Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Những đồ vật cần kiêng kị trong phòng tân hôn –

8 đồ vật sau đây được coi là biểu tượng của năng lượng tiêu cực, ảnh hưởng trực tiếp đến tình cảm và cuộc sống của vợ chồng nếu được đặt trong phòng tân hôn. Cùng ## xem phong thủy nhà ở và khám phá xem đó là những đồ vật gì nhé! Từ lâu,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

8 đồ vật sau đây được coi là biểu tượng của năng lượng tiêu cực, ảnh hưởng trực tiếp đến tình cảm và cuộc sống của vợ chồng nếu được đặt trong phòng tân hôn. Cùng ## xem phong thủy nhà ở và khám phá xem đó là những đồ vật gì nhé!

v

Từ lâu, phòng tân hôn luôn mang ý nghĩa là nơi bắt đầu hạnh phúc hôn nhân của các cặp vợ chồng. Vì thế mà cách bài trí căn phòng này có rất nhiều điều cần lưu ý. Một số quy tắc phong thủy truyền thống trong cách bài trí phòng tân hôn có thể tránh được những điều không tốt đẹp xảy ra đối với đời sống hôn nhân của các cặp vợ chồng.

Trong số tất cả đồ dùng phục vụ sinh hoạt và trang trí phòng tân hôn thì có 8 đồ vật sau đây được coi là biểu tượng của năng lượng tiêu cực, ảnh hưởng trực tiếp đến tình cảm và cuộc sống của vợ chồng dù nó được đặt ở vị trí nào đi chăng nữa.

1. Rượu vang và những vật dụng đi kèm

Theo ## thì đối với các cặp vợ chồng mới cưới thì rượu vang và những vật dùng đi kèm như kệ đựng, ly thủy tinh… được đặt trong phòng tân hôn sẽ tạo ra năng lượng phong thủy âm. Theo học thuyết phong thủy, rượu vang tượng trưng cho rượu nói chung và phụ nữ… trong khi đó, từ “thủy tinh” và “nỗi buồn kéo dài” trong tiếng Trung Quốc là từ đồng âm. Các dấu hiệu này cho thấy sự ảnh hưởng rất lớn đến cảm xúc của vợ chồng và dễ nảy sinh những nỗi buồn, sự đau khổ kéo dài.

2. Các loại thực vật có gai

Các loại thực vật có gai chủ yếu là hoa hồng, xương rồng… thường được trang trí trong phòng tân hôn. Tuy nhiên, theo phong thủy, những chiếc gai nhọn mang hàm ý đối đầu, ăn miếng trả miếng. Điều này khiến cho vợ chồng dễ gây tổn thương cho nhau (ở mức độ nhẹ), không bao dung, nhẫn nhịn và rất nhiều điều bất lợi khác liên quan đến cảm xúc.

Nếu muốn trang trí hoa hồng trong phòng tân hôn, tốt nhất nên chọn loại hoa hồng không có gai.

3. Đồ vật bị hỏng

Rất nhiều người thích bày biện một số đồ thủ công tái chế trong phòng tân hôn của mình, điều này khá phổ biến. Nhưng, trên thực tế, chúng ta không nên bày những đồ vật bị hỏng, không hoàn thiện. Những món đồ thủ công tái chế lại từ đồ cũ, hỏng sẽ tạo nên năng lượng phong thủy tiêu cực, có khả năng làm tan vỡ hạnh phúc hôn nhân, để lại sự mất mát và đổ vỡ về tình cảm.

4. Đồ cổ

Trong ngày cưới, người thân gia đình và bạn bè có thể tặng những món quà có giá trị như đồ cổ… Các cặp vợ chồng mới cưới thường sẽ đặt chúng trong phòng tân hôn của mình (có thể bày ra hoặc không)… mà không biết rằng những món đồ cổ này phát ra nguồn năng lượng âm tiêu cực rất lớn, làm mất cân bằng năng lượng âm – dương của căn phòng. Điều này dẫn đến những ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe, gây bất hòa trong hôn nhân và cuộc sống.

5. Đồ vật liên quan đến người cũ

## thấy người cũ mà chúng ta đang đề cập đến có thể là người yêu cũ, vợ cũ hoặc chồng cũ. Nếu bạn đặt những đồ vật có liên quan đến những người này trong phòng tân hôn thì sẽ vô tình tạo ra rào cản, thậm chí là khó vượt qua được và sự chia cách về tình cảm vợ chồng.

6. Búp bê trang trí

Nhiều cuộc điều tra phong thủy cho thấy rất nhiều cặp vợ chồng trẻ, mới cưới thích trang trí phòng tân hôn của mình bằng những con búp bê, tượng búp bê sứ… Thực tế, những con búp bê dễ thương đấy dễ dàng gây ra ảnh hưởng xấu đến tình cảm của hai vợ chồng, sự tổn thương, sự xúi giục gây mâu thuẫn từ bên thứ ba.

7. Các loại vũ khí, công cụ góc cạnh, sắc nhọn

Các loại vũ khí, công cụ góc cạnh, sắc nhọn là hiện thân của sự hiếu chiến, dễ dàng gây tổn thương và đau đớn cho chính mình. Khi đặt trong phòng tân hôn, chúng còn có ý nghĩa sự thù hận, sự chì chiết lẫn nhau. Vì thế, đừng bao giờ để những đồ vật trên xuất hiện trong phòng tân hôn của bạn để đảm bảo sự yên tĩnh, vui vẻ và hạnh phúc cho cuộc sống hôn nhân.

8. Hình ảnh của những người khác

Khi còn độc thân, nhiều người thích để ảnh các ngôi sao, thần tượng của mình trong phòng ngủ. Nhưng nếu làm vậy với phòng tân hôn sẽ dẫn đến sự căng thẳng, bất lợi trong quan hệ vợ chồng, quan hệ giữa vợ chồng và các thành viên khác trong gia đình. Do đó, việc lựa chọn trưng bày hình ảnh đặt trong phòng tân hôn cần phải rất thận trọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đồ vật cần kiêng kị trong phòng tân hôn –

Cách hóa giải xây nhà trên đất hình tam giác

Trong khoa học phong thủy, những mảnh đất hay ngôi nhà có hình dạng góc cạnh như hình tam giác, hình lưỡi dao… được coi là những mảnh đất xấu. Những thế đất này có tính hỏa rất mạnh và nhiều xung sát, thông thường có ảnh hưởng không tốt đến người cư ngụ.
Cách hóa giải xây nhà trên đất hình tam giác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Trong khoa học phong thủy, những mảnh đất hay ngôi nhà có hình dạng góc cạnh như hình tam giác, hình lưỡi dao… được coi là những mảnh đất xấu. Những thế đất này có tính hỏa rất mạnh và nhiều xung sát, thông thường có ảnh hưởng không tốt đến người cư ngụ.

Mảnh đất hình tam giác là như thế nào?

Mảnh đất nhìn từ trên cao xuống hình tam giác theo phong thủy cực kì xấu

Có lẽ ai khi mua đất, xây nhà cũng mong muốn ngôi nhà mình vuông vắn, dễ coi nhưng mà nhiều khi hầu bao và mong ước không cân bằng với nhau nên đành phải mua mảnh đất xấu, rồi thì vì muốn tranh thủ xây dựng cho hết diện tích đất để sử dụng chứ không nở bỏ phí diện tích đất nên hình dạng ngôi nhà nhìn từ trên xuống cũng méo mó đủ kiểu theo đúng hình dạng khu đất. Tuy nhiên cũng không loại trừ trường hợp nhiều gia đình khi mua mảnh đất rộng rất đẹp nhưng theo chỉ bảo của kiến trúc sư (vì muốn khuyến khích gia chủ xây nhà kiểu lạ, sáng tạo để hồ sơ kinh nghiệm của mình thêm phong phú) mà thành ra xây nhà méo mó đủ kiểu (thường gặp nhất là các ngôi nhà biệt thự vì đất rộng; chứ nhà phố thì thường chỉ có 1 kiểu hình chữ nhật thôi).

Mảnh đất được coi là hinh tam giác là khi nhìn từ trên cao xuống (ảnh chụp từ cao xuống) nó có hình tam giác. Trong phong thủy đây là mảnh đất có hình dạng cực kì xấu

Xét theo phong thủy: những mảnh đất hoặc ngôi nhà hình tam giác được coi là có hình thế xấu, phạm vào “hỏa hình sát”, nếu xây nhà ở sẽ không chắc chắn, không hài hòa, không tốt cho tinh thần, khả năng suy nghĩ của người cư ngụ, dễ mắc các bệnh liên quan đến thần kinh, đồng thời tài vận, sự nghiệp không thuận lợi. Các thế đất có dạng tam giác là thế Hỏa thịnh, không thích hợp cho việc xây dựng nhà ở thông thường vì có nhiều góc nhọn khiến nội khí tù hãm, khó bố trí không gian và dễ va chạm.

Xét theo khoa học: Nhà từ trên cao nhìn xuống mà có hình tam giác thì khi âm thanh, ánh sáng hay khí vào nhà giống như khi đi qua 1 lăng kính. Hồi nhỏ khi chúng ta đi học Vật Lý, phần Quang Học, thì chúng ta cũng biết sơ qua về đường đi của ánh áng và các hiện tượng phản xạ, khúc xạ cũng như khi chiếu 1 tia sáng ở 1 góc nhất định đi qua 1 lăng kính hình kim tự tháp thì sẽ xảy ra hiện tượng gì. Như vậy khi ánh sáng, âm thanh hay khí vào căn nhà hình tam giác, nó sẽ bị phản xạ, dội lại gây nhiễu sóng làm tổn thương não. Ai không tin cứ thử vào ngôi nhà mới mua, chưa có đồ đạc nhiều nói lớn tiếng 1 chút âm thanh sẽ phản xạ loạn xạ làm “điếc con ráy, điên cái đầu”. Còn ánh sáng khi chiếu vào nhà, nhất là chiếu vào tường nào có treo gương thì sẽ thấy ánh sáng phản xạ làm nhiều lần khi dội vào các cạnh huyền, cạnh góc vuông của tam giác thì đủ làm hoa mắt (cái này trong phong thủy còn gọi là “Phản quang sát”). Ở lâu ngày trong căn nhà như vậy, tất nhiên não sẽ bị tổn thương, người trong nhà nhìn bất cứ sự việc gì chỉ thấy có 3 góc, 3 cạnh của 1 vấn đề thôi; tất nhiên sẽ suy nghĩ lệch lạc, ở lâu ngày nếu bệnh nặng sẽ có hiện tượng bị tâm thần phân liệt hay đa nhân cách. Còn về khí thì chúng ta đã biết không khí bị kẹt ở các góc nhọn của tam giác sẽ không lưu chuyển được dẫn đến khu vực này chứa khí tù hãm, vì “tĩnh là không tốt, động là tốt” như đã nói ở phần “Nhà đầu voi đuôi chuột” nên tất nhiên ngôi nhà sẽ không tốt cho không khí tốt lưu chuyển khắp nhà. Người nhà không may tiếp xúc với không khí ngột ngạt này tất nhiên sẽ bị bệnh đường hô hấp; chưa kể không khí thường mang theo gió bụi, khi bị tù hãm sẽ tạo các góc nhọn này của căn nhà đầy bụi bặm, dơ bẩn

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Cách khắc phục

Theo phong thuỷ học, nhà ở vuông vức, cụ thể là vuông bốn góc với chiều dài không lớn hơn 2 lần chiều rộng, tỷ lệ 6:4 là tốt nhất. Bởi lẽ, bốn bề tám bên đều vững vàng, âm dương cân bằng, năng lượng ngũ hành của khí trường sẽ cân bằng

Cắt các phần góc nhọn sao cho nhà nhìn từ trên xuống thành hình vuông hay chữ nhật

Để khắc phục, không gì tốt hơn là chúng ta chịu khó cắt bỏ các phần góc nhọn này sao cho căn nhà nhìn từ trên xuống sẽ là hình vuông hay hình chữ nhật với đầy đủ 4 cạnh. Thà hy sinh đất 1 chút còn hơn tham sử dụng hết để rồi gánh chịu hậu quả về sức khỏe. Phần 2 góc nhọn của tam giác bị cắt bỏ sẽ dành làm giếng trời hay sân phơi, trồng cây kiểng sân vườn. Đừng tham lam dùng đất này để xây kho hay toilet. Kho là nơi thường xuyên lưu giữ bụi bặm, màng nhện mà giờ chúng ta lại tạo điều kiện đặt kho ở góc có khí bị “kẹt” lại, tù hãm thì càng ngày cái kho này sẽ tích trữ gấp đôi lượng bụi bặm sẵn sàng 24/24 cho chúng ta hít thở khí bẩn.

Song, nếu khuôn viên đất rộng rãi, bên trong có thể chia thành nhiều lô nhỏ vuông vắn thì không ảnh hưởng gì vì trong trường hợp này Hỏa sinh Thổ trở thành “vượng địa”. Nếu khuôn viên đất nhỏ nên thiết kế vườn cảnh, hồ nước để giảm bớt góc nhọn, tạo ra sự thông thoáng tốt hơn.

Khuôn viên rộng nên thiết kế cây vườn cây cảnh

Tránh sử dụng không gian sinh hoạt hay trổ cửa tại các mũi nhọn mà nên giữ cho không gian chính tại vị trí trung tâm, sử dụng các góc vuông hoặc đường cong (Thủy khắc Hỏa) để giảm xung sát và lấy lại thế cân bằng.

Nếu bất khả kháng, gia chủ phải xây dựng nhà trên những khu đất hình tam giác, tốt nhất nên thiết kế nhà vuông vắn, phần thừa ra có thể làm các không gian phụ hoặc sân vườn. Nhờ cách thiết kế này, các yếu tố được xem là bất lợi sẽ được ngôi nhà vuông hạn chế, tạo nên yếu tố có lợi cho gia chủ. Cũng với cách thiết kế này, mảnh đất có hình tam giác đã trở nên lạ mắt, vuông vức trong thẩm mỹ.

Ngoài thiết kế nhà vuông, nhà trong những trường hợp có mảnh đất hình tam giác nếu xây dựng hết đất, nghĩa là nhà vẫn là hình tam giác thì nên ưu tiên các không gian phòng ngủ, phòng khách, bếp… được vuông vức. Các phần góc cạnh nên để làm nhà kho, cầu thang, phòng vệ sinh… Đối với các phần góc nhọn trong nhà nên vo tròn hoặc bố trí cây cối, tiểu cảnh để che chắn.

Nếu nhà quá chật, không thể cắt bỏ diện tích đất quý giá thì có thể bố trí thêm đèn chiếu và kiếng tráng thủy treo ở tường ngay cạnh huyền tam giác và hướng ra ngoài để tạo cảm giác phòng rộng ra, tạo bức tường thứ 4 giả và cũng để phản chiếu lại ánh sáng bị phản xạ nhiều lần nhằm giúp chống tổn thương não.

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải xây nhà trên đất hình tam giác

Tướng đàn ông qua dáng đi –

Người đi cũng phát xuất bộ tướng sang hèn thọ yểu. Vì đi là toàn thân cử động, tất cả cơ năng đều phát lộ ra ngoài. Do đó có ảnh hưởng rất nhiều đến tướng pháp.Dáng đi của người sang trọng thì thần khí uy vệ cùng tụ ở bước đi. Người sang quí bước đi
Tướng đàn ông qua dáng đi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông qua dáng đi –

Top 3 con giáp nam chiều vợ thương con nhất quả đất

Trong cuộc sống gia đình, các chàng trai tuổi Ngọ rất tôn trọng vợ. Họ là điển hình cho mẫu người chiều vợ, thương yêu con cái.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có thể nói, bạn là một người phụ nữ may mắn nếu "sở hữu" một đức lang quân có tuổi giáp sau đây. Các chàng không những chiều vợ, thương con mà còn biến cuộc sống mỗi ngày của bạn đều là màu hồng khiến ai nhìn vào cũng phải ganh tị.

Tuổi Ngọ

Bestie-con-giap-thuong-vo

Bản tính của loài ngựa là yêu thích tự do, bay nhảy trên đồng cỏ thảo nguyên. Chính vì vậy các chàng trai tuổi này thường rất phóng khoáng, kiêu ngạo và trọng sĩ diện.

Tuy nhiên trong cuộc sống gia đình, các chàng trai tuổi Ngọ lại rất tôn trọng vợ. Họ là điển hình cho mẫu người chiều vợ, thương yêu con cái. Tuy nhiên, để thuần phục được những chú ngựa bất kham, bạn phải có một trái tim chân thành và sự kiên trì.

Tuổi Mão

Bestie-con-giap-thuong-vo

Những chàng tuổi Mão thường là người rất hiền lành, thông minh và đa tài. Họ rất biết cách chăm sóc cho người khác. Họ thường yêu hết mình và chỉ biết tới người con gái mình yêu. Khi làm chồng, họ thường rất chiều vợ và chăm con.

Đôi khi trước mặt bạn bè, chàng trai tuổi Mão tỏ ra rất gia trưởng. Nhưng khi chỉ có hai người, họ lại sẵn sàng chiều theo mọi yêu cầu của nửa kia. Thậm chí, chàng sẵn sàng nấu cơm, rửa bát nếu vợ mệt.

Tuổi Tỵ

Bestie-con-giap-thuong-vo

Những chàng trai tuổi Tỵ có vẻ bề ngoài rất nam tính. Họ thường là người có tính cách mạnh mẽ giống như những chú rắn chuông săn mồi, tinh thần trách nhiệm cao.

Chính vì tính cách đó mà mọi người lầm tưởng các chàng trai tuổi Tỵ gia trưởng. Nhưng thực tế không phải vậy, họ rất chiều chuộng và yêu thương vợ con hết mực. Ai may mắn lấy được các chàng trai tuổi Tỵ thì sẽ sung sướng suốt đời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp nam chiều vợ thương con nhất quả đất

Đặt tên hay theo tiếng vàng tiếng ngọc

Tiếng vàng tiếng ngọc là âm thanh du dương, êm ái. Tên gọi đặt theo tiếng vàng tiếng ngọc nghe trong trẻo, thanh cao, quý phái. Đặt tên hay theo tiếng vàng tiế
Đặt tên hay theo tiếng vàng tiếng ngọc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiếng vàng tiếng ngọc là âm thanh du dương, êm ái. Tên gọi đặt theo tiếng vàng tiếng ngọc nghe trong trẻo, thanh cao, quý phái. Âm điệu được thể hiện ở 2 mặt:


Đặt tên hay - Biểu thị âm thanh


Trường Minh, Kim Thanh, Ngân Thanh, Chấn Ngọc, Minh Hà, Nguyệt Cầm, Phụng Minh, Kiếm Tiêu, Hạc Thanh, Kim Ngân, Thanh Ngân, Hạ Ngân, Thanh Dương, Cẩm Dương, Dương Cầm, Thanh Nga... 

Đặt tên hay - Ngữ âm có tính nhạc


Vương Khắc Cần (bằng - trắc - bằng, âm hưởng trung - cao- trung) Lưu Chí Đan (bằng - trắc- bằng, âm hưởng thấp - cao - thấp) Tôn Chiếm Nguyên (bằng - trắc - bằng) Dương Khắc Băng (bằng - trắc - bằng) Trương Tuấn Trường (bằng - trắc - bằng) Lý Huệ Minh (trắc - trắc - bằng).

Những tên gọi cùng âm điệu bao gồm những yếu tố: 2 chữ đi đôi với nhau có thanh điệu khác nhau, tạo nên chuỗi âm thanh biến hóa như những nốt nhạc trong bài hát; Âm hưởng của 2 chữ liền nhau luôn khác nhau tạo nên âm thanh trầm bổng khác nhau; Đa số những từ ở giữa tên có âm nhẹ, ngữ âm của chữ cuối cùng hơi mạnh.

Cách đặt tên như vậy làm cho nghĩa và âm của tên gọi mang nhạc điệu vàng ngọc. Dưới đây là một số tên gọi cụ thể:

- Lâm Thấu Tuyền: dòng suối trong chảy từ trong rừng, xuyên qua núi, tưới mát có cây

- Dương Hải Thanh: rừng dương mênh mông, gió mạnh thổi như tiếng sóng rì rầm

- Kim Ngọc Minh: tiếng ngọc du dương, đánh động lòng người

- Tần Ca Hồng: bài hát dân ca cao vút, vang xa...

Các bài viết cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:

Đặt tên tốt để cải thiên đổi vận, thúc đẩy tài lộc Cách đặt tên ở nhà cho bé thật ngộ nghĩnh và may mắn Muốn đặt tên hay tên đẹp cho con, nhớ ngay 7 điều cấm kị


Theo Khoa học và nghệ thuật đặt tên...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay theo tiếng vàng tiếng ngọc

Những lưu ý quan trọng trong phong thủy ban công phòng khách

Ban công là kênh đón khí vào phòng khách và toàn bộ ngôi nhà, do đó cần lưu ý những điểm sau để đảm bảo bài trí chuẩn phong thủy ban công phòng khách.
Những lưu ý quan trọng trong phong thủy ban công phòng khách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách là trung tâm ngôi nhà, các yếu tố phong thủy tốt xấu đều ảnh hưởng trực tiếp tới mọi thành viên trong gia đình. Trong đó, ban công lại là kênh đón khí vào phòng khách. Nếu ban công bố trí sai phong thủy thì phòng khách sẽ trở thành nơi tụ nhiều âm khí, có hại cho sức khỏe và tài vận của người sinh sống trong đó. 

  Dưới đây là một vài lưu ý quan trọng trong bài trí phong thủy ban công phòng khách  

1. Phương hướng cho ban công phòng khách

  Theo phong thủy nhà ở, ban công phòng khách tốt nhất nên nằm ở hướng Đông, kị hướng Tây. Bởi mặt trời mọc ở phía Đông, sẽ mang nguồnb ánh sáng trong lành vào buổi sang, nguồn năng lượng lưu thông tốt cho cả ngôi nhà giúp tài vận hanh thông, tình cảm gia đình tốt đẹp.    Nếu ban công ở hướng Nam cũng khá phù hợp vì mang lại nguồn khí mát cho ngôi nhà.    Nếu ban công ở hướng Bắc sẽ có nhược điểm là phải hứng chịu các cơn gió lạnh, mưa bão ảnh hưởng đến sức khỏe cả gia đình. Còn nếu ở hướng Tây sẽ bị ánh nắng chiếu gay gắt cả ngày và đêm, không tốt cho sức khỏe.

Nhung luu y quan trong trong phong thuy cho ban cong phong khach hinh anh
Ảnh minh họa

2. Vị trí đặt ban công phòng khách

  Nếu ban công đối diện với cửa ra vào lớn, đường lớn hoặc phòng bếp sẽ hình thành thế “Xuyên tâm”, khó tụ tài, tụ khí đoàn kết trong gia đình, vợ chồng xuất hiện tình trạng ngoại tình, con cái ham chơi, bất hiếu.   Trong trường hợp ban công đối diện cửa lớn của nhà khác có thể treo nhiều giỏ hoa màu sắc và rủ xuống phía dưới.   Ngoài ra, nếu ban công đối diện với những công trình kiến trúc lớn mà góc cạnh xuyên thẳng vào ban công cũng không tốt cho sức khỏe và mối quan hệ của mọi thành viên trong gia đình.  

3. Công dụng của ban công phòng khách 

  Công dụng chủ yếu của ban công chính là đón luồng khí và ánh sáng từ thiên nhiên vào ngôi nhà, giúp nhà thoáng mát và tràn đầy năng lượng tích cực. Do đó, không nên biến ban công thành nơi nằm ngủ hay để kệ sách, máy giặt…sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, sự nghiệp, chuyện học hành thi cử.

 

4. Những cây cảnh thích hợp đặt ở ban công phòng khách

  Một trong những lưu ý quan trọng trong phong thủy cho ban công phòng khách không thể không nhắc đến phong thủy cây cảnh. Ban công nên thiết kế gần gũi với thiên nhiên bằng nhiều loại cây cảnh hoặc hồ nước. Có khá nhiều loại cây thích hợp như kim phát tài, vạn niên thanh, trúc cảnh…Nhìn chung những loại cây có lá màu xanh thẫm, ưa nắng và có sức sống mãnh liệt là phù hợp nhất.   Lưu ý: Ban công cần phải gọn gàng, sạch sẽ, không có nhiều tạp vật thì mới hút nhiều tài khí vào ngôi nhà. 

Những bài viết cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Nâng cao phong thuỷ ban công với những trang trí nhỏ Phong thủy ban công cát tường hơn nhờ 3 lưu ý nhỏ Những ban công đón dương khí đẹp mê lòng người 3 món đồ không được phép xuất hiện tại ban công Hướng ban công - không nên xem nhẹ

Đắc Minh (Theo ZY)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý quan trọng trong phong thủy ban công phòng khách

Tình duyên của người tuổi Mão nhóm máu A

Điều dễ nhận thấy ở người tuổi Mão thuộc nhóm máu A là cảm xúc khao khát yêu đương luôn thường trực trong tâm trí. Tuy nhiên, họ không bao giờ để tình yêu lấn
Tình duyên của người tuổi Mão nhóm máu A

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều dễ nhận thấy ở người tuổi Mão thuộc nhóm máu A là cảm xúc khao khát yêu đương luôn thường trực trong tâm trí. Tuy nhiên, họ không bao giờ để tình yêu lấn át lí trí, cảm xúc khi làm bất cứ một công việc gì.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Khi đã thích một ai đó, họ sẽ lặng lẽ quan sát, suy xét đối phương từ nhiều phương diện: trình độ học vấn, đối xử với mọi người xung quanh, hoàn cảnh gia đình,... Khi đã thật sự hài lòng về người này, họ sẽ lên phương án "tấn công" ngay lập tức.

Sau khi kết hôn, người tuổi Mão thuộc nhóm máu A thường rất tôn trọng ý kiến của người bạn đời. Trong gia đình, hai vợ chồng có quan hệ bình đẳng luôn lắng nghe và tiếp thu ý kiến của nhau. Ít khi hai vợ chồng xảy ra tranh cãi, chỉ đạo sai khiến nhau mà cùng nhau xây dựng tổ ấm hạnh phúc.

Nam giới tuổi Mão thuộc nhóm máu A nên chọn bạn đời là những phụ nữ năng động và hoạt bát. Nữ giới nên chọn "một nửa" của mình là người đàn ông hài hước, phóng khoáng, có nhiều thành tích trong sự nghiệp. Những người cùng tuổi Mão không nên kết hôn với  nhau vì có nhiều nét tương đồng mà hai người sẽ không thể chịu đựng được nhau trong thời gian dài.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Mão nhóm máu A

Giải thích quan trọng của vòng thái tuế và vị trí của mệnh và thân

Bài viết của tác giả Trần Việt Sơn về sự quan trọng của vòng Thái Tuế và vị trí của Mệnh - Thân. Đây là một bài viết rất hay!
Giải thích quan trọng của vòng thái tuế và vị trí của mệnh và thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Trần Việt Sơn

Trong kỳ trước, chúng tôi đã thuật lại những kinh nghiệm giải đoán nòng cốt của cụ Thiên Lương. Những kinh nghiệm đó khởi phát từ một cuộc khám phá rồi tiếp đó là những cuộc chiêm nghiệm lâu dài. Theo các cách giải đoán đó, chúng tôi đã xét lại nhiều lá số và thấy đúng, rồi đây chúng tôi sẽ xin trình bầy về những cuộc chiêm nghiệm đó hầu chuyện bạn đọc.

Trong kỳ này, chúng tôi xin lược ghi vài nét đã dẫn đến kinh nghiệm trên. Chúng tôi cũng xin kiểm điểm lại kinh nghiệm và nói kỹ hơn.

KHỞI ĐẦU CỦA SỰ KHÁM PHÁ

Trước hết, chúng ta ghi nhận rằng Thái Tuế là sao Vua, và vòng sao Thái Tuế hẳn phải có một sự kiện nào quan trọng khác với những điều người ta thường tưởng (từng chỉ đoán về vài sao trong vòng Thái Tuế, còn bỏ lại những sao khác).

Trong Tử vi, khi ghi các sao trong vòng Thái Tuế, chúng ta lại thấy Thái Tuế bao giờ cũng được ghi ở cung tuổi (như người tuổi Mùi thì Thái Tuế ghi ở cung Mùi). Và rồi 12 sao trong vòng Thái Tuế bao giờ cũng được ghi theo chiều thuận trên lá số, mỗi cung một sao, khác với những vòng sao khác ghi thuận hay nghịch theo âm dương của tuổi

12 sao của vòng Thái Tuế là: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc đức, Điếu Khách, Trực phù.

Những sự kiện về vòng Thái Tuế bao giờ cũng đi một chiều và Thái Tuế bao giờ cũng ở cung tuổi, khiến người tìm tòi suy nghĩ rằng vòng Thái Tuế có liên quan lớn đến vận mạng con người, ít nữa là trong đại cương, và do đấy, tự tìm tòi hướng đến việc so sánh thế sao dàn ra của vòng Thái Tuế với vị trí của cung Mạng và Thân; hay nói ngược lại là vị trí của Mạng và Thân với vòng sao Thái Tuế. Những thế, vị trí này thay đổi tùy theo năm sinh tháng sinh và giờ sinh của mỗi người.

Câu hỏi tiên khởi đặt ra là tại sao có những người mà Mệnh đóng ngay cung tuổi, tức là đóng ngay cung có Thái Tuế, và hai cung tam hợp của cung đó; có những người khác mà Mệnh lại đóng ở thế tam hợp đối nghịch với thế tham hợp của cung tuổi (xin xem tập trước). Hoặc ở một thế tam hợp lệch với thế tam hợp của cung tuổi.

Long Phượng Hổ Cái

Nhận xét có ngay là khi Mệnh (hay Thân) đóng ngay cung tuổi hoặc ở hai cung tam hợp với cung đó, thì con người được hưởng ngay bộ Long Phượng Hổ Cái.

Một chút kiểm chứng nhờ cách tính 4 sao đó là cho thấy ngay. Hoặc các bạn kiếm trên một bảng lập thành để tính sao là thấy. Như trong mấy giòng ghi đây:

Ta đã biết rằng trong vòng Thái Tuế, Bạch hổ bao giờ cũng ở thế tam hợp với Thái Tuế. Lấy 1 thí dụ theo bảng trên: tuổi Sửu, nếu mạng ở Sửu, thì có Thái Tuế ở Sửu, Long Trì ở Tị, Phượng Các ở Dậu, Hoa Cái ở Sửu. Như thế người tuổi Sửu, mạng ở Sửu, có Long Phượng Hổ Cái. Nếu Mạng ở Tị hay ở Dậu (trong thế tam hợp) thì cũng có Long Phượng Hổ Cái.

Hầu hết các vị trí Mạng (hay Thân) có Thái Tuế hay ở cung tam hợp với Thái Tuế (tức là có Quan Phù hay có Bạch Hổ), đều có Long, Phượng, Hổ, Cái. Có một vài trường hợp bị thiếu – nhưng không được đủ bộ, thì cũng được 3 (thí dụ được Long, Hổ, Cái). Bộ Long Phượng Hổ Cái là bộ quý nhất trong Tử vi, chỉ có bậc Vua mới có đủ bộ này, dĩ nhiên Vua còn phải có thêm những bộ sao khác thành: quân, thần, khanh, tướng.

Chỉ nói về người thường, thì ai mà Mạng (hay Thân) có Thái Tuế, hoặc Quan Phù, hoặc Bạch Hổ, là cũng có bộ Tứ linh Long, Phượng, Hổ, Cái, đó là quý cách, khiến con người được xứng ý toại lòng, được tự hào rằng mình có chánh nghĩa, và được sung sướng rằng việc làm của mình không sai với chánh nghĩa mà mình ấp ủ. Trong đời, thiết tưởng dù sang hay hèn, giầu hay nghèo, nếu đạt được cách đó cũng là khoái tâm hồn rồi, còn giàu sang cũng có thể khổ vì trái ý, hay vì vẫn chưa được toại nguyện.

NẾU MỆNH Ở THÁI TUẾ? Ở QUAN PHÙ? Ở BẠCH HỔ?

- Mệnh ở Thái Tuế là cái thế của con người tự hào về chánh nghĩa của mình.

- Mệnh ở Quan Phù, trong thế tam hợp với Thái Tuế, cũng là của con người tự coi mình có chánh nghĩa, những người này tính toán nhiều hơn, xét các lợi hại để hành động sao cho phải.

- Mệnh ở Bạch Hổ, trong tam hợp với Thái tuế, cũng là của người tự coi mình có chánh nghĩa, và người này ít tính toán, cứ cố gắng mà làm trong phạm vi của mình.

Được cả Thân và Mệnh đóng tại cung có Thái Tuế, Quan Phù, hay Bạch Hổ, là tốt nhất. Nếu chỉ có Mệnh đóng đó, và Thân lại đóng khác đi, thì chỉ hưởng cái thế của Mệnh trong hẳn nửa cuộc đời. Nếu Mệnh không được hưởng thế đó, mà Thân được hưởng, thì lúc đầu không được toại nguyện về việc làm của mình, nhưng sau được toại nguyện rằng đi đúng chánh nghĩa như mình quan niệm.

THẾ TAM HỢP

Để dễ ghi nhận kinh nghiệm trên và các kinh nghiệm sau, chúng tôi xin trình bầy 4 thế tam hợp mà người yêu tử vi nào cũng biết.

Thế Hợi Mão Mùi tức là thế Mộc

…(bị mất trang)

Tuổi Dần, Ngọ, Tuất (Thế Hỏa)
Thế so le đuổi theo, là khi Mạng ở Tỵ Dậu Sửu (thế Kim), Hỏa khắc Kim
Thế so le lấn lên, là khi Mạng ở Hợi Mão Mùi (thế Mộc), Mộc sinh Hỏa.

Ở các thế này cũng đoán về đại vận như trên, nghĩa là: những đại vận nào trong thế tam hợp của cung tuổi, tức là những đại vận có Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ là những đại vận tốt, khá nhất trong cuộc đời.

Một kỳ sau, chúng tôi sẽ xin trình bầy những lá số dẫn chứng mà chúng tôi nhân đó, chiêm nghiệm được cách giải đoán căn bản của cụ Thiên Lương là đúng.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải thích quan trọng của vòng thái tuế và vị trí của mệnh và thân

Bố trí cửa ra vào theo phong thủy

Theo phong thủy, cửa là một trong những yếu tố rất quan trọng của ngôi nhà. Cửa cùng các lối đi và cầu thang được sắp xếp hợp lý giúp khí lưu thông khắp các
Bố trí cửa ra vào theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phòng không, mang lại sức khỏe mà cả vận may cho gia chủ.

Cửa góp phần đem lại vận may cho gia chủ

Bố trí cửa

Cửa đi phải được mở thông đến vùng rộng nhất của căn phòng. Lối vào nên có ánh sáng và không gian rộng rãi. Theo phong thủy, lối vào chật hẹp và tối tăm sẽ chặn lại vận may của những người sống trong nhà.

Không chỉ cửa chính, các cửa sau cũng đóng vai trò khá quan trọng trong việc đem đến vận may cho gia chủ. Nhà ở hoặc văn phòng nên có cửa sau thông ra một con đường rộng rãi (nếu có thể). Điều này tượng trưng cho những cơ hội lớn về tài chính. Tuy nhiên, không để lối đi đối diện trực tiếp với cửa sau vì như vậy luồng khí tốt sẽ  vào nhà và rời đi một cách nhanh chóng.

Theo truyền thống, người Trung Quốc thường tránh đặt 3 cửa hoặc nhiều cửa đi thẳng hàng. Nếu phạm vào trường hợp này, hãy dùng bình phong để ngăn chặn ảnh hưởng xấu có thể xảy ra.

Kích thước của cửa nên phù hợp với diện tích căn phòng

Kích thước

Kích thước của cửa đi rất quan trọng. Cửa nên tỷ lệ với kích thước của ngôi nhà hoặc căn phòng. Nếu kích thước của cửa đi quá nhỏ sẽ ngăn chặn các cơ hội về sức khỏe và vận may của gia chủ. Còn nếu kích thước cửa quá lớn so với căn nhà, quá nhiều khí sẽ vào nhà và cũng gây bất lợi cho gia chủ.

Ngoài ra, kích thước của cửa đi cũng cần tương quan với cửa sổ. Nếu cửa đi lớn hơn cửa sổ quá nhiều (khoảng 3 lần) sẽ ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Ngược lại, nếu cửa sổ lớn hơn cửa đi nhiều lần, con cái thường ít chịu nghe lời ông bà, cha mẹ.

(Theo Vietbao)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí cửa ra vào theo phong thủy

Sửa ngay 4 lỗi phong thủy phòng bếp để đón tài lộc về nhà

Phòng bếp là nơi rất quan trọng, nuôi dưỡng ngọn lửa cho tổ ấm gia đình. Nếu phong thủy phòng bếp tốt thì tài lộc dồi dào, xấu thì tài vận sa sút.
Sửa ngay 4 lỗi phong thủy phòng bếp để đón tài lộc về nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem ngay nhà bạn có phạm phải 4 lỗi phong thủy phòng bếp sau đây không nhé.   “Dân dĩ thực vi thiên”, chuyện ăn uống tuy nhỏ nhưng cũng vô cùng quan trọng trong cuộc sống. Đặc biệt theo phong thủy thì vị trí cần chú ý thứ hai trong nhà, chỉ đứng sau phòng khách, chính là phong thủy phòng bếp.   Nếu phòng bếp nhà bạn phong thủy không tốt thì tới cuối cùng, hậu quả sẽ là gia đình tán tài tán lộc, phá sản mất tiền. Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn 4 lỗi phong thủy phòng bếp, chỉ cần bạn sửa ngay những lỗi này thì chắc chắn sẽ đại cát đại lợi, tài lộc đầy kho, tiền bạc dồi dào.  

Cửa ra vào đối diện với cửa phòng bếp

  Cửa ra vào là nơi tài khí trong ra lưu thông, còn phòng bếp được ví như nhà kho. Chính vì thế, nếu hai cửa này tương xung thì sẽ khiến cho toàn bộ tài khí tích tụ được trong nhà bếp thoát hết ra ngoài, người trong nhà tiêu xài hoang phí, dù có kiếm tiền được nhiều đến đâu thì cũng không giữ nổi trong tay.


Sua ngay 4 loi phong thuy phong bep de don tai loc ve nha hinh anh 2
 
  Nếu bạn đang hoặc chuẩn bị làm nhà, mua nhà thì tốt nhất nên tránh phạm phải lỗi bố cục phong thủy phòng bếp này. Còn lỡ như mọi thứ đã cố định thì bạn có thể sửa lỗi này một cách đơn giản bằng cách thêm huyền quan vào nơi cửa ra vào. Làm như vậy không những có thể ngăn sát khí từ bên ngoài vào nhà mà còn giúp tài vận tăng tiến, mọi người trong nhà may mắn trong chuyện kiếm tiền, cũng giữ được tiền ngày càng sinh sôi nảy nở.
 

Đặt bếp sai vị trí

  Vị trí đặt bếp cực kì quan trọng, có thể nói là điểm cốt lõi trong phong thủy phòng bếp. Nếu vị trí đặt bếp không thích hợp chẳng những ảnh hưởng đến tài vận mà còn khiến cho sức khỏe gia chủ ngày càng sa sút.    Theo thuyết ngũ hành thì vị trí đặt bếp tốt nhất nên dựa vào ngũ hành của gia chủ, đặc biệt là theo mệnh lý của nữ chủ nhân. Ví dụ nữ chủ trong nhà ngũ hành mệnh Hỏa thì nên đặt bếp ở hướng Đông trong phòng bếp. Hướng Đông thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa, có thể trợ vượng cho vận thế của nữ chủ nhân.   Chỉ cần bếp đặt đúng vị trí phong thủy thì tài lộc sẽ ngày càng thịnh vượng. Ngoài ra cách cục tối kị trong phòng bếp đó là đặt bếp giữa hai nguồn nước, nếu làm vậy Hỏa của bếp sẽ bị Thủy vượng dập tắt, khiến cho tiền tài thất thoát, tài vận giảm sút

Mời bạn đọc thêm: Gặp họa khôn lường với 7 kiểu nhà bếp sai phong thủy.


Sua ngay 4 loi phong thuy phong bep de don tai loc ve nha hinh anh 2
 
  Phía sau của bếp phải có chỗ dựa, trong phong thủy phòng bếp đặc biệt chú trọng điểm này. Ngày nay, vì nhiều yếu tố thẩm mĩ mà có gia đình đặt bếp ở giữa phòng. Điều này rất không tốt, bởi bếp không có chỗ dựa phía sau thì cũng như tài lộc không có điểm tựa, không được vững vàng.  

Trong bếp không có đồ dự trữ

  Cuộc sống bận rộn, nhiều gia đình có phòng bếp nhưng chẳng mấy khi nấu nướng ăn uống ở nhà mà hay giải quyết ở ngay bên ngoài, có tiệc cũng gọi đồ về nên trong nhà không mấy khi có sẵn đồ ăn. Có thể bạn không biết, nhưng đây là một điểm cực kì sai lầm, là lỗi tối kị trong phong thủy phòng bếp. Các cụ thường nói, hũ gạo trong nhà mà hết thì tức là gia chủ sắp mạt tài mạt vận. Bạn đã biết cách Đặt hũ gạo hợp phong thủy để hút tài lộc về nhà chưa?

Sua ngay 4 loi phong thuy phong bep de don tai loc ve nha hinh anh 2
 

Như đã nói ở trên, phòng bếp được coi như nhà kho của gia chủ, khi phòng bếp không có đồ ăn dự trữ thì cũng giống như tài lộc cạn kiệt. Nếu bạn thấy tài vận nhà mình dạo này sa sút thì hãy kiểm tra ngay xem hũ gạo hay tủ đựng thực phẩm nhà mình có phải đã hết hay không mà kịp thời bổ sung nhé. Trong nhà luôn có đồ ăn cũng chính là tài lộc dồi dào, suối tiền chảy mãi không bao giờ cạn.
 

Bàn ăn có nhiều góc nhọn

  Hiện giờ trên thị trường có rất nhiều mẫu bàn ăn với mẫu mã đẹp, nhưng phải lựa chọn thế nào để không phạm phải lỗi phong thủy phòng bếp đây? Bởi lẽ bàn ăn không chỉ đơn giản là một vật dụng trong nhà, là nơi mọi người trong gia đình quây quần ăn uống mà nó còn chứa nhân khí, hút tài khí.    Hình dáng bàn ăn là điểm cực kì quan trọng cần chú ý. Tốt nhất nên chọn bàn ăn hình tròn hoặc hình bầu dục, tránh bàn ăn có nhiều góc nhọn. Bàn ăn hình tròn tượng trưng cho gia nghiệp hưng thịnh và tình cảm hòa thuận, đoàn kết trong nhà.


Sua ngay 4 loi phong thuy phong bep de don tai loc ve nha hinh anh 2
 

Nếu bàn ăn nhà bạn hình vuông hoặc hình chữ nhật thì không nên ngồi ở góc bàn để tránh sát khí xung khắc. Ngoài ra, bàn ăn không nên đặt đối diện với cửa ra vào, nếu diện tích nhỏ hẹp không tránh được thì nên che chắn bớt bằng bình phong, không để người ngoài có thể nhìn thấy gia đình đang ăn uống.
  An An

13 mẹo đơn giản để nhà bếp hợp phong thủy Xem phong thủy nhà bếp, chọn hướng đại cát đại lợi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sửa ngay 4 lỗi phong thủy phòng bếp để đón tài lộc về nhà

Dự báo vận trình của 12 chòm sao trong tiết Tiểu Hàn (phần 2)

Những tiết khí cuối cùng của năm đang đến gần, báo hiệu năm 2016 qua nhanh. Cùng điểm vận trình của 12 chòm sao trong tiết Tiểu Hàn để kết thúc năm trọn vẹn
Dự báo vận trình của 12 chòm sao trong tiết Tiểu Hàn (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những tiết khí cuối cùng của năm đang đến gần, báo hiệu năm 2016 qua nhanh. Cùng điểm vận trình của 12 chòm sao trong tiết Tiểu Hàn để kết thúc một năm thật may mắn, trọn vẹn.


Du bao van trinh cua 12 chom sao trong tiet Tieu Han phan 2 hinh anh 2
 
 

Thiên Bình

  Vận trình của 12 chòm sao trong tiết Tiểu Hàn, công việc của Thiên Bình phát sinh nhiều chuyện nhỏ, nhất là về tài chính, gây tranh cãi khiến bạn không thể giữ được vẻ bình tĩnh, ôn hòa như bình thường. Tiêu pha nhiều khoản khiến Thiên bình đứng ngồi không yên.   Về phương diện tình cảm Thiên Bình ngày trước khá bị động thì nay đã chủ động thể hiện thái độ của mình, nhiệt tình hơn rất nhiều. Lưu ý, nếu bạn cảm thấy đối phương có điểm không hợp và muốn cải tạo thì lời khuyên là không nên ảo tưởng.   

Hổ Cáp

  Hổ Cáp không có thời gian để thử vì công việc quá nhiều, hành hạ người ta đến sống dở chết dở. Không chỉ bận vì công việc chính, Hổ Cáp còn bị quấy rầy bởi những việc ngoài lề như xã giao, tụ tập nên mệt càng thêm mệt. Nếu không kiên trì được bạn sẽ mắc sai lầm.   Tình cảm là nơi nương tựa để Hổ Cáp ít nhiều cảm thấy dễ chịu hơn. Nếu đã chân thành và thấu hiểu nhau, hai bạn có thể tính tới chuyện kết hôn. Cơ hội của người độc thân cũng không ít, cần chủ động nắm bắt.  

Nhân Mã

  Thời kì này Nhân Mã vui mừng tiến vào quan lộ hanh thông. Cấp trên ưu ái, thu nhập có hi vọng tăng cao, thăng chức không phải việc xa vời Tâm tình của bạn cũng đã bay tới kì nghỉ lễ nhưng vì bận rộn nên vẫn chưa thể nghỉ ngơi, còn phải cố gắng thêm một thời gian nữa.   Ái tình và sự nghiệp song hành, đôi bên hòa hợp, nguyện vì nhau mà điều chỉnh. Chuyện đã qua không lưu luyến, chuyện đang tới vui vẻ đón chờ, Nhân Mã đúng là chòm sao rất lạc quan và tươi vui.
Du bao van trinh cua 12 chom sao trong tiet Tieu Han phan 2 hinh anh 2
 

Ma Kết

  Vận trình của 12 chòm sao trong tiết Tiểu Hàn, Ma Kết vốn đã quen với việc lao lực, làm việc quá độ nhưng điều đó không tốt cho sức khỏe của bạn, Thời gian tới, các hoạt động giải trí ảnh hưởng khiến Ma Kết không tập trung vào công việc.   Tình bạn chuyển hóa thành tình yêu, ai không thể chứ Ma Kết rất có thể. Trải qua một quá trình bên nhau, cùng chia sẻ quan điểm, thói quen, sở thích, hai bạn sẽ dễ chung đường và tạo thành một mối quan hệ bền vững.  

Bảo Bình

  Nghênh tiếp thời gian tiền tiêu như nước đi nào Bảo Bình. Dùng tiền để thỏa mãn những thú vui của mình không đáng trách nhưng bạn phải cân nhắc vì gần Tết có rất nhiều khoản cần chi tiêu. Nên có kế hoạch rõ ràng và dành riêng một phần cho những việc phát sinh.   Tình cảm chỉ tiến không lui, ở bên nhau như cá gặp nước. Bảo Bình có khoảng thời gian cuối năm nhiều niềm vui và cảm thấy dễ chịu. Tuy nhiên, Bảo Bình nữ có thể phát sinh tranh cãi với nửa kia vì vấn đề kinh tế.  

Song Ngư

  Cuối năm đối với nhiều người là thời gian nghỉ ngơi nhưng lại là lúc Song Ngư bắt đầu triển khai những kế hoạch mới mẻ, táo bạo. Công tác biến động, cơ hội kiếm tiền rõ ràng nhưng bạn sẽ mất nhiều công sức và thời gian hơn.   Tình cảm ít hi vọng hơn, tuy rằng cơ hội cũng có nhưng để tiến xa hơn thì rất hạn hẹp. Dù sao thì Song Ngư cũng chưa vội vàng, bạn thích tình cảm đến tự nhiên, không sắp đặt và là sự rung động từ con tim.
Dự báo vận trình của 12 chòm sao trong tiết Tiểu Hàn (phần 1)
Điểm vận trình của 12 chòm sao trong tiết Tiểu Hàn từ ngày 6 tháng 1 đến 21 tháng 1. Hãy theo dõi để biết mình gặp may rủi, hay dở thế nào trong khoảng thời

Tâm Lan 


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự báo vận trình của 12 chòm sao trong tiết Tiểu Hàn (phần 2)

Hình xăm con hổ và ý nghĩa –

Ý nghĩa hình xăm hổ: Hình xăm hổ là biểu thị sức mạnh, sự liều lĩnh, xả thân. Nó là biểu tượng của đẳng cấp chiến binh. Tuy hổ là chúa tể rừng xanh, nhưng cũng chỉ là thú hoang trong rừng sâu. Hung tợn mà không nham hiểm, khỏe mạnh nhưng không có cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa hình xăm hổ:

y-nghia-cac-hinh-xam-ho-1

Hình xăm hổ là biểu thị sức mạnh, sự liều lĩnh, xả thân. Nó là biểu tượng của đẳng cấp chiến binh. Tuy hổ là chúa tể rừng xanh, nhưng cũng chỉ là thú hoang trong rừng sâu. Hung tợn mà không nham hiểm, khỏe mạnh nhưng không có cơ mưu, những người xăm hổ thường là những kẻ hữu dũng vô mưu xếp hàng Trương Phi.

y-nghia-cac-hinh-xam-ho-2

y-nghia-cac-hinh-xam-ho-3


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình xăm con hổ và ý nghĩa –

Phong Thủy Phòng Ngủ, Giường Ngủ (Phần 1)

Giường ngủ là nơi ít nhất 1/3 cuộc đời mỗi chúng ta ở đó. Hơn nữa khi ngủ, cơ thể trở về trạng thái tĩnh, phục hồi sức khởe – tinh thần sau một ngày làm việc. Khi ngủ cơ thể ta sẽ nhận khí thiên – tiếp khí địa – chịu ảnh hưởng của tần số ngũ hành của người vợ hoặc chồng.
Phong Thủy Phòng Ngủ, Giường Ngủ (Phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giấc ngủ ngon và ngủ không ngon ảnh hưởng vô cùng lớn tới sức khỏe – tinh thần – trí tuệ của một con người, có sức khỏe là có tất cả - người có sức khỏe, có hy vọng; và người có hy vọng, có tất cả mọi thứ. Cơ thể yếu đuối khiến tinh thần trở nên yếu ớt, tài sản đầu tiên là sức khỏe mà không có sức khỏe thì chẳng làm được việc gì, cũng chẳng có tiền tài hay quan chức. Vì vậy phòng ngủ và gường ngủ lại là nơi vô cùng quan trọng là nơi đem lại cho ta Sức khỏe tốt và trí tuệ minh mẫn là mang lại cho ta hai điều hạnh phúc nhất của cuộc đời

Những yếu tố khi đặt phong thủy cho Phòng Ngủ - Giường ngủ bao gồm:

  • Xem phong thủy toàn bộ ngôi nhà, để chọn được góc thịnh của ngôi nhà, không dùng theo Bát trạch là để lấy bốn phương tốt và bốn phương xấu.

  • Xem tứ trụ của hai vợ chồng, xem những vị trí thịnh trong ngôi nhà đó có ngũ hành theo Bát phương của Bát trạch là gì. Ngũ hành đó tốt xấu như nào với lá số của hai người

  • Căn cứ vào công năng của ngôi nhà và các vị trí có thể đặt giường rồi án ngữ vị trí nào phù hợp với hai vợ chồng, hướng nào tốt cho cả hai, mà kiến trúc nội thất đẹp nhất.

  • Sau đó mới chọn các đồ nội thất và vật phẩm phong thủy để phù hợp với ngũ hành bản mệnh, phương vị theo bát trạch, phù hợp với sao sơn vận hướng, phù hợp với khí được nạp từ cửa đi – cửa sổ

  • Những điều kiêng kỵ khi bố trí phòng ngủ - giường ngủ

Phần 1: Chúng tôi sẽ phân tích hai yếu tố trong năm yếu tố liên quan đến phong thủy phòng ngủ - giường ngủ

Mỗi ngôi nhà có địa thế khác nhau, công năng nội thất khác nhau, thờ cúng khác nhau và vị trí giường trong nhà khác nhau, nên thịnh suy theo phong thủy khách nhau. Nên ngủ trong từng nhà, từng giường khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau, ngon giấc hay không, mơ xấu hay đẹp, hay ốm hay không…

Đã từ rất lâu rồi, chúng ta đã nghe có câu “ y – lý – số”, theo một khía cạnh liên quan đến phong thủy thì Thầy thuốc Đông Y ngoài việc kê thuốc theo bệnh đang mắc, còn phải xem bệnh đó do địa lý, hay do lá số mà có, hay do khí hậu-thời tiết. Nếu bệnh đó mà mắc do địa lý thì uống thuốc và chuyển giường ngủ khỏi rất nhanh, nhưng không chuyển giường thì rất lâu khỏi, mà còn hay bị mắc lại.

Thầy phong thuỷ khi đến nhà phải đọc được phòng ngủ và giường ngủ đó hay bị mắc bệnh gì - đó là bệnh do địa lý, kết hợp lá số để biết người ngủ ở đó có bệnh do lá số là gì. Khi chấn phong thủy mới hiệu nghiệm. Một người nếu bệnh do lá số và địa lý trùng là một thì người ngủ giường đó bị bệnh rất nặng.

Phòng ngủ nạp khí Thiên như thế nào? Khí thiên là phải xem nhà đó xây trong vận nào, sao Sơn - Vận – Hướng tại giường đó ra sao, rồi mở cửa đi – cửa sổ ở đâu để nạp khí Thiên.

Nạp khí Địa như thế nào? Từ vị trí giường ngủ xem ra sao Sơn – Vận – Hướng tương tác với ngủ hành bản mệnh ra sao, ngũ hành phương vị đặt giường tương tác với bản mệnh tốt xấu như nào, hướng giường có tốt cho bản mệnh không ( lưu ý không dùng mệnh theo năm vì độ chính xác thấp do mới chỉ dùng 1 tiêu chí là năm trong bốn tiêu chí là Năm – Tháng – Ngày – Giờ. Thế nên Tử vi và Tứ trụ luận rất đúng vì dùng đủ năm-tháng-ngày-giờ )

Ngoài ra giường ngủ vợ chồng phải xét ngũ hành bản mệnh của hai vợ chồng xem vị trí giường ngủ - phòng ngủ đó có tốt cho Ngũ hành bản mệnh của cả hai không. Tốt chồng khắc vợ, tốt vợ khắc chồng là không được.

Cuối cùng mới xét đến màu sắc chăn – ga – gối – đệm và màu sắc phòng là màu gì. Các vật phẩm phong thuỷ nào tốt cho cả hai vợ chồng.

Một thầy phong thuỷ đến nhà – chủ nhà chỉ cung cấp mỗi năm tháng ngày giờ mà thầy phong thủy không đọc được thịnh suy của nhà đó vào năm nào, tháng nào, ngủ giường nào ai mắc bệnh gì, thì không thể bố trí xắp đặt phong thủy cho toàn nhà, đương nhiên không bố trí phòng ngủ và giường ngủ cho ai được. Sau nhiều năm học Phong thuỷ Kiến trúc sư Hoàng Trà khẳng định đọc được tài vận thịnh suy của nhà đó mà chủ nhà không cần kể lể điều gì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong Thủy Phòng Ngủ, Giường Ngủ (Phần 1)

Tướng mạo đàn ông đào hoa –

Theo nhân tướng học, những đặc điểm trên khuân mặt và bàn tay là yếu tố quyết định để nhận biết tướng người đàn ông đào hoa. Tướng mặt - Nam có tướng lông mày nữ tính: Người nam thuộc loại này phần nhiều có khuôn mặt non choẹt, trắng nõn, có nhiều số
Tướng mạo đàn ông đào hoa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mạo đàn ông đào hoa –

Thần số định mệnh của bạn hợp với số mấy?

Thần số ẩn chứa những bí ẩn của cuộc sống, tình yêu. Vậy con số nào sẽ là trời sinh một đôi với con số trong sinh mệnh của bạn?
Thần số định mệnh của bạn hợp với số mấy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần số gồm 9 con số từ 1 - 9, đem các chữ số trong ngày sinh nhật của bạn tách ra từng số một rồi cộng vào lấy tổng, nếu tổng chưa nằm trong các số từ 1 - 9 thì lại tiếp tục tách từng số ra cộng vào cho đến khi được kết quả nằm trong khoảng 1 - 9.

Ví dụ: sinh nhật của bạn là 29/9/1989 thì cách tính là:

2 + 9 + 9 + 1 + 9 + 8 + 9 = 47 tiếp tục 4 + 7 = 11 tiếp tục 1 + 1 = 2. Như vậy, thì 2 chính là số của bạn.

1-1491-1419577872.jpg

Số 1 và số 2

Hai bạn chính là một cặp trời sinh. Số 1 nội tâm, độc lập, thích cảm giác được chăm sóc. Còn số 2 lại là một người tính cực kỳ chu đáo, tỉ mỉ, luôn quan tâm đối phương, cho mà không cần nhận lại. Chỉ cần hai người luôn để ý đến tâm trạng của đối phương, để đối phương cảm nhận được sự ấm áp, tình yêu của hai người sẽ càng say đắm. Tuy nhiên, số 2 là người ít nói, vì vậy số 1 nên là người chủ động trò chuyện, còn số 2 thì nên nói ra tâm sự cũng như tình cảm của mình nhiều hơn, như vậy thì hai người ở bên nhau sẽ thêm hạnh phúc và bền vững.

Số 3 và số 5

Hai bạn là một cặp đôi tuyệt vời, tư tưởng tiến bộ, nhiệt tình, chủ động, phối hợp với nhau rất tốt. Cả hai đều thích kết giao bạn bè, bạn bè cũng giúp đỡ không ít cho tình cảm của hai người. Tuy nhiên, đôi khi cả hai đều tỏ ra tùy hứng, gặp chuyện thường muốn trốn tránh, khiến vấn đề không được giải quyết mà càng ngày càng lớn. Nếu cả hai bên có thể bình tĩnh, lý trí hơn và đối mặt với vấn đề thì cuộc sống của hai người sẽ càng yên ấm, tình cảm cũng ổn định hơn.

Số 4 và số 6

Hai bạn tâm linh tương thông, thấu hiểu đối phương, không cần nhiều lời cũng có thể hiểu rõ tâm ý đối phương. Số 4 thì là người lý trí, số 6 lại là người tình cảm, cả hai đều khá nội tâm, nhưng cũng rất ân cần, ấm áp. Hai người bổ khuyết, hỗ trợ nhau rất tốt. Ở bên nhau, chỉ cần hai người càng quan tâm chăm sóc nhau, lắng nghe tâm ý đối phương, khiến đối phương cảm nhận được sự ấm áp, đáng tin cậy, không rời thì chắc chắn hai bạn sẽ tạo nên một câu chuyện tình lãng mạng hoàn mỹ.

Số 6 và Số 1

Số 6 là người tinh tế, nhạy cảm, bình tĩnh, cùng người số 1 đầy cảm tính, thấu hiểu tâm ý người khác là vừa vặn bổ sung cho nhau. Khi ở bên nhau, số 1 có thể biết được tâm tình của số 6, số 1 cũng là người biết lắng nghe, số 6 có tâm sự đều có thể cùng số 1 giãi bày. Và sự chân thành của số 6 cũng cho số 1 cảm giác an toàn. Hai người yêu thương lẫn nhau, tạo nên một tình yêu ngọt ngào. Nhưng hai người đều rất lụy tình, bởi vậy cần học cách tự yêu bản thân hơn một chút.

Số 7 và số 8

Hai người đều rất thực tế, đáng tin cậy, và hòa hợp, khi ở bên nhau đều mang lại cho đối phương cảm giác ấm áp. Thái độ đối với hiện thực cuộc sống của hai người khá tương đồng, đều mong muốn ổn định, có mục tiêu rõ ràng cho tương lai. Mỗi khi bàn về tương lai, cùng nhau đặt ra mục tiêu thì hai người đều cảm thấy vui vẻ, cảm tình tăng thêm. Tuy nhiên cả hai đều trầm lặng, nếu như ở bên nhau thì hai người nên tham gia nhiều những hoạt động giải trí, tập thể để cuộc sống thêm phong phú.

Số 9 và số 7

Hai bạn rất có duyên với nhau, tuy một người hướng nội, lý trí; một người hướng ngoại và tình cảm, nhưng cũng vì thế mà thu hút lẫn nhau. Khi ở bên nhau, cả hai nên chú ý duy trì không gian riêng của đối phương, không nên can thiệp quá sâu thì sẽ rất vui vẻ, hạnh phúc. Ngoài ra, số 9 không nên tạo nhiều áp lực cho đối phương. Đôi bên nên trò chuyện nhiều hơn để thấu hiểu lẫn nhau và để đối phương cảm thấy an tâm, hơn nữa nếu như vậy số 9 còn có thể nhận được nhiều sự quan tâm từ phía số 7. Thời gian rảnh cả hai có thể cùng nhau tham gia hoạt động giải trí hay nghệ thuật để có thêm nhiều điểm chung, hâm nóng tình cảm, cuộc sống hai người sẽ càng hạnh phúc hơn.

Kunie (theo astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần số định mệnh của bạn hợp với số mấy?

Hình dáng đôi môi tiết lộ chuyện tình của bạn –

Bạn sở hữu một đôi môi nhỏ xinh hay một đôi môi dày, đều đặn? Hãy xem những gì chúng “bật mí” về chuyện tình yêu của bạn có đúng không nhé! 1. Đôi môi đầy đặn, cánh môi khép khít hài hòa: Mạnh mẽ Khi yêu, bạn tỏ ra vô cùng quyết liệt, mạnh dạn. Với b
Hình dáng đôi môi tiết lộ chuyện tình của bạn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dáng đôi môi tiết lộ chuyện tình của bạn –

Những điều cần biết khi xét đoán tứ trụ

Trong lý thuyết triết học Phương Đông, khái niệm Âm Dương và Ngũ hành là hai khái niệm cơ bản nhất để hình thành nên học thuyết. Nếu như Ngũ hành là khái niệm biểu hiện khả năng biến đổi, tương tác chế hóa của sự vật hiện tượng thì khái niệm Âm Dương biểu hiện tính trạng đối lập và thống nhất của sự vật.
Những điều cần biết khi xét đoán tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vạn vật được sinh ra do âm dương giao hòa, vạn vật cũng biến dịch đắp đổi nhau như sáng tối, thịnh suy, cứng mềm, nóng lạnh, động tịnh, tốt xấu, sướng khổ, sống chết … Sự đắp đổi nhau theo nguyên tắc trong âm có dương và trong dương có âm. Không thể có một vật độc dương hoặc độc âm. Vật được gọi là dương vì dương thịnh âm suy và Vật được gọi là âm vì âm thịnh dương suy.

 I- Âm dương luận.

1/ “Đạo sinh nhất, nhất sinh nhị, nhị sinh tam, tam sinh vạn vật”.
– Đạo là gì, là Thiên lý, là nguyên lý vận động của tự nhiên.
– Nhất là gì, là Thái cực là thể duy nhất của Đạo.
– Nhị là gì, là nhất âm nhất dương.
– Tam là gì, là sự giao hòa âm dương theo nguyên lý vận động của Đạo, nhờ sự giao hòa âm dương mà vạn vật sinh ra.

 2/Âm Dương biến dịch.
– Âm dương biến dịch theo đâu, âm dương biến dịch theo lý biến dịch của Thiên lý (của trời đất) nghĩa là Dịch Lý.
– Lý biến dịch của Thiên lý theo nguyên lý nào, theo nguyên lý phản phục như sáng tối, mưa nắng, nóng lạnh…
– Vạn vật được sinh ra do âm dương giao hòa, vạn vật cũng biến dịch đắp đổi nhau như sáng tối, thịnh suy, cứng mềm, nóng lạnh, động tịnh, tốt xấu, sướng khổ, sống chết…Sự đắp đổi nhau theo nguyên tắc trong âm có dương và trong dương có âm. Không thể có một vật độc dương hoặc độc âm. Vật được gọi là dương vì dương thịnh âm suy và Vật được gọi là âm vì âm thịnh dương suy.
– Vì vậy “ Vạn vật phụ âm nhi bão dương, xung khí dĩ vi hòa”

II- Ngũ hành luận.

1/ Ngũ hành tương Sinh
Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ

 2/ Ngũ hành tương Khắc
Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa

 3/ Ngũ hành tương Lưỡng (giống nhau)
Kim gặp Kim, Thủy gặp Thủy, Mộc gặp Mộc, Hỏa gặp Hỏa, Thổ gặp Thổ.

 4/ Âm dương Ngũ hành tức là Ngũ hành Âm và Ngũ hành Dương (mỗi hành đều có âm và dương)
a/ Ngũ hành Dương gặp Ngũ hành Dương và Âm gặp Âm gọi là Thiên, nghĩa là thiên lệch hay còn gọi toàn Dương, toàn Âm – sự vật biểu hiện hủy diệt .
b/ Ngũ hành Âm gặp Ngũ hành Dương hay ngược lại gọi Chính, nghĩa là Âm Dương tương phối “nhất âm nhất dương chi vị đạo” – vạn vật biểu hiện hòa bình và sinh sôi nẩy nở.

 III/ Chế hóa Ngũ hành

Để chế hóa được Ngũ hành thì dựa vào Ngũ hành Bất cập hay Ngũ hành Thái quá. Xin lược chép lại trong sách của cụ Hải Thượng Lãn Ông (Thánh y nước Việt):

1/Ngũ hành Thái quá. 
a. Mộc – Khuếch tán khí ôn hòa quá sớm làm cho vạn vận sớm phát dục.
b. Hỏa – Khuếch tán khí cường liệt, làm cho vạn vật đốt cháy chẳng yên.
c. Thổ – Có khí nồng hậu rắn chắc trở lại làm cho vạn vật không thể thành hình.
d. Kim – Có khí cứng cỏi làm cho vạn vật ngay thẳng.
e. Thủy – Có khí đầy tràn, làm cho vạn vật phiêu lưu không thể về chỗ thái quá là làm mất sức bình thường.

 2/ Ngũ hành Bất cập. 
a. Mộc – Không có khí ôn hòa, làm cho vạn vật rũ rượi không phấn chấn.
b. Hỏa – Ít khí ấm áp làm cho vạn vật ảm đạm không sáng.
c. Thổ – Không có khí sinh hóa, làm cho vạn vật yếu đuối không có sức.
d. Kim – Không có khí cứng cỏi, làm cho vật mềm giãn không có sức đàn hồi.
e. Thủy – Không có khí phong tàng làm cho vạn vật khô queo.

 3/ Ngũ hành Bình khí. 
a. Mộc – Nó phân bố ra khí ôn hòa, làm cho vạn vật tươi tốt.
b. Hỏa – Sáng chói mà có cái khí thịnh trưởng, làm cho vạn vật dồi dào.
c. Thổ – Đầy đủ khí sinh hóa vạn vật, làm cho vạn vật được đầy đủ hình thể.
d. Kim – Phát ra khí yên tĩnh hòa bình, làm cho vạn vật kết quả.
e. Thủy – Có khí tĩnh mịch hòa thuận, làm cho vạn vật bế tàng.

 4/ Sinh khắc nghi kỵ

Sinh:
a. Thổ sinh kim, thổ nhiều thì kim bị vùi – kim nhiều thì thổ yếu.
b. Hỏa sinh thổ, hỏa nhiều thì thổ tiêu rụi – thổ nhiều thì hỏa tối.
c. Mộc sinh hỏa, mộc nhiều thì hỏa không cháy – hỏa nhiều thì mộc cháy.
d. Thủy sinh mộc, thủy nhiều thì mộc trôi – mộc nhiều thì thủy cạn.
e. Kim sinh thủy, kim nhiều thì thủy tràn – thủy nhiều kim chìm.

Khắc:
a. Kim khắc mộc, mộc nhiều kim cùn – kim nhiều mộc gãy.
b. Mộc khắc thổ, thổ nhiều mộc gãy – mộc nhiều thổ nghiêng đổ.
c. Thổ khắc thủy, thủy nhiều thổ trôi – thổ nhiều thì thủy ứ.
d. Thủy khắc hỏa, hỏa nhiều thủy cháy – thủy nhiều hỏa diệt.
e. Hỏa khắc kim, kim nhiều hỏa ngưng – hỏa nhiều kim tiêu.

 IV- Thiên lý hay nguyên lý vận động của tự nhiên 

1/ Lý giao hòa và mâu thuẫn
Vạn vật sinh ra do âm dương giao hòa. Trong mỗi sự vật, cặp âm dương này lại phát sinh mâu thuẫn. Trong sự giao hòa có sự mâu thuẫn và mâu thuẫn đem đến sự giao hòa, không riêng một vật nào mà vạn vật, toàn thể giới tự nhiên đều có liên hệ giao hòa với nhau. Mâu thuẫn dễ nhận ra nhất là mâu thuẫn trong quan hệ giữa người với người và mâu thuẫn trong nội tâm mỗi người. Chính vì vậy phải giải quyết được hai thái cực ngược nhau, mới tránh được tiêu diệt nhau, và luôn điều chỉnh cho hòa nhau mới hòa bình.

 2/ Lý phản phục tuần hoàn.
Âm dương hoà đồng biến dịch sinh hóa nên sự vật cũng sinh hóa theo lẽ phản phục tuần hoàn. Trái đất quay xung quanh mặt trời, sinh ra bốn mùa tám tiết là biểu hiện sinh động của luật phản phục tuần hoàn. Đời người vinh nhục, được thua, còn mất, sinh tử cũng là biến dịch theo luật phản phục tuần hoàn của trời đất.

 V- Âm Dương Ngũ hành của Can Chi và phương vị. 

1/ Âm dương ngũ hành của 10 Can
Giáp Ất mộc, Bính Đinh hỏa, Mậu Kỷ thổ, Canh Tân kim, Nhâm Quý thủy
– Giáp Ất Mộc Đông phương, phân lưỡng nghi: Giáp dương, Ất âm.
– Bính Đinh Hỏa Nam phương, phân lưỡng nghi: Bính Dương, Đinh âm.
– Mậu Kỷ thổ Trung ương, phân lưỡng nghi: Mậu dương, Kỷ âm.
– Canh Tân kim Tây phương, phân lưỡng nghi: Canh dương, Tân âm.
– Nhâm Quý thủy Bắc phương, phân lưỡng nghi: Nhâm dương, Quý âm.

 Bốn mùa:

– Mùa xuân sinh khí bắt đầu động lên, cây cỏ đâm chồi nẩy lộc, ngôi vị Đông phương, ngày là Giáp Ất.
– Mùa hạ sinh khí tiếp thu hỏa khí vạn vật sịnh trưởng biến hóa nhờ hỏa, ngôi vị Nam phương, ngày là Bính Đinh.
– Mùa thu vạn vật đổi thay hình dạng, vẻ buồn bã âm thầm lặng lẽ, ngôi vị Tây phương, ngày là Canh Tân.
– Mùa đông vạn vật ẩn náu, có vẻ như khiêm nhường như nước chảy nhũn nhặn, như là mai phục, thực là đứng đầu ngũ hành, ngôi vị Bắc phương, ngày là Nhâm Quý.
– Thổ ở trung ương, nơi xuất tinh khí ra để nuôi dưỡng vạn vật và thu khí về làm cho vạn vật vẻ như bị tiêu diệt. Ngôi vị ở trong, ý như thông suốt mọi việc. Ngày là Mậu Kỷ.

 2/ Âm dương ngũ hành của 12 chi 
Dần Mão mộc, Tỵ Ngọ hỏa, Thân Dậu kim, Hợi Tý thủy, Thìn Tuất Sửu Mùi thổ.
– Dần Mão mộc Đông phương, phân lưỡng nghi: Dần dương, Mão âm.
– Tỵ Ngọ hỏa Nam phương, phân lưởng nghi: Tỵ âm, Ngọ dương.
– Thân Dậu kim Tây phương, phân lưỡng nghi: Thân dương, Dậu âm.
– Hợi Tý thủy Bắc phương, phân lưỡng nghi: Hợi âm, Tý dương.
– Thìn Tuất Sửu Mùi thổ cuối 4 mùa, phân lưỡng nghi: Thìn (đông) Tuất (tây) dương, Sửu (bắc) Mùi (nam)âm.

Bạch hổ thông nghĩa nói:
– Thiếu dương hiện ra ở Dần, thịnh tại Mão, suy ở Thìn.
– Thái dương hiện ra ở Tỵ, thịnh tại Ngọ, suy ở Mùi.
– Thiếu âm hiện ra ở Thân, thịnh tại Dậu, suy ở Tuất.
– Thái âm hiện ra ở Hợi, thịnh tại Tý, suy ở Sửu.

 3/ Can chi sinh khắc: Bảo – Nghĩa – Chế – Chuyên – Phạt nhật.

“Độn Giáp kinh” nói rằng: Ngày Bảo là can sinh chi – Ngày Nghĩa là chi sinh can. Ngày Chế là can khắc chi, ngày này lợi hành quân. Ngày Phạt chi khắc can, ngày này kỵ đánh dẹp, chinh phạt, xuất quân, cướp đất. Ngày Chuyên can chi ngũ hành tương đồng, ngày này kỵ xuất quân.”

“Tào Chấn Khuê nói rằng: Can sinh chi đó là được thiên thời. Chi sinh can được địa lợi đấy. Can khắc chi được nhân hòa, ta có thể chế kẻ khác được. Vì thế can là trời, là ta; chi là đất là kẻ khác. Ngày Phạt, kẻ kia khắc ta. Can là tôn (quí), là ta chi là kẻ kia, ấy là ti phạt vào tôn, kẻ khác khắc ta đó là nghịch vậy. Nay can chi đồng loại, kẻ khác với ta cùng đức, thế hai bên tương địch, bất phân thắng phụ (bại) vì vậy kỵ xuất quân.”

 4/ Ngũ hành 4 mùa và tàng ẩn trong con người.

“Muôn vật đều có thủy có chung. Mỗi một năm có ba ngươn Thượng-ngươn, Trung-ngươn và Hạ-ngươn rồi trở lại Thượng-ngươn nữa. Mỗi tháng có 3 tuần. Thượng-tuần, Trung-tuần và Hạ-tuần. Mỗi tuần có 10 ngày. Mỗi ngày chia làm 12 giờ, Khởi đầu giờ Tý đến giờ Hợi là cùng, rồi khởi đầu lại Tý nữa. Ấy là luật tuần hoàn của vũ-trụ.”

“Mùa Xuân thuộc Mộc. Mộc là cây dùng làm biểu hiện cho tất cả sự vật sinh-tồn của hóa công. Những sinh vật, động vật, sở dĩ có sự sống nối liền nhau không ngừng là nhờ đức của hành Mộc. Cho nên cổ-nhân mới đặt Mộc là đức nguyên và để khí đầu cho mỗi mùa trong vạn vật của trời đất, làm cho đức lớn của trời đất được thêm nẩy nở ; do đó đức Khổng sau này cũng lấy đây làm ngũ-thường (Thiên địa chi đại đức viết sanh), cho nên đức lớn của con người là lòng Nhân.”

“Mùa Hạ Hỏa vượng, bởi Mộc sanh Hỏa mà Hỏa là lửa. Lửa đây là lử Thiên, lửa trời soi tỏ vũ-trụ. Lửa người là sức mạnh của tâm linh bồng bột, hay làm cho con người thường đi quá trớn, nên cổ-nhân mới lấy chữ Lễ để buộc ràng do Lễ tiếp theo Lễ-nhân.”

“Hoả là mặt trời soi khắp nơi để bồi dưỡng muôn loài và duy-trì cuộc sinh-tồn của vũ-trụ, không có lửa đầm ấm thì cỏ cây muôn loài không phát triển được.”

“Mùa Thu Kim vượng. Kim tượng-trưng cho nguồn lợi ích vô biên của tạo-hóa; mùa Thu cũng là bắt đầu có Bát-quái và quẻ Càn. Càn là Kim mà Kim tức là vàng bạc kim khí. Bởi cớ ấy đức hành Kim là Lợi, vì đó mà con người muốn kìm hãm vào lòng ích kỷ dục-lợi cầu-danh thì phải biến trong chữ Nghĩa mà Nghĩa nối liền theo Lễ-Nhân.”

“Mùa Đông thuộc Thủy, Kim sanh Thủy mà Thủy là nước ; nước giữa tạo-vật là nước thiêng-liêng, còn nước trong lòng người là dòng nước ý-thức ; ngọn nước thiêng-liêng, dòng nước ý-thức, lý-trí, nên đức của nước là Trinh. Vậy con người cần phải liêm-khiết trong sạch. Mỗi một năm thì con người thêm một tuổi, đầy đủ kinh nghiệm biết rộng, hiểu xa, nhờ đó mà đức của nước là Trí, nên kêu là đức Trí.”

“Nhưng Trí mà xảo-quyệt tàn ác ích-kỷ hại nhân là bẩm sinh con người vào hành Thổ. Vì Thổ là vật-chất (hậu-thiên) nên có sinh, có tử. Bởi vì Trí (đúng là Thổ đứng giữa bốn hành, có lẽ nhầm) đứng giữa bốn hành và bốn hướng.”

“Nếu muốn cho bốn đức tính Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí được hoàn hảo và đầy đủ con người cần thêm một đức tính cuối cùng là Tín.”

“Có Tín có nghĩa mới đẹp lòng thiên hạ và có Trí mới toàn thiện và phụ vào Nhân mới toàn-mỹ.”

“Cho nên tạo-hóa sinh ra mỗi một hành hợp với hai hành và khắc hai hành. Có xung có khắc, cộng hai sinh hai khắc cùng với một chủ vị ở giữa là năm (ngũ hành).”

“Thủy hợi với Kim và Mộc nhưng khắc với Thổ và Hỏa. Nước chui xuống đất đó là khắc nhập. Nước làm tắt lửa đó là khắc xuất.”

“Đến lượt Kim thì hợp với Thổ và thủy nhưng lại khắc với Mộc và Hỏa.”

“Kim khí chém đứt cây, cưa đứt gỗ đó là khắc nhập. Kim khi bị lửa đốt cháy chảy ra đó là khắc xuất.”

“Luật khắc cũng như luật sinh có khắc xuất thì cũng có khắc nhập.”

“Nước với lửa là hai thể đối lập, nhưng nước và lửa tuân theo một định luật. Tuy bề ngoài khắc nhau nhưng bề trong vẫn tiếp ứng nhau. Lửa và nước nếu không giao hợp với nhau là quẻ Vị-tế, tức là nước ở dưới lửa ở trên thì không khắc. Bằng cho Ký-tế nước ở trên lửa ở dưới thì nước sẽ làm lửa tắt thế là khắc nhau. Người ta muốn cho nước với lửa không khắc thì mượn trung gian hành Thổ mà ngăn cách nhau nghĩa là : Nói về hữu vi thì phải lấy nồi đất đựng nước mà nấu thì nước sôi lửa không tắt.”

 

VI/ Nguyên lý An vòng Tràng sinh theo Cổ nhân.

1. Tràng sinh an tại tứ sinh (không phân âm dương): Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
– Mộc Tràng sinh ở Hợi, Vượng ở Mão, Mộ tại Mùi.
– Hỏa Tràng sinh ở Dần, Vượng ở Ngọ, Mộ ở Tuất.
– Kim Tràng sinh ở Tỵ, Vượng ở Dậu, Mộ ở Sửu.
– Thủy Tràng sinh ở Thân, Vượng ở Tý, Mộ ở Thìn.
– Thổ Tràng sinh ở Thân, Vượng ở Tý, Mộ ở Thìn.

 2. Thiên Can Sinh Vượng Tử – Nguyên lý Dương tử Âm sinh và ngược lại Âm tử thì Dương sinh.
Thập Thiên can phân âm dương:
Can dương: Giáp Bính Mậu Canh Nhâm.
Can dương: Ất Đinh Kỷ Tân Quý.

a) Can dương Giáp Bính Mậu Canh Nhâm chuyển thuận chiều.
– Giáp Mộc Sinh tại Hợi, Vượng ở Mão, Tử ở Ngọ.
– Bính Hỏa Sinh tại Dần, Vượng ở Ngọ, Tử ở Dậu.
– Mậu Thổ Sinh tại Dần, Vượng ở Ngọ, Tử ở Dậu.
– Canh Kim Sinh tại Ty, Vượng ở Dậu, Tử ở Tý.
– Nhâm Thủy Sinh tại Thân, Vượng ở Tý, Tử ở Mão.

b) Can âm Ất Đinh Kỷ Tân Quý chuyển nghịch chiều.
– Ất Mộc sinh tại Ngọ, Vượng ở Dần, Tử tại Hợi.
– Đinh Hỏa sinh tại Dậu, Vượng ở Tỵ, Tử ở Dần.
– Kỷ Thổ sinh tại Dậu, Vượng ở Tỵ, Tử ở Dần.
– Tân Kim sinh tại Tý, Vượng ở Thân, Tử ở Tỵ.
– Quí Thủy sinh tại Mão, Vượng ở Hợi, Tử ở Thân.

c) Thuyết này luận về Thổ không phân âm dương.
Thổ tràng sinh tại Ngọ, Vượng ở tứ quý, Khắc ở Dần mão, bị tiết khí ở Thân Dậu, Tài ở Hợi Tý. Vì Thổ là mẹ vạn vật nên Thổ không có Tử, nếu Thổ tử thì tất cả đều chết, lý này thuận với tự nhiên.

 VII/ Ngũ hành Hóa, Lục Hợp và Tam Hợp – Lục xung và Lục Hại.

1/ Ngũ Hành Hợp Hóa
Giáp với Kỷ hợp hóa Thổ, Ất với Canh hợp hóa Kim, Bính với Tân hợp hóa Thủy, Đinh với Nhâm hợp hóa Mộc, Mậu với Quý hợp hóa Hỏa.
Thứ tự 10 Can phối ghép số Hà Đồ thì:
1 là Giáp, 6 là Kỷ nên Giáp hợp Kỷ
2 là Ất, 7 là Canh nên Ất hợp Canh.
3 là Bính, 8 là Tân nên Bính hợp Tân.
4 là Đinh, 9 là Nhâm nên Đinh hợp Nhâm.
5 là Mậu, 10 là Quý nên Mậu hợp Quý.

Con số lấy 6 vị làm hợp.

 2/ Lục Hợp Ngũ Hành
Theo Hiệp Kỷ Biện Phương Thư nói: Ngũ tinh gia lại lấy Dần hợp Hợi thuộc Mộc, Mão hợp Tuất thuộc Hỏa, Thìn hợp Dậu thuộc Kim, Tí hợp Sửu vì ở dưới nên thuộc Thổ, Ngọ hợp Mùi lại ở bên trên nên Ngọ là Thái Dương còn Mùi thuộc Thái Âm.

 

3/Tam Hợp Ngũ Hành.
Thân Tí Thìn hợp Thủy cục, Hợi Mão Mùi hợp Mộc cục, Dần Ngọ Tuất hợp Hỏa cục, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim cục gốc từ Sinh Vượng Mộ vòng Tràng sanh mà ra.

 

4/ Ngũ Hành Lục Xung (sát)
Can và Chi thứ tự 7 vị xung nhau. Từ Giáp đến Canh là 7, từ Tí đến Ngọ cũng là 7 nên lấy 7 vị làm xung. Quẻ Càn và Quẻ Khôn hào 7 là cực khí âm dương, số cùng của Trời Đất.

 5/ Lục Hại.
Lục Hại sinh ra từ Lục Hợp nghĩa là không hòa thuận.
Tý hợp với Sửu mà Mùi lại xung Sửu, nên Tý Mùi Hại nhau.
Sửu hợp với Tí mà Ngọ lại xung Tí, nên Sửu Ngọ hại nhau.

Dần hợp với Hợi mà Tỵ lại xung Hợi, nên Dần Tỵ Hại nhau.
Mão hợp Tuất mà Thìn lại xung Tuất, nên Mão Thìn hại nhau.

Thìn hợp với Dậu mà Mão lại xung Dậu, nên Mão Thìn hại nhau
Tỵ hợp với Thân mà Dần lại xung Thân, nên Tỵ Dần hại nhau.

Ngọ hợp với Mùi mà Sửu lại xung Mùi, nên Ngọ Sửu hại nhau.
Mùi hợp với Ngọ mà Tí lại xung Ngọ, nên Mùi Tí hại nhau.

Thân hợp với Tỵ mà Hợi lại xung Tỵ, nên Thân Hợi hại nhau.
Dậu hợp với Thìn mà Tuất lại xung Thìn, nên Dậu Tuất hại nhau.

Tuất hợp với Mão mà Dậu lại xung Mão, nên Tuất Dậu hại nhau.
Hợi hợp với Dần mà Thân lại xung Dần, nên Thân Dần hại nhau.

 VIII/ Ngũ Hành biến tướng (Dịch Mã)

Dần Ngọ Tuất Dịch-mã ở Thân
Thân Tý Thìn Dịch-mã ở Dần
Tị Dậu Sửu Dịch-mã ở Hợi
Hợi Mão Mùi Dịch-mã ở Tị

Hiệp Kỷ Biện Phương nói: Dịch-mã là số cùng, mà cùng thì phải biến:

1/ Số của Dần Ngọ Tuất Hỏa cục, gặp Thân hóa tướng biến, vì Hỏa sinh ở Mộc mà Mộc lại tuyệt ở Thân, Thân lại là nơi Thủy sinh nên Hỏa biến tướng.

2/ Số của Thân Tý Thìn Thủy cục, gặp Dần hóa tướng biến, vì Thủy sinh ở Kim mà Kim lại tuyệt ở Dần, Dần lại là nơi Hỏa sinh, nên Thủy biến tướng.

3/ Số của Tị Dậu Sửu Kim cục, gặp Hợi hóa tướng biến, vì Kim sinh ở Hỏa Thổ mà Hỏa Thổ tuyệt ở Hợi, Hợi lại là nơi Mộc sinh để sinh Hỏa, ấy là Kim biến mà không cùng.

4/ Số của Hợi Mão Mùi Mộc cục, gặp Tị hóa tướng biến, vì Mộc sinh ở Thủy, mà Thủy tuyệt ở Tị, Tị lại là nơi Kim sinh, nên Mộc biến tướng.

Ý nghĩa của Dịch-mã là tuyệt sứ mà phùng sinh.

BỐN MÙA NGŨ HÀNH VƯỢNG TƯỚNG

Mùa Xuân (72 ngày) hành : Mộc vượng; Hỏa tướng; Thủy hưu; Kim tù; Thổ tử.
Mùa Hạ (72 ngày) hành : Hỏa vượng; Thổ tướng; Mộc hưu, Thủy tù; Kim tử.
Mùa Thu (72 ngày) hành : Kim vượng; Thủy tướng; Thổ hưu; Hỏa tù; Mộc tử.
Mùa Đông (72 ngày)hành : Thủy vượng; Mộc tướng; Kim hưu, Thổ tù; Hỏa tử.
Tứ quý (18 ngày cuối tháng thìn, tuất, sửu, mùi cộng lại 72 ngày) : Thổ vượng; Kim tướng; Hoả hưu; Mộc tù; Thủy tử.

Hành đương lệnh là vượng, ví dụ là Ta đương vượng chính ngôi (ngã); Cha mẹ sinh ra Ta thì Hưu; Con của Ta sinh ra là Tướng; Kẻ khắc Ta phải bị Tù (nhốt lại), ấy là nhờ con Ta là Tướng đi bắt mà nhốt lại; và tất nhiên người bị Ta khắc sẽ Tử.

Xét về hành, mùa Xuân hành Mộc nghĩa là Mộc vượng. Hay còn gọi mùa xuân hành Mộc, không có nghĩa chỉ riêng có hành Mộc mà có đủ thêm 4 hành kia. Nếu coi một mùa là một thể thống nhất, thì có đủ ngũ hành không thể chia cắt, tùy theo mùa đương lệnh mà hành chính danh chính vị.

Cũng lý ấy suy ra,ví dụ người nạp âm mệnh Mộc thì Mộc chính danh chính vị làm chủ, nghĩa là Mộc vượng; Hỏa tướng; Thủy hưu; Kim tù; Thổ tử trong mệnh ấy.

(Theo Pháp Vân – Phòng sách tư liệu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần biết khi xét đoán tứ trụ

Lễ chùa đầu xuân - đừng để mất phúc vì hiểu sai

Lễ chùa đầu xuân là nét đẹp văn hóa truyền thống từ lâu đời của người Việt, không chỉ mang tính chất tâm linh mà còn chứa đựng những giá trị nhân văn cùng đạo
Lễ chùa đầu xuân - đừng để mất phúc vì hiểu sai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đức cao cả. Đáng tiếc, ngày nay nhiều người hiểu không đúng, không đủ về phong tục này, khiến nét đẹp dần bị mai một. 


Le chua dau xuan - dung de mat phuc vi hieu sai hinh anh
 
Đạo Phật du nhập vào nước ta từ những năm đầu công nguyên và nhanh chóng “hội nhập” với tín ngưỡng bản địa, đi sâu vào đời sống của quần chúng nhân dân. Với lịch sử lâu đời cùng những học thuyết phù hợp với tâm lý của người Việt, Phật giáo nhanh chóng có chỗ đứng đặc biệt trong đời sống tâm linh.   Chính vì vậy, lễ chùa đầu xuân đã trở thành một phong tục cổ truyền, được người Việt coi trọng và gìn giữ qua nhiều thăng trầm, biến cố của thời đại.Xuất phát từ mong muốn đầu năm đi lễ cầu cho một năm gia đình bình an, bản thân khỏe mạnh và gặt hái được nhiều thành công.   Phong tục này không chỉ là điểm tựa về tâm linh mà còn là chỗ dựa về đạo đức, tinh thần của người Việt. Đầu năm đi lễ chùa, cả năm thanh tịnh, sống tốt hơn, thiện hơn và lành hơn. Ông bà, cha mẹ cùng con cháu đi lễ chùa như một sự trao truyền văn hóa, trao truyền sự tĩnh tại và biết ơn trong đời sống.   Nhưng ngày nay, những giá trị khởi nguyên tốt đẹp đó đã dần bị mai một, bóp méo, hiến tướng, gây ra không ít suy nghĩ sai lệch về việc đi chùa năm mới. Những cảnh chen lấn, xô đẩy, tranh giành nhau để vào lễ bái, tranh giành lộc diễn ra thường xuyên ở các chùa thực sự trở thành vấn nạn.   Infographic: Đón may trong Xuân mới cho 12 con giáp
Chỉ còn vài ngày nữa mùa xuân năm mới sẽ tới từng căn nhà của 12 con giáp. Lichngaytot cũng mong mỏi ai ai cũng vạn sự như ý tỉ sự như mơ

Nhiều người đi lễ mâm cao cỗ đầy, hết chùa này đến phủ nọ để cầu danh, cầu tài, cầu làm ăn phát đạt, cầu thăng chức, cầu trúng số… Điều này không sai, xuất phát từ nhu cầu chính đáng nhưng lại không đúng với tinh thần của nhà Phật và những chốn linh thiêng.
  Hãy luôn nhớ rằng, Phật tại tâm, nhà Phật theo triết lý nhân quả luân hồi, sống thiện thì nhận được điều tốt, sống ác thì phải chịu quả báo. Nếu bản thân đi lễ mà tâm không tịnh, lòng không an, chỉ chăm chăm tranh giành và chèn ép nhau thì Phật nào chứng cho?   Phật dạy chúng sinh bình đẳng, không vì người này lộc hậu mà chứng cho, người kia lễ ít mà bỏ qua. Vì thế, cầu lễ nhiều, sắm lễ cao mà bản thân sống lỗi, sống ác, không có lòng thành tâm thiện đức thì cầu cũng như không, thậm chí còn phải chịu tội nghiệt nặng nề hơn.  
Le chua dau xuan - dung de mat phuc vi hieu sai hinh anh 2
 
Đi chùa ngoài cầu an, cầu may còn là nơi để tu tâm dưỡng tính, thấu hiểu Phật pháp và tinh thần Phật pháp. Đến đình, đền, miếu mạo ngoài xin công xin danh còn là nơi thể hiện sự trân trọng, biết ơn và học hỏi những giá trị văn hóa truyền thống. Nếu đến chùa mà vẫn xô bồ, đến đình miếu mà không biết bên trong thờ ai thì hẳn nhiên đi cũng vô dụng.
  Một người hiểu sai kéo theo nhiều người hiểu sai, ông bà cha mẹ hiểu sai thì ắt con cháu cũng không thể hiểu đúng. Vì thế, đây không chỉ còn là chuyện tâm linh tín ngưỡng, mà còn ảnh hưởng tới cả văn hóa truyền thống cùng những giá trị đạo đức của xã hội.   Hiểu đúng để làm đúng, xuân này, hãy đi chùa theo đúng những giá trị khởi thủy tốt đẹp và lành mạnh của nó.  
► Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Trình Trình

Xem Clip Hướng dẫn cúng Tất niên đúng chuẩn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ chùa đầu xuân - đừng để mất phúc vì hiểu sai

Tên thuộc vần D có mang lại may mắn?

Nếu tên bạn thuộc vần D, thử xem có được điều gì may mắn!
Tên thuộc vần D có mang lại may mắn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Danh: Thanh tú, ôn hòa, lanh lợi, trung niên cát tường, cuối đời hưởng phúc.

Dậu: Nhiều bệnh tật, nếu kết hôn và sinh con muộn sẽ đại cát, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời phát tài phát lộc.

Dĩ: Thông minh, nhanh nhẹn. Công danh, tiền đồ sáng sủa nhưng hiếm muộn đường con cái.

Ten thuoc van D co mang lai may man hinh anh
Diệp - Thanh tú, đa đài, hiền hậu
Dịch: Sống nhân ái, trên dưới thuận hòa, luôn được mọi người quý mến, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng.

Diễn: Cuộc đời thanh nhàn, trung niên cát tường, có 2 con sẽ đại cát, cuối đời phiền muộn.

Diệu: Thuở nhỏ vất vả, gian khó, trung niên thành công, phát tài phát lộc, là nữ thì trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Diệp: Thanh tú, đa tài, hiền hậu, trung niên cát tường, cuối đời hưởng vinh hoa phú quý.


Do: Phóng khoáng, đa tài, có số đào hoa, trung niên phát tài phát lộc.

Doãn: Đa tài, đa nghệ, trí dũng song toàn. Cả đời thanh nhàn, hưởng vinh hoa phú quý.

Du: Bản tính thông minh, ôn hòa, hiền hậu, danh lợi song toàn nhưng có thể mắc bệnh tật, cuối đời phát tài phát lộc.

Dụ: Học thức uyên thâm, công chính liêm minh, tiền đồ rộng mở, trung niên thành công, có số xuất ngoại.

Dục: Hiền hậu, có số xuất ngoại, trung niên thành công hưng vượng, sống thanh nhàn, phú quý.

Duệ: Bản tính thông minh, đa tài, trung niên hưng vượng, gia cảnh tốt, có số xuất ngoại.

Dũng: Nên kết hôn muộn, đa tài, hiền lành, trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.

Dụng: Tính tình ôn hòa, chịu thương chịu khó, sau thành công, con cháu hưởng lộc phúc.

Dư: Bản tính thông minh, danh lợi song toàn, trung niên thành công, cuối đời hưởng hạnh phúc.

Dự: Có số làm quan, tay trắng lập nên sự nghiệp, cuối đời thịnh vượng, gia cảnh tốt.

Dữ: Thanh nhàn, đa tài, trung niên đề phòng gặp chuyện không hay, cuối đời hưởng phúc.

Dực: Tài năng, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Dương: Cuộc đời thanh nhàn, nếu kết hôn và sinh con muộn thì đại cát, trung niên bôn ba, vất vả, cuối đời cát tường.

Dưỡng: Lương thiện, phúc thọ viên mãn, có tài trị gia, gia cảnh tốt, con cháu hưng vượng.

Duy: Nho nhã, sống đầy đủ, phúc lộc viên mãn.

Duyên: Phúc lộc song toàn, danh lợi song hành, được quý nhân phù trợ, cuối cát tường.

Duyệt: Cần kiệm, chịu thương chịu khó, trọng tín nghĩa, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.

Theo Tên hay thời vận tốt

 



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên thuộc vần D có mang lại may mắn?

Ngày vía Thần Tài: Chuyên gia phong thủy nói gì?

Chuyên gia phong thủy cho biết, ngày 10/1 âm lịch hằng năm là ngày Thần Tài bay về trời. Để đón Thần Tài thì không phải chờ đến ngày đó mới tiến hành nghi lễ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tục lệ, mùng 10 tháng Giêng hằng năm, nhà nhà lại nô nức sắm sửa lễ vật cúng vía Thần Tài - vị thần chủ quản về tài lộc để mong được một năm làm ăn suôn sẻ, đắc lộc đắc tài. Ngoài ra, một số công ty kết hợp khai trương vào ngày này, để may mắn thuận lợi hơn.

Với quan niệm mua vàng ngày vía Thần Tài (10/1 âm lịch) sẽ đem lại sự may mắn, làm ăn thuận lợi, tiền bạc rủng rỉnh cho cả năm nên nhiều người đã tích góp tiền để mua vàng.

Ông Nguyễn Đức Trụ - Chuyên gia phong thủy cho biết, theo trào lưu có rất nhiều người dân đi mua vàng vào ngày Thần Tài để cầu may mắn trong năm mới nhưng chưa hiểu rõ về phong tục này. Theo quan niệm phương Đông, ngày 10/1 âm lịch hằng năm là ngày Thần Tài bay về trời. Để đón Thần Tài thì không phải chờ đến ngày đó mới tiến hành nghi lễ.

 ngay via than tai: chuyen gia phong thuy noi gi? - 1

Mặc dù chưa đến ngày vía Thần Tài nhưng rất nhiều người đã đi mua vàng để cầu may mắn cả năm.

Ông Trụ cho biết, năm Bính Thân 2016, hướng Tài Lộc là hướng Đông. Do đó, vào ngày đầu năm tức mùng 1 Tết, gia chủ nên xuất hành về hướng Đông để đón Tài Lộc. Hơn nữa, gia đình phải có bàn thờ ông Thần Tài để khi đón Thần Tài về có chỗ thắp hương, khấn vái. Gia chủ có thể sử dụng các bài cúng được chia sẻ trên mạng internet để khấn. Cúng Thần Tài cũng không sử dụng tiền vàng âm phủ mà có loại vàng mã riêng nên gia chủ lưu ý để không bị lẫn lộn.

Cũng theo ông Trụ, hiện nay đời sống vật chất nâng cao nên việc người dân mua vàng vào ngày này khá phổ biến. Tuy nhiên, ông Trụ cho rằng, đó cũng chỉ là phương tiện tích trữ của cải được nhiều người lựa chọn. Nếu gia đình không có ban thờ Thần Tài thì có thể cầu Tài Lộc bằng cách đặt các đồ vật phong thủy tại các vị trí vượng Tài trong nhà.

“Việc xác định các yếu tố phong thủy phụ thuộc rất nhiều thứ từ cả bên trong lẫn bên ngoài ngôi nhà nên người dân nên chú ý để áp dụng hợp lý cho gia đình mình”, ông Trụ nhấn mạnh.

Ông Hồng Sơn – Chuyên gia phong thủy cũng đồng quan điểm trên và cho biết thêm, ngoài việc mua vàng để cầu may thì ngày này người dân cũng thường đi đến các chùa, các đến để thắp hương. Ông Sơn lý giải, phải có phúc, có đức thì mới có tài.

Việc mua vàng chỉ là hình thức, việc tâm đức con người mới là cốt lõi”, ông Sơn nhấn mạnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày vía Thần Tài: Chuyên gia phong thủy nói gì?

12 con giáp 'đối phó' sao xấu năm bản mệnh

Năm tuổi phạm sao Thái Tuế nên hay gặp vạ vào thân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm tuổi hay năm bản mệnh là những năm có con giáp đại diện giống hệt với năm mình sinh ra. Vì có 12 con giáp nên những năm bản mệnh sẽ quay lại cứ mỗi 12 năm một lần. Năm bản mệnh của bạn sẽ bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm mới và kết thúc vào ngày âm lịch cuối cùng trong năm.

Con giáp Năm sinh

1912, 1924, 1936, 1948, 1960, 1972, 1984, 1996, 2008, 2020

Sửu

1913, 1925, 1937, 1949, 1961, 1973, 1985, 1997, 2009, 2021

Dần

1914, 1926, 1938, 1950, 1962, 1974, 1986, 1998, 2010, 2022

Mão

1915, 1927, 1939, 1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 2011, 2023

Thìn

1916, 1928, 1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012, 2024

Tị

1917, 1929, 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013, 2025

Ngọ

1918, 1930, 1942, 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014, 2026

Mùi

1919, 1931, 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003, 2015, 2027

Thân

1920, 1932, 1944, 1956, 1968, 1980, 1992, 2004, 2016, 2028

Dậu

1921, 1933, 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017, 2029

Tuất

1922, 1934, 1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006, 2018, 2030

Hợi

1923, 1935, 1947, 1959, 1971, 1983, 1995, 2007, 2019, 2031

Tại sao là một năm bản mệnh lại không may mắn?

Theo chiêm tinh học Trung Quốc, mọi người trong năm bản mệnh bị sao Thái Tuế chiếu mệnh,. Trong năm tuổi, mọi người thường hay gặp tai ương bệnh tật hay cả chết chóc. Đặc biệt vào năm khoảng năm 36 - 37 tuổi, con người hay mang vận rủi thật nặng nề, có lúc nhà tan cửa nát. Lúc này, ngoài sao Thái Tuế (Mộc Tinh) chiếu mệnh, còn là năm nam gặp sao La Hầu, nữ gặp sao Kế Đô là hai ác tinh trong 9 sao hạn (Cửu diệu) hàng năm.

 12 con giap 'doi pho' sao xau nam ban menh - 1

Làm thế nào để may mắn trong năm tuổi

Theo truyền thống, có một số điều mà mọi người có thể làm để chống lại những điều không may mắn trong một năm hoàng đạo.

Sử dụng đồ màu đỏ

Màu đỏ là một trong những màu sắc may mắn nhất trong văn hóa các nước Á Đông, tượng trưng cho sự thịnh vượng, lòng trung thành, thành công và hạnh phúc. Màu đỏ có thể mang đến may mắn và xua đuổi linh hồn của quỷ dữ.

Do đó mặc màu đỏ trong năm hoàng đạo sẽ mang lại cho bạn may mắn. Bạn có thể đeo một chiếc thắt lưng màu đỏ, tất đỏ, giày đỏ, hoặc quần áo màu đỏ, và đồ lót màu đỏ. Bạn có thể đeo một chiếc vòng với dây chỉ đỏ trên tay để tăng thêm vận may cho mình.

Tuy nhiên, có một quy tắc mà bạn cần phải chú ý đến nếu không sẽ chẳng có tác dụng gì. Đồ may mắn của bạn không được tự mua cho mình mà nên được tặng bởi người yêu, người thân hay bạn bè.

12 con giap 'doi pho' sao xau nam ban menh - 2

Đeo ngọc

Bên cạnh việc mặc đồ màu đỏ, bạn cũng có thể đeo ngọc cầu an trong năm tuổi. Mặt dây chuyền, bông tai, nhẫn, vòng đeo tay,...với loại ngọc hộ mệnh cho con giáp của bạn sẽ giúp bạn tránh được nhiều tai ương.

Đặt tượng Thái Tuế

Mọi người thường nghĩ rằng Thái Tuế không mang lại may mắn. Trên thực tế, bạn có thể lợi dụng sao Thái Tuế để mang lại may mắn bằng cách xoay mặt theo hướng ngược lại. Vị trí của sao Thái Tuế cho mỗi năm được liệt kê dưới đây.

Con giáp Năm Vị trí
2020 Bắc
Sửu 2021 Đông Bắc
Dần 2022 Đông Bắc
Mão 2023 Đông
Thìn 2024 Đông Nam
Tị 2025 Đông Nam
Ngọ 2026 Nam
Mùi 2015 Tây Nam
Thân 2016 Tây Nam
Dậu 2017 Tây
Tuất  2018 Tây Bắc
Hợi 2019 Tây Bắc

Mọi người trong nhà có thể điều chỉnh hướng của giường, ghế, bàn làm việc,...xoay mặt ở hướng đối diện sao cho xa vị trí sao thái Tuế. Lúc nãy có nghĩa là "để có được Thái Tuế phía sau họ". Ví dụ, trong năm 2015, sao Thái Tuế là ở phía Tây Nam. Vì vậy, trong năm Ất Mùi, những người tuổi Dê điều chỉnh cho nội thất trong nhà xoay nhiều về phía Đông Bắc để có được may mắn. Khi làm một cái gì đó quan trọng, chẳng hạn như một cuộc đàm phán kinh doanh, người tuổi Dê phải ngồi xoay mặt về phía Đông Bắc. Lúc này, họ sẽ có nhiều cơ hội thành công.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp 'đối phó' sao xấu năm bản mệnh

Chọn giờ đón dâu

Việc chọn giờ rước dâu là vào giờ tốt đã được chọn cùng với tháng và năm tổ chức hôn lễ. Việc tra cứu giờ hoàng đạo có thể dựa theo lịch vạn niên hoặc tính
Chọn giờ đón dâu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

theo cách thông thường căn cứ vào chi của ngày.

Từ xưa đến nay, việc chọn giờ đi đón dâu và rước dâu đều được coi trọng nên các gia đình phải xem xét cẩn thận.

Chon gio don dau hinh anh
Việc chọn giờ đi đón dâu và rước dâu đều được coi trọng

theo cách thông thường căn cứ vào chi của ngày. Giờ hoàng đạo là giờ tốt nhất có thể tránh được những điều xấu.

Trong dân gian, việc áp dụng những quan niệm về tuổi tác, ngày giờ tháng năm được thực hiện có chủ ý. Tuy nhiên, nên hướng tới quan niệm này theo ý nghĩa tiến bộ, mang ý tránh điều xấu hoặc về mặt tâm lý có thể làm an lòng người. Về cơ bản, điều quyết định đến hạnh phúc của cuộc hôn nhân là từ tình yêu và tinh thần phấn đấu xây dựng cuộc sống của đôi uyên ương. Do đó việc vận dụng phải thực sự linh hoạt.

Theo Đời người qua 12 con giáp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn giờ đón dâu

Vì sao phải coi trọng việc xông đất đầu năm?

Xông nhà, xông đất là nét văn hóa có từ lâu đời ở Việt Nam. Với quan niệm, ngày mùng 1 là bắt đầu cho một năm mới, thế nên nhiều người cho rằng nếu mọi việc
Vì sao phải coi trọng việc xông đất đầu năm?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xông nhà, xông đất là nét văn hóa có từ lâu đời ở Việt Nam. Với quan niệm, ngày mùng 1 là bắt đầu cho một năm mới, thế nên nhiều người cho rằng nếu mọi việc diễn ra suôn sẻ trong ngày này thì cả năm sẽ được thuận lợi, tốt lành…

Xông đất mang an lành

Ngay sau thời khắc Giao thừa, bất cứ người nào bước từ ngoài vào nhà với lời chúc năm mới được coi là đã xông đất cho gia chủ.

Gia chủ sẽ căn cứ vào sự thành đạt, tài cán, đức độ, sức khỏe... của người xông đất để đoán vận hạn cho mình. Tục xông đất thể hiện khát vọng về sự thịnh vượng, an khang và người xông đất như một dấu hiệu để người ta giải đoán trước hậu vận của năm đó.

Quan niệm người xông đất đầu năm sẽ mang lại may mắn cho gia chủ trong suốt một năm vẫn được giữ gìn.

Với người Việt, tục xông đất ở các vùng gần như giống nhau. Khách đến xông đất phải đến vào sáng sớm ngày mùng 1 mang theo quà biếu như hoa quả, bánh mứt và tiền lì xì cho người già, trẻ con trong nhà.

Người đến xông đất thường chỉ đến thăm, chúc Tết khoảng 5-10 phút chứ không ai ở lâu, như vậy thì mọi việc trong năm của chủ nhà cũng được trôi chảy, thông suốt. Cứ đến dịp cuối năm, hầu như ai cũng có ý tìm chọn trong họ hàng hay láng giềng những người tốt tính và làm ăn phát tài, có cuộc sống suôn sẻ để “xông đất” nhà mình. Tục xông đất đầu năm có ý nghĩa biểu trưng sâu sắc, thể hiện mong muốn hướng tới những điều tốt lành của người dân Việt.

Có một số gia đình lại chọn cách xông đất sau giờ Giao thừa, thường để người thân trong gia đình tự xông lấy. Người ta chọn một người dễ vía ra khỏi nhà trước thời khắc đón Giao thừa rồi đi lễ tại đình chùa, sau đó xin hương hái lộc. Lúc trở về nhà đã bước sang năm mới, người này tự “xông nhà”, mang sự tốt lành quanh năm về cho gia đình theo quan niệm của ông bà xưa. Với kiểu xông nhà, xông đất như vậy tránh được việc phải nhờ người khác.

Ngày nay, đối với những người làm kinh doanh, việc chọn “ngày lành tháng tốt” để bắt đầu công việc, chọn người hợp tuổi để khai trương, xông đất đầu năm không còn là chuyện quá hiếm. Giới doanh nhân tâm niệm ngày đầu “xuất quân” suôn sẻ sẽ đem lại một năm làm ăn may mắn.

Chọn tuổi xông đất

Bất cứ ai cũng muốn được người tử tế, tốt tính đến xông đất nhà mình. Vì thế, người ta thường để ý tìm người hợp tuổi với mình để dặn trước nhờ xông đất.

Thông thường nên chọn người xông nhà hợp với tuổi chủ nhà, có thể là tam hợp hoặc nhị hợp.

Chẳng hạn như: Chủ nhà tuổi Tý thì nên chọn người tuổi Thân, Thìn, Sửu để xông nhà. Chủ nhà tuổi Sửu nên chọn người tuổi Tỵ, Dậu, Tý. Chủ nhà tuổi Dần nên chọn người tuổi Ngọ, Tuất, Hợi. Chủ nhà tuổi Mão nên chọn người tuổi Mùi, Hợi, Tuất. Chủ nhà tuổi Thìn nên chọn người tuổi Tý, Thân, Dậu. Chủ nhà tuổi Tỵ nên chọn người tuổi Sửu, Dậu, Thân. Chủ nhà tuổi Ngọ nên chọn người tuổi Dần, Tuất, Mùi. Chủ nhà tuổi Mùi - nên chọn người tuổi Mão, Hợi, Ngọ. Chủ nhà tuổi Thân nên chọn người tuổi Tý, Thìn, Tỵ. Chủ nhà tuổi Dậu nên chọn người tuổi Sửu, Tỵ, Thìn. Chủ nhà tuổi Tuất nên chọn người tuổi Dần, Ngọ, Mão. Chủ nhà tuổi Hợi nên chọn người tuổi Mão, Mùi, Dần để xông nhà.

Mặc dù đã chọn tuổi nhưng người được nhờ xông đất, xông nhà người khác cũng e ngại. Vì cái vía của mình có may mắn, có đem lại tốt lành cho gia chủ hay không, việc đó phải chờ đến hết cả năm mới biết được. Thế nên việc nhờ người xông đất cũng không phải chuyện dễ dàng.

Thế mới hay, xông đất vẫn là một nét đẹp văn hóa cần được gìn giữ. Trong mùi hương trầm thoang thoảng ấm cúng, người đến xông đất cùng gia chủ rót tách trà ngon, mời nhau chiếc bánh ngọt hay uống một ly rượu vang, rồi cùng cầu chúc những điều tốt đẹp cho nhau trong năm mới… Thật là một khung cảnh ấm cúng trong những ngày đầu năm mới này!

(Theo Laodong.com.vn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao phải coi trọng việc xông đất đầu năm?

Sao Thiên Cơ

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Mộc Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Huynh đệ, phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp: Cơ
Sao Thiên Cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 2 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất, Mão, Dậu.
  • Vượng địa ở các cung Tỵ, Thân.
  • Đắc địa ở các cung Tý, Ngọ, Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Dần, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Thiên Cơ đắc địa thì thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn. Thiên Cơ hãm địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn.
Tính Tình
Thiên Cơ đắc địa là người nhân hậu, từ thiện, rất thông minh, khôn ngoan, có óc xét đoán, có nhiều mưu trí, làm việc gì đều có chiến lược, chiến thuật hẳn hoi.
Thiên Cơ hãm địa thì có óc kinh doanh, kém thông minh nhưng cũng là người nhân hậu, tài ba.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ
Thiên Cơ đắc địa thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh. Đặc biệt ở Thìn, Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược, tham mưu giỏi. Ở Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng với người nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.
Nếu Thiên Cơ hãm địa thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công. Riêng với người nữ thì vất vả, muộn gia đạo, hoặc gặp nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình. Nếu gặp sát tinh như Hóa Kỵ, Thiên Hình, thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn, Tuất: Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược.
  • Thiên Cơ, Cự Môn ở Mão Dậu: Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược; nhưng nổi bật nhất ở chỗ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững.
  • Thiên Cơ, Vũ Khúc, Hồng Loan (nữ mệnh): Có tài năng về nữ công, gia chánh (thợ may giỏi, khéo tay, chân).
  • Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương (Cơ Nguyệt Đồng Lương): Nếu đắc địa cả thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết. Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại, công chức.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Cơ, sát tinh đồng cung: Trộm cướp, bất lương.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh: Gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phụ Mẫu
  • Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Cha mẹ khá giả.
  • Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hạp tính nhau. Có cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ chắp nối.
  • Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Thân: Cha mẹ khá giả.
  • Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Dần: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm có sự xa cách cha mẹ.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Cha mẹ giàu sang và sống lâu.
  • Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phúc Đức
  • Tại Hợi, Tý, Sửu: Bạc phúc, họ hàng ly tán.
  • Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Có phúc, họ hàng khá giả.
  • Cự Môn, Thiên Lương đồng cung hay Thiên Cơ, Nguyệt tại Thân: được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng khá giả.
  • Tại Dần: không được hưởng phúc đồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, người nữ hay trắc trở về chồng con.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Điền Trạch
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung, Cự Môn, Nguyệt ở Thân hay Cự Môn.
  • Thiên Cơ ở Mão: Có nhiều nhà đất.
  • Tại Hợi Tý Sửu Dần: Nhà đất bình thường.
  • Tại Tỵ Ngọ Mùi: Tự tay tạo dựng nhà đất.
  • Thiên Cơ, Cự Môn tại Dậu: Phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Quan Lộc
Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi.
  • Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Phú quý. Nhưng không được rực rỡ hiển hách. Nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc.
  • Thiên Cơ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng, chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: công danh hiện đạt. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích đàm luận về chính trị và quân sự. Có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí. Đây là bộ sao đa nghệ nhất.
  • Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Được hưởng phú quý vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc.
  • Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt. Nhưng muộng màng và gặp nhiều trở ngại.
  • Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt.
  • Thiên Cơ, Riêu, Tướng: Làm bác sĩ rất mát tay.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Nô Bộc
Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Thiên Di
  • Tại Tỵ, Ngọ, Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong số đó có người quyền quý (Lương) hay chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều.
  • Thiên Cơ, Cự Môn: Cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc.
  • Tại Hợi, Tý, Sửu: Bất lợi khi xa nhà.
  • Thiên Cơ, Tả Phù, Hữu Bật: Được người giúp đỡ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tật Ách
Sao Thiên Cơ tượng trưng cho bệnh ở ngoài da, bệnh tê thấp, hạ bộ, chân tay bị yếu gân, da có bớt, tỳ vết, có sẹo, dễ bị tai nạn xe cộ, hoặc bị tai nạn đi đường, khó ngủ, hoặc nằm mà đầu óc hay phải suy tính, dễ bị lao tổn đến sức khỏe, hệ thống thần kinh, hệ thống hô hấp, gan, mật.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Bệnh tâm linh, khí huyết.
  • Thiên Cơ,Thiên Lương đồng cung: Bệnh ở hạ bộ.
  • Thiên Cơ, Thái Âm: Có nhiều mụn nhọt.
  • Thiên Cơ, Kình hay Đà: Chân tay bị yếu gân.
  • Thiên Cơ, Thiên Khốc, Thiên Hư : Bệnh phong đàm, ho ra máu.
  • Thiên Cơ, Thiên Hình, Không Kiếp: Bệnh và tai nạn bất ngờ.
  • Thiên Cơ, Tuần, Triệt: Cây cối đè phải chân tay, bị thương.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tài Bạch
  • Thiên Cơ, Cự Môn hay Thiên Cơ, Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi: Phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền. Riêng với Cự Môn thì phải cạnh tranh chật vật hơn.
  • Ở các cung khác: Làm ăn chật vật, thất thường. Duy chỉ có đồng cung với Thái Âm ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả. Nếu có Lộc Mã thì đại phú.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tử Tức
  • Thiên Cơ, Lương hay Nguyệt Đức là người có từ 3 đến 5 con. Nếu Thiên Cơ đơn thủ thì ít con.
  • Cự Môn, Thiên Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân): Có con dị bào.
Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phu Thê
  • Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều.
  • Tại Hợi, Tý, Sửu: Vợ chồng khắc tinh, thường chậm gia đạo.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh.
  • Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Vợ chồng tài giỏi có danh chức. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình.
  • Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, Thân: Gia đạo tốt. Nhưng trai thì sợ vợ trong trường hợp Thái Âm ở Thân.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai rất ghen tuông.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Huynh Đệ
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha.
  • Thiên Cơ đơn thủ: Ít anh chị em.
Thiên Cơ Khi Vào Các Hạn
  • Thiên Cơ, Thương Sứ: Đau ốm, tai nạn, đánh nhau.
  • Thiên Cơ, Tang Khốc: Tang thương đau ốm.
  • Thiên Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau.
  • Thiên Cơ, Khốc Hỏa Hình: Trong nhà thiếu hòa khí.
  • Thiên Cơ, Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: Tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Cơ

Tìm hiểu ý nghĩa giấc mơ thấy cái tai

Những giấc mơ có liên quan đến tai thường mang lại cả điều tốt lành lẫn những điều không thuận lợi cho chủ nhân của nó.
Tìm hiểu ý nghĩa giấc mơ thấy cái tai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu

cai tai
Ảnh minh họa

 
Nếu thấy hình ảnh một chiếc tai to, có vành xuất hiện trong giấc mơ thì rất có thể bạn sắp nhận được sự giúp đỡ bất ngờ. Mơ thấy tai người khác thì bạn sắp nhận được thông tin mới với nhiều điều nhạc nhiên và thú vị.   Chiếc tai xuất hiện, bị thu nhỏ đi hoặc dần biến mất trong giấc mơ là cát mộng, báo hiệu bạn sẽ được người khác giúp đỡ. Danh vọng của bạn sẽ rất tốt đẹp nếu bạn mơ thấy mình đeo hoa tai.   Ngược lại, một số giấc mơ liên quan đến tai lại mang đến những điềm báo không được mong đợi. Nếu bạn mơ thấy tai mình cử động hoặc chảy máu thì đó là điềm không tốt; bạn nên đề phòng những chuyện gây xích mích, mất đoàn kết.   Trong giấc mơ, hình ảnh chiếc tai to hơn bình thường là điềm cảnh báo cho chủ nhân của nó đề phòng sự phản bội, vu khống của người khác. Nếu bạn mơ thấy tai dài ra hoặc nhét bông vào tai thì nên cẩn trọng để tránh bị tai tiếng và những chuyện bực mình.   Có kẻ xấu đang tìm cách hãm hại bạn nếu trong giấc mơ gần đây bạn thấy tai của chính mình. Tương tự, nều mơ thấy bị đau tai thì bạn cũng cần đề phòng kẻ tiểu nhân. Chiếc tai quá nhỏ trong giấc mơ cũng là lời tiên báo về sự lộ diện của một người bạn giả dối, không tốt với bạn.

Theo Khám phá bí ẩn những giấc mơ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu ý nghĩa giấc mơ thấy cái tai

Cầm tay biết ngay người số hưởng nếu kết hôn trễ

Nếu bạn có một trong những đặc điểm bàn tay sau mà vẫn đang lẻ bóng thì hãy mừng đi vì kết hôn càng trễ càng được hưởng lợi đấy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đường tình duyên chia làm hai nhánh song song

Bàn tay phụ nữ mà có đường tình duyên dạng này thường gặp trắc trở, đau thương mà nguyên nhân bắt nguồn từ sự yếu mềm, vị tha của họ. Họ thường yêu bằng hết tâm can, bỏ qua các điểm thiếu sót của đối phương một cách dễ dàng từ đó tạo cho người yêu thói quen xấu, ỷ lại coi thường tình cảm. 

Vì thế, những người này khi kết hôn muộn sẽ chín chắn hơn, thấu hiểu hơn sau nhiều lần va vấp, biết được tình yêu chân thành phải đến từ cả hai phía thì hôn nhân mới viên mãn, tròn đầy được. 

2. Ngón tay lộ rõ vân tiền tài

Vân tiền tài là một đoạn thẳng ngắn nằm giữa khóe giữa ngón út và ngón đeo nhẫn, thường kéo dài đến đường tình duyên rồi dừng lại. Người sỡ hữu vân tiền tài này có số lấy chồng danh gia, vọng tộc, không phải hao tổn trí lực lo chuyện cơm áo gạo tiền. 


ban-tay-1
Ảnh: Internet

Vì thế phụ nữ sở hữu vân tay này, dù có lấy chồng sớm hay muộn thì cũng không cần phải quá lo vì tỉ lệ được chồng giàu đón về dinh là khá cao. 

3. Có nốt ruồi trong lòng bàn tay

Không như câu truyền của ông bà ta để lại là “nốt ruồi trong tay ăn vay suốt đời”, thuật xem tướng lại cho thấy người sở hữu nốt ruồi trong lòng bàn tay là cực kì may mắn. Không những dễ dàng năm giữ tài lộc mà dù có lấy chồng muộn cũng được gia đình bên chồng yêu quý, chồng cưng như trứng mỏng. 

4. Ngón cái mềm, uốn cong dễ dàng

Những người này thường đòi hỏi được yêu chiều, chăm sóc như công chúa trong tình yêu, từ đó khiến đối phương dễ chán nản mà bỏ cuộc. Vì thế người có tướng tay này thường trắc trở, lần đận. Chỉ nên kết hôn khi tuổi đời chín chắn mới mong có hạnh phúc lâu dài.


ban-tay-2


Ảnh: Internet

5. Đầu ngón tay út mềm yếu

Phụ nữ có ngón tay út mềm thường sống chân thành, ruột để ngoài da chính vì thế hay bị người khác lợi dụng. Sau nhiều lần đổ vỡ thường mất niềm tin vào tình yêu, chính vì vậy hôn nhân cũng thường dang dở, không hạnh phúc. Phải về sau này, khi đã tỉnh ngộ, rút ra được nhiều chân lí sau các vấp ngã thương đau mới tìm được hạnh phúc 

(Tổng hợp) 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cầm tay biết ngay người số hưởng nếu kết hôn trễ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd