), chắc chắn sẽ xuất hiện tình trạng Thủy Hỏa xung khắc. Điều này có thể dẫn đến việc gia chủ dễ gặp phải rắc rối, nguy hiểm. Điều đặc biệt c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy nếu trong phòng bếp nhà bạn có vòi nước máy và bếp gas đối diện hoặc nằm sát nhau (dưới 30cm), chắc chắn sẽ xuất hiện tình trạng Thủy Hỏa xung khắc. Điều này có thể dẫn đến việc gia chủ dễ gặp phải rắc rối, nguy hiểm.

Điều đặc biệt cần lưu ý là tình trạng Thủy Hỏa xung khắc không chỉ giới hạn ở vị trí đối diện hoặc kề sát nhau giữa vòi nước và bếp lò (bếp gas) hay trong phạm vi phòng bếp, nhà bếp… Tại bất cứ vị trí nào trong ngôi nhà, Thủy Hỏa xung khắc đều có thể ảnh hưởng đến tình cảm lứa đôi và hạnh phúc gia đình.

av

Trên quan điểm khoa học, khi xuất hiện tình trạng Thủy Hỏa xung khắc tức là những vật dụng đại diện cho Thủy và Hỏa được bố trí đối diện nhau hoặc quá gần kề nhau thì dễ xảy ra sự tiếp xúc. Chẳng hạn, nước từ vòi sẽ bắn thẳng vào bếp lò (bếp gas), gặp lửa hóa thành hơi nước. Vì bị hơi nước bao phủ nên gas không được đốt cháy hết, thậm chí làm tắt ngọn lửa, gây ra khí độc, hoặc gas sẽ thoát ra ngoài khu vực của bếp gas, dễ xảy ra cháy nổ, gây nguy hiểm cho cả không gian nhà bếp, gây ngộ độc khí gas.

Trường hợp khi lò nướng và tủ lạnh đối diện, kè sát nhau sẽ dễ xảy ra tình trạng hơi nước của tủ lạnh (Thủy) xâm nhập vào khí nóng (Hỏa) của lò nướng. Ngược lại, khí nóng của lò nướng sẽ xâm nhập vào tủ lạnh làm cho các loại thực phẩm trong tủ lạnh bị biến chất.

Khi ấy không chỉ mất an toàn, nguy hiểm cho việc sử dụng. Từ đó, sức khỏe bị ảnh hưởng, tính khí thay đổi, hay phóng đại, quan trọng hóa mọi vấn đề, dẫn đến bất đồng ý kiến, cãi cọ, tranh chấp lẫn nhau gia đình không hòa thuận. Điều đó gây nên ảnh hưởng xấu đến quan hệ tình cảm hôn nhân, gia đình.

Đồ vật có thuộc tính Thủy: vòi nước máy, tủ lạnh, máy pha cà phê.

Đồ vật có thuộc tính Hỏa: bếp lò, bếp gas, lò điện tử, lò vi sóng, lò nướng, máy nước nóng.

Các đồ vật không có thuộc tính Thủy hay Hỏa: máy sấy chén đĩa, máy rửa chén bát, máy hút khói.

Để hóa giải tình trạng Thủy Hỏa xung cũng có nhiều cách. Cách hiệu quả nhất là thay đổi tình trạng đối xứng, kề cận nhau của chúng bằng cách chuyển một trong hai cấu trúc đó sang vị trí khác, để cách xa lệch vị trí của nhau. Cũng có thể bố trí vật cố định nhằm che chắn, cách ly chúng vói nhau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tránh xung khắc giữa Thủy và Hỏa trong phòng bếp –

Tướng tay nhờ hôn nhân mà được phú quý

Tướng của người nhờ vào hôn nhân mà được giàu sang phú quý như thế nào. Bói chỉ tay để nhận biết được các đặc điểm cần thiết qua các đường hoonn hân, vận mệnh và tình cảm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng của người nhờ vào hôn nhân mà được giàu sang phú quý như thế nào. Bói chỉ tay để nhận biết được các đặc điểm cần thiết qua các đường hoonn hân, vận mệnh và tình cảm.

Lúc độc thân mỗi người đều mơ ước về một cuộc hôn nhân viên mãn. Nếu như vừa có được cuộc hôn nhân hạnh phúc lại vừa thăng tiến trong sự nghiệp bản thân hoặc đem lại cho bản thân một cuộc sống giàu sang phú quý thì chuyện hôn nhân càng được nhiều người kỳ vọng. Hãy thử xem tay bạn có cuộc hôn nhân phú quý như vậy không nhé.

Đường Hôn nhân dài, đủ để phân biệt với đường Công danh

Thời đại này có thể lấy sức mạnh của tình yêu để đạt được thành công. Loại tướng tay này từ xưa đã được xem là tướng tay vì hôn nhân mà có giàu sang phú quý, có thể do kết hôn với người giàu sang hoặc nổi tiếng. Ngoài ra, những người có đường hôn nhân này còn góp phần quan trọng cho sự thành công của người bạn đời.

Đoạn trên của đường Vận mệnh và đường Trở ngại hợp nhất

ĐƯỜNG VẬN MỆNH và đường Trở ngại hợp nhất biểu thị tình yêu đang có có thê tiến đến hôn nhân. Ngoài ra phần giao nhau của đường Vận mệnh và đường Trở ngại mà có đốm hình ngôi sao thì ám chỉ rằng cuộc hôn nhân đó sẽ làm thay đổi cuộc đời con người.

Đường Tình cảm chia làm ba nhánh

Vì là người hiền lành, quan tâm người khác và vun đắp được tình yêu đẹp nên sẽ được nhiều người khác giới ái mộ và cầu hôn.

Gò Mộc tinh có hình ngôi sao

Biểu hiện có cơ hội gặp gỡ và kết hôn với người bạn đời hoàn hảo sau này.

Đường Trí tuệ đặc biệt rõ

Trí não tốt, ưu điểm này sẽ được đôi tượng hoàn hảo chú ý đến. Nếu đường Hôn nhân dài, hoặc đường Trở ngại và đưòng Sinh mệnh thành đôi thì là nhờ hôn nhân mà được phú quý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng tay nhờ hôn nhân mà được phú quý

Lễ hội truyền thống diễn ra vào tháng 3 âm lịch

Lễ hội truyền thống diễn ra vào tháng 3 âm lịch như Hội Đền Trần, Hội Lim, Hội đền bà chúa kho, Hội đền và
Lễ hội truyền thống diễn ra vào tháng 3 âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ngày 2/3 dương lịch (tức ngày 12/1 âm lịch) - Lễ hội Cầu Ngư ở Thái Dương Hạ -Làng Thái Dương Hạ, thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

2. Ngày 3/3 dương lịch (13/1 âm lịch)  - Hội Lim - Đồi Lim, thị trấn Lim, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

3. Ngày 3 – 8/3 dương lịch (13-18/1 âm lịch) -Lễ hội đền Trần Thái Bình - Xã Tiến Đức, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình

4. Ngày 4/3 dương lịch (14/1 âm lịch) - Lễ hội đền Bà Chúa Kho - Làng Cổ Mễ, phường Vũ Ninh, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

5. Ngày 5/3 dương lịch (15/1 âm lịch) - Lễ hội núi Bà Đen - TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh

 

6. Ngày 5/3 dương lịch (15/1 âm lịch) - Lễ hội đền Và - Đền Và, thôn Vân Gia, xã Trung Hưng, thị xã Sơn Tây, Hà Nội

7. Ngày 10/3 dương lịch (15-20/1 âm lịch) - Lễ hội khai ấn đền Trần - Phường Lộc Vượng, TP. Nam Định, tỉnh Nam Định

8. Ngày 12/3 dương lịch (18-22/1 âm lịch) -Hội Côn Sơn- Chùa Côn Sơn, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương

9. Ngày 17/3 dương lịch (27/1 âm lịch) - Lễ hội xuống đồng của người Giáy (lễ hội Roóng Poọc)- Xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

10. Ngày 20 – 29/3 dương lịch (1-10/2 âm lịch) - Lễ hội đảo Dấu – Đồ Sơn - Quận Đồ Sơn, TP. Hải Phòng

11. Ngày 21 – 23/3 dương lịch (2-4/2 âm lịch) - Lễ hội Đền Cửa Ông - Đền Cửa Ông, phường Cửa Ông, TP. Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

12. Ngày 27 – 29/3 dương lịch (8-10/2 âm lịch) -Hội đền Nghè - Quận Lê Chân, TP. Hải Phòng

13. Ngày 29/3 dương lịch (10/2 âm lịch) - Hội Xuân Phả - Xã Xuân Trường, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

14. Ngày 29/3  dương lịch (10/2 âm lịch) - Lễ hội Xên Mường - Xã Mường Than, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu

15. Ngày 29/3  dương lịch (10/2 âm lịch) - Hội làng Nghi Tàm -Đình Nghi Tàm, phường Quảng An, quận Tây Hồ, TP. Hà Nội

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội truyền thống diễn ra vào tháng 3 âm lịch

Các lễ hội ngày 6 tháng 1 Âm Lịch - Hội Cổ Loa, Hội Gióng

Các lễ hội ngày 6 tháng 1 Âm Lịch - Hội Cổ Loa, Hội Gióng,Hội Làng Phú Đô,Hội Đền Măng Sơn,Hội Làng Đại Lan, Hội Chùa Hương...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 6 tháng 1 Âm Lịch - Hội Cổ Loa, Hội Gióng

Các lễ hội ngày 6 tháng 1 Âm Lịch - Hội Cổ Loa, Hội Gióng

Trong ngày mùng 6 tháng giêng có diễn ra các lễ hội sau:

1. Hội Cổ Loa (hội đền An Dương Vương):

Thời gian diễn ra: được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Tưởng niệm vua An Dương Vương.

Nội dung: Sáng sớm ngày mùng 6 tháng giêng, các chức sắc của 8 làng đến nhà ông Tiên chỉ của làng Văn Thượng (làng có đặc quyền soạn thảo văn tế) để rước văn tế. Một đám rước văn gồm có phường bát âm đi đầu, đến các chức sắc và 8 ông Tiên chỉ của 8 làng cùng các dân đinh khiêng giá văn tế, kiệu long đình, cờ lọng ra đền An Dương Vương để chuẩn bị cho cuộc tế Thần. Cuộc tế diễn ra trong không khí vô cùng trang nghiêm.

Phần hội kéo dài tới rằm tháng Giêng với nhiều trò chơi vui như: thổi cơm thi, chơi đu... Buổi tối có đốt pháo hoa, hát ca trù, hát tuồng. Ban ngày, các cụ ông chơi bài, đánh cờ, còn các cụ bà thì đi lễ đình chùa. Thanh thiếu niên nam nữ có trò chơi đánh đu, đấu vật, kéo co,leo dây, bắn cung nỏ, cờ người, nấu cơm thi, chọi gà, đánh đáo mẹt...

2. Hội Gióng (Hội đền Sóc Sơn):

Thời gian tổ chức: Từ ngày mùng 6 tới ngày mùng 8 tháng giêng âm lịch. (Chính hội là ngày 7)

Địa điểm: xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm tưởng nhớ tới công lao của Thánh Gióng.

Nội dung diễn ra: Lễ hội có dâng hương, lễ khai quang (Tắm tượng Thánh). Đặc sắc nhất là lễ dâng hoa tre vào ngày mùng 7 chính hội. Xưa kia, 52 xã của 9 tổng rước hoa tre (nhuộm màu) dâng cúng, sau đó tung cho dân cướp lấy phúc. Hội còn có lễ tượng trưng chém tướng giặc Ân, nhằm diễn tích lại để tưởng nhớ đến Thánh Gióng. Phần hội có nhiều trò chơi dân gian thu hút mọi người đó là: chọi gà, cờ tướng, đánh đu, hát ca trù thờ Thần.

3. Hội Làng Phú Đô:

Thời gian diễn ra: Được tổ chức vào ngày mùng 6 đến ngày mùng 8 tháng 1 âm lịch (Chính hội là ngày mùng 7).

Địa điểm diễn ra: Thôn Phú Đô, xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh và ghi nhớ công đức của các vị: Lý Thiên Bảo (là anh ruột Lý Nam Đế), Đinh Dự, Mãn Hoa Đường (Tổ sư nghề ca trù), bà An (Hoàng Hậu của vua Lê Anh Tông), bà Phương (Nguyên Phi), Hồ Nguyên Thơ (tổ nghề bún).

Nội dung diễn ra: Mở đầu hội lễ là các hoạt động tế lễ, tưởng nhớ công đức của các vị Thánh thần, sau đó là dâng cúng lên vị tổ Thành hoàng làng mâm bún lớn.

Phần hội là các hoạt động vui chơi làng sẽ tổ chức cuộc thi làm bún (chọn người có tay nghề cao), hát chèo...

4. Hội Làng Đại Lan:

Thời gian diễn ra: được tổ chức vào ngày mùng 6 tới ngày mùng 8 tháng 1 âm lịch.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Minh Hồ, Linh Chiêu, Chà Mục (tướng thời Hùng Vương và cũng là ba anh em).

Nội dung diễn ra: Mở đầu hội làng là lễ tế và rước Thần, làm cỗ cá lăng để dâng cúng. Phần hội có nhiều trò chơi thú vị như: hội vật, đánh gậy, múa roi.

5. Hội Đền Măng Sơn:

Thời gian diễn ra: được tổ chức từ ngày mùng 6 tới ngày 12 tháng 1 âm lịch (Chính hội là ngày mùng 6).

Địa điểm diễn ra: xã Sơn Đông, thành phố Sơn Tây, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Đức Thánh Tản Viên.

Nội dung diễn ra: Hội Đền Măng Sơn có rước lễ vật (trong đó mâm ngũ quả không thể thiếu mít xanh và thịt thú rừng hoặc ba miếng da lợn).

Phần hội còn có các trò chơi dân gian như: đấu vật, ném còn, hát ví, hát đúm giao duyên, bắn nỏ, đu cây.

6.Hội Chùa Hương:

Thời gian diễn ra: được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng Giêng đến hết tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây Cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn phật bà Quan Âm.

Nội dung diễn ra: ngay từ trước tết hàng tháng, người dân Hương Sơn đã chuẩn bị cho lễ hội để đón du khách đến tham quan du lịch. Dọc theo dòng suối Yến, những chiếc thuyền được sửa sang lại. Hai bên đường từ bến Thiên Trù lên đến động Hương Tích có hàng loạt quán xá được mọc lên. Ngày khai hội có tổ chức múa rồng ở sân đền Trình, bơi thuyền, múa rồng trên dòng suối Yến.

Lễ hội chùa Hương trải rộng trên 3 tuyến, tuyến Hương Tích, tuyến Tuyết Sơn, tuyến Long Vân. Hội chùa đông nhất từ ngày 15 tới ngày 20 tháng 2 (Chính Hội).

7.Hội Hoa Sơn:

Thời gian diễn ra: Được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: xã Hoa Sơn, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công đức của Cao Sơn, Qúy Minh.

Nội dung diễn ra: Mở đầu hội là các hoạt động tế Thần, mọi người đều cầu chúc năm mới sẽ có một mùa bội thu, người được mạnh khỏe. Tiếp đến là các hoạt động trò chơi dân gian như: bắt lươn trong chum, hội cầu mùa để cầu cho mùa màng bội thu.

8. Hội Đình Trần Đăng:

Thời gian diễn ra: được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm diễn ra: làng Trần Đăng, xã Hoa Sơn, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây cũ nay trực thuộc thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Cao Lỗ - một danh tướng tài của vua An Dương Vương.

Nội dung diễn ra: Sau các hoạt động tế lễ và ghi nhớ công đức của Thần. Đặc biệt trong phần hội, mọi người tham gia trò hóa trang hổ, đuổi bắt giặc.

9. Hội Chen:

Thời gian diễn ra: được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Nga Hoàng (hay làng Ngà), huyện Quế Võ (trấn Kinh Bắc xưa), tỉnh Bắc Ninh.

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh nữ thần linh Sơn Mỵ Nương.

Nội dung: mở đầu hội Chen là đám rước miếu thờ nữ thần linh Sơn Mỵ Nương. Giữa lúc nghiêm trang nhất, quan chủ tế, bồi tế, ông già bà cả cầu Thần khấn niệm từ một góc khuất nào đó bỗng nổi lên ồn ào. Đó là lúc việc Chen bắt đầu. Khi thấy đàn ông, con trai, thanh niên, cả ông già đổ xô đến chỗ phụ nữ, con gái cả các bà già, thiếu nữ đứng, mà chen vai thích cánh. Họ xô đẩy nhau, giằng co nhau đẩy bật ra một góc giếng hay bờ tường, gốc cây hay lối rẽ... Một lúc sau, cuộc chen bỗng im lặng, người chắp tay cầu khấn thần linh: "Lạy thánh mớ bái, xin phù hộ cho xóm làng được mạnh khỏe, trẻ thì bình yên...".

Cuộc rước lại tiến hành trong trống rong cờ mở, đi quanh làng. Nhưng rồi đột nhiên Chen lại tái diễn, lúc này ngược lại, Gái Chen trai, bà già chen ông già, nữ chen nam... trong tiếng cười hả hê, vui thích. Mọi người chen trong cái thế chủ động mà lễ phép, chen trong niềm hân hoan.

Mấy ngày sau đó, đám tế lễ vẫn được tiến hành như thường lệ lại đền thờ nam Thần gọi Đống Vành. Và lần này các cuộc Chen lại tái diễn, lúc gái chen nam, rồi lại nam chen nữ, rồi làng chen khách thập phương là nam giới... cho đến đêm rằm, cuộc tế lễ và rước thần kết thúc tại miếu nữ thần.

10. Hội Vật Cầu:

Thời gian: Tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch (3 năm tổ chức một lần).

Địa điểm: làng Kim Sơn, xã Tân Trào, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh và ghi nhớ công đức của tướng quân Phạm Ngũ Lão (đời nhà Trần).

Nội dung diễn ra: Sau các hoạt động tế lễ dâng hương lên vị thành hoàng làng Phạm Ngũ Lão diễn ra cuộc thi tranh tài môn vật cầu của thanh niên trong vùng. Qủa cầu ở đây được làm từ củ chuối, đường kính 30-40cm, và nặng gần 20kg.

11. Hội Đền Hạ Lôi:

Thời gian: được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Hạ Lôi, xã Mê Linh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh và tưởng nhớ tới công ơn của Hai Bà trưng.

Nội dung diễn ra: hội đền Hạ Lôi khai hội vào đúng ngày Hai Bà Trưng tế cờ khởi nghĩa tại xã Mê Linh ngày nay, nơi mà Trưng Trắc lên ngôi Vương.

Mở đầu của lễ hội là lễ rước kiệu bà Trưng Trắc, và Trưng Nhị, kiệu thành hoàng làng, kiệu ông Cốt Tung, 2 con voi trắng, 1 ngựa hồng, 1 ngựa bạch. Kiệu bà do 32 cô gái khiêng mặc áo dài tứ thân, váy đen, đầu chít khăn màu. Trong đám rước có tiết mục múa và hát khúc ca cổ tương truyền có từ thời Hai Bà Trưng trên đường hành quân để cổ vũ binh sĩ. Trong phần hội còn có lễ cúng bánh giầy, đấu vật, cờ người, đánh đu... và nhiều trò chơi dan gian khác.

12. Hội Lạng:

Thời gian: được tổ chức từ ngày mùng 6 tới ngày 11 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: xã Song Lãng, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh vị thiền sư thời nhà Lý là Đỗ Dô (thiền sư Thời Lý).

Nội dung diễn ra: Hội Lạng có lễ rước kiệu từ đền về tới đình, trên đường đi người ta rắc hoa (với ý nghĩa chặn đường ma, quỷ không cho vào làng). Phần hội còn có cuộc thi đấu vật, thi cỗ chay, cỗ mặn.

13. Hội Làng Hới:

Thời gian: được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Hải Triều (tên nôm là làng Hới), xã Tân Lễ, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: Tưởng nhớ đến công đức của trạng nguyên Phạm Đôn Lễ (đền quan Trạng), và ông tổ nghề dệt chiếu.

Nội dung diễn ra: Mở đầu lễ hội là lễ rước kiệu "Trạng Chiếu", tiếp đó là các cuộc thi tài để chọn người khéo tay dệt chiếu đẹp và dệt chiếu nhanh.

14. Hội Đền Đuổm:

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: xã Đông Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Dương Tự Minh (người có công đánh giặc Tống thời nhà Lý).

Nội dung diễn ra: Hội đền Đuổm sau lễ dâng hương là hát thờ Thần, tế tạ công đức của thần, tiếp đến là các đôi nam nữ dâng hương, dâng cúng cỗ, hát thờ Thần, hát giao duyên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 6 tháng 1 Âm Lịch - Hội Cổ Loa, Hội Gióng

Phụ nữ có những dấu hiệu này đảm bảo sung sướng cả đời

Nếu bạn sở hữu những đặc điểm dưới đây thì chúc mừng bạn, bạn chắc chắn sẽ có số mệnh sung sướng, cả đời không phải lo nghĩ gì.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trán cao, rộng và đầy

Nếu phái nữ có trán cao, nhẵn và rộng thì rất có thể sẽ được gả vào nhà giàu có. Người có trán cao rất tài hoa và tương đối thông minh. Trán nhẵn và rộng thể hiện sự phóng khoáng, cao quý. Những người có tướng mạo thế này rất hợp với cuộc sống trong gia đình quyền quý. Họ có khả năng ứng khó với các quy tắc mà không thất lễ với những người trong gia đình.

Những người con gái có tướng mạo thế này cũng rất được cánh mày râu ưa thích. Có thể nói họ là những mỹ nhân có khí chất, và rất có ưu thế trong các mối quan hệ giao tiếp.

Mắt to, mày dài, lông mi cong

Những người phụ nữ có tướng này rấy quyết tâm làm một việc gì đó đến cùng, rất ít khi từ bỏ và lùi bước. Một đôi mắt to, sáng, mày dài lông mi cong trong thật hút hồn bởi sức sống mãnh liệt. Rất nhiều đàn ông bị thu hút vì đôi mắt này của nàng, đương nhiên trong số đó không thể thiếu những bậc công tử vương gải theo đuổi. Vì thế, những người con gái này rất thuận lợi trên phương diện tình cảm.

Mũi to

Theo nhân tướng học, những người mũi to thường có tính tự chủ lẫn ý chí phấn đấu vì sự nghiệp. Những người này có mối nhân duyên tốt đẹp, tài vận cũng vô cùng mỹ mãn. Đặc biệt hơn, bạn rất có khả năng quản lý tiền bạc và đầu tư tài chính.

Gò má cao vừa phải

Với quan niệm những người phụ nữ có hai bên má cao vừa phải sẽ là những người nội trợ đảm đang, là hậu phương vững chắc cho người chồng sau những giờ làm việc căng thẳng, mệt mỏi. Do đó những người phụ nữ có khuôn mặt hài hòa, gò má đối xứng luôn được xem là chuẩn mực của khuôn mặt đẹp và được hưởng phú quý.

Ngón tay dài

Những phụ nữ có ngón tay dài thon thả thường rất khéo léo và đảm đang. Không chỉ trong giao tiếp mà trong công việc nội trợ nàng cũng là một mẫu người phụ nữ của gia đình hết sức tuyệt vời.

Tai hồng, rủ xuống vai

Tai hồng mà nhuận là tướng người có công danh. Tai có màu sắc ửng hồng pha lẫn màu trắng ngà hoặc tai có đường nét cong tròn là tướng người được hưởng thụ cuộc sống an nhàn.

Tai rủ xuống vai là tướng phú quý vô cùng, nếu hướng về miệng lại càng tốt hơn.

Hai cằm

Rất nhiều cô gái có hai cằm nhưng đã giảm cân vì muốn xinh đẹp hơn, thậm chí còn đi phẫu thuật thẩm mỹ để bỏ hai cằm. Nhưng họ không biết rằng hai cằm chính là biểu tượng cho sự phú quý của phái nữ. Cằm giống như kho của cải của người phụ nữ, càng dày thì càng có nhiều tiền tài. Những người con gái có hai cằm còn được gọi là những người có tướng giúp chồng. Nó không chỉ đem lại may mắn cho bản thân, mà còn giúp cho sự nghiệp của chồng. Những người con gái có tướng mạo như vậy thì sẽ luôn có tài vận tốt.

Theo Khỏe & Đẹp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ có những dấu hiệu này đảm bảo sung sướng cả đời

Các lễ hội ngày 20 tháng 1 Âm Lịch - Hội Làng Thổ Hà

Các lễ hội ngày 20 tháng 1 Âm Lịch gồm có Hội Làng Thổ Hà tổ chức tại tỉnh Bắc Giang và Hội Cổ Bôn tổ chức tại tỉnh Thanh hóa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 20 tháng 1 Âm Lịch - Hội Làng Thổ Hà

Các lễ hội ngày 20 tháng 1 Âm Lịch - Hội Làng Thổ Hà

Các lễ hội ngày 20 tháng 1 Âm Lịch gồm có:

1. Hội Làng Thổ Hà

Thời gian: tổ chức từ ngày 20 tới ngày 22 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Thổ Hà, xã Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là Đào Trí Tiến (ông tổ nghề gốm).

Nội dung: Hội làng Thổ Hà tổ chức hàng năm gồm có lễ rước, tế lễ, hát văn ban ngày, diễn tuồng ban đêm... Mang lại một bầu không khí lễ hội ấn tượng được tổ chức bởi chính những người dân chân chất.

2. Hội Cổ Bôn

Thời gian: tổ chức vào ngày 20 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Làng Kẻ Bôn (còn gọi là Cổ Bôn), xã Đông Thanh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh các vị thánh cả. (hiệu Đế Thích - vua cờ, biểu tượng là một khúc gỗ thiêng), Thánh Phúc (là một người mồ coi), Thánh Hẹ (là Đặng Quận Công Nguyễn Khải).

Nội dung: Lễ hội diễn ra với hoạt động rước thành hoàng. Cỗ cúng to "Bánh giầy xẻ cưa, bánh trưng trâu kéo". Ngoài ra còn có trò Bôn - là một hệ thống ngũ trò gồm: Trò Tiên Cuội, trò Hoa Lan, trò Ngô, trò Lăng ba khúc, trò thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 20 tháng 1 Âm Lịch - Hội Làng Thổ Hà

Trước Tết Đoan Ngọ, 12 con giáp đừng quên những điều này

Chẳng còn bao lâu nữa là đến Tết Đoan Ngọ. 12 con giáp đã chuẩn bị gì cho dịp lễ này chưa? Dù làm gì thì cũng nhớ kĩ đừng quên những điều này bạn nhé.
Trước Tết Đoan Ngọ, 12 con giáp đừng quên những điều này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Tết Đoan Ngọ đang đến gần, tháng 5 âm lịch được mệnh danh là tháng “cửu độc”, không cẩn thận sẽ mang họa vào mình. Vậy trước Tết Đoan Ngọ này, 12 con giáp nên đặc biệt chú ý những điều gì để tránh dữ cầu an?


Truoc Tet Doan Ngo, 12 con giap dung quen nhung dieu nay hinh anh 2
 
 

Tuổi Tý

  Trước ngày này, việc mà người tuổi Tý cần làm đó là điều chỉnh tâm trạng của mình sao cho thật thoải mái. Thời gian gần đây, bạn gặp nhiều chuyện rắc rối, tâm tính cũng nóng nảy, dễ xảy ra tranh cãi với mọi người. Điều này dù ít dù nhiều cũng đều không tốt cho công việc cũng như tình cảm. Ngoài ra, bạn cũng nên có kế hoạch chi tiêu hợp lý hơn.  

Tuổi Sửu

  Con giáp chăm chỉ cần cù mọi lúc mọi nơi này cũng cần biết tùy thời điểm mà giảm bớt nhịp bước chân, đừng tự tạo cho mình quá nhiều áp lực. Nghỉ ngơi vừa phải chẳng những không làm mất thời gian của bạn mà ngược lại còn có thể tăng thêm hiệu quả công việc.   Làm việc quá sức sẽ gây ra ảnh hưởng cực kì xấu đến sức khỏe. Hãy giảm bớt nhịp độ cuộc sống của mình xuống, đừng chỉ mải mê làm việc mà hãy nhìn ra xung quanh, chuyện trò với mọi người và tận hưởng niềm hạnh phúc trên đời.  

Tuổi Dần

  Xem tử vi, vận trình của người tuổi Dần trong khoảng thời gian này khá tốt. Công việc có phần bề bộn, khiến bạn phải chịu khá nhiều áp lực. Những lúc thế này, nên nhẫn nại, từ tốn giải quyết từng việc một, chớ tham lam ôm đồm nhiều việc cùng lúc, cuối cùng chẳng việc nào xong xuôi ổn thỏa. Con giáp này cũng nên tiết chế cảm xúc, đừng mang bực bội, nóng giận trút lên người mình thương yêu nhé.
 

Truoc Tet Doan Ngo, 12 con giap dung quen nhung dieu nay hinh anh 2
 

Tuổi Mão

 

Trước Tết Đoan Ngọ, vận may không hay đến thăm con giáp này. Vì thế, người tuổi Mão tốt nhất nên chuẩn bị tâm lý đón nhận chuyện thành bại được thua. Trong công việc, chú trọng làm tốt việc của mình thì hơn, đừng quá ganh đua với mọi người, nên giữ mối quan hệ hòa hảo với đồng nghiệp. Trong chuyện tình cảm, đừng quá chìm đắm mê say mà “trọng sắc khinh bạn” nhé!

 

Tuổi Thìn

  Trước Tết Đoan Ngọ này, người tuổi Thìn có vận trình khá bình ổn. Tuy nhiên, trong chuyện đối nhân xử thế, bản mệnh nên học cách khiêm nhường, lắng nghe ý kiến của những người đi trước. Trong công việc, đừng quá hãnh tiến mà nóng vội. Mọi chuyện đều phải trải qua quy trình có sẵn của nó, người không tuân thủ sẽ nhanh chóng bị đào thải. Chuyện tình cảm cũng vậy, nóng vội sẽ khiến đối phương thấy hoang mang lo sợ, nhiệt tình như lửa không khéo sẽ thiêu đốt mọi thứ.  

Tuổi Tị

  Vận thế người tuổi Tị những ngày trước Tết Đoan Ngọ này có phần u ám, mọi sự đều không mấy phần thuận lợi. Trong công việc, phải nhớ học cách suy nghĩ cẩn thận kĩ càng trước khi hành động, nhớ “uốn lưỡi bảy lần trước khi nói”. Trong chuyện tình cảm lại càng phải khống chế cảm xúc, đừng để mâu thuẫn bùng nổ. Có điềm phá tài, bản mệnh nên cẩn thận là hơn.

Muốn vượng vận, 12 con giáp nên đi đâu trong Tết Đoan Ngọ? Đọc ngay để biết nhé.
 

Tuổi Ngọ

  Người tuổi Ngọ đợt này không gặp nhiều chuyện vui, Thái Tuế cản đường khiến chặng đường phía trước càng thêm gian nan, trắc trở. Đừng chỉ thấy nóng ruột mà phải biết ẩn nhẫn, nếm mật nằm gai, chờ thời cơ hành động. Chuyện tình duyên có phần tốt đẹp hơn, người độc thân có cơ may gặp được mối duyên lành.

Truoc Tet Doan Ngo, 12 con giap dung quen nhung dieu nay hinh anh 2
 

Tuổi Mùi

  Trước Tết Đoan Ngọ, người tuổi Mùi cần hết sức đề phòng kẻ tiểu nhân trong chính các mối quan hệ của mình. Công việc nên lên kế hoạch rõ ràng, đừng để nước tới chân mới nhảy. Trong tình yêu, hãy quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe đối phương, hai bên nói chuyện bình tĩnh hài hòa để tránh mâu thuẫn nảy sinh.  

Tuổi Thân

  Con giáp này có thể gặp phải một số rắc rối trước Tết Đoan Ngọ. Đừng quá tự tin đến mức ảo tưởng, cơ hội đến thì bình tĩnh nắm bắt, đừng chê bai khi thấy cơ hội nhỏ nhoi quá mức. Chi tiêu nên có kế hoạch kẻo phá tài phá lộc.  

Tuổi Dậu

  Những ngày trước Tết Đoan Ngọ là khoảng thời gian quá độ, là thời kì thử thách đối với người tuổi Dậu. Dù làm gì cũng phải cẩn trọng, không được mơ màng, lơ là, thiếu chuyên tâm. Với người mình yêu, đừng quá vô tư đến vô tâm, hãy để ý đến cảm nhận của người đó, bởi muốn đi xa thì phải đi cùng nhau mới tốt.  

Tuổi Tuất

  Vận may đang đến với người tuổi Tuất, song phải luôn giữ tinh thần tỉnh táo, bởi thời cơ đến bất cứ lúc nào, lơi lỏng mà bỏ lỡ cơ hội thì sẽ phải hối tiếc khôn nguôi. Nhân lúc vận thế lên cao, hãy triển khai các kế hoạch của mình, biết đâu đó sẽ là bước đệm để bạn gặt hái thêm càng nhiều thành công hơn nữa trong tương lai. Song bận rộn với công việc thế nào cũng đừng quên người thân và nửa kia của mình vẫn luôn trông đợi ở nhà bạn nhé.  
6 điều tích vận phúc trong Tết Đoan Ngọ, bạn đã biết chưa?

Tuổi Hợi

  Trước Tết Đoan Ngọ, người tuổi Hợi có vận trình không mấy sáng sủa, đặc biệt tình duyên lại càng ảm đạm hơn. Áp lực công việc ngày càng lớn, cần kiên nhẫn mới có thể vượt qua. Trong chuyện tình cảm, đừng chuyện gì cũng muốn “ra ngô ra khoai” mà rạn nứt lứa đôi, nên tránh tranh cãi với người ấy hết mức. Tiền bạc nên biết tiết kiệm, đề phòng khi thất bát.

Hy Vũ

Cách sắm lễ và bài văn khấn cúng Tết Đoan Ngọ đúng chuẩn nhất Cúng Tết Đoan Ngọ vào giờ nào, buổi nào là đúng và tốt nhất? Những kiêng kị phong thủy cần biết trong tết Đoan Ngọ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trước Tết Đoan Ngọ, 12 con giáp đừng quên những điều này

Chu dịch và Kinh dịch

Chu dịch và Kinh dịch hay nói đúng hơn là Chu dịch và Bói Dịch không hòan tòan giống nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng.
- Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm :
8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.
32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng
64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay xử dụng
Quẻ năm hào .Ví dụ: quẻ Giá sắc
Nội dung :                              Dịch nghĩa :
Thả thủ quân tử phận.             Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.         Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn          Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên          Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào . Ví dụ : Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)
Ý nghĩa : Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đóan : Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.


Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch : Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng : Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ :
- Sơ lục : Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch : Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị : Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam : Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ : Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch : Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ : Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch : Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu : Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch : Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai lọai dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thư yết Âm Dương- Ngũ Hành :
a- Sự hình thành Âm Dương :
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.



Cực Nam

 

Cực Bắc

Hình lưỡng nghi

Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng:. Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “ cầu lửa”.
Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ : không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm –Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm

Hình tứ tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ Hành :
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

3/ Thuyết Thiên Địa Nhân : Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên : Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí : Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa : Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà Đồ – Lạc Thư :
Hà Đồ- Lạc Thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ-Lạc Thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà Đồ - Lạc Thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng .
a- Hà Đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau : 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.

Hình Hà đồ


b-Lạc Thư : Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5




Hình Lạc Thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái :
1/ Thiên Bát quái : ( biểu đồ tiết khí)



Bốn Mùa

 

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương , cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.


 

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ : Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân ; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí :
- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như : thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau :
- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái : ( biểu đồ địa lý phương hướng)
Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo

 


Ví dụ : Địa bát quái                                                         Hậu Thiên bát quái

 

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn : Tiết lập xuân,
- Chấn : Tiết xuân phân
- Tốn : Tiết lập hạ
- Ly : tiết hạ chí
- Khôn : tiết lập thu.
- Đòai : tiết thu phân
- Kiền : tiết lập đông
- Khảm : tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết : “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn.”
Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên : “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông . Gọn gàng ở Tốn , Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ . Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.


Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau :
- Đế xuất hồ Chấn : là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau :
Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu ?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :


Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren ( Tọai Nhân), sau đó họ You Chao ( Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa ( Nữ oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “ cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” ( chữ khoa đẩu ?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi ; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày” , mở chợ lập làng , tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào , tổ tiên của người Hàn quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví : bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng .

Ở Trung hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường xử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương ngũ hành , Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói : “ Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết : “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiế
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và Kinh dịch

Nằm mơ mình bị bệnh là điềm gì –

Đã bao giờ bạn thử giải mã những giấc mơ mà bạn được thấy trong giấc ngủ chưa? Khi đã giải mã và tìm hiểu về chúng thì bạn sẽ thấy chúng có rất nhiều ý nghĩa đặc biệt trong cuộc sống bởi các nhà tâm lí học đã nghiên cứu và khẳng định rằng việc khám p
Nằm mơ mình bị bệnh là điềm gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ mình bị bệnh là điềm gì –

Kiêng kỵ rãnh nước xuyên nhà –

Hiện tượng: Rãnh nước nằm trong nhà, thậm chí nó xuyên ngang qua nhà, như vậv sẽ làm cho khí trường trong nhà không ổn định. Nếu rãnh nước nằm phía bên dưới bếp ga thì ảnh hưởng càng nghiêm trọng hơn. Phương pháp hóa giải: Lập tức cải tạo đường rãnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Rãnh nước nằm trong nhà, thậm chí nó xuyên ngang qua nhà, như vậv sẽ làm cho khí trường trong nhà không ổn định. Nếu rãnh nước nằm phía bên dưới bếp ga thì ảnh hưởng càng nghiêm trọng hơn.

122_164_1365736158_93_1365726041-nuoc-thai-2

Phương pháp hóa giải:

Lập tức cải tạo đường rãnh nước để hóa giải triệt để. Nếu tạm thời không thể cải tạo thì dùng 36 đồng tiền cổ đặt đều nhau trên rãnh nước để ổn định khí trường, hoặc tại nơi cửa cống đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để hóa giải.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ rãnh nước xuyên nhà –

Văn khấn thần linh trong nhà mùng một tết

Văn khấn lễ thần linh trong nhà ngày mùng một Tết âm lịch đầu năm. Ngoài việc cúng Gia tiên trong ngày mùng 1 Tết, thì việc cúng Thần linh trong nhà c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn lễ thần linh trong nhà ngày mùng một Tết âm lịch đầu năm.

Ngoài việc cúng Gia tiên trong ngày mùng 1 Tết, thì việc cúng Thần linh trong nhà của ngày này là điều không thể thiếu để cầu mong bình an những điều tốt lành trong năm mới.

Sắm lễ cúng thần linh mùng một tết

Lễ vạt dâng cúng thần linh năm mới gồm:

văn khấn thần linh mùng một tết

Hương, hoa, nước, quả (ngũ quả).
Trầu cau;
Rượu;
Đèn, nến;
Lễ ngọt, bánh kẹo;
Mâm cỗ mặn: xôi, gà, bánh chưng, các món Tết đầy đủ, tinh khiết.

Văn khấn thần linh trong nhà ngày mùng một tết

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Kính lạy:
• Đức Đương Lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
• Hoàng Thiên Hậu Thổ, chư vị Tôn Thần.
Hôm nay là ngày mồng 1 tháng Giêng, nhằm ngày Tết Nguyên Đán đầu xuân, giải trừ gió đông lạnh lẽo, hung nghiệt tiêu tan, đón mừng Nguyên Đán xuân thiên, mưa móc thấm nhuần, muôn vật tưng bừng đổi mới. Nơi nơi lễ tiết, chốn chốn tường trình.
Tín chủ con tên là ……………Tuổi:………
Ngụ tại ………………………………………
Nhân tiết minh niên sắm sửa hương hoa, cơm canh lễ vật bày ra trước án, dâng cúng Thiên Địa Tôn Thần. Thiết nghĩ Tôn Thần hào khí sáng lòa, ân đức rộng lớn.
Ngôi cao vạn trượng uy nghi, vị chính mười phương biến hiện. Lòng thành vừa khởi, Tôn Đức càn thông. Cúi xin giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho chúng con mọi người hoan hỷ vinh xương, con cháu cát tường khang kiện. Mong ơn Đương Cảnh Thành Hoàng, đội đức Tôn Thần Bản xứ hộ trì tín chủ, gia lộc gia ân, cứu khổ trừ tai. Đầu năm chí giữa, nửa năm chí cuối, sự nghiệp hanh thông, sở cầu như ý.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo!

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn thần linh trong nhà mùng một tết

Vận trình tình cảm của 12 chòm sao trong ngày Thất Tịch

Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá vận trình tình cảm của 12 chòm sao trong ngày Thất Tịch, xem ai là người đào hoa bậc nhất, ai chẳng được thần Cupid đoái thương
Vận trình tình cảm của 12 chòm sao trong ngày Thất Tịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mùng 7 tháng 7 ngày Thất Tịch, ngày lễ Tình nhân phương Đông đâu ai nỡ hững hờ. Người có đôi thì tình yêu nồng thắm, kẻ cô đơn sớm hạnh phúc chung đôi, có lẽ đó là điều mà ai ai cũng đều mong muốn. nhé.  

Bạch Dương


van trinh tinh cam cua 12 chom sao trong ngay that tich
 
Có thể nói vận đào hoa của chòm sao này trong ngày Thất Tịch vô cùng rực rỡ, tình yêu đến chẳng gì ngăn cản được. Tình yêu đi lên từ tình bạn, mối quan hệ đã thân nay lại càng thắm thiết hơn. Thực ra người ta để mắt đến bạn đã lâu rồi, chỉ là bạn vẫn vô tư xem người ta là bạn bè nên mới vậy thôi. Thất Tịch có lẽ chính là thời điểm mà người ấy sẽ chẳng thể nén nổi lòng mình mà bày tỏ tình cảm với bạn đó.  

Kim Ngưu

  Xem vận trình tình cảm của 12 chòm sao trong ngày Thất Tịch thì Kim Ngưu vẫn khá may mắn khi có thể gặp được người như ý trong ngày hôm nay. Có điều, hữu duyên tương ngộ là một chuyện, có thể phát triển thành tình yêu hay không lại là chuyện khác. Ngưu Nhi vốn là người hay lo lắng, lại cẩn trọng quá mức, trong chuyện tình cảm cũng chẳng bao giờ nghĩ tới chuyện “tốc chiến tốc thắng” nên có thể sẽ để tuột mất cơ duyên cũng không chừng.  

Song Tử


chom sao bay to tinh cam ngay that tich
 
Về cơ bản thì vận tình duyên của Song Tử khá tốt, nhưng chuyện đó không liên quan mấy đến việc có thoát khỏi kiếp độc thân đâu nhé. Hoa rơi hữu ý mà nước chảy vô tình, đào hoa vượng mà không gặp được người thích hợp thì cũng khó mà nên cơm cháo gì.  

Cự Giải

  Khám phá bí mật 12 cung hoàng đạo, Cự Giải ấy à, tình duyên hôm nay cũng tàm tạm đấy. Nếu trong ngày Thất Tịch mà được bạn bè người thân giới thiệu đối tượng cho, gặp gỡ làm quen mà cảm giác không tồi thì chớ ngại ngần gì mà tiến tới ngay nhé. Thời buổi người khôn của khó, “hàng hiếm” như vậy mà không nhanh tay, bạn còn chờ người khác đến “nẫng tay trên” ư?  

Sư Tử


chom sao to tinh thanh cong ngay that tich
 
Tuy không đến mức đào hoa phơi phới nhưng trong ngày Thất Tịch, vận tình duyên của Sư Tử cũng không đến nỗi nào. Có thể bạn sẽ gặp được người trong mộng của mình, song nếu không chủ động thì cả hai sẽ để lỡ mất cơ duyên, vô tình đi lướt qua nhau mà thôi.  

Xử Nữ

  Thất Tịch có lẽ không phải là ngày may mắn về đường tình cảm của Xử Nữ, nhất là với những bạn mới chia tay người cũ. Chòm sao này vẫn còn đau buồn vì cuộc tình đã qua, lại mang thành kiến với nửa kia của thế giới nên dù đào hoa có tới cũng bị bạn đánh cho tan tác mất. Tuy nhiên, bạn vẫn là 1 trong Top 3 chòm sao vượng đào hoa nhất trong cuối năm 2017 nên cũng đừng lo lắng quá nhé.  

Thiên Bình


tinh yeu ngay that tich cua 12 chom sao
 
Theo dõi vận trình tình cảm của 12 chòm sao trong ngày Thất Tịch, không chỉ riêng trong ngày mùng 7 tháng 7 này mà thời gian tới, vận đào hoa của Thiên Bình cũng vô cùng rực rỡ. Đây là cơ hội hiếm có để chòm sao này thoát kiếp ế bền vững của mình đó. Nếu gặp được người vừa ý xứng đôi thì nên tích cực một chút, chủ động theo đuổi hạnh phúc của mình đâu có gì phải ngại.  

Hổ Cáp

  Tuy rằng không có nhiều vận may tình cảm nhưng có lẽ Hổ Cáp sẽ gặp chuyện “gương vỡ lại lành”, người đã quay lưng bỏ đi nay tìm cớ gặp lại. “Tình cũ không rủ cũng đến”, chòm sao này lại là người hoài niệm nên rất có khả năng chuyện tình cảm đã đứt trước kia nay lại được nối dây tơ. Nếu cảm thấy tình cảm thực sự không thể chia cắt được thì hãy suy tính đến chuyện tương lai, Hổ Cáp là chòm sao đào hoa nhất trong tháng 9 dương lịch này, ngại gì không yêu, sợ gì không cưới.  

Nhân Mã


cung hoang dao dao hoa ngay that tich
 
Vận đào hoa không đến nỗi nào, song Nhân Mã vẫn đang theo đuổi những thứ xa rời thực tế, mơ mộng quá nhiều nên khả năng thành đôi lứa không cao. Yêu xa, yêu qua mạng… cần rất nhiều nghị lực và tình cảm để có thể tu thành chính quả, người hữu duyên chưa chắc đã được ở bên nhau.  

Ma Kết

  Chia buồn cùng với Ma Kết nhé, có lẽ Thất Tịch không phải là ngày lễ tình yêu của chòm sao này. Có điều, cái gì cũng có nguyên nhân của nó. Đi học thì chỉ biết đến học, đi làm cũng chẳng quen thêm ai ngoài công việc, tình yêu ở đâu mà có được đây?  

Bảo Bình


cung hoang dao that tich dao hoa phoi phoi
 
Trong ngày Thất Tịch, Bảo Bình nào mà đang thầm thương trộm nhớ ai thì tỏ tình ngay đi nhé. Xem vận trình tình cảm của 12 chòm sao trong ngày Thất Tịch, hôm nay là thời điểm thích hợp để bạn chấm dứt quãng thời gian tình đơn phương của mình rồi đó. Còn nếu chưa có ai ư, chịu khó ra ngoài làm quen với mọi người đi bạn, trước sau gì cũng có thôi.  

Song Ngư

  Đây là chòm sao đào hoa khởi sắc rực rỡ trong ngày Thất Tịch. Tình yêu ở khắp mọi nơi, người ấy của Song Ngư có thể là bạn bè xung quanh, cũng có thể là một người trước kia chưa hề quen biết, cũng có thể là tình cũ đã lâu chẳng còn liên lạc.
Tanny

4 chòm sao yêu đương thực tế nhất vòng tròn hoàng đạo Bí quyết trở thành người khiến 12 chòm sao yêu thích Xếp hạng độ thẳng trong tình yêu của 12 chòm sao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tình cảm của 12 chòm sao trong ngày Thất Tịch

Ngũ hành Hỏa - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm

Nạp âm của ngũ hành Hỏa gồm 6 đại điện là Lư Trung Hỏa, Phúc Đăng Hỏa, Tích Lịch Hỏa, Sơn Hạ Hỏa, Thiên Thượng Hỏa, Sơn Đầu Hỏa.
Ngũ hành Hỏa - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nạp âm của ngũ hành Hỏa gồm 6 đại điện là Lư Trung Hỏa, Phúc Đăng Hỏa, Tích Lịch Hỏa, Sơn Hạ Hỏa, Thiên Thượng Hỏa, Sơn Đầu Hỏa.


Ngu hanh Hoa - Tong hop y nghia cac nap am  hinh anh
 
Phúc Đăng, Lư Trung dữ Sơn Đầu Tam Hỏa nguyên lai phách Thủy lưu Thiên Thượng, Tích , Sơn hạ Hỏa Thủy trung nhất ngô cân vương hầu

Ngũ hành Hỏa vượng thì được Thủy nên danh lợi lưỡng toàn. 

Hỏa sinh Thổ, Thổ nhiều thì Hỏa mờ mịt, Hỏa mạnh thì sinh Thổ như vậy mới hạn chế được ngọn lửa.

 Hỏa khắc Kim, Kim nhiều thì Hỏa lụi, Kim yếu thì gặp Hỏa, đều có thể tiêu tan.

 Hỏa sinh nhờ Mộc, Mộc nhiều thì Hỏa thêm vượng, Mộc có thể sinh ra Hỏa nên Hỏa nhiều thì Mộc diệt.
 

1. Tích Lịch Hỏa - Lửa sấm sét


Đào Tông Ngại viết: "Mậu Tý, Kỷ Sửu là Tích Lịch Hỏa, Sửu thuộc Thổ, Tý thuộc Thủy, Thủy cứ chính vị mà nạp âm vẫn thuộc Hỏa, trong Thủy có Hỏa thì chỉ có Long Thần nên gọi thành Lửa sấm sét". 
Hỏa cứ trên Thủy thì chỉ có sấm sét mới xuất hiện hiện tượng này, xưng là Tích Lịch tức là đột nhiên phát ra âm thanh vang động.
 Tích Lịch Hỏa vừa phát ra ánh chớp trên trời cao hiệu lệnh cửu thiên khắp trời toàn rắn trắng, mây vần vũ như thiết mã. Nhưng Hỏa này phải có nước, gió, lửa, lôi tương trợ thì mới có thể biến hóa. Chỉ cần nghe thấy Tích Lịch Hỏa là có thể liên tưởng tới tốc độ nhanh như gió, sức mạnh thần thánh, tuy nhiên đến nhanh mà đi cũng rất nhanh giống như một kẻ khẩu xà tâm phật vậy, phát tiết nhanh rồi trôi qua như mây gió.
 

2. Lư Trung Hỏa - Lửa trong lò


Đào Tông Ngại viết về phần này trong ngũ hành Hoả: "Bính Dần, Đinh Mão là Lư Trung Hỏa, Dần là Tam dương, Mão là Tứ dương nên Hỏa này được đất tương sinh, lại được Mộc của Dần và Mão nuôi dưỡng, lúc này thiên địa khai lửa, vạn vận sinh sôi nên gọi thành Lửa trong lò". 
Dần là trường sinh Hỏa, Dần Mão đều có phương vị phía Đông Hỏa khí phát tán dần dần nên lửa trong lò càng đốt càng cháy mãnh liệt, lấy thiên địa làm lò, lấy âm dương lưỡng khí làm  than thì mới huy hoàng cháy sáng khắp vũ trụ càn khôn.
Lửa trong lò thì không thể một khắc  bùng cháy mà phải nuôi dưỡng từ mồi lửa nhỏ rồi thêm củi Mộc khiến nó trở ấm nóng rồi thế lửa mới phát huy hết được công dụng . Cũng giống như một người trầm tĩnh, tự tin làm việc có kế hoạch biết tích luỹ kinh nghiệm vậy.
 

3. Phúc Đăng Hỏa - Lửa đèn chụp


Đào Tông Ngại viết: "Giáp Thìn, Ất Tỵ là Phúc Đăng Hỏa, Thìn là thực thời, Tỵ là ấu, tướng của nhật ánh sáng âm tuyệt chiếu rọi thiên hạ nên gọi thành Lửa đèn chụp". 
Phúc Đăng Hỏa lấy nhật nguyệt làm đèn, ánh sáng phủ khắp nơi thì đèn này lớn nếu là loại đèn đế thường thì ánh sáng bị hạn chế nên đèn này, lửa này nhỏ.
 Sử chép: “Giáp thiên, Ất Tỵ khí hình thượng đất thế nhất định cao, chế độ cha truyền con nối nên là Phúc Đăng Hỏa". Lại có nghe "Phúc Đăng Hỏa kim đài ngự sáng, ngọc đài thổ tuyệt, chỉ chiếu nhật nguyệt không chiếu tứ phương, vào lúc trời chưa sáng tỏ lúc này Hỏa là Hỏa giữa nhân gian u tối”
. Loại lửa bị chia cách bởi chụp đèn nên chỉ có thể nhìn thấy ánh sáng mà không nhìn được ngọn lửa nhiệt huyết, ngọn lửa bi thương bên trong giống như sự hi sinh âm thầm của một người vậy.
 

4. Thiên thượng Hỏa - Lửa trên trời


Đào Tông Ngại viết: "Mậu Ngọ, Kỷ Mùi là Thiên Thượng Hỏa, Ngọ là đất vượng của Hỏa, trong Mùi có Mộc có thể phục sinh Hỏa, Hỏa tính nhạt dần lại gặp sinh địa nên gọi là Lửa trên trời".
 Lửa trên trời có hai loại: 
1. Mậu Ngọ đại diện cho Nguyệt Đức của Thái Dương, dương đức cao quý, chiếu rọi thiên không nên còn gọi là dương cương Hỏa.
 2. Kỷ Mùi đại diện cho Nguyệt Đức của Thái Âm, âm đức hiền hoà, ánh sáng trắng lan toả dân gian nên gọi âm nhu hòa (bản tính của Mùi là Thổ nhưng lại tàng Ất Mộc).
 Thiên Thượng Hỏa chỉ thái dương, ánh sáng chiếu rọi dương gian chí công vô tư, ban phát ân huệ, chiếu sáng tâm can con người, ai cũng bình đẳng cùng nhau chung sống chan hòa giống như luồng chính nghĩa quang minh chính đại, hào sảng yêu thích giúp đỡ mọi người vậy. 
 

5. Sơn Hạ Hỏa - Lửa dưới núi


Đào Tông Ngại viết: "Bính Thân, Đinh Dậu là Sơn Hạ Hỏa; Thân là nhà là đất, Dậu là ngày vào cửa, lúc đó ánh sáng le lói che giấu nên gọi là Lửa dưới núi". 
Sơn Hạ Hỏa có thể lí giải đơn giản như ánh mặt trời sắp rơi xuống chân núi phía Tây, khí của nó sắp tàn, hình của nó sắp lụi, sức mạnh thế lực cùng vì thế mà yếu dần, đối vị với Quy Túc(tức Dậu Cung) sức nhỏ thể yếu, ánh sáng le lói. Chiều Hán phía Đông được dựng lên như ánh sáng ảo ảnh của con thiêu thân, huy hoàng như đám cỏ lau chân núi. Nói như vậy không có nghĩa Sơn Hạ Hỏa không có tính chất đặc biệt của lửa mặt trời, mà ngược lại Sơn Hạ Hỏa rất mạnh mẽ, tính chủ quan cao, có thể bảo vệ bản thân và người khác chỉ là có tìm được người hiểu và thưởng thức nó hay không thôi.
 

6. Sơn Đầu Hỏa - Lửa đầu núi


Đào Tông Ngại viết: "Giáp Tuất, Ất Hợi là Sơn Đầu Hỏa, Tuất Hợi là thiên môn, lửa chiếu thiên môn phát ra thứ ánh sáng cao quý chói lòa nên gọi thành Lửa đầu núi". 
Sơn Đầu Hỏa dùng núi để ẩn náu, bên trong sáng lạn, rõ ràng bên ngoài ẩn giấu bí hiểm khó lường. Ẩn mà không lộ, ánh sáng bay cao đầu vào càn (Càn chính là cung Tuất Hợi) rồi nghỉ ngơi. 
Sơn Đầu Hỏa là ngọn lửa hoang dã, sinh giữa chốn thiên nhiên nên kéo rất dài chiếu rất xa, khi tàn thì như ánh hoàng hôn đang lặn, như ngày rơi xuống ánh sáng phía Tây kia vậy. Lửa trong ngũ hành Hỏa từ trên núi nhìn vừa xa vừa cao, mặc dù khi bốc lên vô cùng mãnh liệt và hung dữ thì khi mất đi lại vô cùng dễ dàng biến mất không chút tàn tích. 
► Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

Màu sắc phù hợp với người mệnh Hỏa
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành Hỏa - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm

Chuyện tâm linh cảnh tỉnh con người (phần 2)

Câu chuyện tâm linh về cái chết dưới đây là lời giác ngộ mà người xưa gửi gắm, để con người trân quý mạng sống vô giá.
Chuyện tâm linh cảnh tỉnh con người (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu chuyện tâm linh về cái chết dưới đây là lời giác ngộ mà người xưa gửi gắm, để con người trân quý mạng sống vô giá.


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Chuyen tam linh canh tinh con nguoi (phan 2) hinh anh
 
Câu chuyện tâm linh về suy nghĩ tùy tiện

Tại nông trang nọ có có một đôi vợ chồng tá điền họ Triệu, hai vợ chồng sống với nhau rất hòa thuận. Một ngày kia, người vợ nghe nói ông chồng có tình nhân bên ngoài, cũng không biết là thật hay giả. Bà vợ tính khí vốn điềm đạm dịu dàng, nên cũng không làm ầm ĩ như người ta, chỉ nói đùa với chồng rằng: “Nếu như chàng không yêu thiếp, mà lại đi yêu con hồ ly tinh kia, vậy thì thiếp sẽ treo cổ tự sát cho chàng xem”.
 
Ngày hôm sau, trong khi người vợ đang ở ngoài đồng ruộng, gặp được một thầy đồng, ông thầy đồng này có cặp mắt âm dương, có thể nhìn thấy ma quỷ ở cõi âm bên kia, nhìn thấy bà, ông kinh hãi la lên: “Sau lưng bà, sao lại có một con quỷ chết treo bám theo vậy!”
 
Lúc này bà mới biết rằng, ngay cả những lời nói đùa trong lúc nói chuyện, thì ma quỷ cũng đều nghe thấy được. Phàm là những ai tự sát, nhất định phải tìm được người thay thế mới có thể được đầu thai chuyển sinh, cũng không biết được vì sao cõi âm gian lại quy định như vậy. Có thể là vì chán ghét những người tự sát kia, vậy nên không để họ có được sinh mệnh mới một cách mau chóng. Cũng là để cho con người thế gian sau khi biết được, thì không còn dám tùy tiện tự sát nữa.
 
Câu chuyện tâm linh về cái giá của sự buông bỏ

Còn có một câu chuyện, nói về một người họ Nhiếp, đi vào núi sâu để tảo mộ, trên đường về nhà, vì là mùa đông đêm dài ngày ngắn, chẳng mấy chốc thì trời đã tối, ông sợ trong núi có cọp beo theo sau, liền chạy thục mạng xuống núi. Sau đó, nhìn thấy ở lưng chừng núi có một ngôi miếu hoang, ông vội vàng chạy vào trong miếu, lúc này trời cũng đã hoàn toàn tối hẳn rồi, thế là liền ở tạm nơi này một đêm.
 
Bỗng nghe thấy góc tường có tiếng người nói: “Đây không phải là nơi dành người ở, ông hãy mau chóng rời khỏi đây ngay”. Họ Nhiếp hỏi ông ta cớ sao lại ở nơi tối tăm như vậy thì người kia trả lời: “Tôi là con quỷ chết treo, ở đây vốn để đợi người thay thế”. Họ Nhiếp nghe xong, liền rợn cả tóc gáy, vô cùng sợ hãi.
 
Sau đó liền nói: “Nếu như bây giờ ra ngoài chẳng may bị cọp beo ăn thịt thì sao, thà rằng bị quỷ hại chết, vậy tôi ở cùng với ông vậy”. Hồn ma nói: “Không đi cũng được, nhưng mà âm dương vốn dĩ không chung đường lối, ông không chịu được sự xâm nhiễu của âm khí, tôi cũng không chịu được dương khí, cả hai đều sẽ không được an định; vậy chúng ta mỗi người ở một góc, không đến gần nhau là được rồi”.
 
Sau đó, họ Nhiếp hỏi hồn ma rằng tại sao cần phải tìm người thay thế. Hồn ma nói: “Ông trời có đức hiếu sinh, vốn không mong muốn con người tự sát. Tựa như trung thần chết vì đất nước, liệt nữ chết vì chồng, tuy đều là tự sát, nhưng không cần phải tìm người thế thân. Còn những người bị hoàn cảnh bức bách đến đường cùng, đã không còn đường để sống nữa, ông trời cũng sẽ niệm tình họ rơi vào cảnh bất đắc dĩ, thế là dựa vào những việc thiện ác của họ làm lúc còn sống mà để họ đi đầu thai, cũng không cần tìm người thay thế.
 
Nếu vẫn còn có một con đường sống, hoặc vì chút chuyện bất bình liền chịu không nổi, hoặc muốn mượn điều này để liên lụy người khác, liền khinh suất mà tìm đến cái chết, đây chính là làm trái với tấm lòng sinh dưỡng vạn vật của đất trời, vậy nên sẽ bị trừng phạt, đợi đến khi tìm được người thay thế mới thôi. Thời gian bị giam cầm trong nơi u tối thường thường phải trên cả trăm năm hoặc nghìn năm vẫn còn chưa kết thúc”.
 
Họ Nhiếp hỏi: “Không phải có chuyện dẫn dụ người khác làm thế thân hay sao?”. Hồn ma đáp: “Loại việc như vậy, tôi thật sự không nhẫn tâm để làm! Phàm là những ai chết treo, nếu như là vì để bảo toàn tiết nghĩa mà chết, linh hồn sẽ từ đỉnh đầu thăng lên trên, quá trình tử vong đặc biệt mau chóng.

Nếu như là vì phẫn nộ, đố kỵ mà chết, thì linh hồn sẽ từ con tim trở xuống mà đi ra ngoài, quá trình tử vong sẽ tương đối chậm chạp. Ngay tại thời khắc còn chưa tắt thở, hết thảy huyết mạch sẽ chảy ngược trở lại, da thịt như muốn nứt ra, đau như dao cắt, lồng ngực dạ dày tựa như bị ngọn lửa thiêu đốt, khó chịu cùng cực. Trải qua mười mấy khắc, linh hồn mới thoát ra khỏi nhục thể. Nghĩ đến cái khổ này, mỗi khi tôi nhìn thấy có người treo cổ, thì sẽ lập tức ngăn cản, sao lại nỡ lòng dẫn dụ người ta làm thế thân cơ chứ?”
 
Họ Nhiếp nói với ông ta: “Ông có được thiện niệm như vậy, nhất định sẽ được sinh lên cõi trời vậy”. Hồn ma nói: “Cái này tôi thật không dám mơ xa, chỉ nguyện một lòng niệm Phật để sám hối nghiệp tội khi xưa là tốt lắm rồi!”
 
Không lâu sau thì trời đã sáng, hỏi nữa thì cũng không nghe thấy tiếng trả lời, nhìn kĩ một cái, hồn ma đã không thấy đâu nữa. Về sau, họ Nhiếp mỗi lần lên mộ bái tế, cũng đều sẽ mang theo một phần cúng phẩm và tiền giấy để tế bái hồn ma kia, những lúc như vậy sẽ luôn có những cơn gió xoáy nhè nhẹ quanh quẩn hai bên. Một năm sau đó, không còn thấy gió xoáy đâu nữa. Lòng nghĩ, chắc thiện niệm đã giúp ông thoát khỏi đường quỷ rồi.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện tâm linh cảnh tỉnh con người (phần 2)

Xem tuổi có con –

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ là điều ai cũng mong muốn, không chỉ vì sự tốt đẹp cho con cái mà còn là phúc lộc cho cả gia đình. Chính vì vậy, những năm Dê Vàng, Lợn Vàng hay Trâu Vàng khiến tỷ lệ sinh con tăng vọt bởi ai cũng nghĩ rằng đó là năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tốt. Nhưng có thật sự là ai sinh vào năm đó cũng tốt không?

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Ngũ Hành

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:

  • Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim
  • Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim

ngu-hanh1

 

 

Như vậy, khi sinh con cần lựa chọn năm sinh để con không khắc với bố mẹ và ngược lại. Ví dụ: Bố mệnh Kim, mẹ mệnh Hỏa thì có thể chọn con sinh năm có bản mệnh Thổ là hợp tương sinh nhất.

Thông thường con khắc bố mẹ gọi là Tiểu Hung, bố mẹ khắc con là Đại Hung, nếu không tránh được Hung thì nên chọn Tiểu Hung sẽ đỡ xấu rất nhiều.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Thiên Can

Thiên Can (hay còn gọi là Can) là cách đánh số theo chu kỳ 10 năm (Thập Can) của người Trung Hoa cổ. Can cũng phối hợp được với Ngũ Hành và Âm Dương:

Can Năm Hành Âm – Dương
Giáp Cuối cùng là 4 (94,04,14…) Mộc Dương
Ất Cuối cùng là 5 (95,05,15…) Mộc Âm
Bính Cuối cùng là 6 (96,06,16…) Hỏa Dương
Đinh Cuối cùng là 7 (97,07,17…) Hỏa Âm
Mậu Cuối cùng là 8 (98,08,18…) Thổ Dương
Kỷ Cuối cùng là 9 (99,09,19…) Thổ Âm
Canh Cuối cùng là 0 (00,10,20…) Kim Dương
Tân Cuối cùng là 1 (01,11,21…) Kim Âm
Nhâm Cuối cùng là 2 (02,12,22…) Thủy Dương
Quý Cuối cùng là 3 (03,13,23…) Thủy Âm

Trong Thiên Can có 4 cặp tương xung (xấu) và 5 cặp tương hóa (tốt), làm cơ sở để lựa chọn năm sinh phù hợp:

4 cặp tương xung (xấu) 5 cặp tương hóa (tốt)
  • Giáp xung Canh
  • Ất xung Tân
  • Bính xung Nhâm
  • Đinh xung Quý
  • Giáp – Kỷ hoá Thổ
  • Át – Canh hoá Kim
  • Bính – Tân hoá Thuỷ
  • Đinh – Nhâm hoá Mộc
  • Mậu – Quý hoá Hoả

Như vậy, năm sinh của con sẽ có thể dùng Thiên Can để so với bố mẹ dựa vào các cặp tương xung và tương hóa. Nếu Thiên Can của con và bố mẹ có tương hóa mà không có tương xung là tốt, ngược lại là không tốt. Ví dụ: Bố sinh năm 1979 (Kỷ Mùi), mẹ sinh 1981 (Tân Dậu), con sinh 2010 (Canh Dần) thì bố mẹ và con không có tương xung cũng như tương hóa và ở mức bình thường.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Địa Chi

Địa Chi (hay còn gọi là Chi) là cách đánh số theo chu kỳ 12 năm (Thập Nhị Chi) và nói đơn giản là 12 con giáp cho các năm. Chi từng được dùng để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm, giờ ngày xưa và Chi gắn liền với văn hóa phương Đông.

Khi xem hợp – xung theo Chi, có các nguyên tắc cơ bản sau:

  • Tương hình (12 Địa Chi có 8 Chi nằm trong 3 loại chống đối)
  • Lục xung (6 cặp tương xung)
  • Tương hại (6 cặp tương hại)
  • Lục hợp (các Địa Chi hợp Ngũ Hành)
  • Tam hợp (các nhóm hợp nhau)

Tương hình: 
– Tý chống Mão

– Dần, Tỵ, Thân chống nhau

– Sửu, Mùi, Tuất chống nhau

– Hai loại tự hình: Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ.

Lục xung:

– Tý xung Ngọ (+Thuỷ xung + Hoả)

– Dần xung Thân (+ Mộc xung + Kim)

– Mão xung Dậu (-Mộc xung -Kim)

– Thìn xung Tuất (+Thổ xung +Thổ)

– Tỵ xung Hợi (-Hoả xung -Thuỷ)

Tương hại:

– Tý hại Mùi

– Sửu hại Ngọ

– Dần hại Tỵ

– Mão hại Thìn

– Thân hại Hợi

– Dậu hại Tuất

Thông thường để đơn giản trong Tương Hình, Lục Xung, người ta thường ghép thành 3 bộ xung nhau gọi là Tứ Hành Xung:

  • Dần – Thân – Tỵ – Hợi
  • Tí – Dậu – Mão – Ngọ
  • Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Tuy nhiên cũng không hoàn toàn chính xác. Ví dụ: Dần và Hợi không xung, Mão và Ngọ không xung, Ngọ và Dậu không xung, Tí và Dậu không xung, Thìn và Mùi không xung, Thìn và Sửu không xung.

Lục hợp Tam hợp
  • Tý-Sửu hợp Thổ
  • Dần-Hợi hợp Mộc
  • Mão-Tuất hợp Hoả
  • Thìn-Dậu hợp Kim
  • Thân-Tỵ hợp Thuỷ
  • Ngọ-Mùi: Thái dương hợp Thái âm.
  • Thân-Tí-Thìn hoá Thuỷ cục
  • Hợi-Mão-Mùi hoá Mộc cục
  • Dần-Ngọ-Tuất hoá Hoả cục
  • Tỵ-Dậu-Sửu hoá Kim cục

Như vậy, nếu dựa theo Địa Chi, việc chọn năm sinh, tuổi sinh cần chọn Lục Hợp, Tam Hợp và tránh Hình, Xung, Hại. Ví dụ: Bố tuổi Dần thì tránh con tuổi Thân, Tỵ, Hợi sẽ tránh được Xung của Địa Chi.

Nói tóm lại, lựa chọn năm sinh con để hợp tuổi bố mẹ có thể dựa vào Ngũ Hành, Thiên Can hoặc Địa Chi, cũng có thể dựa vào cả 3 yếu tố trên và lựa chọn phương án tốt nhất. Tuy nhiên, các yếu tố này cũng chỉ là một phần trong cuộc đời con người, cũng có nhiều trường hợp bố mẹ khó chọn được 1 dải năm để sinh con hợp tuổi do vậy không nên nhất thiết phải chọn năm để sinh, còn rất nhiều yếu tố khác như môi trường, xã hội, gia đình… hay kể cả về lý số cũng còn yếu tố Tử Vi để xem hung cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi có con –

Các lễ hội ngày 25 tháng 12 Âm Lịch -Hội Làng An Xá tỉnh Hưng Yên

Hội lễ Tứ Kiệt tại thị trấn Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang được tổ chức vào ngày 25 tháng 12 âm lịch nhằm suy tôn bốn vị anh hùng của làng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 25 tháng 12 Âm Lịch -Hội Làng An Xá tỉnh Hưng Yên

Các lễ hội ngày 25 tháng 12 Âm Lịch -Hội Làng An Xá tỉnh Hưng Yên

Lễ Giỗ Tứ Kiệt

Thời gian: tổ chức vào ngày 25 tháng 12 âm lịch.

Địa điểm: thị trấn Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn 4 vị anh hùng: Nguyễn Thanh Long, Trần Công Thận, Trương Văn Rộng, Ngô Tấn Đước bị giặc pháp xử chém ngày.

Nội dung: Lễ giỗ được tổ chức tại lăng Tứ Kiệt. Các năm chẵn, lễ giỗ được tổ chức quy mô, có cách ban ngành trong tỉnh tham gia.

Đọc thêm:

Lễ giỗ 4 vị anh hùng: Nguyễn Thanh Long, Trần Công Thận, Trương Văn Rộng, Ngô Tấn Ðước, bị giặc Pháp xử chém ngày 14/2/1871, nhằm ngày 25 tháng chạp năm Canh Ngọ. Lễ giỗ được tổ chức tại Lăng Tứ Kiệt (thị trấn Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang). Các năm chẵn, lễ giỗ được tổ chức qui mô, có các ban ngành trong tỉnh tham gia.

Tứ Kiệt” hay “Bốn Ông” là cách gọi tôn kính của nhân dân theo cách sắp xếp thứ tự trong quân thứ đối với 4 vị anh hùng lãnh đạo nghĩa quân chống Pháp ở vùng Cái Bè, Cai Lậy. Đó là các ông Long, ông Thận, ông Rộng, và ông Đước.

 “Tứ Kiệt” hay “Bốn Ông” là cách gọi tôn kính của nhân dân theo cách sắp xếp thứ tự trong quân thứ đối với 4 vị anh hùng lãnh đạo nghĩa quân chống Pháp ở vùng Cái Bè, Cai Lậy. Đó là các ông Long, ông Thận, ông Rộng, và ông Đước.

Ông Long tên họ là Nguyễn Thanh Long, hay còn gọi là ông Năm Long sinh năm Canh thìn (1820), tại nơi mà nay gọi là xóm Cầu Ván, ấp Cẩm Hòa, xã Cẩm Sơn, huyện Cai Lậy. Khi Nguyễn Thanh Long ly khai gia đình đi kháng chiến, người chị cả của ông là bà Hai An bị tên Việt gian Trần Bá Lộc bắt giam nhục hình, đòn roi đến thúi cả hậu môn. Em kế là ông Sáu Quang cũng bị chúng bắt tra khảo rất dã man, rồi đày đi Côn Đảo!

Ông Năm Long kết hôn với bà Phạm Thị Lài, sinh được hai gái là Nguyễn Thị Ngọc và Nguyễn Thị Sửu. Trong thời gian bôn ba chiến trận, ông có thêm một bà vợ thứ ở Vĩnh Long, sinh được một trai. Ông thọ 52 tuổi.

Nhân vật số 2 là ông Trần Quang Thận, tự là Phượng, nguyên quán tại xóm Đập, ấp Mỹ Phú, xã Mỹ Trang (nay là Nhị Mỹ, Cai Lậy). Ông có 8 người con là Trần Thị Nhặt, Trần Công Tú, Trần Quang Thanh, Trần Văn Sanh, Trần Quang Nhi, Trần Thị Lang và 2 người nữa không rõ tên. Hậu duệ của ông hiện nay đã đến đời thứ 7, nhưng đều đi tứ tán nên không tìm biết được năm sinh của ông. Tuy nhiên người ta ước đoán rằng, tuổi ông và ông Long tương đương nhau, lúc hy sinh thì người con thứ tư là Trần Quang Thanh đã làm đến chức Quản đạo.

Có thể khi bị bắt, ông dũng cảm khai nhận hết trách nhiệm về phần mình, nên người Pháp đã nhầm lẫn ông là người cầm đầu, gọi là Ngươn soái.

Hai nhân vật cuối, người ta chỉ biết được tên họ là Trương Văn Rộng, người xã Tân Hiệp, Bến Tranh (nay là Tân Hội Đông, huyện Châu Thành), và Ngô Tấn Đước, gốc gác ở Tân Hội, huyện Cai Lậy.

Đặc biệt, Tứ Kiệt đều to lớn khác thường, nước da màu đồng đen. Truyền rằng cả bốn ông đều võ nghệ cao cường, tướng pháp lanh lẹ, râu rậm, tóc dài chấm gót. Các cố lão ở địa phương kể lại, Tứ Kiệt đều có biệt tài chạy rất nhanh và nhảy cũng rất cao. Có lần gặp bất trắc, để thoát thân, một trong bốn ông đã cặp thêm bên nách một cháu nhỏ khoảng 10 tuổi, chạy vun vút như tên, tóc xổ ra phất phới như lá cờ.

Cả bốn ông đều là lính đồn điền, thuộc cấp của Thiên hộ Võ Duy Dương và Phó tướng Đốc binh Nguyễn Tấn Kiều. Khi lực lượng nghĩa quân của Thiên hộ Dương tan rã, các ông Long, Thận, Rộng, Đước tiếp tục đứng ra lãnh đạo nghĩa quân, chọn vùng Cái Bè, Cai Lậy làm địa bàn hoạt động.

Tuy nghĩa binh của Tứ Kiệt chỉ được trang bị ban đầu toàn vũ khí thô sơ, chủ yếu là giáo mác, gậy gộc, nhưng nhờ biết áp dụng chiến thuật dân gian, biết vận dụng nhiều “mưu thần chước quỷ” để nâng lên thành chiến thuật, kỹ thuật trong chiến đấu theo kiểu “dĩ bất biến, ứng vạn biến”, nghĩa là về mục tiêu, nguyên tắc thì bất di bất dịch, còn hình thức, biện pháp thì căn cứ vào tình hình thực tế để xử lý kịp thời các vấn đề đặt ra một cách linh hoạt, mềm dẻo như:

Lấy ít đánh nhiều, gây thương vong tại chỗ, hoặc nếu không may bị vây, ví thì biết sáng tạo nhiều hình thức “gói quân”, đồng thời thiết đặt chướng ngại theo kiểu “ma ma phần phật”, nhằm gây cản trở, hoặc làm giặc phải nghi sợ, tiêu diệt sinh lực địch, hoặc nhẹ lắm cũng làm tiêu mòn dần sức hung hăng mỗi khi chúng triển khai đội hình, ruồng bố.

Các chiến thuật như làm hầm chông, gài ổ ong ở những nơi chúng hành quân, quen thói lục lạo, hôi của; cưa gần đứt hẳn các chân cầu bắc ngang kinh rạch đã có phục kích hoặc cắm sẵn chông nhọn bên dưới rồi giật sập cầu lúc chúng qua; bày kế cho các gia đình nghĩa binh giả vờ tử tế, tạo điều kiện cho giặc vào ăn, ngủ rồi tùy cơ tiêu diệt, thậm chí nửa đêm tự đốt nhà sau khi đã khóa cột chặt cứng các cửa, không có đường thoát thân, chúng phải bị nướng sống...

Hiển hách nhất là trận quân của Tứ Kiệt tấn công thành Định Tường (ở địa phận hai thôn Điều Hòa và Bình Biên ngày xưa) vang động cả khu vực. Trận này, trước khi đánh, đích thân Tứ Kiệt cải trang người đi làm mướn, len lỏi được vào nội thành, khi đã dò xét cặn kẽ đường đi nước bước và quy luật sinh hoạt của địch, lúc 3 giờ khuya đêm 01/5/1868, lợi dụng trời tối đen như mực, bọn giặc đang say ngủ, bốn ông cho nghĩa binh trèo tường vào thành, giết chết tên trưởng kho, rồi phóng hỏa thiêu rụi kho lương giặc.

Ngày 25/12/1870, lợi dụng lúc phần lớn lính Pháp kéo về Mỹ Tho ăn lễ Noel, chỉ để lại 25 tên lính mã tà, nhưng thay vì cảnh giác canh giữ đồn bót, tên chỉ huy Đội Cơ lại tổ chức nhậu nhẹt, nghĩa quân của Tứ Kiệt bất thần tấn công đồng Cai Lậy, chiếm chợ, bắt tên Việt gian Bếp Hữu, trị tội bằng cách “nướng trui”, đồng thời phóng hỏa thiêu trụi trại lính, tịch thu nhiều vũ khí, đạn dược rồi rút về căn cứ an toàn.

Do liên tiếp bị tấn công và tổn thất nặng ềnn nên thực dân Pháp huy động đến 1.200 quân, gom ở các vùng lân cận như Tân An, Mỹ Tho, Gò Công và Vĩnh Long, quyết triệt hạ bằng được các căn cứ của nghĩa quân.

Chúng ruồng bố khắp nơi. Bởi quân của Tứ Kiệt hầu hết “đêm là lính, ngày là dân”, có mặt khắp nơi nhưng lại không có mặt ở nơi nào cụ thể, cho nên sự càn quét không mang lại kết quả mong muốn. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cuộc đụng độ nảy lửa diễn ra, nhưng cứ trầy trật, bất phân thắng bại. Cuối cùng, tên Việt gian Trần Bá Lộc hiến kế bắt giam và áp dụng những đòn tra khảo hiểm nghiệt đối với thân nhân gia đình bốn ông và 150 thường dân khác. Tuy không ai khai báo hoặc cung cấp điều gì, nhưng bốn ông không nỡ để cho bà con mình cứ bị tra khảo đau đớn đến thúi cả da thịt, nên bốn ông quyết định đánh đổi bằng cách tự nạp mình. Hôm ấy là ngày 1/4/1871.

Tên Lộc nhân danh đại diện chánh phủ Pháp đem vinh hoa phú quý ra dụ dỗ suốt 45 ngày không thành, giặc Pháp đem bốn ông ra chợ Cai Lậy chặt và bêu đầu ngày 14/2/1871, tức ngày 25/12 Canh ngọ.

Thân nhân gia đình chỉ được mang thân mình các ông về quê nhà, gắn chiếc đầu giả làm bằng đất sét vào, chôn cất. Còn 4 thủ cấp của Tứ Kiệt thì 7 ngày sau đó chúng đem vùi dập ở mé rạch sau chợ.

Cảm kích 4 vị anh hùng vì nước quên thân, vì dân diệt bạo, nhân dân địa phương ngấm ngầm chung đậu tiền của lập miếu thờ tại ấp Mỹ Cần, xã Mỹ Trang. Nhưng để che mắt thực dân, đồng bào tôn trí tượng Quan Công ở phía trước (nhân vật tiêu biểu trung nghĩa), còn ở phía sau thì làm một cái khám thờ “Tứ vị thần hồn” và giải thích là “Chùa Ông” (Quan Công) hoặc “Miếu cô hồn”. Nhưng sâu kín tận đáy lòng, không ai không biết đó là miếu thờ Tứ Kiệt.

Trận bão năm Thìn (1904), cũng như toàn bộ nhà cửa, dinh thự trong vùng, “miếu cô hồn” bị sập, nên sau dựng tại Hòa Sơn (trước là xã Thạnh Hòa), nay là thị trấn Cai Lậy - dời về cạnh mộ, vì sát đó chính quyền Pháp xây cất bệnh viện, nhân dân không ưng thuận (cho rằng gần nơi ô uế). Còn ngôi mộ (chôn 4 chủ cấp) thì từ năm 1871 vẫn đắp nấm đất; đến năm 1935 nhân dân đóng góp tiền bạc làm riêng 4 ngôi mộ bằng xi măng, song song và gần sát kề nhau, xung quanh có hàng rào sắt kiên cố.

Tại cổng “Lăng Tứ Kiệt” có chạm khắc hai câu đối:

Tứ vị anh hùng vị quốc hy sinh vĩnh niệm,

Kiệt nhân nghĩa cử tinh thần bất khuất lưu tồn.

Như đã có nói ở trên, Tứ Kiệt hy sinh ngày 14/2/1871, tức 25 tháng chạp năm Canh ngọ, nhưng tại sao hàng năm nhân dân làm lễ giỗ bốn ông vào các ngày rằm tháng giêng, rằm tháng bảy, rằm tháng tám và 25 tháng chạp?

Xuất phát từ lòng cảm mến, kính phục oai đức, nên ngay từ thời Pháp thuộc, nhân dân đã lập đền thờ Bốn Ông và giải thích là miếu cô hồn để qua mắt chính quyền thực dân, thành ra không thể cúng đúng ngày các ông hy sinh mà phải chọn ngày tốt - tốt nhất là ngày rằm cho được danh chánh ngôn thuận, bởi theo truyền thống tín ngưỡng của nhân dân, vào những ngày này, đồng bào đi cúng bái ở chùa là chuyện bình thường, chính quyền Pháp không dòm ngó. Thượng nguơn là ngày rằm tháng giêng, ngày rằm gần nhất so với ngày các ông hy sinh. Còn Trung nguơn, rằm tháng bảy là nhằm cầu siêu cho Tứ Kiệt, cũng phù hợp với tên miếu cô hồn. Riêng vềlễ cúng tháng 8, là cúng ông Chủ Chợ, tuy tổ chức tại miếu nhưng không dính dáng gì với Tứ Kiệt.

Thành ra từ cả trăm năm, nhân dân buộc phải tổ chức lễ giỗ trật ngày. Sau năm 1975 nhân dân vẫn giữ lệ cúng hai ngày rằm ấy. Cho đến năm 1993, câu lạc bộ hưu trí của địa phương quyết định đứng ra tổ chức lễ giỗ đúng ngày các ông hy sinh là 25 tháng chạp.

Tứ Kiệt và các nghĩa dũng ở Tiền Giang đã góp phần tạo dựng lên tầm cao của một dân tộc anh hùng, và cũng chính các vị đã góp phần điểm tô cho 4 chữ vàng “địa linh nhân kiệt” của Tiền Giang được mãi mãi ngời sáng

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 25 tháng 12 Âm Lịch -Hội Làng An Xá tỉnh Hưng Yên

Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu AB

Người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu AB thường là người có tâm hồn bay bổng, giàu trí tưởng tượng. Chính vì vậy nên họ luôn mơ đến một không gian lãng mạn và đẹp đẽ,
Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu AB

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hai người cùng say mê đắm chìm trong hương vị ngọt ngào của tình yêu.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tuy nhiên, khi gặp được "một nửa" mà mình đang kiếm ở ngoài đời thực thì họ lại cảm thấy buồn vì người này khác xa với người trong mộng. Cũng chính vì lý do này mà họ thản nhiên chia tay với nửa kia và đi tìm tình yêu mới. Điều này có thể sẽ làm đối phương đau khổ, buồn chán nhưng cũng có nhiều trường hợp, "nửa kia" tự rút lui mà người tuổi Ngọ cũng không cảm thấy đau khổ hay buồn chán.

Khi yêu, họ cũng sẽ thổ lộ tất cả tình cảm thầm kín của mình với đối phương và công khai mối quan hệ với mọi người xung quanh. Họ cảm thấy hãnh diện và hạnh phúc khi chuyện tình của họ được nhiều người biết đến.

Những người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu này có tính cách phóng khoáng, không thích bị bó buộc, thậm chí nhiều người còn không mấy hứng thú với cuộc sống hôn nhân, gia đình. Chính vì vậy, nhiều cặp vợ chồng chỉ có được hạnh phúc trong thời gian đầu, càng về sau hôn nhân của họ càng nảy sinh nhiều mâu thuẫn.

Để duy trì mái ấm gia đình, những người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu này nên tìm những người bạn đời có tính cách tương đồng với mình. Có vậy gia đình mới hy vọng có được hạnh phúc bền vững, dài lâu.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu AB

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd